intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

51
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến trái phiếu doanh nghiệp và thị trường trái phiếu doanh nghiệp, kinh nghiệm phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp các nước. Trên cơ sở đó, đề tài đi vào nghiên cứu đánh giá thực trạng, tìm hiểu các nguyên nhân, phân tích những mặt tồn tại của thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam, từ đó đề xuất những giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện và phát triển bền vững thị trường trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HOÀNG XUÂN TÌNH GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HOÀNG XUÂN TÌNH GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI KIM YẾN TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào. Các số liệu dùng để phân tích, đánh giá trong luận văn là trung thực và đều được trích nguồn rõ ràng. NGƯỜI THỰC HIỆN Hoàng Xuân Tình Học viên cao học Lớp NH Đ5– K18 Trường ĐH Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu, hình vẽ, đồ thị Mở đầu ………………………………………………………………………………..............1 CHƯƠNG 1. KHUNG LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP 1.1 Tổng quan về trái phiếu doanh nghiệp ........................................................................... 4 1.1.1 Khái niệm ................................................................................................................... 4 1.1.2 Phân loại ..................................................................................................................... 4 1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng lãi suất trái phiếu doanh nghiệp ............................................ 6 1.1.3.1 Cấu trúc rủi ro của lãi suất TPDN ...................................................................... 6 1.1.3.2 Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất TPDN .................................................................... 7 1.1.4 Định giá trái phiếu doanh nghiệp ............................................................................. 10 1.1.4.1 Định giá trái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãi định kỳ ..................................... 10 1.1.4.2 Định giá trái phiếu có kỳ hạn không hưởng lãi định kỳ ................................... 11 1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị TPDN ................................................................ 11 1.2 Thị trường trái phiếu doanh nghiệp ............................................................................. 14 1.2.1 Khái niệm ................................................................................................................. 14 1.2.2 Những thành viên của thị trường TPDN .................................................................. 15 1.2.3 Vai trò của thị trường trái phiếu doanh nghiệp......................................................... 16 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường TPDN .......................................................... 19 1.3 Kinh nghiệm phát triển thị trường TPDN của một số nước và bài học rút ra cho Việt Nam .................................................................................................................................. 21 1.3.1 Kinh nghiệm phát triển thị trường TPDN của một số nước ..................................... 21 1.3.2 Bài học kinh nghiệm phát triển thị trường TPDN cho Việt Nam ............................. 24 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP VIỆT NAM. 2.1 Thực trạng phát triển thị trường TPDN Việt Nam ..................................................... 26 2.1.1 Thị trường TPDN khu vực Châu Á .......................................................................... 26 2.1.2 Thực trạng thị trường TPDN Việt Nam ................................................................... 27 2.1.2.1 Tổng quan tình hình doanh nghiệp Việt Nam .................................................. 27 2.1.2.2 Tổng quan thị trường TPDN Việt Nam ............................................................ 28 2.1.2.3 Hoạt động của thị trường TPDN sơ cấp ........................................................... 32
  5. 2.1.2.4 Hoạt động của thị trường TPDN thứ cấp .......................................................... 34 2.2 Đánh giá thực trạng phát triển của thị trường TPDN Việt Nam ............................... 35 2.2.1 Thành tựu .................................................................................................................. 35 2.2.2 Tồn tại ....................................................................................................................... 37 2.3 Nguyên nhân hạn chế sự phát triển của thị trường TPDN Việt Nam ....................... 40 2.3.1 Hệ thống văn bản pháp lý quy định về phát hành TPDN chưa thực sự hoàn thiện và tạo cơ chế khuyến khích thị trường ...................................................................................... 40 2.3.2 Thông tin về thị trường TPDN chưa được cung cấp rộng rãi ................................... 43 2.3.3 Doanh nghiệp được nhiều hỗ trợ khi vay TCTD hơn so với phát hành trái phiếu ... 43 2.3.4 Cổ phiếu doanh nghiệp phát hành dễ dàng trong giai đoạn 2006 – 2008................. 44 2.3.5 TPDN trên thị trường chưa phong phú về chủng loại, thiếu các sản phẩm tài chính phái sinh................................................................................................................................ 44 2.3.6 Tính minh bạch của thị trường tài chính Việt Nam không cao ................................ 45 2.3.7 Không có hệ thống tổ chức ĐMTN chuyên nghiệp trên thị trường ......................... 46 2.3.8 Đường cong lãi suất chuẩn vẫn chưa được xây dựng ............................................... 48 2.3.9 Chưa phát triển được hệ thống các nhà tạo lập thị trường ........................................ 49 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP VIỆT NAM. 3.1 Định hướng phát triển thị trường TPDN Việt Nam .................................................... 51 3.2 Giải pháp nhằm phát triển thị trường TPDN Việt Nam............................................. 52 3.2.1 Nhóm giải pháp phát triển thị trường sơ cấp ............................................................ 52 3.2.1.1 Tạo lập môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, kiềm chế lạm phát ........................ 52 3.2.1.2 Hoàn thiện khung pháp lý điều chỉnh thị trường TPDN .................................. 53 3.2.1.3 Phát triển hệ thống các nhà đầu tư tổ chức ....................................................... 55 3.2.1.4 Tăng cường tính minh bạch trên thị trường ...................................................... 56 3.2.1.5 Xây dựng chỉ số trái phiếu Index cho thị trường .............................................. 64 3.2.1.6 Xây dựng đường cong lãi suất chuẩn cho thị trường tham chiếu ..................... 65 3.2.1.7 Tăng cường năng lực quản trị rủi ro của doanh nghiệp phát hành trái phiếu ... 66 3.2.2 Nhóm giải pháp phát triển thị trường thứ cấp .......................................................... 69 3.2.2.1 Đa dạng hóa, tăng tính hấp dẫn cho các loại TPDN ......................................... 69 3.2.2.2 Phát triển các sản phẩm chứng khoán phái sinh từ TPDN ............................... 70 3.2.2.3 Phát triển các nhà tạo lập thị trường ................................................................. 70 3.2.2.4 Xây dựng thị trường giao dịch chuyên biệt cho TPDN .................................... 72 Kết Luận Tài Liệu Tham Khảo Phụ Lục
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT BĐS : Bất động sản CBTT : Công bố thông tin CTCK : Công ty chứng khoán ĐMTN : Định mức tín nhiệm DN : Doanh nghiệp DNNN : Doanh nghiệp nhà nước GDCK : Giao dịch chứng khoán GDP : Tổng sản phẩm quốc nội HASTC : Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE : Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM Nghị định 52 : Nghị định 52/2006/NĐ-CP ngày 19/5/2006 về việc phát hành TPDN Nghị định 90 : Nghị định 90/2011/NĐ-CP ngày 14/10/2011 về việc phát hành TPDN NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại OTC : Thị trường giao dịch phi tập trung TCTD Tổ chức tín dụng TMCP : Thương mại cổ phần TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TPCP : TPCP TPCQĐP : Trái phiếu chính quyền địa phương TPDN : Trái phiếu doanh nghiệp TTCK : Thị trường chứng khoán TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán UBCKNN : Ủy ban chứng khoán nhà nước USD : Dollar Mỹ WTO : Tổ chức thương mại thế giới
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1 : Đường cong lãi suất dạng thông thường Hình 1.2 : Đường cong lãi suất dạng dốc Hình 1.3 : Đường cong lãi suất dạng đảo ngược Hình 1.4 : Đường cong lãi suất dạng phẳng Hình 1.5 : Tác động của lãi suất chiết khấu (r) và kỳ hạn còn lại của trái phiếu đến thị giá TPDN Hình 1.6: : Cơ cấu thị trường TPDN thứ cấp tại các nước phát triển Biểu đồ 2.1 : Tình hình tăng trưởng của thị trường TPDN các nước Châu Á (không gồm Nhật Bản) qua các năm Biểu đồ 2.2 : Quy mô thị trường trái phiếu một số nước Châu Á Biểu đồ 2.3 : Quy mô thị trường TPDN Việt Nam qua các năm Biểu đồ 2.4 : Kỳ hạn TPDN Việt Nam qua các năm Biểu đồ 2.5 : Kỳ hạn TPDN một số nước Châu Á trong tháng 6/2012 Biểu đồ 2.6 : Cơ cấu chủng loại TPDN Việt Nam năm 2010 - 2011 Biểu đồ 2.7 : Doanh số phát hành TPDN Việt Nam qua các năm Biểu đồ 2.8 : Hoạt động giao dịch TPDN niêm yết trên HOSE Biểu đồ 2.9 : Quy mô thị trường TPDN so với GDP của một số nước Châu Á tháng 6 năm 2012
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Thị trường tài chính Việt Nam hiện nay tồn tại ba kênh huy động vốn chủ yếu cho doanh nghiệp như sau: vay vốn từ hệ thống tổ chức tín dụng, huy động vốn qua phát hành cổ phiếu và huy động vốn qua phát hành trái phiếu. Tuy nhiên, trong thời gian qua doanh nghiệp chủ yếu sử dụng kênh huy động vốn vay ngân hàng hoặc phát hành cổ phiếu, kênh huy động vốn từ phát hành trái phiếu tuy đã được một số doanh nghiệp triển khai nhưng chưa thực sự có vai trò quan trọng trên thị trường tài chính Việt Nam. Trong khi đó, ở các nước phát triển thì thị trường trái phiếu doanh nghiệp thực sự là một kênh huy động vốn hiệu quả, giúp doanh nghiệp có được nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc thực hiện một dự án đầu tư lớn. Trong giai đoạn năm 2006 – 2008 khi thị trường chứng khoán Việt Nam tăng trưởng nòng, hàng loạt doanh nghiệp Việt Nam phát hành cổ phiếu để tăng vốn. Nhưng sau năm 2009 đến nay, thị trường chứng khoán suy giảm. Các doanh nghiệp không còn dễ dàng phát hành cổ phiếu mới trên thị trường khi nhà đầu tư đã thận trọng hơn và không còn đầu tư theo xu hướng đám đông, nhiều doanh nghiệp phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) không thành công như mong đợi. Thị trường cũng chứng kiến nhiều quỹ đầu tư lớn thoái vốn khỏi thị trường Việt Nam. Như vậy kênh huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu là khá khó khăn cho doanh nghiệp triển khai thành công trong giai đoạn hiện nay. Cũng từ cuối năm 2008, khi cuộc khủng hoảng tài chính của thế giới bắt đầu ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam, dưới áp lực lạm phát gia tăng, Chính phủ thực hiện chính sách thặt chặt tín dụng, kiểm soát lãi suất huy động và cho vay. Các quy định điều tiết thị trường mang nặng tính hành chính, không phản ảnh đúng cung cầu của thị trường. Chính vì chính sách hạn chế tăng trưởng tín dụng kiềm chế lạm phát đã gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp không tiếp cận
  9. 2 được nguồn vốn vay dẫn đến thu hẹp sản xuất, ngừng hoạt động và phá sản. Đến thời điểm hiện tại, Chính phủ đã có phần nới lỏng tín dụng nhưng các doanh nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn để tiếp cận được nguồn vốn giá rẻ này. Ngoài ra, do chính sách áp trần mức lãi suất huy động, lãi suất cho vay khiến lãi suất trên thị trường bị méo mó. Để bảo đảm lợi nhuận, người vay, người cho vay và các nhà đầu tư phải sử dụng nhiều phương thức phức tạp để lách chính sách kiểm soát lãi suất của Chính phủ. Điều này cũng gây không ít khó khăn cho nhà nước trong vấn đề kiểm soát, quản lý các giao dịch trên thị trường. Trong khi các kênh huy động vốn ngân hàng và phát hành cổ phiếu đang có nhiều trở ngại cho doanh nghiệp thì kênh huy động vốn bằng phát hành phiếu lại chưa được doanh nghiệp phát huy hiệu quả tối đa. Hiện tại không nhiều doanh nghiệp và nhà đầu tư trong nước nắm rõ phương thức huy động vốn hay đầu tư này. Còn với các nhà đầu tư nước ngoài, do tính minh bạch của thị trường tài chính Việt Nam còn hạn chế, thị trường còn thiếu các tổ chức định mức tín nhiệm nên vẫn chưa mạnh dạn đầu tư nhiều vào trái phiếu doanh nghiệp. Thị trường trái phiếu doanh nghiệp sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và nhà đầu tư, đồng thời sẽ giúp thị trường tài chính Việt Nam cân đối, bền vững hơn do giảm lệ thuộc vào nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Vì vậy, nếu không phát triển được thị trường trái phiếu doanh nghiệp thì sẽ là một sự lãng phí rất lớn nguồn nội lực để phát triển kinh tế đất nước. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả đã mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề tài: “GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP VIỆT NAM” để làm Luận văn Thạc sĩ kinh tế. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến trái phiếu doanh nghiệp và thị trường trái phiếu doanh nghiệp, kinh nghiệm phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp các nước. Trên cơ sở đó, đề tài đi vào nghiên cứu đánh giá thực trạng, tìm hiểu các nguyên nhân, phân tích những mặt tồn tại của thị
  10. 3 trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam, từ đó đề xuất những giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện và phát triển bền vững thị trường trong thời gian tới. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài nghiên cứu tổng quát kênh huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển của các doanh nghiệp. Do giới hạn về thời gian và chuyên ngành nghiên cứu nên luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở tầm vĩ mô, trên cơ sở tập hợp phân tích số liệu hoạt động của thị trường trong và ngoài nước khoảng từ năm 1998 đến Quý III năm 2012, từ đó nhận định tình hình chung và đề ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam phát triển hơn nữa. Đề tài không đi sâu vào những nghiệp vụ chi tiết của thị trường. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để thực hiện đề tài là nghiên cứu tổng hợp cơ sở lý luận, phương pháp thống kê lịch sử và phương pháp tổng hợp, so sánh để đánh giá thực trạng hoạt động của thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua, vận dụng kinh nghiệm của một số quốc gia trong khu vực và trên thế giới để từ đó làm cơ sở đề xuất những giải pháp khả thi nhằm thúc đẩy thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam phát triển. 5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI. Ngoài phần mở đầu, các danh mục bảng biểu, kết luận và phụ lục, đề tài được chia thành 3 chương như sau: CHƯƠNG 1. KHUNG LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP VIỆT NAM. CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.
  11. 4 CHƯƠNG 1 KHUNG LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP 1.1 Tổng quan về trái phiếu doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm Khái niệm: trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) là một loại chứng khoán nợ do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả cả gốc và lãi của doanh nghiệp phát hành đối với người sở hữu trái phiếu. Trái phiếu doanh nghiệp có đặc điểm chung sau: Trái chủ được trả lãi định kỳ và trả gốc khi đáo hạn, song không được tham dự vào các quyết định của doanh nghiệp, nhưng cũng có loại trái phiếu không được trả lãi định kỳ, người mua được mua dưới mệnh giá và khi đáo hạn được nhận lại mệnh giá. Khi doanh nghiệp giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước các cổ phiếu. Có những điều kiện cụ thể kèm theo, hoặc nhiều hình thức đảm bảo cho khoản vay. 1.1.2 Phân loại Tuỳ theo cách thức phân loại mà TPDN được phân thành nhiều loại, nhưng cơ bản TPDN bao gồm những loại sau:  Căn cứ vào tính chất ghi danh của TPDN Trái phiếu vô danh: Trái phiếu vô danh là loại trái phiếu không ghi tên người chủ sở hữu trên bề mặt trái phiếu cũng như trên sổ sách của tổ chức phát hành. Bất kỳ người nào nắm giữ trái phiếu trong tay đều có quyền hưởng lãi và quyền được thanh toán trái phiếu. Trái phiếu ghi danh: Là loại trái phiếu có ghi rõ họ tên và địa chỉ của người chủ sở hữu trái phiếu trên bề mặt trái phiếu và trong sổ sách của tổ chức phát hành. Vì tên người sở hữu được ghi trên trái phiếu nên việc chuyển nhượng chỉ có thể thực hiện bằng cách ký hậu và đăng ký với tổ chức phát hành. Đến ngày thanh toán
  12. 5 lãi, đại lý công ty phát hành sẽ gửi séc hoặc tiền mặt hoặc chuyển khoản để trả tiền lãi cho chủ sở hữu trái phiếu.  Căn cứ vào tính chất đảm bảo của TPDN Trái phiếu có bảo đảm: Đây là loại trái phiếu có tài sản thế chấp đảm bảo. Trong trường hợp doanh nghiệp không hoàn trả được nợ trái phiếu, tài sản sẽ được phát mãi để thanh toán cho trái chủ. Tài sản thế chấp có thể là bất động sản, máy móc thiết bị, nhà xưởng, các loại chứng khoán … Tài sản có thể là thuộc người phát hành hay tài sản của bên thứ ba, hoặc có thể là bảo lãnh thanh toán của một tổ chức tín dụng. Trái phiếu không có bảo đảm: Là loại trái phiếu mà khi phát hành chỉ dựa vào uy tín của doanh nghiệp và không đưa ra một tài sản gì để đảm bảo. Trong trường hợp doanh nghiệp không đủ khả năng trả nợ và lâm vào tình trạng phá sản, những người nắm giữ loại trái phiếu này sẽ được thanh toán sau các trái chủ của trái phiếu có bảo đảm nhưng trước các cổ đông.  Căn cứ vào những quyền kèm theo của TPDN Trái phiếu có thể mua lại trước hạn: Đây là loại trái phiếu có kèm điều khoản cho phép doanh nghiệp được mua lại trái phiếu trước thời điểm đáo hạn trong trường hợp doanh nghiệp không còn nhu cầu vay vốn nữa hoặc trong trường hợp lãi suất thị trường giảm thấp hơn lãi suất của trái phiếu lúc phát hành. Trái phiếu có thể bán lại trước hạn: Loại trái phiếu này cho phép người nắm giữ trái phiếu được quyền bán lại trái phiếu cho doanh nghiệp trước thời điểm đáo hạn. Điều đó có tác dụng loại bỏ được rủi ro về lãi suất cho chủ sở hữu trái phiếu. Nhà đầu tư trái phiếu có thể tránh được một khoản thua lỗ khi lãi suất thị trường gia tăng làm cho giá trái phiếu giảm xuống. Trái phiếu có thể chuyển đổi: Đây là loại trái phiếu cho phép người nắm giữ nó có quyền chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu sau một khoảng thời gian được xác định trước.
  13. 6 Trái phiếu kèm chứng quyền: Là loại trái phiếu cho phép người nắm giữ nó được quyền mua kèm một lượng cổ phiếu nhất định tương ứng với lượng trái phiếu mà họ nắm giữ với một mức giá nhất định trong một khoảng thời gian xác định.  Căn cứ vào cách xác định lãi suất TPDN Trái phiếu có lãi suất cố định: Là loại trái phiếu truyền thống được phát hành phổ biến ở tất cả các thị trường trên thế giới. Lãi suất của trái phiếu được cố định trong suốt thời hạn của trái phiếu. Trái phiếu có lãi suất thả nổi: Là loại trái phiếu mà lãi suất sẽ được điều chỉnh theo sự biến động của lãi suất thị trường. Kỳ điều chỉnh lãi suất thông thường là hàng quý, sáu tháng hay một năm.  Căn cứ cách thức thanh toán lãi, vốn gốc TPDN Trái phiếu thu nhập: Là loại trái phiếu mà việc thanh toán lợi tức tuỳ thuộc vào mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được hàng năm và không cao hơn lãi suất ghi trên trái phiếu. Loại trái phiếu này được trả lãi trước thuế trong khi cổ phiếu ưu đãi thì được trả cổ tức sau thuế. Trái phiếu chiết khấu: Trái phiếu chiết khấu là loại trái phiếu không trả lãi định kỳ và giá bán của nó được căn cứ vào lãi suất thị trường ở thời điểm phát hành, giá này thường thấp hơn mệnh giá và gọi là giá chiết khấu. Khi đáo hạn, trái chủ được hoàn lại đúng bằng với mệnh giá của trái phiếu. 1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng lãi suất trái phiếu doanh nghiệp 1.1.3.1 Cấu trúc rủi ro của lãi suất TPDN Cấu trúc rủi ro của TPDN là sự khác biệt về lãi suất giữa các TPDN có cùng thời gian đáo hạn. Cấu trúc rủi ro phụ thuộc vào vào các yếu tố sau:  Rủi ro phá sản của doanh nghiệp Rủi ro phá sản phát sinh khi nhà phát hành trái phiếu mất khả năng chi trả tiền lãi và vốn gốc (có thể gọi là rủi ro tín nhiệm).
  14. 7 TPCP được coi là tiêu chuẩn đo lường để xác định rủi ro phá sản. Lãi suất TPDN dựa TPCP được cộng thêm một tỷ lệ phần trăm nhất định gọi là phần bù rủi ro. Phần bù rủi ro luôn dương, rủi ro càng cao thì phần bù rủi ro rủi ro càng lớn. Phần bù rủi ro này phụ thuộc vào mức độ rủi ro của doanh nghiệp phát hành ra trái phiếu đó hoặc rủi ro từ nội tại của trái phiếu (có tài sản bảo đảm hay không). Mức độ rủi ro của doanh nghiệp hay chứng khoán mà doanh nghiệp phát hành thông thường sẽ được tổ chức định mức tín nhiệm (ĐMTN) xác định, thông qua xếp loại doanh nghiệp theo các tiêu chuẩn nhất định.  Rủi ro thanh khoản Tính thanh khoản có ảnh hưởng lên sự chênh lệch lãi suất của các TPDN. Ảnh hưởng này có quan hệ tỷ lệ nghịch. Một tài sản có thanh khoản cao sẽ được ưa chuộng hơn, lượng cầu cao sẽ dẫn đến giảm lãi suất. Chênh lệch lãi suất có nguồn gốc từ tính thanh khoản gọi là phí thanh khoản.  Thuế thu nhập Khi trái phiếu có những điều kiện ưu đãi về thuế thu nhập thì lãi suất sẽ thấp hơn các trái phiếu khác. Các TPDN được hỗ trợ về thuế thu nhập thường là từ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công ích, phát hành trái phiếu để thực hiện các dự án được chính phủ khuyến khích, hỗ trợ đầu tư phát triển. 1.1.3.2 Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất TPDN Những TPDN có cùng tình trạng về rủi ro vỡ nợ, thanh khoản và thuế thu nhập, nhưng nếu có kỳ hạn thanh toán khác nhau, sẽ có các lãi suất khác nhau. Đây gọi là cấu trúc kỳ hạn của lãi suất. Tập hợp lãi suất của các trái phiếu có kỳ hạn thanh toán khác nhau (nhưng cùng tình trạng về rủi ro, thanh khoản và thuế thu nhập) được gọi là đường cong lãi suất, mô tả cấu trúc kỳ hạn cho một loại trái phiếu riêng biệt. Thời hạn trái phiếu càng dài thì càng tạo ra thêm nhiều rủi ro cho nhà đầu tư trái phiếu, do đó mức lãi suất trái phiếu cũng đòi hỏi phải tăng theo.
  15. 8 Một đường cong lãi suất chuẩn sẽ được xây dựng để làm tham chiếu chung cho cả thị trường. Đường cong lãi suất chuẩn thường xây dựng trên lãi suất của TPCP do tính chất phi rủi ro của loại chứng khoán này. Để xác định mức lãi suất cho một loại chứng khoán, các nhà đầu tư, nhà phát hành sẽ căn cứ vào mức độ rủi ro của chứng khoán đó để xác định phần bù rủi ro rồi cộng thêm với mức lãi suất phi rủi ro tại từng kỳ hạn trên đường cong lãi suất chuẩn. Thông thường đồ thị thể hiện cấu trúc thời hạn của lãi suất có 4 dạng chính sau:  Dạng thông thường: Ở dạng này các lãi suất ngắn hạn là thấp nhất, sau đó nó tăng dần lên và tới đoạn cuối thì đường cong gần như nằm ngang. Một đường cong lãi suất dạng thông thường cho thấy dấu hiệu của một nền kinh tế lành mạnh, ổn định, tăng trưởng chậm nhưng đều đặn, các thị trường cổ phiếu, trái phiếu có xu hướng ổn định. Hình 1.1: Đường cong lãi suất dạng thông thường  Dạng dốc: Bình thường thì chênh lệch giữa các mức lãi suất ngắn hạn và dài hạn vào khoảng 3%, nhưng khi chênh lệch này tăng lên đến 4%-5% thì nó tạo thành một đường cong dốc hơn. Một đường cong dốc như vậy cho thấy những người nắm giữ trái phiếu dài hạn tin rằng nền kinh tế sẽ cải thiện trong tương lai gần. Loại đường cong này thường xuất hiện sau các cuộc suy thoái, khi nền kinh tế ổn định và bắt đầu mở rộng.
  16. 9 Hình 1.2: Đường cong lãi suất dạng dốc  Dạng đảo ngược: Nếu khoản vay trong ngắn hạn trả lãi suất cao hơn khoản vay dài hạn thì đường cong lãi suất sẽ có dạng đảo ngược và đó là tín hiệu của thời kỳ thu hẹp của nền kinh tế. Đường cong lãi suất có thể đảo ngược vì các lý do sau: nhu cầu cao bất thường đối với quỹ ngắn hạn, do một trục trặc nào đó về tính thanh khoản ngắn hạn của các công cụ của chính phủ hoặc doanh nghiệp; gia tăng áp lực lạm phát trong ngắn hạn; chính sách tiền tệ thắt chặt của ngân hàng trung ương. Hình 1.3: Đường cong lãi suất dạng đảo ngược  Dạng phẳng: Trước khi đảo ngược đường cong lãi suất có thể có dạng phẳng. Mặc dù dạng phẳng của đường cong lãi suất có thể được coi là một cảnh báo sớm của sự đảo ngược nhưng cũng có khi đường cong sẽ trở lại dạng thông thường chứ không đảo ngược. Đường cong dạng phẳng cũng thường kéo theo sự suy thoái kinh tế.
  17. 10 Hình 1.4: Đường cong lãi suất dạng phẳng Đường cong lãi suất chuẩn là một chỉ báo quan trọng về tình hình hoạt động của thị trường vốn. 1.1.4 Định giá trái phiếu doanh nghiệp 1.1.4.1 Định giá trái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãi định kỳ Xét một trái phiếu được trả lãi cố định, không kèm các điều kiện có thể chuyển đổi, có thể mua lại hay bán lại hay các ưu quyền khác, khi đó giá trị trái phiếu được tính bằng tổng giá trị hiện tại của toàn bộ các khoản tiền người phát hành phải thanh toán cho người sở hữu trái phiếu, bao gồm tiền lãi định kỳ và tiền gốc trả tại ngày đáo hạn. Lãi suất chiết khấu trái phiếu chính là lãi suất tới hạn của trái phiếu hay lãi suất vay vốn bình quân của thị trường. (1.1) PV: Hiện giá giá TPDN n: Số kỳ thanh toán cho trái chủ C1…Cn: Lãi thanh toán cho trái chủ hàng kỳ. r: Lãi chiết khấu, lãi suất thị trường. M: Mệnh giá trái phiếu. Ví dụ sau minh hoạ việc xác định giá trị trái phiếu tại thời điểm hiện tại: Tập đoàn HP phát hành trái phiếu với mệnh giá $1.000. Lãi suất danh nghĩa là
  18. 11 5,5%/năm, dẫn tới tiền lãi danh nghĩa thường niên là $55. Lãi suất vay vốn bình quân thị trường là 3,5%/năm. Thời hạn trái phiếu là 3 năm. Giá trị trái phiếu bằng giá trị hiện tại của toàn bộ dòng tiền sẽ thanh toán cho người sở hữu trái phiếu với lãi suất chiết khấu là 3.5%: Như vậy với các điều kiện như trên trái phiếu mệnh giá $1,000 của tập đoàn HP sẽ được bán tại thời điểm hiện tại với giá $1.056,03. 1.1.4.2 Định giá trái phiếu có kỳ hạn không hưởng lãi định kỳ Đây là trường hợp trái phiếu không có coupon hàng kỳ. Thị giá của trái phiếu chiết khấu được định giá bằng hiện giá của mệnh giá khi trái phiếu đáo hạn. (1.2) Ví dụ: Công ty HP phát hành trái phiếu không trả lãi có thời hạn 10 năm và mệnh giá là $1000. Nếu tỷ suất lợi nhuận đòi hỏi của nhà đầu tư (lãi suất bình quân thị trường) là 3,5%, giá bán của trái phiếu này sẽ là: Nhà đầu tư bỏ ra $708,92 để mua trái phiếu này và không được hưởng lãi định kỳ trong suốt 10 năm nhưng bù lại khi đáo hạn nhà đầu tư thu về được $1.000. 1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị TPDN Từ phương trình (1.1), ta có thể thấy các nhân tố tác động trực tiếp đến giá trị của TPDN chính là  Coupon (C): mà C được xác định bằng lãi suất ghi trên trái phiếu, nếu lãi suất của trái phiếu cao thì giá trái phiếu sẽ cao và ngược lại. Lãi suất trái phiếu lại phụ thuộc vào cấu trúc cấu trúc rủi ro và cấu trúc kỳ hạn của trái phiếu.
  19. 12  Lãi suất chiết khấu, hay lãi suất thị trường (r): tác động nghịch chiều với giá trị trái phiếu, nếu r tăng thì giá trái phiếu giảm và ngược lại.  Số kỳ thanh toán còn lại (n): thị giá trái phiếu tiến dần đến mệnh giá của nó khi thời hạn trái phiếu tiến dần đến ngày đáo hạn. Trong đó biến C được xác định cụ thể sau khi trái phiếu được phát hành (xét trong trường hợp lãi suất cố định), trong khi biến n và r thay đổi theo thời gian và tình hình biến động lãi suất trên thị trường.  Tác động của lãi suất chiết khấu (r) Tác động của lãi suất chiết khấu (r) lên giá TPDN thể hiện cụ thể qua ví dụ sau: cũng với trái phiếu do tập đoàn HP phát hành, nhưng lãi suất thị trường lúc này là 8,5%/năm. Giá trị trái phiếu tại thời điểm hiện tại như sau: Nếu lãi suất thị trường bằng với lãi suất của trái phiếu là 5,5%/năm, giá trái phiếu HP như sau: Do tiền gốc và tiền lãi không đổi và được xác định cụ thể trên trái phiếu, lãi suất thị trường sẽ quyết định giá trị của trái phiếu. Khi lãi suất bình quân thị trường 3,5% nhỏ hơn lãi suất 5,5% trên trái phiếu, nhà đầu tư muốn sở hữu trái phiếu sẽ phải trả một giá cao hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch cao giá hay còn gọi là phần phụ trội được sử dụng để bù đắp cho người phát hành là tập đoàn HP do trả lãi cao hơn lãi suất bình quân thị trường. Ngược lại, khi lãi suất bình quân thị trường 8,5% lớn hơn lãi suất 5,5% của trái phiếu, giá trái phiếu sẽ thấp hơn mệnh giá. Nhà đầu tư sẽ được bù đắp do hưởng lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường bằng việc mua trái phiếu thấp hơn mệnh giá, phần chênh lệch giá thấp hơn mệnh giá
  20. 13 được gọi là phần chiết khấu. Khi lãi suất bình quân thị trường bằng lãi suất trái phiếu, giá trái phiếu bằng chính mệnh giá của nó.  Tác động của kỳ hạn còn lại của TPDN (n) Khi trái phiếu càng đến gần ngày đáo hạn (n càng giảm), giá trị trái phiếu sẽ tiến dần về mệnh giá của nó. Xét trái phiếu HP có lãi suất 5,5%, kỳ hạn 3 năm, lãi suất chiết khấu là 3,5%. Thị giá trái phiếu HP tại cuối năm 1 (sau khi trái chủ đã lãnh coupon của năm đầu) được tính như sau: Kết quả cho thấy thị giá trái phiếu HP tại thời điểm cuối năm 1 thấp hơn thị giá trái phiếu HP tại năm 0 (khi mới phát hành). Hình 1.5 sau cho thấy mối quan hệ giữa kỳ hạn trái phiếu (n), lãi suất chiết khấu (r) và thị giá của TPDN (PV), với rC là lãi suất ghi trên trái phiếu. Hình 1.5: Tác động của lãi suất chiết khấu (r) và kỳ hạn còn lại của trái phiếu đến thị giá TPDN  Nhân tố tác động khác Phương trình (1.1) dựa trên giả định TPDN không kèm chứng quyền. Thực tế, giá trị của TPDN còn phụ thuộc vào các chứng quyền kèm theo trái phiếu. Cụ thể:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2