BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VÕ THỊ YẾN PHƯƠNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI PHÍ TUÂN THỦ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VÕ THỊ YẾN PHƯƠNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI PHÍ TUÂN THỦ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế Toán
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HUỲNH TẤN DŨNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Bài nghiên cứu với đề tài “CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN CHI PHÍ TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” do tôi
thực hiện. Các trích dẫn và nguồn dữ liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn
nguồn đầy đủ. Những phần trao đổi với chuyên gia ghi rõ họ tên, đơn vị công tác
đều đã nhận được sự đồng ý của người trả lời về nội dung.
Đây là bài nghiên cứu của cá nhân tôi và không thực hiện sao chép từ bất kỳ
một nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam kết rằng hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung
thực của đề tài nghiên cứu này.
TP Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2019
Võ Thị Yến Phương
TÓM TẮT
Trong cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà nước, thuế đóng vai trò quan trọng và
chiếm tỷ trọng cao. Thuế là khoản đóng góp mang tính bắt buộc được Nhà nước
quy định thông qua các chính sách, quy định nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước. Đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp là sắc thuế phổ biến và là công
cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy đầu tư và phát triển. Chính vì
vậy, mà công tác tuân thủ thuế TNDN của DN là rất quan trọng. Nhận định được
vấn đề phức tạp liên quan đến việc tuân thủ thuế TNDN, tác giả đã đi tìm hiểu về
các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế TNDN của các doanh nghiệp trên
địa bàn TPHCM để chỉ ra được những nhân tố nào thật sự ảnh hưởng đến gánh
nặng về thuế của DN trong hoạt động kinh doanh hiện nay.
Mục tiêu của bài nghiên cứu được xác định rõ ràng với ba mục tiêu chính:
Thứ nhất là khám phá và xác định các nhân tố ảnh hưởng; thứ hai là đưa ra các đề
xuất và kiến nghị và thứ ba là đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ
thuế TNDN của DN để Nhà nước, cơ quan chức năng nhận ra được vấn đề, vướng
mắc của DN, thực hiện cải cách về chính sách, quy định và công tác quản lý thuế ở
Việt Nam hướng tới một hệ thống thuế hiệu quả, minh bạch và công bằng hơn.
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân
thủ Thuế TNDN tại các DN trên địa bàn TP HCM; Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu
được tiến hành trên địa bàn TP HCM năm 2017; Đối tượng thu thập dữ liệu: Giám
đốc, Kế toán trưởng, nhân viên kế toán phụ trách của các DN trên địa bàn TP.HCM;
Phương pháp nghiên cứu được tiến hành theo hai giai đoạn là nghiên cứu sơ
bộ và nghiên cứu chính thức. Dữ liệu được xử lý bằng các phương pháp như phân
tích độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá, phân tích tương quan hồi quy
tuyến tính, kiểm định mô hình và kiểm định sự khác biệt trung bình.
Kết quả của bài nghiên cứu này đã xác định các biến đánh giá có ý nghĩa
thống kê như Năng lực thuế, Quản lý thuế, Quy định thuế tác động đến chi phí tuân
thủ thuế TNDN; Định lượng cụ thể mức tác động của các yếu tố này đến chi phí
tuân thủ thuế TNDN; và xem xét dựa theo quy mô, loại hình DN, thời gian hoạt
động và lĩnh vực hoạt động của các DN có sự khác biệt như thế nào về chi phí tuân
thủ thuế TNDN.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu cung cấp cho các nhà lãnh đạo, quản lý
của DN xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ của DN. Và cũng
đưa ra những đề xuất, kiến nghị cơ bản đối với nhà nước, cơ quan thuế và doanh
nghiệp để làm sao tối ưu hóa chi phí tuân thủ thuế TNDN nói riêng và toàn ngành
thuế nói chung.
Từ khóa: Chi phí tuân thủ, tuân thủ thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp, năng
lực thuế, quy định thuế, quản lý thuế.
ABSTRACT
In the structure of state budget, tax is an important role and occupies a high
proportion. Tax is a compulsory contribution which is regulated by the State
through policies and regulations to meet the needs of the State. Especially,
corporate income tax (CIT) is a common tax and an important tool to contribute to
promote the investment and development. Therefore, the compliance of corporate
income tax is very important. Identifying the complex issues related to CIT
compliance, the author has to learn about the factors affecting tax compliance cost
with corporate income tax in the mean time in Ho Chi Minh City to identify the
factors which really affect the tax burden of businesses activities in such period.
The study aims at clearly defining with three main objectives: The first,
exploring and identifing the factors that influence CIT compliance cost; The second,
prosing and recommendations to relevant authoirty and the third, introducing the
factors that affect the CIT compliance cost to the State, the authorities which
recognize the problem, implement reforms in tax policy, regulation and
administration in Vietnam towards a more efficient, transparent and fair tax system.
Subjects for study: Study on the factors affecting to the CIT compliance cost
in enterprises in Ho Chi Minh City; Scope of the study: The study was conducted in
Ho Chi Minh City of year 2017; Data collection subjects: Director, Chief
Accountant, accountant in charge of such enterprises in Ho Chi Minh City;
Research methodology is conducted in two stages: preliminary research and
formal study. Data were processed with methods such as analyzing the realiability
scale, factor analysis discovery, correlation analysis, linear regression model test
and one-way ANOVA.
Results of the study is identified statistically significant variables, such as
Tax Competencies, Tax Administration, Tax Regulation which impacted CIT
compliance cost; Quantify the impact of these factors on the CIT compliance cost;
considering the size, type of business, time of operating and business sector of
enterprises, how different is the CIT compliance cost?
On the practical side, the study provide the managers of the enterprise to
consider the factors affecting the CIT compliance costs. It also provides basic
recommendations to the state, tax authorities and businesses to optimize the CIT
compliace cost in particular and the tax system as a whole.
Keywords: Corporate Income Tax (CIT) compliance costs, Tax Compliance,
Corporate Income Tax (CIT), Tax Competencies, Tax Administration, Tax
Regulation.
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
TÓM TẮT
ABSTRACT
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3
3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4
6. Những đóng góp chủ yếu của luận văn ............................................................. 5
7. Kết cấu luận văn ................................................................................................ 6
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC .......................... 7
1.1. Các nghiên cứu trước đây .............................................................................. 7
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới ............................................................................. 7
1.1.2. Nghiên cứu tại Việt Nam ......................................................................... 12
1.2. Khe hổng nghiên cứu và hướng phát triển đề tài......................................... 15
CHƯƠNG 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................. 17
2.1. Khái niệm, Đặc điểm, Chức năng của thuế ................................................. 17
2.1.1. Khái niệm ................................................................................................. 17
2.1.2. Đặc điểm ................................................................................................... 18
2.1.3. Chức năng của thuế .................................................................................. 18
2.2. Khái niệm, Đặc điểm, Vai trò, Quá trình hình thành và Phạm vi điều chỉnh của thuế TNDN ..................................................................................................... 19
2.2.1. Khái niệm .................................................................................................................. 19
2.2.2. Đặc điểm .................................................................................................. 20
2.2.3. Vai trò ....................................................................................................... 21
2.2.4. Quá trình hình thành và phát triển của thuế TNDN ở Việt Nam ............. 22
2.2.5. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh thuế TNDN ............................................. 23
2.3. Tổng quan về hành vi tuân thủ thuế ............................................................ 24
2.4. Tổng quan về chi phí tuân thủ thuế ............................................................. 26
2.4.1. Khái niệm về chi phí tuân thủ thuế .......................................................... 26
2.4.2. Nội dung của chi phí tuân thủ thuế .......................................................... 27
2.4.3. Vai trò của thông tin kế toán trong phân tích chi phí tuân thủ thuế ......... 29
2.5. Ảnh hưởng của năng lực thuế, quy định thuế và quản lý thuế đến chi phí tuân thủ ................................................................................................................... 30
2.5.1. Ảnh hưởng của năng lực thuế ..................................................................... 30
2.5.2. Ảnh hưởng của quản lý thuế .................................................................... 32
2.5.3. Ảnh hưởng của quy định thuế .................................................................. 34
2.6. Tổng quan về chi phí tuân thủ thuế TNDN tại các doanh nghiệp ............... 36
2.6.1. Phân loại, đặc điểm các DN ..................................................................... 36
2.6.2. Đặc điểm chi phí tuân thủ thuế TNDN tại các DN .................................. 38
2.6.3. Xác định chi phí tuân thủ thuế TNDN tại các DN ................................... 38
CHƯƠNG 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 42
3.1. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 42
3.1.1. Nghiên cứu sơ bộ ..................................................................................... 43
3.1.2. Nghiên cứu chính thức ............................................................................. 44
3.1.3. Mẫu nghiên cứu ........................................................................................ 45
3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................ 46
3.3. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. 46
3.4. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 47
3.4.1. Các loại số liệu cần thu thập .................................................................... 47
3.4.2. Quy trình nghiên cứu chung ..................................................................... 47
3.5. Xử lý dữ liệu ................................................................................................ 55
3.6. Phương pháp phân tích dữ liệu .................................................................... 55
3.6.1. Phân tích thống kê mô tả ............................................................................ 56
3.6.2. Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach alpha ........................................ 56
3.6.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ............................................................. 57
3.6.4. Phân tích hồi quy ........................................................................................ 59
3.6.5. Phân tích ANOVA ...................................................................................... 60
CHƯƠNG 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 60
4.1. Mô tả mẫu .................................................................................................... 60
4.2. Đánh giá thang đo ........................................................................................ 65
4.2.1. Phân tích độ tin cậy Cronbach alpha ........................................................ 65
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................................. 70
4.3. Kiểm định tương quan và phân tích hồi quy tuyến tính .............................. 78
4.3.1. Kiểm định hệ số tương quan Pearson ......................................................... 79
4.3.2. Phân tích hồi quy ........................................................................................ 80
4.4. Kết quả các giả thiết và mô hình nghiên cứu .............................................. 82
4.5. Phân tích sự khác biệt (ANOVA) ................................................................ 86
4.5.1. Phân tích sự khác biệt theo quy mô ............................................................ 86
4.5.2. Phân tích sự khác biệt theo loại hình DN ................................................... 88
4.5.3. Phân tích sự khác biệt theo thời gian hoạt động ......................................... 89
4.5.4. Phân tích sự khác biệt theo lĩnh vực ........................................................... 92
CHƯƠNG 5 - KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ................................. 95
5.1. Kết luận chung ............................................................................................. 95
5.2. Hàm ý chính sách ........................................................................................ 97
5.2.1. Đối với nhà nước ...................................................................................... 97
5.2.2. Đối với cơ quan thuế ................................................................................ 98
5.2.3. Đối với doanh nghiệp ............................................................................. 102
5.3. Đóng góp của đề tài ................................................................................... 103
5.4. Những hạn chế của đề tài .......................................................................... 104
5.5. Hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CP: Chi phí
CPTTT: Chi phí tuân thủ thuế TNDN
DN: Doanh nghiệp
OECD: Organization for Economic Co-operation and Development
NNT: Người nộp thuế
NLT: Năng lực thuế
NV: Nhân viên
QLT: Quản lý thuế
QDT: Quy định thuế
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TP: Thành phố
HCM: Hồ Chí Minh
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Thống kê mô tả theo thông tin chung
Bảng 4.2: Thống kê mô tả theo thông tin khảo sát
Bảng 4.3: Thống kê mô tả các biến
Bảng 4.4: Kết quả phân tích Cronbach Alpha
Bảng 4.5: Kết quả phân tích lại Cronbach Alpha
Bảng 4.6: Các biến quan sát được sử dụng trong phân tích nhân tố EFA đối với các
biến độc lập
Bảng 4.7: KMO and Bartlett's Test đối với các biến độc lập
Bảng 4.8: Kết quả phương sai giải thích (Total Variance Explained) đối với các
biến độc lập
Bảng 4.9: Ma trận nhân tố với phương pháp xoay Principal Varimax đối với các
biến độc lập
Bảng 4.10: Các biến quan sát được sử dụng trong phân tích nhân tố EFA đối với
biến phụ thuộc
Bảng 4.11: KMO and Bartlett's Test đối với biến phụ thuộc
Bảng 4.12: Kết quả phương sai giải thích (Total Variance Explained) đối với biến
phụ thuộc
Bảng 4.13: Ma trận nhân tố với phương pháp xoay Principal Varimax đối với biến
phụ thuộc
Bảng 4.14: Ma trận tương quan giữa các biến
Bảng 4.15: Đánh giá độ phù hợp của mô hình
Bảng 4.16: Phân tích phương sai
Bảng 4.17: Hệ số hồi quy sử dụng phương pháp Enter
Bảng 4.18: Kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình
Bảng 4.19: Mô tả giữa các quy mô DN
Bảng 4.20: Kiểm định phương sai đồng nhất giữa quy mô
Bảng 4.21: Kiểm định ANOVA (quy mô)
Bảng 4.22: So sánh sự khác biệt giữa quy mô
Bảng 4.23: Mô tả giữa các loại hình DN
Bảng 4.24: Kiểm định phương sai đồng nhất giữa các loại hình
Bảng 4.25: Kiểm định ANOVA (loại hình)
Bảng 4.26: So sánh sự khác biệt giữa các loại hình
Bảng 4.27: Mô tả giữa các DN theo thời gian hoạt động
Bảng 4.28: Kiểm định phương sai đồng nhất giữa các DN theo thời gian hoạt động
Bảng 4.29: Kiểm định ANOVA (thời gian hoạt động)
Bảng 4.30: So sánh sự khác biệt theo thời gian hoạt động
Bảng 4.31: Mô tả giữa các lĩnh vực
Bảng 4.32: Kiểm định phương sai giữa các lĩnh vực
Bảng 4.33: Kiểm định ANOVA (lĩnh vực)
Bảng 4.34: So sánh sự khác biệt giữa các lĩnh vực
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà nước, thuế đóng vai trò quan trọng và
chiếm tỷ trọng cao. Thuế là khoản đóng góp mang tính bắt buộc được Nhà nước
quy định thông qua các chính sách, quy định nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước.
Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa ký
Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần.
Bên cạnh vai trò là đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách Nhà nước, phân
phối thu nhập thì thuế TNDN còn đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thu
hút và thúc đẩy đầu tư ở Việt Nam. Thuế TNDN là công cụ quan trọng để góp phần
khuyến khích, thúc đẩy đầu tư và phát triển. Vì vậy, thúc đẩy và thu hút đầu tư trở
thành yêu cầu cấp thiết đối với pháp luật thuế TNDN.
Về việc kê khai tính nộp thuế TNDN yêu cầu cần tuân theo chuẩn mực kế
toán tuân thủ thuế TNDN, gắn với quy chế quản lý tài chính, hoạt động của mỗi
doanh nghiệp, nghĩa vụ nộp thuế và quyết toán thuế theo quy định.
Ngoài ra, việc đánh thuế TNDN từng bước thu hẹp sự phân biệt giữa đầu tư
nước ngoài và đầu tư trong nước, giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư
nhân, đảm bảo việc sản xuất kinh doanh phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế
của đất nước.
Vì vậy, thuế thu nhập doanh nghiệp có ý nghĩa như một công cụ giúp doanh
nghiệp xem xét hoạt động của mình để đảm bảo vừa tuân thủ tốt các chính sách theo
quy định, tiêu biểu là tuân thủ về chính sách thuế vừa làm sao nâng cao hiệu quả
hoạt động, xác định tầm nhìn, chiến lược kinh doanh của mình thông qua chi phí
2
hoạt động trong đó có chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp một cách phù
hợp.
Ngành thuế Việt Nam trong những năm vừa qua đã và đang thực hiện cơ chế
quản lý thuế theo cách người nộp thuế tự khai, tự nộp thuế theo số tính toán của
doanh nghiệp và nộp thuế vào Ngân sách nhà nước theo đúng thời hạn dựa trên
những quy định hiện hành, đồng thời NNT phải tự chịu trách nhiệm trên việc tự kê
khai và tự tính toán của mình, cơ quan thuế không can thiệp trực tiếp vào việc kê
khai và nộp thuế của doanh nghiệp mà chỉ hướng dẫn người nộp thuế thông qua các
văn bản, quy định được ban hành và giải đáp những thắc mắc (nếu có) để doanh
nghiệp thực hiện tuân thủ đúng như quy định.
Tuy nhiên, trong việc tự kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp không thể
tránh khỏi một số doanh nghiệp không thực hiện tuân thủ đúng như quy định mà
ngược lại có hành vi cố ý làm trái với quy định, sai quy định dẫn đến cơ quan nhà
nước thất thoát thuế với số tiền lớn. Nhưng, người nộp thuế thường cân nhắc rất kĩ
về chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp mình. Và đồng
thời, việc tuân thủ thuế TNDN cũng là trách nhiệm quản lý của cơ quan thuế, làm
sao để có thể phát hiện kịp thời về hành vi gian lận thuế của doanh nghiệp, từ đó có
thể nâng cao cơ chế tự khai tự nộp của doanh nghiệp phát huy thật sự hiệu quả.
Chính vì vậy, mà công tác tuân thủ thuế TNDN của DN là rất quan trọng,
ảnh hưởng đến cơ chế phát triển của đất nước, hướng tới sự phát triển bền vững,
hiện tại.
Nhận định được vấn đề phức tạp liên quan đến việc tuân thủ thuế TNDN, tác
giả đã đi tìm hiểu về các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế TNDN của
các doanh nghiệp trên địa bàn TPHCM để chỉ ra được những nhân tố nào thật sự
ảnh hưởng đến gánh nặng về thuế của DN trong hoạt động kinh doanh hiện nay, từ
đó giúp nhà nước, cơ quan chức năng nhận ra được vấn đề, vướng mắc của DN để
thực hiện cải cách về chính sách thuế ở Việt Nam hướng tới một hệ thống thuế hiệu
quả, minh bạch và công bằng hơn và doanh nghiệp có thể nhận thức những yếu tố
3
ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế TNDN vừa làm sao vừa đảm bảo tuân thủ tốt
chính sách, quy định thuế TNDN lại vừa tối ưu hóa chi phí tuân thủ thuế TNDN
trong hoạt động của doanh nghiệp là nội dung cần được làm sáng tỏ.
Xuất phát từ những điểm trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Các nhân
tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh
nghiệp địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” để thực hiện nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất: Khám phá, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ
thuế TNDN tại các doanh nghiệp địa bàn TP HCM;
Thứ hai: Định lượng cụ thể mức độ tác động của các nhân tố đến chi phí tuân
thủ thuế TNDN của các doanh nghiệp;
Thứ ba: Đưa ra các đề xuất và kiến nghị cho DN xem xét, tối ưu hóa chi phí
tuân thủ thuế TNDN một cách hiệu quả, nâng cao lợi ích kinh tế; và cho cơ quan
Nhà nước, cơ quan thuế nhận ra được vấn đề, vướng mắc của DN, thực hiện cải
cách về chính sách, quy định và công tác quản lý hướng tới một hệ thống thuế hiệu
quả, minh bạch và công bằng hơn.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Các nhân tố nào tác động đến chi phí tuân thủ thuế TNDN của các
doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay?
Câu hỏi 2: Mức độ tác động của các nhân tố đó như thế nào đến chi phí tuân
thủ thuế TNDN giữa các doanh nghiệp có quy mô, loại hình hoạt động, thời gian
hoạt động và lĩnh vực khác nhau.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân
thủ thuế TNDN tại các DN trên địa bàn TP HCM;
4
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn TP HCM năm
2017 đối với chi phí tuân thủ thuế của các DN dưới sự quản lý của cơ quan thuế,
không bao gồm các khoản chi phí tuân thủ dưới sự quản lý của các cơ quan chức
năng khác như cục hải quan, các khoản chi phí thủ tục hành chính của bảo hiểm …;
Đối tượng thu thập dữ liệu: Giám đốc, Kế toán trưởng, Nhân viên kế toán
phụ trách của các DN trên địa bàn TP.HCM;
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo hai giai đoạn là nghiên cứu sơ bộ (sử dụng
phương pháp nghiên cứu định tính) và nghiên cứu chính thức (sử dụng phương
pháp nghiên cứu định lượng):
Nghiên cứu sơ bộ: Trong giai đoạn nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương
pháp nghiên cứu định tính bằng cách dựa trên các bài nghiên cứu tại Việt Nam và
Thế giới, tác giả đi xây dựng bộ thang đo phù hợp cho các yếu tố có tác động đến
chi phí tuân thủ thuế TNDN bằng thang đo Likert 5 điểm cho nhân tố Năng lực
thuế, Quản lý thuế, Quy định thuế và Chi phí tuân thủ thuế TNDN. Bằng việc đọc
các tài liệu, bài báo nước ngoài, trao đổi tay đôi, phỏng vấn và tham khảo ý kiến của
các chuyên gia và kế toán trưởng các DN đang kinh doanh và hoạt động tại thành
phố HCM để có những điều chỉnh liên quan đến thang đo và bảng khảo sát trước
khi thực hiện giai đoạn khảo sát chính thức.
Nghiên cứu chính thức: Trong giai đoạn nghiên cứu chính thức, tác giả thực
hiện phương pháp nghiên cứu định lượng, được thực hiện thông qua việc thu nhập ý
kiến của các kế toán viên, kế toán trưởng, kế toán dịch vụ của các DN bằng việc trả
lời các câu hỏi của bảng khảo sát đã được thực hiện ở giai đoạn nghiên cứu sơ bộ
với mẫu là hơn 300 DN.
Thu thập số liệu chính thức thông qua phỏng vấn bằng bảng câu hỏi đã định
sẵn. Phương pháp chọn mẫu là phương pháp phi xác suất. Sau khi thu thập được số
liệu cần thiết, bài nghiên cứu được tiến hành các bước phân tích như sau:
5
+ Làm sạch dữ liệu, loại bỏ các biến quan sát không đủ yêu cầu trước khi các
bước phân tích;
+ Thống kê mô tả;
+ Phân tích tác động từng nhân tố đến chi phí tuân thủ thuế TNDN;
+ Phân tích Cronbach alpha;
+ Phân tích nhân tố xoay EFA để loại bỏ các biến quan sát không phù hợp, từ
đó xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế TNDN;
+ Tiến hành điều chỉnh mô hình nghiên cứu bằng cách xây dựng biến đại diện
để xử lý hiện tượng tự tương quan, đa cộng tuyến;
+ Phân tích hồi quy tuyến tính thông qua biến đại diện để định lượng mối quan
hệ nhân quả giữa các nhân tố năng lực thuế, quy định thuế và quản lý thuế đến chi
phí tuân thủ thuế TNDN;
Đối tượng nghiên cứu: thực hiện khảo sát các DN trên địa bàn TP HCM đã
hoạt động kinh doanh năm 2017;
Sử dụng mô hình hồi quy nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí
tuân thủ Thuế TNDN của các DN trên địa bàn TP HCM.
6. Những đóng góp chủ yếu của luận văn
Luận văn hệ thống hóa và làm rõ vấn đề lý luận cơ bản về chi phí tuân thủ
thuế nói chung và chi phí tuân thủ thuế TNDN nói riêng theo quy định hiện nay;
Nhận diện, đánh giá về các yếu tố thực sự ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ
thuế TNDN được các DN thực hiện trong giai đoạn hiện nay;
Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện chi phí tuân thủ thuế một cách hiệu
quả mà vẫn đảm bảo việc tuân thủ tốt chính sách thuế; giảm chi phí không hữu ích
đối với hoạt động tuân thủ thuế TNDN;
Với ý nghĩa khoa học và thực tiễn, kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp cho:
6
Doanh nghiệp: hiểu được những yếu tố nào thực sự ảnh hưởng đến chi phí
tuân thủ thuế TNDN của DN mình đang hoạt động, dựa trên đó đưa ra những giải
pháp liên quan đến những nhân tố ảnh hưởng nhiều để từ đó tối ưu hóa chi phí tuân
thủ thuế đặc biệt là thuế TNDN và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Cơ quan chức năng: đưa ra giải pháp cho cơ quan chức năng nhà nước đặc
biệt là cơ quan thuế hiểu hơn về doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh và tuân
theo pháp luật Việt Nam, từ đó có những chính sách điều tiết thích hợp và nâng cao
công tác thanh tra, kiểm tra hiệu quả giúp DN tối ưu hóa chi phí tuân thủ.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, luận văn được thực hiện theo kết cấu 5 chương:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và Hàm ý chính sách
7
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
1.1. Các nghiên cứu trước đây
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
Năm 1935 Haig là người đầu tiên nghiên cứu về chi phí tuân thủ thuế là “chi
phí ẩn của thuế”, cố gắng đo lường chi phí tuân thủ thuế. Từ đó đến nay, đây là vấn
đề rất được quan tâm nghiên cứu của các nhà nghiên cứu học thuật và của các chính
phủ vì nó là một trong những yếu tố ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến nền kinh tế
của một quốc gia.
Năm 1973 Sandford đã nêu lên vấn đề chi phí tuân thủ thuế này là “chi phí
ẩn của thuế”, từ đó chi phí này được nghiên cứu mạnh mẽ. Hơn 100 nghiên cứu về
chi phí tuân thủ hoặc chi phí hành chính được công bố từ nghiên cứu hiện đại đầu
tiên của Haig (1935) tại Hoa Kỳ và hơn 60 nghiên cứu đã được thực hiện từ năm
1980. Nghiên cứu hiện nay đã được thực hiện tại các quốc gia có nền kinh tế
chuyển đổi và các nước đang phát triển; đã sử dụng hầu hết các phương pháp
nghiên cứu có sẵn và bao trùm toàn bộ các loại thuế và vấn đề thuế.
Năm 1986, Jackson và Milliron đã thực hiện tổng hợp toàn diện về lý thuyết
tuân thủ thuế và xác định 14 nhân tố chính đã được các nhà nghiên cứu trước đó
phát hiện có tác động đến hành vi tuân thủ thuế. Những nhân tố này đã được Fischer
và cộng sự tổng hợp thành 4 nhóm nhân tố trong mô hình mở rộng cảu Fischer gồm
các nhân tố tác động đến cơ hội không tuân thủ, quan điểm và nhận thức của NNT,
các nhân tố liên quan đến hệ thống thuế và nhân tố nhân khẩu học. Mô hình cũng
cung cấp khuôn khổ để hiểu tác động những nhân tố kinh tế xã hội và tâm lý học
đến quyết định tuân thủ thuế của NNT.
Như nghiên cứu của Slemrod và Blumenthal (1996), Erard (1997), Slemrod
và Venkatesh (2002) chỉ ra mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp với chi phí tuân
thủ thuế TNDN.
8
Một số nghiên cứu từ các quốc gia: Brazil (Bertolucci, 2002), Ấn Độ
(Chattopadhyay và Das-Gupta, 2002), OECD (Cordova-Novion và De-Young,
2001) và Ủy ban Châu Âu (2004) nghiên cứu việc so sánh chi phí thuế giữa các
quốc gia và các nghiên cứu tập trung vào các vấn đề sau:
+ Chi phí tuân thủ thuế liên quan đến các loại thuế khác nhau, đối tượng
nghiên cứu được khảo sát là các doanh nghiệp, cũng có một số ít nghiên cứu là các
cá nhân…
+ Các nghiên cứu chia mục tiêu nghiên cứu là các DN nhỏ, các DN lớn
nhưng không phân chia các ngành nghề khác nhau
+ Nghiên cứu tìm hiểu các chi phí phát sinh từ DN, xem xét đến chi phí thuê
chuyên gia, tư vấn là một trong những chi phí quan trọng của chi phí tuân thủ thuế
phát sinh khi người nộp thuế là DN và không phải DN.
Theo Evans (2003) mặc dù mục đích nghiên cứu khác nhau, thành phần của
chi phí tuân thủ được phân tích khác nhau về những loại thuế khác nhau nhưng tất
cả các công trình đều cho thấy rằng: Chi phí tuân thủ thuế có ý nghĩa thống kê, Chi
phí tuân thủ thuế có tính hồi quy (theo từng loại thuế khác nhau, từng quy mô doanh
nghiệp khác nhau, Chi phí tuân thủ thuế không phải lúc nào cũng giảm.
Das-Gupta (2003) nghiên cứu về chi phí tuân thủ thuế thu nhập ở Ấn Độ
trong bài nghiên cứu “The Income Tax Compliance Costs of Corporation in India,
2000-2001” đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế ở Ấn Độ bao
gồm: Các thông tin cung cấp cho việc kê khai chi tiết; Lưu trữ sổ sách kế toán;
Hoàn thành và nộp tờ khai thuế thu nhập; Hoàn thành và nộp tờ khai thuế khấu trừ;
Hoàn thuế; Nghiên cứu và lên kế hoạch nộp thuế; Khóa đào tạo liên quan đến thuế
cho nhân viên; Cung cấp các trợ giúp cho nhân viên.
