
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu xây dựng mô hình giá đất ở cho việc thẩm định giá đất hàng loạt trên địa bàn Quận 11 thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 10
download

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm nhận dạng các nhân tố ảnh hưởng và đánh giá được mức độ tác động của các yếu tố này đến giá đất, xây dựng các mô hình giá đất, so sánh kết quả từ việc ứng dụng các mô hình này trong thẩm định giá đất hàng loạt, từ đó lựa chọn được một mô hình giá đất phù hợp nhất trên địa bàn Quận 11 thành phố Hồ Chí Minh. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu xây dựng mô hình giá đất ở cho việc thẩm định giá đất hàng loạt trên địa bàn Quận 11 thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH La Mỹ Tú NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH GIÁ ĐẤT Ở CHO VIỆC THẨM ĐỊNH GIÁ ĐẤT HÀNG LOẠT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 11 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH La Mỹ Tú NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH GIÁ ĐẤT Ở CHO VIỆC THẨM ĐỊNH GIÁ ĐẤT HÀNG LOẠT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 11 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Kinh tế phát triển (Thẩm định giá) Mã số: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thanh Hùng TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
- 1 LỜI CAM ĐOAN Bài luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện, dựa trên cơ sở những nghiên cứu lý thuyết, kiến thức về thẩm định giá, các số liệu thu thập được từ khảo sát tình hình thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Thanh Hùng - Giảng viên Trường Đại học Khoa học và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh. Tôi cam đoan về những điều trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm hoàn toàn nếu có sai phạm. TP.HCM, Ngày 24 tháng 12 năm 2015 TÁC GIẢ LA MỸ TÚ
- 1 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Tổng quan về đất đai ....................................................................................... 6 1.1.1. Khái niệm, tính chất và đặc điểm của đất đai ............................................ 6 1.1.2. Vai trò của đất đai ...................................................................................... 9 1.1.3. Phân loại đất đai ......................................................................................... 9 1.1.4. Giá trị và các hình thái biểu hiện của giá trị đất đai ................................... 10 1.1.4.1 Các quan điểm về giá trị của đất đai .................................................... 10 1.1.4.2 Các hình thái của giá trị đất đai ........................................................... 12 1.1.5. Đặc điểm thay đổi của giá cả đất đai ....................................................... 13 1.1.6. Các nhân tố tác động đến giá đất ............................................................. 15 1.1.6.1. Nhân tố khu vực .................................................................................. 16 1.1.6.2 Nhân tố quy hoạch ............................................................................... 17 1.1.6.3 Nhân tố xã hội ...................................................................................... 17 1.1.6.4 Nhân tố chính sách pháp luật ............................................................... 18 1.1.6.5 Nhân tố cá biệt ..................................................................................... 19 1.1.6.5 Nhóm yếu tố kinh tế thị trường ............................................................ 20 1.2. Tổng quan về thẩm định giá đất ................................................................... 20 1.2.1. Các khái niệm ........................................................................................... 20 1.2.1.1 Khái niệm thẩm định giá ...................................................................... 