Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hành vi đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 3
download
Đề tài nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến các khía cạnh của hành vi đầu tư và mức độ quan trọng của các khía cạnh hành vi này trong việc định hình hành vi đầu tư của nhà đầu tư; nghiên cứu sự tác động của các hành vi đầu tư đến các phương pháp ra quyết định đầu tư.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hành vi đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại thị trường chứng khoán Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH VƯƠNG VĂN THUẬN HÀNH VI ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH VƯƠNG VĂN THUẬN HÀNH VI ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.34.02.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS Lê Phan Thị Diệu Thảo TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Lê Phan Thị Diệu Thảo Các số liệu, thông tin sử dụng trong bài viết được thu thập từ những nguồn có thể kiểm chứng, kết quả nghiên cứu trong bài là trung thực và chưa được công bố. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 12 năm 2013 Tác giả luận văn Vương Văn Thuận
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ Tóm tắt ................................................................................................................... 1 1. Giới thiệu .......................................................................................................... 2 1.1. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3 1.2. Các vấn đề nghiên cứu ...................................................................................... 3 1.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4 1.4. Dữ liệu nghiên cứu............................................................................................ 5 2. Cơ sở lý thuyết và công trình đã công bố .......................................................... 5 2.1. Cơ sở lý thuyết .................................................................................................. 5 2.1.1. Tài chính học chuẩn tắc ............................................................................. 5 2.1.2. Giả thuyết thị trường hiệu quả.................................................................... 6 2.1.3. Lý thuyết tài chính hành vi.......................................................................... 8 2.2. Các công trình nghiên cứu đã được công bố .................................................... 12 3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 16 3.1. Trình tự nghiên cứu ........................................................................................ 16 3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 16 3.2.1. Xây dựng thang đo nghiên cứu ................................................................. 16 3.2.2. Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin ................................. 19 3.2.3. Phương pháp xử lý dữ liệu........................................................................ 19 4. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 22 4.1. Thống kê mô tả thông tin nhà đầu tư ............................................................... 22 4.2. Thống kê mô tả bảng câu hỏi khảo sát............................................................. 23 4.2.1. Hành vi đầu tư.......................................................................................... 23 4.2.2. Quyết định đầu tư ..................................................................................... 27
- 4.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo .................................................................... 30 4.3.1. Đánh giá độ tin cậy các thang đo hành vi đầu tư ...................................... 30 4.3.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo các phương pháp ra quyết định đầu tư ....... 32 4.4. Phân tích nhân tố ............................................................................................ 33 4.4.1. Phân tích nhân tố của hành vi đầu tư ....................................................... 34 4.4.2. Phân tích nhân tố quyết định đầu tư ......................................................... 36 4.5. Các yếu tố quyết định đến hành vi đầu tư của nhà đầu tư ................................ 38 4.6. Mục tiêu đầu tư của nhà đầu tư ....................................................................... 43 4.7. Hành vi giám sát các khoản đầu tư của nhà đầu tư .......................................... 46 4.8. Quyết định đầu tư của nhà đầu tư .................................................................... 47 4.9. Một số khía cạnh khác của hành vi nhà đầu tư ................................................ 53 5. Kết quả nghiên cứu ......................................................................................... 56 6. Kết luận .......................................................................................................... 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 4.1 Thống kê mô tả thông tin về nhà đầu tư .................................................. 22 Bảng 4.2 Thống kê mô tả hành vi đầu tư ............................................................... 23 Bảng 4.3 Thống kê mô tả quyết định đầu tư của nhà đầu tư ................................... 27 Bảng 4.4 Cronbach alpha các thang đo hành vi đầu tư ........................................... 31 Bảng 4.5 Cronbach alpha các thang đo sự lạc quan khi loại biến ........................... 32 Bảng 4.6 Cronbach alpha các thang đo quyết định đầu tư ...................................... 32 Bảng 4.7 Kiểm định KMO Bartlett’s Test.............................................................. 34 Bảng 4.8 Bảng giải thích tổng các biến .................................................................. 34 Bảng 4.9 Ma trận nhân tố xoay theo phương pháp varimax ................................... 35 Bảng 4.10 Kiểm định KMO Bartlett’s Test............................................................ 36 Bảng 4.11 Bảng giải thích tổng các biến ................................................................ 37 Bảng 4.12 Ma trận nhân tố xoay theo phương pháp varimax ................................. 37 Bảng 4.13 Phân tích hồi quy giữa mục tiêu ngắn hạn và hành vi đầu tư ................. 45 Bảng 4.14 Phân tích hồi quy giữa mục tiêu thu nhập ổn định và hành vi đầu tư ..... 45 Bảng 4.15 Phân tích hồi quy giữa mục tiêu dài hạn và hành vi đầu tư .................... 46 Bảng 4.16 Thống kê mô tả hành vi giám sát khoản đầu tư ..................................... 46 Bảng 4.17 Phân tích hồi quy hành vi đầu tư và quyết định đầu tư .......................... 50 Bảng 4.18 Phân tích hồi quy hành vi đầu tư và phân tích kỹ thuật ......................... 51 Bảng 4.19 Phân tích hồi quy hành vi đầu tư và phân tích cơ bản............................ 52 Bảng 4.20 Phân tích hồi quy hành vi đầu tư và tâm lý thị trường ........................... 52 Bảng 4.21 Phân tích tình huống giả định thắng hoặc thua trong đầu tư .................. 53 Bảng 4.22 Nguyên nhân khoản đầu tư thành công ................................................. 54 Bảng 4.23 Nguyên nhân khoản đầu tư thua lỗ ........................................................ 55
- DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1 Hàm giá trị lý thuyết triển vọng ................................................................ 9 Hình 2.2 Lý thuyết triển vọng luỹ tiến ................................................................... 10 Hình 3.1 Sơ đồ trình tự nghiên cứu ........................................................................ 16 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1 Biểu diễn AHP hành vi đầu tư ............................................................ 39 Biểu đồ 4.2 Biểu diễn AHP quyết định đầu tư ....................................................... 48
- 1 Tóm tắt Giả thuyết thị trường hiệu quả cho rằng tại bất kỳ thời điểm nào tất cả thông tin mới đều được người tham gia thị trường nắm bắt một cách nhanh chóng. Các thông tin này được phản ánh vào giá cả thị trường và được nhà đầu tư phản ánh một cách đúng đắn với tất cả thông tin sẵn có. Theo lý thuyết thị trường hiệu quả, nhà đầu tư luôn hành động hợp lý và khách quan. Tuy nhiên trên thực tế, một số nhà đầu tư nghi ngờ về “sự tồn tại” của thị trường hiệu quả và cho rằng “thị trường không luôn luôn đúng”, những nhà đầu tư này mong muốn có được tỷ suất sinh lợi cao bằng việc thực hiện đầu tư theo các chiến lược, chiến thuật riêng của họ. Các nhà đầu tư này ra quyết định đầu tư không theo các phương pháp, các giả định hoặc các mô hình kinh tế truyền thống. Mục tiêu của đề tài là xem xét hành vi đầu tư của nhà đầu tư cá nhân, nghiên cứu các yếu tố tác động đến hành vi đầu tư và mức độ quan trọng của những yếu tố này trong việc hình thành hành vi đầu tư của nhà đầu tư. Bên cạnh đó, tác động của các hành vi đầu tư đến các phương pháp ra quyết định đầu tư cũng được nghiên cứu. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ các bảng câu hỏi đã được trả lời của 249 nhà đầu tư cá nhân. Các bảng câu hỏi khảo sát được gởi đến nhà đầu tư bằng email. Việc phân loại các nhà đầu tư được tiến hành dựa trên nhân khẩu học, xã hội học, mục tiêu đầu tư, kinh nghiệm đầu tư và độ tuổi đầu tư. Bài viết tiến hành thực hiện phân tích định lượng các câu trả lời của nhà đầu tư. Các công cụ thống kê được sử dụng để phân tích dữ liệu như đánh giá độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá, phân tích phương sai, giá trị trung bình, tần số, phân tích hồi quy, phương pháp phân tích thứ bậc (Analytic Hierarchy Process – AHP). Phân tích hồi quy cho thấy rằng có mối quan hệ giữa hành vi đầu tư và phương pháp ra quyết định đầu tư. Nghiên cứu cho thấy các hành vi lạc quan, sự tham gia thị trường, có mối quan hệ với phương pháp phân tích kỹ thuật. Các hành vi quá tự tin, sự tham gia thị trường và thái độ đối với rủi ro có mối liên hệ với phương pháp phân tích cơ bản. Cuối cùng kết quả nghiên cứu cũng tìm thấy thái độ lo sợ rủi ro có liên quan đến dựa vào tâm lý đám đông trên thị trường khi ra quyết định đầu tư.
- 2 1. Giới thiệu Các nhà đầu tư khi tham gia thị trường thường dựa vào lý thuyết thị trường hiệu quả và hành vi đầu tư hợp lý khi ra quyết định đầu tư. Các nhà đầu tư này được hiểu là những nhà đầu tư duy lý. Họ biết đánh giá chính xác giá trị cơ bản của chứng khoán và xử lý hay phản ứng một cách đúng đắn với tất cả các thông tin đó. Quyết định đầu tư của họ được đưa ra không dựa vào tình cảm hay cảm xúc. Sự lựa chọn của các nhà đầu tư này nhằm tối đa hoá tỷ suất sinh lợi mong đợi. Tuy nhiên trong thực tế, thị trường hiệu quả vẫn nhận thấy tồn tại một số nhà đầu tư có hành vi bất thường gọi là những nhà đầu tư bất thường hay nhà đầu tư gây nhiễu. Những nhà đầu tư này đưa ra quyết định đầu tư không dựa vào các phương pháp hoặc mô hình, giả định của kinh tế truyền thống. Các nghiên cứu của tài chính hiện đại cho thấy tồn tại các yếu tố cảm xúc trong sự lựa chọn quyết định đầu tư. Bài luận văn này xem xét đến các yếu tố cảm xúc tác động đến quá trình lựa chọn quyết định đầu tư. Tài chính hành vi nghiên cứu các hành vi không hợp lý của nhà đầu tư, mà những hành vi này có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư và giá cả thị trường, nghiên cứu và làm sáng tỏ các khía cạnh cảm xúc, tình cảm và các nhận thức sai sót ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định đầu tư của nhà đầu tư. Trong thực tế, tầm quan trọng của quá trình ra quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân là không nhỏ, nhưng nhiều nghiên cứu tài chính đã không xem xét đến quá trình này trong quá trình ra quyết định đầu tư cũng như bỏ qua các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện quyết định đầu tư (Hayat, M. Awan, 2011) Thị trường chứng khoán ở các nước phát triển được xem là kênh huy động vốn chủ yếu, đồng thời là nơi tìm kiếm lợi nhuận của các nhà đầu tư tài chính. Tại Việt Nam, thị trường chứng khoán còn khá non trẻ so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Thị trường chứng khoán Việt Nam dễ bị tác động bởi những cú sốc hoặc các
- 3 thông tin, tin tức, chính những điều này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của thị trường chứng khoán. Trong bài luận văn này, thị trường chứng khoán được lựa chọn để nghiên cứu là sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Bởi vì, HOSE là thị trường chứng khoán đầu tiên ở Việt Nam; là nơi niêm yết các công ty có quy mô lớn; là nơi có khối lượng giao dịch và vốn hoá thị trường lớn. Hiện nay, có hai loại nhà đầu tư chính trên thị trường chứng khoán đó là nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư tổ chức. Luận văn này nghiên cứu hành vi của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán HOSE và phân tích tác động của những hành vi này đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư. 1.1. Mục tiêu nghiên cứu Với nghiên cứu đã được định hướng, đề tài mong muốn làm sáng tỏ các vấn đề liên quan đến hành vi của nhà đầu tư, do đó mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến các khía cạnh của hành vi đầu tư và mức độ quan trọng của các khía cạnh hành vi này trong việc định hình hành vi đầu tư của nhà đầu tư - Nghiên cứu sự tác động của các hành vi đầu tư đến các phương pháp ra quyết định đầu tư 1.2. Các vấn đề nghiên cứu Với các mục tiêu nghiên cứu được đặt ra, luận văn này tìm luận cứ để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu, cụ thể như sau - Các yếu tố quyết định đến các khía cạnh hành vi đầu tư. Tầm quan trọng của những khía cạnh hành vi đầu tư này trong việc hình thành hành vi đầu tư của nhà đầu tư cá nhân - Các phương pháp được sử dụng bởi các nhà đầu tư cá nhân khi ra quyết định đầu tư - Tác động của các khía cạnh hành vi đầu tư đến các phương pháp ra quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân
- 4 Bốn khía cạnh chính của hành vi đầu tư được nghiên cứu trong luận văn này: sự quá tự tin (overconfidence); sự lạc quan (optimism); sự tham gia của nhà đầu tư (investor involvement); thái độ đối với rủi ro (risk attitude). Bài luận văn này, không chỉ xác định mức độ quan trọng của các khía cạnh hành vi chính trong việc hình thành hành vi đầu tư của nhà đầu tư, mà còn xác định ảnh hưởng của các yếu tố đối với từng khía cạnh chính của hành vi đầu tư, ngoài ra bài luận văn cũng nghiên cứu ba cách lựa chọn khác nhau của nhà đầu tư khi thực hiện quyết định đầu tư đó là phân tích cơ bản; phân tích kỹ thuật; và dựa vào tâm lý của thị trường, đồng thời xác định mức độ quan trọng của mỗi phương pháp trong việc ra quyết định đầu tư. Từ những vấn đề cụ thể vừa nêu, nghiên cứu này giúp hiểu rõ về khía cạnh cảm xúc và những nhận thức sai sót nếu có của nhà đầu tư trong việc thực hiện ra quyết định đầu tư, đồng thời lý giải vì sao các nhà đầu tư đã lựa chọn các phương pháp không hợp lý khi ra quyết định đầu tư. Hơn nữa, các nhà đầu tư cá nhân có thể nhận biết những hành vi lệch lạc trong quá trình ra quyết định đầu tư, từ đó góp phần cải thiện hành vi đầu tư và đưa ra các quyết định đầu tư tối ưu hơn. 1.3. Phương pháp nghiên cứu Luận văn này chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng cách phân tích bảng câu hỏi khảo sát nhà đầu tư. Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được xử lý và thực hiện các phân tích thống kê bằng phần mềm SPSS 20.0. Ms.Excel được dùng để phân tích AHP. Công cụ đánh giá độ tin cậy thang đo dựa vào hệ số cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để sàng lọc thang đo các khái niệm cần nghiên cứu. Mô hình hồi quy đa biến được dùng để kiểm định mối quan hệ giữa hai hay nhiều biến. Các phép phân tích phương sai ANOVA, được dùng để phân tích sự khác biệt giữa các nhóm nhà đầu tư về hành vi đầu tư, quyết định đầu tư, mục tiêu đầu tư và hành vi giám sát các khoản đầu tư. Phân tích AHP dùng để phân tích tầm quan trọng của các yếu tố đối với hành vi đầu tư và quyết định đầu tư.
- 5 1.4. Dữ liệu nghiên cứu Bảng câu hỏi khảo sát nhà đầu tư là công cụ chính để thu thập dữ liệu. Nội dung bảng câu hỏi chứa đựng các mục hỏi về hành vi đầu tư, quyết định đầu tư, mục tiêu đầu tư và hành vi giám sát khoản đầu tư và các thông tin của nhà đầu tư, ngoài ra có một số câu hỏi tuỳ chọn dành cho nhà đầu tư. Thời gian thực hiện khảo sát từ tháng 09 đến tháng 10 năm 2013. Đối tượng khảo sát là các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán HOSE. Kích thước mẫu chính thức là 249 nhà đầu tư cá nhân. 2. Cơ sở lý thuyết và công trình đã công bố 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Tài chính học chuẩn tắc “Các lý thuyết đã được công nhận trong học thuật về tài chính ngày nay thường đề cập đến lý thuyết trong tài chính truyền thống. Các lý thuyết này là nền tảng kiến thức được xây dựng trên những trụ cột của những nguyên tắc kinh doanh chệch lệch giá (albitrage) của Merton Miller và Franco Modigliani, các nguyên tắc xây dựng danh mục đầu tư của Harry Markowitz, lý thuyết định giá tài sản vốn (CAPM) của John Lintner và William Sharpe, và lý thuyết định giá quyền chọn của Fischer Black, Myron Scholes và Robert Merton. Các lý thuyết này hấp dẫn vì chỉ sử dụng vài yếu tố cơ bản để xây dựng một lý thuyết thống nhất, mà những lý thuyết này có thể đưa ra câu trả lời đối với hầu hết vấn đề về tài chính” (Statman, 1999, trang 19). Các lý thuyết kinh tế truyền thống đưa ra giả thuyết về “con người kinh tế” (human economic), đó là những con người được giả định là hợp lý, được đặc trưng bởi các khả năng xử lý vô hạn đối với bất kỳ thông tin sẵn có, để đưa ra các quyết định hợp lý. Các mô hình nghiên cứu về sự lựa chọn hợp lý đã được đơn giản hoá các giả định nhằm mục đích có thể đưa vào tính toán và xây dựng những định nghĩa “gần đúng” của sự lựa chọn hợp lý, làm cơ sở cho việc xây dựng lý thuyết hành vi. Tuy nhiên,
- 6 những “con người kinh tế” này được tìm thấy có những giới hạn về khả năng trong quá trình ra quyết định (Simon, 1955) 2.1.2. Giả thuyết thị trường hiệu quả Một trong những cơ sở và nền tảng kiến thức quan trọng trong lý thuyết tài chính truyền thống là giả thuyết thị trường hiệu quả (EMH). Năm 1970, Fama, đã cho xuất bản bài viết nổi tiếng “Efficient Capital Markets: A Review of Theory and Empirical Work”, trong bài viết này Fama đã xem xét các lý thuyết và bằng chứng về giả thuyết thị trường hiệu quả. (Sewell, 2011, trang 4). “Giả thuyết thị trường hiệu quả đưa ra giả thuyết cho rằng tất cả các thông tin đã được phản ánh vào giá của chứng khoán hoặc giá trị thị trường, mức giá giao dịch hiện tại của cổ phiếu hoặc trái phiếu trong ngày hôm nay là giá trị hợp lý của chứng khoán” (Victor Ricciardi và Helen K. Simon, 2000, trang 2). Fama (1970) đề xuất ba hình thức của thị trường hiệu quả dựa trên mức độ thông tin được phản ánh trong giá cả chứng khoán. Ba hình thức của thị trường hiệu quả là thị trường hiệu quả dạng yếu, thị trường hiệu quả dạng vừa và thị trường hiệu quả dạng mạnh. Khi nghiên cứu tính hợp lý của thị trường trong giả thuyết thị trường hiệu quả, các nhà kinh tế đã tìm thấy ba giả định cơ bản của giả thuyết thị trường hiệu quả: nhà đầu tư hợp lý, tồn tại một vài nhà đầu tư không hợp lý, kinh doanh chêch lệch giá không bị giới hạn • Giả định thứ nhất: nhà đầu tư hợp lý Có thể hiểu nhà đầu tư hợp lý là những nhà đầu tư đánh giá chính xác giá trị cơ bản của chứng khoán và phản ứng đúng đắn các thông tin đó. Trên thực tế, thị trường cũng tìm thấy một số nhà đầu tư có hành vi bất thường, đó là các nhà đầu tư không hợp lý. • Giả định thứ hai: tồn tại một số nhà đầu tư không hợp lý
- 7 Một vài nhà đầu tư có hành vi bất thường, nếu hoạt động giao dịch của những nhà đầu tư này mang tính ngẫu nhiên và không tương quan thì hoạt động giao dịch của họ bị loại trừ bởi các nhà đầu tư hợp lý và kết quả của hoạt động này không ảnh hưởng đến giá chứng khoán. Tính logic đằng sau giả định này là tính tương quan thấp của các hoạt động giao dịch của nhà đầu tư không hợp lý. • Giả định thứ ba: kinh doanh chêch lệch giá không bị giới hạn Nếu các nhà đầu tư bất hợp lý có hoạt động bất thường mà các hoạt động giao dịch này có mối tương quan cao với nhau thì các nhà đầu tư hợp lý nhận thấy việc định giá sai này, các nhà đầu tư hợp lý dùng nghiệp vụ kinh doanh chêch lệch giá bằng cách mua chứng khoán định giá thấp và bán chứng khoán định giá cao để điều chỉnh việc định giá sai, đưa giá chứng khoán về giá trị thực ban đầu, xoá bỏ hành động bất thường của những nhà đầu tư không hợp lý. Kết quả là thị trường vẫn giữ nguyên tính hiệu quả của nó. (Kadir Can Yalcin, 2010, trang 28, 29). Bằng các nghiên cứu thực nghiệm, các nhà kinh tế học đã phát hiện ra có những thời điểm, giả thuyết thị trường hiệu quả không giải thích được một số hiện tượng bất thường của thị trường. Việc định giá quá cao hay quá thấp đối với các công cụ tài chính (cổ phiếu, trái phiếu, …) đôi khi không thể điều chỉnh giá của những công cụ này về giá trị hợp lý của nó mà còn đẩy đi xa hơn nữa. Đây cũng được xem là nguyên nhân sâu xa xảy ra các khủng hoảng tài chính. Điều này cho thấy rằng, giả thuyết thị trường hiệu quả không thể bao quát và giải thích được tất cả các hiện tượng xảy ra trên thị trường, dù rằng tính “hiệu quả” và “hợp lý” của giả thuyết vẫn tồn tại. Nguyên nhân vì chủ thể tham gia thị trường là con người, nên không thể luôn hành động một cách hợp lý vì bị họ ảnh hưởng bởi yếu tố của cảm xúc, tâm trạng, tình cảm, chính những yếu tố này dẫn đến họ có xu hướng hành động không hợp lý. Do đó các lý thuyết tài chính truyền thống đưa ra chưa thực sự đầy đủ, đòi hỏi cần phải có một lý thuyết khác bổ sung để có thể giải thích các hành vi không hợp lý
- 8 trên thị trường tài chính. Việc nghiên cứu hành vi của các chủ thể tham gia thị trường trong xu hướng biến động trên thị trường tài chính là điều cần thiết. 2.1.3. Lý thuyết tài chính hành vi Tài chính hành vi là một lĩnh vực mới của tài chính hiện đại nghiên cứu và giải thích các biểu hiện mang tính tâm lý của con người trên thị trường tài chính, bằng cách sử dụng và kết hợp các kiến thức thuộc lĩnh vực tâm lý học, xã hội học, tài chính học để lý giải các hành vi không hợp lý của nhà đầu tư trên thị trường tài chính mà các nền tảng kiến thức tài chính truyền thống chưa giải thích được. Tài chính hành vi nghiên cứu tâm lý nhà đầu tư và những ảnh hưởng của nó tác động đến thị trường tài chính, về tổng quan, tài chính hành vi cố gắng giải thích các câu hỏi như: những gì, tại sao, như thế nào, bằng cách nào (what, why, how) của lĩnh vực tài chính và đầu tư từ góc độ con người. Khi nghiên cứu các khái niệm của tài chính hành vi, tài chính truyền thống vẫn giữ vai trò trọng tâm, các khía cạnh hành vi của tâm lý học, xã hội học được xem là chất xúc tác trong lĩnh vực nghiên cứu (Ricciardi và Simon, 2010, trang 2). Năm 1974, Tversky và Kahneman đã mô tả ba thuật toán được sử dụng để đưa ra quyết định trong các tình huống không chắc chắn đó là: tính đại diện, tính sẵn có, cái neo và những nhận định. Tính đại diện (tình huống điển hình) Khi con người được yêu cầu đánh giá xác suất của một vật A thuộc nhóm B, xác suất của một sự kiện A thuộc quá trình B, những xác suất xảy ra được đánh giá bằng mức độ mà A là đại diện cho B hay mức độ A tương đồng với B. Tính sẵn có Khi con người được yêu cầu đánh giá tần suất của nhóm hay khả năng xảy ra của một sự kiện, họ làm bằng cách đơn giản hóa những trường hợp hay sự kiện có thể được mang ra để bàn luận hoặc nhớ lại các sự kiện nổi bật.
- 9 Neo và điều chỉnh Khi hình thành các ước lượng hoặc dự đoán, con người thường bắt đầu với giá trị tuỳ ý ban đầu và điều chỉnh để ra câu trả lời cuối cùng. Giá trị ban đầu được đề xuất từ hình thành vấn đề hay là kết quả của việc tính toán không hoàn chỉnh. • Lý thuyết triển vọng Năm 1979, Tversky và Kahneman với tác phẩm “Prospect Theory: An analysis of Decision under Risk”, đã đưa ra lý thuyết triển vọng, theo tác giả đây là mô hình mới dùng để thay thế mô hình của lý thuyết hữu dụng kỳ vọng trước đây trong việc ra quyết định dưới mức rủi ro. Nguồn: (Seewell, M (2007) “Behavioural Finance”, trang 3) Hình 2.1 Hàm giá trị lý thuyết triển vọng Hàm giá trị trong lý thuyết triển vọng được định nghĩa là lời hoặc lỗ kỳ vọng so với điểm tham chiếu chứ không phải là giá trị tài sản cuối cùng. Hàm giá trị lõm trong miền lời và lồi trong miền lỗ. Điều này nói lên rằng: - Trong lý thuyết kỳ vọng con người lựa chọn quyết định dựa trên lời hoặc lỗ - Thái độ đối với rủi ro: con người có khuynh hướng e ngại mất mát trong vùng lời và chấp nhận rủi ro trong vùng lỗ
- 10 - Cảm giác thua lỗ tác động mạnh hơn so với niềm vui từ đầu tư thành công. - Con người đánh giá cao những xác suất nhỏ trong lý thuyết triển vọng. - Điểm tham chiếu đóng vai trò mô tả các tham số tác động đến việc ra quyết định. Lý thuyết triển vọng giúp giải thích một số hành vi không hợp lý như hiệu ứng ngược vị thế, e ngại thua lỗ, bài toán phần bù vốn cổ phần. (Phan Thị Bích Nguyệt và cộng sự, 2012) • Lý thuyết triển vọng luỹ tiến: Năm 1992, Tversky và Kahneman đưa ra phần bổ sung của lý thuyết triển vọng bằng lý thuyết triển vọng luỹ tiến. Phương pháp luận mới này sử dụng tính luỹ tiến hơn là mức độ riêng biệt của quyết định đến sự không chắc chắn cũng như những rủi ro kỳ vọng với bất kỳ mức độ hệ quả nào. Phương pháp này cũng tính đến mức độ tăng thêm khác nhau của lợi ích và thiệt hại. Nguồn: (Seewell, M (2007) “Behavioural Finance”, trang 4) Hình 2.2 Lý thuyết triển vọng luỹ tiến: mô tả mức độ xác suất giữa giá trị nhận được (w+) và giá trị mất đi (w-) Nền tảng cơ bản của lý thuyết tài chính hành vi là “thị trường không luôn luôn đúng” làm đối trọng với giả thuyết thị trường hiệu quả làm cơ sở cho lý thuyết tài chính
- 11 truyền thống trong nhiều thập kỷ qua. Ngoài ra, các nhà kinh tế học tìm thấy ba điều kiện để tồn tại lý thuyết tài chính hành vi • Tồn tại hành vi không hợp lý Những nhà đầu tư có hành vi không hợp lý thường xuất phát từ những nhận thức sai lệch, những nhận thức sai lệch này có thể do chủ quan của người thực hiện hoặc do mắc phải “lệch lạc trong nhận thức”. Các nhà nghiên cứu về tài chính hành vi đã tìm thấy một số dạng lệch lạc trong nhận thức thường gặp như phụ thuộc vào kinh nghiệm hay thuật toán, lệch lạc tình huống điển hình, tính sẵn có, tính bảo thủ, quá tự tin, phản ứng thái quá, tính toán bất hợp lý, sợ thua lỗ. Những hành vi lệch lạc này tác động đến quyết định của nhà đầu tư dẫn đến họ có hành động không hợp lý. • Hành vi không hợp lý mang tính hệ thống Nếu chỉ một vài nhà đầu tư đơn lẻ có hành vi không hợp lý, thì mức độ tác động của giao dịch đến giá chứng khoán trên thị trường là không đáng kể. Nhưng khi hành vi không hợp lý mang tính hệ thống (nghĩa là một nhóm nhiều nhà đầu tư có cùng một hành vi không hợp lý như nhau) thì khi ấy việc định giá sai sẽ xuất hiện và có thể bắt đầu kéo dài. Hành vi không hợp lý mang tính hệ thống còn hàm ý có sự tồn tại của hiệu ứng đám đông. Hiệu ứng này sẽ không tốt cho thị trường nếu nó phản ánh theo những lệch lạc của nhận thức. • Giới hạn khả năng kinh doanh chênh lệch giá trên thị trường tài chính Các nhà nghiên cứu về tài chính hành vi đã giải thích nguyên nhân việc giới hạn khả năng kinh doanh chêch lệch giá vì tồn tại hai dạng định giá sai, một là: dạng thường xuyên xảy ra và có thể kinh doanh chêch lệch giá; hai là: dạng không thể xảy ra, kéo dài và không thể kinh doanh chênh lệch giá được (nói một cách khác, khó mà xác định được khi nào mức định giá sai đã đạt tới giới hạn trên hay dưới và điều chỉnh lại). Thị trường tồn tại một trong ba điều kiện thì các mô hình của lý thuyết tài chính hành vi có thể đúng. Nếu tồn tại cả ba điều kiện trên thì việc định giá sai sẽ đáng kể và kéo dài. (Hồ Quốc Tuấn, 2007).
- 12 2.2. Các công trình nghiên cứu đã được công bố Tâm lý học, xã hội học cung cấp một loạt các hiệu ứng xã hội mà giúp hiểu rõ hơn về hành vi nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Các bằng chứng nghiên cứu trước đây cho thấy các nhà đầu tư có những hành vi không hợp lý trong hoạt động đầu tư của mình. Nhiều nhà đầu tư có xu hướng tin rằng họ nhận thức tốt và đánh giá cao khả năng của mình hơn so với những người khác (Shiller, 1998), điều này là biểu hiện của sự quá tự tin, nếu quá tự tin kết hợp với hoạt động giao dịch quá mức có thể ảnh hưởng đến giá chứng khoán. Nghiên cứu của Odean (1996, 1999) về hành vi quá tự tin, cho thấy các nhà đầu tư có hành vi quá tự tin và giao dịch quá mức, họ có thể giao dịch ngay cả lợi nhuận dự kiến của họ cũng không đủ bù đắp được chi phí kinh doanh. Nghiên cứu của ông cho thấy nếu bỏ qua chi phí kinh doanh, thì lợi nhuận của những nhà đầu tư này thực sự giảm đáng kể Khi phân tích lợi nhuận thu được của 66.465 hộ gia đình trong giai đoạn từ 1991 đến 1996, Barber và Odean (2000) tìm thấy các nhà đầu tư quá tự tin đánh giá cao các thông tin cá nhân của họ khiến họ giao dịch quá tích cực do đó dẫn đến kiếm được lợi nhuận dưới mức trung bình Một nghiên cứu khác của Barber và Odean (2001), lấy nhân tố giới tính đại diện cho tự tin thái quá, hai ông thực hiện chia bộ dữ liệu 35.000 hộ gia đình từ một nhà môi giới theo giới tính và thấy rằng nam giới giao dịch nhiều hơn nữ giới. Lệch lạc tự quy kết là hành vi lệch lạc có thể dẫn đến sự tự tin thái quá, hành vi này cho thấy con người có xu hướng cho rằng thành công của họ là do các quyết định của chính mình và thua lỗ là do những nguyên nhân khác (Phan Thị Bích Nguyệt và cộng sự, 2012, trang 499) Barber và Odean (1999), trong một nghiên cứu khảo sát 1.607 nhà đầu tư giai đoạn từ 1992 đến 1997 cho thấy những nhà đầu tư này có thành quả đầu tư tốt khi giao dịch qua điện thoại, khi chuyển qua giao dịch trực tuyến thì họ giao dịch nhiều hơn
- 13 và lợi nhuận giảm so với trước đây. Hai ông cho rằng nguyên nhân là các nhà đầu tư này có sự quá tự tin được gia tăng bởi lệch lạc tự quy kết kết hợp với các ảo tưởng về sự kiểm soát và kiến thức thị trường dẫn đến hiện tượng này. Hoặc nghiên cứu của Grinblatt và Keloharju (2001) sử dụng một chuỗi dữ liệu giám sát việc mua, bán và nắm giữ cổ phiếu hàng ngày của cá nhân và tổ chức trên thị trường chứng khoán Phần Lan. Bằng việc sử dụng mô hình hồi quy logit xác định các quyết định của hoạt động mua và bán trong hai năm và kết quả cho thấy rằng các nhà đầu tư không sẵn lòng để nhận ra sự thiệt hại, và thường giao dịch vì lý do không hợp lý, được đưa ra bởi hiệu ứng giá tham chiếu. Nghiên cứu về các thông tin, tin tức, tin đồn của Oberlechner và Hocking (2004), dựa trên khảo sát 321 doanh nhân và 63 nhà báo về lĩnh vực tài chính từ các ngân hàng và nhà cung cấp thông tin tài chính hàng đầu trên thị trường ngoại hối Châu Âu, kết quả nghiên cứu của hai ông cho thấy rằng tốc độ thông tin được đánh giá cao, trên thang đo lường về tầm quan trọng khi so sánh với sự tin cậy của nguồn thông tin và độ chính xác thông tin. Nghiên cứu của ông cho thấy vai trò của tin đồn trên thị trường tài chính. Tetlock (2007) nghiên cứu tác động của các tin tức trên phương tiện truyền thông đối với thị trường chứng khoán bằng sử dụng nội dung của tạp chí Wall Street và phát hiện rằng các vấn đề bi quan nổi bật trên truyền thông sẽ ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi và khối lượng giao dịch. Những thay đổi tỷ suất sinh lợi thị trường bị ảnh hưởng bởi tin đồn bi quan được phân tán trong suốt ngày giao dịch, chứ phải tập trung ngay sau khi thông tin được tiết lộ. Hơn nữa, tỷ suất sinh lợi âm theo sau tâm lý tiêu cực và được đảo ngược vài ngày sau đó. Trong một nghiên cứu về hành vi đám đông của Thomas Lux (1995) cho rằng hiện tượng bong bóng là do sự lan truyền quá trình tự tổ chức giữa các nhà giao dịch dẫn đến trạng thái cân bằng của giá cả đi chệch khỏi giá trị cơ bản. Hành vi đám đông của nhà đầu cơ phụ thuộc vào lợi nhuận thực tế. Nếu suất sinh lợi trên mức trung
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn