intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện Kế toán thuế Nhà thầu nước ngoài đang áp dụng ở Việt Nam – nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Diệp Nhất Thiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

50
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện kế toán Thuế Nhà thầu nước ngoài đang áp dụng ở Việt Nam – nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, phát hiện những điểm khó khăn, trong công tác kế toán thực tế và những điểm chưa hợp lý của chế độ kế toán hiện hành đang được áp dụng trong các Doanh nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thuế tại các doanh nghiệp. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện Kế toán thuế Nhà thầu nước ngoài đang áp dụng ở Việt Nam – nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------------- ĐÀO THỊ HẰNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ NHÀ THẦU NƢỚC NGOÀI ĐANG ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM – NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------------- ĐÀO THỊ HẰNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ NHÀ THẦU NƢỚC NGOÀI ĐANG ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM – NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN VĂN THẢO TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
  3. Lời Cam Đoan Tác giả cam đoan luận văn “Hoàn thiện Kế toán thuế Nhà thầu nước ngoài đang áp dụng ở Việt Nam – nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của tác giả bằng những kiến thức đƣợc tích lũy trong quá trình học tập, công tác và dƣới sự hƣớng dẫn của TS Trần Văn Thảo. Tác giả.
  4. Mục lục Trang bìa phụ Lời Cam Đoan Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu và sơ đồ PHẦN MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ THẦU NƢỚC NGOÀI VÀ KẾ TOÁN THUẾ NHÀ THẦU NƢỚC NGOÀI ................................................. 5 1.1. Tổng quan về Nhà thầu nƣớc ngoài và thuế Nhà thầu nƣớc ngoài…….5 1.1.1. Giới thiệu chung về Nhà thầu nƣớc ngoài và thuế Nhà thầu nƣớc ngoài ................................................................................................5 1.1.1.1. Khái niệm ........................................................................................5 1.1.1.2. Đặc điểm của Thuế Nhà thầu nƣớc ngoài .......................................5 1.1.1.3. Nội dung của Thuế Nhà thầu nƣớc ngoài (Thông tư 60/2012-TT- BTC) ................................................................................................6 1.1.2. Các loại thuế quy định đối với Nhà thầu nƣớc ngoài ......................8 1.1.3. Phƣơng pháp kê khai và nộp thuế Nhà thầu nƣớc ngoài .................9 1.1.4. Xác định doanh thu tính thuế NTNN đối với một số trƣờng hợp .10 1.2. Kế toán thuế Nhà thầu nƣớc ngoài……………………………………12 1.2.1 Đối với thuế Giá trị Gia tăng .........................................................12 1.2.2 Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp .............................................16 1.2.3 Tổ chức bộ máy kế toán thuế ........................................................20 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................. 21
  5. CHƢƠNG 2: TÌNH HÌNH KẾ TOÁN THUẾ NHÀ THẦU NƢỚC NGOÀI Ở CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ. HỒ CHÍ MINH............................................................................................................ 22 2.1. Giới thiệu tổng quát về Nhà thầu nƣớc ngoài ở các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố HCM……………………………………………………22 2.1.1. Tình hình hoạt động của các Nhà thầu nƣớc ngoài .......................22 2.1.2. Thành tựu và những khó khăn hạn chế .........................................24 2.2. Các quy định về thuế đối với Nhà thầu nƣớc ngoài 24 2.2.1. Đối với thuế Giá trị Gia tăng .........................................................24 2.2.2. Đối với thuế Thu nhập doanh nghiệp ............................................25 2.3. Khảo sát tình hình thực tế về kế toán thuế Nhà thầu nƣớc ngoài trong các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh…………………...25 2.3.1. Đối tƣợng và phạm vi khảo sát......................................................25 2.3.2. Nội dung khảo sát ..........................................................................25 2.3.3. Phƣơng pháp khảo sát ...................................................................27 2.3.4. Kết quả khảo sát ............................................................................27 2.3.5. Khảo sát tình hình cụ thể tại Công ty TNHH Một Thành Viên Phát triển GS Sài Gòn............................................................................30 2.3.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán ................................................................31 2.3.5.2. Kế toán thuế giá trị gia tăng ..........................................................34 2.3.5.3. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp .............................................35 2.4. Những hạn chế và nguyên nhân đối với kế toán thuế Nhà thầu nƣớc ngoài trong các doanh nghiệp trên đia bàn thành phố Hồ Cchí Minh……..38 2.4.1. Hạn chế ..........................................................................................38 2.4.2. Nguyên nhân..................................................................................42 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2. ............................................................................ 43
  6. CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ NHÀ THẦU NƢỚC NGOÀI ĐANG ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM ..................................... 44 3.1. Quan điểm hoàn thiện………………………………………………...44 3.1.1. Phù hợp với môi trƣờng pháp lý Việt Nam ...................................44 3.1.2. Phù hợp với đặc điểm hoạt động của Nhà thầu nƣớc ngoài ..........45 3.2. Giải pháp hoàn thiện………………………………………………….45 3.2.1. Giải pháp liên quan đến các loại thuế ...........................................45 3.2.1.1. Thuế Nhà thầu nƣớc ngoài ............................................................45 3.2.1.2. Thuế Giá trị Gia tăng .....................................................................46 3.2.1.3. Thuế Thu nhập doanh nghiệp ........................................................47 3.2.2. Giải pháp liên quan đến kế toán ....................................................48 3.2.2.1. Tài khoản sử dụng chủ yếu............................................................48 3.2.2.2. Sổ kế toán ......................................................................................50 3.2.2.3. Báo cáo ..........................................................................................50 3.2.2.4. Bộ máy kế toán ..............................................................................51 3.2.2.5. Giải pháp hỗ trợ .............................................................................52 3.3. Kiến nghị……………………………………………………………...52 3.3.1. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính .....................................................52 3.3.2. Kiến nghị đối với Tổng Cục thuế ..................................................53 3.3.3. Kiến nghị đối với Doanh nghiệp ...................................................54 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3. ............................................................................ 56 KẾT LUẬN .................................................................................................. 57
  7. PHỤ LỤC 1: Bảng câu hỏi khảo sát PHỤ LỤC 2: Danh sách các DN khảo sát PHỤ LỤC 3: Ví dụ về cách tính thuế Nhà thầu nƣớc ngoài PHỤ LỤC 4: Bảng Tỷ lệ (%) thuế NTNN trên doanh thu tính thuế PHỤ LỤC 5: Các mẫu báo cáo, quyết toán thuế Mẫu 01/GTGT – Tờ khai thuế Giá Trị Gia Tăng 18 Mẫu số: 01/NTNN - Tờ khai thuế Nhà thầu nƣớc ngoài (Bên Việt Nam khấu trừ) Mẫu số: 03/NTNN - Tờ khai thuế Nhà thầu nƣớc ngoài (Phƣơng pháp tỷ lệ) Mẫu số: 01A/NTNN - Tờ khai thuế Nhà thầu nƣớc ngoài – Kiến nghị Mẫu số: 01A/NTNN - Tờ khai thuế Nhà thầu nƣớc ngoài – Kiến nghị (bản tiếng Anh) 25 Mẫu số: 02/NTNN -Tờ khai quyết toán thuế NTNN (Bên Việt Nam khấu trừ) Mẫu số:04/NTNN - Tờ khai quyết toán thuế NTNN (Phƣơng pháp tỷ lệ) Mẫu số: 02A/NTNN - Tờ khai quyết toán thuế NTNN – Kiến nghị Mẫu số: 02A/NTNN - Tờ khai quyết toán thuế NTNN – Kiến nghị (bản tiếng Anh) Mẫu Sổ cái: Tài khoản Thuế GTGT đƣợc khấu trừ của NTNN Mẫu Sổ cái: Tài khoản Thuế Nhà thầu nƣớc ngoài
  8. Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt BCTC: Báo cáo tài chính DN: Doanh nghiệp GTGT: Giá trị gia tăng NĐ: Nghị định NSNN: Ngân sách Nhà nƣớc NTNN: Nhà thầu nƣớc ngoài NV: Nhân viên TK: Tài khoản TNCN: Thu nhập cá nhân TNDN: Thu nhập doanh nghiệp TT: Thông tƣ SXKD: Sản xuất kinh doanh
  9. Danh mục các bảng biểu và sơ đồ Bảng 1.1: Tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu tính thuế. Bảng 1.2: Tỷ lệ % TNDN tính trên doanh thu tính thuế. Bảng 1.3: Tỷ lệ % thuế Nhà thầu nƣớc ngoài. Bảng 2.1: Chi tiết tình hình đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam theo địa phƣơng (Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 20/6/2013). Bảng 2.2: Phân chia các dự án theo Quốc gia/Vùng lãnh thổ. Bảng 2.3: Phân chia các dự án theo ngành nghề/lĩnh vực kinh doanh. Sơ đồ 2.1: Bộ máy kế toán Công ty TNHH Một Thành Viên Phát triển GS Sài Gòn
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nhà nƣớc sử dụng thuế nhƣ một công cụ điều tiết nền kinh tế vĩ mô, trực tiếp hay gián tiếp phân bổ các nguồn tài chính trong xã hội để định hƣớng sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế một cách hợp lý và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế vĩ mô. Thông qua công cụ thuế, cụ thể là các chế độ ƣu đãi về thuế đối với các doanh nghiệp, Nhà nƣớc sẽ khuyến khích và hỗ trợ đầu tƣ và các hoạt động sản xuất kinh doanh ở những ngành nghề, những khu vực có điều kiện khó khăn, đặc biệt khó khăn cần thu hút đầu tƣ. Công cụ thuế cũng đƣợc sử dụng để kiểm soát các giao dịch quốc tế giữa các doanh nghiệp trong nƣớc với nƣớc ngoài. Một công cụ khác đƣợc nhà nƣớc sử dụng để quản lý kinh tế là kế toán. Đất nƣớc Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế quốc tế, hệ thống Pháp luật, các văn bản pháp quy phải đƣợc ban hành, sửa đổi và bổ sung nhằm phù hợp hơn. Hệ thống chuẩn mực kế toán cũng đƣợc hoàn thiện và ứng dụng rộng rãi đáp ứng nhu cầu thực tiễn. Song song với sự hoàn thiện của hệ thống kế toán, pháp luật về thuế cũng đƣợc ban hành và sửa đổi phù hợp với xu thế phát triển kinh tế. Nhƣng giữa thuế và kế toán vẫn tồn tại một khoảng cách nhất định. Trong các doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thông tin tài chính phải đƣợc công bố một cách minh bạch và rõ ràng. Các nghiệp vụ về thuế phải đƣợc hạch toán đầy đủ và thông tin về thuế trên Báo cáo Tài chính và Báo cáo thuế phải đƣợc trình bày một cách trung thực, phản ánh đúng thực chất của các khoản thuế phải nộp cũng nhƣ chi phí thuế phát sinh. Hiện nay, Bộ Tài chính mới chỉ ban hành Chuẩn mực kế toán 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp, hƣớng dẫn khuôn khổ hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp nhƣng những sắc thuế khác chƣa có chuẩn mực hƣớng dẫn. Vì vậy việc hạch toán kế toán thuế trong thực tế gặp nhiều vƣớng mắc, việc trình bày các
  11. 2 thông tin về các sắc thuế trên Báo cáo Tài chính sẽ gặp những khó khăn nhất định, thông tin cung cấp cho ngƣời đọc chƣa thực sự đầy đủ. Trong quá trình làm việc thực tế tại công ty, tác giả nhận thấy những khó khăn và hạn chế trong việc thực hiện công tác kế toán thuế Nhà thầu nƣớc ngoài. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện Kế toán thuế Nhà thầu nước ngoài đang áp dụng ở Việt Nam – nghiên cứu trên địa bàn thành phố. Hồ Chí Minh” để thực hiện luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây Tính đến nay có một số đề tài nghiên cứu về thuế Nhà thầu nƣớc ngoài, tiêu biểu là luận văn “Thuế nhà thầu ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập” của Phạm Quang Huy (2009), với phƣơng pháp nghiên cứu dựa vào nền tảng là Lý thuyết trò chơi và những nhân tố (Ngƣời chơi, Giá trị gia tăng, Quy tắc, Phạm vi và Chiến lƣợc) có liên quan trong học thuyết này để làm căn cứ phân tích các khía cạnh khác nhau trong chính sách thuế nhà thầu tại Việt Nam. Ngoài ra tác giả sử dụng phƣơng pháp tổng hợp và nghiên cứu lý luận của các nƣớc trên thế giới, phƣơng pháp logic trong việc hệ thống hóa các yếu tố của văn bản luật và đƣa ra phƣơng án phù hợp. Và luận văn “Hoàn thiện chính sách thuế đối với Nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam” của Trần Văn Hiệp (2011) tác giả đã vận dụng lý thuyêt các môn học Tài chính công, phân tích chính sách thuế làm nên tảng lý luận, bên cạnh đó tác giả sử dụng phƣơng pháp thống kê lịch sử và phƣơng pháp tổng hợp số liệu để đánh giá về chính sách thuế đối với Nhà thầu nƣớc ngoài tại Việt Nam; vận dụng kinh nghiệm của các nƣớc làm cơ sở đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật thuế của Việt Nam trong lĩnh vực này.
  12. 3 Các nghiên cứu nêu trên đã nghiên cứu, tổng hợp khá chi tiết và tƣơng đối cụ thể các chính sách thuế Nhà thầu của một số quốc gia trên thế giới và sự ảnh hƣởng đến chính sách chung, bản chất, phân tích những ƣu điểm và hạn chế của chính sách thuế Nhà thầu của Việt Nam và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện. Tuy nhiên các đề tài này chủ yếu nghiên cứu về chính sách thuế chƣa đề cập đến công tác kế toán đối với sắc thuế này. Vì vậy tác giả nghiên cứu làm rõ đặc điểm, phân tích những mặt hạn chế của kế toán thuế Nhà thầu nƣớc ngoài đang áp dụng ở Việt Nam. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện kế toán Thuế Nhà thầu nƣớc ngoài đang áp dụng ở Việt Nam – nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, phát hiện những điểm khó khăn, trong công tác kế toán thực tế và những điểm chƣa hợp lý của chế độ kế toán hiện hành đang đƣợc áp dụng trong các Doanh nghiệp, từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thuế tại các doanh nghiệp. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu bao gồm: + Nghiên cứu Nhà thầu nƣớc ngoài, kế toán thuế Nhà thầu nƣớc ngoài đang áp dụng ở Việt Nam, + Tình hình kế toán thuế Nhà thầu nƣớc ngoài ở các Doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh – Việt Nam, + Giải pháp hoàn thiện kế toán thuế Nhà thầu nƣớc ngoài đang áp dụng ở Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của luận văn đƣợc giới hạn tại một số doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh – Việt Nam.
  13. 4 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính để tìm hiểu và giải quyết các vấn đề nghiên cứu có liên quan. Các phƣơng pháp cụ đƣợc đƣợc sử dụng bao gồm: phƣơng pháp thống kê mô tả, kết hợp khảo sát, suy luận logic để diễn giải và đánh giá. Ngoài ra các phƣơng pháp phân tích tổng hợp, so sánh, kết hợp giữa phân tích lý luận với thực tiễn đƣợc sử dụng để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu. Tác giả đã khảo sát hơn 70 Doanh nghiệp về tình hình chung và một Doanh nghiệp cụ thể để đánh giá việc thực hiện công tác kế toán thuế Nhà thầu nƣớc ngoài đang đƣợc áp dụng ở Việt Nam. 6. Ý nghĩa của luận văn Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu đề tài nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến kế toán thuế trong Doanh nghiệp nói chung và Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài nói riêng. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu đề tài nếu đƣợc tham khảo áp dụng sẽ góp phần giải quyết những khó khăn về kế toán thuế Nhà thầu nƣớc ngoài đang áp dụng ở Việt Nam. Giúp cho các Doanh nghiệp thực hiện đúng và thực hiện đủ nghĩa vụ về thuế. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, luận văn bao gồm ba chƣơng nhƣ sau: + Chƣơng 1: Tổng quan về Nhà thầu nƣớc ngoài và kế toán thuế Nhà thầu nƣớc ngoài, + Chƣơng 2: Tình hình kế toán thuế Nhà thầu nƣớc ngoài ở các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, + Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán thuế Nhà thầu nƣớc ngoài đang áp dụng ở Việt Nam.
  14. 5 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ THẦU NƢỚC NGOÀI VÀ KẾ TOÁN THUẾ NHÀ THẦU NƢỚC NGOÀI 1.1. Tổng quan về Nhà thầu nƣớc ngoài và thuế Nhà thầu nƣớc ngoài 1.1.1. Giới thiệu chung về Nhà thầu nƣớc ngoài và thuế Nhà thầu nƣớc ngoài 1.1.1.1. Khái niệm Theo thông tƣ 60/2012-TT-BTC: Nhà thầu nước ngoài là tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Thuế Nhà thầu nƣớc ngoài là loại thuế đánh vào Nhà thầu nƣớc ngoài khi kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận, hoặc cam kết giữa họ với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức nƣớc ngoài kinh doanh có cơ sở thƣờng trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thƣờng trú tại Việt Nam; cá nhân nƣớc ngoài kinh doanh là đối tƣợng cƣ trú tại Việt Nam hoặc không là đối tƣợng cƣ trú tại Việt Nam (gọi chung là Nhà thầu phụ nƣớc ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận, hoặc cam kết giữa họ với Nhà thầu nƣớc ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng Nhà thầu (thuế nhà thầu nƣớc ngoài). 1.1.1.2. Đặc điểm của Thuế Nhà thầu nƣớc ngoài Đặc điểm của thuế Nhà thầu nƣớc ngoài thể hiện ở đối tƣợng nộp thuế, công thức tính thuế, thuế suất, việc áp dụng hiệp định tránh đánh thuế hai lần và sự hiện diện của NTNN:
  15. 6 a. Đối tƣợng nộp thuế: khá rộng, không bị giới hạn bởi không gian và lãnh thổ. b. Công thức tính thuế: thuế Nhà thầu nƣớc ngoài không phải là loại thuế độc lập mà bị chi phối bởi một số luật thuế nhƣ thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN nên cách tính thuế này cũng có nhiều điểm khác biệt. Cách tính thuế phụ thuộc vào từng đối tƣợng nộp thuế, đối tƣợng tính thuế và đối tƣợng chịu thuế. c. Thuế suất: thuế suất thuế NTNN không cố định ở một mức mà tùy thuộc vào từng loại hàng hóa và dịch vụ mà NTNN cung cấp. d. Áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần: do quá trình quốc tế hóa nên các quốc gia ngày càng trở nên gần nhau hơn và thƣờng cam kết hợp tác trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, thƣơng mại, đầu tƣ… và từ đó việc phát sinh các hiệp định là điều tất yếu, trong đó có các hiệp định liên quan đến chính sách thuế giữa các quốc gia với nhau. Trong các quy định về thuế NTNN đều khẳng định việc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với hoạt động của NTNN. e. Sự hiện diện của các NTNN: Nghĩa vụ thuế Nhà thầu nƣớc ngoài không phụ thuộc vào sự hiện hiện của NTNN tại nƣớc ký kết hợp đồng thầu. Ví dụ các hợp đồng vay nƣớc ngoài, Hợp đồng tƣ vấn, thiết kế…, các NTNN không hiện diện tại nƣớc ký kết nhƣng vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thuế NTNN. 1.1.1.3. Nội dung của Thuế Nhà thầu nƣớc ngoài (Thông tư 60/2012-TT-BTC) a. Đối tƣợng áp dụng thuế Nhà thầu nƣớc ngoài Tổ chức nƣớc ngoài có hoặc không có cơ sở thƣờng trú tại Việt Nam; Cá nhân nƣớc ngoài là đối tƣợng cƣ trú hoặc không là đối tƣợng cƣ trú tại Việt Nam kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
  16. 7 Tổ chức nƣớc ngoài kinh doanh có cơ sở thƣờng trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thƣờng trú tại Việt Nam; cá nhân nƣớc ngoài kinh doanh là đối tƣợng cƣ trú tại Việt Nam hoặc không là đối tƣợng cƣ trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nƣớc ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam bao gồm lãnh thổ đất liền, các hải đảo, nội thủy, lãnh hải và vùng trời phía trên đó, vùng biển ngoài lãnh hải, bao gồm cả đáy biển và lòng đất dƣới đáy biển mà Việt Nam thực hiện chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán phù hợp với pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế. Việc kinh doanh đƣợc tiến hành trên cơ sở hợp đồng Nhà thầu với với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc với tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài khác đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu phụ. Tổ chức nƣớc ngoài kinh doanh có cơ sở thƣờng trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thƣờng trú tại Việt Nam; cá nhân nƣớc ngoài kinh doanh là đối tƣợng cƣ trú tại Việt Nam hoặc không là đối tƣợng cƣ trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu phụ nƣớc ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận, hoặc cam kết giữa họ với Nhà thầu nƣớc ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng Nhà thầu. b. Đối tƣợng không áp dụng thuế Nhà thầu nƣớc ngoài Tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo qui định của Luật Đầu tƣ, Luật Dầu khí, Luật Tổ chức tín dụng. Tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài thực hiện cung cấp hàng hoá cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ đƣợc thực hiện tại Việt Nam dƣới các hình thức: - Giao hàng tại cửa khẩu nƣớc ngoài: ngƣời bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nƣớc ngoài; ngƣời mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan
  17. 8 đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu nƣớc ngoài về đến Việt Nam. - Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: ngƣời bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hoá cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; ngƣời mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài có thu nhập từ dịch vụ đƣợc cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dƣới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ đƣợc thực hiện ở nƣớc ngoài: - Sửa chữa phƣơng tiện vận tải (tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển), máy móc, thiết bị (kể cả đƣờng cáp biển, thiết bị truyền dẫn), có bao gồm hoặc không bao gồm vật tƣ, thiết bị thay thế kèm theo; - Quảng cáo, tiếp thị; - Xúc tiến đầu tƣ và thƣơng mại; - Môi giới bán hàng hóa; - Đào tạo; - Chia cƣớc (cƣớc thanh toán) dịch vụ bƣu chính, viễn thông quốc tế theo quy định của Pháp lệnh Bƣu chính, viễn thông giữa Việt Nam với nƣớc ngoài mà các dịch vụ này đƣợc thực hiện ở ngoài Việt Nam; Dịch vụ thuê đƣờng truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nƣớc ngoài. 1.1.2. Các loại thuế quy định đối với Nhà thầu nƣớc ngoài Các loại thuế của thuế Nhà thầu nƣớc ngoài phụ thuộc vào đối tƣợng nộp thuế, chi tiết từng loại thuế áp dụng cho các đối tƣợng khác nhau nhƣ sau: 1.1.2.1 Đối với Tổ chức nƣớc ngoài
  18. 9 - Thuế giá trị gia tăng và - Thuế thu nhập doanh nghiệp. 1.1.2.2 Đối với Cá nhân nƣớc ngoài - Thuế giá trị gia tăng và - Thuế thu nhập cá nhân. Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác, Nhà thầu nƣớc ngoài, thực hiện theo các văn bản pháp luật về thuế, phí và lệ phí khác hiện hành. Nghiên cứu trong luận văn này, tác giả tập trung trình bày các nội dung thực hiện thuế GTGT và thuế TNDN áp dụng đối với Nhà thầu nƣớc ngoài. 1.1.3. Phƣơng pháp kê khai và nộp thuế Nhà thầu nƣớc ngoài - Phƣơng pháp khấu trừ, kê khai: Nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ và nộp thuế TNDN dựa trên thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất thuế TNDN. Để áp dụng phƣơng pháp này Nhà thầu nƣớc ngoài phải đáp ứng đủ các điều kiện: (i) Có cơ sở thƣờng trú tại Việt Nam, hoặc là đối tƣợng cƣ trú tại Việt Nam; (ii) Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực; (iii) Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam. Bên Việt Nam phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế địa phƣơng về việc nhà thầu nƣớc ngoài sẽ nộp thuế theo phƣơng pháp khấu trừ trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng. Nếu NTNN thực hiện nhiều hợp đồng tại cùng một thời điểm, nếu có một hợp đồng đủ điều kiện theo quy định và NTNN đăng ký nộp thuế theo phƣơng pháp khấu trừ thì các hợp đồng khác cũng phải thực hiện nộp thuế theo phƣơng pháp NTNN đã đăng ký.
  19. 10 - Phƣơng pháp ấn định tỷ lệ: Thực hiện nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT, và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ (%) trên doanh thu. NTNN nộp thuế theo phƣơng pháp ấn định tỷ lệ không phải đăng ký khai/nộp thuế GTGT và không phải nộp tờ khai thuế TNDN và GTGT. Thay vào đó, thuế GTGT và TNDN sẽ do bên Việt Nam khấu trừ theo các tỷ lệ đƣợc ấn định trên tổng doanh thu tính thuế. Các tỉ lệ này thay đổi tùy thuộc vào dịch vụ đƣợc thực hiện. Thuế GTGT do bên Việt Nam giữ lại thƣờng đƣợc coi là khoản thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ trong tờ khai thuế GTGT của bên Việt Nam. - Phƣơng pháp hỗn hợp: nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ (%) tính trên doanh thu. Nhà thầu nƣớc ngoài muốn áp dụng phƣơng pháp này phải đáp ứng các điều kiện: (i) Có cơ sở thƣờng trú tại Việt Nam, hoặc là đối tƣợng cƣ trú tại Việt Nam; (ii) Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực; và (iii) Tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và hƣớng dẫn của Bộ Tài chính. Nếu NTNN thực hiện nhiều hợp đồng tại cùng một thời điểm, nếu có một hợp đồng đủ điều kiện theo quy định và NTNN đăng ký nộp thuế theo phƣơng pháp hỗn hợp thì các hợp đồng khác cũng phải thực hiện nộp thuế theo phƣơng pháp nhà thầu nƣớc ngoài đã đăng ký. 1.1.4. Xác định doanh thu tính thuế NTNN đối với một số trƣờng hợp - Trƣờng hợp theo thoả thuận tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu Nhà thầu nƣớc ngoài, Nhà thầu phụ nƣớc ngoài
  20. 11 nhận đƣợc không bao gồm thuế GTGT phải nộp thì doanh thu tính thuế GTGT phải đƣợc quy đổi thành doanh thu có thuế GTGT - Trƣờng hợp Nhà thầu nƣớc ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nƣớc ngoài thực hiện nộp thuế theo phƣơng pháp khấu trừ, kê khai hoặc Nhà thầu phụ nƣớc ngoài nộp thuế theo phƣơng pháp hỗn hợp để giao bớt một phần giá trị công việc hoặc hạng mục đƣợc quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam và danh sách các Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nƣớc ngoài thực hiện phần công việc hoặc hạng mục tƣơng ứng đƣợc liệt kê kèm theo Hợp đồng nhà thầu thì doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nƣớc ngoài không bao gồm giá trị công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nƣớc ngoài thực hiện. Trƣờng hợp Nhà thầu nƣớc ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua vật tƣ nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng nhà thầu và hàng hoá, dịch vụ để phục vụ cho tiêu dùng nội bộ, tiêu dùng các khoản không thuộc hạng mục, công việc mà Nhà thầu nƣớc ngoài thực hiện theo hợp đồng nhà thầu thì giá trị hàng hoá, dịch vụ này không đƣợc trừ khi xác định doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nƣớc ngoài. - Trƣờng hợp Nhà thầu phụ là Nhà thầu phụ nƣớc ngoài thực hiện nộp thuế theo phƣơng pháp ấn định tỷ lệ thì doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nƣớc ngoài là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nƣớc ngoài nhận đƣợc theo hợp đồng ký với Bên Việt Nam. Nhà thầu phụ nƣớc ngoài không phải nộp thuế GTGT trên phần giá trị công việc Nhà thầu phụ nƣớc ngoài thực hiện theo quy định tại Hợp đồng nhà thầu phụ ký với Nhà thầu nƣớc ngoài. - Đối với dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế từ Việt Nam đi nƣớc ngoài (không phân biệt ngƣời gửi hay ngƣời nhận trả tiền dịch vụ),
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2