intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá tác động của việc tham gia hợp tác xã đến thu nhập của hộ gia đình trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

25
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn là đánh giá tác động của việc tham gia HTX đến thu nhập hộ gia đình, từ các kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số hàm ý chính thu hút người dân tham gia HTX, cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống hộ gia đình tại huyện Tân Hiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá tác động của việc tham gia hợp tác xã đến thu nhập của hộ gia đình trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------------------ NGUYỄN THANH PHONG ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THAM GIA HỢP TÁC XÃ ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------------------------------- NGUYỄN THANH PHONG ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THAM GIA HỢP TÁC XÃ ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN HIỆP,TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUỲNH HOA TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Luận văn “Đánh giá tác động của việc tham gia hợp tác xã đến thu nhập của hộ gia đình trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang” là nghiên cứu riêng của bản thân tôi được hướng dẫn bởi TS. Nguyễn Quỳnh Hoa. Các nguồn dữ liệu trong luận văn được thu thập một các khoa học, trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với những cam đoan này của mình. TP. HCM, ngày 15 tháng 12 năm 2017 Học viên thực hiện Nguyễn Thanh Phong
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1 .....................................................................................................................1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ..........................................................................................1 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................................1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................2 1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU........................................................................................2 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .........................................................3 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................3 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................................3 1.6. KẾT CẤU LUẬN VĂN ..........................................................................................3 CHƯƠNG 2 .....................................................................................................................5 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................................................5 2.1. LÝ THUYẾT VỀ HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN ...................................................5 2.1.1. Hộ và hộ gia đình nông thôn..............................................................................5 2.1.2. Thu nhập của hộ nông dân .................................................................................5 2.1.3. Kinh tế nông hộ .................................................................................................6 2.2. LÝ THUYẾT VỀ HỢP TÁC XÃ .............................................................................7 2.1.1. Khái niệm hợp tác xã .........................................................................................7 2.2.2. Vị trí, vai trò của Hợp tác xã trong nền kinh tế .................................................8 2.2.2.1. Vị trí của HTX NN .......................................................................................8
  5. 2.2.2.2. Vai trò của HTX NN ....................................................................................9 2.3. LÝ THUYẾT VỀ KINH TẾ HỌC HÀNH VI .........................................................9 2.3.1. Mô hình Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – TRA) của Fishbein ........................................................................................................................9 2.3.2. Mô hình Lý thuyết về hành vi có kế hoạch (The Theory of Planned Behavior – TPB) của Ajzen .......................................................................................................10 2.4. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ................................................11 2.5. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .....................................................................................13 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 19 CHƯƠNG 3 ...................................................................................................................20 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 20 3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................20 3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ......................................................................................20 3.2.1. Dữ liệu thứ cấp ................................................................................................ 20 3.2.2. Dữ liệu sơ cấp ..................................................................................................21 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 22 CHƯƠNG 4 ...................................................................................................................23 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 23 4.1. GIỚI THIỆU VỀ HUYỆN TÂN HIỆP ..................................................................23 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................................................23 4.1.2. Tình hình hoạt động của các HTX trên địa bàn huyện Tân Hiệp ....................25 4.3. KẾT QUẢ HỒI QUY ............................................................................................. 33 4.3.1. Kiểm tra đa cộng tuyến của các biến trong mô hình .......................................33 4.3.2. Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia HTX của hộ gia đình ......................................................................................................................34 4.3.3. Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tăng thu nhập của hộ gia đình ............................................................................................................................ 36 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .............................................................................................. 39 CHƯƠNG 5 ...................................................................................................................40 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .....................................................................40 5.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................40 5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH..........................................................................................40 5.2.1. Tăng cường khả năng tham gia tổ hợp tác của hộ gia đình ............................. 40
  6. 5.2.2. Nâng cao hoạt động của các HTX góp phần nâng cao thu nhập của hộ gia đình ...................................................................................................................................41 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .................42 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 2. PHÂN TÍCH SỐ LIỆU PHỤ LỤC 1. BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH
  7. DANH MỤC VIẾT TẮT CSXH: Chính sách xã hội ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long HTX: Hợp tác xã NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn NN: Nông nghiệp NQ: Nghị quyết THT: Tổ hợp tác UBND: Ủy ban nhân dân BVTV: Bảo vệ thực vật
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Giải thích các biến trong mô hình 1 15 Bảng 2.2: Các biến trong mô hình 2 16 Bảng 3.1: Tổng hợp mẫu khảo sát 21 Bảng 4.1: Tổng hợp số lượng hợp tác xã 26 Bảng 4.2: Đánh giá phân loại năm 2016 của các HTX 27 Bảng 4.3: Tham gia HTX theo tuổi, học vấn chủ hộ 29 Bảng 4.4: Tham gia HTX theo qui mô và tỷ lệ phụ thuộc của hộ 30 Bảng 4.5: Thay đổi thu nhập theo giới tính 31 Bảng 4.6: Tăng thu nhập theo tuổi và học vấn 31 Bảng 4.7: Tăng thu nhập theo qui mô hộ và tỷ lệ phụ thuộc 32 Bảng 4.8: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập 34 Bảng 4.9: Kết quả ước lượng mô hình 1 34 Bảng 4.10: Kết quả đánh giá tác động biên mô hình 1 35 Bảng 4.11: Kết quả ước lượng mô hình 2 37 Bảng 4.12: Kết quả đánh giá tác động biên mô hình 2 37
  9. DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1: Mô hình Lý thuyết hành động hợp lý của Fishbein 10 Sơ đồ 2.2: Mô hình Lý thuyết về hành vi theo kế hoạch của Ajzen 10 Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu 20 Biểu đồ 4.1: Tham gia HTX theo giới tính 28 Biểu đồ 4.2: Tham gia HTX theo vay vốn 30 Biểu đồ 4.3: Tăng thu nhập theo vay vốn 32 Biểu đồ 4.4: Tăng thu nhập theo tham gia HTX 33
  10. TÓM TẮT LUẬN VĂN Kinh tế tập thể luôn là vấn đề được UBND tỉnh Kiên Giang quan tâm chỉ đạo thực hiện, trong đó kinh tế tập thể theo hình thức HTX được chính quyền địa phương, đặc biệt là huyện Tân Hiệp hết sức chú trọng. Do điều kiện tự nhiên thuận lợi, trong thời gian qua sản lượng NN trên địa bàn Tân Hiệp có chiều hướng tăng lên. Tuy nhiên, chi phí cho sản xuất cũng tăng theo, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của người dân sản xuất NN. Trước vấn đề đó, xây dựng các mô hình kinh tế HTX là rất cần thiết cho sản xuất NN trên địa bàn huyện Tân Hiệp. Mẫu khảo sát được chọn theo phương pháp thuận tiện, thực hiện trên 160 hộ gia đình đang sinh sống trên địa bàn huyện Tân Hiệp, trong đó có 80 hộ tham gia HTX và 80 hộ không tham gia HTX. Sử dụng mô hình hồi quy logit xác định các nhân tố tác động đến khả năng tham gia HTX và khả năng tăng thu nhập thu nhập của hộ gia đình cho thấy, học vấn chủ hộ và vay vốn tín dụng cùng ảnh hưởng đến khả năng tham gia HTX và khả năng tăng thu nhập; các biến giới tính chủ hộ, tuổi chủ hộ, qui mô hộ chỉ có ảnh hưởng đến khả năng tăng thu nhập; biến tỷ lệ phụ thuộc chỉ ảnh hưởng đến khả năng tham gia HTX. Đặc biệt biến tham gia HTX có ảnh hưởng nhiều đến khả năng tăng thu nhập của hộ gia đình. Từ kết quả nêu trên, thiết nghĩ cần có những chính sách phù hợp một mặt nâng cao hiệu quả sản xuất của các mô hình HTX, mặt khác thu hút ngày nhiều hộ gia đình tham gia HTX, thông qua đó nhằm giúp các hộ gia đình giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng suất, ổn định đầu ra, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho hộ gia đình.
  11. 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Liên kết sản xuất trong NN giúp người nông giảm đi chi phí đầu tư, tránh được những dịch bệnh cho cây trồng, nâng cao sản lượng, ổn định đầu ra, góp phần nâng cao thu nhập cho hộ gia đình. Chủ trương của Đảng ta là “Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể” là điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế (Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX).Tăng cường liên doanh, liên kết và sự tham gia của “04 nhà” và nâng cấp chuỗi giá trị ngành hàng nông nghiệp. Trong đó chỉ đạo, phối hợp để tăng cường liên kết vùng theo Quyết định số 593/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và sự tham gia của “04 nhà” trong từng ngành hàng sản phẩm. Đồng thời, tăng cường liên kết và nâng cấp chuỗi giá trị ngành hàng, trong đó cần củng cố và phát triển các mối liên kết ngang và liên kết dọc. Không ngừng xây dựng và nâng cấp chuỗi khép kín nhằm xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng, tiến đến hình thành thương hiệu hàng hóa. Kiên Giang là tỉnh trọng điểm nông nghiệp của vùng đồng bằng sông Cửu Long và cả nước. Kiên Giang có tổng diện tích tự nhiên 6.346,27 km2; hơn 573.000 ha đất nông nghiệp; dân số hơn 1,8 triệu người, với hơn 73% dân số sống ở khu vực nông thôn và chủ yếu làm nông nghiệp. Để đảm bảo phát triển bền vững nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ nay đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh vừa ban hành quyết định điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp - nông thôn gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Tỉnh ủy đã xây dựng Chương trình số 23-CTr/TU ngày 19/6/2012 “Về củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể giai đoạn năm 2012 – 2020” và Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 21/9/2012 của UBND tỉnh “Về việc củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể giai đoạn năm 2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020”. Huyện Tân Hiệp là một huyện nông nghiệp của tỉnh Kiên Giang, có diện tích tự nhiên trên 39.473,79 ha, là huyện có vị trí địa lý thuận lợi và có tiềm năng lớn về nông nghiệp. Số người tham gia sản xuất NN chiếm trên 80% tổng dân số của huyện. Trong những năm qua, số lượng HTX trong toàn huyện được tăng lên và các HTX hoạt động
  12. 2 phát triển theo chiều hướng bền vững, qua đó góp thúc đẩy phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề an sinh xã hội. UBND huyện Tân Hiệp đã chỉ đạo các phòng chuyên môn tổ chức hướng dẫn xây dựng các mô hình HTX và tập huấn chuyển giao khoa học, kỹ thuật, giúp đỡ người dân giảm chi phí đầu tư sản xuất, chú trọng đến chất lượng sản phẩm, tăng cường nguồn vốn sản xuất, giảm bớt tình trạng ép giá của thương lái, tìm đầu ra cho thị trường tiêu thụ sản phẩm... Tuy vậy, vẫn còn HTX sản xuất hoạt động vẫn còn nặng hình thức, chưa chủ động trong công tác quản lý và hoạt động, còn trông chờ, ỷ lại vào nhà nước, vẫn còn một số tổ kinh tế hợp tác thành lập chủ yếu để vay vốn hoặc trông chờ được đầu tư vốn xây dựng mô hình. Trình độ quản lý, điều hành của Ban Lãnh đạo HTX còn hạn chế, chưa được đào tạo, nên trong tổ chức điều hành hoạt động còn lúng túng, hiệu quả mang lại chưa cao. Từ những yêu cầu thiết thực trên, tác giả chọn đề tài “Đánh giá tác động của việc tham gia hợp tác xã đến thu nhập của hộ gia đình trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang” làm luận văn thạc sĩ. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Luận văn là đánh giá tác động của việc tham gia HTX đến thu nhập hộ gia đình, từ các kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số hàm ý chính thu hút người dân tham gia HTX, cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống hộ gia đình tại huyện Tân Hiệp. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Để thực hiện các mục tiêu chung, đề tài thực hiện các mục tiêu cụ thể như sau: Thứ nhất, phân tích thực trạng hiệu quả kinh tế các mô hình HTX trên địa bàn huyện Tân Hiệp. Thứ hai, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia HTX và khả năng tăng thu nhập của hộ gia đình tham gia HTX trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Trên cơ sở đó, đề xuất các chính sách nhằm khuyến khích hộ gia đình tham gia HTX và nâng cao thu nhập của họ, qua đó góp phần cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống người dân trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Luận văn cần trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: Câu hỏi 1: Thực trạng hiệu quả kinh tế các mô hình HTX trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang hiện nay như thế nào?
  13. 3 Câu hỏi 2: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến khả năng tham gia HTX và khả năng tăng thu nhập của hộ gia đình tại huyện Tân Hiệp hiện nay? Câu hỏi 3: Chính sách nhằm khuyến khích hộ gia đình tham gia HTX và nâng cao thu nhập của họ, góp phần cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống cho hộ gia đình trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang? 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia HTX và khả năng tăng thu nhập của hộ khi tham gia các HTX trên địa bàn huyện Tân Hiệp. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung nghiên cứu, luận văn nghiên cứu khả năng tham gia HTX và khả năng tăng thu nhập của người dân khi tham gia các mô hình HTX trên địa bàn huyện Tân Hiệp. Về không gian nghiên cứu, luận văn được thực hiện nghiên cứu đối với các hộ gia đình đang sinh sống trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Về thời gian nghiên cứu, tác giả luận văn sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo của UBND huyện Tân Hiệp, Phòng NN&PTNT trong giai đoạn 2013– 2016. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp chủ hộ hoặc người đại diện hộ gia đình tại huyện Tân Hiệp trong tháng 10/2017. 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn sử dụng phương pháp định tính và phương pháp định lượng. Phương pháp định tính được thực hiện để xây dựng bảng câu hỏi, thực hiện khảo sát hộ gia đình. Phương pháp định lượng được sử dụng bao gồm phương pháp thống kê mô tả, phân tích hồi quy logit. 1.6. KẾT CẤU LUẬN VĂN Luận văn kết cấu theo 5 chương như sau: Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu. Chương trình trình bày các nội dung như lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu,đối tượng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu luận văn. Chương 2. Cơ sở lý thuyết. Nội dung chương này trình bày các khái niệm về hộ, nông hộ, HTX, thu nhập, kinh tế nông hộ; các lý thuyết kinh tế học; các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài
  14. 4 nước liên quan đến đề tài. Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu. Chương này trình bày khung phân tích, phương pháp chọn mẫu nghiên cứu, đề xuất mô hình nghiên cứu và mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu. Chương 4. Kết quả nghiên cứu. Chương này trình bày các nội dung gồm giới thiệu địa bàn nghiên cứu, mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tăng thu nhập của hộ gia đình tham gia HTX trên địa bàn huyện Tân Hiệp. Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách. Chương này trình bày những kết quả quan trọng của đề tài, các hàm ý chính sách góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của các mô hình HTX, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống của người dân. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra những hạn chế của đề tài và tìm ra các hướng nghiên cứu tiếp theo.
  15. 5 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. LÝ THUYẾT VỀ HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN 2.1.1. Hộ và hộ gia đình nông thôn Hộ có nhiều định nghĩa khác nhau bởi nhiều tác giả. Theo như giáo trình kinh tế phát triển nông thôn có trích dẫn thì tác giả Martin (1988) thì “hộ là đơn vị cơ bản liên quan đến sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”. Hộ là một đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động (Harris, 1999). Qua đó, ta có thể hiểu hộ là một nhóm người cùng ăn chung, sản xuất chung, có chung một nguồn thu nhập, có cùng huyết tộc hay không cùng huyết tộc, cùng sống chung hay không cùng sống chung một mái nhà. Hộ gia đình nông thôn là những hộ có phương tiện tạo ra thu nhập chủ yếu từ ruộng đất và nguồn lao động chính để sản xuất chủ yếu là từ gia đình. Hộ gia đình nông thôn luôn nằm trong hệ thống kinh tế rộng lớn nhưng về cơ bản được thì họ tham gia vào thị trường lao động chưa hoàn chỉnh. Hộ gia đình nông thôn còn được hiểu là những hộ nông dân tham gia sản xuất NN như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và tham gia các dịch vụ phi NN (Trần Văn Hiền, 2014). Nông hộ được coi là các hộ nông dân sử dụng ruộng đất để tạo ra các sản phẩm từ cây trồng, vật nuôi. Họ sử dụng lao động chủ yếu là chính từ hộ gia đình. Sự tham gia sản xuất của nông hộ nằm trong hệ thống kinh tế với thị trường hoạt động hoàn chỉnh chưa cao (Theo Ellis, 1988). 2.1.2. Thu nhập của hộ nông dân Thu nhập của hộ nông dân được coi như là một khoảng tiền hoặc của cải vật chất mà hộ nhận được từ một hoạt động nào đó trong một khoảng thời gian nhất định. Thu nhập còn được hiểu là phần hộ nông dân thu được sau quá trình sản xuất từ nhiều nguồn thu khác nhau. Thu nhập của hộ nông dân cao hay thấp là còn phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của họ (Trần Văn Hiền, 2014). Có thể phân loại thu nhập của hộ nông dân thành 3 loại gồm thu nhập nông nghiệp, thu nhập phi nông nghiệp, thu nhập khác. Thu nhập từ NN: là khoảng thu có được từ các hoạt động sản xuất như chăn nuôi, trồng trọt và nuôi trồng thủy sản.
  16. 6 Thu nhập phi NN: là nguồn thu nhập có được từ các hoạt động ngành nghề như chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí….và các hoạt động khác. Ngoài ra, thu nhập này còn có được từ các hoạt động khác như buôn bán, thu gom. Thu nhập khác: là nguồn thu có được từ các hoạt động làm thuê hoặc có được thông qua trợ cấp xã hội hay từ các nguồn khác. Thu nhập của hộ nông dân đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao đời sống, nâng cao dân trí, quyết định đến quy mô sản xuất của nông hộ. Nó là nguồn lực rất quan trọng để chi tiêu cho mọi nhu cầu cần thiết trong đời sống hàng ngày của mỗi nông hộ, mỗi người như lương thực thực phẩm, y tế, giáo dục. Mỗi thành viên sẽ có điều kiện tiếp cận tới các dịch vụ giáo dục, thông tin truyền thông. Với những hộ nông dân có thu nhập cao, các hộ sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn các loại hình sản xuất nông nghiệp, cũng như qui mô sản xuất của họ. Ngoài ra, thu nhập là thước đo mức sống, khả năng sẵn sàng tiêu dùng của mỗi hộ nông dân đối với kinh tế thị trường. 2.1.3. Kinh tế nông hộ Theo Ellis (1988) thì kinh tế nông hộ có 3 yếu tố gồm đất đai, lao động và vốn làm cho nó khác với những người làm kinh tế khác trong nền kinh tế thị trường. Kinh tế nông hộ được xem là một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền kinh tế trong xã hội. Chủ hộ là người quyết định đối với các nguồn lực về đất đai, tư liệu sản xuất, vốn, lao động được góp chung, ở chung một mái nhà, ăn chung, chung một ngân sách và mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh. Sản xuất NN có đặc trưng là hiệu quả đầu tư thấp, đồng thời không thu hút đầu tư có tính rủi ro cao. Kinh tế NN luôn tồn tại các đặc điểm như lao động của hộ nông dân chủ yếu dựa vào ruộng đất là chính. Giá trị sản xuất của hộ nông dân chưa chú nhiều đến lợi nhuận cao nhất mà chỉ hướng vào quan hệ qua lại. Do sự chuyển giao quyền thừa kế ruộng đất qua các thế hệ chính vì thế mà sự tập trung ruộng đất ít thuộc vào tay một cá nhân nào. Người nông dân chủ động về thời gian trong hoạt động sản xuất của họ theo lịch thời vụ. Ngày nay với trình độ khoa học, kỹ thuật phát triển, người nông dân đã biết kết hợp được hoạt động NN và phi NN nhằm góp phần làm tăng thu nhập của hộ. Tuy nhiên, việc ứng dụng những tiến bộ khoa học, kỹ thuật của người dân vẫn còn hạn chế. Chưa liên kết nhau trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, sự lựa chọn mức độ đầu tư trên cơ sở mục tiêu sản suất (Trần Văn Hiền, 2014).
  17. 7 Từ những nhận định trên cho thấy, sản xuất của hộ nông dân được chuyển từ hình thức tự cấp sang sản xuất hàng hoá ở các mức độ khác nhau. Trong quá trình chuyển biến ấy hộ nông dân có sự thay đổi mục tiêu và phương thức hoạt động kinh doanh để thích ứng, phù hợp với thị trường. Mục tiêu tối đa hóa lợi ích thường gặp ở hộ nông dân hoàn toàn tự cấp, họ chỉ cần những sản phẩm cần thiết phụ vụ cho nhu cầu sinh hoạt của gia đình; hoạt động sản xuất của họ làm ra số lượng sản phẩm đến khi nào họ không còn đủ sức để sản xuất nữa. Tuy nhiên, thời gian nhàn rỗi của các thành viên trong hộ gia đình cũng được coi như một lợi ích, nó là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu của hộ và cơ cấu lao động của hộ gia đình. Khi người nông dân bắt đầu có tiếp xúc với thị trường lao động, thị trường sản phẩm, thị trường vật tư thì họ đã bước lên một bước tiếp theo của quá trình phát triển, khi đó hộ nông dân được cho là kiểu “nửa tự cấp”. Hộ nông dân vẫn còn bị phụ thuộc nhiều vào các yếu tố tự cấp và cách thức sản xuất của hộ vẫn được tự họ quyết định. Do đó, khi giá cả biến động thì phản ứng của hộ nông dân chưa thật sự mạnh mẽ. Thị trường nông thôn lúc này vẫn được coi là thị trường chưa hoàn chỉnh. Từ các nhận định trên cho thấy, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của hộ nông dân chủ yếu phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của hộ gia đình. Với hình thức sản xuất hàng hóa này, người dân sẽ phản ứng khi thị trường ruộng đất, thị trường vật tư, thị trường sản phẩm, thị trường lao động và thị trường vốn thay đổi. Hoạt động sản xuất của hộ nông dân kém hiệu quả nguyên nhân là do thiếu trình độ khoa học, kỹ thuật, thiếu thông tin thị trường, trình độ quản lý kém. Để nâng cao hiệu quả sản xuất đòi hỏi người dân cần khắc phục những hạn chế trên, bằng cách cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, liên kết, hợp tác sản xuất, nâng cao trình độ, kỹ năng quản lý. 2.2. LÝ THUYẾT VỀ HỢP TÁC XÃ 2.1.1. Khái niệm hợp tác xã Khái niệm về HTX được pháp luật Việt Nam khẳng “Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo qui định của luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của đất nước” (Điều 1 Luật HTX năm 2003).
  18. 8 Từ khái niệm trên cho thấy HTX có những đặc trưng cụ thể như: Thứ nhất, HTX NN được xem là một tổ chức kinh tế, nó không được xem một tổ chức xã hội. Chính vì thế, khi tiến hành thành lập HTX lấy mục tiêu kinh tế làm mục tiêu chính. Thứ hai, HTX là xã viên làm đơn vị kinh tế và cơ sở để thành lập, HTX lấy xã viên làm đối tượng để phục vụ. Thứ ba, HTX là một tổ chức có pháp nhân và mọi hoạt động của HTX phải tuân theo pháp luật hiện hành. Thứ tư, việc tham gia và rút khỏi HTX của các xã viên trên tinh thần tự nguyện. Mọi thành viên trong HTX đều có quyền dân chủ, bình đẳng. Tùy vào điều kiện kinh tế của xã viên mà mức đóng góp cổ phần của họ có thể khác nhau, tuy nhiên khi biểu quyết các vấn đề thì giá trị phiếu ngang nhau. Thứ năm, hoạt động của các HTX phải theo chế độ tự quản và trong hoạt động kinh doanh HTX phải tự chịu trách nhiệm của mình. Thực hiện nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi trong phân phối lợi ích. Thứ sáu, một phần lợi nhuận của HTX được phân phối theo tỷ lệ góp vốn của cổ phần mà các xã viên đã đóng góp; HTX trích một phần lợi nhập vào quỹ chung; phần lợi nhuận còn lại được chia theo công sức đóng góp của xã viên. 2.2.2. Vị trí, vai trò của Hợp tác xã trong nền kinh tế 2.2.2.1. Vị trí của HTX NN Những kinh nghiệm từ các nước đi lên từ sản xuất NN cho thấy, sự hình thành các HTX không vì mục tiêu lợi nhuận và tăng trưởng kinh tế, vai trò quan trọng của các HTX được thể hiện ở việc nâng cao tỷ lệ giải quyết việc làm, đảm bảo cuộc sống cho xã viên, thông qua đó góp phần ổn định kinh tế - xã hội và sự phát triển nền nông nghiệp của quốc gia, đặc biệt là đối với quốc gia NN như Việt Nam. Hình thức tổ chức của các HTX là thông qua việc tiếp nhận các nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước như vốn, phương tiện sản xuất, giống, tập huấn kỹ thuật để phát triển kinh tế cho hộ nông dân. Những tiến bộ khoa học kỹ thuật được chuyển giao cho người nông dân theo hình thức HTX được xem là hình thức hiệu quả nhất. Đối với Việt Nam, là một quốc gia đang phát triển thì việc thành lập và phát triển HTX là hình thức liên kết sản xuất phù hợp trong giai đoạn hiện nay. Phát triển HTX phải xuất phát từ nhu cầu của người dân. Khi thành lập các HTX phải cần phải
  19. 9 chú trọng đến đầu ra của sản phẩm, không phát triển một cách ồ ạt dẫn đến thừa sản phẩm cung ứng ra thị trường. Tóm lại, đối với những nước đang phát triển như Việt Nam thì phát triển kinh tế tập thể, liên kết sản xuất trong NN cho hộ nông dân là việc làm cần thiết. Vai trò HTX giữ vị trí quan trọng trọng nền kinh tế. 2.2.2.2. Vai trò của HTX NN Theo quá trình phát triển, HTX đã trở thành hậu cần và hậu phương vững chắc, góp phần vào thành công trong công cuộc giải phóng dân tộc của cách mạng Việt Nam. Trong quá trình hình thành và phát triển, các HTX Việt Nam đã gặp nhiều khó khăn trong việc chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Vai trò của HTX ngày càng được chú trọng, bằng chứng là Nhà nước ngày càng có nhiều sự hỗ trợ, quan tâm đầu tư, phát triển cho các HTX nhằm làm tăng thu nhập của hộ gia đình nông thôn, giải quyết việc làm,... HTX có vai trò quan trọng trong việc ổn định tình hình kinh tế chính trị ở nông thôn. Thông qua việc phát triển HTX ruộng đất trong nông nghiệp được duy trì ổn định (Nguyễn Công Bình, 2007). Một kết quả nổi bậc cho thấy, trong thời gian qua nhiều HTX trên cả nước đã có những đóng góp quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước như kết cấu hạ tầng ngày càng phát triển và giao thông nông thôn được cải thiện; hệ thống điện, thủy lợi được đầu tư; cơ sở vật chất trường học, y tế được xây mới, tăng cường mối đoàn kết trong phát triển kinh tế, điều kiện sống của người dân ngày càng nâng cao. 2.3. LÝ THUYẾT VỀ KINH TẾ HỌC HÀNH VI 2.3.1. Mô hình Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – TRA) của Fishbein Mô hình TRA được áp dụng cho các nghiên cứu thái độ và hành vi, mô hình này cho thấy được ý định hành vi là yếu tố tốt nhất để xác định được hành vi. Theo Fishbein (1967). Ý định của con người nhằm thực hiện hành vi bị tác động bởi thái độ và những quy chuẩn chủ quan. Thái độ được thể hiện qua việc con người cảm thấy như thế nào đối với một hành động nào đó. Quy chuẩn chủ quan được thể hiện thông qua cảm nhận của người khác đối với hành động của bạn (gia đình, bạn bè,…). Lý thuyết cho rằng các yếu tố ngoại vi có thể ảnh hưởng gián tiếp đến ý định thông qua hai yếu tố chính trên.
  20. 10 Sơ đồ 2.1: Mô hình Lý thuyết hành động hợp lý của Fishbein Nguồn: Fishbein và Ajzen, 1975 2.3.2. Mô hình Lý thuyết về hành vi có kế hoạch (The Theory of Planned Behavior – TPB) của Ajzen Ajzen (1991) định nghĩa lý thuyết về hành vi có kế hoạch với tiền đề rằng hành vi bất kỳ đòi hỏi một số kế hoạch nhất định và nó có thể được dự đoán bởi ý định áp dụng các hành vi đó. Kết quả của nghiên cứu này giải thích sự hình thành của ý định thông qua 3 yếu tố: (1) thái độ của chủ thể đối với các hành vi, (2) các quy chuẩn chủ quan như sự nhận thức về ý kiến của người khác đối với hành vi được đề xuất, và (3) kiểm soát hành vi về nhận thức. Các biến kiểm soát khi được đưa vào mô hình đã khắc phục được những hạn chế của mô hình TPB, mô hình này được gọi là mô hình TRA. Nó chính là các nguồn lực cần thiết được thực hiện công việc nào đó. Tuy nhiên, mô hình TPB được coi là hiệu quả hơn TRA khi dự đoán và giải thích hành vi của con người ở cùng một trạng thái. Sơ đồ 2.2: Mô hình Lý thuyết về hành vi theo kế hoạch của Ajzen Nguồn: Ajzen, 1991
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2