20 1.2.1.2 Khái niệm thẩm định giá ...................................................................... 21 1.2.1.3 Các mục đích thẩm định giá................................................................. 21 1.2.2. Phương pháp xác định giá đất trên thế giới ............................................. 23 1.2.3. Phương pháp xác định giá đất theo các văn bản pháp lý ở Việt Nam ..... 28 1.3. Quản lý nhà nước về đất đai tại Việt Nam và sự cần thiết của Phương pháp thẩm định giá đất hàng loạt .............................................................. 28 1.3.1 Quản lý nhà nước về đất đai ........................................................................ 28
- 2 1.3.1.1 Vấn đề về thu tiền sử dụng đất .......................................................... 29 1.3.1.2 Vấn đề về thu thuế sử dụng đất ......................................................... 30 1.3.2 Khái niệm và vai trò của thẩm định giá hàng loạt ....................................... 31 1.3.2.1 Khái niệm của thẩm định giá hàng loạt.......................................... 31 1.3.2.2 Vai trò của Phương pháp định giá đất hàng loạt ........................... 32 1.3.2.3 Các dạng mô hình thẩm định giá hàng loạt ....................................... 33 1.4. Các nghiên cứu thực nghiệm về thẩm định giá hàng loạt .......................... 36 CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH PHÂN TÍCH THẨM ĐỊNH GIÁ HÀNG LOẠT TẠI QUẬN 11 ........................................................................................................................ 39 2.1 Khung phân tích................................................................................................... 39 2.2 Mô hình phân tích hồi quy .................................................................................. 40 2.2.1 Tổng quan về Quận 11 ............................................................................. 40 2.2.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất tại Quận 11 và chọn biến cho mô hình ................................................................................................................... 44 2.2.3 Danh sách biến cho mô hình ......................................................................... 50 2.3 Phương pháp hồi quy ............................................................................................ 50 2.4 Kết quả hồi quy ...................................................................................................... 51 2.4.1 Mô hình cộng................................................................................................. 51 2.4.2 Mô hình nhân ................................................................................................. 52 2.4.3 Mô hình mũ ................................................................................................... 53 2.4.4 Mô hình hỗn hợp ........................................................................................... 53 CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................. 58 3.1 Nhận xét về đề tài nghiên cứu ............................................................................. 57 3.2 Hạn chế của đề tài ................................................................................................. 59 3.3 Định hướng các giải pháp hoàn thiện mô hình giá đất .................................... 60 3.4 Kiến nghị ............................................................................................................... 60
- 3 DANH MỤC BẢNG BIỂU Hình 1.1: Tính chất và đặc điểm của đất đai .......................................................... 08 Hình 1.2: Bản đồ giá trị .......................................................................................... 13 Hình 1.3: Tính ngưỡng của giá cả đất đai ............................................................... 14 Hình 1.4: Tính phi tuyến của giá cả đất đai ............................................................. 15 Hình 2.1: Khung phân tích xây dựng mô hình ........................................................ 39 Bảng 2.1: Hệ số hồi quy mô hình cộng ................................................................... 51 Bảng 2.2: Hệ số hồi quy mô hình nhân ................................................................... 52 Bảng 2.3: Hệ số hồi quy mô hình mũ ...................................................................... 53 Bảng 2.4: Hệ số hồi quy mô hình hỗn hợp .............................................................. 54 Bảng 2.5: Tóm tắt mô hình ...................................................................................... 54
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trên thế giới, nghề thẩm định giá đã xuất hiện từ những năm 1940 và được thừa nhận là một nghề có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, mặc dù đối với Việt Nam, thẩm định giá lại là một loại hình khá mới mẻ, và chỉ được thực hiện trong khoảng hơn 16 năm trở lại đây nhưng thẩm định giá đã và đang trở thành một trong những dịch vụ quan trọng của nền kinh tế thị trường. Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, nhu cầu của các chủ thể về việc xác định giá trị khách quan của tài sản làm cơ sở cho các giao dịch mua bán, chuyển nhượng, đầu tư, góp vốn… ngày càng trở nên phổ biến. Tại Việt Nam, từ năm 2002, khi Pháp lệnh Giá có hiệu lực thi hành, tạo hành lang pháp lý chính thức cho hoạt động thẩm định giá, đồng thời đây cũng là bước ngoặc quan trọng trong việc phát triển các loại hình doanh nghiệp hoạt động thẩm định giá tại Việt Nam. Số lượng doanh nghiệp thẩm định giá ngày càng có xu hướng tăng mạnh, nếu như trong năm 2010 có 41 công ty đủ điều kiện thực hiện hoạt động thẩm định giá theo quy định của Bộ Tài chính, thì đến năm 2014 đã tăng lên gần 200 doanh nghiệp thẩm định giá. Trong hoạt động thẩm định giá, thì thẩm định giá bất động sản nói chung và đất đai nói riêng chiếm tỷ trọng ngày càng lớn; chính vì vậy để đáp ứng được nhu cầu của thị trường cần có những phương pháp thẩm định giá phù hợp và chuyên nghiệp hơn trong quá trình thẩm định giá đất đai. Với các phương pháp thẩm định giá truyền thống, gần như rất khó để rút ngắn các bước thực hiện, phương pháp thẩm định giá riêng lẻ áp dụng cho từng lô đất sẽ tốn rất nhiều thời gian, công sức và gây các ách tắc trong khi thực hiện. Trong trường hợp này, như kinh nghiệm thế giới trong nhiều năm qua cho thấy, thẩm định giá hàng loạt là một trong những giải pháp nhanh chóng và tối ưu. Cách đây hàng chục, thậm chí hàng trăm năm, việc thẩm định giá đất tại các nước phát triển đã được tiến hành theo kiểu “hàng loạt” dựa trên cơ sở dữ liệu khá đầy đủ thông qua những mô hình nhất định. Cùng với xu thế hội nhập với các nước trên 1
- 2 thế giới ngày càng sâu rộng và toàn diện, Việt Nam chúng ta hiển nhiên cũng cần có một sự hòa nhập nhất định. Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị có vị trí quan trọng của cả nước và trong khu vực, là trung tâm lớn không chỉ về kinh tế mà còn cả văn hóa, khoa học kỹ thuật, dịch vụ, tài chính ngân hàng,... Từ sức hút mạnh mẽ của chức năng đô thị, dân số gia tăng nhanh chóng, dẫn đến sự thay đổi về quy mô của các hộ gia đình, kéo theo sự gia tăng các nhu cầu trong cuộc sống, trong đó có nhu cầu nhà ở, đây là yếu tố căn bản trong quan hệ cung cầu của thị trường bất động sản nhà ở. Do nhu cầu về bất động sản ngày càng tăng cao khiến giá của bất động sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh cũng luôn biến động một cách mạnh mẽ và cùng với đó nhu cầu xác định giá chính xác của bất động sản trong các giao dịch dân sự, trong hoạt động đầu tư, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp…. ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết. Trong nhu cầu thẩm định giá bất động sản nói chung và đất đai nói riêng thì thẩm định giá hàng loạt là một phương pháp mới mẻ và cần thiết. Chính vì vậy, tôi đã chọn Thành phố Hồ Chí Minh làm nơi để áp dụng phương pháp thẩm định giá đất hàng loạt. Tuy nhiên, nếu tiến hành khảo sát, thu thập dữ liệu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh là quá lớn, cần thời gian và chi phí rất cao, nên tôi chỉ chọn một khu vực nhỏ hơn là Quận 11. Quận 11 đang trong giai đoạn mới phát triển nên nhu cầu về bất động sản cũng khá cao, nhưng nhìn chung mức giá bất động sản lại không quá biến động như các quận trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh. Đó cũng là lý do tôi đã quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình giá đất ở cho việc thẩm định giá đất hàng loạt trên địa bàn Quận 11 thành phố Hồ Chí Minh” để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở trên địa bàn Quận 11 và xây dựng được một mô hình giá đất có thể ứng dụng trong thẩm định giá đất hàng loạt phù hợp với điều kiện thực tiễn hiện nay, đồng thời đưa ra những kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hơn đối với các phương pháp thẩm định giá đất hàng loạt tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói chung và Quận 11 nói riêng. 2
- 3 Để thực hiện được đề tài này cần phải trả lời được những hỏi sau: - Nghiên cứu đề tài nhằm mục đích gì? - Phải làm gì để có thể tìm ra một kết quả phù hợp nhất đối với mục đích nghiên cứu? - Kết quả nghiên cứu có thể ứng dụng trong thực tế hay không? 2. Mục tiêu nghiên cứu và nội dung nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu nhận dạng các nhân tố ảnh hưởng và đánh giá được mức độ tác động của các yếu tố này đến giá đất, xây dựng các mô hình giá đất, so sánh kết quả từ việc ứng dụng các mô hình này trong thẩm định giá đất hàng loạt, từ đó lựa chọn được một mô hình giá đất phù hợp nhất trên địa bàn Quận 11 thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung nghiên cứu bao gồm các vấn đề sau: - Tìm hiểu về các nhân tố tự nhiên, môi trường, kỹ thuật và kinh tế - xã hội tác động đến giá đất ở trên địa bàn Quận 11. - Sử dụng các phương trình hồi quy để xây dựng mô hình giá đất ứng dụng trong thẩm định giá đất ở trên địa bàn Quận 11, so sánh kết quả thẩm định giá bằng các mô hình giá đất từ đó lựa chọn một mô hình phù hợp nhất. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố tác động đến giá đất và các phương pháp thẩm định giá đất hàng loạt bằng các mô hình giá đất. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Nghiên cứu thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh và cụ thể tập trung điều tra giá đất ở và các đặc điểm tự nhiên, kỹ thuật hạ tầng và kinh tế - xã hội của đất ở tại địa bàn Quận 11. - Thời gian: Đề tài sử dụng số liệu được thu thập từ thực tế từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2014. Đây là những số liệu thực, chính xác, do chính tác giả thu thập với tổng cộng 405 mẫu trên các tuyến đường trên địa bàn Quận 11. 4. Phương pháp nghiên cứu 3
- 4 Đề tài nghiên cứu tập trung vào việc ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn đối với hoạt động thẩm định giá đất tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Vì vậy, tác giả đã sử dụng các phương pháp sau để nghiên cứu đề tài này: - Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp nhằm tìm hiểu, nghiên cứu cơ sở lý luận về giá đất, các yếu tố tác động đến giá đất và các phương pháp thẩm định giá đất. - Phương pháp điều tra thu thập dữ liệu sơ cấp về các yếu tố đặc điểm tự nhiên, môi trường sinh thái, kỹ thuật hạ tầng và kinh tế xã hội và giá cả của các lô đất trên địa bàn Quận 11. - Phương pháp phân tích hồi quy để nghiên cứu xây dựng mô hình giá đất ứng dụng trong thẩm định giá đất hàng loạt. - Phương pháp so sánh để đánh giá kết quả thẩm định giá bằng các mô hình giá đất so sánh với giá đất giao dịch thực tế để lựa chọn mô hình phù hợp. 5. Ý nghĩa của luận văn Đề tài này tập trung nghiên cứu phương pháp định giá đất hàng loạt dựa trên các mô hình hồi quy, lựa chọn được một mô hình hồi quy phù hợp, đồng thời qua đó cho thấy vai trò của phương pháp định giá đất hàng loạt đối với sự phát triển của ngành thẩm định giá Việt Nam trong xu thế cạnh tranh và hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới. Bên cạnh đó đề tài cũng góp phần nghiên cứu những giải pháp thiết thực trong việc xác định giá đất phục vụ cho công tác đánh thuế cũng như thu tiền sử dụng đất của Nhà nước trong quản lý về đất đai. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết Tổng quan về đất đai và thẩm định giá đất hàng loạt. Tiếp đến là hệ thống hóa những phương pháp thẩm định giá đang áp dụng trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Chương 2: Mô hình phân tích 4
- 5 Tập trung phân tích, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất trên địa bàn Quận 11 và tiến hành xây dựng mô hình hồi quy bằng phần mềm SPSS. Chương 3: Nhận xét và kiến nghị Sử dụng kết quả nhận được từ chương 2, tìm ra giá đất dự báo của từng mô hình, so sánh kết quả tìm ra được một mô hình hồi quy phù hợp, từ đó đưa ra những nhận xét và kiến nghị cho mô hình cũng như công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại thành phố Hồ Chí Minh nói chung và Quận 11 nói riêng, để từ đó góp phần hoàn thiện phương pháp thẩm định giá đất hàng loạt bằng mô hình hồi quy giá đất. 5
- 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Tổng quan về đất đai 1.1.1. Khái niệm, tính chất và đặc điểm của đất đai Đất đai là một phần bề mặt tơi xốp của lớp vỏ trái đất, chịu ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên như địa hình, địa chất, khí hậu, thủy văn, sinh vật. Đất đai là một loại tài nguyên thiên nhiên, một loại tư liệu sản xuất, chỉ tất cả các lục địa và mặt nước trên bề mặt trái đất. Đất đai nghĩa hẹp chỉ bộ phận lục địa trên bề mặt trái đất. Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng. Diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó, bao gồm: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (hồ, sông, suối, đầm lầy), các lớp trầm tích sát bề mặt, cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước, hay hệ thống thoát nước, đường xá , nhà cửa.. ). Cần phải phân biệt rõ các khái niệm khác nhau giữa lãnh thổ, đất và đất đai. - Lãnh thổ là địa bàn cư trú của cộng đồng dân tộc trong không gian và thời gian xác định, thuộc phạm trù địa lý - dân tộc. - Đất là lớp bề mặt trái đất hiểu theo nghĩa rộng hơn so với khái niệm thổ nhưỡng, thuộc phạm trù địa lý - tự nhiên. - Đất đai là sự vật địa lý - kinh tế, kết quả của mối quan hệ tổng hoà giữa đất và hoạt động kinh tế xã hội của con người trong cộng đồng dân tộc trên một lãnh thổ nhất định (Trần Thanh Hùng, 2014). Đất đai được hiểu bao gồm đất và người, trong đó, con người là yếu tố quyết định đến sự hình thành và phát triển của đất đai, không có con người chỉ có đất và trái đất. 6
- 7 Đất đai có các tính chất tự nhiên và tính chất xã hội. - Tính chất tự nhiên là các đặc điểm không gian, địa hình, địa mạo, địa chất, địa chấn và các đặc điểm lý hóa sinh của môi trường đất, cũng như các đặc điểm kỹ thuật hạ tầng của đất đai. - Tính chất xã hội của đất đai là các đặc điểm văn hóa - xã hội và kinh tế của con người. - Các tính chất này trong mối quan hệ với con người xuất hiện các phạm trù chất lượng tự nhiên và vị thế xã hội. Tự bản thân đất đai thì không có khái niệm chất lượng và vị thế. Chất lượng đối với ai, vị thế trong mắt ai. - Các phạm trù này mang tính bất định bởi vì được xác định trong mối quan hệ giữa con người với các tính chất tự nhiên và xã hội của đất đai. Chất lượng và vị thế của đất đai được đánh giá phụ thuộc vào trạng thái tình cảm của con người, mà con người luôn ở trạng thái tình cảm hai chiều lẫn lộn là yêu thích và ghét bỏ, có nguồn gốc từ tình cảnh lưỡng nan vừa tự do và vừa phụ thuộc của mình. Khi yêu thích thì đất đai được cho là có chất lượng tốt và vị thế cao, còn khi ghét bỏ thì đất đai có chất lượng xấu và vị thế thấp (Neil J. Smelser, 1998). - Tính bất định của chất lượng tự nhiên và vị thế xã hội của đất đai, là hai thuộc tính cấu thành giá trị hữu hình và vô hình của đất đai, làm cho giá trị của đất đai không được xác định một cách nhất quán, mà là ngẫu nhiên. Đây chính là nguyên nhân làm xuất hiện chức năng định và thẩm định giá đất (Trần Thanh Hùng, 2014). 7
- 8 Hình 1.1. Tính chất và đặc điểm đất đai 1.1.2. Vai trò của đất đai Đất đai có nguồn gốc từ tự nhiên, cùng với vòng quay của bánh xe thời gian thì con người xuất hiện và tác động vào đất đai, cải tạo đất đai và biến đất đai từ sản phẩm của tự nhiên lại mang trong mình sức lao động của con người, tức cũng là sản phẩm của của xã hội. Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống đến ngày nay. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài con người chiếm hữu đất đai biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một tài sản của cộng đồng, của một quốc gia. Qua đó ta thấy, đất đai không chỉ có những vai trò quan trọng như đã nêu trên mà nó còn có ý nghĩa về mặt chính trị. Tài sản quý giá ấy phải bảo vệ bằng cả xương máu và vốn đất đai mà một quốc gia có được thể hiện sức mạnh của quốc gia đó, ranh giới quốc 8
- 9 gia thể hiện chủ quyền của một quốc gia. Đất đai còn là nguồn của cải, quyền sử dụng đất đai là nguyên liệu của thị trường nhà đất, nó là tài sản đảm bảo sự an toàn về tài chính, có thể chuyển nhượng qua các thế hệ... 1.1.3. Phân loại đất đai Căn cứ theo Luật đất đai năm 2013, đất đai tại Việt Nam được phân thành những loại sau: Nhóm đất nông nghiệp Nhóm đất nông nghiệp bao gồm: - Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; - Đất trồng cây lâu năm; - Đất rừng sản xuất; - Đất rừng phòng hộ; - Đất rừng đặc dụng; - Đất nuôi trồng thủy sản; - Đất làm muối; - Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh; Nhóm đất phi nông nghiệp Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm - Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị. - Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp. - Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh. 9
- 10 - Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm. - Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thuỷ lợi, đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng, đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ. - Đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng. - Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ. - Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa. - Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng. - Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ. Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng bao gồm: Đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây… 1.1.4. Giá trị và các hình thái biểu hiện của giá trị đất đai 1.1.4.1. Các quan điểm về giá trị của đất đai Cũng giống như các loại hàng hóa thông thường khác, giá cả đất đai được hình thành trên cơ sở quan hệ cung cầu về lợi ích của đất đai trên thị trường. Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị. Giá trị thị trường của đất đai chính là giá trị trao đổi của đất đai trên thị trường. Để hiểu được bản chất ẩn chứa bên trong của các hình thức giá cả đất đai trước tiên cần nghiên cứu tổng quan một số quan điểm về giá trị hiện nay của các trường phái kinh tế học khác nhau: kinh tế học chính trị Mac xit, kinh tế học tân cổ điển và kinh tế học hành vi (Trần Thanh Hùng, 2008). Theo quan điểm của kinh tế học chính trị Mac xit, một sản phẩm hàng hóa có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị. Giá trị sử dụng là thuộc tính vật chất tự nhiên của 10
