intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa các yếu tố quản trị doanh nghiệp và chất lượng kiểm toán tại các công ty niêm yết ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:139

36
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định và phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố quản trị doanh nghiệp và chất lượng kiểm toán được đo lường dựa trên quy mô công ty kiểm toán (Big 4/ Non-Big 4) tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị đối với các đối tượng liên quan nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán tại các công ty niêm yết ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa các yếu tố quản trị doanh nghiệp và chất lượng kiểm toán tại các công ty niêm yết ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THU HIỀN MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC YẾU TỐ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP VÀ CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH-NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THU HIỀN MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC YẾU TỐ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP VÀ CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THU HIỀN TP. HỒ CHÍ MINH-NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Kính thưa quý thầy cô, tôi tên là Nguyễn Thị Thu Hiền, học viên cao học khoá 24 ngành kế toán - Trường đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả những tài liệu tham khảo đều được trích dẫn đầy đủ trong danh mục tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả trong luận văn do tác giả trực tiếp thu thập, thống kê và xử lý. Tên tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 3 5. Ý nghĩa nghiên cứu ................................................................................................. 4 6. Kết cấu của nghiên cứu ........................................................................................... 4 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC VỀ CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ............................... 5 1.1. Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài ................................................................ 5 1.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ................................................................. 9 1.3. Khe hổng nghiên cứu ......................................................................................... 13 Tóm tắt chương 1 ...................................................................................................... 15 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................... 16 2.1. Chất lượng kiểm toán và đo lường chất lượng kiểm toán .................................. 16 2.1.1. Khái niệm chất lượng kiểm toán ..................................................................... 16 2.1.2. Đo lường chất lượng kiểm toán ...................................................................... 18 2.1.2.1. Đo lường chất lượng kiểm toán dựa trên các yếu tố đầu vào ...................... 19 2.1.2.2. Đo lường chất lượng kiểm toán dựa trên các yếu tố đầu ra ......................... 21 2.2. Quản trị doanh nghiệp và mối quan hệ với chất lượng kiểm toán ..................... 23 2.2.1. Định nghĩa quản trị doanh nghiệp ................................................................... 23 2.2.2. Các thành phần quản trị doanh nghiệp ............................................................ 24
  5. 2.2.3. Quản trị doanh nghiệp và mối quan hệ với chất lượng kiểm toán .................. 27 2.3. Quy định pháp luật về quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam ................................ 28 2.4. Lý thuyết đại diện và sự bất cân xứng thông tin ................................................ 29 Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................... 31 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 32 3.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 32 3.2. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 33 3.3. Phát triển giả thuyết nghiên cứu......................................................................... 39 3.3.1. Cấu trúc Hội đồng quản trị và chất lượng kiểm toán ...................................... 39 3.3.2. Cấu trúc sở hữu và chất lượng kiểm toán ....................................................... 43 3.3.3. Các đặc tính doanh nghiệp và chất lượng kiểm toán ...................................... 46 3.4. Chọn mẫu nghiên cứu ........................................................................................ 49 3.5. Thu thập dữ liệu ................................................................................................. 49 3.6. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................. 50 3.7. Mô hình thực nghiệm ......................................................................................... 51 3.8. Định nghĩa và đo lường các biến ....................................................................... 52 Tóm tắt chương 3 ...................................................................................................... 58 CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................. 59 4.1. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................ 59 4.1.1. Kết quả phân tích thống kê mô tả ................................................................... 59 4.1.2. Kết quả phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình ........................... 62 4.1.3. Kết quả phân tích hồi quy ............................................................................... 65 4.1.3.1. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình ..................................................... 65 4.1.3.2. Kiểm định hệ số hồi quy .............................................................................. 67 4.2. Bàn luận kết quả nghiên cứu .............................................................................. 69 4.2.1. Quy mô Hội đồng quản trị .............................................................................. 70 4.2.2. Sự kiêm nhiệm CEO/Chủ tịch HĐQT ............................................................ 70 4.2.3. Sự độc lập của HĐQT ..................................................................................... 70 4.2.4. Sở hữu cổ đông lớn ......................................................................................... 71
  6. 4.2.5. Sở hữu nhà quản lý.......................................................................................... 71 4.2.6. Sở hữu tổ chức đầu tư ..................................................................................... 72 4.2.7. Các biến kiểm soát khác .................................................................................. 72 Tóm tắt chương 4 ...................................................................................................... 74 CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 75 5.1. Kết luận .............................................................................................................. 75 5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 75 5.3. Những hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai........................................ 80 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Tiếng Việt BCTC Báo cáo tài chính Bốn công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam bao gồm Deloitte, Big 4 PwC, E&Y, KPMG CEO Giám đốc điều hành CLKT Chất lượng kiểm toán CTCP Công ty Cổ phần CTKT Công ty kiểm toán ĐHCĐ Đại hội cổ đông HĐQT Hội đồng quản trị QTCT Quản trị công ty TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh TTCK Thị trường chứng khoán
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Tóm tắt một số nghiên cứu về tác động các yếu tố quản trị doanh nghiệp và chất lượng kiểm toán ........................................................................................... 35 Bảng 3.2. Tóm tắt chi tiết mẫu lựa chọn ................................................................... 50 Bảng 3.3. Giải thích các biến trong mô hình ............................................................ 57 Bảng 4.1. Thống kê mô tả ......................................................................................... 59 Bảng 4.2. Phân tích tương quan ................................................................................ 63 Bảng 4.3. Mô hình kiểm định Omnibus .................................................................... 66 Bảng 4.4. Tóm tắt mô hình (model summary) .......................................................... 66 Bảng 4.5. Bảng phân loại dự đoán ............................................................................ 67 Bảng 4.6. Các biến trong mô hình hồi quy ............................................................... 68 Bảng 4.7. Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết ................................................. 69
  9. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1 Sự tách biệt quyền sở hữu và thành phần quản trị doanh nghiệp .............. 25 Hình 2.2 Các mối quan hệ được quan sát giữa các yếu tố của HĐQT và sự tương quan của nó với quản trị doanh nghiệp ..................................................................... 26 Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu ................................................................................. 32 Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất....................................................................... 34
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chất lượng kiểm toán luôn là vấn đề trăn trở của các nhà đầu tư, các đối tượng quan tâm đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Chất lượng kiểm toán là một trong những yếu tố quan trọng để đảm bảo rằng báo cáo tài chính là thật sự đáng tin cậy. Tuy nhiên, sự xuất hiện liên tục các vụ bê bối doanh nghiệp và thất bại của công ty kiểm toán trong thời hiện đại dường như là hậu quả tự nhiên của một báo cáo tài chính không trung thực và sự vắng mặt của cuộc kiểm toán chất lượng (Adeyemi và Fagbemi, 2010; Lennox, 1999). Các vụ tai tiếng của Enron, Worldcom, Sunbeam, Global Crossing là một vài ví dụ điển hình trên thế giới. Ở Việt Nam, chúng ta có thể kể đến các vụ bê bối kiểm toán tại Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết hay Công ty gỗ Trường Thành. Các vụ scandal của doanh nghiệp và sự sụp đổ của các doanh nghiệp này đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến lòng tin của công chúng, khiến các nhà đầu tư phải gánh chịu những tổn thất kinh tế nặng nề; làm dấy lên những mối lo ngại về sự sụt giảm chất lượng kiểm toán. Tính trung thực của hệ thống báo cáo tài chính đang được đặt câu hỏi, uy tín của kiểm toán viên bị nghi ngờ và hệ thống quản trị doanh nghiệp của một công ty có thể bị đổ lỗi vì sự thiếu tính độc lập của kiểm toán viên và sự giám sát của Hội đồng quản trị. DeFond và Francis (2005) tuyên bố rằng hậu quả của vụ bê bối doanh nghiệp đã làm mới tầm quan trọng của kiểm toán độc lập và mối liên hệ của chúng với vai trò giám sát của quản trị công ty. Đây là điều đã thu hút sự chú ý của các nhà kinh tế và khoa học trong các nỗ lực nghiên cứu gần đây để kiểm tra chất lượng kiểm toán. Đại đa số các tài liệu nghiên cứu trước về quản trị doanh nghiệp và chất lượng kiểm toán tập trung ở các nước phát triển. Rất ít người biết về mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp, chất lượng kiểm toán và chất lượng thông tin tài chính được báo cáo ở các nước đang phát triển và Việt Nam là một trong những trường hợp tương tự. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về chất lượng kiểm toán còn rất hạn chế,
  11. 2 đặc biệt là nghiên cứu về vấn đề này vẫn chưa được quan tâm và thực hiện. Chỉ có một số ít nghiên cứu tìm hiểu quan điểm của kiểm toán viên về chất lượng kiểm toán và các yếu tố ảnh hưởng đến nó điển hình như nghiên cứu Bùi Thị Thu Thủy, 2014, nghiên cứu của nhóm tác giả Nga Ho Thi Thuy, Ngoc Kim Pham, Hung Nguyen Duong, & Tin Pham Quang, 2016 và 2017 hay nghiên cứu của Nguyễn Thị Hương Liên, Nguyễn Thị Huyền Trang, 2016. Vì vậy, vẫn còn nhiều lỗ hổng trong việc nghiên cứu về chất lượng kiểm toán ở Việt Nam. Để giải quyết khoảng cách này trong các tài liệu nghiên cứu, xem xét môi trường báo cáo tài chính và kiểm toán trên thị trường chứng khoán Việt Nam đã phát triển gần đây, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu về “Mối quan hệ giữa các yếu tố quản trị doanh nghiệp và chất lượng kiểm toán tại các công ty niêm yết ở Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu trong luận văn của mình. Nghiên cứu này nhằm điều tra mối quan hệ giữa các yếu tố quản trị của công ty và chất lượng kiểm toán để cung cấp cho công chúng những dự báo cần thiết về chất lượng kiểm toán. Trong đó, cơ chế quản trị doanh nghiệp là một tập hợp các cơ chế (mechanisms) mà các đơn vị (entities) đang thực hiện hoặc kiểm soát (OECD, 2004). Cơ chế này có thể bao gồm những yếu tố bên trong công ty và những yếu tố bên ngoài công ty. 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định và phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố quản trị doanh nghiệp và chất lượng kiểm toán được đo lường dựa trên quy mô công ty kiểm toán (Big 4/ Non-Big 4) tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị đối với các đối tượng liên quan nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán tại các công ty niêm yết ở Việt Nam. 2.2. Câu hỏi nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, nội dung chính của luận văn cần trả lời được những câu hỏi chính sau đây:
  12. 3 Cấu trúc Hội đồng quản trị có mối quan hệ như thế nào với chất lượng kiểm toán tại các công ty niêm yết ở Việt Nam? Cấu trúc sở hữu có mối quan hệ như thế nào với chất lượng kiểm toán tại các công ty niêm yết ở Việt Nam? 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu trong luận văn này là mối mối quan hệ giữa các yếu tố quản trị doanh nghiệp và chất lượng kiểm toán tại các công ty niêm ở Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về không gian: Phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố quản trị doanh nghiệp và chất lượng kiểm toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trên cả hai sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) và Hà Nội (HNX) trong đó không bao gồm các ngân hàng, công ty chứng khoán và các công ty bảo hiểm. + Phạm vi về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu được thu thập trong năm 2016 từ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán và báo cáo thường niên đã được công bố. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo thường niên và báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam như phương pháp thống kê mô tả và phân tích hồi quy logistic với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20. Các dữ liệu được thu thập sẽ được phân tích ban đầu bằng việc sử dụng phương pháp thống kê mô tả để cung cấp một cái nhìn tổng quát về đặc điểm cấu trúc hội đồng quản trị và cấu trúc sở hữu tại các công ty niêm yết ở Việt Nam. Sau đó, một phân tích tương quan của các biến độc lập và kiểm soát trong nghiên cứu được thực hiện để cho thấy các mối quan hệ sơ bộ giữa các biến này. Và cuối cùng, phân tích hồi quy binary logistic sẽ được tiến hành để xác định mối liên hệ giữa chất
  13. 4 lượng kiểm toán là một biến phụ thuộc và các yếu tố của quản trị doanh nghiệp như là các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu. 5. Ý nghĩa nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận, các kết quả nghiên cứu về chất lượng kiểm toán, đo lường chất lượng kiểm toán và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán trên thế giới cũng như trong nước. - Cung cấp bằng chứng thực nghiệm làm rõ mối quan hệ giữa đặc điểm các yếu tố quản trị doanh nghiệp và chất lượng kiểm toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. - Kết quả nghiên cứu giúp gợi ý các chính sách cho các công ty niêm yết, cơ quan quản lý nhà nước và các chủ thể có liên quan nhằm cải thiện, nâng cao hiệu quả giám sát của cơ chế quản trị doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán. 6. Kết cấu của nghiên cứu Ngoài phần Mục lục, các phụ lục và tài liệu tham khảo. Luận văn được bố cục theo 5 chương như sau: - Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước về chất lượng kiểm toán và các nhân tố ảnh hưởng. - Chương 2: Cơ sở lý thuyết. - Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. - Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận. - Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
  14. 5 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC VỀ CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG Chất lượng kiểm toán là đối tượng nghiên cứu của rất nhiều nhà khoa học cả trong và ngoài nước từ trước cho đến nay. Kết quả các nghiên cứu cho thấy, các khía cạnh khác nhau có ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán rất đa dạng với các mức độ ảnh hưởng, quan hệ ảnh hưởng không giống nhau. Trong chương này, tác giả trình bày tóm lược kết quả các công trình nghiên cứu khác nhau về các yếu tố ảnh hưởng chất lượng kiểm toán trong và ngoài nước. 1.1. Tổng quan các nghiên cứu nƣớc ngoài Cho đến nay, trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về chất lượng kiểm toán đã được thực hiện và công bố, nhất là ở các nước phát triển. Các nghiên cứu này tập trung vào việc làm rõ khái niệm chất lượng kiểm toán, xác định phương pháp đo lường chất lượng kiểm toán và các nhân tố cũng như mức độ ảnh hưởng của nó đến chất lượng kiểm toán. Điển hình như nghiên cứu DeAngelo (1981), Francis (1999) ... về phí kiểm toán; nghiên cứu của Burton (1986), Grimlund (1990), Lennox (1999), Shu (2000), Chia-Chi Lee (2008)... về quy mô công ty kiểm toán; Nghiên cứu của Bonner (1990), Malone và Roberts (1996), Wooten (2003)... về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán từ bên trong và bên ngoài. Mặc dù, kết luận về các nhân tố riêng rẽ hoặc từng nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán được công bố với nhiều quan điểm khác nhau nhưng chúng có thể được phân loại và tổng hợp thành các nhóm sau: (1) Nhóm yếu tố thuộc kiểm toán viên / nhóm kiểm toán, như: Trình độ, chuyên môn trong kiểm toán; tính độc lập; nhiệm kỳ kiểm toán... (2) Nhóm các yếu tố thuộc về công ty kiểm toán: quy mô; uy tín/ danh tiếng, phí kiểm toán, phương tiện công cụ làm việc, chính sách và thủ tục kiểm soát... (3) Nhóm nhân tố bên ngoài, như nhân tố khách hàng, môi trường pháp lý, vai trò kiểm soát chất lượng bên ngoài... Và kể từ khi, hàng loạt sự sụp đổ của các công ty xảy ra vào đầu những năm 2000 ở các nước phát triển và đang phát triển, các nhà nghiên cứu đã bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến tầm quan trọng của cơ chế quản trị doanh nghiệp trong việc thực
  15. 6 hiện trách nhiệm giám sát quy trình hệ thống báo cáo tài chính cũng như kiểm tra tác động của các đặc điểm của cơ chế quản trị doanh nghiệp đến chất lượng kiểm toán. Những nghiên cứu này đã điều tra mối quan hệ giữa các biến các yếu tố quản trị doanh nghiệp và chất lượng kiểm toán thông qua sử dụng các biến đo lường như quy mô công ty kiểm toán (Abdullah et al., 2008; Soliman and Elsalam, 2012; Karaibrahimoğlu, 2013), phí kiểm toán (O‟Sullivan, 2000; Carcello et. al., 2002; Salleh et. al., 2006; Yatim et. al., 2006; Mitra et. al., 2007), biến kế toán dồn tích điều chỉnh... như là đại diện đo lường cho chất lượng kiểm toán. Các yếu tố quản trị doanh nghiệp nội bộ quan trọng được điều tra trong những nghiên cứu trước đây bao gồm: cấu trúc Hội đồng quản trị, quy mô hội đồng quản trị (O'Sullivan, 2000, Beasley và Petroni, 2001, Salleh và cộng sự, 2006, Yatim et al, 2006), quyền sở hữu của giám đốc và tổ chức nhà đầu tư bên ngoài (Kane và Velury, 2002, Mitra và cộng sự, 2007; Soliman and Elsalam, 2012) và tính độc lập của Hội đồng quản trị, sự kiêm nhiệm của giám đốc điều hành / Chủ tịch Hội đồng quản trị (O'Sullivan, 2000, Salleh et al, 2006, Soliman and Elsalam 2012)... Và kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa các yếu tố này và chất lượng kiểm toán là hỗn hợp, không giống nhau giữa các quốc gia. Trong số các nghiên cứu đó, có thể kể đến các nghiên cứu điển hình sau: O'Sullivan (2000) sử dụng phí kiểm toán như là đại diện đo lường chất lượng kiểm toán để kiểm tra tác động của thành phần hội đồng quản trị và cấu trúc quyền sở hữu lên chất lượng kiểm toán ở Anh trước thông qua các khuyến nghị của Ủy ban Cadbury (1992). Những phát hiện của ông cho thấy phí kiểm toán có mối tương quan dương với tỷ lệ giám đốc không điều hành và mối liên hệ tiêu cực với tỷ lệ sở hữu của các giám đốc điều hành nhưng không có tác động với quyền sở hữu của các cổ đông tổ chức lớn hoặc tính kiêm nhiệm của CEO / Chủ tịch HĐQT. Tương tự, nghiên cứu Salleh, Z., Stewart, J. and Manson, S. (2006) cũng sử dụng phí kiểm toán như là một đại diện đo lường cho chất lượng kiểm toán để kiểm tra xem liệu tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập, sự kiêm nhiệm của giám đốc điều hành và các yếu tố
  16. 7 dân tộc có tác động như thế nào đến chất lượng kiểm toán của các công ty niêm yết ở Malaysia. Và kết quả đã cho thấy tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị độc lập có liên quan đáng kể đến phí kiểm toán. Tuy nhiên, họ không tìm thấy bằng chứng cho thấy rằng tính kiêm nhiệm của Giám đốc điều hành và các yếu tố về sắc tộc có mối liên kết với phí kiểm toán. Trong khi, nghiên cứu Abdullah et al. (2008), sử dụng phương pháp phân tích hồi quy logistic để kiểm tra tác động của cơ chế quản trị đến chất lượng kiểm toán của công ty được đo lường thông qua quy mô công ty kiểm toán (Big Four/Non-Big Four). Cụ thể, nghiên cứu này tập trung vào thành viên độc lập, giám đốc điều hành và quyền sở hữu của giám đốc điều hành, không điều hành, quyền sở hữu của tổ chức tài chính và phi tài chính và giám đốc điều hành của công ty. Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu thứ cấp làm nguồn chính cho việc phân tích thông tin; tất cả các thông tin liên quan đến thành viên hội đồng quản trị độc lập, thành viên độc lập của ủy ban kiểm toán, sở hữu của giám đốc điều hành và giám đốc không điều hành, sở hữu tổ chức tài chính và phi tài chính, sự kiêm nhiệm CEO, quy mô công ty kiểm toán, tổng tài sản, tổng số phải thu, tổng số hàng tồn kho và tổng số nợ được thu thập từ các báo cáo thường niên của công ty. Kết quả cho thấy, sự độc lập của hội đồng quản trị và quyền sở hữu tổ chức phi tài chính là hai yếu tố quan trọng có thể hỗ trợ các công ty niêm yết tại Bursa Malaysia hoạt động hiệu quả. Hai yếu tố này giúp cải thiện quá trình ra quyết định một cách độc lập, minh bạch và khách quan hơn, đặc biệt là trong việc chọn lựa một kiểm toán viên độc lập. Mặc dù các biến về quyền sở hữu giám đốc điều hành và giám đốc không điều hành, sự kiêm nhiệm CEO được tìm thấy là không có ý nghĩa hồi quy, nhưng chúng vẫn có mối tương quan với chất lượng kiểm toán ở các mức độ nhất định. Tương tự, nghiên cứu Adeyemi và Fagbemi (2010), Enofe et al. (2013) nghiên cứu về các nhân tố quyết định chất lượng kiểm toán trong môi trường kinh doanh Nigeria đã tìm thấy một mối quan hệ tích cực mạnh mẽ giữa hội đồng quản trị độc lập và chất lượng kiểm toán. Các phát hiện từ nghiên cứu Soliman and Elsalam (2012) cho thấy tính độc lập của HĐQT; kiêm nhiệm của CEO và Ủy ban kiểm toán có mối quan hệ
  17. 8 với chất lượng kiểm toán trong khi quyền sở hữu của nhà đầu tư tổ chức và quyền sở hữu nhà quản lý không có mối quan hệ với chất lượng kiểm toán tại các công ty được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Ai Cập. Ngoài ra, Karaibrahimoğlu (2013) đã nghiên cứu trên 805 công ty niêm yết tại Thổ Nhĩ Kỳ trên Thị trường Chứng khoán Istanbul (IMKB) trong khoảng thời gian từ năm 2005-2009. Kết quả của nghiên cứu khẳng định rằng kiểm toán viên Big 4 và lựa chọn kiểm toán viên cao cấp bị ảnh hưởng bởi cơ chế quản trị doanh nghiệp như thành viên hội đồng quản trị và cơ cấu cổ phần. Terzi et. al. (2014) đã kiểm tra ảnh hưởng của quản trị doanh nghiệp đến chất lượng kiểm toán. Họ nhận thấy rằng cấu trúc hội đồng quản trị và các nhà đầu tư tổ chức có ảnh hưởng tích cực đáng kể đến chất lượng kiểm toán. Husnin et. al. (2016) đã nghiên cứu về thực tiễn quản trị công ty và sự lựa chọn kiểm toán viên trước và sau Luật Quản trị Doanh nghiệp (2007) tại Malaysia. Họ phân tích 300 các công ty trong giai đoạn 2006-2008 và tuyên bố rằng luật quản trị doanh nghiệp đã tăng cường cơ chế quản trị doanh nghiệp tại Malaysia. Và luật này cũng có tác động tích cực đối với sự lựa chọn kiểm toán viên. Nghiên cứu gần đây của Beisland và ộng sự (2015) đã kiểm tra mối quan hệ giữa chất lượng kiểm toán (đo lường bởi các kiểm toán viên của Big 4) và quản trị doanh nghiệp của các tổ chức tài chính vi mô từ 73 nền kinh tế mới nổi hoặc đang phát triển. Kết quả của nghiên cứu cho thấy không có hoặc có mối tương quan yếu giữa chất lượng kiểm toán và các yếu tố quản trị doanh nghiệp. Một nghiên cứu khác của Chakib Kolsi. m.& Ikble. M. Affes. H. (2012), nhằm phân tích tác động của các cơ chế quản trị doanh nghiệp lên chất lượng kiểm toán ở Tunisia, nghiên cứu lại sử dụng phương pháp phân tích thành phần chính (PCA) để đánh giá chất lượng kiểm toán bằng cách khám phá tác động của một số biến số (quy mô, danh tiếng và kinh nghiệm trong kiểm toán, chuyên môn hóa ngành và mức độ sử dụng ICT) lên đánh giá chất lượng kiểm toán hơn là sử dụng biến giả định (Big 4 / Non-Big 4). Sau đó, họ kiểm tra tác động của các cơ chế quản trị doanh nghiệp đối với chất lượng kiểm toán bằng cách chạy hồi quy logistic giữa
  18. 9 biến phụ thuộc (chất lượng kiểm toán được đánh giá từ bước phân tích đầu tiên) và một số các biến giải thích liên quan đến đặc điểm của công ty được kiểm toán. Sử dụng một mẫu 137 công ty quan sát trong giai đoạn 2005-2009; Và kết quả cho thấy rằng quy mô hội đồng quản trị, sự kiêm nhiệm CEO, và sự hiện diện của cổ đông đa số có ảnh hưởng tích cực đến nhu cầu kiểm toán viên chất lượng cao hơn. Ngược lại, sự hiện diện của các tổ chức đầu tư và quy mô khách hàng công ty ảnh hưởng tiêu cực đến nhu cầu về kiểm toán viên chất lượng tốt hơn. Hơn nữa, sự tồn tại của các thành viên hội đồng quản trị độc lập, quyền sở hữu của giám đốc điều hành và mức độ nợ của công ty kiểm toán không có ảnh hưởng đến việc lựa chọn một kiểm toán viên có uy tín. 1.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nƣớc Trãi qua hơn mấy chục năm hình thành và phát triển, hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, so với các nước có hoạt động kiểm toán độc lập phát triển, kiểm toán độc lập ở Việt Nam vẫn còn khá trẻ. Vì vậy, những nghiên cứu về chất lượng kiểm toán cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán ở Việt Nam không nhiều và thật sự nó chỉ mới xuất hiện trong những năm gần đây. Qua quá trình khảo cứu các tài liệu tác giả thấy rằng các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán trong nước cũng tập trung vào một số các yếu tố chính liên quan đến công ty kiểm toán như: quy mô công ty kiểm toán, danh tiếng/uy tín công ty kiểm toán, phí kiểm toán, mô hình tổ chức hoạt động kiểm toán, hệ thống kiểm soát chất lượng bên ngoài; các yếu tố liên quan đến kiểm toán viên: sự độc lập của kiểm toán viên, trình độ chuyên môn nghề nghiệp, áp lực, đạo đức nghề nghiệp, việc luân chuyển kiểm toán viên; các yếu tố bên ngoài: môi trường pháp lý, doanh nghiệp được kiểm toán, các yếu tố khác. Có thể kể đến một số nghiên cứu điển hình sau: Nghiên cứu của Bùi Thị Thủy (2014) tập trung đề cập đến 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán thông qua khảo sát đánh giá theo thang điểm từ thấp đến cao: nhóm các nhân tố bên ngoài (gồm 3 tiêu chí môi trường pháp lý, doanh nghiệp niêm yết và các yếu tố khác), nhóm các nhân tố thuộc về kiểm toán
  19. 10 viên/nhóm kiểm toán (gồm 8 tiêu chí liên quan đến trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp) và nhóm các nhân tố thuộc CTKT (gồm 5 tiêu chí là phí kiểm toán, quy mô công ty kiểm toán, phương pháp kiểm toán, hệ thống kiểm soát chất lượng và các yếu tố khác). Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, có 14 nhân tố thuộc ba nhóm có mức độ ảnh hưởng khác nhau tới chất lượng kiểm toán BCTC của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo mức độ giảm dần như sau: 6 nhân tố thuộc về nhóm Kiểm toán viên có mức độ ảnh hưởng giảm dần, gồm: Kinh nghiệm, ý thức, sự chuyên nghiệp, áp lực, sự độc lập, sau cùng là trình độ bằng cấp; 3 nhân tố thuộc nhóm bên ngoài có mức độ ảnh hưởng giảm dần, gồm: doanh nghiệp niêm yết, môi trường pháp lý và Kiểm soát bên ngoài; 5 nhân tố thuộc về nhóm Công ty kiểm toán có mức độ ảnh hưởng giảm dần, gồm: Hệ thống kiểm soát chất lượng, điều kiện làm việc (chủ yếu là phương pháp và công cụ kiểm toán), phí kiểm toán và sau cùng là danh tiếng và qui mô công ty kiểm toán được đánh giá thấp nhất. Nghiên cứu của Đỗ Hữu Hải và Ngô Sỹ Trung (2015) tập trung vào phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính trong doanh nghiệp Việt Nam bao gồm 6 yếu tố như: Môi trường pháp lý (được đo lường bởi các tiêu chí: tính đầy đủ của hệ thống chuẩn mực và chế độ kiểm toán, sự phù hợp của hệ thống chuẩn mực kiểm toán, biện pháp chế tài xử phạt liên quan); Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp (đo lường bởi 6 tiêu chí: sự hiểu biết của lãnh đạo doanh nghiệp, tính chính trực của lãnh đạo doanh nghiệp, quy mô và tổ chức công ty, tính phức tạp trong lĩnh vực kinh doanh, tính phức tạp của các khoản mục/nghiệp vụ trên báo cáo tài chính, chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ); Yếu tố độc lập của kiểm toán viên (đo lường bằng 4 tiêu chí: độc lập về các mối quan hệ xã hội với doanh nghiệp, độc lập về các mối quan hệ kinh tế với doanh nghiệp, độc lập trong việc thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán thu được, tuyên bố về cam kết độc lập trước khi tiến hành kiểm toán doanh nghiệp); Yếu tố trình độ chuyên môn nghề nghiệp (được đo lường bằng các tiêu chí: bằng cấp về chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính và thuế, có chứng chỉ hành nghề quốc tế, có chứng chỉ hành
  20. 11 nghề Việt Nam, cập nhật kiến thức thường xuyên); Các yếu tố của hệ thống kiểm soát chất lượng của công ty kiểm toán (đo lường bởi tiêu chí: cam kết đảm bảo chất lượng trước mỗi lần kiểm toán, chú ý đến sự chấp nhận của khách hàng, vai trò của giám sát độc lập trong các công ty kiểm toán đối với mỗi cuộc kiểm toán, vai trò của các bộ phận giám sát về chất lượng kiểm toán nói chung, quy trình kiểm soát chất lượng) và Yếu tố khác (đo lường bởi 4 tiêu chí: môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường văn hoá, thói quen của người sử dụng dịch vụ kiểm toán, vai trò kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính từ các cơ quan quản lý Nhà nước). Bằng việc sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá và hệ số Cronbach alpha để xây dựng và kiểm định các thang đo. Cuối cùng, phương pháp mô hình hóa tuyến tính (Phương trình cấu trúc SEM) được sử dụng để kiểm tra độ tin cậy và độ giá trị (hội tụ, phân biệt, đơn nhất) của các biến quan sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy trình độ chuyên môn nghề nghiệp là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp, kết quả này phù hợp với những nghiên cứu trước. Trong khi các yếu tố môi trường pháp lý, các yếu tố thuộc về doanh nghiệp, yếu tố độc lập của kiểm toán viên, hệ thống kiểm soát chất lượng của công ty kiểm toán, các yếu tố khác thì không có ảnh hưởng chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp. Nghiên cứu Phan Thanh Hải (2016) cũng tập trung nghiên cứu khám phá các nhân tố có ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán tại Việt Nam. Thông qua sự kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính được tiến hành thông qua kỹ thuật phỏng vấn ý kiến chuyên gia và định lượng dựa trên các kiểm định độ tin cậy Cronbach‟s Alpha, phân tích khám phá nhân tố EFA và phân tích hồi quy, kết quả nghiên cứu đã cho thấy mức độ ảnh hưởng khác nhau đến chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập của 6 nhóm nhân tố. Trong đó các nhân tố: mô hình tổ chức hoạt động kiểm toán, phạm vi cung cấp dịch vụ kiểm toán là những nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng kiểm toán. Bên cạnh các nhân tố về giá phí và năng lực nhân viên, hình thức sở hữu của doanh nghiệp kiểm toán, kiểm soát chất lượng công việc bên trong,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2