intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và chênh lệch lãi suất thực - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam và một số nước Châu Á

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

31
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu nhằm tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và chênh lệch lãi suất thực. Tuy nhiên, rõ ràng các biến chuỗi thời gian trong tài chính và kinh tế thường có các cấu trúc dữ liệu thay đổi khác nhau dẫn đến các mối quan hệ cơ bản của những biến số trong mô hình thay đổi đáng kể. Do đó, một điểm đặc biệt của bài viết là sẽ xem xét đến vai trò của điểm gãy cấu trúc trong việc tìm kiếm bằng chứng về mối quan hệ giữa tỷ giá thực và chênh lệch lãi suất thực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và chênh lệch lãi suất thực - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam và một số nước Châu Á

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ HIẾU HẠNH MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC VÀ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT THỰC - BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ HIẾU HẠNH MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC VÀ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT THỰC - BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và chênh lệch lãi suất thực - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam và một số nước Châu Á” là công trình nghiên cứu cá nhân dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo. Các số liệu sử dụng trong bài luận văn là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Bên cạnh đó, bài luận văn còn sử dụng một số thông tin, ý kiến đánh từ các nghiên cứu của các tác giả khác và được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Kết quả của nghiên cứu này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2014 Tác giả Lê Thị Hiếu Hạnh
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ DANH MỤC HÌNH TÓM TẮT ........................................................................................ 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ........................................................... 2 1.1. Lý do chọn đề tài................................................................................. 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 3 1.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 4 1.4. Bố cục bài nghiên cứu ........................................................................ 5 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ MỐI QUAN HỆ DÀI HẠN GIỮA TỶ GIÁ THỰC VÀ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT THỰC ............................................... 6 2.1. Khung lý thuyết về mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá .................. 6 2.1.1. Lý thuyết ngang giá sức mua (PPP) .......................................................6 2.1.2. Giả định của Fisher .................................................................................7 2.1.3. Lý thuyết ngang giá lãi suất không phòng ngừa UIP .............................8 2.2. Các bằng chứng thực nghiệm của mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và chênh lệch lãi suất thực.................................................................. 9 2.2.1. Các nghiên cứu tìm kiếm bằng chứng về mối quan hệ giữa tỷ giá thực và chênh lệch lãi suất thực trong trường hợp không xem xét đếm điểm gãy cấu trúc…… ..............................................................................................................12 2.2.2. Các nghiên cứu tìm kiếm bằng chứng về mối quan hệ giữa tỷ giá thực và chênh lệch lãi suất thực trong trường hợp có xem xét đếm điểm gãy cấu trúc……. .............................................................................................................17 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 20
  5. 3.1. Mô hình lý thuyết .............................................................................. 20 3.2. Phương pháp ước lượng ................................................................... 22 3.2.1. Phương pháp chung của bài nghiên cứu .............................................. 22 3.2.2. Các phương pháp kiểm định cụ thể ..................................................... 25 3.2.2.1. Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu......................................... 25 3.2.2.2. Kiểm định đồng liên kết ................................................................ 28 3.2.2.3. Mô hình thể hiện mối quan hệ giữa các biến số ........................... 32 3.3. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................ 35 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................37 4.1. Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và chênh lệch lãi suất thực giữa đồng Việt Nam và Dollar Mỹ ............................................................ 37 4.1.1. Kết quả kiểm định tính dừng ............................................................... 37 4.1.2. Kết quả kiểm định đồng liên kết .......................................................... 45 4.1.3. Đánh giá mối quan hệ trong dài hạn và kiểm định tính ổn định của mô hình…… ............................................................................................................ 51 4.2. Mở rộng nghiên cứu cho các nước trong khu vực ......................... 56 4.2.1. Kết quả kiểm định tính dừng ............................................................... 56 4.2.2. Kết quả kiểm định đồng liên kết .......................................................... 59 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN ............................................................62 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng Tên bảng Trang Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ADF trường hợp Việt Nam Bảng 4.1 37 và Mỹ Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị DF-GLS trường hợp Việt Bảng 4.2 38 Nam và Mỹ Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị S&L trường hợp Việt Nam Bảng 4.3 39 và Mỹ Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen Trace Test trường Bảng 4.4 45 hợp Việt Nam và Mỹ Kết quả kiểm định đồng liên kết S&L không xem xét đến Bảng 4.5 47 điểm gãy cấu trúc trường hợp Việt Nam và Mỹ Kết quả kiểm định đồng liên kết S&L có xem xét đến điểm Bảng 4.6 48 gãy cấu trúc trường hợp Việt Nam và Mỹ Kết quả ước lượng phương trình dài hạn giữa tỷ giá thực và Bảng 4.7 52 lãi suất thực trường hợp Việt Nam và Mỹ Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ADF và DF-GLS trường Bảng 4.8 56 hợp các nước Châu Á và Mỹ Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị S&L trường hợp các nước Bảng 4.9 58 Châu Á và Mỹ Kết quả kiểm định đồng liên kết S&L có xem xét điểm gãy Bảng 4.10 59 cấu trúc trường hợp các nước Châu Á và Mỹ
  7. DANH MỤC HÌNH Hình Tên hình Trang Chuỗi tỷ giá thực Việt Nam và Mỹ trong giai đoạn từ Hình 4.1 42 tháng 1/1996 đến tháng 5/2014 Chuỗi lãi suất thực Mỹ trong giai đoạn từ tháng 1/1996 Hình 4.2 43 đến tháng 5/2014 Chuỗi lãi suất thực Việt Nam trong giai đoạn từ tháng Hình 4.3 44 1/1996 đến tháng 5/2014 Kết quả kiểm định đồng liên kết lãi suất thực Việt Nam Hình 4.4 46 và lãi suất thực Mỹ Kết quả kiểm định tính ổn định của mô hình VECM với Hình 4.5 54 lãi suất tiền nghiệm Kết quả kiểm định tính ổn định của mô hình VECM với Hình 4.6 55 lãi suất hậu nghiệm
  8. 1 TÓM TẮT Bài nghiên cứu tiến hành nhằm tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và chênh lệch lãi suất thực trong dài hạn. Các bằng chứng được tìm kiếm trong mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và lãi suất thực hai nước Việt Nam và Mỹ, sau đó bài viết mở rộng nghiên cứu sang một số quốc gia khác trong khu vực Châu Á bao gồm Malaysia, Indonesia, Philippine, Thái Lan và Hàn Quốc nhằm củng cố kết quả tìm được. Một vấn đề mà bài viết đặc biệt quan tâm là sự xuất hiện của điểm gãy cấu trúc trong chuỗi dữ liệu, và nhân tố này có thể gây ra tác động dẫn đến sự sai lệch của các kết qủa kinh tế lượng. Do đó một điểm đặc biệt của bài nghiên cứu này là sẽ xem xét đến vai trò của điểm gãy cấu trúc trong chuỗi dữ liệu khi tìm kiếm bằng chứng về mối quan hệ giữa giữa tỷ giá hối đoái thực và chênh lệch lãi suất thực. Bài viết tiến hành kiểm định song song hai phương pháp: phương pháp kiểm định truyền thống không xem xét đến điểm gãy cấu trúc và phương pháp mới có xem xét đến sự xuất hiện của điểm gãy cấu trúc trong chuỗi dữ liệu. Từ đó đưa ra kết quả cuối cùng và làm nổi bật vai trò của việc xem xét đến yếu tố điểm gãy cấu trúc trong quá trình nghiên cứu. Kết quả thu được sau khi tiến hành nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa tỷ giá hối đoái thực và chênh lệch lãi suất thực giữa hai quốc gia. Và điểm gãy cấu trúc đóng vai trò quan trọng trong việc khẳng định mối quan hệ đó ở một số quốc gia trong bộ dữ liệu nghiên cứu.
  9. 2 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Lãi suất và tỷ giá là hai yếu tố nhạy cảm trong nền kinh tế và là các công cụ hữu hiệu của chính sách tiền tệ. Lãi suất và tỷ giá luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau và cùng tác động lên các hoạch định của nền kinh tế. Chính vì thế, những nghiên cứu về tỷ giá hối đoái thực và chênh lệch lãi suất thực giữa hai quốc gia từ lâu đã là một trong những vấn đề trọng tâm của lĩnh vực tài chính quốc tế và được các nhà kinh tế học đặc biệt quan tâm. Mối quan hệ về mặt lý thuyết và thực nghiệm giữa hai biến số này luôn là một câu hỏi được nghiên cứu và tranh luận rất nhiều giữa các nhà kinh tế học. Trong khi hầu hết các mô hình lý thuyết truyền thống ủng hộ cho sự tồn tại mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và chênh lệch lãi suất thực, thì các bằng chứng thực nghiệm về sự tồn tại mối quan hệ này còn rất mơ hồ. Điều này đã đặt ra câu hỏi: Liệu thực tế có tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa tỷ giá hối đoái thực và chênh lệch lãi suất thực hay không? Nếu mối quan hệ này thực sự tồn tại, nó sẽ trở thành một công cụ hữu hiệu cho các nhà làm chính sách đưa ra các quyết định hiệu quả trong việc tác động đến các biến số kinh tế nhằm đạt mục tiêu kinh tế-xã hội. Bên cạnh đó, sự biến động của tỷ giá hối đoái thực theo chênh lệch lãi suất thực cũng là một trong những công cụ giúp các nhà quản trị rủi ro tài chính dự đoán chính xác hơn về tỷ giá trong tương lai nhằm hoạch định các chiến lược đề phòng rủi ro và kinh doanh hiệu quả. Vì vậy, hàng loạt các bài nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến vấn đề này đã ra đời, ta có thể kể đến các nghiên cứu của Campbell & Clarida (1987), Meese & Rogoff (1988), Edison & Pauls (1993) và nhiều nghiên cứu khác. Tuy nhiên, sau rất nhiều nghiên cứu được tiến hành, người ta vẫn tìm thấy rất ít các bằng chứng ủng hộ cho mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và chênh lệch lãi suất thực.
  10. 3 Những thất bại trong việc tìm kiếm mối quan hệ dài hạn giữa tỷ giá hối đoái thực và chênh lệch lãi suất thực trong các nghiên cứu trước đó được nhấn mạnh là do ba lý do sau: thứ nhất - khả năng dữ liệu không dừng và nó kéo theo việc xác định các mối quan hệ dài hạn; thứ hai – phương pháp ước lượng không phù hợp và nỗ lực cải thiện khả năng của kiểm định thống kê bằng cách mở rộng bộ dữ liệu; và cuối cùng - vấn đề điểm gãy cấu trúc trong các mô hình chuỗi thời gian (người ta nhận thấy việc mô hình hóa các biến kinh tế thành tuyến tính là không chính xác khi chúng bị lệ thuộc vào cú sốc bất thường, làm ảnh hưởng đến tính hữu dụng của kết quả thống kê. Cụ thể, các phép kiểm định nghiệm đơn vị thông thường và kiểm định đồng liên kết có xu hướng chấp nhận giả thiết H0 khi xuất hiện điểm gãy cấu trúc trong một chuỗi thời gian). Vì thế những nghiên cứu gần đây đã đưa ra những quan điểm mới với các phương pháp thực nghiệm cải tiến nhằm khắc phục những thiếu sót của các phương pháp trước đây, từ đó tìm ra được các bằng chứng cho thấy sự tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa tỷ giá hối đoái thực và lãi suất thực, đồng thời nêu bật lên tầm quan trọng của việc kiểm định đối với điểm gãy hoặc phi tuyến tính khi xem xét mối quan hệ này. Ta có thể kể đến các bài nghiên cứu của Edison và Melick (1999), Nakagawa (2002)... Tiếp theo xu hướng đó, bài viết này đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và chênh lệch lãi suất thực - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam và một số nước Châu Á” dựa trên bài nghiên cứu gốc “Structural breaks in the real exchange rate and real interest rate relationship” của Joseph P. Byrne và Jun Nagayasu. Qua đó, đề tài này hy vọng sẽ cung cấp thêm được bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam và mở rộng sang một số nước Châu Á trong mối quan hệ giữa hai biến số kinh tế trọng yếu là tỷ giá thực và lãi suất thực. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu nhằm tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và chênh lệch lãi suất thực. Tuy nhiên, rõ ràng các biến chuỗi thời gian trong
  11. 4 tài chính và kinh tế thường có các cấu trúc dữ liệu thay đổi khác nhau dẫn đến các mối quan hệ cơ bản của những biến số trong mô hình thay đổi đáng kể. Do đó, một điểm đặc biệt của bài viết là sẽ xem xét đến vai trò của điểm gãy cấu trúc trong việc tìm kiếm bằng chứng về mối quan hệ giữa tỷ giá thực và chênh lệch lãi suất thực. 1.3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp của bài nghiên cứu sẽ được thực hiện thông qua hai hướng tiếp cận: hướng tiếp cận truyền thống không có xem xét đến hiện tượng điểm gãy cấu trúc và hướng tiếp cận thứ hai có xem xét đến hiện tượng này trong quá trình nghiên cứu về mối quan hệ dài hạn giữa tỷ giá thực và lãi suất thực. Ở cả hai hướng tiếp cận đều có chung một quy trình phương pháp như sau: Thứ nhất, tính dừng của chuỗi dữ liệu sẽ được kiểm tra thông qua các kiểm định nghiệm đơn vị ADF, DF-GLS và kiểm định nghiệm đơn vị có xét đến điểm gãy cấu trúc được xây dựng theo phương pháp của Saikkonen và Lütkepohl. Thứ hai, bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ dài hạn giữa các biến đang nghiên cứu sẽ được xác nhận thông qua các kiểm định đồng liên kết Johansen và kiểm định đồng liên kết của Saikkonen và Lütkepohl trong cả hai trường hợp không xét và có xét đến điểm gãy cấu trúc. Thứ ba, mô hình VECM được sử dụng để ước lượng mối quan hệ dài hạn giữa các biến và sau đó bài viết sẽ tiến hành một số kiểm định nhằm kiểm tra độ ổn định của mô hình. Dữ liệu tỷ giá thực, lãi suất thực của Việt Nam, Mỹ cũng như một số nước Châu Á khác nhằm phục vụ cho bài viết sẽ được tính toán từ các dữ liệu tỷ giá danh nghĩa, lãi suất danh nghĩa, tỷ lệ lạm phát, chỉ số CPI. Những dữ liệu trên sẽ được thu thập từ nguồn dữ liệu tài chính quốc tế của IMF với khoảng thời gian của dữ liệu kéo dài từ
  12. 5 tháng 1/1996 đến tháng 5/2014 đối với dữ liệu Việt Nam và từ tháng 1/1994 đến tháng 5/2014 đối với dữ liệu các nước còn lại. 1.4. Bố cục bài nghiên cứu Bài nghiên cứu được trình bày trong năm phần theo thứ tự sau. Đầu tiên, bài viết sẽ trình bày một cách tổng quát về đề tài trong chương một bao gồm lý do chọn đề tài, mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu, cũng như phương pháp nghiên cứu của bài viết. Sau đó khung lý thuyết về mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá và các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ dài hạn giữa tỷ giá thực và chênh lệch lãi suất thực sẽ được giới thiệu trình bày tóm tắt trong chương hai. Phần tiếp theo bài viết sẽ trình bày về cách thu thập và xử lý bộ dữ liệu phục vụ cho bài nghiên cứu, sau đó xây dựng mô hình lý thuyết và phương pháp thực nghiệm phù hợp với đặc tính các chuỗi dữ liệu. Sau khi tiến hành các kiểm định và thực hiện mô hình hồi quy, chương bốn sẽ trình bày về các kết quả nghiên cứu thu được, cụ thể là kết quả của kiểm định tính dừng, kiểm định đồng liên kết trong hai trường hợp không xét và có xét đến điểm gãy cấu trúc, và kết quả hồi quy mối quan hệ dài hạn giữa các chuỗi dữ liệu mà bài nghiên cứu xem xét. Cuối cùng, trong chương 5 bài viết tổng kết lại công trình nghiên cứu, trình bày những điểm hạn chế đề tài còn gặp phải, từ đó đưa ra hướng phát triển tiếp theo của bài nghiên cứu
  13. 6 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ MỐI QUAN HỆ DÀI HẠN GIỮA TỶ GIÁ THỰC VÀ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT THỰC 2.1. Khung lý thuyết về mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá Như đã đề cập trên đây, do tầm quan trọng của việc tìm ra mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và chênh lệch lãi suất thực trong điều hành nền kinh tế vĩ mô nói chung và đối với hoạt động xúc tiến thương mại nói riêng, cho nên, từ nhiều năm trước, các nhà nghiên cứu đã tỏ ra rất quan tâm đến mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và chênh lệch lãi suất thực. Mối quan hệ giữa hai biến số kinh tế là tỷ giá hối đoái thực và chênh lệch lãi suất thực được xây dựng dựa trên ba nền tảng cơ bản, đó là: lý thuyết ngang giá sức mua (PPP), giả định của Fisher và lý thuyết ngang giá lãi suất không phòng ngừa rủi ro (UIP). 2.1.1. Lý thuyết ngang giá sức mua (PPP) Lý thuyết về ngang giá sức mua đã trở thành lời giải thích quan trọng cho tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực của thế giới trong suốt những năm 1970 và 1980. Trong hình thức tuyệt đối, lý thuyết ngang giá sức mua cho thấy rằng giá trị của tỷ giá hối đoái danh nghĩa bằng với tỷ lệ mức giá của hai quốc gia và được định nghĩa như sau: Trong đó, S là tỷ giá giao ngay danh nghĩa, P và P* theo thứ tự là mức giá nội địa và nước ngoài. Lý thuyết ngang giá sức mua tuyệt đối cho thấy rằng sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái danh nghĩa được xác định bởi sự thay đổi giá tương ứng ở hai quốc gia.
  14. 7 Hình thức tương đối của lý thuyết này là một cách khác giải thích cho khả năng bất hoàn hảo của thị trường như chi phí vận chuyển, thuế quan, và hạn ngạch… Hình thức này công nhận rằng do các bất hoàn hảo của thị trường, giá cả của các hàng hoá giống nhau ở các nước khác nhau thì không nhất thiết giống nhau khi được tính bằng một đồng tiền chung. Tuy nhiên, tỷ lệ thay đổi của giá cả hàng hoá sẽ phần nào giống nhau khi được tính bằng một đồng tiền chung, miễn là chi phí vận chuyển và các hàng rào mậu dịch là không thay đổi. Theo đó, chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng trong nước (Ph) sau khi có lạm phát sẽ tăng lên một tỷ lệ là (1 + Ih), chỉ số giá cả nước ngoài cũng thay đổi theo lạm phát nước đó và tăng (1 + If). Lý thuyết ngang giá sức mua phát biểu rằng khi có sự chênh lệch trong lạm phát giữa hai nước, tỷ giá hối đoái không giữ nguyên mà sẽ điều chỉnh đê duy trì ngang giá trong sức mua. ( )( ) ( ) Tỷ giá thực. Khi ngang giá sức mua tồn tại, giá cả rổ hàng hoá trong nước sẽ bằng giá cả của rổ hàng hoá mua ở nước ngoài nếu tính theo một đồng tiền chung. Tỷ giá quy đổi bằng đồng tiền chung này gọi là tỷ giá theo ngang giá sức mua Sppp. Đây là tỷ giá cân bằng giữa sức mua trong nước và ngoài nước. Chính phủ các nước sử dụng thước đo chênh lệch giữa tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá PPP để thực hiện mục tiêu điều hành cán cân tài khoản vãng lai. Một trong những thước đo này là tỷ giá thực. Tỷ giá thực cho thấy tỷ giá danh nghĩa đã được điều chỉnh theo lạm phát trong và ngoài nước, và nó đo lường sức mua của một đơn vị ngoại tệ trong nền kinh tế nước ngoài trong mối quan hệ tương đối với sức mua của một lương nội tệ tương đương ở nền kinh tế trong nước. Một tỷ giá hối đoái thực được xác định như sau: 2.1.2. Giả định của Fisher
  15. 8 Theo Fisher, lãi suất danh nghĩa sẽ tương đương với lãi suất thực và lạm phát, được thể hiện qua phương trình sau: (1 + lãi suất danh nghĩa) = (1 + lãi suất thực) x (1 + tỷ lệ lạm phát) Với giả định thị trường là hoàn hảo và các dòng vốn có thể dịch chuyển tự do, lãi suất thực ở các quốc gia sẽ tiến về mức cân bằng. Lúc này một sự chênh lệch trong lãi suất danh nghĩa thể hiện chênh lệch trong lạm phát. Fisher đã dùng giả định là lãi suất thực là ngang nhau giữa các nước cùng với giả định ngang giá sức mua tồn tại để đi đến kết luận rằng: Một nước có lãi suất cao tương đối so với một nước khác thì đồng tiền nước đó sẽ giảm giá tương ứng với chênh lệch lãi suất. 2.1.3. Lý thuyết ngang giá lãi suất không phòng ngừa UIP Lý thuyết ngang giá lãi suất không phòng ngừa UIP giải thích mối quan hệ giữa chênh lệch lãi suất và biến động tỷ giá hối đoái. UIP được dựa trên giả định Fisher “Chênh lệch lãi suất giữa các quốc gia là kết quả của chênh lệch trong lạm phát”. Tỷ suất sinh lợi thực (r) của các nhà đầu tư khi đầu tư vào thị trường chứng khoán, thị trường tiền tệ nước ngoài tuỳ thuộc vào hai yếu tố: lãi suất nước ngoài (if) và phần trăm thay đổi trong giá ngoại tệ (ef). R = (1 + if) (1 + ef) Lý thuyết ngang giá lãi suất không phòng ngừa phát biểu rằng: “Trong điều kiện thị trường hiệu quả, tỷ suất sinh lợi từ đầu tư trong nước tính trung bình sẽ bằng tỷ suất sinh lợi có hiệu lực từ đầu tư nước ngoài”.  r = ih  rf = (1 + if) (1 + ef) -1 = ih ( )  ( )
  16. 9 Như vậy, lý thuyết ngang giá lãi suất không phòng ngừa cho rằng: “Trong điều kiện thị trường hiệu quả thì tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ và ngoại tệ sẽ thay đổi một giá trị gần bằng chênh lệch lãi suất danh nghĩa giữa hai đồng tiền để duy trì trạng thái cân bằng ngang giá lãi suất không phòng ngừa trên thị trường”. 2.2. Các bằng chứng thực nghiệm của mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và chênh lệch lãi suất thực Từ những lý thuyết nền tảng trên, rất nhiều bài nghiên cứu đã cố gắng tìm ra bằng chứng của mối quan hệ cân bằng dựa trên cách tiếp cận ban đầu này và nhiều kết quả hỗn hợp khác nhau đã được đưa ra. Đơn cử như các bài nghiên cứu của Campbell và Clarida (1987), Meese & Rogoff (1988) và Edison và Pauls (1993). Vào những năm đầu, do không có nhiều các phương pháp thực nghiệm, cho nên mặc dù có rất nhiều các nhà nghiên cứu đã xem xét về sự tồn tại của mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và chênh lệch lãi suất thực, song hầu như các nhà nghiên cứu này đều không thể tìm ra bằng chứng nào về sự tồn tại của mối quan hệ này. Mãi đến những năm sau này, với sự xuất hiện của các phương pháp thực nghiệm cải tiến nhằm khắc phục những thiếu sót trong các phương pháp truyền thống trước đây, thì ta mới quan sát được các bằng chứng cho thấy sự tồn tại của mối quan hệ dài hạn giữa tỷ giá hối đoái thực và chênh lệch lãi suất thực. Vì vậy, bài viết sẽ đi từ những bài nghiên cứu đã được thực hiện từ rất lâu trước đây nhằm đưa ra một cái nhìn sơ lược về quá trình thực hiện các cuộc nghiên cứu thực nghiệm đối với mối quan hệ giữa hai biến số kinh tế quan trọng này. Một số điểm của phương pháp luận được nhấn mạnh trong nghiên cứu thực nghiệm về mô hình tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng đến cách tiếp cận của chúng ta. Bao gồm: tính biến động của dữ liệu và ý nghĩa của nó trong việc xác định mối quan hệ dài hạn; mối bận tâm về tính kém hiệu quả của những số liệu thống kê trong kiểm định (chẳng hạn như không thể bác bỏ giả thuyết H0 - giả thuyết sai trong kiểm định nghiệm đơn vị
  17. 10 hoặc trong kiểm định đồng liên kết) và những nỗ lực cải thiện độ mạnh của các thống kê kiểm định bằng cách mở rộng khoảng thời gian và phạn vi bao phủ của bộ dử liệu xem xét; và cuối cùng là vấn đề thay đổi cấu trúc trong các mô hình chuỗi thời gian. Những bài nghiên cứu thực nghiệm thường sử dụng các kỹ thuật đồng liên kết đơn phương trình hoặc hệ phương trình (single-equation/ system-of-equation cointegration techniques) để khám phá bằng chứng cho các mối quan hệ cân bằng và cũng là để cung cấp những ước lượng đáng tin cậy trong dài hạn. Ta có thể kể đến các bài nghiên cứu của Campbell & Clarida (1987), Meese & Rogoff (1988) và Edison &Pauls (1993) đã sử dụng phương pháp đơn phương trình nhằm tiếp cận đến mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và chênh lệch lãi suất thực. Tuy nhiên, do tính kém hữu hiệu của các kiểm định thống kê, do đó, các tác giả đã không phát hiện ra bằng chứng cụ thể nào về sự tồn tại mối quan hệ đang xem xét. Từ sự quan tâm đến tính kém hữu hiệu của các giá trị thống kê kiểm định, hai giải pháp cho các bài nghiên cứu khi xem xét các giả thiết cụ thể trong các nghiên cứu về tỷ giá hối đoái đã được đề xuất, đó là: việc mở rộng khoảng mẫu bằng cách mở rộng chuỗi thời gian (time series) hay dữ liệu chéo (the cross sectional dimension) của bộ dữ liệu. Các bộ dữ liệu bảng bao gồm chuỗi thời gian và dữ liệu chéo đã được sử dụng để xác định mối quan hệ tỷ giá hối đoái-lãi suất. Ví dụ: Chortareas and Driver (2001) đã sử dụng phương pháp bảng (a panel approach) nhằm đánh giá mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và lãi suất thực. Và hai ông đã thành công trong việc tìm thấy bằng chứng rất thuyết phục có liên quan đến mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái - chênh lệch lãi suất, mặc dù sự tồn tại của mối quan hệ này chỉ tập trung vào mối quan hệ song phương giữa các nền kinh tế mở cửa tự do nhỏ mà không phải G7. MacDonald và Nagayasu (2000) cũng sử dụng các phương pháp đồng liên kết bằng bảng (panel cointergration methods) và tìm thấy nhiều bằng chứng hơn nghiêng về ủng hộ cho sự liên kết giữa tỷ giá hối đoái thực và lãi suất thực trong các quốc gia công nghiệp. Tuy nhiên, có nhiều sự khác
  18. 11 biệt nghiêm trọng trong hệ số ước lượng được dùng để lấy mẫu từng phần trong bảng dữ liệu, điều này có thể gây ra sai lệch trong việc ước lượng biến động (xem Pesaran & Smith, 1995). Campbell và Perron (1991) thì đề xuất rằng việc mở rộng khoảng thời gian của các bộ dữ liệu sẽ là một cách để cải thiện tính hiệu quả của kiểm định thống kê. Điều này đã dẫn đến các tập dữ liệu mở rộng vượt ra khỏi thời kỳ hậu Bretton Woods của tỷ giá hối đoái thả nổi (xem ví dụ, Lothian & Taylor, năm 1996). Tuy nhiên, Campbell và Perron (1991) cũng đã cho rằng việc mở rộng khoảng thời gian như đã được sử dụng trong các nghiên cứu thực nghiệm có thể xuất hiện sự thay đổi cấu trúc trong dữ liệu và vì thế sẽ dẫn đến những vấn đề lớn hơn về tính hiệu quả của những kiểm định này. Perron (1989) đã đưa ra quan điểm cho rằng, khi có sự thay đổi cấu trúc trong chuỗi thời gian đơn biến thì có thể suy ra chuỗi thời gian này là không dừng. Tương tự như vậy, đối với một vector đồng liên kết, việc mở rộng đến khoảng thời gian có sự tồn tại sự chuyển đổi cấu trúc (breaks) trong mối quan hệ cân bằng, có thể đưa ta đi đến kết luận cho các kiểm định là không có đồng liên kết và chấp nhận giả thiết H0 (tức không có mối quan hệ cân bằng nào), trong khi thực tế lại tồn tại mối quan hệ này. Cũng cùng quan điểm như Perron, Edison và Melick (1999) cho rằng trạng thái chuyển đối cấu trúc trong mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực - lãi suất thực là rất quan trọng khi ta sử dụng các kiểm định hệ phương trình cho tính đồng liên kết. Gần đây thì Saikkonen và Lütkepohl (2000, 2002) đã đề xuất một cách tiếp cận hệ thống cho việc kiểm tra các mối quan hệ cân bằng giữa các biến dựa trên mô hình tự hồi quy vector (VAR) cùng các thay đổi cấu trúc. Đến đây, chúng ta đã có một cái nhìn tổng quát về những bài nghiên cứu trước đây và sau đây bài viết sẽ đi sâu vào xem xét từng bài nghiên cứu cụ thể để tìm hiểu sâu hơn về quá trình thực hiện các nghiên cứu thực nghiệm với hai biến số kinh tế quan trọng này. Và bài viết sẽ tiếp cận theo hai nhóm, nhóm thứ nhất là các nghiên cứu tìm kiếm bằng chứng về mối quan hệ giữa tỷ giá thực và chênh lệch lãi suất thực trong trường
  19. 12 hợp không xem xét đếm điểm gãy cấu trúc, và nhóm thứ hai là các nghiên cứu tìm kiếm bằng chứng về mối quan hệ giữa tỷ giá thực và chênh lệch lãi suất thực trong trường hợp có xem xét đếm điểm gãy cấu trúc. 2.2.1. Các nghiên cứu tìm kiếm bằng chứng về mối quan hệ giữa tỷ giá thực và chênh lệch lãi suất thực trong trường hợp không xem xét đếm điểm gãy cấu trúc Rất nhiều bài nghiên cứu đã cố gắng tìm ra bằng chứng của mối quan hệ cân bằng và nhiều kết quả hỗn hợp khác nhau đã được đưa ra. Campbell và Clarida (1987) với bài nghiên cứu “The dollar and real interest rates” đã tiến hành điều tra mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực của đồng Đôla và chênh lệch lãi suất thực. Vấn đề nghiên cứu: xem xét xem khả năng mà sự dịch chuyển của tỷ giá hối đoái thực có phản ánh sự dịch chuyển của tỷ giá hối đoái cân bằng dài hạn cũng như những chênh lệch lãi suất thực. Dữ liệu nghiên cứu: tác giả sử dụng dữ liệu của Mỹ, Canada, Anh, Đức và Nhật từ 10/1979 đến 3/1986. Phương pháp tiếp cận: Các tác giả đã sử dụng phương pháp state-space để ước lượng tầm quan trọng của sự chuyển đổi trong tỷ giá hối đoái cân bằng dài hạn, mức độ kéo dài của các chênh lệch lãi suất ngắn hạn tiền nghiệm, và ảnh hưởng của chênh lệch lãi suất này đến tỷ giá hối đoái. Bên cạnh đó, Campbell và Clarida còn sử dụng mô hình kỳ vọng của Mussa cho tỷ giá hối đoái và các báo cáo hiện tại để làm sáng tỏ kết quả của mình. Kết quả thu được: bài nghiên cứu phát hiện được rằng sự dịch chuyển trong tỷ giá hối đoái thực của đồng Đôla Mỹ bị chi phối bởi những thay đổi không dự đoán được trong tỷ giá hối đoái thực dài hạn kỳ vọng và chỉ một phần rất nhỏ trong sự biến đổi này được giải thích do sự thay đổi của chênh lệch lãi suất thực. Do đó cũng như các bài
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2