Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ và góp phần hoàn thiện lý luận về hoạt động tín dụng ngân hàng và quản trị rủi ro tín dụng thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng của BIDV và hệ thống xếp hạng khách hàng đang áp dụng tại của BIDV, để thấy được những kết quả đã đạt được và những tồn tại, hạn chế từ đó đề xuất: Các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng, mà trước hết là hệ thống xếp hạng khách hàng vay vốn tại BIDV. Các kiến nghị nhằm tạo điều kiện cho việc triển khai thực hiện có hiệu quả việc xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM PHAN THANH TỊNH HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh, năm 2006
- 1 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THÔNG QUA HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ 1.1 Các họat động của ngân hàng thương mại .......................................Trang 1 1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại............................................................... 1 1.1.2 Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại .................................................. 1 1.1.2.1 Nghiệp vụ nguồn vốn................................................................................. 2 1.1.2.2 Nghiệp vụ tín dụng và đầu tư .................................................................... 3 1.1.2.3 Các hoạt động dịch vụ của ngân hàng ....................................................... 6 1.2 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng........................................... 7 1.2.1 Định nghĩa và đo lường rủi ro..................................................................... 7 1.2.2 Các loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng.................................................. 9 1.2.2.1 Rủi ro thanh khỏan .................................................................................... 9 1.2.2.2 Rủi ro lãi suất ........................................................................................... 10 1.2.2.3 Rủi ro tỷ giá............................................................................................. 10 1.2.2.4 Rủi ro tín dụng ......................................................................................... 10 1.3 Quản trị rủi ro tín dụng thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ . 12 1.1.1 Tổng quan về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ .................................... 12 1.1.1.1 Khái quát về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ..................................... 12 1.1.1.2 Những lợi ích của việc sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ....... 13 1.1.2 Cấu trúc của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ...................................... 14 1.1.2.1 Xếp hạng người vay và xếp hạng khoản vay .......................................... 14 1.1.2.2 Đối tượng xếp hạng................................................................................. 16 1.3.2.3 Số lượng các thứ hạng............................................................................. 16 1.1.3 Quy trình xếp hạng.................................................................................... 17 1.3.3.2 Xếp hạng và kiểm tra lại kết quả xếp hạng ............................................. 17 1.3.3.3 Đánh giá định lượng và định tính............................................................ 18 1.3.4 Mô hình xếp hạng.................................................................................... 19 1.3.4.1 Khái quát về mô hình xếp hạng............................................................... 19 1
- 2 1.3.4.2 Kiểm định mô hình xếp hạng .................................................................. 20 1.3.4.3 Điều chỉnh mô hình xếp hạng ................................................................ 21 1.3.5 Sử dụng hệ thống xếp hạng nội bộ.......................................................... 21 Chương 2 - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ TẠI BIDV 2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ........................ 24 2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng của BIDV giai đoạn 2001-2005 ............. 24 2.2.1 Tình hình kinh tế xã hội giai đọan 2001-2005.......................................... 24 2.2.2 Tình hình họat động kinh doanh của BIDV giai đoạn 2001-2005............ 26 2.3 Thực trạng chất lượng tín dụng của BIDV giai đoạn 2001- 2005 ........... 30 2.3.1 Thực trạng chất lượng tín dụng của BIDV ............................................... 30 2.3.2 Những tồn tại trong hoạt động tín dụng của BIDV .................................. 33 2.3.3 Những nguyên nhân tồn tại trong hoạt động tín dụng của BIDV............. 34 2.4 Thực trạng hệ thống xếp hạng nội bộ tại BIDV ....................................... 35 2.4.1 Thực trạng hệ thống xếp loại khách hàng của BIDV .......................... 35 2.4.2 Nhận xét về hệ thống xếp loại khách hàng của BIDV ......................... 41 2.4.2.1 Những kết quả đạt được .......................................................................... 41 2.4.2.2 Những tồn tại của hệ thống xếp loại khách hàng .................................... 42 2.4.2.3 Nguyên nhân tồn tại của hệ thống xếp loại khách hàng .......................... 45 CHƯƠNG 3 - HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI BIDV 3.1 ................................................................................................................ Ả nh hưởng của xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đến hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam .............................................................. 50 3.1.1 ............................................................................................................. N hững cơ hội đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam.................................. 50 3.1.2 ............................................................................................................. N hững khó khăn thách thức đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam ........... 51 3.2 Định hướng chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng đến 2006-2010 .... 53 Quan điểm có tính nguyên tắc về phát triển dịch vụ ngân hàng .......................... 53 Mục tiêu phát triển dịch vụ ngân hàng ................................................................. 54 2
- 3 3.3 Định hướng phát triển của BIDV giai đoạn 2006 -2010 ........................... 56 3.3.Phương châm kinh doanh của BIDV ............................................................ 56 3.3.1.Các chỉ tiêu cơ bản đến 2010 của BIDV ..................................................... 57 Các mục tiêu tín dụng cụ thể trong giai đoạn 2006-2010..................................... 57 Định hướng đối với hoạt động quản trị rủi ro....................................................... 58 3.4 Các đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV ......................................... 59 3.4.1 Các đề xuất nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro đối với NHTM ......... 59 3.4.2 Các đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng ................................................... 60 3.4.2.1 Xác định mục tiêu xây dựng hệ thống xếp hạng trong điều kiện mới...... 60 3.4.2.2 Xác định đối tượng và các căn cứ đánh giá xếp hạng .............................. 61 3.4.2.3 Hoàn thiện phương pháp xếp hạng........................................................... 62 3.4.2.4 Hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu đánh giá xếp hạng ................................ 64 3.4.2.5 Hoàn thiện mô hình xếp hạng................................................................... 70 3.4.3 Các giải pháp bỗ trợ cần thiết để hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phát huy hiệu quả ........................................................................................................ 73 3.4.3.1 Ở cấp độ vĩ mô......................................................................................... 73 3.4.3.2 Ở cấp độ vi mô......................................................................................... 74 KẾT LUẬN......................................................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 3
- 4 PHẦN MỞ ĐẦU 1 Lý do nghiên cứu Hoạt động tín dụng đã và đang là một trong những hoạt động kinh doanh chính đem lại thu nhập chủ yếu cho các NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển nói riêng. Tuy nhiên, cùng với việc đem lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng thì lĩnh vực tín dụng cũng là lĩnh vực có rủi ro lớn nhất. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thường rất năng nề: tăng thêm chi phí của ngân hàng, giảm thu nhập, làm xấu đi tình hình tài chính và uy tín của ngân hàng Rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi, nó tồn tại khách quan cùng với sự tồn tài của hoạt động tín dụng và xẩy ra do các nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan. Vì vậy, mỗi ngân hàng cần phải xây dựng cho mình một chính sách quản trị rủi ro tín dụng, nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận tương ứng với mức rủi ro chấp nhận được. Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của BIDV đạt được những thành tựu không nhỏ đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. BIDV đã quan tâm hơn tới việc kiểm soát tỷ lệ tăng trưởng tín dụng, tập trung vào hiệu quả của các hoạt động tín dụng. Quy trình tín dụng được thực hiện gần hơn với chuẩn mực quốc tế. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong tổng dư nợ của các BIDV vẫn còn ở mức cao hơn so với nhiều Ngân hàng các nước trong khu vực và trên thế giới. Hệ thống thông tin tín dụng của BIDV vẫn còn yếu, thông tin về khác hàng vay vốn không được lưu trữ đầy đủ, kịp thời và liên tục. Việc phân tích, đánh giá rủi ro khách hàng còn nhiều bất cập, chưa hỗ trợ hiệu quả cho việc ra quyết định cho vay và thu hồi nợ. Nguyên nhân của tình trạng này là do công tác quản trị rủi ro tín dụng chưa được thực hiện tốt; Rủi ro tín dụng chưa được xác định, đo lường, đánh giá và kiểm soát một cách chặt chẽ, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế và yêu cầu hội nhập. Để đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả và bền vững, gần đây, BIDV đã xây dựng và áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bô, cụ thể là hệ thống xếp hạng khách hàng vay vốn. Tuy nhiên, hệ thống xếp hạng này vẫn còn 4
- 5 nhiều khiếm khuyết cần phải được bổ sung chỉnh sửa để có thệ ứng được yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng trong điều kiện hiện nay cũng như trong tương lai. Vì vậy, đề tài nghiên cứu: “hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để góp phần nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng” thực sự cần thiết đối với BIDV hiện nay. 2 Mục tiêu nghiên cứu - Làm rõ và góp phần hoàn thiện lý luận về hoạt động tín dụng ngân hàng và quản trị rủi ro tín dụng thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. - Phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng của BIDV và hệ thống xếp hạng khách hàng đang áp dụng tại của BIDV, để thấy được những kết quả đã đạt được và những tồn tại, hạn chế từ đó đề xuất: + Các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng, mà trước hết là hệ thống xếp hạng khách hàng vay vốn tại BIDV. + Các kiến nghị nhằm tạo điều kịện cho việc triển khai thực hiện có hiệu quả việc xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV 1. Phương pháp nghiên cứu Dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và vận dụng các phương pháp thống kê, phương phân tích và phương pháp tổng hợp để nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiển về hoạt động tín dụng ngân hàng và việc quản trị rủi ro tín dụng thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng hoạt động tín dụng của BIDV trong giai đoan 2001 đến 2005 và hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mà BIDV đang áp dụng, cụ thể là hệ thống xếp hạng khách hàng được áp dụng trong từ năm 2004 đến 2006. 5
- 6 3. Ý nghĩa nghiên cứu. Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu và công trình khoa học đã được công bố có liên quan đến hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, luận văn đã có những đóng góp sau: - Tổng hợp và trình bày một cách có hệ thống các vấn đề lý luận về hoạt động tín dụng ngân hàng và quản trị rủi ro tín dụng thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. - Qua phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của BIDV, luận văn chỉ ra những hạn chế, tồn tại trong hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV. - Luận văn đã phân tích, đánh giá được những thành quả và những hạn chế, tồn tại của hệ thống xếp hạng khách hàng mà BIDV đang áp dụng, từ đó đề xuất được một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV. 4. Nội dung nghiên cứu Nội dung nghiên cứu của luận văn bao gồm các vấn đề chính sau đây: Chương I Tổng quan về hoạt động tín dụng ngân hàng và quản trị rủi ro tín dụng thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Chương II Thực trạng hoạt động tín dụng và và hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV Chương III Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng tại BIDV nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng 6
- 7 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THÔNG QUA HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ 1.2 CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại Theo luật tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997 thì: “Ngân hàng thương mại là một lọai hình tổ chức tín dụng được thực hiện tòan bộ hoạt động ngân hàng và các họat động khác có liên quan”, và Tổ Chức tín dụng là lọai hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các qui định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán. Theo luật Ngân hàng Nhà nước thì: Họat động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh tóan. Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã nói: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính” Như vậy, từ những khái niệm trên, có thể khái quát rằng Ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian, thường xuyên thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn, cấp tín dụng, và cung ứng các dịch vụ tài chính. 1.2.2 Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại Là định chế tài chính trung gian, ngân hàng thương mại thường xuyên thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn, cấp tín dụng, và cung ứng các dịch vụ tài chính. 7
- 8 Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại có thể chia thành 3 nhóm dưới đây. 1.2.2.1 Nghiệp vụ nguồn vốn: Là nghiệp vụ hình thành nên các nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Thành phần nguồn vốn của ngân hàng bao gồm: vốn điều lệ, các quỹ dự trữ, vốn huy động, vốn tiếp nhận, và vốn khác. + Vốn điều lệ và các quỹ: - Vốn điều lệ: là nguồn vốn ban đầu khi ngân hàng mới bắt đầu đi vào họat động và được ghi vào điều lệ hoạt động của ngân hàng, Vốn điều lệ phải đạt được mức tối thiểu theo quy định của pháp luật (ở các nước cũng như ở Việt Nam đều có quy định mức vốn pháp định cho mỗi loại hình ngân hàng). Vốn điều lệ được Ngân sách nhà nước cấp phát nếu là ngân hàng công, do các cổ đông đóng góp theo cổ phần nếu là ngân hàng cổ phần. Vốn điều lệ có thể được thay đổi theo xu hướng tăng lên nhờ được cấp bổ sung, hoặc phát hành cổ phiếu bổ sung, hoặc được kết chuyển từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật mỗi nước. Vốn điều lệ trước hết được sử dụng để xây dựng, mua sắm tài sản cố định, các phương tiện làm việc và quản lý, tức là tạo ra cơ sở vật chất ban đầu cho hoạt động của ngân hàng. Ngoài ra các ngân hàng thường mại còn được phép sử dụng vốn điều lệ để hùn vốn, liên doanh, cấp vốn cho các công ty trực thuộc và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác. - Các quỹ của ngân hàng: được hình thành khi ngân hàng đã đi vào hoạt động, bao gồm các quỹ trích từ lãi ròng hàng năm của ngân hàng như: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, các quỹ dự phòng (tài chính, trợ cấp mất việc làm ..), quỹ đầu tư phát triển, các quỹ khác (khen thưởng, phúc lợi…) Ngoài ra , còn có các quỹ được hình thành bằng cách trích và tính vào chi phí hoạt động của ngân hàng như: quỹ khấu hao cơ bản, sửa chữa tài sản, dự phòng để xử lý rủi ro .. 8
- 9 + Vốn huy động: Đây là nguồn vốn chủ yếu sử dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại. Nguồn vốn huy động gồm có: - Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng (còn được gọi là tiền gửi giao dịch, tiền gởi thanh tóan) - Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức và cá nhân. - Tiền gửi tiết kiệm của dân cư - Nguồn vốn huy động qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi … + Nguồn vốn đi vay: Trong trường hợp vốn tự có và vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh, ngân hàng thương mại có thể vay vốn của các chủ thể sau: Vay của ngân hàng nhà nước dưới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ có giá: cầm cố, tái cấm cố các thương phiếu; vay theo hợp đồng tín dụng .. Vay của các ngân hàng thương mại khác qua thị trường liên ngân hàng, hợp đồng mua lại.. Vay của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế… + Nguồn vốn khác: Vốn tiếp nhận từ ngân sách nhà nước để thực hiệc các chương trình, dự án theo kế hoạch tập trung của nhà nước; vốn chiếm dụng của khách hàng trong quá trình thực hiện thanh tóan không dùng tiền mặt. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, các nghiệp vụ nguồn vốn có vai trò hết sức quan trọng. Bởi vì, ngân hàng phải huy động được vốn thì mới có thể thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, đầu tư và các dịch vụ ngân hàng khác. Nguồn vốn huy động càng dồi dào và phong phú thì ngân hàng càng có điều kiện để tạo ra nhiều loại sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Nói cách khác, các nghiệp vụ nguồn vốn là cơ sở, nền tảng để ngân hàng tạo ra các sản phẩm tín dụng, đầu tư và cung cấp các dịch vụ tài chính. 9
- 10 1.2.2.2 Nghiệp vụ tín dụng và đầu tư Nghiệp vụ tín dụng và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại. Đây là các nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản có của ngân hàng. Thành phần tài sản có của ngân hàng bao gồm: + Dự trữ Các ngân hàng thương mại không sử dụng tòan bộ nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, mà phải dành một phần dự trữ thích hợp nhằm đáp ứng những yêu cầu sau: - Thực hiện dự trữ bắt buộc theo quy định của ngân hàng nhà nước. - Thực hiện các lệnh rút tiền mặt và thanh toán chuyển khoản của khách hàng. - Chi trả các khoản tiền gửi đến hạn, chi trả lãi. - Đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý trong ngày của khách hàng. - Thực hiện các khỏan chi tiêu hàng ngày tại ngân hàng. Dự trữ của ngân hàng có thể tồn tại dưới nhiều hình thức: tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng khác và các chứng khoán có tính thanh khoản cao. + Cấp tín dụng (credit) Số nguồn vốn còn lại sau khi dành một phần để dự trữ, các NHTM có thể dùng cấp tín dụng cho các thể nhân và pháp nhân bao gồm: - Cho vay (trực tiếp): Loans Là loại hình tín dụng của NHTM trong đó ngân hàng sẽ cấp cho người đi vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng. Đến hạn người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Khi cho vay ngân hàng kiểm soát được người đi vay, kiểm soát được quá trình sử dụng vốn. Người đi vay có ý thức quan tâm đến việc trả nợ nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng vốn làm sao cho có hiệu quả để hoàn trả nợ. Trong cho vay có mức độ rủi ro rất lớn, do khách hàng không hoàn trả được vốn vay hoặc hoàn trả không hết hoặc không đúng hạn ... xuất phát từ nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. 10
- 11 Do đó, trong hoạt động cho vay, các ngân hàng thường phải sử dụng các biện pháp đảm bảo như: thế chấp, cầm cố… Rủi ro tín dụng nói riêng và rủi ro trong cho vay nói chung về phía ngân hàng mang tính chất khách quan nhiều hơn. Do đó một mặt các ngân hàng được trích lập quỹ dự phòng để bù đắp rủi ro, mặt khác bản thân các ngân hàng phải sử dụng các biện pháp nghiệp vụ theo hướng không ngừng cải tiến và hoàn thiện để có thể hạn chế được nhiều rủi ro có thể xẩy ra trong cho vay. - Chiết khấu: (discount) Đây là nghiệp vụ cho vay (gián tiếp) mà ngân hàng sẽ cung ứng vốn tín dụng cho một chủ thể nhưng một chủ thể khác sẽ thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng. Các đối tượng trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy nợ có giá khác. - Cho thuê tài chính (financial leasing) Đây là loại hình tín dụng trung, dài hạn, trong đó các công ty cho thuê tài chính dùng vốn của mình hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê và cho thuê trong một thời gian nhất định. Người đi thuê phải trả cho công ty cho thuê tài chính tiền thuê mỗi quý hoặc mỗi tháng một lần. Khi kết thúc hợp đồng thuê tài chính người đi thuê có quyền mua hoặc kéo dài thời hạn thuê, hoặc trả lại thiết bị cho công ty cho thuê tài chính. - Bảo lãnh ngân hàng (Bank Guarantee). Trong loại hình nghiệp vụ Ngân hàng này khách hàng được ngân hàng cấp bảo lãnh cho khách hàng nhờ đó khách hàng sẽ được vay vốn Ngân hàng khác hoặc được tham gia dự thầu, được ký kết hợp đồng kinh tế, được ứng vốn để thực hiện hợp đồng … - Các hình thức khác, Ngoài các loại hình cấp tín dụng kể trên ngân hàng còn có nhiều loại hình cấp tín dụng khác như: tài khoản thấu chi, thẻ tín dụng … Sự chuyển hóa từ vốn tiền gửi thành vốn tín dụng để bổ sung cho các nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế không những có ý nghĩa đối với toàn bộ hoạt động kinh tế xã hội, mà cả đối với bản thân ngân hàng thương mại bởi vì nhờ 11
- 12 cho vay mà tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng để từ đó bồi hoàn lại tiền gửi cho khách hàng, bù đắp các chi phí kinh doanh và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động cho vay là hoạt động mang tính rủi ro lớn. Vì vậy, cần phải quản lý các khoản vay một các chặt chẽ thì mới có thể ngăn ngừa hoặc giảm thiểu rủi ro. + Đầu tư (investment) Nghiệp vụ đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau nghiệp vụ cho vay, nó mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể của ngân hàng thương mại. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và các nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới các hình thức như: - Hùn vốn, mua cổ phần, cổ phiếu của các công ty xí nghiệp. Việc hùn vốn, mua cổ phần chỉ được phép thực hiện bằng nguồn vốn của ngân hàng - Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, mua trái phiếu công ty. Tất cả mọi hoạt động đầu tư vào chứng khoán đều nhằm mục đích mang lại thu nhập. Đồng thời nhờ có hoạt động đầu tư đa dạng mà các rủi ro trong hoạt động ngân hàng sẽ được phân tán, trong đó đầu tư vào trái phiếu chính phủ có mức độ rủi ro rất thấp. Vì vậy, các ngân hàng thương mại có xu hướng sử sụng nguồn vốn ngày càng tăng cho việc đầu tư vào trái phiếu chính phủ. 1.2.2.3 Các hoạt động dịch vụ của ngân hàng Dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu nhập cho ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí…Trong giai đoạn phát triển hiện nay, các ngân hàng thương mại ngày càng chú trọng nhiều hơn đến các hoạt động dịch vụ. Các hoạt động dịch vụ của ngân hàng bao gồm: - Các dịch vụ thanh toán, thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ séc, dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán…) - Nhận bảo quản các tài sản quý giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng của dân chúng. - Bảo quản mua bán hộ chứng khoán theo ủy thác của khách hàng. 12
- 13 - Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý. - Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu … Tóm lại, các nghiệp vụ thường xuyên của một ngân hàng là huy động vốn, sử dụng vốn huy động để cấp tín dụng và đầu tư và cung cấp các dịch vụ tài chính. Hoạt động kinh doanh ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro. Có thể nói hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ. Ngân hàng huy động vốn với lãi suất thấp. Từ nguồn vốn đó ngân hàng cho vay hoặc đầu tư với lãi suất cao hơn Trong hoạt động kinh doanh, để thu được lợi nhuận ngân hàng phải chấp nhận rủi ro. Vấn đề đặt ra là trong hoạt động kinh doanh của mình ngân hàng phải đối mặt với những rủi ro gì? Phần tiếp theo của luận văn trình bày các loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng. 1.3 RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG 1.3.1 Định nghĩa và đo lường rủi ro Rủi ro (risk) là một sự không chắc chắn (uncertainty) hay một tình trạng bất ổn. Tuy nhiên, không phải sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những tình trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán được xác xuất xẩy ra mới được xem là rủi ro. Còn tình trạng không chắc chắn nào chưa từng xảy ra và không thể ước đoán được xác xuất chỉ được xem như là sự bất trắc chứ không phải là rủi ro. Tuy nhiên, định nghĩa trên chỉ có giúp chúng ta phân biệt được rủi ro với sự bất trắc nhưng không cho phép đo lường được rủi ro. Để có thể đo lường được, rủi ro được định nghĩa như là sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ vọng. Giá trị kỳ vọng chính là giá trị trung bình có trọng số của một biến nào đó với trọng số chính là xác suất xảy ra giá trị của biến đó. Sự khác biệt giữa giá trị thực tế so với giá trị kỳ vọng được đo lường bởi độ lệch chuẩn. Do vậy, độ lệch chuẩn hay phương sai, bình phương của độ lệch chuẩn, chính là thước đo của rủi ro. Nói đến rủi ro tức là nói đến quan hệ giữa giá trị một biến nào đó so với kỳ vọng của nó. Ví dụ dưới đây chúng ta sẽ xét mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro. 13
- 14 Lợi nhuận (return) là khoản thu nhập có được từ hoạt động đầu tư, để đo lường mức độ hiệu quả của hoạt động đầu tư, người ta thường sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận, được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm giữa thu nhập và giá trị khỏan đầu tư bỏ ra. Ví dụ bạn bỏ ra 100$ để mua một cổ phiếu, được hưởng cổ tức là 7$ một năm và sau một năm giá thị trường của cổ phiếu đó là 106$. Tỷ suất lợi nhuận bạn có được từ hoạt động đầu tư cổ phiếu này là (7+6)/100 = 13%. Lợi nhuận bạn có được từ hai nguồn: (1) cổ tức được hưởng từ cổ phiếu, (2) lãi vốn – tức là lợi tức có được do chứng khoán tăng giá. Tổng quát: R= {D1 + (P1 – Pt-1)}/Pt-1, trong đó R là tỷ suất lợi nhuận thực (hoặc kỳ vọng), Dt là cổ tức, Pt là giá cổ phiếu ở thời điểm t, và Pt-1 là giá cổ phiếu ở thời điểm (t-1). Nếu lấy cổ tức và giá cổ phiếu theo giá trị thực tế thì chúng ta có lợi nhuận thực, nếu lấy cổ tức và giá cổ phiếu theo số liệu kỳ vọng thì chúng ta có lợi nhuận kỳ vọng. Rủi ro là sự sai biệt của lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng. Giả sử bạn mua trái phiếu kho bạc để có được lợi nhuận là 8%. Nếu bạn giữ trái phiếu này đến cuối năm bạn sẽ chắc chắn được lợi nhuận là 8% trên khoản đầu tư của mình. Nhưng nếu bạn không mua trái phiếu mà dùng số tiền đó để mua cổ phiếu và giữ đến hết năm, bạn có thể nhận hoặc có thể không nhận được cổ tức như kỳ vọng. Hơn nữa, cuối năm giá cổ phiếu có thể lên và bạn được lời cũng như giá cổ phiếu có thể xuống khiến bạn bị lỗ. Kết quả là lợi nhuận thực tế bạn nhận được có thể khác xa so với lợi nhuận kỳ vòng . Nếu rủi ro được định nghĩa là sự sai biệt giữa lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng thì trong trường hợp trên rõ ràng đầu tư vào trái phiếu có thể xem như không có rủi ro trong khi đầu tư vào cổ phiếu rủi ro hơn nhiều, vì xác suất hay khả năng sai biệt giữa lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng trong trường hợp trái phiếu thấp hơn so với trường hợp mua cổ phiếu. Rủi ro như vừa nói là một sự không chắc chắn, một biến cố có khả năng xẩy ra và cũng có khả năng không xẩy ra. Để đo lường rủi ro người ta dùng phân phối xác suất với hai tham số đo lường phổ biến đó là kỳ vọng và độ lệch chuẩn. Lợi 14
- 15 nhuận kỳ vọng, ký hiệu là E(R) được xác định theo công thức như sau: E(R) n = ∑ ( Pi )( Ri ) , trong đó Ri là tỷ suất lợi nhuận ứng với biến cố i, Pi là xác suất xẩy ra i =1 biến cố i và n là số biến cố có thể xẩy ra. Như vậy lợi nhuận kỳ vòng chẳng qua là trung bình gia quyền của các lợi nhuận có thể xẩy ra với trọng số chính là xác suất xẩy ra. Để đo lường độ phân tán hay sai biệt giữa lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng , người ta dùng độ lệch chuẩn (σ). Độ lệch chuẩn chính là căn bậc hai của phương sai: n σ = ∑ [ Ri − E ( R)] i =1 2 ( Pi ) 1.3.2 Các loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng 1.3.2.1 Rủi ro thanh khỏan Thanh khỏan là khả năng chuyển hóa thành tiền của các loại tài sản có. Tài sản có được xem là có tính chất thanh khoản cao khi khả năng chuyển hóa thành tiền cao với chi phí chuyển hóa thành tiền thấp Rủi ro thanh khoản là lọai rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chỉ trả hoặc không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền theo yêu cầu của các hợp đồng thanh toán. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ ngân hàng nào là bảo đảm khả năng thanh khoản đầy đủ. Điều này có nghĩa là ngân hàng phải có lượng vốn khả dụng trong tay, hoặc có thể tiếp cận dễ dàng các nguồn vốn vay mượn bên ngoài với chí phí hợp lý và đúng lúc cần đến hoặc có thể nhánh chóng bán bớt một số tài sản ở mức giá thỏa đáng. Hiện tượng thiếu hụt thanh khỏan, thường là một trong những dấu hiệu đầu tiên cho thấy ngân hàng đang ở trong tình trạng khó khăn nghiêm trọng về tài chính. Điều đó có thể dẫn đến hậu quả là ngân hàng mất dần các khỏan tiền gửi cũ vì áp lực rút tiền ngày càng gia tăng, không thể thu hút thêm các khoản tiền gửi mới do thái độ dè dặt của công chúng. Một số ngân hàng khác trong hệ thống thì ở trong 15
- 16 tình thế phải cho vay hỗ trợ một cách miễn cưỡng với lãi suất cao hơn. Việc này càng làm suy giảm hơn nữa lợi nhuận của ngân hàng có vấn đề. Tình trạng thiếu hụt thanh khoản ở mức độ lớn là một trong những nguyên nhân đưa đến phá sản một ngân hàng. 1.3.2.2 Rủi ro lãi suất Rủi ro lãi suất là lọai rủi ro do sự biến động của lãi suất. Loại rủi ro này phát sinh trong quá trình quan hệ tín dụng của tổ chức tín dụng. Theo đó tổ chức tín dụng có những khoản đi vay hoặc cho vay theo lãi suất thả nổi. Nếu ngân hàng đi vay theo lãi suất thả nổi, khi lãi suất thị trường tăng khiến chi phí trả lãi của ngân hàng tăng theo. Ngược lại, nếu ngân hàng cho vay theo lãi suất thả nổi, khi lãi suất thị trường xuống thấp khiến thu nhập lãi cho vay của ngân hàng giảm. Rủi ro lãi suất đặc biệt quan trọng khi ngân hàng huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu, hoặc đầu tư tài chính khá lớn và theo lãi suất thị trường. 1.3.2.3 Rủi ro tỷ giá Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá làm ảnh hưởng đến giá trị kỳ vọng trong tương lai. Rủi ro tỷ giá có thể phát sinh trong nhiều hoạt động khác nhau của ngân hàng. Nhưng nhìn chung bất cứ hoạt động nào mà ngân lưu thu (inflows) phát sinh bằng một đồng tiền trong khi ngân lưu chi (outflows) phát sinh bằng một đồng tiền khác đều chứa đựng nguy cơ rủi ro tỷ giá. 1.3.2.4 Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng (credit risk) là lọai rủi ro phát sinh do khách hàng không còn khả năng chi trả. Trong hoạt động của các công ty, rủi ro tín dụng phát sinh khi công ty bán chịu hàng hóa và khách hàng mua chịu không có khả năng trả nợ. Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng mất khả năng trả nợ một khoản vay nào đó. Trong hoạt động tín dụng, khi ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cho vay thì đó mới chỉ là một giao dịch chưa hoàn thành. Giao dịch tín dụng chỉ được xem là hoàn thành khi nào ngân hàng thu hồi về được khoản cho vay cả gốc và lãi. Thế nhưng, khi thực hiện giao dịch tín dụng thì ngân hàng không biết 16
- 17 chắc được giao dịch đó có hoàn thành hay không, nó có khả năng hoàn thành cũng có khả năng không hoàn thành. Do đó rủi ro tín dụng thể hiện ở khả năng hay xác suất hoàn thành giao dịch tín dụng đó. Xét về nguồn gốc, rủi ro tín dụng có thể phát sinh do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan và cả từ hai phía khách hàng và ngân hàng. Về phía khách hàng Nguyên nhân chủ quan có thể do trình độ quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc thất thoát ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Cũng có thể do khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ trong khi biện pháp xử lý thu hồi nợ của ngân hàng tỏ ra kém hữu hiệu. Về mặt khách quan có thể do khách hàng gặp phải những thay đổi môi trường kinh doanh không thể lường trước được, chẳng hạn sự thay đổi về giá cả hay nhu cầu thị trường, sự thay đổi về môi trường pháp lý hay chính sách của chính phủ khiến doanh nghiệp lâm vào trình trạng khăn tài chính không thể khắc phục được. Từ đó doanh nghiệp dù có thiện chí nhưng vẫn không có điều kiện để trả nợ. Về phía ngân hàng Nguyên nhân chủ quan dẫn đến rủi ro tín dụng có thể xuất phát từ quá trình phân tích và thẩm định tín dụng không kỹ lưỡng dẫn đến những sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt khác, cũng có thể quyết định cho vay đúng đắn nhưng do thiếu kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích nhưng ngân hàng vẫn không phát hiện để ngăn chặn kịp thời. Dù là nguyên nhân từ phía khách hàng hay từ phía ngân hàng, nguyên nhân chủ quan hay khách quan đều dẫn đến hậu quả là khách hàng không trả được nợ, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Đối với hầu hết các ngân hàng hoạt động tín dụng rất quan trọng, dư nợ tín dụng thường chiếm hơn 50% tổng tài sản và thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm khoảng 50% đến 75% tổng thu nhập của ngân hàng. Mặt khác, rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có khuynh hướng tập trung vào danh mục tín dụng. Vì 17
- 18 vậy, việc tìm ra biện pháp quản trị rủi ro tín dụng phù hợp có ý nghĩa sống còn đối với một ngân hàng. 1.4 Quản trị rủi ro tín dụng thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Quản trị rủi ro là việc nhận diện, đánh giá, đo lường và đề ra các biện pháp quản lý nhằm hạn chế sự xuất hiện của rủi ro và những thiệt hại khi chúng phát sinh, đồng thời xác định tương quan hợp lý giữa vốn tự có của ngân hàng với mức độ mạo hiểm có thể trong sử dụng vốn của ngân hàng Trong thời gian dài, các ngân hàng thực hiện quản trị rủi ro tín dụng dựa vào phân tích tín dụng truyền thống. Ngày nay, phương pháp quản trị rủi ro thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được nhiều ngân hàng trên thế giới áp dụng. Ở Việt nam, quản trị rủi ro tín dụng thông hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đang được Ngân hàng nhà nước Việt Nam khuyến khích các ngân hàng áp dụng. 1.4.1 Tổng quan về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ 1.4.1.1 Khái niệm về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ: Hệ thống xếp hạng nội bộ giúp cho các tổ chức tài chính quản lý và kiểm soát được rủi ro tín dụng mà họ có thể phải gánh chịu trong hoạt động tín dụng và các hoạt động khác bằng cách phân loại và quản lý mức độ tín nhiệm của người đi vay cũng như chất lượng của các khoản vay. Trong một thời gian dài, nhiều tổ chức tín dụng thực thiện quản lý rủi ro dựa trên việc giám sát mức độ tín nhiệm của từng người đi vay riêng biệt. Theo cách này, quá trình quyết định cho vay của tổ chức tín dụng cũng tương đối đơn giản, thông thường là quyết định cho vay hoặc là không mà thôi. Tuy nhiên, ngay cả khi người vay vốn bị phá sản, thì phần tổn thất của bên cho vay hầu như đã được bù đắp bằng số tài sản cố định thế chấp. Sau các cuộc khủng hoảng tài chính nổ ra, chi phí tín dụng của các tổ chức tài chính gia tăng đáng kể do sự gia tăng số lượng người đi vay bị phá sản và sự sụt giảm giá trị của tài sản thế chấp. Vì lẽ đó, việc kiểm soát rủi ro tín dụng trở thành một công việc quản lý quan trọng đòi hỏi được xem xét lại. Ngoài ra, những thay 18
- 19 đổi của các chính sách kinh tế vĩ mô cũng buộc các tổ chức tài chính phải tìm kiếm một mô hình về qủan lý rủi ro tín dụng đáng tin cậy hơn. Vì thế, phương pháp quản lý và phân tích rủi ro tín dụng dựa trên hệ thống xếp hạng nội bộ ngày càng được sử dụng rộng rãi. Ngày càng có nhiều tổ chức tài chính, bao gồm cả ngân hàng quy mô nhỏ, sử dụng hệ thống xếp hạng nội bộ để phân loại khách hàng vay vốn. 1.4.1.2 Những lợi ích của việc sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Khi sử dụng hệ thống xếp hạng nội bộ, các tổ chức tài chính sẽ có được nhiều lợi ích. Thứ nhất, dựa vào hệ thống xếp hạng nội bộ sẽ cho phép các ngân hàng đưa ra quyết định cho vay có hiệu qủa hơn và giảm bớt công việc hành chính trong quá trình quản lý nợ. Thứ hai, nó giúp cho việc kiểm soát mức độ tín nhiệm tín dụng của người đi vay và hiệu quả giao dịch tín dụng bằng một hệ thống tiêu chuẩn thống nhất. Ngoài ra, bằng cách giám sát sự thay đổi của số tiền cho vay và số lượng người vay trong mỗi hạng, tổ chức tài chính có thể đánh giá hiệu quả của các khoản cho vay trong toàn bộ danh mục cho vay. Bằng cách xếp hạng tín nhiệm, người ta cũng có thể tính toán được mức độ rủi ro bằng cách ước tính khả năng người đi vay không trả được nợ. Những phân tích mang tính nhất quán, toàn diện và khách quan này làm nền tảng cho việc quản trị ngân hàng một cách khoa học. Việc xây dựng một hệ thống xếp hạng tín nhiệm không chỉ mang lại lợi ích trong vệc cải thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng. Hệ thống này còn mang đến cho các tổ chức tài chính nhiều ý tưởng hơn và những cơ sở nhất quán hơn trong các chiến lược quản trị ngân hàng; chẳng hạn như thiết lập mức lãi suất cho vay dựa trên mức độ tín nhiệm của người đi vay hoặc mở rộng nền tảng khách hàng mục tiêu, là các khách hàng mang lại nhiều nhuận nhất trên cơ sở có sự tính toán đến rủi ro và lợi nhuận có được. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện này, hệ thống xếp hạng nội bộ là một điều kiện tiên quyết cho việc quản lý rủi ro tín dụng tiên tiến và mỗi tổ chức tín dụng đều mong muốn thiết lập một hệ thống xếp hạng nội bộ cho riêng mình. Mỗi tổ chức tài chính có điều kiện và tính chất kinh doanh riêng biệt, vì thế hệ thống xếp hạng rủi ro của mỗi tổ chức sẽ có những đặc trưng khác nhau, các tiêu chí 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn