intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao khả năng vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại khu vực phía Nam Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:131

42
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC; tìm hiểu thực trạng về vận dụng tính trọng yếu tại một số công ty kiểm toán vừa và nhỏ điển hình tại khu vực phía Nam; đưa ra các giải pháp để hoàn thiện việc vận dụng tính trọng yếu cho các công ty kiểm toán vừa và nhỏ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao khả năng vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại khu vực phía Nam Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---oOo --- VÕ THỊ HIỀN NHI GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG VẬN DỤNG TÍNH TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VỪA VÀ NHỎ TẠI KHU VỰC PHÍA NAM VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---oOo --- VÕ THỊ HIỀN NHI GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG VẬN DỤNG TÍNH TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VỪA VÀ NHỎ TẠI KHU VỰC PHÍA NAM VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số : 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Thị Giang Tân TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2012
  3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Trần Thị Giang Tân, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi cũng xin cám ơn các Thầy Cô của Trường Đại học Kinh tế TP.HCM đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi. Tôi cũng xin cảm ơn các Anh/Chị trong các công ty kiểm toán và các bạn bè đã đóng góp ý kiến và giúp tôi thu thập tài liệu cho luận văn này. Lời cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình đã hết sức ủng hộ và động viên tôi trong suốt thời gian làm luận văn. Xin chân thành cảm ơn! TP. Hồ Chí Minh, tháng 11/2012 Võ Thị Hiền Nhi
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn của Người hướng dẫn khoa học. Tất cả các nguồn tài liệu tham khảo đã được trình bày đầy đủ. Nội dung của luận văn là trung thực. Tác giả luận văn Võ Thị Hiền Nhi
  5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TRỌNG YẾU VÀ VẬN DỤNG TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VỪA VÀ NHỎ .................................................................. 4 1.1. Tổng quan về DN vừa và nhỏ và Doanh nghiệp kiểm toán vừa và nhỏ .............. 4 1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) ......................................... 4 1.1.2. Tổng quan về doanh nghiệp kiểm toán độc lập vừa và nhỏ .............................. 9 1.2. Tổng quan về trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính ............................... 10 1.2.1. Khái niệm về trọng yếu trong kế toán và kiểm toán ...................................... 10 1.2.2. Tầm quan trọng tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính ................. 11 1.2.2.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ...................................................... 12 1.2.2.2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán ........................................................... 12 1.2.2.3. Trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán......................................................... 12 1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc xét đoán tính trọng yếu ............................... 13 1.2.3.1. Quy mô, đặc điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp ............................................................................................................. 13 1.2.3.2. Rủi ro kiểm toán ........................................................................................... 13 1.2.3.3. Cân đối giữa chi phí và lợi ích ..................................................................... 14 1.3. Các nghiên cứu về trọng yếu .............................................................................. 14 1.3.1. Yêu cầu có hƣớng dẫn rõ ràng về khái niệm trọng yếu .................................. 14 1.3.2. Tập trung vào khía cạnh định lƣợng ............................................................... 14 1.3.3. Tập trung vào nhân tố định tính ...................................................................... 17 1.4. Lịch sử ra đời và phát triển chuẩn mực kiểm toán quốc tế về tính trọng yếu .... 19 1.5. Kinh nghiệm vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán tại Hoa Kỳ .................. 24 1.5.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch .......................................................................... 25 1.5.2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán .............................................................. 25 1.5.3. Trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán............................................................ 26 1.6. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................... 27
  6. 1.6.1. Cần cập nhật các chuẩn mực kiểm toán nói chung và chuẩn mực về tính trọng yếu nói riêng .............................................................................................................. 27 1.6.2. Cần có hƣớng dẫn chi tiết về xác lập mức trọng yếu ...................................... 28 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC VẬN DỤNG TÍNH TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN BCTC Ở CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VỪA VÀ NHỎ TẠI KHU VỰC PHÍA NAM VIỆT NAM HIỆN NAY ........................................... 30 2.1. Các quy định liên quan đến tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Việt Nam ................................................................................................................... 30 2.1.1. Các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động kiểm toán độc lập .............. 30 2.1.2. Các quy định liên quan đến tính trọng yếu ..................................................... 30 2.2. Thực trạng của việc vận dụng tính trọng yếu trong thực hiện kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại khu vực phía Nam Việt Nam hiện nay ............................................................................................................................. 36 2.2.1. Đối tƣợng khảo sát .......................................................................................... 36 2.2.2. Phƣơng pháp khảo sát ..................................................................................... 36 2.2.3. Kết quả khảo sát .............................................................................................. 39 2.2.3.1. Thông qua bảng trả lời câu hỏi và phỏng vấn KTV..................................... 39 2.2.3.1.1. Tại các công ty kiểm toán có quy mô vừa ................................................ 39 2.2.3.1.2. Tại các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ ................................................ 42 2.2.3.2. Thực trạng áp dụng tính trọng yếu qua báo cáo kiểm soát chất lƣợng của bộ tài chính và hội nghề nghiệp ..................................................................................... 45 2.2.3.2.1. Đối với các công ty kiểm toán vừa ........................................................... 45 2.2.3.2.2. Đối với các công ty kiểm toán nhỏ ........................................................... 46 2.2.3.3. Phân tích mối quan hệ trọng yếu với các nhân tố khác................................ 47 2.3. Đánh giá chung .................................................................................................. 51 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VIỆC VẬN DỤNG TÍNH TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN VỪA VÀ NHỎ ............................................................................................. 54 3.1. Quan điểm xác lập giải pháp .............................................................................. 54
  7. 3.1.1. Từng bƣớc hội nhập quốc tế............................................................................ 54 3.1.2. Phù hợp đặc điểm, điều kiện của Việt Nam .................................................... 54 3.1.3. Phải phù hợp với xu thế tin học hóa................................................................ 55 3.2. Giải pháp về phía các công ty kiểm toán ........................................................... 55 3.2.1. Quy định bằng văn bản hƣớng dẫn về việc áp dụng tính trọng yếu trong kiểm toán và tăng cƣờng kiểm soát chất lƣợng hoạt động kiểm toán ................................ 55 3.2.1.1. Vận dụng tính trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ............... 56 3.2.1.2. Vận dụng tính trọng yếu trong giai đoạn thực hiện kiểm toán .................... 61 3.2.1.3. Vận dụng tính trọng yếu trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán .................. 62 3.2.2. Cập nhật chƣơng trình đào tạo, huấn luyện nội bộ nhằm hƣớng dẫn cho KTV thực hiện vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán .................................................. 66 3.3. Một số kiến nghị hỗ trợ nâng cao khả năng vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ ..................... 67 3.3.1. Đối với công ty kiểm toán ............................................................................... 67 3.3.2. Đối với Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) ........................ 68 3.3.2.1. Tăng cƣờng kiểm soát chất lƣợng trong đó kiểm soát về việc vận dụng trọng yếu trong kiểm toán ......................................................................................... 69 3.3.2.2. Cần yêu cầu các công ty kiểm toán nhỏ tuân thủ chƣơng trình kiểm toán mẫu do VACPA xây dựng ........................................................................................ 70 3.3.2.3. VACPA cần hoàn thiện chƣơng trình kiểm toán mẫu ................................. 71 3.3.2.4. VACPA cần ứng dụng công nghệ thông tin vào việc vận dụng tính trọng yếu ............................................................................................................................. 72 3.3.3. Đối với nhà nƣớc ............................................................................................. 73 3.3.4. Đối với nhà trƣờng và các tổ chức đào tạo ..................................................... 75 3.3.5. Kiến nghị khác ................................................................................................ 76 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AICPA: Học viện kế toán công chứng Hoa Kỳ BCTC: Báo cáo tài chính CMKiT: Chuẩn mực kiểm toán DN: Doanh nghiệp DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ IAASB: Ủy ban quốc tế về chuẩn mực kiểm toán và dịch vụ đảm bảo IAG: Nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế IAPC: Ủy ban thực hành kiểm toán quốc tế IASB: Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế ISA: Chuẩn mực kiểm toán quốc tế IFAC: Liên đoàn kế toán quốc tế HSKTM: Hồ sơ kiểm toán mẫu KTV: Kiểm toán viên VACPA: Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam VSA: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNVVN của một số quốc gia và khu vực ........................ 4 Bảng 1.2: Bảng tiêu chí để phân loại DN thành siêu nhỏ, nhỏ và vừa tại các quốc gia thuộc cộng đồng chung Châu Âu .................................................................................... 5 Bảng 1.3: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ ở Hoa Kỳ theo ngành nghề hoạt động ................................................................................................................................. 6 Bảng 1.4: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ ở Hàn Quốc theo ngành nghề hoạt động ...................................................................................................... 6 Bảng 1.5: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa, nhỏ, siêu nhỏ theo nghị định số 56/2009/NĐ-CP ............................................................................................................... 8 Bảng 1.6: Bảng xác định mức trọng yếu tổng thể theo chỉ tiêu lợi nhuận gộp ............. 16 Bảng 1.7: Dữ liệu tài chính của Enron và mức trọng yếu theo quy tắc ngón tay cái .... 23 Bảng 2.1: Bảng tính mức trọng yếu của Công ty Kiểm toán Cảnh Xuân ..................... 43 Bảng 2.2 : Bảng thống kê kết quả khảo sát bằng phần mềm SPSS ............................... 47 Bảng 2.3: Bảng hệ số tương quan.................................................................................. 48 Bảng 2.4: Bảng các chỉ tiêu phân loại nhóm nghiên cứu .............................................. 49 Bảng 2.5: Bảng kết quả phân tích bằng kiểm định tham số trung bình hai mẫu (hai mẫu độc lập) .................................................................................................................. 50
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kiểm toán độc lập ra đời là nhu cầu tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường nhằm nâng cao chất lượng thông tin, giúp người sử dụng ra quyết định thích hợp. Hoạt động kiểm toán độc lập đã rất phát triển tại các quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam, kiểm toán độc lập ra đời từ năm 1991. Cho đến nay, đã hình thành một hệ thống các quy định pháp lý, các chuẩn mực kiểm toán và các công ty kiểm toán với đầy đủ các thành phần kinh tế (đầu tư nước ngoài, trách nhiệm hữu hạn, hợp danh) và đã đạt được một số thành công cơ bản và đáng khích lệ: tạo lập môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi, thúc đầy đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài. Kiểm toán độc lập đã góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển thị trường dịch vụ tài chính, tiền tệ trong giai đoạn mở cửa và hội nhập. Kiểm toán BCTC là việc xác minh và bày tỏ ý kiến về tính trung thực, hợp lý của các thông tin trên BCTC. Thực trạng hoạt động tài chính và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị được kiểm toán rất đa dạng và trên thực tế không thể kiểm toán được tất cả các thông tin đã được phản ánh hoặc chưa được phản ánh trên các tài liệu kế toán. Hơn nữa, người sử dụng cũng chỉ quan tâm tới bản chất của thực trạng tài chính và hiệu quả hoạt động. Từ đó, dẫn tới tính tất yếu phải lựa chọn nội dung kiểm toán tối ưu, vừa đánh giá đúng bản chất của đối tượng kiểm toán, vừa đáp ứng nhu cầu của người quan tâm với giá phí kiểm toán thấp trên cơ sở thực hiện tốt chức năng kiểm toán. Vấn đề này chỉ có thể giải quyết trên cơ sở lựa chọn đúng và đủ những điều cốt yếu, cơ bản được coi là trọng yếu, phản ánh bản chất của đối tượng kiểm toán. Những năm qua, quy mô kinh doanh của các công ty và sự toàn cầu hóa hoạt động thương mại càng phát triển. Sự phát triển kéo theo sự phức tạp của công tác kế toán và kiểm toán và làm nảy sinh không ít các vụ kiện có liên quan đến trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và công ty kiểm toán. Trong thực tế mọi cuộc kiểm toán đều có rủi ro. Vấn đề đặt ra kiểm toán viên phải vận dụng “tính trọng yếu” thế nào để có thể bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán từ
  11. 2 đó góp phần giảm thiểu rủi ro kiểm toán. Vận dụng tính trọng yếu giúp kiểm toán viên đạt được sự cân bằng giữa tính hữu hiệu và hiệu quả của một cuộc kiểm toán. Đối với các công ty kiểm toán lớn, việc vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán đã đi vào nề nếp. Thế nhưng, đối với các công ty kiểm toán vừa và nhỏ, việc vận dụng tính trọng yếu còn nhiều bất cập. Nguyên nhân chính là vì các công ty kiểm toán này thường có số lượng nhân viên ít (số người có chứng chỉ KTV cũng ít), vốn đầu tư thấp (trên dưới 1 tỷ đồng), nên việc vận dụng tính trọng yếu không được quan tâm đúng mức. Điều này làm ảnh hưởng đến chất lượng thông tin công bố trên BCTC từ đó ảnh hưởng đến quyết định của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán. Với các lý do nêu trên, việc “Nâng cao khả năng vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại khu vực phía Nam Việt Nam” là một vấn đề cần thiết hiện nay, nhằm góp phần phát triển và hoàn thiện dịch vụ kiểm toán trong giai đoạn hội nhập nền kinh tế quốc tế. 2. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại khu vực phía Nam Việt Nam. Đề tài không nghiên cứu 4 công ty kiểm toán 100% vốn nước ngoài và các công ty kiểm toán độc lập có quy mô lớn cũng như các loại hình kiểm toán khác như kiểm toán nhà nước và kiểm toán nội bộ. 3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn trong vấn đề tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC. Nghiên cứu việc vận dụng tính trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán và đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán. 4. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC. Tìm hiểu thực trạng về vận dụng tính trọng yếu tại một số công ty kiểm toán vừa và nhỏ điển hình tại khu vực phía Nam.
  12. 3 Đưa ra các giải pháp để hoàn thiện việc vận dụng tính trọng yếu cho các công ty kiểm toán vừa và nhỏ. 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Trên cơ sở thông tin thu thập được từ kết quả khảo sát kết hợp với lý luận, người viết đã tiến hành tổng hợp phân tích, đánh giá thực trạng vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại khu vực phía Nam, từ đó đề xuất các giải pháp mang tính khả thi nhằm nâng cao khả năng vận dụng tính trọng yếu của loại hình doanh nghiệp trên. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp phỏng vấn và gửi bảng câu hỏi để khảo sát thực tiễn: nhằm đánh giá thực trạng và thu thập thông tin nhằm phục vụ nghiên cứu. Phương pháp phân tích: trên cơ sở thông tin và tài liệu thu thập được tiến hành phân tích. Phương pháp tổng hợp: kết quả phân tích được tổng hợp theo từng mảng vấn đề, đánh giá tổng thể và thực trạng. Phương pháp diễn giải và quy nạp. Phương pháp so sánh và đối chiếu: đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn. Phương pháp suy luận logic. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương sau: Chương 1: Tổng quan về trọng yếu và vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ. Chương 2: Thực trạng của việc vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính ở các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại khu vực phía Nam Việt Nam hiện nay Chương 3: Giải pháp nâng cao việc vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán vừa và nhỏ.
  13. 4 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TRỌNG YẾU VÀ VẬN DỤNG TÍNH TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VỪA VÀ NHỎ 1.1. Tổng quan về Doanh nghiệp vừa và nhỏ và Doanh nghiệp kiểm toán vừa và nhỏ 1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) Doanh nghiệp có thể phân chia thành doanh nghiệp có quy mô lớn, vừa và nhỏ. Thế nhưng, tiêu chí để phân loại DN không đồng nhất giữa các quốc gia trên thế giới. Ngay trong cùng một quốc gia, những tiêu chí này cũng có thể thay đổi theo thời gian phụ thuộc vào sự phát triển của doanh nghiệp, đặc điểm nền kinh tế hay tốc độ phát triển kinh tế của quốc gia đó... Tuy nhiên, các tiêu chí phổ biến nhất được nhiều quốc gia sử dụng là: số lượng lao động bình quân mà doanh nghiệp sử dụng trong năm, tổng mức vốn đầu tư của doanh nghiệp, tổng doanh thu hàng năm của doanh nghiệp. Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNVVN của một số quốc gia và khu vực Quốc gia/ Phân loại DN vừa Số lao động bình Vốn đầu tƣ Doanh thu Khu vực và nhỏ quân A. Nhóm các nước phát triển Không quy Không quy 1. Hoa kỳ* Nhỏ và vừa 0-500 định định Không quy Không quy 2. Australia* Nhỏ và vừa < 200 định định 3. New Không quy Không quy Nhỏ và vừa < 50 Zealand* định định Không quy Không quy 4. Korea* Nhỏ và vừa < 300 định định < NT$ 80 < NT$ 100 5. Taiwan* Nhỏ và vừa < 200 triệu triệu
  14. 5 Quốc gia/ Phân loại DN vừa Số lao động bình Vốn đầu tƣ Doanh thu Khu vực và nhỏ quân B. Nhóm các nước đang phát triển < Baht 200 Không quy 1. Thailand* Nhỏ và vừa Không quy định triệu định Peso 1,5-60 Không quy 2. Philippine* Nhỏ và vừa < 200 triệu định < US$ 5 3. Indonesia* Nhỏ và vừa Không quy định < US$ 1 triệu triệu C. Nhóm các nước kinh tế đang chuyển đổi Nhỏ 1-249 Không quy Không quy 1. Russia** Vừa 250-999 định định Nhỏ 50-100 Không quy Không quy 2. China* Vừa 101-500 định định Nhỏ < 50 Không quy Không quy 3. Poland*** Vừa 51-200 định định Nguồn: 1) Doanh nghiệp vừa và nhỏ, APEC, 1998 (*); 2) Định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ, UN/ECE, 1999 (**) 3) Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ, OECD, 2000 (***) Tại các quốc gia thuộc cộng đồng chung Châu Âu (EU), các DNVVN lại được phân chia thành DN vừa, nhỏ và siêu nhỏ. Tiêu chí để phân loại như sau: Bảng 1.2: Bảng tiêu chí để phân loại doanh nghiệp thành siêu nhỏ, nhỏ và vừa tại các quốc gia thuộc cộng đồng chung Châu Âu Tiêu chí Vừa Nhỏ Siêu nhỏ Số lượng lao động tối đa 250 50 10 Tổng doanh thu tối đa (triệu đôla Mỹ) 50 10 2 Nguồn tài sản tối đa (triệu đôla Mỹ) 43 10 2 Nguồn: www.europa.eu.int
  15. 6 Tại Hoa Kỳ, tiêu chuẩn chung của DNVVN là DN có số nhân viên dưới 500 người. Ngoài ra, ngoài tiêu chí người lao động còn phải dựa vào các tiêu chí khác như ngành nghề hoạt động, doanh thu. Ví dụ: Bảng 1.3: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ ở Hoa Kỳ theo ngành nghề hoạt động Doanh thu hàng Số lƣợng lao Ngành năm động tối đa Nông lâm ngư nghiệp $500.000 9 Kiến trúc, thiết kế, xây dựng $2.000.000 30 Giáo dục, tài chính, bảo hiểm, bất động sản $1.000.000 9 Chế tạo, sản xuất $2.000.000 99 Nguồn: KPMG’s Department (07/2009), IASB Issues Simplified Version of IFRS that U.S.Nonpublic companies may use. Tại Hàn Quốc: tiêu chuẩn chung của DNVVN là DN có số nhân viên dưới 300 người, tổng vốn không quá 8 tỷ Won. Song, đối với mỗi ngành, mỗi lĩnh vực cụ thể khác nhau, có tiêu chí không hoàn toàn giống nhau. Ví dụ: Bảng 1.4: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ ở Hàn Quốc theo ngành nghề hoạt động DN vừa DN nhỏ DN siêu nhỏ Ngành nghề Số lƣợng Vốn và doanh Số lƣợng lao Số lƣợng lao động thu động lao động Sản xuất, chế tạo
  16. 7 Từ số liệu ở các bảng trên cho thấy, đa số các quốc gia chỉ sử dụng 1 trong 3 tiêu thức: hoặc số lượng lao động, hoặc vốn, hoặc doanh thu để đánh giá. Một số quốc gia khác sử dụng kết hợp 2 trong 3 tiêu thức nói trên. Một số ít quốc gia sử dụng kết hợp cả 3 tiêu thức. Ngoài 3 tiêu thức nói trên, một số quốc gia còn phân loại DN dựa vào lĩnh vực hoạt động. Ngân hàng thế giới (World Bank) và một số tổ chức quốc tế sử dụng tiêu chí số lao động để phân loại DN. Theo World Bank, doanh nghiệp được chia thành 4 loại tương ứng với số lượng lao động như sau: doanh nghiệp siêu nhỏ (số lao động < 10 người), doanh nghiệp nhỏ (số lao động từ 10 người đến dưới 50 người), doanh nghiệp vừa (số lao động từ 50 người đến 300 người), doanh nghiệp lớn (số lao động > 300 người). Bên cạnh các tiêu thức mang tính định lượng được mỗi quốc gia xác định riêng biệt như trên, các tổ chức kế toán và kiểm toán quốc tế cũng đưa ra các tiêu chuẩn về DNVVN: + Ủy ban quốc tế về chuẩn mực kiểm toán và dịch vụ đảm bảo (IAASB) với mục đích hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kiểm toán tại DNVVN, cho rằng DNVVN có những đặc điểm sau: - Chủ DNVVN thường là một hoặc một vài cá nhân - Phạm vi hoạt động của DNVVN hẹp và chỉ kinh doanh một hoặc một số mặt hàng nhất định, vì thế không thể chi phối toàn bộ thị trường hàng hóa - Tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, bộ máy kế toán chỉ có một hoặc một vài nhân viên (nhiều DN chỉ có 2-3 người làm kế toán). + Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) với mục đích xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế định nghĩa DNVVN là DN mà: - Không có trách nhiệm báo cáo cho công chúng nhưng phải báo cáo cho người sử dụng bên ngoài (DN có trách nhiệm báo cáo cho công chúng là những DN có các công cụ nợ hoặc công cụ vốn đang được giao dịch trên thị trường hay DN đang trong quá trình cung cấp chúng trên thị trường công khai).
  17. 8 - DN không kinh doanh một số ngành nghề sau: ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm, môi giới chứng khoán, quỹ đầu tư và ngân hàng đầu tư. Các định nghĩa trên cho thấy mỗi quốc gia đều thiết lập những tiêu chuẩn để phân loại DNVVN. Đối với lĩnh vực kế toán, kiểm toán, IASB và IAASB đã đưa ra tiêu chuẩn dựa vào tính chất nghề nghiệp và đặc điểm của người sử dụng thông tin trên BCTC để xác định DNVVN nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong việc thực hiện công tác kế toán và kiểm toán. Tại Việt Nam, khái niệm về DNVVN được tìm thấy trong nhiều quy định pháp lý khác nhau. Tuy nhiên, vẫn chưa có sự thống nhất về tiêu chuẩn DNVVN trong chế độ kế toán dành cho DNVVN và trong quy định pháp lý liên quan. Theo nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009, DNVVN được định nghĩa như sau: DNVVN là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau: Bảng 1.5: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa, nhỏ, siêu nhỏ theo nghị định số 56/2009/NĐ-CP Quy mô DN siêu nhỏ DN nhỏ DN vừa Khu vực Số lao động Tổng nguồn Số lao động Tổng nguồn Số lao động vốn vốn Nông, lâm 10 người trở 20 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 20 Từ trên 200 nghiệp và xuống trở xuống người đến tỷ đồng đến người đến thủy sản 200 người 100 tỷ đồng 300 người Công 10 người trở 20 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 20 Từ trên 200 nghiệp và xuống trở xuống người đến tỷ đồng đến người đến xây dựng 200 người 100 tỷ đồng 300 người Thương 10 người trở 10 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 10 Từ trên 50 mại và xuống trở xuống người đến tỷ đồng đến người đến dịch vụ 50 người 50 tỷ đồng 100 người
  18. 9 Trong khi đó theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 về chế độ kế toán áp dụng cho DNVVN thì khái niệm về DNVVN không được quy định cụ thể. DNVVN trong quyết định này bao gồm công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã; không bao gồm doanh nghiệp nhà nước, công ty TNHH nhà nước một thành viên, công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán, hợp tác xã nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng. Định nghĩa về DNVVN theo Nghị định 56 (chủ yếu căn cứ vào quy mô vốn hoặc lao động) được sử dụng để thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp cho sự phát triển của các DNVVN. Trong khi đó, quyết định do Bộ Tài chính ban hành về khái niệm DN nhỏ, vừa và lớn được sử dụng khi lựa chọn chế độ kế toán áp dụng, không hoàn toàn phụ thuộc vào quy mô vốn hoặc lao động của DN mà phụ thuộc hình thức pháp lý. Chính vì vậy, nếu căn cứ vào quy mô vốn hoặc lao động thì sẽ có trường hợp một DN được xếp vào thuộc loại DNVVN, nhưng khi áp dụng chế độ kế toán DNVVN thì không được xếp vào nhóm này (ví dụ: nếu xét về quy mô vốn hoặc lao động thì một DN nhà nước nào đó có thể được xếp vào DNVVN, nhưng xét theo chế độ kế toán thì không được áp dụng chế độ kế toán dành cho DNVVN). 1.1.2. Tổng quan về doanh nghiệp kiểm toán độc lập vừa và nhỏ Qua nghiên cứu ở phần trên cho thấy, trên thế giới không có tiêu chí riêng về DNVVN cho công ty kiểm toán và càng không có những tiêu chí để phân loại doanh nghiệp kiểm toán có quy mô siêu nhỏ, nhỏ và vừa. Do vậy, cần sử dụng các tiêu chí chung nêu trên về DNVVN cho công ty kiểm toán độc lập. Tuy nhiên, việc áp dụng tiêu chí chung nêu trên cũng có một số bất cập. Chẳng hạn, nếu áp dụng tiêu chí chung về vốn, DN kiểm toán vừa và nhỏ là DN có mức vốn không quá 43 triệu đô la Mỹ thì không phù hợp vì công ty kiểm toán không cần đầu tư nhiều tài sản. Nếu áp dụng tiêu chí số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người vào công ty kiểm toán cũng không phù hợp. Bởi lẽ, công việc kiểm toán là sử dụng chất xám, số lượng lao động không cần nhiều như những DN sản xuất. Bên cạnh đó, việc thực hiện kiểm toán cần thực hiện theo nhóm
  19. 10 và quy trình soát xét tối thiểu phải thông qua 3 cấp. Vì thế, số lượng lao động nhiều hay ít không quan trọng mà tiêu chuẩn quan trọng là công ty đảm bảo rằng công việc kiểm toán phải được người có đầy đủ năng lực thực hiện, thực hiện theo đúng chuẩn mực, quy định pháp lý liên quan và quy trình soát xét phải chặt chẽ. Trong thực tế, một tiêu chí khác thường được các quốc gia sử dụng, (chẳng hạn khi tiến hành kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán từ bên ngoài), đó là xem xét quy mô của công ty được kiểm toán. Chẳng hạn tại Hoa Kỳ, khi thiết lập quy chế kiểm soát chất lượng, các công ty kiểm toán thường được chia thành 2 nhóm. Nhóm công ty kiểm toán kiểm cho các công ty niêm yết và các công ty còn lại. Thông thường các công ty kiểm toán kiểm cho các công ty niêm yết là những công ty thành lập lâu năm, có uy tín, số lượng kiểm toán viên cao, còn nhóm công ty kiểm toán còn lại thì kiểm toán cho các khách hàng có quy mô vừa và nhỏ. Đây cũng là tiêu chuẩn có thể được sử dụng để phân loại công ty kiểm toán. Qua nghiên cứu ở trên cho thấy, trên thế giới cũng như ở Việt Nam không có tiêu chí riêng về DNVVN cho công ty kiểm toán và càng không có những tiêu chí để phân loại doanh nghiệp kiểm toán có quy mô siêu nhỏ, nhỏ và vừa. Do vậy, cần sử dụng các tiêu chí chung về DNVVN ngành thương mại dịch vụ kết hợp với xem xét đặc điểm riêng của công ty kiểm toán độc lập để phân nhóm công ty kiểm toán. Chẳng hạn, VACPA trong đợt kiểm tra chất lượng hoạt động của 30 công ty kiểm toán năm 2011, đã dựa trên tiêu chí số lượng nhân viên để phân nhóm các công ty kiểm toán. Theo đó, các công ty kiểm toán có trên 100 nhân viên thuộc nhóm công ty có quy mô lớn, công ty kiểm toán từ 50-100 nhân viên thuộc nhóm có quy mô vừa, công ty kiểm toán dưới 50 nhân viên thuộc nhóm có quy mô nhỏ. Cách phân loại này của VACPA cũng phù hợp với cách phân loại doanh nghiệp vừa, nhỏ, siêu nhỏ dựa vào tiêu chí lao động theo nghị định số 56/2009/NĐ-CP. 1.2. Tổng quan về trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính 1.2.1. Khái niệm về trọng yếu trong kế toán và kiểm toán Theo từ điển tiếng Việt, trọng yếu là thuật ngữ chỉ sự quan trọng thiết yếu của một vấn đề nào đó [6].
  20. 11 Khái niệm về tính trọng yếu được đề cập rộng rãi trong chuẩn mực kế toán và chuẩn mực kiểm toán tại nhiều quốc gia trên thế giới. Khái niệm trọng yếu trong kế toán Theo khuôn mẫu của chuẩn mực kế toán quốc tế thì trọng yếu được hiểu như sau: “Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể BCTC, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai lệch được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể”. Như vậy, có thể thấy rằng tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính. Khái niệm trọng yếu trong kiểm toán Theo dự thảo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 320, “Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán” đoạn 2, mức trọng yếu được hiểu như sau: “Những sai sót, bao gồm việc bỏ sót, được coi là trọng yếu nếu những sai sót này, tính đơn lẻ hoặc tổng hợp, được xem xét ở mức độ hợp lý, có thể gây ảnh hưởng nhất định tới quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính; Những xét đoán về mức trọng yếu được thực hiện trong từng trường hợp cụ thể và bị ảnh hưởng bởi quy mô hay bản chất của sai sót, hoặc tổng hợp của cả hai yếu tố trên; và Những xét đoán về các vấn đề trọng yếu đối với người sử dụng báo cáo tài chính cần phải tính đến đa số những người có nhu cầu sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính, như các nhà đầu tư, ngân hàng, chủ nợ,…Những ảnh hưởng có thể có của các sai sót đến một số ít người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính mà nhu cầu của họ có nhiều khác biệt so với phần lớn những người sử dụng báo cáo tài chính sẽ không được xét đến”. 1.2.2. Tầm quan trọng tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính Việc trình bày ý kiến của kiểm toán viên về báo cáo tài chính chỉ giới hạn ở mức độ đảm bảo hợp lý rằng báo cáo tài chính không có sai sót trọng yếu. Vì vậy
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2