intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

31
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của đề tài là phân tích tình hình hoạt động của NHTM trong thời gian qua, những vấn đề cần lưu ý trong công tác quản trị rủi ro của các ngân hàng, để từ đó phân tích những khó khăn mà hệ thống NHTM Việt Nam đã, đang và có thể sẽ gặp phải khi ứng dụng Basel II. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro của NHTM Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -----oOo----- DƯƠNG THỊ HIỀN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL II TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -----oOo----- DƯƠNG THỊ HIỀN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL II TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài Chính Ngân Hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS – TS PHẠM VĂN NĂNG TP. Hồ Chí Minh - Năm 2011
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những thông tin và nội dung nêu trong đề tài đều dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn đúng với nguồn trích dẫn. Tác giả đề tài: Dương Thị Hiền
  4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... vi 1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. vi 2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. vii 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. vii CHƯƠNG 1: HIỆP ƯỚC BASEL II VÀ VẤN ĐỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NHTM ................................................................................................... 1 1.1.Tổng quan về rủi ro và quản trị rủi ro của hệ thống NHTM ........................................ 1 1.1.1. Các loại rủi ro chính trong hoạt động của NHTM ............................................... 1 1.1.1.2. Rủi ro thanh khoản ...................................................................................... 1 1.1.1.3. Rủi ro thị trường.......................................................................................... 2 1.1.1.4.Rủi ro tác nghiệp .......................................................................................... 2 1.1.2. Quản trị rủi ro. Sự cần thiết của quản trị rủi ro: .................................................. 2 1.1.2.1. Quản trị rủi ro trong hoạt động NHTM: ....................................................... 2 1.1.2.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro trong hoạt động NHTM ............................... 4 1.2. Hiệp ước Basel trong quản trị rủi ro ngân hàng ......................................................... 5 1.2.1. Hiệp ước Basel I ................................................................................................ 5 1.2.2. Bộ 25 nguyên tắc cơ bản về giám sát hoạt động ngân hàng................................. 8 1.2.3. Hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro ngân hàng ............................................... 8 1.2.4. Nội dung của Basel II......................................................................................... 9 1.2.4.1. Trụ cột thứ nhất – Các yêu cầu vốn tối thiểu ................................................ 9 1.2.4.2. Trụ cột thứ hai - Tăng cường cơ chế giám sát, đặc biệt là việc đánh giá chất lượng quản lý rủi ro của ngân hàng ........................................................................ 14 1.2.4.3. Trụ cột thứ ba – Tuân thủ kỷ luật thị trường .............................................. 15 1.2.5. Phạm vi và lộ trình áp dụng Basel II................................................................. 15 1.2.6. Thiếu sót của Basel I cùng những sửa đổi của Basel II so với Basel I ............... 16 1.2.7. Tính hữu ích của việc vận dụng Basel II trong quản trị rủi ro của các NHTM... 19 Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 19 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG BASEL II TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM .................................................................................... 21 2.1. Thực trạng hoạt động của hệ thống NHTM VN ...................................................... 21 2.2. Nhận diện rủi ro trong hoạt động của hệ thống NHTM VN hiện nay – Nguyên nhân và tác động .................................................................................................................... 27 2.2.1. Rủi ro tín dụng ................................................................................................. 27 2.3. Hoạt động quản trị rủi ro của các NHTM VN thời gian qua .................................... 33
  5. iii 2.3.1. Quản trị rủi ro tín dụng..................................................................................... 33 2.3.2. Quản trị rủi ro thanh khoản .............................................................................. 35 2.3.3.Quản trị rủi ro ngoại hối .................................................................................... 36 2.3.4.Quản trị rủi ro lãi suất ....................................................................................... 36 2.4. Hoạt động quản trị rủi ro theo Basel II tại NHTM Việt Nam ................................... 36 2.4.1. Thực trạng ứng dụng Basel II trong hoạt động quản trị rủi ro của hệ thống NHTM VN ................................................................................................................ 36 2.4.2.1.Nội dung Basel II quá phức tạp .................................................................. 45 2.4.2.2. Chi phí thực hiện ứng dụng Basel II quá lớn .............................................. 46 2.4.2.3. Yêu cầu của Basel II về vốn khá cao ......................................................... 46 2.4.2.4. Chưa có văn bản hướng dẫn về việc thực hiện Basel II .............................. 47 2.4.2.5. NHTM VN chưa đáp ứng điều kiện của Basel II ....................................... 47 2.4.2.6. Chưa xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu .............................................. 48 2.4.2.7. Chất lượng nguồn nhân lực ....................................................................... 48 2.4.2.8. Thiếu những tổ chức xếp hạng tín nhiệm chuyên nghiệp ........................... 49 2.4.2.9. Minh bạch thông tin .................................................................................. 50 2.4.2.10. Hạn chế về năng lực giám sát .................................................................. 50 2.4.2.11. Vấn đề cơ sở pháp lý nền tảng ................................................................. 52 2.4.2.12. Nhận thức của ban lãnh đạo NHTM trước những rủi ro trong hoạt động ngân hàng .............................................................................................................. 53 Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 53 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL II TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM ................. 55 3.1. Sự cần thiết ứng dụng Hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro tại các NHTM VN .... 55 3.2. Giải pháp đối với Ngân hàng Nhà nước .................................................................. 56 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật ............................................................. 56 3.2.2. Nâng cao chất lượng thông tín tín dụng ............................................................ 58 3.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra kiểm soát, giám sát ngân hàng ................ 59 3.2.4. Nâng cao tính tin cậy của các tổ chức định mức tín nhiệm................................ 61 3.2.5. Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các NHTM Nhà nước ................................... 61 3.2.6. Tăng tính chủ động và sức mạnh tài chính cho các NHTM ............................... 62 3.3. Giải pháp đối với các ngân hàng thương mại........................................................... 64 3.3.1. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ................................................... 64 3.3.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................................................... 65 3.3.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin .......................................................................... 66 3.3.4. Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin .............................................................. 67 3.3.5. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán ............................... 67 3.3.6. Khuyến khích tính chủ động, giám sát và minh bạch thông tin ......................... 68
  6. iv 3.3.7. Cải tiến quy trình quản trị rủi ro ....................................................................... 68 Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 69 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 71 PHỤ LỤC..................................................................................................................... 73
  7. v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT AFTA: Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN ASEAN: Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á CAR: Tỷ lệ vốn tối thiểu NHTM: Ngân hàng thương mại NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần NHNN: Ngân hàng nhà nước OECD: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế RWA: Tài sản có rủi ro TCTD: Tổ chức tín dụng WTO: Tổ chức thương mại thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Trọng số rủi ro theo loại tài sản ............................................................ 7 Bảng 1.2. Hệ số β trong phương pháp chuẩn đối với rủi ro hoạt động.................. 12 Bảng 1.3. Lộ trình hiệp ước Basel ...................................................................... 16 Bảng 1.4. So sánh điểm cơ bản giữa Hiệp ước Basel I và Basel II ...................... 18 Bảng 2.1. Thị phần tín dụng của các NHTM giai đoạn 2006-2009....................... 24 Bảng 2.2: Chỉ số CAR của NH Đầu tư và Phát triển qua các năm 2005 – 2009….52 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ PHƯƠNG TRÌNH Phương trình 1.1 Tỷ lệ vốn tối thiểu .................................................................... 7 Phương trình 1.2 Tài sản có rủi ro (RWA) ............................................................ 7 Phương trình 1.3 Tỷ lệ vốn tối thiểu theo Basel II ................................................ 9 Phương trình 1.4 Vốn dự phòng cho rủi ro hoạt động theo phương pháp chỉ số cơ bản ............................................................................................................................ 12 Phương trình 1.5 Vốn dự phòng cho rủi ro hoạt động theo phương pháp chuẩn ... 13 Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng huy động vốn và tăng trưởng tín dụng ở các NHTM Việt Nam từ 2004-2010 .............................................................................................. 22
  8. vi MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hội nhập quốc tế sẽ mang lại cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống tài chính nói riêng nhiều lợi ích nhưng cũng không ít rủi ro. Ngành Ngân hàng Việt Nam có điều kiện tranh thủ khai thác các ngân hàng nước ngoài về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, đào tạo đội ngũ cán bộ … Đồng thời, tiến trình hội nhập cũng tạo ra động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và nâng cao tính minh bạch của hệ thống NHTM, đáp ứng các cam kết với các định chế và tổ chức thương mại quốc tế, tạo ra nhiều thuận lợi và cơ hội cho các ngân hàng Việt Nam phát triển thành một hệ thống ngân hàng hoạt động năng động, an toàn, hiệu quả, phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Tuy nhiên, hội nhập quốc tế cũng làm tăng các giao dịch vốn và rủi ro của hệ thống ngân hàng, các loại rủi ro đã và đang phát triển cùng với sự phát triển các loại hình sản phẩm dịch vụ ngân hàng, trong khi đó cơ chế quản lý và hệ thống thông tin giám sát ngân hàng còn rất đơn giản, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế, chưa có hiệu quả và hiệu lực để bảo đảm việc tuân thủ nghiêm pháp luật về ngân hàng và sự an toàn của hệ thống ngân hàng, nhất là trong việc ngăn chặn và cảnh báo sớm các rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Ngoài ra, các ngân hàng Việt Nam còn gặp phải một số khó khăn về mặt pháp lý, hệ thống pháp luật trong nước, thể chế thị trường còn chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và nhất quán, còn nhiều bất cập so với yêu cầu hội nhập quốc tế về ngân hàng. Vì vậy, việc nâng cao năng lực và hiệu quả quản trị rủi ro nhằm đảm bảo phát triển bền vững là nhiệm vụ cấp bách đối với tất cả NHTM. Cần tiếp cận với các thông lệ quốc tế để nâng cao năng lực quản trị rủi ro. Một trong những điều ước quốc tế được các nhà quản trị ngân hàng đặc biệt quan tâm chính là hiệp ước quốc tế về an toàn vốn trong hoạt động ngân hàng – còn được biết thông dụng với tên gọi Hiệp ước Basel, đã được rất nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng làm chuẩn mực để đánh giá và giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng nước mình. Hiện nay hiệp ước Basel đã có phiên bản hai, phiên bản ba cập nhật, đổi mới một số nội dung hơn so với phiên bản thứ nhất trước đó. Riêng đối với Việt Nam, việc ứng dụng hiệp ước Basel trong công tác giám sát và quản trị ngân hàng vẫn còn nhiều
  9. vii vướng mắc, nên vẫn chỉ mới dừng lại ở việc lựa chọn một số tiêu chí đơn giản trong phiên bản thứ nhất của hiệp ước để vận dụng và vẫn chưa tiếp cận nhiều với phiên bản hai, phiên bản ba. Điều này thực tế cũng gây khó khăn ít nhiều cho quá trình hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng của chúng ta. Basel II sắp tới sẽ không chỉ có các nước phát triển áp dụng mà là cả các thị trường mới nổi, trong đó có Việt Nam sẽ phải thực hiện những quy định chung này. Do đó, cần thiết phải nghiên cứu các tư tưởng cơ bản của Basel để có thể vận dụng đơn giản hơn nhưng vẫn hiệu quả cho hệ thống ngân hàng Việt Nam. Đó cũng chính là lý do tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro của NHTM Việt Nam” 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề cơ bản: Nghiên cứu các chuẩn mực và quy định trong hiệp ước Basel để làm cơ sở ứng dụng Basel II trong quản trị rủi ro của hệ thống NHTM Việt Nam. Phân tích tình hình hoạt động của NHTM trong thời gian qua, những vấn đề cần lưu ý trong công tác quản trị rủi ro của các ngân hàng, để từ đó phân tích những khó khăn mà hệ thống NHTM Việt Nam đã, đang và có thể sẽ gặp phải khi ứng dụng Basel II. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro của NHTM Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Trên thực tế, hiệp ước Basel II có rất nhiều quy tắc và chuẩn mực liên quan đến quy trình giám sát hoạt động ngân hàng, đặc biệt là các chuẩn mực giám sát hoạt động của các tập đoàn tài chính – ngân hàng. Tuy nhiên, trong điều kiện nghiên cứu của mình, đề tài chỉ giới hạn thực hiện nghiên cứu các chuẩn mực mang tính định lượng liên quan đến an toàn vốn nhằm giúp hệ thống ngân hàng đối phó với rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường. Chuẩn mực về quy trình giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng và chuẩn mực về các quy tắc thị trường xin được để lại cho phần nghiên cứu chuyên sâu hơn sau này.
  10. viii 4. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh, phân tích…đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn. Ngoài ra, hệ thống cơ sở dữ liệu thứ cấp cũng được sử dụng có chọn lọc nhằm giúp đề tài có thể phân tích và đánh giá vấn đề một cách khách quan nhất. Nguồn dữ liệu thứ cấp này chủ yếu được thu thập từ các báo cáo ngành và báo cáo thường niên của ngân hàng Nhà nước, của các NHTM do chính tác giả tổng hợp và xử lý theo yêu cầu của từng chuyên mục. Ngoài ra, nguồn số liệu từ các tạp chí chuyên ngành có uy tín như Tạp chí Tài chính, tạp chí Ngân hàng, tạp chí Thị trường tiền tệ, Thời báo Kinh tế Việt Nam và các website của cơ quan nhà nước, chính quyền thành phố… cũng được sử dụng làm nguồn dữ liệu thứ cấp cho đề tài. 5. Nội dung đề tài Đề tài được trình bày trong phạm vi bốn chương: Mở đầu: Giới thiệu đề tài, bao gồm các nội dung liên quan đến việc làm rõ đối tượng nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài và khả năng áp dụng đề tài trong thực tế. Chương 1: Hiệp ước Basel II và vấn đề quản trị rủi ro trong hoạt động của NHTM. Chương 2: Thực trạng ứng dụng hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng Hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam. 6. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu Sau quá trình nghiên cứu và nhận được sự góp ý của các thầy cô để hoàn thiện hơn, hy vọng rằng đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu trong lĩnh vực giám sát và quản trị hoạt động ngân hàng. Ngoài ra, các cơ quan thanh tra và giám sát ngân hàng nhà nước, các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của các ngân hàng thương mại cũng có thể xem xét sử dụng những thông tin nghiên cứu của đề tài nhằm hoàn thiện hơn quy trình thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng.
  11. 1 CHƯƠNG 1: HIỆP ƯỚC BASEL II VÀ VẤN ĐỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NHTM 1.1.Tổng quan về rủi ro và quản trị rủi ro của hệ thống NHTM 1.1.1. Các loại rủi ro chính trong hoạt động của NHTM Trên thực tế, rủi ro ngân hàng có thể xuất hiện tại tất cả các nghiệp vụ của ngân hàng như: thanh toán, tín dụng, tiền gửi, ngoại tệ, đầu tư... Vì vậy, vấn đề rủi ro ngân hàng luôn được các ngân hàng tại các nước phát triển đặc biệt chú trọng nghiên cứu, phân tích, thậm chí ngay cả khi nền kinh tế đang rất ổn định. Rủi ro trong hoạt động của các NHTM rất đa dạng, có thể kể ra các loại rủi ro cơ bản sau: 1.1.1.1.Rủi ro tín dụng Là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng. Như vậy có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán của ngân hàng. Đây còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. 1.1.1.2. Rủi ro thanh khoản Đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền hoặc không có khả năng vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán. Nói một cách khác rủi ro thanh khoản là rủi ro khi ngân hàng không đủ tiền đáp ứng các khoản phải trả khi đến hạn thanh toán, hoặc vì một biến cố nào đó mà khách hàng rút tiền ào ạt.
  12. 2 1.1.1.3. Rủi ro thị trường Là loại rủi ro tổn thất tài sản, xảy ra khi có sự thay đổi của các điều kiện thị trường hay những biến động của thị trường làm ảnh hưởng đến lãi suất, tỷ giá ngoại hối, giá chứng khoán mà ngân hàng đang đầu tư...Ví dụ: giảm giá các khoản đầu tư chứng khoán. 1.1.1.4.Rủi ro tác nghiệp Rủi ro tác nghiệp là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán bộ ngân hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt động hoặc do các sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt động ngân hàng. Ví dụ: giao dịch viên chọn nhầm loại tiền tệ trong chuyển tiền. Thực tiễn ở các nước phát triển đã cho thấy tất cả các loại rủi ro nêu trên đều có thể được nhận diện, đo lường để đưa ra các cảnh báo, từ đó xây dựng những phương án nhằm ngăn ngừa và hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại rủi ro gây ra. Để làm được điều này, các NHTM cần phải xây dựng được một hệ thống chính sách quản lý rủi ro có hiệu quả và phải nhận thức được rằng “Quản lý rủi ro là một quá trình liên tục cần được thực hiện ở mọi cấp độ của một tổ chức tài chính và là yêu cầu bắt buộc để các tổ chức tài chính có thể đạt được các mục tiêu đề ra và duy trì khả năng tồn tại và sự minh bạch về tài chính” (Trích Chính sách quản lý rủi ro của Uỷ ban Basel). 1.1.2. Quản trị rủi ro. Sự cần thiết của quản trị rủi ro: 1.1.2.1. Quản trị rủi ro trong hoạt động NHTM: Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng được hiểu là những biến cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định. Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là việc theo dõi quá trình sử dụng vốn của ngân hàng với nhiệm vụ chủ yếu là kiểm soát và hạn chế các loại rủi ro phát sinh cũng như đưa ra giải pháp xử lý rủi ro hiệu quả nhất, thông qua xác định
  13. 3 tương quan hợp lý giữa vốn tự có của ngân hàng với mức độ mạo hiểm trong sử dụng vốn của ngân hàng. Quản trị rủi ro ngân hàng được dựa trên hàng loạt những nguyên tắc, trong đó bao gồm 9 nguyên tắc cơ bản sau: Nguyên tắc chấp nhận rủi ro Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép Nguyên tắc quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu nhập Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài chính Nguyên tắc hiệu quả kinh tế Nguyên tắc hợp lý về thời gian Nguyên tắc hợp lý với chiến lược chung của ngân hàng Nguyên tắc chuyển đẩy các loại rủi ro không cho phép Quản trị rủi ro bao gồm các bước: Nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa rủi ro và tài trợ rủi ro. - Nhận dạng rủi ro Để quản trị rủi ro trước hết phải nhận dạng được rủi ro. Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhận dạng rủi ro bao gồm các công việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ mọi hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo được những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với ngân hàng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp . Để nhận dạng rủi ro, nhà quản trị phải lập được bảng liệt kê tất cả các dạng rủi ro đã, đang và sẽ có thể xuất hiện đối với ngân hàng bằng các phương pháp sau: lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra, phân tích các báo cáo tài chính, phương pháp lưu đồ, thanh tra hiện trường, phân tích các hợp đồng, làm việc với các cơ quan Nhà nước, các ban, ngành có liên quan. - Phân tích rủi ro
  14. 4 Phân tích rủi ro là phải xác định được những nguyên nhân gây ra rủi ro. Đây là một công việc phức tạp, bởi mỗi rủi ro không chỉ do một nguyên nhân duy nhất gây ra mà thường do nhiều nguyên nhân gây ra. Phân tích rủi ro là nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro. Trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân, tác động đến các nguyên nhân thay đổi chúng. Từ đó sẽ phòng ngừa rủi ro. - Đo lường rủi ro Để đo lường rủi ro, cần thu thập số liệu và phân tích, đánh giá. Trên cơ sở kết quả thu thập được, lập ma trận đo lường rủi ro. Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro đối với ngân hàng người ta sử dụng cả 2 tiêu chí: Tần suất xuất hiện của rủi ro và biên độ của rủi ro-mức độ nghiêm trọng của tổn thất. Trong đó tiêu chí thứ 2 đóng vai trò quyết định. - Kiểm soát – Phòng ngừa rủi ro Công việc trọng tâm của công tác quản trị là kiểm soát rủi ro. Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy ra với ngân hàng. Có các biện pháp kiểm soát rủi ro như: các biện pháp né tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu tổn thất, chuyển giao rủi ro, đa dạng rủi ro, quản trị thông tin… - Tài trợ rủi ro Khi rủi ro đã xảy ra, trước hết cần theo dõi, xác định chính xác những tổn thất về tài sản, về nguồn nhân lực, về giá trị pháp lý. Sau đó cần có những biện pháp tài trợ rủi ro thích hợp. Các biện pháp này được chia làm 2 nhóm: tự khắc phục rủi ro và chuyển giao rủi ro. 1.1.2.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro trong hoạt động NHTM Thứ nhất, xuất phát từ đặc điểm và hậu quả của rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Hoạt động ngân hàng là tất yếu khách quan và hết sức cần thiết đối với các chủ thể và sự phát triển, ổn định chung của nền kinh tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các hoạt động ngân hàng ngày cảng mở rộng và phát triển làm cho các NHTM trở thành người bạn đồng hành với cuộc sống của người dân
  15. 5 và doanh nghiệp. Song một khi tiến hành hoạt động kinh doanh, NHTM luôn phải đương đầu với rủi ro, do vậy chấp nhận mở rộng và phát triển hoạt động ngân hàng đồng nghĩa với việc xuất hiện thêm các loại rủi ro có thể xảy ra, cách chấp nhận tích cực và hiệu quả nhất chính là thực hiện các biện pháp quản trị rủi ro. Hiệu quả kinh doanh của NHTM phụ thuộc vào mức độ rủi ro xảy ra, nếu không chú trọng củng cố và nâng cao năng lực quản trị rủi ro, các NHTM không thể tồn tại và phát triển một cách bền vững. Thứ hai, nâng cao năng lực quản trị rủi ro là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Giữa năng lực quản trị rủi ro và hiệu quả hoạt động kinh doanh có mối quan hệ tác động thúc đẩy lẫn nhau. Hoạt động kinh doanh được mở rộng và phát triển là điều kiện cần thiết cho việc nâng cao doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng. Do vậy, quản trị rủi ro tốt là điều kiện bảo đảm cho hiệu quả kinh doanh của ngân hàng và nhờ vào hiệu quả kinh doanh cao, ngân hàng có điều kiện chú trọng và củng cố năng lực quản trị rủi ro. Quản trị rủi ro được xem là một nội dung của quản trị kinh doanh NHTM và là một yêu cầu đối với các cấp lãnh đạo, những người chịu trách nhiệm quản trị và điều hành ngân hàng. Vì vậy, nâng cao năng lực quản trị rủi ro có ý nghĩa quan trọng đối với nâng cao chất lượng quản trị kinh doanh của các NHTM. Thứ ba, xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa đòi hỏi phải nâng cao năng lực quản trị rủi ro. Hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa đòi hỏi các NHTM phải nâng cao năng lực quản trị rủi ro để đương đầu với áp lực cạnh tranh ngày càng cao hơn về phạm vi và mức độ, hoạt động kinh doanh trong môi trường tự do bình đẳng nhưng với quy luật hà khắc hơn, nguy cơ rủi ro cao hơn với những diễn biến phức tạp hơn. Trong bối cảnh đó, việc nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các NHTM không chỉ là vấn đề sống còn đối với bản thân mỗi ngân hàng mà còn là yêu cầu chung để đảm bảo an toàn cho cả hệ thống tài chính mỗi quốc gia, mỗi khu vực và trên toàn cầu. 1.2. Hiệp ước Basel trong quản trị rủi ro ngân hàng 1.2.1. Hiệp ước Basel I
  16. 6 Hiệp ước Basel I được ra đời sau cuộc họp của Ủy ban Basel về giám sát hoạt động ngân hàng vào tháng 7 năm 1988, trong đó đưa ra các chuẩn mực vốn quốc tế và các phương pháp đo lường vốn. Mức vốn tối thiểu này là một tỷ lệ phần trăm nhất định trong tổng vốn của ngân hàng, do đó mức vốn này cũng được hiểu là mức vốn tối thiểu tính theo trọng số rủi ro của ngân hàng đó. Mục đích của Basel I nhằm: củng cố sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng quốc tế và thiết lập một hệ thống ngân hàng quốc tế thống nhất, bình đẳng nhằm giảm cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng quốc tế. Thành tựu cơ bản của Basel I là đã đưa ra được định nghĩa mang tính quốc tế chung nhất về vốn và tỷ lệ vốn an toàn của ngân hàng. Basel I yêu cầu các ngân hàng hoạt động quốc tế phải nắm giữ một mức vốn tối thiểu để có thể đối phó với những rủi ro có thể xảy ra. Theo đó, vốn của ngân hàng được chia làm 2 loại: Vốn loại 1 (vốn cơ bản): Vốn loại 1 bao gồm lượng vốn dự trữ sẵn có và các nguồn dự phòng được công bố, như là khoản dự phòng cho các khoản vay. Vốn cấp 2 (vốn bổ sung): Vốn cấp 2 bao gồm tất cả các vốn khác như các khoản lợi nhuận trên tài sản đầu tư, nợ dài hạn với kỳ hạn lớn hơn 5 năm và các khoản dự phòng ẩn (như trợ cấp cho các khoản vay và trợ cấp cho các khoản cho thuê). Tuy nhiên, các khoản nợ ngắn hạn không có bảo đảm không bao gồm trong định nghĩa về vốn này. Tổng vốn cấp 1 và vốn cấp 2 chính là vốn tự có. Vốn tự có phải đảm bảo các giới hạn sau: Tổng vốn cấp 2 được đưa vào tính toán tỷ lệ đủ vốn không được quá 100% vốn cấp 1; nợ thứ cấp tối đa bằng 50% vốn cấp 1; dự phòng chung tối đa bằng 1,25% tài sản có rủi ro; dự trữ tài sản đánh giá lại được chiết khấu 55%; thời gian đáo hạn còn lại của nợ thứ cấp tối thiểu là 5 năm; vốn ngân hàng không bao gồm vốn vô hình (goodwill). Theo quy định của Basel I, các ngân hàng cần xác định được tỷ lệ vốn tối thiểu cần có để bù đắp cho rủi ro. Thời đó, các nhà hoạch định chính sách của ngân hàng trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước mới chỉ nhìn nhận ra các nguy cơ từ rủi ro tín dụng, và vì vậy, mức rủi ro tín dụng mà ngân hàng đối mặt được xác định là tài sản điều chỉnh theo rủi ro của ngân hàng. Theo Basel I, tổng vốn của một ngân hàng cần ít nhất bằng 8% rủi ro tín dụng của ngân hàng đó.
  17. 7 Phương trình 1.1 ổ ố Tỷ lệ vốn tối thiểu CAR à ả ó ủ Phương trình 1.2 Tài sản có rủi ro (RWA)= Tài sản* Trọng số rủi ro Theo đó, các trọng số rủi ro khác nhau với các loại tài sản khác nhau sẽ cho ra những yêu cầu về vốn khác nhau như bảng sau: Bảng 1.1. Trọng số rủi ro theo loại tài sản Trọng số rủi ro Phân loại tài sản Tiền mặt và vàng nằm trong ngân hàng. 0% Các nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ và Bộ Tài chính. Các khoản trả nợ của ngân hàng có quy mô lớn 20% Chứng khoán phát hành bởi các cơ quan Nhà nước 50% Các khoản vay thế chấp nhà ở,… Tất cả các khoản vay khác như trái phiếu của doanh 100% nghiệp, các khoản nợ từ các nước kém phát triển, các khoản vay thế chấp cổ phiếu, bất động sản,… Theo biến đổi của thị trường, năm 1996, Hiệp ước Basel I được sửa đổi có tính đến rủi ro thị trường. Theo đó, rủi ro thị trường bao gồm cả rủi ro thị trường chung và rủi ro thị trường cụ thể. Rủi ro thị trường chung đề cập đến những thay đổi về giá trị thị trường do có sự biến động lớn trên thị trường. Rủi ro thị trường cụ thể là những thay đổi về giá trị của một loại tài sản nhất định. Có bốn loại biến số kinh tế làm phát sinh rủi ro thị trường, đó là tỷ giá, lãi suất, ngoại hối, chứng khoán và hàng hóa. Rủi ro thị trường có thể được tính theo hai phương thức hoặc là bằng mô hình Basel tiêu chuẩn hoặc là bằng các mô hình giá trị chịu rủi ro nội bộ của các ngân hàng. Những mô hình nội bộ này chỉ có thể được sử dụng nếu ngân hàng thoả mãn các tiêu chuẩn định tính và định lượng được quy định trong Basel.
  18. 8 Mặc dù có rất nhiều điểm mới nhưng Hiệp ước Basel I với bản sửa đổi năm 1996 vẫn có khá nhiều điểm hạn chế. Một trong những điểm hạn chế đó là Basel I đã không đề cập đến một loại rủi ro đang ngày càng trở nên phức tạp và với mức độ ngày càng tăng lên, đó là rủi ro tác nghiệp. 1.2.2. Bộ 25 nguyên tắc cơ bản về giám sát hoạt động ngân hàng Để bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng của các TCTD, đặc biệt là đối với những tập đoàn ngân hàng lớn có phạm vi hoạt động quốc tế, từ năm 1999, Uỷ ban Basel đã đề ra 25 nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng hữu hiệu. Bộ nguyên tắc cơ bản bao hàm một số nội dung chủ yếu liên quan đến việc giám sát ngân hàng, bao gồm: - Nguyên tắc về điều kiện cho việc giám sát ngân hàng hiệu quả: nguyên tắc 1. - Nguyên tắc về cấp phép và cơ cấu: từ nguyên tắc 2 đến 5. - Nguyên tắc về quy định và yêu cầu thận trọng: từ nguyên tắc 6 đến 15. - Nguyên tắc về giám sát hoạt động ngân hàng: từ nguyên tắc 16 đến 20. - Nguyên tắc về yêu cầu thông tin: nguyên tắc 21. - Nguyên tắc về quyền hạn hợp pháp của chuyên gia giám sát: nguyên tắc 22. - Nguyên tắc về ngân hàng xuyên biên giới: từ nguyên tắc 23đến 25. Chi tiết các nội dung trong Bộ 25 nguyên tắc về giám sát ngân hàng hiệu quả (xem phần phụ lục) 1.2.3. Hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro ngân hàng Xu thế phát triển hiện nay là các ngân hàng dần dần sáp nhập với nhau để tạo thành những tập đoàn lớn có khả năng cạnh tranh cao và có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ, các ngân hàng không chỉ hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mà luôn vươn ra tầm quốc tế, mở rộng mạng lưới ngân hàng dưới hình thức hoạt động của ngân hàng quốc tế. Chính vì vậy, một số qui định trong Basel I đã không còn phù hợp khi áp dụng tại những ngân hàng này, đòi hỏi phải có một sự cải tiến toàn diện trong việc xây dựng các chuẩn mực quốc tế về quản trị rủi ro và giám sát hoạt động ngân hàng. Trước đòi hỏi của xu hướng phát triển này, để bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng, đặc biệt là đối với những tập đoàn ngân hàng lớn có phạm vi hoạt động quốc tế, Basel II đã ra đời. Đây là hiệp ước quốc tế về
  19. 9 tiêu chuẩn an toàn vốn, tăng cường quản trị toàn cầu hóa tài chính cũng như việc khai thác tối đa tiềm năng lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Nó được xem là giải pháp nâng cao các chuẩn mực hoạt động ngân hàng nói chung với những yêu cầu về quản trị rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường. 1.2.4. Nội dung của Basel II Basel II bao gồm ba trụ cột: 1.2.4.1. Trụ cột thứ nhất – Các yêu cầu vốn tối thiểu Hiệp ước Basel II tạo một bước hoàn thiện hơn trong việc xác định tỷ lệ an toàn vốn nhằm khắc phục các hạn chế của Basel I và khuyến khích các ngân hàng thực hiện phương pháp quản trị rủi ro tiên tiến hơn. Phương trình 1.3 Tổng vốn tự có giống Basle I Tỉ lệ vốn tối thiểu RR tín dụng RR thị trường RR hoạt động Vốn tự có: vẫn được định nghĩa như trong hiệp ước Basel 1988 Tài sản có rủi ro: Tổng tài sản có rủi ro được xác định bằng cách lấy nhu cầu vốn đối với rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động nhân với 12.5 (điều này tương đương với việc là tỷ lệ vốn tối thiểu bằng 8%) cộng với kết quả tính toán của tài sản có rủi ro xét đối với rủi ro tín dụng. Các phương pháp đo lường rủi ro: bao gồm: • Các phương pháp đo lường rủi ro tín dụng - Phương pháp chuẩn hóa (Standardized): tài sản có rủi ro (RWA) được áp dung các hệ số rủi ro khác nhau do tổ chức xếp hạng quy định. - Phương pháp dựa trên hệ thống đánh giá nội bộ cơ bản (F-IRB): tài sản có rủi ro được tính dựa trên những dữ liệu nội bộ về xác suất vỡ nợ (PD-probability of default) và tổn thất ước tính (LGD-loss given default). - Phương pháp dựa trên hệ thống đánh giá nội bộ tiên tiến (A-IRB): tài sản có rủi ro được tính dựa trên PD và LGD từ dữ liệu nội bộ nhưng cách tính phức tạp hơn. Phương pháp IRB này là một trong những nhân tố rất mới và đặc biệt của Basel II, cho phép tự bản thân các ngân hàng quyết định và ước tính những thành tố trong công thức tính toán nhu cầu vốn của họ. Từ đó, hệ số rủi ro hay phần tỉ lệ vốn sẽ quyết định thông qua sự kết hợp của các yếu tố đầu vào định lượng do cả ngân
  20. 10 hàng lẫn cơ quan giám sát đưa ra cũng như các hàm số rủi ro được chỉ định bởi cơ quan giám sát. Phương pháp luận mới này phù hợp cho ngân hàng với nhiều quy mô khác nhau, nhiều cấu trúc doanh nghiệp khác nhau và danh mục rủi ro khác nhau. • Các phương pháp đo lường rủi ro thị trường Rủi ro thị trường theo Ủy ban Basel đó là rủi ro xảy ra sự mất mát trong trạng thái giao dịch khi giá cả biến động thất thường. Thông thường rủi ro thị trường sẽ gắn liền với bốn loại rủi ro cơ bản trên các giao dịch sổ sách đó là rủi ro lãi suất, trạng thái vốn, rủi ro tỷ giá và rủi ro hàng hoá. Vốn tự có theo quy định của Basel I bao gồm vốn cổ phần và lợi nhuận giữ lại (vốn cấp 1) & vốn bổ sung vốn cơ bản (vốn cấp 2). Tuy nhiên, quy định của Basel II khi đánh giá rủi ro thị trường cho phép các ngân hàng tính thêm phần vốn cấp 3 (tier 3) gồm các khoản nợ phụ thuộc ngắn hạn với mục đích dự trữ. Theo đó, các ngân hàng chỉ được sử dụng vốn cấp 3 để đối phó với rủi ro thị trường, còn các loại rủi ro tín dụng và rủi ro gây ra từ phía đối tác chỉ được xem xét trong phạm vi vốn tự có theo quy định của Basel I. Vốn cấp 3 này bị giới hạn 250% vốn cấp 1 dùng để đối phó với rủi ro thị trường. Có nghĩa là có thể chỉ có 28.5% rủi ro thị trường cần vốn cấp 1 đảm bảo. Nếu có vốn cấp 2 bảo đảm cho rủi ro thị trường, vốn cấp 3 cũng bị chi phối theo tỷ lệ giới hạn 250% vốn cấp 2. Việc tính toán yêu cầu vốn đối với rủi ro thị trường được thực hiện bằng cách lấy phần ước tính rủi ro thị trường nhân với 12.5 và cộng vào kết quả tổng tài sản có rủi ro tương ứng với rủi ro tín dụng. Rủi ro thị trường được đo lường phổ biến bằng giá trị VaR (value-at-risk). • Phương pháp chuẩn Yêu cầu vốn đối phó với rủi ro thị trường theo phương pháp chuẩn sẽ được xem xét đối với từng yếu tố rủi ro bao gồm: rủi ro lãi suất, rủi ro trạng thái vốn, rủi ro tỷ giá và rủi ro hàng hóa. Các quy định cụ thể về cách tính toán yêu cầu vốn tối thiểu đối phó với bốn loại rủi ro này theo phương pháp chuẩn được quy định chi tiết trong phần A (từ A1 đến A5) của tài liệu “Amendment to the Capital Accord to incorporate market risks” do Ủy ban Basel thông qua vào tháng 11 năm 2005.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2