- 11 sản phẩm hàng hóa có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. Giá trị là thuộc tính xã hội, là lao động xã hội kết tinh trong sản phẩm hàng hóa. Quan điểm này cho rằng đất đai không có giá trị, vì đất đai không phải do con người làm ra và không có lao động xã hội kết tinh trong đó. Theo quan điểm kinh tế học tân cổ điển, đất đai có tính hữu dụng và đất đai là đối tượng của trao đổi trên thị trường và do vậy đất đai có giá trị trao đổi. Quan điểm này thì không đề cập đến phạm trù giá trị sức lao động “kết tinh sức lao động”. Bất kỳ sản phẩm nào có khả năng đáp ứng được mong muốn của con người đều được coi là có giá trị sử dụng. Năng lực của giá trị sử dụng này trong việc trao đổi với các sản phẩm/hàng hóa/ dịch vụ khác được gọi là giá trị trao đổi của nó. Giá cả là giá trị tiền tệ của sản phẩm khi nó được giao dịch trên thị trường. Tuy nhiên, hai quan điểm này khi áp dụng vào thực tế thì còn bộc lộ những thiếu sót và hạn chế trong lý giải quá trình hình thành giá trị đất đai trong đô thị (Nhiêu Hội Lâm, 2004). Quan điểm kinh tế học hành vi có tính hiện thực hơn, bổ sung và lý giải sự hình thành giá trị đất đai khái quát và đầy đủ hơn. Theo quan điểm kinh tế học hành vi được trình bày trong các lý thuyết marketing hiện đai, thì giá trị của một sản phẩm hàng hóa gồm có giá trị hữu hình và giá trị vô hình. Giá trị hữu hình là giá trị vật chất phụ thuộc vào chi phí sản xuất vật chất sản phẩm hàng hóa; giá trị vô hình phụ thuộc vào tâm lý người tiêu dùng, phụ thuộc tâm tư, nguyện vọng và ước muốn của con người, phụ thuộc vào vị thế của thương hiệu hàng hóa ngự trị trong tâm trí người tiêu dùng (Tôn Thất Nguyễn Thiêm, 2005). Với quan điểm này thì phạm trù giá trị đất đai được giải thích một cách thuyết phục hơn. Giá trị của đất đai bao gồm giá trị hữu hình và giá trị vô hình. Giá trị hữu hình ứng với chất lượng tự nhiên của đất đai. Giá trị vô hình ứng với vị thế xã hội của đất đai. Giá trị trao đổi của đất đai phụ thuộc vào vị thế đất đai, vào tính chất vô hình của vị thế “ngự trị” trong tâm tưởng - nghĩa là trong tâm tư, nguyện vọng, tình cảm - của khách 11
- 12 hàng nói riêng và xã hội nói chung. Giá cả là hình thức biểu hiện của giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi thay đổi gắn liền với sự thay đổi của vị thế làm cho giá cả thay đổi. 1.1.4.2. Các hình thái của giá trị đất đai Giá trị là bản chất bên trong biểu hiện ra bên ngoài trong những tình huống và mục đích khác nhau thì sẽ xuất hiện nhiều hình thái khác nhau. Trong thực tế và các tài liệu kinh tế bất động sản thường bắt gặp các loại giá trị như: giá trị cảm nhận, giá trị tài chính, giá bán, giao mua, giá mua bán và giá thị trường,... Giá trị cảm nhận ứng với lợi ích cảm nhận được từ các thuộc tính tự nhiên và xã hội của đất đai, phản ánh trạng thái tâm sinh lý của người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, có các loại giá trị cảm nhận như giá trị tình cảm, giá trị nghệ thuật, giá trị nhận thức,... Giá trị tài chính phản ánh hành vi trao đổi của con người để có được hay sẵn sàng từ bỏ sự thỏa mãn khi tiêu dùng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. Giá trị tài chính có quan hệ với giá trị cảm nhận, mối quan hệ này được minh họa trên bản đồ giá trị (Hình 2.1). Đường cân bằng VEL phản ánh quy luật tiền nào của nấy. Giá trị tài chính biểu hiện thông qua các loại giá cả: giá mua, giá bán, giá mua bán và giá cả thị trường. Thông thường giá bán thường cao hơn giá trị tài chính cân bằng và giá mua lại thấp hơn giá trị tài chính theo quy luật mua rẻ bán đắt. 12
- 13 Hình 1.2. Bản đồ giá trị Giá mua bán dao động xung quanh giá trị tài chính, nằm trong khoảng giữa giá rao bán và giá rao mua, phụ thuộc vào khả năng cảm nhận về lợi ích thu được từ bất động sản. Cùng một bất động sản thì lợi ích cảm nhận được hoàn toàn khác nhau đối với mỗi cá nhân con người. Mỗi người có một hoàn cảnh sống khác nhau, vị thế xã hội khác nhau, có sự trải nghiệm và trình độ khác nhau thì có sự nhận định khác nhau về mức độ quan trọng và lợi ích của bất động sản, nên đánh giá khác nhau về giá trị tài chính. Giá mua bán được hình thành trong các tình huống giao dịch cụ thể, mang tính phải chăng, tức tương xứng với lợi ích cảm nhận được trong một bối cảnh cụ thể. Giá cả thị trường là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị trao đổi, hình thành thông qua quan hệ cung cầu của thị trường, là giá trị trung bình của các mức giá mua bán cụ thể, được chấp nhận bởi đa số, gọi là giá mang tính phổ biến trên thị trường. 1.1.5. Đặc điểm thay đổi của giá cả đất đai Thị trường đất đai là một trong những thành phần quan trọng của thể chế kinh tế thị trường, nhưng đất đai là hàng hóa đặc biệt, vì vậy giá cả đất đai trong thị trường có một số điểm khác với giá cả của hàng hóa thông thường. Có thể thấy rằng yếu tố chi phối giá cả trong một khu vực phần lớn được quy 13
- 14 định bởi mức vị thế xã hội của khu vực đó. Sự thay đổi giá này thường gắn liền với quá trình trưởng giả hóa hay hoang hóa, thường được gọi là trào lưu tiêu dùng xã hội. Mỗi một khu vực cụ thể có mức vị thế nhất định sẽ có một mức giá trị trao đổi xác định, giá cả mua bán trên thị trường có thể dao động, nhưng luôn xoay quanh mức giá trị này. Vì vậy mà giá cả thị trường đất đai mang tính ngưỡng. Các mức vị thế khác nhau có các mức ngưỡng giá cả đất đai khác nhau (Hình 1.3). Hình 1.3. Tính ngưỡng của giá cả đất đai Giá cả thị trường không phải là một điểm cân bằng tĩnh, mà là điểm cân bằng động. Ở một vị trí và thời gian cố định giá cả thị trường của đất đai là không đổi, nhưng giá cả sẽ thay đổi theo thời gian và không gian phân bố. Do thành phần vị thế mà giá trị trao đổi đất đai trong thực tế có tính phi tuyến, vị thế là yếu tố chủ đạo tạo ra giá trị trao đổi, khi vị thế đột ngột tăng cao thì giá cũng tăng cao, ngược lại giá giảm là do vị thế giảm đột ngột. Quá trình này là do quá trình trưởng giả hóa hay hoang hóa tạo ra. Có nghĩa là, tập trung những người có vị thế cao thì giá cả sẽ tăng đột ngột từ điểm A đến B (Hình 1.4). Khi có một tác động nhỏ đến khu vực này thì giá cả đất đai sẽ đột nhiên “cất cánh”. Có thể hiểu đơn giản là vì có sự thay đổi trong động học dân cư đô thị. Nói cụ thể hơn, một nơi có vị thế thấp, nhưng có sự dự báo về khả năng phát triển, hay được kích 14

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p |
1175 |
164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p |
967 |
62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
114 p |
21 |
3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm định ảnh hưởng của lạm phát, giá vàng thế giới và tỷ giá hối đoái đến giá vàng tại Việt Nam
103 p |
18 |
2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tăng cường cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Cà Mau
94 p |
75 |
2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Kiên Giang
87 p |
57 |
1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay đối với hộ nông dân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Long An
140 p |
74 |
1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thiên Phú
141 p |
67 |
1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường Đại học Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình
85 p |
71 |
1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Yếu tố thanh khoản và các mô hình đo lường tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
64 p |
70 |
1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
96 p |
68 |
1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các nhân tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ E-banking tại Vietinbank
109 p |
19 |
1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH Thương mại MIDO
148 p |
68 |
1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Ngọc Sơn
146 p |
3 |
1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Đà Nẵng
90 p |
2 |
1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng có tài sản đảm bảo tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
117 p |
74 |
1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm định giả thuyết thị trường hiệu quả dạng trung bình trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua mối quan hệ giữa chỉ số giá trên thu nhập và hiệu suất đầu tư của cổ phiếu phổ thông
88 p |
20 |
1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển du lịch theo hướng bền vững ở tỉnh Ninh Bình
87 p |
13 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
