intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm định các nhân tố tác động đến khả năng khủng hoảng ngân hàng tại Việt Nam dựa trên kinh nghiệm của thế giới

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:84

24
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này giúp cho chúng ta có một cái nhìn sâu hơn về khủng hoảng ngân hàng tại các nước đang phát triển thông qua các lý thuyết về khủng hoảng ngân hàng. Về mặt lý luận, đề tài này tập trung nghiên cứu các nguyên nhân chính có khả năng tác động đến “sự an toàn” của hệ thống ngân hàng của một số quốc gia đang phát triển trên thế giới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm định các nhân tố tác động đến khả năng khủng hoảng ngân hàng tại Việt Nam dựa trên kinh nghiệm của thế giới

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ******* NGUYỄN QUỐC THẮNG KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG KHỦNG HOẢNG NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM DỰA TRÊN KINH NGHIỆM CỦA THẾ GIỚI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ******* NGUYỄN QUỐC THẮNG KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG KHỦNG HOẢNG NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM DỰA TRÊN KINH NGHIỆM CỦA THẾ GIỚI CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ PHAN THỊ DIỆU THẢO TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự hỗ trợ từ Giảng viên hướng dẫn. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực vả chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2013 Tác giả Nguyễn Quốc Thắng
  4. ii LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, tôi đã nhận được sự hỗ trợ từ rất nhiều người. Trước hết, tôi xin cảm ơn Giảng viên hướng dẫn của tôi, Phó Giáo Sư - Tiến Sĩ Lê Phan Thị Diệu Thảo, đã hướng dẫn tận tình và cho tôi những nhận xét chân thành, khuyến khích tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này. Bên cạnh đó là lời cám ơn chân thành đến Quý thầy, cô những người đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt những năm cao học vừa qua. Và đặc biệt là bạn Lương Duy Quang, Thạc sỹ chương trình Việt Nam-Hà Lan (Vietnam- Netherlands Program), đã hỗ trợ tích cực cho tôi những tài liệu rất hữu ích trong quá trình hoàn thành luận văn. Và cuối cùng tôi chân thành cám ơn Thầy Nguyễn Từ Hàn, Trưởng phòng Tài chính – Kế toán, Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, các anh chị tại đơn vị, đã hỗ trợ và khuyến khích tôi trong quá trình học và hoàn thành luận văn. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2013 Tác giả Nguyễn Quốc Thắng
  5. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BHTG Bảo hiểm tiền gửi IADI (Internation Association of Deposit Insurance ) tổ chức nghiên cứu về bảo hiểm tiền gửi quốc tế IFS (international Financial Statistic) Các chỉ số tài chính quốc tế IMF Quỹ tiền tệ quốc tế NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng nhà nước KHNH khủng hoảng ngân hàng USD Đồng đôla Mỹ VND Việt Nam đồng WDI (World-development-indicators) Các chỉ số thế giới WB (World Bank) Ngân hàng thế giới
  6. iv DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Kết quả hồi quy các nhân tố tác động đến khủng hoảng ngân hàng tại các nước đang phát triển, loại bỏ các quan sát ngay sau các năm kết thúc khủng hoảng …………………………………………………………………………………….. 36 Bảng 2: Tỷ giá hối đoái bình quân năm (1996-1997) khu vực ĐNÁ …………….44 Bảng 3: Tình hình thua lỗ và phá sản của hệ thống ngân hàng, tài chính khu vực Đông Nam Á(01/04/1997-31/03/1998) ………………………..…………………..44 Bảng 4: Tăng trưởng kinh tế và thất nghiệp năm 1997 tại khu vực ĐNÁ …………………………………………………………………………………...…45 Bảng 5: Tổng hợp số liệu nghiên cứu trường hợp của Thái Lan và Uruguay (giai đoạn 1996-2003) ………………………………………………………………… 48 Bảng 6: So sánh vốn điều lệ và Vốn chủ sở hữu của các ngân hàng lớn tại Việt Nam (tháng 05/2013) ……………………………………………………………..……..50 Bảng 7: Quy mô vốn của các NH hàng đầu khu vực ĐNÁ ………………………51 Bảng 8: Kết quả kiểm định các nhân tố tác động đến xác suất khủng hoảng ngân hàng tại Việt Nam (giai đoạn 1996-2011) …………………………………………59
  7. v DANH MỤC HÌNH Hình 1: Đường cong Logit ……………………………………………………......23 Hình 2: Tính nghiêm trọng của khủng hoảng ngân hàng ……………………….. 56 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Xác suất xảy ra khủng hoảng ngân hàng tại Thái Lan và Uruguay giai đoạn 1996-2003 ……………………………………………………………………47 Biểu đồ 2: Kiểm định các nhân tố tác động đến khả năng khủng hoảng ngân hàng tại Việt Nam ……………………………………………………………………….60
  8. vi MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU …………………………………………………………….…….. 1 CHƢƠNG 1: LÝ THUYẾT TỔNG QUAN VỀ KHỦNG HOẢNG NGÂN HÀNG TRÊN THẾ GIỚI 1.1 Lý thuyết tổng quan .................……………………………………….4 1.1.1 Từ khóa chính ……………………………..…………………….4 1.1.2 Lý thuyết về khủng hoảng ngân hàng ….………………………. 6 1.2 Nghiên cứu thực nghiệm …………………………………...…….......13 1.3 Tóm tắt chƣơng 1 ………………………………………………..……18 CHƢƠNG 2: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ THU THẬP DỮ LIỆU 2.1 Lựa chọn mô hình nghiên cứu ……………………………………… 20 2.2 Lý thuyết mô hình và mô hình chi tiết ……………………………… 23 2.2.1 Lý thuyết mô hình ………………………….………..…………. 23 2.2.2 Mô hình chi tiết …………………….……………………….…...24 2.2.2.1 Biến Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế (Growth) ………………….. .24 2.2.2.2 Biến lãi suất thực (real interest) …………………….……… 25 2.2.2.3 Biến tỷ giá hối đoái (exchange rate) ……………………..… 25 2.2.2.4 Biến lạm phát (inflation) ………………………….………....26 2.2.2.5 Biến tỷ lệ giá trị thương mại xuất khẩu (terms of trade) ……26 2.2.2.6 Biến tấn công tiền tệ (M2/Reserve) ……………………..….. 27 2.2.2.7 Biến bảo hiểm tiền gửi (deposit) …………………………… 27 2.2.2.8 Biến tự do hóa tài chính (credit) ……………………………. 28 2.3 Ƣớc lƣợng và kiểm định mô hình đề nghị ………………………….. 29 2.4 Nguồn dữ liệu và trích lọc dữ liệu….………………………………....31 2.5 Kết quả hồi quy và kiểm định các giả thuyết ……………………… 32 2.5.1 Xây dựng mô hình ……………………………..……….……… 32 2.5.2 Ý nghĩa của các biến giải thích …….………………………….. 39
  9. vii CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG MÔ HÌNH CẢNH BÁO SỚM KHỦNG HOẢNG NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM DỰA TRÊN KINH NGHIỆM THẾ GIỚI 3.1 Khủng hoảng Thái Lan ………………………………………………43 3.2 Khủng hoảng tại Uruguay …………………………………………..45 3.3 Áp dụng mô hình nghiên cứu trong các trƣờng hợp tại Thái Lan và Uruguay ………………………………………………………………….. 46 3.4 Thực trạng xây dựng mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng ngân hàng tại Việt Nam ……………………………………………………………….49 3.4.1 Thực trạng hệ thống ngân hàng tại Việt Nam ….……………….49 3.4.2 Những thách thức đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam……….52 3.4.3 Các biện pháp phòng ngừa khủng hoảng của Ngân hàng nhà nước trong thời gian qua ………………………………………………………… 54 3.4.4 Thực trạng xây dựng mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng ngân hàng và sự cần thiết của việc xây dựng mô hình cảnh báo sớm ………..… 55 3.4.5 Xây dựng mô hình ……..………………………………………. 57 CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1 Kết luận ………………………………………………………………..61 4.2 Kiến nghị ………………………………………………………………63 Tài liệu tham khảo………………………………………………………………….68 Phụ lục ……………………………………………………………………………..70
  10. viii TÓM TẮT ĐỀ TÀI Đề tài: ”Kiểm định các nhân tố tác động đến khả năng khủng hoảng ngân hàng tại Việt Nam dựa trên kinh nghiệm của thế giới” sẽ gồm bốn chương: Chương 1, trong chương này tôi ưu tiên tập trung làm rõ định nghĩa về khủng hoảng ngân hàng. Kế đến là đề cập đến các khung lý thuyết khác nhau vể khủng hoảng ngân hàng từ đó có được các giả thuyết về việc làm thế nào các yếu tố quyết định ảnh hưởng đến khả năng xảy ra khủng hoảng ngân hàng. Bên cạnh đó là xem xét các nghiên cứu thực nghiệm về khủng hoảng ngân hàng của các nhà nghiên cứu trước đây, nhằm giúp người đọc hiểu các nhà nghiên cứu khác đã tiếp cận vấn đề nghiên cứu này như thế nào, những số liệu đã thu thập được cũng như các mô hình và phương pháp thống kê mà họ đã sử dụng trong quá trình nghiên cứu. Chương 2, Kinh nghiệm xây dựng mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng ngân hàng tại một số quốc gia trên thế giới. Các giả thuyết thể hiện mối liên hệ giữa khủng hoảng ngân hàng và các yếu tố kinh tế vĩ mô được đề cập và thảo luận trong lý thuyết về khủng hoảng ngân hàng. Trong chương này, trên cơ sở xem xét lại các nghiên cứu thực nghiệm về khủng hoảng ngân hàng trên thế giới, tiếp theo đề xuất mô hình phù hợp, thu thập dữ liệu, phương pháp thống kê và các phần có liên quan khác nhằm làm rõ các câu hỏi nghiên cứu. Chương này sẽ phác thảo và sắp xếp thành 3 phần có liên quan: lựa chọn mô hình nghiên cứu, định rõ mô hình và nguồn thu thập dữ liệu. Chương 3, với mục tiêu xây dựng hệ thống cảnh báo sớm cho hệ thống ngân hàng tại Việt Nam dựa trên kinh nghiệm của Thái Lan và Uruguay. Đề tài sử dụng mô hình tối ưu trong nghiên cứu thực nghiệm khủng hoảng hệ thống ngân hàng tại Thái Lan và Uruguay. Từ đó, bài viết rút ra một số kinh nghiệm trong việc xây dựng mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng. Bài viết phân tích thực trạng của hệ thống ngân hàng của Việt Nam cũng như sự cần thiết của việc xây dựng mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng ngân hàng.
  11. ix Chương 4, Kết luận và kiến nghị một số giải pháp trong việc xây dựng mô hình cảnh báo sớm các tác nhân tác động đến hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Từ đó tìm ra các giải pháp khắc phục và phòng ngừa các tác động xấu đến hệ thống ngân hàng Việt Nam
  12. - 1- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Các cuộc khủng hoảng ngân hàng xảy ra ngày càng thường xuyên hơn với hậu quả ngày càng nghiêm trọng hơn. Từ cuối những năm 1970 đến 2007 đã có 124 cuộc khủng hoảng hệ thống ngân hàng. Trong giai đoạn này các cuộc khủng hoảng ngân hàng vào những năm 1980 và 1990 được coi là trầm trọng nhất so với bất kỳ giai đoạn nào trước đây. Theo thống kê của của tổ chức IMF, đã có khoảng 130 quốc gia trải qua khủng hoảng ngân hàng trong giai đoạn từ năm 1980-1996. Khủng hoảng ngân hàng xảy ra có ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống thanh toán, suy giảm mạnh mẽ lòng tin của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, thu hẹp sản lượng đầu ra của khu vực sản xuất, tạo sức ép nặng nề về mặt chính trị. Theo sau các cuộc khủng hoảng gần đây, vấn đề những yếu tố nào quyết định (ảnh hưởng) đến các cuộc khủng hoảng ngân hàng đã và đang là đề tài nóng bỏng cho các nhà nghiên cứu kinh tế tại cả các nước đã và đang phát triển trên thế giới. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tìm ra giải pháp, qua đó giúp cho các nhà hoạch định chính sách có thêm cơ sở trong việc ban hành chính sách, bên cạnh đó họ có thể xây dựng hệ thống cảnh báo sớm cuộc khủng hoảng. Tuy nhiên, việc nắm rõ các yếu tố quyết định của cuộc khủng hoảng ngân hàng là một việc không thực sự đơn giản. Ngày nay, nền kinh tế của một quốc gia có sự ảnh hưởng qua lại lẫn nhau, do đó, sự lan truyền rộng của các cuộc khủng hoảng, đặc biệt ở lĩnh vực ngân hàng, vừa rõ ràng vừa khó nắm bắt, chính vì vậy, mới thấy được vai trò quan trò quan trọng của việc nghiên cứu về các yếu tố quyết định của các cuộc khủng hoảng. Mặc dù đây không phải là một vấn đề mới, nhưng cũng là một đề tài xứng đáng để quan tâm. Trong bài nghiên cứu này, tôi sẽ tập trung nghiên cứu các nguyên nhân tác động đến các cuộc khủng hoảng ngân hàng tại các nước đang phát triển. Xây dựng mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng ngân hàng tại các nước đang phát triển, áp dụng mô hình này vào nghiên cứu tại các quốc gia: Thái Lan và Uruguay trong giai
  13. - 2- đoạn từ 1996 đến 2003. Tiếp đó, “Kiểm định các nhân tố tác động đến khả năng khủng hoảng ngân hàng tại Việt Nam dựa trên kinh nghiệm của thế giới” 2. Mục đích nghiên cứu, bài nghiên cứu nhằm - Xác định các yếu tố ảnh hưởng (tác động) đến các cuộc khủng hoảng ngân hàng trên thế giới, - Kiểm định các nhân tố tác động đến xác suất xảy ra khủng hoảng ngân hàng tại Việt Nam dựa trên kinh nghiệm của thế giới - Các đề xuất chính sách nhằm ngăn chặn các cuộc khủng hoảng ngân hàng (có thể xảy ra) ở Việt Nam, 3. Câu hỏi nghiên cứu - Các yếu tố chính nào tác động đến các cuộc khủng hoảng ngân hàng? - Các nhân tố nào có thể sẽ là nhân tố chính “góp phần” gây ra khủng hoảng ngân hàng tại Việt Nam (nếu có)? - Xác suất hệ thống ngân hàng Việt Nam rơi vào khủng hoảng vào năm 2008 là cao hay thấp ? - Ảnh hưởng của các yếu tố đến khả năng xảy ra khủng hoảng ngân hàng tại Việt Nam như thế nào ? 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài có kế thừa và sử dụng kết quả nghiên cứu của các đề tài về mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng ngân hàng nước ngoài để làm cơ sở lý luận và tham khảo Do khủng hoảng ngân hàng chịu tác động của nhiều yếu tố tổng hợp bên trong và bên ngoài hệ thống ngân hàng, phương pháp phân tích được sử dụng, đồng thời kết hợp thu thập dữ liệu, phân tích tình huống để so sánh, đánh giá hiệu quả mô hình nghiên cứu. Bài viết sử dụng mô hình logit và phần mềm Eviews trong việc phân tích các số liệu cũng như xem xét các nhân tố chính tác động đến khả năng xảy ra khủng
  14. - 3- hoảng ngân hàng tại các quốc gia đang phát triển và trong các trường hợp cụ thể của Thái Lan, Uruguay và Việt Nam. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu thuộc chuyên ngành Tài Chính, tập trung chuyên sâu vào những vấn đề về khủng hoảng ngân hàng, đề tài chủ yếu nghiên cứu hệ thống ngân hàng tại Thái Lan, Uruguay, Việt Nam. Do giới hạn dữ liệu, phạm vi nghiên cứu được thu hẹp ở các nước đang phát triển trong giai đoạn 1974-2010. 6. Cấu trúc bài nghiên cứu, bài viết bao gồm Chƣơng 1: Lý thuyết tổng quan về khủng hoảng ngân hàng và xây dựng mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng ngân hàng trên thế giới. Chƣơng 2: Mô hình nghiên cứu và thu thập dữ liệu Chƣơng 3: Giải pháp xây dựng mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng ngân hàng tại Việt Nam dựa trên kinh nghiệm của các quốc gia là Thái Lan và Uruguay Chƣơng 4: Kết luận và đề xuất kiến nghị 7. Ý nghĩa công trình nghiên cứu Đề tài này giúp cho chúng ta có một cái nhìn sâu hơn về khủng hoảng ngân hàng tại các nước đang phát triển thông qua các lý thuyết về khủng hoảng ngân hàng. Về mặt lý luận, đề tài này tập trung nghiên cứu các nguyên nhân chính có khả năng tác động đến “sự an toàn” của hệ thống ngân hàng của một số quốc gia đang phát triển trên thế giới. Về mặt thực tiễn, đề tài này hy vọng sẽ đóng góp một công cụ cảnh báo sớm khủng hoảng hệ thống ngân hàng cho Việt Nam (mặc dù rất may mắn là điều này được các chuyên gia đánh giá là chưa từng xảy ra đối với Việt Nam), giúp cho các nhà điều hành chính sách vĩ mô có một cái nhìn rõ hơn về khả năng dễ tổn thương của các bộ phận trong thị trường tài chính để từ đó có các giải pháp điều chỉnh chính sách thích hợp giúp cho nền kinh tế phát triển tốt. Cuối cùng, tôi cũng đề xuất những chính sách cho hệ thống ngân hàng Việt Nam phát triển ổn định và bền vững trong cả ngắn hạn và dài hạn
  15. - 4- CHƢƠNG 1: LÝ THUYẾT TỔNG QUAN VỀ KHỦNG HOẢNG NGÂN HÀNG TRÊN THẾ GIỚI Trong chương này tôi ưu tiên tập trung làm rõ định nghĩa về khủng hoảng ngân hàng. Kế đến là đề cập đến các khung lý thuyết khác nhau về khủng hoảng ngân hàng, từ đó có được các giả thuyết về việc làm thế nào các yếu tố quyết định ảnh hưởng đến khả năng xảy ra khủng hoảng ngân hàng. Bên cạnh đó, chương này xem xét các nghiên cứu thực nghiệm về khủng hoảng ngân hàng của các nhà nghiên cứu trước đây, nhằm giúp người đọc hiểu các nhà nghiên cứu khác đã tiếp cận vấn đề nghiên cứu này như thế nào, những số liệu đã thu thập được cũng như các mô hình và phương pháp thống kê mà họ đã sử dụng trong quá trình nghiên cứu. 1.1 Lý thuyết tổng quan 1.1.1 Khái niệm: Khủng hoảng ngân hàng Tác động tiêu cực của các cuộc khủng hoảng ngân hàng đến sự phát triển kinh tế của một quốc gia là rất lớn và chính phủ các nước tiêu tốn rất nhiều chi phí cho việc phục hồi nền kinh tế. Mặc dù các nền kinh tế có thể có các kinh nghiệm khác nhau trong việc ứng phó đối với khủng hoảng, nhưng có một quy luật chung là khi các tác động xấu ảnh hưởng đến thị trường tài chính, có khả năng làm sụp đổ nền kinh tế, chính phủ buộc phải nỗ lực can thiệp. Vài thập kỷ trước, các nhà kinh tế học theo trường phái trọng tiền, khởi xướng là Friedman và Schwartz (1963), đã gắn các cuộc khủng hoảng tài chính với khủng hoảng ngân hàng. Họ đã khai thác một khái niệm hẹp về khủng hoảng tài chính và cho rằng một cuộc khủng hoảng tài chính thường gắn liền với một cuộc khủng hoảng ngân hàng. Khi sự ổn định của hệ thống ngân hàng bị đe dọa, hệ thống tài chính đó có thể bị sụp đổ nếu thiếu sự can thiệp của ngân hàng trung ương. Sự đổ vỡ của một tập đoàn tài chính lớn thường là yếu tố thúc đẩy hiện tượng rút tiền hàng loạt tại các ngân hàng. Người gửi tiền thường hoảng loạn vì không phân biệt được ngân hàng đang hoạt động tốt và ngân hàng có vấn đề, vì vậy họ đổ xô rút hết tiền gửi của mình tại các ngân hàng. Khoản dự trữ tiền mặt của các ngân hàng vốn đã chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản càng trở nên “muối bỏ biển”
  16. - 5- khi xuất hiện đột biến rút tiền gửi. Nếu không có sự can thiệp của ngân hàng trung ương, thường thông qua hoạt động hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng có khả năng thanh toán nhưng mất khả năng thanh khoản, thì ngay cả những ngân hàng đang hoạt động tốt cũng có thể đổ vỡ. Đổi mới tài chính và gia tăng hội nhập thị trường tài chính toàn cầu đã làm xuất hiện một số yếu tố mới và những quan ngại mới. Do vậy, mặc dù có vài điểm tương đồng, những cuộc khủng hoảng trong những năm gần đây đã khác so với các cuộc khủng hoảng trước đây trên nhiều phương diện. Đặc biệt, hệ lụy và sự lan truyền rộng của các cuộc khủng hoảng dường như đã trở nên vừa rõ ràng vừa khó nắm bắt. Chính vì vậy, ngày nay, khủng hoảng ngân hàng chỉ còn được đề cập đến như một dạng của khủng hoảng tài chính, có thể xảy ra đơn lẻ hoặc xảy ra đồng thời cùng với khủng hoảng tiền tệ và khủng hoảng nợ. Theo Ergungor và Thomson (2005), cho rằng nếu vốn của hệ thống ngân hàng trong một nước bị xói mòn và chi phí chống khủng hoảng quá cao thì xác suất xảy ra khủng hoảng ngân hàng là rất cao. Khi một cú sốc trong hệ thống tài chính có thể lan truyền thành vấn đề trong cả hệ thống kinh tế, đồng thời các nhà hoạch định chính sách tiền tệ bắt đầu có những hành động ứng phó, hệ thống ngân hàng có thể xem như là khủng hoảng. Hay nói cách khác, khủng hoảng ngân hàng có thể được xác định thông qua việc xem xét các hoạt động của ngân hàng nhà nước. Kaminsky và Reinhart (1996) chia sẻ quan điểm này trong nghiên cứu của mình thông qua việc quan sát các chính sách của ngân hàng trung ương trong thời kỳ khủng hoảng. Theo quan điểm của hai tác giả này, khủng hoảng ngân hàng liên quan mật thiết đến các hoạt động của ngân hàng nhà nước như: việc người gửi rút tiền gửi tăng đột biến, có thể xuất hiện các hoạt động: đóng cửa, sáp nhập, mua lại, hoặc trợ giúp của chính phủ đối với một hoặc nhiều tổ chức tài chính (như trường hợp của Venezuela năm 1993), còn nếu không có việc rút tiền gửi đột biến, nhưng hành động đóng cửa, sáp nhập, mua lại, hoặc trợ giúp của chính phủ với quy mô lớn đối với một tổ chức tài chính quan trọng (hoặc một nhóm các tổ chức), cũng là sự đánh dấu khởi đầu của một chuỗi các kết quả tương tự đối với các tổ chức tài chính khác.
  17. - 6- Trong bài nghiên cứu vào năm 1998 của 2 tác giả Demirguc-Kunt và Detragrache (1998) họ đã đề xuất rằng một giai đoạn được coi là khủng hoảng ngân hàng khi: Các khoản nợ xấu chiếm ít nhất 10% tổng tài sản của toàn hệ thống ngân hàng, qua đó chi phí để giải cứu các ngân hàng lớn hơn 2% GDP và đi kèm theo đó là nhiều vấn đề khó khăn của hệ thống ngân hàng dẫn đến cần được quốc hữu hóa trên diện rộng. Bài viết sử dụng định nghĩa về khủng hoảng ngân hàng của 2 tác giả Ergungor và Thomson (2005) 1.1.2 Lý thuyết khủng hoảng ngân hàng Rất nhiều nghiên cứu liên quan đến vấn đề này trên thế giới đã cung cấp cho chúng ta một cái nhìn sâu sắc cũng như qua đó giải thích hợp lý các vấn đề bên trong của lĩnh vực ngân hàng. Tuy nhiên, điều thú vị là rất khó hy vọng có thể tìm được lý thuyết nghiên cứu nào đủ sức giải thích đầy đủ các vấn đề này. Vì lý do đó, để có thể nắm bắt toàn cảnh của các cuộc khủng hoảng ngân hàng, cần phải xem xét các nghiên cứu thực nghiệm khác nhau. Trong bài viết này, tôi sẽ giới thiệu các khung lý thuyết chính về khủng hoảng ngân hàng qua các bài nghiên cứu của Ergungor và Thomson (2005) và Demirguc-Kunt và Detragrache (1998a) bởi đây là các bài nghiên cứu cập nhật và dễ hiểu. Tôi bắt đầu bằng việc xem xét khung lý thuyết của các tác giả thuộc trường phái cổ điển, kế tiếp theo là quan điểm của Demirguc-Kunt và Detragrache (1998a), và cuối cùng là quan điểm của Ergungor và Thomson (2005) Theo quan điểm cổ điển, khủng hoảng hệ thống ngân hàng là kết quả của một chuỗi các sự kiện bất ổn của tình hình kinh tế vĩ mô. Theo quan điểm này, tình trạng mất khả năng chi trả tại một ngân hàng có thể là nguyên nhân khiến người gửi đồng loạt rút tiền tại các ngân hàng khác trong hệ thống tài chính. Một lý giải khác cho hiện tượng này cho rằng nguyên nhân do kết quả của sự kích động tâm lý của đám đông (Kindleberger - 1978, Diamond, Dybvid - 1983). Các lý thuyết này cho rằng tính không thanh khoản của tài sản do ngân hàng nắm giữ sẽ gây nên khả năng hệ thống ngân hàng dễ bị tổn thương bởi việc khách hàng rút tiền đồng loạt. Lý
  18. - 7- thuyết này cũng giải thích hiện tượng rút tiền đồng loạt xuất phát từ yếu tố tâm lý bầy đàn, các cá nhân và tổ chức tham gia thị trường hành động theo xu hướng chung của thị trường, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thống tài chính, thậm chí tác động đến cả các ngân hàng đang hoạt động tốt. Nếu không có được sự bảo lãnh hoặc đảm bảo từ các nhà hoạch định chính sách tiền tệ, việc mất khả năng thanh toán của một ngân hàng sẽ lan rộng ra toàn hệ thống ngân hàng và dưới áp lực thanh khoản có thể dẫn đến sự sụp đỗ của cả hệ thống ngân hàng. Cuộc tháo chạy rút vốn khỏi hệ thống ngân hàng của những người gửi tiền được thể hiện theo các dấu hiệu sau: đầu tiên là việc không có đầy đủ các thông tin (thông tin bất cân xứng) của những người gửi tiền làm cho họ không thể phân biệt các ngân hàng đang hoạt động tốt, do đó, một cuộc rút vốn tại các ngân hàng đang hoạt động kém qua đó có thể ảnh hưởng dây chuyền đến các ngân hàng khác đang hoạt động bình thường, tiếp theo là việc đồng loạt rút vốn của khách hàng buộc ngân hàng phải chi trả cho tới khi buộc phải tuyên bố phá sản. Điều kiện sau nữa là do các nhà quản trị ngân hàng thiếu các kế hoạch để phòng ngừa trong việc cung cấp thanh khoản khi ngân hàng đối mặt với việc rút vốn hàng loạt. Theo quan điểm này, khủng hoảng hệ thống ngân hàng xuất phát từ phản ứng của khách hàng trong trường hợp có những thông tin xấu, tác động đến tâm lý của người gửi. Hai tác giả Ergungor và Thomson (2005) cũng đồng ý với các quan điểm này và cho rằng quan điểm cổ điển giải thích tương đối hợp lý các vấn đề bên trong của cuộc khủng hoảng, nhưng lý thuyết này chưa thể giải thích được nguồn gốc của các cuộc khủng hoảng ngân hàng trong thời gian 20 năm trở lại đây. Đồng thời tại các nước đang phát triển, những cú sốc do lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá cổ phiếu hoặc tăng trưởng chậm và suy thoái cũng có thể góp phần tạo ra khủng hoảng của cho hệ thống ngân hàng. Sự sụp đổ của một ngân hàng có thể gây nên những hạn chế về thanh khoản trong cả hệ thống ngân hàng, từ đó có thể gây nên những hạn chế trong việc thanh toán cho khách hàng của các ngân hàng khác, qua đó dẫn đến sự suy sụp của cả hệ thống ngân hàng. Các yếu tố vi mô cũng có thể trở thành những yếu tố quan trọng gây nên sự suy sụp của hệ thống ngân hàng, cụ thể là chất lượng của toàn bộ khuôn khổ thể
  19. - 8- chế của đất nước. Qui chế thị trường yếu kém do những yếu tố về hành vi, công bố thông tin hạn chế, quản trị công ty yếu kém, bảo hiểm tiền gửi quan mức hoặc hệ thống giám sát yếu kém có thể quyết định tới mức độ lệch lạc của thông tin, chất lượng quản lý ngân hàng và tạo ra những yếu tố dễ bị tổn thương và cuối cùng là gây nên khủng hoảng hệ thống ngân hàng. Lý thuyết chỉ ra rằng ngân hàng với vai trò trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán, tập trung và cung cấp vốn cho nền kinh tế, giữ vai trò là trung gian tài chính là các tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng truyền thống thường dựa vào sự chênh lệch giữa các kỳ hạn, có nghĩa là, ngân hàng huy động tiền gửi ngắn hạn và cho vay dài hạn. Phần lớn lượng tiền gửi huy động sẽ được đem đi cho vay đầu tư lấy lãi vào những dự án dài hạn, với khả năng thanh khoản thấp [Heffernan, 2005, tr.105]. Trong trạng thái kinh doanh thông thường, khi người gửi tiền tin tưởng vào hệ thống ngân hàng, khủng hoảng ngân hàng sẽ không xuất hiện. Nhưng khi niềm tin bị “lung lay”, ví dụ khi một hoặc nhiều ngân hàng gặp khó khăn về vấn đề thanh toán do các khoản nợ xấu gia tăng, đột biến rút tiền gửi có thể xảy ra. Khủng hoảng thanh khoản có thể bùng nổ và làm cho hiệu quả của hệ thống ngân hàng giảm. Tuy nhiên, vấn đề không chỉ dừng lại ở đây. Việc bán gấp tài sản để đối phó với việc rút tiền gửi của những ngân hàng hoạt động tốt khi nhu cầu rút tiền gửi tăng đã làm giảm giá tài sản, nghĩa là giảm giá trị của tài sản ngân hàng. Hậu quả, vốn cơ sở của ngân hàng giảm và dẫn tới những vấn đề về thanh toán. Vấn đề thanh toán của những ngân hàng này xảy ra tới cao trào có thể thổi bùng thành một cuộc khủng hoảng thanh khoản mới, cuối cùng sẽ là khủng hoảng ngân hàng. Theo lý thuyết đã được học thì các ngân hàng có thể phòng ngừa rủi ro tín dụng bằng nhiều cách bao gồm cả đa dạng hóa danh mục đầu tư, họ có thể cho vay đối với các lĩnh vực rủi ro khác nhau, hoặc đòi hỏi tài sản thế chấp vay nhưng trên thực tế, đa dạng hóa danh mục đầu tư cho vay là không thể loại trừ hoàn toàn rủi ro tín dụng cho các ngân hàng, hơn nữa
  20. - 9- việc quản lý tài sản thế chấp khi cho vay là không hiệu quả do việc khó khăn trong đánh giá giá trị thực của nó và tốn kém nguồn lực để theo dõi và thường phải chịu sự biến động. Vì vậy, rủi ro tín dụng luôn luôn tồn tại bất chấp nỗ lực quản lý của ngân hàng. Lý thuyết này nêu ra bất kỳ cú sốc bất lợi nào ảnh hưởng đến người đi vay đều có mối quan hệ với khả năng xảy ra khủng hoảng ngân hàng. Yếu tố khác dẫn đến việc làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng đó là tỷ suất lợi nhuận không phù hợp với chi phí huy động vốn. Phần lớn các ngân hàng huy động tiền gửi ngắn hạn và cho vay dài hạn. Lượng lớn tiền gửi huy động sẽ được đem đi cho vay đầu tư lấy lãi vào những dự án dài hạn, với khả năng thanh khoản thấp. Các ngân hàng này thường kết hợp hoạt động của ngân hàng truyền thống và ngân hàng đầu tư và bị lôi cuốn hoàn toàn vào hoạt động của thị trường tài chính. Họ thường thu hút hầu hết số vốn của họ bằng cách bán những chứng khoán nợ ngắn hạn có giá trị cố định (các khoản tiền gửi). Trong số đó rất nhiều khoản tiền gửi bao gồm quyền đòi hoàn trả của người gửi tiền theo nguyên tắc ngang giá vào bất kỳ thời điểm nào (có tính thanh khoản cao). Ngân hàng lại đầu tư số vốn họ huy động được vào các loại chứng khoán, thường không có giá trị cố định và không bao gồm các quyền đòi hoàn trả của ngân hàng theo nguyên tắc ngang giá vào bất kỳ thời điểm nào (tính thanh khoản của các khoản đầu tư này không cao). Như vậy, ngân hàng phải gánh chịu rủi ro khi giá trị thị trường của các tài sản của họ có thể giảm xuống bằng hoặc thấp hơn giá trị các khoản nợ tiền gửi của ngân hàng đối với người gửi tiền do những thay đổi không mong đợi từ tỉ lệ lãi suất, vỡ nợ, tỉ giá hối đoái, thay đổi về quy chế, những sai phạm …Do hầu hết là các khoản đầu tư dài hạn, nên khi có sự gia tăng của lãi suất tiền gửi, ngân hàng buộc phải tăng chi phí sử dụng vốn, trong khi các khoản cho vay từ các hợp đồng dài hạn thường cố định và rất khó thay đổi. Và khi ngân hàng yêu cầu tỷ lệ tiền vay cao hơn sẽ tác động tiêu cực đến khách hàng, lúc này khách hàng khó tiếp cận nguồn vốn vay, đồng thời các khoản nợ xấu gia tăng. Việc gia tăng lãi suất trong ngắn hạn có thể xuất phát từ việc các nhà hoạch định chính sách tiền tệ trong nỗ lực nhằm thắc chặt tiền tệ, hay chống
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2