Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 5
download
Bài nghiên cứu này tiến hành phân tích mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển, các thành phần trong vốn luân chuyển với tỷ suất sinh lời của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam để nghiên cứu ảnh hưởng của các biến số khác nhau của vốn luân chuyển như kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt của các công ty cổ phần Việt Nam nhằm đề xuất một số giải pháp quản trị vốn luân chuyển nhằm nâng cao lãi từ hoạt động kinh doanh của công ty.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------ BÙI HOÀNG VIỆT NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN VÀ TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS NGUYỄN THỊ LIÊN HOA TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là đề tài nghiên cứu do chính tác giả thực hiện. Đề tài này thực hiện thông qua việc vận dụng kiến thức đã học, nhiều tài liệu tham khảo và sự hướng dẫn tận tình của người hướng dẫn khoa học, cùng với sự trao đổi giữa tác giả với các cá nhân khác. Các số liệu và kết quả trong luận văn này là đáng tin cậy, được xử lý trung thực và khách quan. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014 Người thực hiện luận văn BÙI HOÀNG VIỆT
- MỤC LỤC Tóm tắt…………………………………………………………………………………….1 1. Giới thiệu……………………………………………………………………………….2 2. Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu trước đây……………………………………5 2.1. Cơ sở lý thuyết mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi…...5 2.1.1. Quản trị các khoản phải thu và lợi nhuận……………………………………..….5 2.1.2. Quản trị hàng tồn kho và lợi nhuận………………………………………………6 2.1.3. Quản trị các khoản phải trả và lợi nhuận…………………………………………6 2.1.4. Chu kỳ luân chuyển tiền mặt và lợi nhuận………………………………………7 2.2. Những nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi……………………………………………………………………………….8 3. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………………...18 3.1. Định nghĩa các biến………………………………………………………………...18 3.2. Giả thuyết nghiên cứu………………………………………………………………19 3.3. Phương pháp và mô hình nghiên cứu………………………………………………20 4. Kết quả nghiên cứu……………………………………………………………………22 4.1. Thống kê mô tả……………………………………………………………………..22 4.2. Ma trận tương quan ……….………………………………………….…………….23 4.3. Kết quả hồi quy OLS và FEM……………………………………………………..26 4.3.1. Mô hình 1:Mối quan hệ giữa kỳ thu tiền bình quân RCP và lợi nhuận hoạt động của công ty EBIT……………………….……………………………………………….28
- 4.3.2. Mô hình 2: Mối quan hệ giữa kỳ luân chuyển hàng tồn kho bình quân ICP và lợi nhuận hoạt động EBIT…………………………………………………………………..31 4.3.3. Mô hình 3: Mối quan hệ giữa kỳ thanh toán bình quân PDP và lợi nhuận hoạt động EBIT………………………………………………………………………………..32 4.3.4. Mô hình 4: Mối quan hệ giữa chu kỳ luân chuyển tiền mặt CCC và lợi nhuận hoạt động EBIT………………………………………………………………………………..34 4.4. Các kiểm định thống kê…………………………………………………………….35 4.4.1. Kiểm định sự phù hợp của mô hình……………………………………………..35 4.4.2. Kiểm định hiện tượng tự tương quan……………………………………………36 5. Kết luận và đề xuất…………………………………………………………………....37 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………..41 PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ LIKELIHOOD………………………………………..………44 PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ HAUSMAN………….………………………………….……46 PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH CÁC CÔNG TY KHẢO SÁT…………………………….48
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Tiếng anh Tiếng việt GOP Gross Operating Profit Tỷ lệ lãi gộp / Tài sản hoạt động RCP Receivables collection period Kỳ thu tiền bình quân ICP Inventory conversion period Kỳ luân chuyển hàng tồn kho PDP Payment Deferral Period Kỳ thanh toán bình quân CCC Cash conversion cycle Chu kỳ luân chuyển tiền mặt SIZE Size Quy mô công ty DEBT Debt ratio Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản SG Sales growth Tỷ lệ tăng trưởng doanh số TTCK Stock exchange Thị trường chứng khoán
- DANH SÁCH BẢNG BIỂU Bảng 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây …………………..……………...…...15 Bảng 4.1. Thống kê mô tả …………………………….……………………………….22 Bảng 4.2: Ma trận tương quan …………..……………………………………………24 Bảng 4.3.1: Kết quả Likelihood……………………………………………..……...…27 Bảng 4.3.2: Kết quả kiểm định Hausman………………..……………………………27 Bảng 4.4.3. Kết quả Durbin - Watson……………………………………..………….36
- 1 TÓM TẮT Mục đích của bài luận là nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lời.Mẫu nghiên cứu bao gồm 309 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2012.Tác giả sử dụng phân tích tương quan và phương pháp hồi quy đa biến để kiểm định giả thuyết. Chu kỳ luân chuyển tiền mặt-CCC và ba thành phần của nó (kỳ thu tiền bình quân-RCP, kỳ luân chuyển hàng tồn kho-ICP và kỳ thanh toán bình quân-PDP) là các biến độc lập được sử dụng để đánh giá hiệu quả của quản trị vốn luân chuyển. Biến phụ thuộc GOP được sử dụng để đo lường tỷ suất sinh lời. Ngoài ra, tác giả còn đưa vào trong mô hình hồi quy 4 biến kiểm soát đó là quy mô-SIZE, tỷ lệ nợ-DEBT, tăng trưởng doanh thu- SGROW, tỷ lệ tăng GDP-GDP.
- 2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI 1.1 Giới thiệu Nghiên cứu về tài chính doanh nghiệp thường tập trung vào những quyết định tài chính dài hạn như cấu trúc vốn, chính sách cổ tức hay định giá công ty. Tuy nhiên, việc quản trị vốn luân chuyển cũng là một thành phần quan trọng và ngày càng thu hút mối quan tâm của nhà quản lý tài chính trên thế giới vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lãi từ hoạt động kinh doanh và khả năng thanh toán của doanh nghiệp (Deloof, 2003; Eljelly, 2004; Raheman và Nasr, 2007). Vì vậy, quản lý vốn luân chuyển hiệu quả là một phần cơ bản của chiến lược tổng thể của công ty để tạo ra giá trị cổ đông. Nhìn chung, các công ty cố gắng giữ một mức tối ưu của vốn luân chuyển nhằm tối đa hóa giá trị của họ (Deloof, 2003; Afza & Nazir, 2007).Chu kỳ luân chuyển tiền mặt là công cụ cơ bản được sử dụng trong việc đánh giá hiệu quả quản trị vốn luân chuyển (Richards và Laughlin, 1980). Cuộc khủng hoảng toàn cầu đang buộc các công ty xoay sở để có đủ tiền mặt.Và đây chính là lúc nên dành thời gian nhìn nhận tỉnh táo và thận trọng cách quản lý nguồn vốn luân chuyển.Những năm tháng tăng trưởng bùng nổ khiến các doanh nghiệp gần như bỏ quên nguồn vốn luân chuyển của mình.Tiền mặt vẫn cứ quay vòng đều đặn quanh hệ thống nên các nhà quản lý thật sự không thấy cần thiết phải lo lắng làm thế nào quản lý chặt chẽ nó,dù biết điều này có thể bào mòn dần tăng trưởng lợi nhuận và doanhsố. Vào thời điểm hiện tại, nguồn vốn và tín dụng đã và đang cạn kiệt, khách hàng cũng ra sức thắt lưng buộc bụng còn nhà cung ứng thì không chấp nhận bất kỳ hình thức chậm thanh toán nào.Một lần nữa, tiền mặt là nhất.Do đó, đã đến lúc doanh nghiệp cần nhìn nhận một cách tỉnh táo và cẩn trọng cách thức quản lý nguồn vốn luân chuyển của mình. Thường thì doanh nghiệp sẽ bị giam rất nhiều vốn vào các khoản phải thu và hàng tồn kho nhưng doanh nghiệp hoàn toàn có thể biến chúng thành tiền
- 3 mặt nếu có thể điều chỉnh hợp lý chính sách và thực tiễn quản lý nguồn vốn luân chuyển của công ty.Từ đó, công tác quản trị vốn luân chuyển càng trở nên quan trọng trong chiến lược quản trị tài chính doanh nghiệp nhằm tối đa hóa giá trị cổ đông.Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lời của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu này tiến hành phân tích mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển, các thành phần trong vốn luân chuyển với tỷ suất sinh lời của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam để nghiên cứu ảnh hưởng của các biến số khác nhau của vốn luân chuyển như kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt của các công ty cổ phần Việt Nam nhằm đề xuất một số giải pháp quản trị vốn luân chuyển nhằm nâng cao lãi từ hoạt động kinh doanh của công ty. Do đó, mục tiêu nghiên cứu là mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lời của các công ty tại Việt Nam. 1.3 Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu dựa trên mô hình của tác giả Ebrahim Manssori và Datin Muhammad (2012), phần thiết kế nghiên cứu bao gồm mô tả dữ liệu nghiên cứu, mô tả các biến sử dụng trong mô hình, phương pháp và mô hình nghiên cứu. 1.4 Dữ liệu nghiên cứu Nguồn dữ liệu sử dụng cho bài nghiên cứu này được lấy từ báo cáo tài chính của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam, bao gồm các doanh nghiệp từ nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Thời gian nghiên cứu kéo dài 4 năm, giai đoạn 2009-2012.
- 4 Các công ty được chọn trong mẫu phải hoạt động liên tục trong giai đoạn điều tra và có đầy đủ thông tin về kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho và kỳ thanh toán bình quân. Do đó, các công ty thiếu thông tin hoặc số liệu có giá trị dị biệt, không có tính đại diện cho tổng thể trong giai đoạn nghiên cứu sẽ bị loại trừ khỏi mẫu. Mẫu cuối cùng được chọn là 309 công ty. Nguồn số liệu nghiên cứu được lấy từ báo cáo tài chính đã kiểm toán của các công ty được công bố trên Website http://www.stox.vn/. 1.5 Các nội dung nghiên cứu chính Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu và các nội dung nghiên cứu chính. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu trước đây Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và đề xuất
- 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1. Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lời Quản trị vốn luân chuyển liên quan đến việc quản trị các thành phần của chu kỳ luân chuyển tiền mặt vì chu kỳ luân chuyển tiền mặt được sử dụng để đo lường hiệu quả quản trị vốn luân chuyển (Mussawi, Laplaute và Kieschnick, 2006). Công thức chu kỳ luân chuyển tiền mặt: CCC = RCP + ICP - PDP Trong đó: CCC: Chu kỳ luân chuyển tiền mặt RCP: Kỳ thu tiền bình quân ICP: Kỳ luân chuyển hàng tồn kho PDP: Kỳ thanh toán bình quân 2.1.1 Quản trị các khoản phải thu và lợi nhuận Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ. Có thể nói hầu hết các công ty đều phát sinh các khoản phải thu nhưng với mức độ khác nhau, từ mức không đáng kể cho đến mức không thể kiểm soát nổi. Kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu không bán chịu hàng hóa thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng có nguy cơ phát sinh
- 6 các khoản nợ khó đòi, do đó rủi ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng. Vì vậy, doanh nghiệp cần có chính sách bán chịu phù hợp. 2.1.2 Quản trị hàng tồn kho và lợi nhuận Hàng tồn kho là tất cả những nguồn lực dự trữ nhằm đáp ứng cho nhu cầu hiện tại hoặc tương lai. Hàng tồn kho không chỉ có tồn kho thành phẩm mà còn có tồn kho sản phẩm dở dang, tồn kho nguyên vật liệu/linh kiện và tồn kho công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất…Trong một doanh nghiệp, hàng tồn kho bao giờ cũng là một trong những tài sản có giá trị lớn trên tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp đó. Chính vì lẽ đó, việc kiểm soát tốt hàng tồn kho luôn là một vấn đề hết sức cần thiết. Bởi vì khi mức tồn kho quá nhiều sẽ dẫn đến chi phí tăng cao; đối với một số hàng hoá nếu dự trữ quá lâu sẽ bị hư hỏng, hao hụt, giảm chất lượng… Điều này sẽ gây khó khăn trong việc cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. Ngược lại, lượng tồn kho không đủ sẽ làm giảm doanh số bán hàng (đối với hàng tồn kho là thành phẩm), ngoài ra có thể dẫn đến tình trạng khách hàng sẽ chuyển sang mua hàng của đối thủ cạnh tranh khi nhu cầu của họ không được đáp ứng. Do đó, các nhà quản lý sản xuất phải cân nhắc giữa lợi ích và chi phí cho việc trữ hàng tồn kho vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. 2.1.3 Quản trị các khoản phải trả và lợi nhuận Khoản phải trả là nghĩa vụ của doanh nghiêp phải trả toàn bộ số nợ ngắn hạn của mình cho các chủ nợ.Tuy nhiên, đây cũng là khoản tiền doanh nghiệp có thể chiếm dụng của nhà cung cấp, đây là nguồn tài trợ ngắn hạn ít tốn kém chi phí sử dụng vốn.Quản trị các khoản phải trả liên quan đến những điều khoản thanh toán với nhà cung cấp. Nếu doanh nghiệp kéo dài thời gian thanh toán sẽ làm giảm áp lực cho dòng tiền hoạt động, từ đó giảm chi phí sử dụng vốn, tăng lợi nhuận của công ty. Tuy nhiên,
- 7 các nhà quản trị nên cân nhắc khi kéo dài thời gian thanh toán này vì có thể làm mất uy tín và lợi nhuận công ty trong dài hạn. 2.1.4 Chu kỳ luân chuyển tiền mặt và lợi nhuận Theo quan điểm truyền thống về mối quan hệ giữa chu kỳ luân chuyển tiền mặt và lợi nhuận của công ty thì trong trường hợp các yếu tố khác không đổi, một chu kỳ luân chuyển tiền mặt dài hơn sẽ làm tổn hại đến lãi từ hoạt động kinh doanh của công ty. Việc rút ngắn chu kỳ luân chuyển tiền mặt sẽ làm tăng lợi nhuận của công ty bởi vì nó cải thiện hiệu quả của việc sử dụng vốn luân chuyển. Do đó, bằng cách giảm thời gian tiền mặt bị ứ đọng trong vốn luân chuyển, công ty có thể hoạt động hiệu quả hơn. Chu kỳ luân chuyển tiền mặt có thể được rút ngắn bằng cách giảm thời gian chuyển đổi hàng tồn kho qua việc xử lý và bán hàng hóa nhanh hơn hoặc bằng cách giảm thời gian thu tiền khách hàng qua việc tăng tốc thu hồi nợ hoặc bằng cách kéo dài thời gian thanh toán qua việc trì hoãn trả nợ cho nhà cung cấp. Bất kỳ sự tăng hay giảm các thành phần của vốn luân chuyển đều có tác động tương ứng đến lợi nhuận của công ty. Giữ một sự cân bằng tối ưu giữa mỗi thành phần vốn luân chuyển là mục tiêu chính của quản trị vốn luân chuyển. Lamberson (1995) chỉ ra rằng hầu hết thời gian và nỗ lực quản lý tài chính được sử dụng trong việc xác định mức độ chưa tối ưu của tài sản ngắn hạn và nợ phải trả và mang chúng đến mức tối ưu. Một mức độ tối ưu của vốn luân chuyển là một sự cân bằng giữa rủi ro và hiệu quả. Nó yêu cầu giám sát liên tục để duy trì mức độ tối ưu của các thành phần khác nhau của vốn luân chuyển chẳng hạn như các khoản phải thu tiền mặt, hàng tồn kho và các khoản phải nộp (Afza và Nazir, 2009). Cách thức mà vốn luân chuyển được quản lý có thể tác động đáng kể lên cả khả năng thanh khoản và sinh lợi của công ty (Deloof, 2003). Các quyết định theo hướng tối đa hóa lãi từ hoạt động kinh doanh sẽ làm tối thiểu hóa khả năng thanh khoản tương xứng. Ngược lại, tập trung hoàn toàn vào thanh khoản sẽ tạo xu hướng làm giảm lãi từ hoạt động kinh doanh tiềm năng của công ty.
- 8 Công thức chu kỳ luân chuyển tiền mặt: CCC = RCP + ICP - PDP Dựa trên công thức này, mục tiêu của các nhà quản trị là rút ngắn chu kỳ luân chuyển tiền mặt để doanh nghiệp có thể tối giảm chi phí tài chính dành cho vốn lưu động. Mục tiêu này trước hết có thể thực hiện qua việc tăng cường hiệu năng hoạt động bằng cách rút ngắn thời gian thu hồi công nợ (giảm số ngày khoản phải thu) hoặc nhanh chóng giải phóng hàng tồn kho, khẩn trương đưa nguyên vật liệu vào dây chuyền sản xuất (giảm số ngày hàng tồn kho). Ngoài ra, việc rút ngắn chu kỳ luân chuyển tiền mặt còn có thể thực hiện qua việc thương thảo với các nhà cung ứng, kéo dài thời gian công nợ, đây là việc hoàn toàn phụ thuộc vào năm lực đàm phán của nhà quản trị. Một số doanh nghiệp có chu kỳ luân chuyển tiền mặt “âm”, có nghĩa là doanh nghiệp không cần sử dụng vốn lưu động mà còn có thể tạo ra doanh thu tài chính nhờ “chiếm dụng” được vốn lưu động của nhà cung ứng. Từ đó, việc rút ngắn chu kỳ luân chuyển tiền mặt sẽ làm tăng lợi nhuận của công ty bởi vì nó cải thiện hiệu quả sử dụng vốn luân chuyển. Tóm lại, quản trị vốn luân chuyển đóng một vai trò quan trọng trong quản lý doanh nghiệp, nó có thể tác động đến sự thành công hay thất bại của công ty trong kinh doanh bởi vì quản trị vốn luân chuyển ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Vì thế, chúng ta cần nghiên cứu sự ảnh hưởng của từng thành phần của vốn luân chuyển đến lợi nhuận của doanh nghiệp để từ đó có cách xử lý thích hợp nhằm duy trì các thành phần của nó ở mức độ tối ưu. 2.2 Những nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lời Tác giả Shin và Soenen (1998) nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng tạo ra giá trị cho cổ đông. Các tiêu chuẩn đo lường cho quản trị
- 9 vốn luân chuyển là chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC). Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt phản ánh khoảng thời gian giữa chi tiền ra và thu lại tiền mặt. Nó được đo bằng cách ước lượng thời gian chuyển đổi hàng tồn kho và thời gian chuyển đổi các khoản phải thu, trừ đi thời gian chuyển đổi các khoản phải trả. Trong nghiên cứu của mình, tác giả Shin và Soenen (1998) sử dụng chu kỳ giao dịch thực như một thước đo quản trị vốn luân chuyển. Chu kỳ giao dịch thực về cơ bản là tương đương với chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC), là cái mà tất cả ba thành phần được tính theo tỷ lệ phần trăm doanh thu. Chu kỳ giao dịch thực có thể đại diện cho nhu cầu vốn lưu động bổ sung là một thành phần trong mô hình dự báo tỷ lệ tăng trưởng doanh thu. Họ kiểm tra mối quan hệ này bằng cách sử dụng phân tích tương quan và hồi quy, theo ngành công nghiệp, và quy mô vốn. Sử dụng một mẫu gồm 58.985 công ty từ Compustat cho giai đoạn 1975- 1994, họ đã tìm thấy một mối quan hệ tương quan nghịch mạnh mẽ giữa chiều dài của chu kỳ giao dịch thực của công ty và khả năng sinh lợi của công ty đó. Dựa vào kết quả đó, họ cho rằng một trong những cách có thể làm gia tăng giá trị cổ đông là giảm chu kỳ giao dịch thực của doanh nghiệp. Tác giả Deloof (2003) đã điều tra các mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi doanh nghiệp trên một mẫu gồm 1009 công ty phi tài chính lớn của Bỉ trong giai đoạn 1992-1996. Tác giả sử dụng chỉ tiêu thu nhập gộp từ hoạt động kinh doanh để đo lường khả năng sinh lợi, từ đó tìm kiếm mối quan hệ với vòng quay chuyển đổi tiền mặt. Thông qua phân tích tương quan và phân tích hồi quy, ông đã tìm thấy rằng có mối quan hệ nghịch biến giữa khả năng sinh lợi và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và các thành phần của nó như kỳ thu tiền, kỳ trả tiền bình quân và thời gian chuyển đổi hàng tồn kho. Trên cơ sở đó ông đề xuất rằng các nhà quản lý có thể tăng khả năng sinh lợi bằng cách giảm kỳ thu tiền và thời gian chuyển đổi hàng tồn kho. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng cho thấy các công ty lớn thường tập trung vào quản lý tiền ngày càng nhiều hơn. Mối quan hệ nghịch chiều giữa kỳ trả tiền và khả năng sinh
- 10 lợi thì phù hợp với quan điểm rằng các công ty có ít lợi nhuận thường trì hoãn việc chi trả cho các hóa đơn của họ. Tác giả Ghosh và Maji (2003) đã cố gắng kiểm tra hiệu quả quản trị vốn luân chuyển của các công ty xi măng Ấn Độ trong suốt thời gian từ 1992-1993 đến 2001- 2002. Họ đã tính toán ba chỉ số- chỉ số hiệu suất, chỉ số sử dụng và chỉ số hiệu quả tổng thể để đo lường hiệu quả quản trị vốn luân chuyển, thay vì sử dụng một số tỷ số quản trị vốn luân chuyển thông thường. Bằng cách sử dụng phân tích hồi quy và định mức của ngành công nghiệp như một mức hiệu quả mục tiêu của các công ty cụ thể, nhóm tác giả đã kiểm tra tốc độ của việc đạt được mức hiệu quả mục tiêu của từng công ty cụ thể trong giai đoạn nghiên cứu và phát hiện ra rằng một số doanh nghiệp trong mẫu cải thiện hiệu suất thành công trong những năm đó. Tác giả Eljelly (2004) đã nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ giữa khả năng sinh lợi và tính thanh khoản đã được kiểm tra, đo lường bằng tỷ số thanh toán hiện hành và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt trên một mẫu của các công ty cổ phần ở Ả Rập Saudi. Sử dụng phân tích tương quan và hồi quy, Eljelly tìm thấy mối quan hệ nghịch chiều giữa lợi nhuận của công ty và mức độ thanh khoản của nó, được đo bằng tỷ số thanh toán hiện hành. Mối quan hệ này là rõ ràng hơn cho các công ty có tỷ số thanh toán hiện hành cao và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt dài. Tuy nhiên, ở cấp độ ngành công nghiệp, ông thấy rằng chu kỳ chuyển đổi tiền mặt hoặc khoảng cách tiền mặt là thước đo chính xác hơn so với tỷ số thanh toán hiện hành về sự tác động của tính thanh khoản lên khả năng sinh lợi của công ty. Biến quy mô của công ty cũng có ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận ở cấp độ ngành công nghiệp. Nhóm tác giả Lazardidis và Tryfonidis (2006) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa lợi nhuận và quản trị vốn luân chuyển của 131 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Athens ASE (Athens Stock Exchange) trong giai đoạn 2001-2004. Trong đó, tỷ suất sinh lời thuần (GROSS PR-Gross operating profitability) là biến phụ thuộc, được
- 11 sử dụng để đo lường lợi nhuận của công ty và chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC-Cash conversion cycle) và các thành phần của nó (Kỳ thu tiền bình quân – A/R, kỳ luân chuyển hàng tồn kho – INV, kỳ thanh toán bình quân – A/P) là các biến độc lập, được dùng để đo lường việc quản trị vốn luân chuyển. Ngoài ra, tác giả còn đưa vào mô hình 3 biến kiểm soát đó là tỷ lệ nợ (FIN DEBT), quy mô doanh nghiệp được đo lường bằng logarit tự nhiên của doanh thu (LNSALES) và tỷ lệ đầu tư tài chính dài hạn (FIXED FA). Biến giả ngành công nghiệp cũng được tác giả đưa vào mô hình. Kết quả cho thấy mối quan hệ nghịch chiều có ý nghĩa thống kê giữa tỷ suất sinh lời thuần và chu kỳ luân chuyển tiền mặt, kỳ thu tiền bình quân còn kỳ thanh toán bình quân thì lại có mối quan hệ thuận chiều với lợi nhuận. Kỳ luân chuyển hàng tồn kho thể hiện mối quan hệ nghịch chiều, nhưng không có ý nghĩa thống kê (sign > 0.05). Nghĩa là việc rút ngắn chu kỳ luân chuyển tiền mặt, giảm số ngày thu tiền khách hàng sẽ làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp và kéo dài thời gian thanh toán cho các hóa đơn để tận dụng thời hạn cấp tín dụng từ các nhà cung cấp sẽ cải thiện lợi nhuận doanh nghiệp. Ngoài ra, tác còn phát hiện thêm rằng các doanh nghiệp có quy mô lớn thì tỷ suất sinh lời cao. Tóm lại các nhà quản trị có thể tạo ra lợi nhuận cho công ty bằng cách quản trị chu kỳ luân chuyển tiền mặt ở mức phù hợp và đảm bảo duy trì các thành phần của nó ở mức tối ưu nhất. Trong bài nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận nhóm tác giả Raheman & Nasr (2007), nhóm tác giả này khảo sát 94 công ty đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Karachi (KSE), Pakistan trong vòng 6 năm (1999-2004). Tác giả nghiên cứu ảnh hưởng của các biến quản trị vốn luân chuyển gồm kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân, chu kỳ luân chuyển tiền mặt và các hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn tác động lên tỷ suất sinh lời thuần (NOP-Net operating profitability) của các doanh nghiệp Pakistan. Biến tỷ lệ nợ, quy mô công ty (đo lường bằng logarit tự nhiên của doanh số) và tỷ lệ tài sản
- 12 dài hạn được sử dụng làm biến kiểm soát trong mô hình. Hồi quy đa biến và mối tương quan Pearson được nhóm tác giả này sử dụng trong phân tích. Kết quả cho thấy có mối quan hệ tương quan nghịch chiều giữa các biến của quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận công ty. Cụ thể, khi chu kỳ luân chuyển tiền mặt càng dài sẽ dẫn đến làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp và các nhà quản trị có thể gia tăng giá trị cho cổ đông bằng cách giảm chu kỳ luân chuyển tiền mặt ở mức tối ưu nhất. Kết quả cũng cho thấy có mối tương quan mạnh, nghịch chiều giữa khả năng thanh toán và lãi từ hoạt động kinh doanh và tương quan thuận chiều giữa quy mô và lợi nhuận. Nghĩa là các công ty có quy mô càng lớn thì lãi từ hoạt động kinh doanh càng cao. Trong bài nghiên cứu của tác giả Hassanpoor (2007) về mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận doanh nghiệp, tác giả tiến hành khảo sát mẫu thống kê bao gồm 101 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tehran, Iran (TSE) trong giai đoạn 2004-2008. Hồi quy đa biến và mối tương quan Pearson được sử dụng để kiểm tra giả thuyết. Các biến phụ thuộc, biến độc lập, biến kiểm soát và biến giả ngành công nghiệp được sử dụng trong mô hình hoàn toàn giống với nhóm tác giả Lazardidis và Tryfonidis (2006). Những phát hiện cho thấy có ý nghĩa thống kê tồn tại mối quan hệ nghịch chiều giữa chu kỳ luân chuyển tiền mặt, kỳ thu tiền bình quân, kỳ thanh toán bình quân và lợi nhuận doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa số ngày hàng tồn kho và lợi nhuận là không được xác nhận. Tóm lại, kết quả nghiên cứu cho thấy sự tồn tại của một mối quan hệ đáng kể giữa lợi nhuận và quản trị vốn luân chuyển của doanh nghiệp. Teruel & Solano (2007) đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của quản lý vốn lưu động trên lợi nhuận của 8872 công ty vừa và nhỏ của Tây Ban Nha trong giai đoạn từ 1996-2002. Họ cho rằng các công ty vừa và nhỏ cũng có thể làm tăng lợi nhuận bằng cách rút ngắn chu kỳ luân chuyển tiền mặt, kỳ thu tiền bình quân và kỳ luân chuyển hàng tồn kho.
- 13 Śamiloġlo và Demirgũneş (2008) đã tiến hành một nghiên cứu để xem xét mối quan hệ giữa quản lý vốn lưu động và lợi nhuận. Áp dụng phân tích hồi quy đa biến trên một mẫu của các công ty sản xuất được niêm yết trênthị trường chứng khoán Istanbul trong giai đoạn 1998-2007, họ đã tìm thấy rằng kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho có tác động ngược chiều đến lãi từ hoạt động kinh doanh, trong khi đó tốc độ tăng trưởng doanh thu lại tác động cùng chiều đến lãi từ hoạt động kinh doanh. Trong bài nghiên cứu của Zariyawati, M., Annuar, M., Taufiq, H., & Abdul Rahim, A. (2009) đã sử dụng phân tích hồi quy dựa trên dữ liệu của 1628 công ty trong giai đoạn 1996-2006. Kết quả cho rằng có sự tương quan nghịch chiều giữa chu kỳ luân chuyển tiền mặt và lợi nhuận của công ty. Điều này cho thấy kết quả rút ngắn chu kỳ luân chuyển tiền mặt sẽ làm tăng lợi nhuận. Do đó, các nhà quản trị công ty nên quan tâm đến việc rút ngắn chu kỳ luân chuyển tiền mặt đến mức tối ưu để làm gia tăng giá trị cổ đông. Sen và Oruč (2009) đã nghiên cứu hiệu quả quản lý vốn lưu động và mối quan hệ của nó với khả năng sinh lời ở Thị trường chứng khoán Istanbul (ISE). Họ đã sử dụng dữ liệu của 49 công ty sản xuất trong giai đoạn 1993-2007.Các nhà nghiên cứu sử dụng hai mô hình phân tích hồi quy. Kết quả cho thấy chu kỳ luân chuyển tiền mặt càng ngắn thì làm tăng lợi nhuận. Azhar và Noriza (2010) đã nghiên cứu tác động của quản trị vốn luân chuyển trên hiệu suất của công ty Malaysia dựa trên dữ liệu của 172 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Bursa Malaysia trong giai đoạn từ năm 2003-2007. Kết quả của việc áp dụng phân tích hồi quy đa biến cho thấy các nhà quản lý có thể làm tăng giá trị thị trường công ty và hiệu suất bằng cách quản trị vốn luân chuyển có hiệu quả.
- 14 Ở Nhật Bản, Nobanee, Abdullatif và Al Hajjar (2011) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa quản lý vốn luân chuyển và lợi nhuận của các doanh nghiệp Nhật Bản hoạt động trên thị trường chứng khoán Tokyo khoảng thời gian từ 1990 đến 2004. Kết quả của họ cho thấy rằng các nhà quản lý có thể cải thiện năng suất của doanh nghiệp bằng cách quản lý vốn luân chuyển có hiệu quả.Hơn nữa, họ đề nghị các nhà quản lý nên cẩn thận đối với việc kéo dài kỳ thanh toán vì nó có thể gây tổn hại cho uy tín của công ty và có thể làm giảm lợi nhuận công ty trong dài hạn. Tại Ấn Độ, Vijay Kumar (2011) đã kiểm tra mối quan hệ giữa quản lý vốn luân chuyển và lợi nhuận của công ty ở các ngành công nghiệp ô tô.Mẫu bao gồm 20 công ty trong giai đoạn 13 năm 1996-2009. Kết quả của nghiên cứu này đã chỉ ra rằng có mối quan hệ ngược chiều giữachu kỳ luân chuyển tiền mặt và lợi nhuận công ty. Hasan (2011) đã nghiên cứu mối quan hệ về ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận của công ty trên thị trường chứng khoán Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ. Mẫu nghiên cứu gồm 105 công ty thuộc 5 ngành nghề khác nhau trong giai đoạn 2005- 2009 tạo thành 525 quan sát. Kết quả nghiên cứu cũng cho rằng việc giảm chu kỳ luân chuyển tiền mặt có ảnh hưởng tích cực đến lãi từ hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó bài nghiên cứu còn cho rằng những doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì làm tăng lợi nhuận do tận dụng được lợi thế thương hiệu. Những doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ sẽ làm giảm lợi nhuận và ngược lại. Ngoài ra, kết quả cũng cho thấy tăng trưởng doanh thu có quan hệ cùng chiều với lãi từ hoạt động kinh doanh. Ebrahim Manssori và Datin Muhammad (2012) đã nghiên cứu tác động của hoạt động quản lý vốn luân chuyển trên lợi nhuận của doanh nghiệp.Tác giả sử dụng phân tích hồi quy đa biến OLS và FEM cho một mẫu của các công ty Singapore 2004-2011. Kết quả thấy rằng các nhà quản lý có thể tăng lợi nhuận bằng cách quản lý vốn luân chuyển hiệu quả. Hơn nữa, các nhà quản lý có thể nâng cao lợi nhuận bằng cách rút ngắn kỳ thu tiền bình quân và kỳ luân chuyển hàng tồn kho.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn