Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cho các chương trình kinh tế lớn và các dự án kinh tế trọng điểm ở Việt Nam
lượt xem 5
download
Từ việc xây dựng khung khổ lý luận và thực tiễn về hoạt động tín dụng đầu tư phát triển cho các chương trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm ở Việt Nam; đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng này ở Việt Nam thời gian qua, luận án đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng này trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cho các chương trình kinh tế lớn và các dự án kinh tế trọng điểm ở Việt Nam
- ®¹i häc quèc gia hµ néi Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ ***** Nghiªm quý hµo TÝN DôNG §ÇU T¦ PH¸T TRIÓN CñA NHμ n−íc cho c¸c ch−¬ng tr×nh kinh tÕ lín vμ dù ¸n kinh tÕ träng ®iÓm ë viÖt nam Chuyªn ngμnh: Kinh tÕ chÝnh trÞ M· sè: 62 31 01 01 LuËn ¸n tiÕn sÜ kinh tÕ chÝnh trÞ Ng−êi h−íng dÉn khoa häc : pgs.ts ph¹m v¨n dòng Hμ Néi - 2015
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... .i DANH MỤC BẢNG, BIỂU .....................................................................................ii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC CHO CÁC CHƯƠNG TRÌNH KINH TẾ LỚN VÀ DỰ ÁN KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM ........................................................ 30 1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC CHO CÁC CHƯƠNG TRÌNH KINH TẾ LỚN VÀ DỰ ÁN KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM. ........... 30 1.1.1. Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. .......................................... .30 1.1.2. Các chương trình kinh tế lớn và dự án kinh tế trọng điểm .................. 33 1.1.3. Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cho các chương trình kinh tế lớn và dự án kinh tế trọng điểm .................................................................... .41 1.1.4. Hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cho các chương trình kinh tế lớn và dự án kinh tế trọng điểm.................................... 54 1.2. TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM ............................... 63 1.2.1. Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ở một số quốc gia trên thế giới ................................................................................................................ .63 1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .................................................... .71 Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC CHO CÁC CHƯƠNG TRÌNH KINH TẾ LỚN VÀ DỰ ÁN KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM Ở VIỆT NAM ....................................................................... 78 2.1. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHO CÁC CHƯƠNG TRÌNH KINH TẾ LỚN, DỰ ÁN KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM Ở VIỆT NAM ........................................................................................... .78 2.1.1. Môi trường pháp lý .............................................................................. 78 2.1.2. Chính sách tín dụng đầu tư phát triển cho các chương trình kinh tế lớn và dự án kinh tế trọng điểm .......................................................................... .83 2.1.3. Bản chất của hoạt động tín dụng đầu tư phát triển cho các chương trình kinh tế lớn và dự án kinh tế trọng điểm................................................ .91 2.1.4. Năng lực của Tổ chức thực hiện tín dụng đầu tư phát triển cho các chương trình kinh tế lớn và dự án kinh tế trọng điểm................................... .94
- 2.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHO CÁC CHƯƠNG TRÌNH KINH TẾ LỚN, DỰ ÁN KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA ... 99 2.2.1. Tín dụng đầu tư phát triển cho các chương trình kinh tế lớn ............... 99 2.2.2. Tín dụng đầu tư phát triển cho các dự án kinh tế trọng điểm ............ 114 2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHO CÁC CHƯƠNG TRÌNH KINH TẾ LỚN, DỰ ÁN KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA ................................................................................................... 117 2.3.1. Mức độ huy động vốn đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển nền kinh tế ................................................................................................................... 117 2.3.2. Tín dụng ĐTPT cho các chương trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm trong việc hình thành, gia tăng giá trị tài sản cố định, cơ sở vật chất của nền kinh tế ............................................................................................. 119 2.3.3. Hỗ trợ các ngành, lĩnh vực công nghiệp trọng điểm, then chốt, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH ................................................ 121 2.3.4. Hỗ trợ phát triển địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, khu vực nông nghiệp, nông thôn, đảm bảo an sinh xã hội.................................. 124 2.3.5. Bảo toàn, phát triển và sử dụng vốn của Tổ chức cho vay ................ 128 Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TD ĐTPT CỦA NHÀ NƯỚC CHO CÁC CHƯƠNG TRÌNH KINH TẾ LỚN VÀ DỰ ÁN KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ................................................................................... 134 3.1. BỐI CẢNH MỚI ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHO CÁC CHƯƠNG TRÌNH KINH TẾ LỚN VÀ DỰ ÁN KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ...................................................................................... 134 3.1.1. Bối cảnh quốc tế ................................................................................. 134 3.1.2. Bối cảnh trong nước ........................................................................... 137 3.2. QUAN ĐIỂM VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHO CÁC CHƯƠNG TRÌNH KINH TẾ LỚN, DỰ ÁN KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................................................................................... 143 3.2.1. TD ĐTPT là rất cần thiết cho các chương trình kinh tế lớn và dự án kinh tế trọng điểm ........................................................................................ 143 3.2.2. Xây dựng các chương trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm thật sự khoa học là điều kiện, cơ sở nâng cao hiệu quả của TD ĐTPT cho hoạt động tín dụng này ......................................................................................... 149
- 3.2.3. Xây dựng mô hình cung ứng hợp lý; tăng cường kiểm tra, kiểm soát là nhân tố trực tiếp quyết định hiệu quả TD ĐTPT cho các chương trình kinh tế lớn, dự ánkinh tế trọng điểm ........................................................... .150 3.3. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHO CÁC CHƯƠNG TRÌNH KINH TẾ LỚN VÀ DỰ ÁN KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ......... 152 3.3.1. Nhóm giải pháp về hoạch định các chương trình kinh tế lớn và dự án kinh tế trọng điểm ........................................................................................ 152 3.3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách đối với TD ĐTPT cho các chương trình kinh tế lớn và dự án kinh tế trọng điểm ... 155 3.3.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện mô hình hoạt động, tổ chức thực hiện và quản lý TD ĐTPT cho các chương trình kinh tế lớn và dự án kinh tế trọng điểm. ............................................................................................................. 161 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 167 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................................ 169 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 170 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 178
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết Từ tiếng Anh/tiếng nước ngoài Nghĩa tiếng Việt tắt CAR Capital Adequacy Ratio Hệ số an toàn vốn CDB China Development Bank Ngân hàng Phát triển Trung Quốc CP Chính phủ CNH Công nghiệp hóa HĐH Hiện đại hóa DBJ Development Bank of Japan Ngân hàng Phát triển Nhật Bản DNNN Doanh nghiệp nhà nước ĐTPT Đầu tư phát triển GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc dân KfW Kreditanstalt fur Wiederaufbau Ngân hàng Tái thiết Đức NĐ Nghị định NQ Nghị quyết NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHTM Ngân hàng thương mại NHPT Ngân hàng Phát triển Việt Nam NSNN Ngân sách Nhà nước ODA Official Development Assistance Vốn hỗ trợ phát triển chính thức QĐ Quyết định TCTD Tổ chức tín dụng TD Tín dụng đầu tư phát triển ĐTPT TDNN Tín dụng nhà nước TPCP Trái phiếu Chính phủ VDB Vietnam Development Bank Ngân hàng Phát triển Việt Nam WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 1 Tỷ trọng dư nợ tương ứng với các mức lãi suất cho vay trong 88 tổng dư nợ 2 Tỷ lệ số trả nợ vốn huy động đến hạn trong tổng số vốn huy động 91 mới hàng năm 3 Vốn TD ĐTPT cho vay Chương trình kiên cố hóa kênh mương 102 4 Phân loại tổng số 1.016 con tàu thuộc Chương trình đóng tàu 111 đánh bắt cá xa bờ 5 Số lượng các dự án trọng điểm (nhóm A) trong tương quan với 114 các nhóm dự án khác được tài trợ vốn TD ĐTPT 6 Dư nợ cho vay và tỷ trọng cho vay các dự án trọng điểm (nhóm 115 A) trong tổng số vốn cho vay TD ĐTPT 7 Tỷ trọng vốn TD ĐTPT trên GDP 118
- DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC Phụ Tên phụ lục Trang lục 01 Đối tượng cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển qua các thời kỳ 177 (2000 – 2014) 02 Một số dự án trọng điểm ngành điện vay vốn tín dụng đầu tư phát 182 triển 03 Một số dự án trọng điểm ngành phân bón vay vốn tín dụng đầu tư 183 phát triển 04 Một số dự án trọng điểm ngành luyện kim, khoáng sản vay vốn 184 tín dụng đầu tư phát triển
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu, lý do lựa chọn đề tài Trong quá trình phát triển, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, nhu cầu vốn để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng và các dự án chiến lược, trọng điểm quốc gia là rất thiết yếu, cấp bách trong khi đó nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước không đáp ứng đủ do nguồn thu nhỏ bé, bội chi thường xuyên. Ở các nước này, hệ thống ngân hàng thương mại với chức năng chủ yếu là huy động và cho vay ngắn hạn nên không sẵn lòng tài trợ cho các công trình, dự án trọng điểm có thời gian cho vay dài, khả năng sinh lời thấp, rủi ro cao. Đồng thời, thị trường vốn trung và dài hạn chưa phát triển để có thể hỗ trợ cho việc huy động nguồn lực một cách dễ dàng. Trong khi đó, các nhà đầu tư tư nhân không muốn hoặc không có khả năng tài trợ cho các công trình, dự án trọng điểm đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài. Để khắc phục, sửa chữa những thất bại thị trường đối với một số ngành nghề, lĩnh vực có tính chất thiếu yếu, nền tảng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước song lại khó thu hút vốn đầu tư tư nhân, nhiều quốc gia trên thế giới đã can thiệp vào nền kinh tế thông qua việc sử dụng công cụ tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để huy động nguồn tài chính bù đắp thâm hụt ngân sách và thực hiện đầu tư vốn cho các chương trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm cho những lĩnh vực, ngành nghề then chốt hoặc những lĩnh vực, ngành nghề có ý nghĩa bảo đảm an sinh xã hội, phát triển bền vững. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, việc sử dụng đầu tư của nhà nước nói chung, đầu tư của nhà nước thông qua hình thức tín dụng đầu tư phát triển cho các chương trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm như một phương thức can thiệp của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường hiện đại nhằm khắc phục các khuyết tật thị trường, điều tiết vĩ mô, ổn định nền kinh tế đã được thực hiện hiệu quả ở nhiều quốc gia. Hơn nữa, việc sử dụng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo dựng hệ thống an sinh xã hội hiệu quả… đã trở thành một lựa chọn thích hợp ở nhiều quốc gia, nhất 1
- là ở các quốc gia đang phát triển nơi mà nguồn vốn ngân sách nhà nước dành cho đầu tư phát triển luôn trong tình trạng eo hẹp, khó khăn. Trong thời gian qua, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ở Việt Nam đã thực hiện tài trợ vốn đầu tư vào nhiều lĩnh vực then chốt, quan trọng của nền kinh tế, có tác động đến thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; các lĩnh vực, ngành nghề khó thu hồi vốn; các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn… thông qua các chương trình kinh tế lớn, dự án trọng điểm của Chính phủ. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thời gian qua cũng đã bộc lộ một số tồn tại, hạn chế, xảy ra tình trạng tín dụng đầu tư ở một số ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế không thực hiện được mục tiêu như mong muốn, gây lãng phí nguồn lực xã hội; một số chương trình kinh tế lớn như chương trình đánh bắt cá xa bờ, chương trình mía đường, … đã thất bại, phá sản. Xuất phát từ vai trò, sứ mệnh của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước nói chung và thực trạng hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cho các chương trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm ở Việt Nam thời gian qua, câu hỏi nghiên cứu mà Luận án đặt ra là: Hoạt động tín dụng này ở Việt Nam thời gian qua có hiệu quả kinh tế - xã hội như thế nào? Có những giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng này ở Việt Nam trong thời gian tới? Từ cách đặt vấn đề như nêu trên, nghiên cứu sinh đã chọn vấn đề "Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cho các chương trình kinh tế lớn và các dự án kinh tế trọng điểm ở Việt Nam" làm đề tài nghiên cứu cho Luận án. 1.2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án Từ việc xây dựng khung khổ lý luận và thực tiễn về hoạt động tín dụng đầu tư phát triển cho các chương trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm ở Việt Nam; đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng này ở Việt Nam thời gian qua, luận án đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng này trong thời gian tới. Để thực hiện mục tiêu trên, luận án có các nhiệm vụ cụ thể như sau: - Xây dựng khung khổ lý luận về tín dụng đầu tư phát triển cho các chương trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm và vai trò của hoạt động tín dụng này trong nền kinh tế thị trường; xác định một số chỉ tiêu cơ bản làm cơ sở cho khung phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng này; nghiên cứu kinh nghiệm quốc 2
- tế và rút ra một số bài học kinh nghiệm phù hợp và có thể áp dụng cho Việt Nam trong quản lý, triển khai hoạt động tín dụng đầu tư của nhà nước nói chung, hoạt động tín dụng đầu tư cho các chương trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm nói riêng. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đầu tư phát triển cho các chương trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm thời gian qua ở Việt Nam; chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. - Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển cho các chương trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm ở Việt Nam trong thời gian tới. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cho các chương trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm ở Việt Nam trong thời gian qua do Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện. Dưới góc độ Kinh tế chính trị, hoạt động tín dụng đầu tư phát triển cho chương trình kinh tế lớn và dự án kinh tế trọng điểm này được nghiên cứu với tư cách là một công cụ kinh tế - tài chính của Nhà nước để can thiệp vào nền kinh tế nhằm góp phần khắc phục các khuyết tật của cơ chế thị trường, định hướng sự phát triển của nền kinh tế. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu *Phạm vi nội dung Hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một hình thức tín dụng nhà nước, ban đầu ra đời và đi vào hoạt động với hình thức tín dụng đầu tư (cho vay các dự án đầu tư phát triển). Hiện nay, hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước bao gồm tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu (cho vay ngắn hạn theo các hợp đồng xuất khẩu). Trong đó, hình thức tín dụng đầu tư bao gồm nghiệp vụ cho vay đầu tư và hỗ trợ sau đầu tư. Nghiệp vụ hỗ trợ sau đầu tư (là việc Nhà nước hỗ trợ một phần lãi suất cho chủ đầu tư vay vốn của tổ chức tín dụng để đầu tư dự án, sau khi dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng và trả được nợ vay) chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, khoảng vài chục tỷ đồng trên tổng số hàng chục ngàn tỷ đồng vốn tín dụng đầu tư giải 3
- ngân hàng năm. Và trên thực tế, hầu như chỉ có nghiệp vụ cho vay đầu tư thực hiện tài trợ vốn cho các chương trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm. Từ thực tế đó, Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu chỉ là hình thức tín dụng đầu tư, cụ thể là nghiệp vụ cho vay đầu tư trong tín dụng đầu tư, chủ yếu là cho vay đầu tư vào các chương trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm. Luận án không nghiên cứu các hình thức tín dụng đầu tư phát triển khác như tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, hỗ trợ sau đầu tư… Phạm vi giới hạn trên phù hợp với yêu cầu đề ra là nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng và đề xuất các kiến nghị, giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cho các chương trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm ở Việt Nam. Ngoài ra, Luận án xem xét, tham khảo kinh nghiệm quốc tế ở một số quốc gia có hoạt động cho vay tín dụng chính sách, tín dụng chỉ định (về bản chất tương tự như hoạt động cho vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ở Việt Nam) nhằm rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Hoạt động tài trợ phát triển thông qua hình thức tín dụng chính sách được nhiều quốc gia trên thế giới thực hiện. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và điều kiện tiếp cận tài liệu, Luận án lựa chọn một số quốc gia có các định chế tài trợ phát triển thực hiện nhiệm vụ cho vay tín dụng chính sách tiêu biểu cho các giai đoạn, các mô hình khác nhau trong quá trình hình thành, phát triển các định chế tài trợ phát triển trên thế giới và tiêu biểu cho các trình độ phát triển kinh tế khác nhau trên thế giới, có những kinh nghiệm phù hợp mà Việt Nam có thể áp dụng. Cụ thể như sau: - Định chế tài trợ phát triển ở Trung Quốc (Ngân hàng Phát triển Trung Quốc) tiêu biểu cho mô hình định chế tài trợ phát triển ở một nước đang phát triển, có hệ thống chính trị và tổ chức nhà nước tương đồng với Việt Nam, được thành lập năm 1994 và có đóng góp to lớn cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội Trung Quốc thời kỳ cải cách hệ thống tài chính và mở rộng công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội thị trường ở Trung Quốc những năm gần đây. - Định chế tài trợ phát triển ở Nhật Bản (Ngân hàng Phát triển Nhật Bản) tiêu biểu cho mô hình định chế tài trợ phát triển ở một nước tư bản chủ nghĩa phát triển, nằm ở châu Á, được thành lập cuối những năm 40, đầu những năm 50 thế kỷ 4
- 20, đã có những đóng góp to lớn trong việc triển khai thực hiện các chính sách công nghiệp của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ 2 và quá trình công nghiệp hóa thành công của Nhật Bản những năm 60-70 thế kỷ 20 cũng như tiếp tục có những đóng góp trong quá trình phát triển của Nhật Bản hiện nay. - Định chế tài trợ phát triển ở CHLB Đức (Ngân hàng Phát triển Đức) tiêu biểu cho mô hình định chế tài trợ phát triển ở một nước tư bản chủ nghĩa phát triển ở trình độ cao, công nghiệp hóa rất sớm song đến nay vẫn đang tiếp tục được sử dụng như một công cụ đắc lực của Chính phủ trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở quốc gia này. *Phạm vi không gian và thời gian Tín dụng nhà nước ở Việt Nam trong thời gian qua bao gồm một số hình thức tín dụng khác nhau như tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được thực hiện qua một số ngân hàng thương mại nhà nước và hệ thống Quỹ Hỗ trợ phát triển nay là Ngân hàng Phát triển Việt Nam; tín dụng nhà nước cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác được thực hiện qua hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội; tín dụng của nhà nước hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương do các Quỹ đầu tư phát triển địa phương ở một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện… Từ năm 2000, hình thức tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước (hay còn được gọi là tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển) đã được chính thức ghi nhận riêng tại một văn bản pháp lý cao nhất là Nghị định của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Đồng thời, cũng từ năm 2000, hình thức tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đã được Chính phủ chính thức giao cho một đầu mối duy nhất là Quỹ Hỗ trợ phát triển (nay là Ngân hàng Phát triển Việt Nam) thống nhất tổ chức thực hiện từ 01/01/2000 đến nay. Do vậy, Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước do Quỹ Hỗ trợ phát triển trước đây (tổ chức tiền thân của Ngân hàng Phát triển Việt Nam) và Ngân hàng Phát triển Việt Nam hiện nay thực hiện từ 01/01/2000 đến năm 2013. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 5
- *Phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp Đây là hai phương pháp được sử dụng trong toàn bộ luận án. Phương pháp phân tích được sử dụng trước hết để xem xét những ưu nhược điểm của những quan niệm về tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước cho các chương trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm. Sau đó, phương pháp tổng hợp được sử dụng để khái quát những vấn đề liên quan đến khung lý luận về tín dụng đầu tư phát triển nói chung, tín dụng đầu tư phát triển cho các chương trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm nói riêng cũng như xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng này. Phương pháp phân tích còn được sử dụng để phân tích thực trạng tín dụng đầu tư phát triển cho các chương trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm ở nước ta, theo khung khổ lý luận và thực tiễn đã xây dựng ở chương 1. Sau đó phương pháp tổng hợp được sử dụng để chỉ ra những ưu nhược điểm của hoạt động này. Trên cơ sở những vấn đề được bàn ở chương 1 và 2, luận án sử dụng phương pháp tổng hợp để đề xuất các quan điểm và giải pháp ở chương 3. Sau đó, phương pháp phân tích được sử dụng để lý giải vì sao tác giả lại đưa ra các quan điểm và giải pháp đó. *Phương pháp lô gich và phương pháp lịch sử Để xây dựng khung khổ lý thuyết về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cho các chương trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm, phương pháp lô gich được sử dụng để làm rõ những mối quan hệ bên trong của các khái niệm, phạm trù liên quan đến vấn đề này. Phương pháp này còn được sử dụng để kết nối chương 1 với chương 2 và chương 3: việc phân tích thực trạng ở chương 2 và đề xuất quan điểm ở chương 3 được dựa trên khung khổ lý thuyết và thực tiễn ở chương 1. Phương pháp lịch sử được sử dụng chủ yếu ở chương 2, khi phân tích thực trạng tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cho các chương trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm ở nước ta. Thực tế của hoạt động này chính là những minh chứng cho các lập luận, nhận xét, đánh giá. *Phương pháp trừu tượng hóa khoa học Thực tiễn liên quan đến tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước cho các chương trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm ở Việt Nam rất phong phú, đa 6
- dạng. Để làm rõ bản chất của hoạt động này ở nước ta, những ưu nhược điểm của nó, phương pháp trừu tượng hóa khoa học được sử dụng để loại bỏ những hiện tượng bề ngoài, những yếu tố ngẫu nhiên không bản chất để nghiên cứu. *Các phương pháp khác Trong quá trình phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng này, luận án đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như so sánh, thống kê, mô tả, nghiên cứu tình huống, tham khảo… để chỉ ra những kết quả, đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó trong hoạt động cho vay tín dụng đầu tư phát triển vào các chương trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm ở Việt Nam thời gian qua và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng này trong thời gian tới. Nguồn số liệu, dữ liệu được sử dụng trong luận án là từ các báo cáo hoạt động hàng năm của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, báo cáo đánh giá 3 năm, 5 năm hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, một số bài báo về hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Ngoài ra, luận án cũng sử dụng một số số liệu từ Báo cáo của Thanh tra Nhà nước về hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam công bố năm 2012; các chỉ tiêu, số liệu trong các quyết định của Thủ tướng Chính phủ có liên quan đến một số chương trình kinh tế lớn thực hiện bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển; một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô trong các báo cáo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội hàng năm tại các kỳ họp Quốc hội… Trong khuôn khổ một luận án tiến sĩ, luận án chưa có điều kiện để tiếp cận số liệu cũng như đưa ra được một khung phân tích đánh giá, đo lường hiệu quả kinh tế - xã hội một cách đầy đủ về các chương trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm đã thực hiện ở Việt Nam thời gian qua – vốn có bản chất là một công việc vô cùng khó khăn, phức tạp, đòi hỏi công sức, trí tuệ, thời gian và kinh phí khổng lồ, cần thiết được thực hiện bởi các cơ quan liên ngành của nhà nước. Điều này đặc biệt càng đúng trong bối cảnh các chương trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm thường có quy mô đầu tư lớn, địa bàn thực hiện rộng, phạm vi tác động, ảnh hưởng trên một vùng dân cư, lãnh thổ rộng lớn hoặc có tác động, ảnh hưởng, lan tỏa đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác chịu ảnh hưởng, tác động của dự án kinh tế trọng điểm đóng vai trò nền tảng, tạo ra các yếu tố đầu vào cho việc 7
- hình thành, phát triển của các ngành, lĩnh vực ấy. Ngoài ra, một đặc trưng lớn khác cần xem xét là thời gian thực hiện các chương trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm thường kéo dài (từ 5-10 năm đến 15 năm) và có độ trễ lớn trong hiệu quả, tác động kinh tế - xã hội. Đây cũng là một rào cản trong nghiên cứu, đánh giá hiệu quả về hoạt động tín dụng đầu tư phát triển cho các chương trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm. Mặt khác, để đánh giá tương đối chính xác hiệu quả cũng như sự đóng góp, tác động kinh tế - xã hội của các dự án, chương trình kinh tế này, rất cần xây dựng được các tiêu chí đánh giá, thẩm tra, các tiêu chí đánh giá kết quả “đầu ra” trong quá trình hình thành, xây dựng, quyết định chủ trương đầu tư, chuẩn bị đầu tư, thẩm định, phê duyệt các chương trình, dự án này cũng như đòi hỏi xây dựng một hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật do nhà nước ban hành chính thức, thống nhất, rõ ràng, khoa học, hợp lý, tiên tiến về hiệu quả, tác động kinh tế - xã hội khi thực hiện các chương trình, dự án kinh tế trọng điểm. Sau đó, sau khi các chương trình, dự án được thực hiện xong, cần thực hiện các cuộc điều tra, khảo sát, đánh giá công phu, với chi phí thực hiện hết sức tốn kém, huy động nhiều nguồn lực để xác định, đánh giá hiệu quả của các chương trình, dự án này. Chưa kể, trong nhiều trường hợp, kết quả của việc điều tra, khảo sát, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của các chương trình, dự án còn chịu sự tác động, chi phối của các cá nhân và các cấp quản lý vì những lý do khác nhau… Chính vì vậy, trong phạm vi nguồn số liệu, tài liệu thu thập được, luận án đã sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học để rút ra các kết luận nghiên cứu khoa học của luận án. Đồng thời, các nghiên cứu tình huống, phụ lục về kết quả thực hiện một số chương trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm được sử dụng trong việc minh chứng cho các đánh giá về thành công, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó trong hoạt động cho vay tín dụng đầu tư phát triển vào các chương trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm ở Việt Nam thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng này trong thời gian tới. 1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 8
- Đề tài nghiên cứu "Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cho các chương trình kinh tế lớn và các dự án kinh tế trọng điểm ở Việt Nam" có một số điểm mới và đóng góp mới như sau: - Nếu các nghiên cứu từ trước đến nay mới chỉ bàn đến tín dụng nhà nước hoặc tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển nói chung thì Luận án đã lần đầu tiên đề cập đến tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước cho các chương trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm ở Việt Nam thời gian qua. - Luận án đã hệ thống hóa, bổ sung và làm sáng tỏ hơn về mặt lý luận về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước nói chung, xây dựng mới khung khổ lý luận về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cho các chương trình kinh tế lớn và dự án kinh tế trọng điểm, bao gồm: khái niệm, đặc điểm và sự cần thiết của các chương trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm; khái niệm, đặc điểm và vai trò của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cho các chương trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm. Đồng thời, Luận án đã làm rõ quan điểm về hiệu quả kinh tế - xã hội đối với hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cho các chương trình kinh tế lớn và dự án kinh tế trọng điểm, đưa ra một số chỉ tiêu cơ bản nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng này. - Luận án đã đánh giá một cách đầy đủ về đặc điểm, tính chất, ưu nhược điểm, mặt mạnh và hạn chế của hoạt động tín dụng đầu tư phát triển cho các chương trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm. Luận án đã chỉ ra rằng, tính chất cho vay theo chỉ đạo là lợi thế để tín dụng đầu tư phát triển đóng vai trò công cụ của Nhà nước trong thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội quốc gia trong từng thời kỳ, song cũng chính tính chất này tiềm ẩn và là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những sai lầm mang tính chủ quan đưa đến những thất bại của các chương trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm thời gian qua. - Bằng kết quả nghiên cứu của luận án, Luận án đã trả lời câu hỏi nghiên cứu được đưa ra và khẳng định rằng: mặc dù còn một số dự án, chương trình chưa hiệu quả, song thông qua các chương trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đã đóng vai trò là một công cụ đắc lực để Nhà nước định hướng thị trường, góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH đất nước, phát triển nông nghiệp, nông thôn, hỗ trợ các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, 9
- vùng sâu, vùng xa, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện và nâng cao mức sống của người dân, qua đó góp phần thực hiện các mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 2.1.1. Nghiên cứu về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước Các công trình nghiên cứu về tài chính, tín dụng ngân hàng và hoạt động của các ngân hàng thương mại đã được công bố tương đối nhiều. Tuy nhiên, do tính đặc thù về mục đích, đối tượng, phạm vi, phương thức hoạt động mà lĩnh vực tín dụng nhà nước không có nhiều nghiên cứu, trong đó công trình nghiên cứu về tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển có số lượng khá khiêm tốn, biệt là các luận án tiến sĩ. Để làm rõ những đóng góp của các công trình đã công bố về tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển cũng như vạch ra những khoảng trống nghiên cứu trong lĩnh vực này, có thể khái quát lại các kết quả nghiên cứu đi trước theo một số nhóm vấn đề như sau: *Khái niệm, nội dung hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước - Đề tài khoa học cấp bộ “Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển ở Việt Nam” của nhóm tác giả TS.Thái Bá Cẩn – TS.Lê Xuân Hiếu, Viện Nghiên cứu tài chính, Bộ Tài chính (2001) có đối tượng nghiên cứu là phân tích, đánh giá, nhận xét những mặt được và chưa được về chính sách, cơ chế quản lý tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển hiện hành, rút ra những vấn đề bất cập để làm căn cứ đề xuất giải pháp hoàn thiện cho thời gian tới. Vì vậy, trong đề tài đã đề cập đến khái niệm và nội dung tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển. Nội dung tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển được nhóm tác giả đề cập gồm các vấn đề cơ bản như: đặc điểm của tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển; tính lịch sử của tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển; các hình thức hoạt động tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển; vai trò của tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển trong việc điều tiết kinh tế; các nguyên tắc trong quản lý của tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển. 10
- - Luận án tiến sĩ Kinh tế, chuyên ngành tài chính, lưu thông tiền tệ và tín dụng “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước” của tác giả Trần Công Hòa, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội (2007) có giải quyết các vấn đề về khái niệm và nội dung hoạt động tín dụng đầu tư phát triển. Trong đó, nội dung hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước bao gồm: các hình thức tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước (cho vay đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư), tổ chức thực hiện tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, đặc điểm của hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. - Luận án tiến sĩ Kinh tế Chuyên ngành Tài chính, lưu thông tiền tệ và tín dụng “Hoàn thiện phương thức huy động vốn tín dụng Nhà nước bằng trái phiếu Chính phủ ở Việt Nam” của Lê Quang Cường, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (2007) mặc dù bàn về trái phiếu chính phủ nhằm góp phần tăng tính khả thị của trái phiếu chính phủ để góp phần huy động vốn vay cho nhà nước và phát triển thị trường trái phiếu chính phủ song trong phần cơ sở lý luận tổng quan về tín dụng nhà nước bằng trái phiếu chính phủ, tác giả cũng đã luận giải một số vấn đề liên quan đến tín dụng nhà nước. Cụ thể, tác giả đã đưa ra các nội dung như: khái quát về nguồn gốc ra đời, phát triển và sự cần thiết của tín dụng nhà nước; khái niệm, bản chất và đặc điểm của tín dụng nhà nước; vai trò của tín dụng nhà nước trong nền kinh tế thị trường; các hình thức huy động vốn tín dụng nhà nước và mối quan hệ giữa các hình thức huy động vốn tín dụng nhà nước; các phương thức huy động vốn tín dụng nhà nước bằng trái phiếu chính phủ. - Luận án tiến sĩ Kinh tế Chuyên ngành Kinh tế tài chính Ngân hàng “Hoàn thiện nội dung và phương pháp thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước” của tác giả Nguyễn Chí Trang, Học viện Tài chính (2009) lấy đối tượng nghiên cứu tập trung vào hai nội dung chính là nội dung thẩm định dự án đầu tư và phương pháp thẩm định dự án đầu tư. Tuy vậy, do phạm vi nghiên cứu là các dự án đầu tư từ nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước nên trong phần cơ sở lý luận - những vấn đề chung về dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước - có nội dung khái quát về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, gồm: khái niệm; các hình thức tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; đặc điểm của hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. 11
- - Luận án “Tín dụng Nhà nước đối với phát triển kinh tế các tỉnh Tây Nguyên” của Vũ Mạnh Bảo, Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh (2011) có đối tượng nghiên cứu là vấn đề “Tín dụng nhà nước đối với phát triển kinh tế các tỉnh Tây Nguyên” với phạm vi nghiên cứu là hoạt động tín dụng nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các chi nhánh khu vực Tây Nguyên, bao gồm các hình thức tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, cho vay lại vốn ODA…Do vậy, trong phần cơ sở lý luận về tín dụng nhà nước, tác giả đã luận bàn về một số vấn đề liên quan đến tín dụng nhà nước nói chung như: khái niệm tín dụng nhà nước trong cơ chế thị trường; đặc điểm của tín dụng nhà nước; phân loại tín dụng nhà nước; điểm khác biệt giữa tín dụng nhà nước với tín dụng ngân hàng và vốn ngân sách nhà nước; vai trò của tín dụng nhà nước trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. - Luận án “Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam” của tác giả Trương Thị Hoài Linh (2011) lấy hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam làm đối tượng nghiên cứu. Do vậy, luận án không nghiên cứu về khái niệm và nội dung hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. *Hiệu quả của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước - Đề tài khoa học cấp bộ “Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển ở Việt Nam” của nhóm tác giả TS.Thái Bá Cẩn – TS.Lê Xuân Hiếu, Viện Nghiên cứu tài chính, Bộ Tài chính (2001) lấy chính sách, cơ chế quản lý tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển làm đối tượng nghiên cứu nên đề tài không đề ra nhiệm vụ nghiên cứu về hiệu quả tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển. Đề tài tập trung đi sâu vào phân tích chính sách, cơ chế quản lý tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển, từ đối tượng cho vay, mức vốn cho vay, thời hạn cho vay đến lãi suất cho vay, bảo đảm tiền vay…để từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện chính sách cơ chế quản lý tín dụng đầu tư nhà nước. - Luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành tài chính, lưu thông tiền tệ và tín dụng “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước” của tác giả Trần Công Hòa, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội (2007) đã đưa ra khái niệm về hiệu quả nói chung và quan niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Theo đó, tác giả chủ trương xem xét hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đòi hỏi phải được đánh giá một cách 12
- tổng thể về mọi phương diện, theo phạm vi quản lý, hiệu quả có thể được xem xét ở cấp độ vĩ mô và ở cấp vi mô (doanh nghiệp); mặt khác tác giả cũng cho rằng hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cũng được xem xét trên các khía cạnh: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Tác giả cũng đã xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước bao gồm: + Hiệu quả đối với nền kinh tế quốc dân: thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, đánh giá thông qua các chỉ tiêu tổng quát trên giác độ nền kinh tế bao gồm cả về kinh tế và xã hội. + Hiệu quả hoạt động của tổ chức tài trợ: các chỉ tiêu phản ánh khả năng huy động và tài trợ tín dụng, an toàn tín dụng, khả năng tăng trưởng và phát triển bền vững với mục tiêu cao nhất là an toàn, giảm thiểu sự hỗ trợ của Nhà nước và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. + Hiệu quả hoạt động của các dự án, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh (lãi, lỗ), doanh thu, khả năng hoàn trả vốn vay... - Luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành tài chính, lưu thông tiền tệ và tín dụng “Hoàn thiện phương thức huy động vốn tín dụng Nhà nước bằng trái phiếu Chính phủ ở Việt Nam” của Lê Quang Cường, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (2007) tập trung nghiên cứu về trái phiếu chính phủ nói chung và phương thức phát hành trái phiếu chính phủ ở Việt Nam thời gian qua nói riêng nên không có nội dung đề cập đến hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. - Luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế tài chính - ngân hàng “Hoàn thiện nội dung và phương pháp thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước” của Nguyễn Chí Trang, Học viện Tài chính (2009) có mục tiêu là nghiên cứu cơ sở về nội dung và phương pháp thẩm định dự án đầu tư, phân tích, đánh giá thực trạng về nội dung và phương pháp thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Vì vậy tác giả chỉ tập trung phân tích về dự án đầu tư, thẩm định dự án đầu tư và nội dung thẩm định dự án đầu tư, phương pháp thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 20 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 9 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn