Luận văn Thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán kế toán tại các đơn vị trường Đại học và Cao đẳng trên địa bàn Tỉnh Phú Yên
lượt xem 7
download
Trên cơ sở hệ thống hóa và phát triển các vấn đề cơ sở lý luận và khảo sát thực trạng về tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu tại một số các trường Đại học và Cao đẳng trên địa bàn tỉnh Phú Yên nhằm phân tích đánh giá và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại các đơn vị trường Đại học và Cao đẳng trên địa bàn Tỉnh Phú Yên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán kế toán tại các đơn vị trường Đại học và Cao đẳng trên địa bàn Tỉnh Phú Yên
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------------------------- NGUYỄN THỊ TUYẾT TRINH HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------------------------- NGUYỄN THỊ TUYẾT TRINH HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN Chuyên ngành: KẾ TOÁN Mã số: 60.34.30 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự hướng dẫn của PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài là hoàn toàn trung thực. TP. HỒ CHÍ MINH , tháng 10 năm 2012 Tác giả Nguyễn Thị Tuyết Trinh
- Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô Trường Đại Học Kinh Tế TP. HCM đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt là cô Mai Thị Hoàng Minh đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian vừa qua. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, các anh chị phòng kế toán tại các trường Đại học và cao đẳng trên địa bàn Tỉnh Phú Yên đã hỗ trợ tôi hoàn thành cuộc khảo sát thực tế liên quan đến luận văn này. Một lần nữa, tôi xin kính chúc sức khoẻ Quý Thầy Cô Trường Đại Học Kinh Tế, gia đình, bạn bè,.... TP. HỒ CHÍ MINH , tháng 10 năm 2012.
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ----o0o---- HCSN Hành chính sự nghiệp CĐKT Cân đối kế toán KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh LCTT Lưu chuyển tiền tệ BCTC Báo cáo tài chính XHCN Xã hội chủ nghĩa NSNN Ngân sách Nhà nước UBND Ủy ban nhân dân BTC Bộ Tài chính BHXH Bảo hiểm xã hội TKKT Tài khoản kế toán CTKT Chứng từ kế toán KBNN Kho bạc Nhà nước CCDC Công cụ dụng cụ TNDN Thu nhập doanh nghiệp CMKT Chuẩn mực kế toán XDCB Xây dựng cơ bản SXKD Sản xuất kinh doanh TSCĐ Tài sản cố định
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU. ....................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ KẾ TOÁN ....................................................................................... 8 1.1. Một số khái niệm ............................................................................................. 8 1.1.1. Khái niệm kế toán và kế toán nhà nước ......................................................... 8 1.1.2. Phân loại kế toán ........................................................................................... 8 1.1.3. Nhiệm vụ và yêu cầu kế toán ........................................................................ 9 1.1.4. Đối tượng và nguyên tắc kế toán ................................................................. 10 1.1.5. Đơn vị tính sử dụng trong kế toán ............................................................... 11 1.1.6. Chữ viết và chữ số sử dụng trong kế toán .................................................... 11 1.1.7. Kỳ kế toán ................................................................................................... 12 1.1.8. Giá trị của tài liệu, số liệu kế toán ............................................................... 12 1.1.9. Trách nhiệm của đơn vị trong việc quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán ........................................................................................................... 12 1.2. Tính tất yếu khách quan tổ chức hạch toán kế toán ........................................ 13 1.3. Nội dung của tổ chức hạch toán kế toán ........................................................ 13 1.3.1. Nội dung tổ chức công tác kế toán .............................................................. 13 1.3.1.1. Tổ chức chứng từ kế toán ......................................................................... 13 1.3.1.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán .......................................................... 19 1.3.1.3. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán ............................................................. 20 1.3.1.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán ............................................................ 26
- 1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán .............................................................................. 30 1.4. Tổng quan về các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu .................................. 36 1.4.1. Bản chất đơn vị hành chính sự nghiệp có thu .............................................. 36 1.4.2. Đặc điểm hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp có thu ...................... 37 1.5. Cơ chế quản lý tài chính Nhà nước ở đơn vị hành chính sự nghiệp hiên nay .. 39 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................... 43 CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ TRƯỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN 44 2.1. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu tại các trường Cao đẳng, Đại học trên địa bàn Tỉnh Phú Yên ........................................... 44 2.1.1. Nội dung tổ chức công tác kế toán .............................................................. 44 2.1.1.1. Tổ chức chứng từ kế toán ......................................................................... 44 2.1.1.2 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán ........................................................... 46 2.1.1.3. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán ............................................................. 49 2.1.1.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán ............................................................ 54 2.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán .............................................................................. 56 2.2. Khảo sát thực trạng áp dụng hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán và hệ thống báo cáo tài chính tại các trường Đại học và Cao đẳng trên địa bàn Tỉnh Phú Yên ................................................................ 57 2.2.1. Phạm vi và đối tượng khảo sát .................................................................... 57 2.2.2. Nội dung khảo sát ....................................................................................... 57 2.2.3. Phương pháp khảo sát ................................................................................. 57 2.2.4. Kết quả khảo sát .......................................................................................... 57 2.2.4.1. Về hệ thống chứng từ kế toán ................................................................... 57
- 2.2.4.2. Về hệ thống tài khoản kế toán .................................................................. 60 2.2.4.3. Về hệ thống sổ sách kế toán ..................................................................... 62 2.2.4.4. Về hệ thống báo cáo kế toán..................................................................... 64 2.2. Đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị trường Cao đẳng, Đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên ............................................................... 66 2.2.1. Những kết quả đạt được .............................................................................. 66 2.2.2. Những tồn tại và nguyên nhân ..................................................................... 67 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 80 CHƯƠNG 3 – MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ TRƯỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN ................................................................................. 81 3.1. Mục tiêu và các giải pháp ............................................................................... 81 3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại các đơn vị trường Cao đẳng, Đại học trên địa bàn Tỉnh Phú Yên ...................................................... 81 3.1.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện ............................................................... 82 3.1.3. Giải pháp hoàn thiện ................................................................................... 83 3.2. Một số kiến nghị với các đơn vị liên quan ...................................................... 96 3.2.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính ......................................................................... 96 3.2.2. Kiến nghị với Bộ chủ quản ......................................................................... 97 3.2.3. Kiến nghị với các đơn vị kế toán ................................................................. 98 3.2.4. Kiến nghị với các cơ sở đào tạo .................................................................. 98 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 99 KẾT LUẬN CHUNG ........................................................................................ 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Ngân sách Nhà nước là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, là công cụ mà Nhà nước để sử dụng trong quản lý vĩ mô của nền kinh tế – xã hội. Nhà nước có thể phân bổ trực tiếp hoặc gián tiếp các nền tài chính của quốc gia, định hướng phát triển sản xuất, hình thành nền cơ cấu kinh tế mới, điều chỉnh thu nhập nhằm thực hiện công bằng xã hội... Ngân sách Nhà nước còn đảm bảo cho Nhà nước phát huy được sức mạnh của mình, bảo vệ đất nước, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Trong bối cảnh hiện nay, với việc phát triển kinh tế thị trường trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và công nghiệp hóa hiện đại hóa được đặt ra rất nặng nề. Để thực hiện nhiệm vụ này, nhân tố con người đóng vai trò rất quan trọng . Do đó, trong những năm qua Nhà nước Việt Nam đã có những chính sách quan tâm, hỗ trợ và đầu tư để phát triển ở lĩnh vực giáo dục và đào tạo tại các trường cao đẳng, đại học, nhất là các trường Đại học và Cao đẳngở địa phương. Được sự đầu tư từ ngân sách Nhà nước cấp, tỉnh Phú Yên đã có những bước phát triển đáng kể, các trường Đại học và Cao đẳng trên địa bàn Tỉnh đã ngày càng lớn mạnh và thu hút được đông đảo nhiều đối tượng học sinh – sinh viên trên toàn quốc. Hầu hết, các đơn vị này là những đơn vị sự nghiệp có thu nên nhiệm vụ của các đơn vị này là phải sử dụng vốn, kinh phí của ngân sách Nhà nước cấp phát cho có hiệu quả, trên cơ sở chấp hành đầy đủ các chế độ quản lý tài chính, quản lý ngân sách là một vấn đề được các đơn vị đặc biệt quan tâm. Để phục vụ cho việc quản lý tốt các nguồn thu, các khoản chi tại các đơn vị đã có Luật ngân sách Nhà nước, Luật kế toán, các CMKT cùng các văn bản hướng dẫn. Theo sự phát triển của quy luật vận động khách quan hoạt động kinh tế ở các đơn vị, BTC cũng đã ban hành các văn bản phù hợp với công tác kế toán trong tình hình mới như: Chế độ kế toán đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, đơn vị thực hiện chế độ khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính. Tổ chức công tác kế toán tại các trường học đóng vai trò rất quan trọng. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra, kế toán là công cụ hỗ trợ đắt lực cho các nhà quản lý, điều hành trong việc bảo vệ an toàn tài sản và sử dụng có hiệu quả tình hình tài sản,
- 2 kiểm soát việc thực hiện các kế hoạch ngắn và dài hạn cũng như ra các quyết định kịp thời, đúng đắn, hợp lý trong quá trình hoạt động tại đơn vị. Công tác hạch toán kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu đòi hỏi phải minh bạch, công khai rõ ràng của hoạt động tài chính, điều này minh chứng cho sự trong sạch của Ban lãnh đạo đơn vị. Chính vì lẽ đó, việc thực hiện tổ chức công tác kế toán tại các trường học thống nhất với chế độ kế toán ban hành có ý nghĩa hết sức quan trọng. Hiện nay công tác kiểm tra, kiểm soát cho thấy hầu như không thể quản lý, khai thác được các nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp có thu. Với cơ chế quản lý tài chính nói chung và cơ chế tổ chức hạch toán kế toán nói riêng tại các đơn vị sự nghiệp có thu hiện này càng làm cho sự mập mờ, sự quản lý của nhà nước đối với các đơn vị này trở nên khó khăn hơn. Để quản lý nguồn ngân sách nhà nước mà vẫn tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp có thu phát triển, nhà nước cần sớm thay đổi quan điểm quản lý tài chính trên mà trước hết là đổi mới cơ chế hạch toán kế toán tại các đơn vị này cho phù hợp. Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề nêu trên, tác giả mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán kế toán tại các đơn vị trường Đại học và Cao đẳng trên địa bàn Tỉnh Phú Yên”. Để tiến hành nghiên cứu đề tài này tôi phải tìm hiểu đầy đủ và đánh giá đúng đắn thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các trường Đại học và Cao đẳng trên đại bàn Tỉnh Phú Yên, cũng từ đó đề xuất phương hướng và một số biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các trường Đại học và Cao đẳng trong thời gian tới. Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể, cá nhân. Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn Cô PGS-TS Mai Thị Hoàng Minh, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài Trên cơ sở hệ thống hóa và phát triển các vấn đề cơ sở lý luận và khảo sát thực trạng về tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu tại một số các trường Đại học và Cao đẳng trên địa bàn tỉnh Phú Yên nhằm phân tích đánh giá và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại các đơn vị trường Đại học và Cao đẳng trên địa bàn Tỉnh Phú Yên.
- 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Luận văn có đối tượng nghiên cứu là tổ chức hạch toán kế toán trong các trường Đại học và Cao đẳng hiện nay. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Chỉ nghiên cứu sâu vào tổ chức công tác kế toán các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu tại các trường Đại học và Cao đẳng của Tỉnh Phú yên (Trường Đại học Phú Yên, Trường Đại học xây dựng miền Trung, Trường Cao đẳng nghề Phú Yên và Trường Cao đẳng Công nghiệp Tuy Hoà) và không nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu khác. 4. Tổng quan và điểm mới của luận văn: Tổ chức hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong việc nối liền giữa lý thuyết hạch toán kế toán với thực tế thực hành công việc kế toán. Nói đến tổ chức kế toán là nói đến tổ chức các phương pháp kế toán và tổ chức nhân sự kế toán theo từng phần hành kế toán cụ thể của một đơn vị cụ thể nhằm thu nhận, xử lý và cung cấp những thông tin về hoạt động kinh tế tài chính ở đơn vị một cách nhanh nhất, đầy đủ và trung thực nhất. Trong các nghiên cứu trước đây về tổ chức hạch toán kế toán, các tác giả chủ yếu đề cập đến nguyên lý và nguyên tắc chung về tổ chức hạch toán kế toán; đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán trong một số loại hình doanh nghiệp đặc thù. Riêng lĩnh vực tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị sự nghiệp, ở Việt Nam có một số ít tác giả nghiên cứu về một số khía cạnh của tổ chức hạch toán kế toán. Trong số đó là: (1) Trần Thị ái Thúy (2010), ‘Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng chung cho các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và hành chính sự nghiệp ở Việt Nam’, Luận văn thạc sĩ 106 tr, Trường Đại học Kinh Tế TPHCM. Do tác giả đang làm công tác kế toán tại một trường học hay nói rộng hơn chính là một đơn vị sự nghiệp nên tác giả đã tiến hành phân tích được thực trạng hiện tại về hệ thống tài khoản đang áp dụng trong chế độ kế toán hành chính sự nghiệp tại Việt Nam, từ đó xác định những ưu điểm cũng như những khó khăn gặp phải trong quá trình thực hiện trên thực tế, cũng như sự khác biệt cơ bản trong tài khoản khi một đơn vị vừa có hoạt động sản xuất kinh doanh và vừa có hoạt động hành chính sự nghiệp. Sau đó, tác giả đã
- 4 mạnh dạn đề ra một số giải pháp để hoàn thiện và xây dựng mới hệ thống kế toán áp dụng chung cho các đơn vị có hai chức năng này đi kèm. Tuy nhiên, đề tài cũng chưa đề cập đến việc sử dụng tài khoản này trong công tác lập báo cáo tài chính như thế nào. Đây được xem là một hạn chế của đề tài. (2) Nguyễn Chí Hiếu (2010), ‘Thiết lập hệ thống tài khoản và báo cáo tài chính trong điều kiện áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào đơn vị hành chính sự nghiệp tại Việt Nam’, Luận văn thạc sĩ 84 trang, Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM. Bằng việc vận dụng bộ chuẩn mực kế toán công quốc tế, đề tài đã tiến hành thiết lập hệ thống tài khoản kế toán cũng như báo cáo tài chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp. Đề tài đã sử dụng các nền tảng chung nhất trong chuẩn mực quốc tế để có những áp dụng cơ bản trong chế độ kế toán hành chính sự nghiệp tại Việt Nam. Tuy nhiên, xét về chi tiết, đề tài chỉ mới dừng lại ở việc giới thiệu các báo cáo tài chính cơ bản có thể lập theo hướng vận dụng các hướng dẫn của quốc tế mà chưa đi vào việc thiết lập biểu mẫu, quy cách, hình thức trình bày, cách lập số liệu của các báo cáo này. (3) Nguyễn Thị Tố Hoa (2009), ‘Vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế để hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp Việt Nam’, Luận văn thạc sĩ 73tr, Trường Đại học Kinh Tế TPHCM. Theo hướng áp dụng của chuẩn mực kế toán công quốc tế, tác giả của công trình này đã vận dụng để đưa ra những kiến nghị trong việc thay đổi các nội dung trong chế độ kế toán hành chính sự nghiệp của Việt Nam hiện hành. Trong đây, tác giả đề cập đến sửa đổi trong chế độ hành lang pháp lý, trong tài khoản, trong báo cáo, trong cách thức ghi chép các đối tượng kế toán. Nhưng nếu xét về tổng thể thì đề tài cao học chỉ mới đề cập ở mức độ khái quát và còn chung chung, chưa đi vào cụ thể cũng như mức độ vận dụng chuẩn mực quốc tế để mới ở mức độ cơ bản nhất. (4) Bộ Tài chính (2011), ‘Hướng dẫn thực hành chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp và Quy định mới về cơ chế, chính sách tài chính năm 2011’, In lần thứ 1, 535 tr ; 28 cm. Tài liệu tổng hợp giữa các văn bản pháp luật áp dụng trong đơn vị hành chính sự nghiệp bao gồm các cơ chế, chính sách thực hiện liên quan đến ngân sách, kế toán tại những đơn vị này với những văn bản mới dành cho các đơn vị từ năm 2011.
- 5 (5) Bộ Tài chính (2012), ‘Hướng dẫn thực hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp năm 2012 Các quy chế mới nhất về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước ở đơn vị hành chính sự nghiệp', Nhà xuất bản tài chính, 496 trang, nộp lưu chiểu quý I / 2012. Tài liệu cập nhật về hướng dẫn chi tiết về chế độ kế toán áp dụng trong các đơn vị hành chính sự nghiệp cùng với các quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước từ lúc được dự toán, cấp phát cũng như quy trình quyết toán ngân sách tại những đơn vị này. (6) Trong những năm qua BTC đã ban hành chế độ cụ thể hướng dẫn thực hành kế toán ở các đơn vị HCSN nói chung. Tuy nhiên cho đến nay, các quy định này được dùng chung cho mọi đơn vị HCSN, không phân biệt lĩnh vực, không tính đến đặc thù của từng ngành khác nhau. Trên thực tế nhận thức được sự khác biệt trong tổ chức hoạt động của các ngành, lĩnh vực mà đã có tác giả nghiên cứu về tổ chức kế toán ở từng loại hình đơn vị cụ thể. Một trong số đó là tác giả Nguyễn Thị Minh Hường với công trình Luận án tiến sĩ kinh tế với đề tài “Tổ chức kế toán ở các trường Đại học trực thuộc Bộ Giáo dục Đào tạo”. Trong công trình này tác giả chỉ trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán nói chung áp dụng cho mọi đơn vị kế toán mà không đi vào tìm hiểu tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp. Các kiến nghị và giải pháp chủ yếu đề cập đến vấn đề quản lý Tài chính chứ không đi sâu vào việc hoàn thiện và tăng cường vị thế của tổ chức kế toán. Xuất phát từ quá trình tìm hiểu về đề tài nghiên cứu, Luận văn sẽ tập trung vào các vấn đề chính như vai trò, ý nghĩa của tổ chức hạch toán kế toán đối với các đơn vị sự nghiệp, những nguyên tắc cần tôn trọng khi tổ chức hạch toán kế toán, thực tế tổ chức hạch toán kế toán trong các trường Đại học và Cao đẳng của Việt Nam hiện nay, những ưu điểm và tồn tại từ đó xác lập mô hình tổ chức hạch toán kế toán trong các trường phù hợp nhằm tăng cường quản lý tài chính ngành các trường Đại học và Cao đẳng ở Phú Yên - Về lý luận: Luận văn trình bày hệ thống và toàn diện về tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu. Trong đó tác giả đưa ra vấn đề tổ chức hạch toán kế toán phải phù hợp với cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp. - Về thực tiễn: Luận văn mô tả và phân tích thực trạng công tác quản lý Tài chính cũng như tổ chức hạch toán kế toán trong các trường Đại học và Cao đẳng một cách có hệ
- 6 thống. Trên cơ sở đó, tác giả phân tích, đánh giá và xem xét các nguyên nhân chủ quan và khách quan của những kết quả và tồn tại theo các nội dung trên. Luận văn trình bày các quan điểm định hướng và đề xuất mô hình tổ chức hạch toán kế toán áp dụng trong các trường hoàn chỉnh bao gồm cả tổ chức bộ máy và tổ chức các phần hành công việc cụ thể. Mô hình được xây dựng phù hợp với yêu cầu của luật pháp và những điều kiện phù hợp với yêu cầu quản lý của các trường Đại học và Cao đẳng tại địa phương. Mô hình được xác định rõ ràng và có sự phát triển theo hướng mở để áp dụng cho các trường ở các quy mô và hình thức sở hữu khác nhau. 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn: Luận văn sử dụng các phương pháp chung như tổng hợp, phân tích, tư duy logic, thống kê mô tả và các phương pháp kỹ thuật cụ thể như so sánh, điều tra, phỏng vấn,. Luận văn sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để giải quyết vấn đề nghiên cứu. Dữ liệu sử dụng phục vụ cho việc phân tích, đánh giá bao gồm cả dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phát phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp các nhà quản lý cũng như những người đang làm kế toán tại đơn vị. Dữ liệu thứ cấp bao gồm các chế độ tài chính; những quy định về tổ chức hạch toán kế toán trong các trường , chứng từ, sổ sách, báo cáo tài chính của các trường Đại học và Cao đẳng trên địa bàn Tỉnh Phú Yên. Ngoài ra tác giả còn thu thập từ các bài báo và các trang web liên quan. 6. Nội dung nghiên cứu: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức hạch toán kế toán tại các đơn vị kế toán. Nội dung chính của chương này, tác giả trình bày những lý luận cơ bản về tổ chức hạch toán kế toán nói chung, những lý luận này xuất phát từ bản chất, đặc điểm, vai trò của công tác tổ chức hạch toán kế toán tại đơn vị, bao gồm: tổ chức bộ máy kế toán, hệ thống CTKT, hệ thống TKKT, hệ thống sổ sách kế toán và hệ thống báo cáo kế toán. Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị trường Đại học và Cao đẳng trên địa bàn Tỉnh Phú Yên.
- 7 Nội dung chính của chương này, tác giả trình bày thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại các đơn vị trường Đại học và Cao đẳng trên điạ bàn Tỉnh Phú Yên. Để nghiên cứu vấn đề này, tác giả đã đi từ tổng quan các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu (các trường Đại học và Cao đẳng) trên địa bàn tỉnh Phú Yên để tìm hiểu cách phân loại, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức, đặc điểm tổ chức quản lý và phân cấp quản lý tài chính và hạch toán. Từ đó đi vào những nội dung chủ yếu gồm tổ chức bộ máy kế toán, hệ thống CTKT, hệ thống TKKT, hệ thống sổ sách kế toán và hệ thống báo cáo kế toán với những dẫn chứng điển hình tại các trường Đại học và Cao đẳng trên địa bàn Tỉnh Phú Yên. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị trường Đại học và Cao đẳng trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Nội dung chính của chương này, tác giả đưa ra các yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện, các giải pháp hoàn thiện trong công tác tổ chức hạch toán kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu (các trường Đại học và Cao đẳng) trên địa bàn Tỉnh Phú Yên giúp cho các đơn vị này thực hiện công tác hạch toán kế toán ngày một tốt hơn, minh bạch và rõ ràng hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý hiện nay. Danh mục tài liệu tham khảo. Phụ lục.
- 8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ KẾ TOÁN 1.1. Một số khái niệm: 1.1.1. Khái niệm kế toán và kế toán nhà nước: - Theo luật kế toán Việt Nam: Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. - Kế toán Nhà nước: Theo điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước Việt Nam thì kế toán được xem là việc ghi chép, tính toán bằng con số dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động, chủ yếu dưới hình thức giá trị để phản ánh kiểm tra tình hình vận động của các loại tài sản, quá trình và kết quả sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn của Nhà nước, cũng như của từng tổ chức, xí nghiệp. 1.1.2. Phân loại kế toán: Nếu căn cứ vào tính chất của thông tin và đối tượng cung cấp thông tin thì kế toán được phân thành hai chuyên ngành: kế toán tài chính và kế toán quản trị. - Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán. Kế toán tài chính cung cấp thông tin về tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị, nhằm phục vụ cho các đối tượng sử dụng thông tin bên trong và bên ngoài đơn vị, nhưng chủ yếu là cho các đối tượng bên ngoài. Kế toán tài chính phản ánh những sự kiện đã xảy ra trong quá khứ và hiện tại; thông tin cung cấp gắn liền với phạm vi toàn đơn vị, có độ tin cậy cao và mang tính pháp lệnh. - Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và ra quyết định trong nội bộ đơn vị kế toán. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để thực hành kế toán quản trị ở doanh nghiệp. Kế toán quản trị cung cấp thông tin về dự toán tài chính ngắn hạn và dài hạn, quá trình hình thành và phát sinh doanh thu, chi phí, lợi nhuận khi thực hiện các kế hoạch ngắn và dài hạn để nhà quản trị hoạch định, kiểm soát ra quyết định. Kế toán quản trị phản ánh những sự kiện đang và sắp xảy ra; thông tin cung cấp gắn liền với từng bộ phận, từng chức năng hoạt động trong đơn vị, có tính linh hoạt và thích ứng, không mang tính pháp lệnh.
- 9 Nếu căn cứ vào mức độ phản ánh đối tượng kế toán thì kế toán được phân thành: Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. - Kế toán tổng hợp: Kế toán tổng hợp là việc ghi chép, phản ánh một cách tổng quát trên các tài khoản, sổ kế toán và báo cáo tài chính theo các chỉ tiêu giá trị của doanh nghiệp. - Kế toán chi tiết: Kế toán chi tiết là việc ghi chép, phản ánh một cách chi tiết nhất, cụ thể các đối tượng, các loại nghiệp vụ cần phải quản lý, theo dõi cụ thể, chi tiết và có thể sử dụng các loại thước đo hiện vật, thước đo lao động và thước đo giá trị tùy theo yêu cầu quản lý của các doanh nghiệp. 1.1.3. Nhiệm vụ và yêu cầu của kế toán: Nhiệm vụ kế toán: - Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán. - Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán. - Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. - Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật. Yêu cầu kế toán: - Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào CTKT, sổ kế toán và báo cáo tài chính. - Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán. - Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán. - Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. - Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động của đơn vị kế toán, số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp theo số liệu kế toán của kỳ trước.
- 10 - Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có thể so sánh được. 1.1.4. Đối tượng và nguyên tắc kế toán: Đối tượng kế toán: - Đối tượng kế toán thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước, hành chính, sự nghiệp; hoạt động của đơn vị, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gồm: Tiền, vật tư và tài sản cố định; Nguồn kinh phí, quỹ; Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán; Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt động; Thu, chi và kết dư ngân sách nhà nước; Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước; Nợ và xử lý nợ của Nhà nước; Tài sản quốc gia; Các tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán. - Đối tượng kế toán thuộc hoạt động của đơn vị, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gồm: Tiền, vật tư và tài sản cố định; Nguồn kinh phí, quỹ; Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán; Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt động; Thu, chi và kết dư ngân sách nhà nước; Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước; Nợ và xử lý nợ của Nhà nước; Tài sản quốc gia; Các tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán. - Đối tượng kế toán thuộc hoạt động kinh doanh gồm: Tài sản cố định, tài sản lưu động; Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu; Các khoản doanh thu, chi phí kinh doanh, chi phí khác và thu nhập; Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước; Kết quả và phân chia KQHĐKD; Các tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán. - Đối tượng kế toán thuộc hoạt động ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm, chứng khoán, đầu tư tài chính, gồm: Tài sản cố định, tài sản lưu động; Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu; Các khoản doanh thu, chi phí kinh doanh, chi phí khác và thu nhập; Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước; Kết quả và phân chia KQHĐKD; Các tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán; Các khoản đầu tư tài chính, tín dụng; Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán; Các khoản cam kết, bảo lãnh, các giấy tờ có giá. Nguyên tắc kế toán: - Giá trị của tài sản được tính theo giá gốc, bao gồm chi phí mua, bốc xếp, vận chuyển, lắp ráp, chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác đến khi đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Đơn vị kế toán không được tự điều chỉnh lại giá trị tài sản đã ghi sổ kế toán, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- 11 - Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải được áp dụng nhất quán trong kỳ kế toán năm; trường hợp có sự thay đổi về các quy định và phương pháp kế toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải trình trong báo cáo tài chính. - Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. - Thông tin, số liệu trong báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được công khai theo quy định. - Đơn vị kế toán phải sử dụng phương pháp đánh giá tài sản và phân bổ các khoản thu, chi một cách thận trọng, không được làm sai lệch kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. - Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước ngoài việc thực hiện quy định trên còn phải thực hiện kế toán theo mục lục ngân sách nhà nước. 1.1.5. Đơn vị tính sử dụng trong kế toán: Đơn vị tính sử dụng trong kế toán gồm: - Đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là đ, ký hiệu quốc tế là VND”). Trong trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh là ngoại tệ, phải ghi theo nguyên tệ và đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế hoặc quy đổi theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam. - Đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động là đơn vị đo lường chính thức của Cộng hòa XHCN Việt Nam; trường hợp có sử dụng đơn vị đo lường khác thì phải quy đổi ra đơn vị đo lường chính thức của Cộng hòa XHCN Việt Nam. 1.1.6. Chữ viết và chữ số sử dụng trong kế toán: - Chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng Việt. Trường hợp phải sử dụng tiếng nước ngoài trên CTKT, sổ kế toán và báo cáo tài chính ở Việt Nam thì phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
- 12 - Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số ả-Rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị. 1.1.7. Kỳ kế toán: Kỳ kế toán là khoảng thời gian xác định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu ghi sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc ghi sổ kế toán, khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính. Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng và được quy định như sau: + Kỳ kế toán năm là mười hai tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù riêng về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là mười hai tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và thông báo cho cơ quan tài chính biết; + Kỳ kế toán quý là ba tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý; + Kỳ kế toán tháng là một tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng. - Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn chín mươi ngày thì được phép cộng (+) với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng (+) với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm. Kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn mười lăm tháng. 1.1.8. Giá trị của tài liệu, số liệu kế toán: - Tài liệu, số liệu kế toán có giá trị pháp lý về tình hình kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán và được sử dụng để công bố công khai theo quy định của pháp luật. - Tài liệu, số liệu kế toán là cơ sở để xây dựng và xét duyệt kế hoạch, dự toán, quyết toán, xem xét, xử lý vi phạm pháp luật. 1.1.9. Trách nhiệm của đơn vị trong việc quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn