intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã tại huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

61
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian vừa qua, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã ở huyện trong giai đoạn tới. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã tại huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––––––––––––– HOÀNG THỊ HƯƠNG LY NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ HỮU ẢNH THÁI NGUYÊN - 2017
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./. Thái Nguyên, ngày tháng 5 năm 2017 Tác giả luận văn Hoàng Thị Hương Ly
  3. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã tại huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau Đại học, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá tình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS Lê Hữu Ảnh. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại học Thái Nguyên. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Hoàng Thị Hương Ly
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................2 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu .................................................................3 5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ ........................4 1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ công chức cấp xã .........................................4 1.1.1. Khái quát chung về cán bộ công chức cấp xã ...................................................4 1.1.2. Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã .............................................................12 1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................24 1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ở một số nước trên thế giới ......................................................................................................24 1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở một số địa phương ở Việt Nam ............................................................................................30 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................37 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................37 2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................37 2.2.1. Thu thập số liệu và phương pháp xử lý số liệu ..............................................37 2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ..............................................................................38 2.2.3. Phương pháp phân tích ...................................................................................38 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu về chất lượng cán bộ, công chức cấp xã .............38
  5. iv 2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã tại huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên ...............................................................................................39 2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh những yếu tố tác động tới chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã tại huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên ...............................................39 Chương 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN .......................................41 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................41 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................41 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................43 3.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Định Hóa ..................................................................................................................44 3.2.1. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã huyện Định Hóa .....................................44 3.2.2. Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của huyện ...........................................46 3.2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã, thị trấn của huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ...................................................................49 3.2.4. Đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên ..59 3.3. Thực trạng công tác nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã ở huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên ......................................................................................60 3.3.1. Thực trạng công tác quy hoạch cán bộ, công chức cấp xã .............................60 3.3.2. Thực trạng công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Định Hóa ........................................................................................................62 3.3.3. Thực trạng công tác tổ chức bố trí sử dụng cán bộ, công chức cấp xã ..........65 3.3.4. Thực trạng chế độ đãi ngộ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................................67 3.3.5. Thực trạng công tác nâng cao chất lượng cán bộ công chức của huyện trong những năm gần đây .........................................................................................67 Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN .................................................................................72 4.1. Quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã tại huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên ...........................................................72
  6. v 4.1.1. Quan điểm về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã, thị trấn .......................................................................................................................72 4.1.2. Định hướng xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã, thị trấn ...........................................................................................................73 4.2. Những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã, thị trấn của huyện giai đoạn hiện nay .................................................................74 4.2.1. Chuẩn hóa các chức danh và xác định cơ cấu của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ...............................................................................................................74 4.2.2. Xác định cơ cấu của đội ngũ CBCC cấp xã ...................................................77 4.2.3. Tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện hệ thống chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn ................................................................77 4.2.4. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cán bộ công chức cấp xã, thị trấn .......79 4.3. Kiến nghị ............................................................................................................84 4.3.1. Đối với Trung ương ........................................................................................84 4.3.2. Đối với địa phương .........................................................................................84 KẾT LUẬN ..............................................................................................................86 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................88 PHIẾU ĐIỀU TRA ..................................................................................................90
  7. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ATK : An toàn khu BHXH : Bảo hiểm xã hội CBCC : Cán bộ công chức CCN : Cụm công nghiệp CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa CNXH : Chủ nghĩa xã hội HĐND : Hội đồng nhân dân KTXH : Kinh tế xã hội QHCB : Quy hoạch cán bộ QLNN : Quản lý nhà nước THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông UBND : Ủy ban nhân dân
  8. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Số lượng CBCC cấp xã của huyện ...........................................................45 Bảng 3.2: Phẩm chất đạo đức của đội ngũ CBCC cấp xã của huyện năm 2015 .......46 Bảng 3.3: Chất lượng CBCC cấp xã huyện Định Hóa ..............................................48 Bảng 3.4: Phẩm chất chính trị của đội ngũ CBCC cấp xã năm 2015 .......................50 Bảng 3.5: Phẩm chất đạo đức của cán bộ, công chức cấp xã năm 2015 ...................51 Bảng 3.6: Năng lực của đội ngũ CBCC cấp xã năm 2015 ........................................53 Bảng 3.7: Đánh giá của người dân về khả năng làm việc của đội ngũ CBCC cấp xã theo độ tuổi người dân năm 2015 ......................................................54 Bảng 3.8: Đánh giá của người dân về khả năng làm việc của đội ngũ CBCC cấp xã theo trình độ người dân năm 2015 .....................................................55 Bảng 3.9: Đánh giá khả năng tổ chức, tập hợp, vận động quần chúng của CBCC cấp xă theo độ tuổi người dân năm 2015 .................................................55 Bảng 3.10: Đánh giá của người dân về khả năng tổ chức, tập hợp, vận động quần chúng của CBCC cấp xã .................................................................56 Bảng 3.11: Triển khai văn bản chỉ đạo của cơ quan Quản lý Nhà nước .................57 Bảng 3.12: Khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của CBCC cấp xã năm 2015 .......58 Bảng 3.13: Số lượng các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ cấp xã (từ năm 2013-2015) ...............................................................................................65
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cấp xã (xã, phường, thị trấn) là một cấp trong hệ thống hành chính bốn cấp của Nhà nước Việt Nam; có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng, là nền tảng của bộ máy Nhà nước, là chỗ dựa, là công cụ sắc bén để thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cơ sở cho chiến lược ổn định và phát triển đất nước, là yếu tố chi phối mạnh mẽ đến đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng dân cư trên địa bàn. Trong đó, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện chức năng làm cầu nối giữa Đảng với nhân dân, giữa công dân với Nhà nước. Sở dĩ như vậy vì họ là những cán bộ trực tiếp tuyên truyền, phổ biến, vận động và tổ chức nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trên địa bàn dân cư, giải quyết mọi nhu cầu của dân cư, đảm bảo sự phát triển kinh tế của địa phương, duy trì trật tự, an ninh, an toàn xã hội trên địa bàn cấp xã. Sự nghiệp đổi mới đất nước muốn thành công phải tạo sự chuyển biến tích cực từ cơ sở, mà sự chuyển biến ở cơ sở lại phụ thuộc rất quan trọng ở chất lượng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ công chức cấp xã. Định Hóa là một huyện nằm ở phía Bắc tỉnh Thái Nguyên, giáp với tỉnh Bắc Cạn và tỉnh Tuyên Quang, là một huyện miền núi nghèo, có địa hình phức tạp. Mặc dù còn nhiều điều kiện khó khăn, nhưng toàn thể cán bộ và nhân dân trong huyện cùng nhau đồng lòng, đồng sức quyết tâm xây dựng huyện vững mạnh về mọi mặt. Cho đến nay đời sống của nhân dân trong huyện đã được nâng cao rõ rệt, tạo thêm lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Đạt được những thành tựu như vậy chính là do các cấp chính quyền huyện đã coi trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ cán bộ công chức cấp xã nói riêng. Tuy nhiên trên thực tế vẫn tồn tại nhiều bất cập, đó là đứng trước yêu cầu nhiệm vụ mới đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) cấp xã còn bộc lộ nhiều yếu kém về phẩm chất, năng lực còn thấp. Do vậy, việc xem xét, đánh giá một cách khách quan, toàn diện thực trạng đội ngũ CBCC cấp xã và đưa ra một hệ thống giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã của huyện Định
  10. 2 hóa tỉnh Thái Nguyên có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn hiện nay là yêu cầu cấp bách. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề tôi chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn thạc sĩ, nhằm đưa ra một số giải pháp góp phần giải quyết những yêu cầu nêu trên. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian vừa qua, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã ở huyện trong giai đoạn tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cán bộ công chức và nâng cao chất lượng cán bộ cán bộ công chức ở cấp xã, phường, thị trấn. - Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã, thị trấn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã, thị trấn ở huyện trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Cán bộ (cán bộ chuyên trách), công chức đang làm việc tại các cơ quan xã, thị trấn thuộc huyện Định Hóa. 3.2. Phạm vi nghiên cứu * Không gian Đề tài được thực hiện trên phạm vi huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên * Thời gian Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2013 đến 2015. Số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2015. Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 12/2015 đến tháng 3/2017. * Nội dung nghiên cứu Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, Luận văn tập trung nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng năng lực đội ngũ CBCC khối các xã, thị trấn thuộc huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên từ năm 2013-2015. Đó là:
  11. 3 + Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của đội ngũ CBCC + Năng lực làm việc + Khả năng thích ứng với các điều kiện môi trường làm việc + Khả năng áp dụng các chủ trương, chính sách của Nhà nước vào thực tiễn + Khả năng tổ chức, tập hợp, vận động quần chúng. 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu - Luận văn góp phần làm rõ hơn một số khía cạnh lý luận và thực tiễn chất lượng cán bộ công chức cấp xã khu vực nông thôn. - Góp phần nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. - Là tài liệu tham khảo cho học viên, sinh viên và lãnh đạo của UBND 3 xã nghiên cứu cũng như các xã, thị trấn khác trong huyện. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về cán bộ công chức cấp xã và nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng chất lượng cán bộ công chức cấp xã tại huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên. Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
  12. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ công chức cấp xã 1.1.1. Khái quát chung về cán bộ công chức cấp xã 1.1.1.1. Khái niệm về chính quyền cấp xã Theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân, chính quyền cấp xã (xã, phường, thị trấn) là một cấp cuối cùng trong hệ thống hành chính 4 cấp. Xã, phường, thị trấn được xác định là cấp cơ sở. Vì vậy, cấp xã chính là nền tảng của hệ thống chính trị, đóng vai trò thiết thực trong việc xây dựng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, là yếu tố quyết định sự thành công của sự nghiệp cách mạng nước ta. Chính quyền cấp xã bao gồm HĐND và UBND, trong đó HĐND "là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên"1. Còn UBND do HĐND bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên. Xuất phát từ vị trí của chính quyền cấp xã trong hệ thống chính trị nên nó có vai trò rất quan trọng trong cơ chế thực hiện quyền lực nhà nước của nhân dân. Có thể khẳng định chính quyền cấp xã là cầu nối quan trọng giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. - Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. - Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp giải quyết các yêu cầu của nhân dân. - Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp quyết định các vấn đề kinh tế - xã hội ở địa phương. - Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân địa phương để kịp thời phản ánh với cơ quan nhà nước cấp trên, giúp Nhà nước đề ra các biện pháp phù hợp với đặc điểm của mỗi địa phương. 1 Quốc Hội 11, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003, Điều 1
  13. 5 - Chính quyền cấp xã là trung tâm của hệ thống chính trị ở cơ sở; là địa bàn gắn trực tiếp nhất với cuộc sống nhân dân. Sức mạnh của hệ thống chính trị được chứng minh qua sức mạnh của chính quyền cơ sở. Cơ sở và chính quyền cơ sở là yếu tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp đổi mới của cả nước nói chung và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng. Như vậy, chính quyền cấp xã là trung tâm của hệ thống chính trị cơ sở, là một trong các cấp chính quyền của nhà nước ta, bao gồm HĐND và UBND là những cơ quan quyết định và tổ chức thực hiện những chủ trương, biện pháp liên quan đến phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đời sống của nhân dân ở địa phương theo quy định của Hiến pháp, pháp luật. 1.1.1.2. Đặc điểm của chính quyền cấp xã Chính quyền cấp xã có những đặc điểm cơ bản như sau: Thứ nhất, chính quyền cấp xã là cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền các cấp của Nhà nước ta (Trung ương, tỉnh, huyện, xã); là cấp quản lý hành chính Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa bàn cơ sở. Thứ hai, chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp tổ chức và thực hiện đường lối chính trị, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong cuộc sống, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là cấp gần gũi dân nhất, là nơi trực tiếp đáp ứng và giải quyết các yêu cầu chính đáng của nhân dân. Thứ ba, chính quyền cấp xã gồm HĐND và UBND, mà không có cơ quan Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân. HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước và đại diện cho ý chí, nguyện vọng quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở. UBND là cơ quan chấp hành, cơ quan quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn cơ sở. Thứ tư, chính quyền cấp xã là nơi phát huy tính tự quản của cộng đồng dân cư, là nơi trực tiếp vận động và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân. 1.1.1.3. Khái niệm cán bộ công chức Nước ta khi bước vào thời kỳ mới vừa đẩy mạnh công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH), vừa xây dựng và hoàn chỉnh Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
  14. 6 vừa tiến hành xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Chính vì vậy, ta cần phải xây dựng một đội ngũ CBCC có chất lượng đồng bộ, phù hợp với những yêu cầu mới đặt ra, đặc biệt là đội ngũ CBCC cấp xã. Để làm được điều đó trước hết chúng ta cần phải làm rõ khái niệm về đội ngũ CBCC. Cán bộ, công chức (CBCC) là những thuật ngữ cơ bản của chế độ công chức, công vụ, thường xuyên xuất hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Ở nước ta, khái niệm “cán bộ”, “công chức” có từ lâu. Nhưng chỉ đến năm 1950, sau 05 năm đất nước đất nước dành độc lập thì khái niệm đó mới xuất hiện trong văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước. Văn bản đầu tiên là Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/05/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa quy định quy chế công chức Việt Nam. Điều 1 của Sắc lệnh ghi: “ Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong cơ quan Chính phủ, ở trong nước hay ở nước ngoài đều là công chức theo quy chế này, trừ trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định”. Trải qua diễn biến phát triển của đất nước, các khái niệm trên cũng có nhiều cách gọi, được thể hiện dưới nhiều thể loại văn bản khác nhau. Cuối những năm 80 của thế kỷ trước, khái niệm “cán bộ, công chức” được gọi chung là “cán bộ, công nhân viên chức nhà nước”. Khái niệm này được gọi chung cho tất cả những người làm việc cho Nhà nước, không có sự phân biệt rõ ràng. Đội ngũ này được hình thành từ nhiều con đường, có thế do bầu cử, có thể do phân công sau khi tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp, có thể do tuyển dụng, bổ nhiệm… Năm 1998, Pháp lệnh Cán bộ, công chức ra đời, là văn bản pháp lý cao nhất của nước ta về cán bộ, công chức. Sau hai lần sưa đổi, năm 2003, Pháp lệnh Cán bộ, công chức cho khái niệm gộp cả cán bộ, công chức (quy định tại Điều 1) như sau: “Cán bộ, công chức quy định tại Pháp lệnh này là công dân Việt Nam trong biên chế bao gồm: a)Những người do bẩu cử để đảm nhiêm chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; b) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
  15. 7 c) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; d) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; đ) Thẩm phán Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; e) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quan đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp; g) Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo theo nhiệm kỳ trong thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy; Người đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội xã, phường, thị trấn; h) Những người được tuyển dụng, giao giữ chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã”. Mặc dù tiến bộ hơn rất nhiều so với Pháp lệnh năm 1998 và sửa đổi năm 2000, Pháp lệnh Cán bộ công chức sửa đổi năm 2003 vẫn chưa phân biệt rạch ròi giữa khái niệm “cán bộ”, “công chức”. Tuy nhiên Luật Cán bộ, công chức năm 2008 đã phân biệt khá rõ ràng hai khái niệm này. Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Khoản 1 Điều 4 quy định về cán bộ: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt nam, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh, ở cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
  16. 8 Khoản 2 Điều 4 quy định về công chức: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. 1.1.1.4. Quan niệm về cán bộ, công chức cấp xã Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ công chức năm 2008 quy định về cán bộ, công chức cấp xã như sau: “ Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 về nhiệm vụ cụ thể của HĐND và UBND; Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Nghị định số 92/2009/NĐ- CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 112/2011/NĐ - CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn.
  17. 9 - Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây: + Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; + Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; + Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; + Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; + Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; + Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; + Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); + Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. - Công chức cấp xã có: + Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy); + Chỉ huy trưởng Quân sự; + Văn phòng - thống kê; + Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); + Tài chính - kế toán; + Tư pháp - hộ tịch; + Văn hóa - xã hội; 1.1.1.5. Số lượng cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã - Số lượng cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 92/2009/NĐ- CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được quy định như sau: Đối với cấp xã loại 1: không quá 25 người. Đối với cấp xã loại 2: không quá 23 người Đối với cấp xã loại 3: không quá 21 người 1.1.1.6. Vai trò của cán bộ công chức cấp xã, thị trấn Để xây dựng đất nước Việt Nam độc lập có chủ quyền với mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh". Hồ Chí Minh cũng đã
  18. 10 khẳng định: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc và công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém"2. Đảng ta luôn coi trọng công tác cán bộ, đặc biệt là thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước, Đảng nhận định: "Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng gắn liền với vận mệnh của Đảng, của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng"3. Như vậy, CBCC là "cầu nối" giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là "nhân tố quyết định" đến sự thành bại của cách mạng, "là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng". Ngoài những vị trí, vai trò trên CBCC chính quyền cấp xã còn có vị trí, vai trò thể hiện những phương diện sau đây: - Một là, cán bộ, công chức cấp xã là người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước đến nhân dân; làm cho các tầng lớp nhân dân hiểu đúng, hiểu đầy đủ các chủ trương, chính sách đó: + Trong giai đoạn hiện nay, khi chúng ta đang tiến hành xây dựng nhà nước pháp quyền, mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân; vì vậy, vai trò này của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã càng có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo cho nhân dân biết và nắm được các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, trên cơ sở đó sẽ tham gia, đóng góp vào việc thực hiện thắng lợi các chủ trương, chính sách đó. + Để làm được điều đó, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã phải tiến hành nhiều hình thức, biện pháp khác nhau như thông qua các buổi tuyên truyền, nói chuyện tại cuộc họp thôn, xóm, khu dân cư, tổ đoàn kết, trung tâm học tập cộng đồng hoặc thông qua các buổi đối thoại trực tiếp với nhân dân để giải quyết các vấn đề mới phát sinh như liên quan đến việc bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, quy hoạch… Đồng thời, nó còn đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã phải có những hiểu biết nhất định về lý luận và am hiểu tình hình thực tế của địa phương, cũng như nắm bắt được đặc điểm, tâm lý của từng lớp dân cư thuộc phạm vi quản lý của mình. 2 Hồ Chí Minh toàn tập, 2011, Nxb CTQG, Hà Nội, tr269 3 Ban chấp hành Trung ương khóa 8, 1997, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3
  19. 11 - Hai là, cán bộ, công chức cấp xã là người có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư: + Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước được nhân dân nắm bắt, nhận thức mới chỉ là khởi đầu, điểm xuất phát để kiểm nghiệm được tính đúng đắn của chủ trương, đường lối đó; điều kiện đủ là phải tổ chức thực hiện trong thực tiễn; muốn làm được điều đó không có ai khác là cán bộ, công chức cấp xã, bởi cán bộ, công chức cấp xã là người tiếp xúc nhiều nhất, hiểu rõ nhất, giải quyết nhiều việc nhất của nhân dân. + Để thực hiện tốt vị trí, vai trò này; đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã phải có khả năng tổ chức, bố trí, sử dụng, tập hợp và lôi cuốn mọi người vào hoạt động; phải có khả năng xử lý các tình huống phát sinh, đó là các tình huống về tài chính, về thiên tai, địch họa, do va chạm xóm giềng…; phải có khả năng kiểm tra, đánh giá hoạt động của mình và khả năng tổng kết, sơ kết việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách. + Cán bộ, công chức cấp xã có vai trò đảm bảo cho các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước thực hiện một cách nghiêm túc, thông qua việc xử lý, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật kịp thời, hiệu quả, góp phần ổn định tình hình an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội tại từng địa bàn thôn, xóm, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị đề ra. - Ba là, cán bộ, công chức cấp xã là người nắm bắt kịp thời, phản ánh đầy đủ các tâm tư, nguyện vọng của nhân dân để Đảng, Nhà nước có cơ sở khoa học sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chủ trương, chính sách có tính khả thi, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước: + Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước khi ban hành muốn đảm bảo tính khả thi phải xuất phát từ thực tiễn cuộc sống; muốn vậy, đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức nói chung, cán bộ, công chức cấp xã nói riêng phải nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, để mọi chủ trương, chính sách khi ban hành đều vì lợi ích của nhân dân, dựa trên ý kiến của nhân dân.
  20. 12 + Thực tiễn cách mạng của đất nước đã khẳng định, chính từ vai trò của cán bộ, công chức cấp xã trong việc nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, nên Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách đúng, được nhân dân đồng tình ủng hộ. Tóm lại, bất cứ ở đâu và lúc nào, đội ngũ cán bộ, công chức cũng có vị trí, vai trò hết sức to lớn; với tư cách là một bộ phận quan trọng, chiếm số lượng tương đối lớn thì đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng đối với chế độ, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 1.1.2. Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã 1.1.2.1. Khái niệm chất lượng cán bộ, công chức cấp xã Chất lượng là một phạm trù được sử dụng khá phổ biến, là đối tượng nghiên cứu của nhiều chuyên ngành, nhiều môn khoa học và được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau, tuỳ thuộc nhu cầu tiếp cận và khai thác. Theo từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do nhà xuất bản Đà Nẵng xuất bản năm 2000 định nghĩa: “Chất lượng: Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc”. Khi nói về chất lượng đội ngũ cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: Cán bộ phải có cả “Đức” và “Tài”, trong đó “Đức” là gốc. Người chỉ rõ: “Nếu có đức mà không có tài ví như ông bụt ngồi trong chùa không giúp ích gì được cho ai” 4, “người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”5 . Phẩm chất và năng lực của người cán bộ luôn gắn bó chặt chẽ với nhau, tạo điều kiện cho nhau. Phẩm chất của người cán bộ là cơ sở tiền đề cho năng lực phát triển đúng hướng. Người cán bộ có năng lực thì phẩm chất sẽ được củng cố và phát huy, phẩm chất và năng lực của người cán bộ được biểu hiện ra ở kết quả thực hiện chức trách được giao. Mỗi CBCC không tồn tại một cách biệt lập mà phải được đặt trong một chỉnh thể thống nhất của đội ngũ CBCC. Vì vậy, quan niệm về chất lượng đội ngũ CBCC phải được đặt trong mối quan hệ biện chứng giữa chất lượng của từng CBCC với chất lượng của cả đội ngũ. Chất lượng của cả đội ngũ không phải là sự tập hợp giản 4 Hồ Chí Minh Toàn tập 2001,Nxb CTQG, Hà Nội, tr.184. 5 Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 5, Nxb CTQG, Hà Nội, 2001, tr. 252, 253
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0