Một nghiên cứu khác của Business New Zealand – KPMG (2003) trong cuộc
khảo sát “First Compliance Cost Survey” cũng chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến
chi phí tuân thủ thuế ở New Zealand như: Khoản tạm nộp không phù hợp với dòng
9
tiền; Không xem xét đến lịch sử tuân thủ tốt; Phạt và tính lãi; Khó có thông tin và
trợ giúp; Buộc phải thuê kế toán; Quá nhiều thông tin.
Cũng đáng nói đến là nghiên cứu của KPMG (2006) về gánh nặng hành
chính của Vương quốc Anh. Bằng cách áp dụng phương pháp Mô hình chi phí
chuẩn (SCM, 2005), nó đã được chứng minh rằng gánh nặng hành chính theo quy
định thuế của Anh lên đến 5.1 tỷ bảng Anh. Trong số tiền này, khoảng 12% được
quy cho thuế thu nhập doanh nghiệp. Nghiên cứu này cũng nhấn mạnh tính chất hồi
quy của các chi phí tuân thủ thuế.
Các nghiên cứu chi phí tuân thủ thuế khác như Sở Thuế vụ Hoa Kỳ (IRS) đã
phát triển các mô hình khác nhau để ước tính và dự báo chi phí tuân thủ áp đặt bởi
hệ thống thuế đối với NNT (Contos, Guyton, Langetieg, & Nelson, 2009; Contos,
Guyton, Langetieg, Lerman , & Nelson, 2012; Guyton, O'Hare, Stavrianos, &
Toder, 2003). Các kết quả được công bố hàng năm và ước tính chi phí tuân thủ thuế
thu nhập trung bình cho mỗi NNT là từ $ 3.100 đến $ 68.900, tùy thuộc vào hình
thức pháp lý và quy mô của công ty được kháo sát.
Trong bài nghiên cứu của tác giả Nakiwala (2010) đã cho thấy mối quan hệ
giữa năng lực thuế với tính tuân thủ thuế, chi phí tuân thủ với tính tuân thủ thuế và
hành vi, năng lực thuế của DN với chi phí tuân thủ ở các DN vừa và nhỏ. Cụ thể,
nếu DN có năng lực thuế tốt, hiểu rõ về quy định, chính sách thuế, họ sẽ tuân thủ
thuế tốt hơn; khi năng lực thuế của DN tốt sẽ giúp tối ưu hóa chi phí tuân thủ thuế
của họ và khi DN có chi phí tuân thủ thuế thấp, họ mới có xu hướng tuân thủ thuế
tốt hơn là khi họ có chi phí tuân thủ cao. Tuy nhiên, với hạn chế về phạm vi khảo
sát chỉ là các DN vừa và nhỏ vì vậy mà bài nghiên cứu chưa có tính tổng quát và
tổng thể cao mà cần nghiên cứu thêm ở các DN với quy mô khác nhau.
Trong nghiên cứu của Eichfelder và Kegels (2012) đã chỉ ra rằng chi phí tuân
thủ của NNT tư nhân không chỉ bị ảnh hưởng bởi pháp luật thuế, quy định, chính
sách thuế mà còn bị ảnh hưởng thông qua việc quản lý thuế của cơ quan thuế. Tuy
nhiên, các quy định thuế có ảnh hưởng hết sức mạnh mẽ đến chi phí tuân thủ của
10
DN và quản lý thuế cũng ảnh hưởng làm tăng chi phí tuân thủ thuế của DN. Trong
đó, nếu quản lý thuế không tốt đã làm tăng gánh nặng chi phí tuân thủ thuế của DN
lên khoảng 25%.
Trong một nghiên cứu ở Nam Phi, Smulders (2013) thấy rằng hình thức pháp
lý của DN, doanh thu cũng như trình độ học vấn và kiến thức kế toán của người
chịu trách nhiệm về thủ tục tuân thủ thuế, là yếu tố quyết định đáng kể chi phí tuân
thủ thuế thu nhập nội bộ.
Các nghiên cứu thực nghiệm gần đây cũng xác nhận tầm quan trọng của chi
phí tuân thủ thuế cả về quy mô và tính chất hồi quy của chúng. Evans et al. (2014),
trong một nghiên cứu so sánh được tiến hành ở bốn quốc gia, thấy rằng chi phí tuân
thủ cho các doanh nghiệp nhỏ tiếp tục cao và hồi quy ở Úc, Canada, Nam Phi và
Vương quốc Anh. Họ tiếp tục nghiên cứu các lợi ích quản lý của việc tuân thủ thuế
cũng như hiệu quả của các chế độ đãi ngộ kinh doanh nhỏ khác nhau đối với mục
tiêu giảm gánh nặng hành chính.
Lignier, Evans và TranNam (2014) đã kết luận rằng quy mô doanh nghiệp và
số loại thuế mà công ty phải báo cáo dường như là yếu tố quyết định đáng kể chi phí
tuân thủ. Tuy nhiên, họ không tìm thấy mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa hình
thức pháp lý của công ty và chi phí tuân thủ thuế của công ty. Cuối cùng, Evans và
cộng sự (2016) trong một nghiên cứu tập trung hoàn toàn vào các tập đoàn lớn ở
Úc, kết luận rằng quy mô và số lượng thực thể trong tổng doanh nghiệp là những dự
báo mạnh mẽ về chi phí tuân thủ thuế. Phù hợp với nghiên cứu trước đây, họ cũng
xác nhận rằng mặc dù chi phí tuân thủ thuế tăng lên khi quy mô của công ty tăng
lên. Hơn nữa, họ đã xác nhận mối liên hệ tích cực có ý nghĩa thống kê giữa chi phí
tuân thủ thuế và số thuế mà công ty phải chịu. Các nhà nghiên cứu cũng thấy rằng
cách thức công ty được phân loại dựa trên khả năng không tuân thủ và hậu quả của
sự không tuân thủ là yếu tố quyết định chi phí tuân thủ thuế của nó.
Nghiên cứu thực nghiệm “Chi phí tuân thủ thuế TNDN và những nhân tố ảnh
hưởng: Bằng chứng tại Hy Lạp” của Ioannis Stamatopoulos, Stamatina Hadjidema
11
và Konstantinos Eleftherious (12.2016) đã nghiên cứu, chỉ ra những nhân tố ảnh
hưởng đến chi phí tuân thủ thuế TNDN tại Hy Lạp. Trong bài nghiên cứu này,
nhóm tác giả đã đưa ra 9 giả thuyết từ H1 đến H9 định lượng của các yếu tố ảnh
hưởng đến chi phí tuân thủ thuế TNDN của các DN tại Hy Lạp với dữ liệu được
khảo sát trong năm 2013 và chỉ ra rằng chi phí tuân thủ thuế TNDN sẽ khác nhau
với đặc điểm riêng biệt của các DN khác nhau. Cụ thể, tác giả đưa ra giả thuyết H1
– Chi phí tuân thủ thuế TNDN có quan hệ đến quy mô DN, H2 – Chi phí tuân thủ
thuế TNDN có quan hệ ngược chiều với tính tuân thủ luật thuế TNDN của DN, H3
– Chi phí tuân thủ thuế TNDN có quan hệ ngược chiều với số lượng nhân viên, H4 -
Chi phí tuân thủ thuế TNDN có quan hệ thuận chiều với sự mở rộng hoạt động của
DN, H5 - Chi phí tuân thủ thuế TNDN có quan hệ với lĩnh vực mà DN hoạt động,
H6 – Chi phí tuân thủ thuế TNDN có quan hệ với vị trí mà DN hoạt động, H7 – Chi
phí tuân thủ thuế TNDN có quan hệ với loại hình hoạt động của DN, H8 – Chi phí
tuân thủ thuế TNDN có quan hệ thuận chiều với hoạt động xuất khẩu của DN, H9 –
Chi phí tuân thủ thuế TNDN có quan hệ ngược chiều với việc sử dụng phần mềm kê
khai thuế TNDN. Bài nghiên cứu được công bố vào cuối năm 2016 với việc tổng
kết cơ sở lý thuyết về chi phí tuân thủ thuế TNDN, các nhân tố ảnh hưởng của các
bài nghiên cứu trước đây và xây dựng mô hình với các giả thuyết đưa ra để định
lượng hóa, xem xét ý nghĩa thống kê của các nhân tố đến biến phụ thuộc là chi phí
tuân thủ thuế TNDN của các doanh nghiệp tuân thủ theo quy định thuế tại quốc gia
Hy Lạp. Trong đó, giả thuyết H1, H2, H3, H5, H6, H7, H8 được kiểm định phù hợp
với giả thuyết đã đưa ra, tuy nhiên giả thuyết H4 và H9 lại không được xem xét phù
hợp trong mô hình nghiên cứu. Tuy nhiên, bài nghiên cứu cũng chỉ tiến hành nghiên
cứu ở quốc gia Hy Lạp với quy định thuế đặc thù của quốc gia này nên chưa có tính
tổng quát cao và chỉ dừng lại nghiên cứu ở một sắc thuế là thuế TNDN nên cần mở
rộng ở các sắc thuế khác như thuế GTGT. Nhận diện được các hạn chế trên, bài
nghiên cứu cũng đưa ra hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.
Cuối cùng, Evans, Lignier và TranNam (2016) nhận thấy rằng các tập đoàn
lớn ở Úc phải đối mặt với chi phí tuân thủ thuế rất lớn.
12
1.1.2. Nghiên cứu tại Việt Nam
Công trình nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Công nghệ Ngân hàng của
tác giả La Xuân Đào (2009) được xem là một trong số người Việt Nam đầu tiên
nghiên cứu về chi phí tuân thủ thuế trong đề tài “Phân tích tác động của chi phí
tuân thủ thuế của các doanh nghiệp ở đồng bằng sông Cửu Long” đã chỉ ra những
yếu tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế của các đối tượng này, gồm có: Sự phức
tạp trong thực hiện các luật, quy định về thuế; Sự thay đổi thường xuyên của các
luật, quy định thuế; Thời gian tiếp nhận, hiểu luật thuế mới; Thiếu nhân viên có đủ
trình độ, năng lực hiểu biết về thuế;
Bài nghiên cứu của Đặng Thị Bạch Vân “Các nhân tố tác động đến tính tuân
thủ thuế của người nộp thuế tại TP. Hồ Chí Minh” năm 2012, cho thấy tuân thủ
thuế chịu sự tác động của 7 nhóm nhân tố bao gồm nhận thức của NNT về tính công
bằng, các nhân tố về thể chế, hình phạt, tình trạng tài chính của NNT, kiểm tra thuế,
nhận thức về chi tiêu chính phủ và thuế suất. Tuy nhiên, qua các bước kiểm định
của tác giả cho thấy 2 thành phần là tình trạng tài chính của NNT và thuế suất
không có ý nghĩa thống kê, còn 5 thành phần còn lại đều có ý nghĩa thống kê và phù
hợp với mô hình tác động đến tuân thủ thuế của NNT. Từ đó, bài nghiên cứu giúp
cơ quan thuế (TPHCM) hiểu về các nhân tố tác động để có những biện pháp phù
hợp, đồng thời đưa ra các khuyến nghị và giải pháp phù hợp.
Bài nghiên cứu của Thạc sĩ Đinh Thị Hương Lý “Tác động của quản lý thuế
và quy định thuế đến chi phí tuân thủ thuế của các doanh nghiệp tại TP.HCM” năm
2013 là nghiên cứu định lượng để đánh giá mức độ ảnh hưởng, tác động của công
tác quản lý thuế và quy định thuế đến chi phí tuân thủ thuế. Đề tài nhằm xác định
các biến đánh giá có ý nghĩa thống kê của nhân tố quản lý thuế và quy định thuế tác
động đến chi phí tuân thủ thuế, định lượng cụ thể mức tác động của quản lý thuế
đến chi phí tuân thủ của NNT. Từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản để hoàn thiện
và nâng cao chất lượng quản lý thuế, nhằm đề cao sự tuân thủ tự nguyện của NNT,
tối ưu hóa chi phí tuân thủ của NNT nói riêng và của toàn ngành thuế nói chung.
13
Với phương pháp thực hiện nghiên cứu được tiến hành qua hai giai đoạn là nghiên
cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Giai đoạn sơ bộ, dựa trên cơ sở lý thuyết thu
thập được, tác giả xây dựng bộ thang đo định lượng về chi phí tuân thủ thuế của
NNT và thang đo Likert đánh giá quản lý thuế và quy định thuế đồng thời tham
khảo ý kiến chuyên gia và một số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn để hoàn
thiện bảng câu hỏi khảo sát. Với giai đoạn nghiên cứu chính thức, thông qua kỹ
thuật thu thập thông tin bằng bảng khảo sát thông qua phân tích hồi quy tuyến tính
logarit được ước lượng theo phương pháp bình phương tối thiểu thông thường
(OLS).
Bài nghiên cứu Thạc sĩ trước đây của Lê Thị Hải Bình “Phân tích chi phí
tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
quận 1 tại Thành Phố Hồ Chí Minh” năm 2014 có trình bày phân tích liên quan đến
chi phí tuân thủ thuế TNDN tại các DN vừa và nhỏ trên địa bàn quận 1 tại TP.
HCM. Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm giảm bớt các chi phí tuân thủ thuế
TNDN của các DN vừa và nhỏ trên địa bàn quận 1 nói riêng và DN vừa và nhỏ nói
chung. Với phương pháp thực hiện nghiên cứu dựa trên áp dụng phương pháp thống
kê mô tả nghiên cứu theo cơ sở dữ liệu thu thập được qua khảo sát, bên cạnh đó sử
dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp nhằm hệ thống hóa các lý luận và
đề xuất giải pháp.
Bài nghiên cứu của Thạc Sĩ Đặng Thị Bạch Vân “Xoay quanh vấn đề người
nộp thuế và tuân thủ thuế” năm 2014, tác giả đã tổng hợp về các nhân tố ảnh hưởng
đến tính tuân thủ thuế, cụ thể bài nghiên cứu đưa ra các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến
tuân thủ thuế của NNT bao gồm nhóm các yếu tố mang tính chất kinh tế và nhóm
các yếu tố mang tính chất tâm lý – xã hội. Trong đó, nhóm mang tính chất kinh tế
nhằm ngăn chặn hành vi trốn thuế gồm mức thu nhập thực tế, thuế suất, xác suất bị
kiểm tra thuế, mức phạt, trong đó biến số mức thu nhập thực tế và thuế suất chưa
được kết luận rõ ràng. Trong khi đó, nhóm các yếu tố mang tính chất tâm lý – xã
hội thường là các yếu tố nhằm cải thiện mức độ tuân thủ thuế của NNT theo hướng
tăng cường tuân thủ tự nguyện gồm nhận thức về tính công bằng, ý thức thuế.
14
Bài nghiên cứu của Phạm Xuân Hòa “Hoàn thiện chính sách thuế nhằm hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” năm 2014, đã đưa ra rõ vấn đề
về gánh nặng thuế của doanh nghiệp, xây dựng khung nghiên cứu gánh nặng thuế
TNDN và thuế GTGT đã tạo ra cho doanh nghiệp, số thuế TNDN phải nộp phụ
thuộc vào thu nhập tính thuế và thuế suất, chi phí tuân thủ thuế được đo bằng tiền
và thời gian, các quy định và quản lý thuế là yếu tố chính tạo ra chi phí tuân thủ
thuế.
Tạp chí khoa học của tác giả ThS Đinh Thị Ngọc Mai “Một số vấn đề lý luận
về tuân thủ thuế” năm 2016, đã đưa ra một số vấn đề quan trọng về tiêu thức đánh
giá mức độ tuân thủ thuế và nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế. Cụ thể, về
tiêu thức đánh giá mức độ tuân thủ thuế, tác giả đã đưa ra các tiêu thức đánh giá chủ
yếu theo quy định pháp luật thuế như mức độ tuân thủ về đăng ký thuế, nộp hồ sơ
khai thuế, mức độ tuân thủ về khai thuế và mức độ tuân thủ trong nộp thuế. Về nhân
tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế, tác giả đã chỉ ra các nhóm yếu tố như nhóm
yếu tố về tình hình kinh tế, xã hội, nhóm yếu tố về chính sách pháp luật nói chung
và chính sách thuế nói riêng, nhóm nhân tố thuộc về quản lý của cơ quan thuế,
nhóm nhân tố xuất phát từ bản thân NNT và cuối cùng là nhóm nhân tố khác. Từ
đó, tác giả cũng đưa ra các giải pháp tăng tính tuân thủ tự nguyện của NNT.
Bài nghiên cứu Thạc Sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hồng Hạnh “Các yếu tố tác
động đến sự tuân thủ thuế của các Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Thành phố
Đà Nẵng” năm 2017, bài nghiên cứu đã tổng hợp các nghiên cứu trước đây và xử lý
số liệu khảo sát mà tác giả thu thập được đã đưa ra 6 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến
sự tuân thủ thuế bao gồm công tác thanh - kiểm trả thuế, mức phạt, thuế suất và dịch
vụ, hỗ trợ thuế, sự thông thạo về thuế của NNT, sự phức tạp của chính sách thuế.
Dựa trên những phát hiện đó, tác giả đã đưa ra các kiến nghị, biện pháp tăng cường
mức độ tuân thủ thuế của người nộp thuế.
Những nghiên cứu trên đã cung cấp những gợi ý quan trọng và cấp thiết để
tác giả nhận thấy đây cũng là vấn đề cần được nghiên cứu thực nghiệm tại Việt
15
Nam với dữ liệu khảo sát được dự kiến trong năm 2017 của các doanh nghiệp đang
thực hiện và tuân thủ theo chính sách quản lý, quy định thuế của Việt Nam – với
những quy định đặc thù về các sắc thuế khác nhau mà trước hết là thuế TNDN.
1.2. Khe hổng nghiên cứu và hướng phát triển đề tài
Những nghiên cứu cũng như các công trình khoa học được công bố trên thế
giới và cũng như các công trình tại Việt Nam đã cung cấp những gợi ý quan trọng
cho bài nghiên cứu của tác giả về mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân
thủ thuế TNDN. Tác giả nhận thấy rằng đã có nhiều bài nghiên cứu về các yếu tố
ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế cũng như đi phân tích chi phí tuân thủ thuế của
các DN nhưng để xem xét các nhân tố ảnh hưởng nào có ý nghĩa thống kê đối với
chi phí tuân thủ thuế đặc biệt là chi phí tuân thủ thuế TNDN thì còn ít công trình
được nghiên cứu và công bố tại Việt Nam trong những năm gần đây.
Với gợi ý từ bài nghiên cứu thực nghiệm tại Hy Lạp và những thay đổi
không ngừng trong công tác quản lý, quy định thuế ở Việt Nam nói riêng và trên thế
giới nói chung, đặc biệt là các quy định, chính sách thuế TNDN, tác giả càng thêm
cơ sở thấy rằng đây là vấn đề đáng quan tâm trong hoạt động kinh doanh của DN
cũng như quá trình quản lý thuế của các quốc gia, từ đó thừa kế từ nghiên cứu tại
Hy Lạp đã gợi ý cho bài nghiên cứu của tác giả xem xét mô hình nhân tố ảnh hưởng
đến chi phí tuân thủ thuế TNDN ở mỗi quốc gia với những chính sách, quy định
quản lý thuế cũng như nhận thức của NNT có khác nhau thì chi phí tuân thủ thuế
TNDN có thực sự khác nhau để từ đó mở rộng phạm vi nghiên cứu ở mỗi quốc gia
về chi phí tuân thủ này.
Trên nền tảng kế thừa lý thuyết và kết quả thực tiễn bằng việc nghiên cứu và
tìm hiểu các đề tài nghiên cứu cũng như các công trình, bài báo công bố về chi phí
tuân thủ thuế TNDN ở Việt Nam. Tác giả nhận thấy các bài nghiên cứu trước chỉ
đơn thuần đi vào phân tích, nghiên cứu định tính về chi phí tuân thủ thuế TNDN mà
chưa có công bố nào nghiên cứu định lượng, xem xét mô hình các nhân tố thực sự
ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế TNDN tại Việt Nam và cụ thể là địa bàn thành
16
phố Hồ Chí Minh. Và dựa trên bài nghiên cứu trước đây, tác giả đi trước có đưa ra
mối quan hệ giữa quy định thuế và quản lý thuế ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế
của DN.
Từ đó, tác giả tiến hành tổng kết, kết hợp các nghiên cứu và tìm ra khe hổng
cần được nghiên cứu tiếp tục và làm rõ hơn đối với chi phí tuân thủ thuế TNDN.
Chính vì nhận thấy khe hổng nghiên cứu trên, tác giả đã tiến hành nghiên cứu đề tài
“Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế TNDN tại các DN địa bàn
TP Hồ Chí Minh”.
Kết luận chương 1
Nội dung chính của Chương này là tổng kết các công trình nghiên cứu của
các tác giả đi trước trên thế giới và Việt Nam. Qua đó, kế thừa cơ sở lý thuyết đã
được đưa ra bởi các tác giả cũng như mô hình nghiên cứu.
Từ đó, tìm ra khe hổng nghiên cứu cần được tiếp tục nghiên cứu sâu hơn và
đó cũng là định hướng phát triển nghiên cứu của đề tài đang thực hiện.
17
CHƯƠNG 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Khái niệm, Đặc điểm, Chức năng của thuế
2.1.1. Khái niệm
Cùng với sự ra đời, tồn tại cùng với nhà nước, cho đến nay, thuế đã đi qua
một quá trình hình thành cũng như phát triển một cách lâu dài và từ đó, khái niệm
thuế cũng không ngừng được hoàn thiện.
Theo Lê Nin, “Thuế là cái mà nhà nước thu của dân nhưng không bù lại”,
“Thuế cấu thành nên nguồn thu của chính phủ, nó được lấy ra từ sản phẩm của đất
đai và lao động trong nước, xét cho cùng thì thuế được lấy ra từ tư bản hay thu
nhập của người chịu thuế”.
Nhà kinh tế học Gaston Jeze đã cũng đưa ra khái niệm lâu đời nhất và cũng
nổi tiếng nhất về thuế “Thuế là một khoản đóng góp bằng tiền, có tính chất xác
định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua
con đường quyền lực nhằm bù đắp các khoản chi tiêu của nhà nước”. Theo thời
gian, khái niệm này đã được bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện như sau: “Thuế là
một khoản đóng góp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do
các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp
những chi tiêu của nhà nước trong việc thực hiện các chức năng kinh tế-xã hội của
nhà nước”.
Trên góc độ phân phối thu nhập, khái niệm thuế được hiểu: “Thuế là hình
thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm
hình thành nên quĩ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước (quỹ ngân sách nhà
nước) để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
nhà nước”.
Đối với cái nhìn của người nộp thuế thì thuế được định nghĩa: “Thuế là
khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho
18
nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước”.
Còn đối với các nhà kinh tế học, thuế được định nghĩa: “Thuế là biện pháp
đặc biệt, theo đó, nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn
lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh doanh – xã
hội của nhà nước”
2.1.2. Đặc điểm
Qua việc xem xét các khái niệm trên về thuế, có thể thấy thuế có những đặc
điểm sau:
Thứ nhất, “thuế là khoản đóng góp bằng tiền”. Về nguyên tắc, thuế là khoản
đóng góp dưới hình thức tiền tệ, điều này trái ngược với các hình thức thanh toán
bằng hiện vật đã tồn tại trước đây.
Thứ hai, “thuế là khoản đóng góp bắt buộc được thực hiện thông qua con
đường quyền lực chính trị”. Dù là hình thức nào thì thuế vẫn mang tính bắt buộc,
thông qua con đường quyền lực nhà nước. Do đó, đối tượng nộp thuế bắt buộc phải
tuân thủ các quy định pháp luật về kê khai, nộp thuế.
Thứ ba, “thuế là một khoản thu không có đối khoản cụ thể, không hoàn trả
trực tiếp nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước trong việc thực hiện các
chức năng quản lý xã hội, chức năng kinh tế- xã hội của nhà nước”.
Qua đó, khi xem xét khái niệm thuế dựa trên hai góc độ: thuế vừa là công cụ
huy động nguồn thu để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước và thuế vừa là công
cụ giúp nhà nước thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội hay công cụ quản lý vĩ mô
nền kinh tế.
2.1.3. Chức năng của thuế
Thứ nhất, chức năng đảm bảo nguồn thu cho NSNN, các khoản thu này là
nguồn bù đắp chủ yếu cho các khoản chi ngân sách. Nhưng các khoản thu này cũng
không phải là nguồn bù đắp duy nhất mà bên cạnh đó, thâm hụt ngân sách còn được
19
bù đắp bằng nguồn vay hoặc phát hành tiền tệ. Mức độ động viên thu ngân sách với
tỷ lệ giữa thâm hụt ngân sách trên tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của mỗi nước cho
thấy mức độ huy động của nhà nước để bù đắp cho các khoản chi này.
Thứ hai, chức năng phân phối lại nhằm đảm bảo công bằng xã hội. Về
nguyên tắc, gánh nặng về thuế phải được phân chia một cách công bằng, thuế phải
có vai trò sửa chữa những khiếm khuyết của sự phân phối lần đầu để đảm bảo sự
công bằng và bình đẳng. Tuy nhiên, sự công bằng chỉ mang tính chất tương đối và
tùy thuộc vào quan niệm cho rằng sự phân phối phải công bằng hay không trong
việc phân chia quyền sở hữu diễn ra trên thị trường.
Thứ ba, chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế hay khắc phục những bất cân
bằng của thị trường. Thuế được xem là công cụ của chính sách kinh tế có thể đóng
vai trò khuyến khích, hạn chế hoặc ổn định kinh tế. Cách tiếp cận kinh tế vi mô phù
hợp với cách nhìn tự do về sự can thiệp của nhà nước mà với chức năng trợ cấp
ngân sách, nhà nước có thể xóa bỏ được những vật cản nảy sinh trong kinh tế thị
trường. Các tiếp cận kinh tế vĩ mô thuộc quan niệm của J.M.Keynes về chính sách
thuế, thuế là một công cụ mà nhà nước sử dụng nhằm ổn định tình huống (chính
sách tác động trên tổng cầu) hoặc cơ cấu (chính sách thuế nhằm tạo thuận lợi cho sự
tăng trưởng kinh tế). Khả năng của thuế trong việc thực hiện các mục tiêu hiệu quả
kinh tế này đã bị tranh luận khá gay gắt.
2.2. Khái niệm, Đặc điểm, Vai trò, Quá trình hình thành và Phạm vi điều
chỉnh của thuế TNDN
2.2.1. Khái niệm
Thuế TNDN xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế. Hiện nay ở
các nước phát triển, thuế TNDN giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo
ổn định nguồn thu ngân sách Nhà nước và thực hiện phân phối thu nhập.
Thuế TNDN ra đời bắt nguồn từ các lý do chủ yếu sau: Thuế thu nhập doanh
nghiệp ra đời bắt nguồn từ yêu cầu thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm
20
bảo công bằng xã hội. Sự ra đời của thuế thu nhập doanh nghiệp xuất phát từ nhu
cầu tài chính của Nhà nước.
Thuế TNDN được hiểu là một sắc thuế thuộc loại thuế trực thu đánh trực tiếp
vào thu nhập của một tổ chức, một pháp nhân.
Trên thế giới, sắc thuế này có những tên gọi khác nhau, mà tùy theo quan
niệm hoặc quy định pháp luật của mỗi nước mà sử dụng các thuật ngữ khác nhau.
Theo đó, thuế TNDN còn được gọi là thuế thu nhập công ty, thuế lợi tức, thuế lợi
tức công ty…
2.2.2. Đặc điểm
Ở Việt Nam, Luật thuế TNDN được Quốc hội nước Việt Nam thông qua
ngày 10/5/1997 và bắt đầu hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999.
Cùng với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990, Luật thuế lợi tức đã
được ra đời. Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi tức đã bộc lộ nhiều điểm
không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mới: giai đoạn
mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, Luật
thuế TNDN đã được ban hành nhằm đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu phát triển của
nền kinh tế.
Thuế TNDN là thuế trực thu thường đánh lũy tiến do việc đánh thuế có tính
đến khả năng của người nộp, tuy nhiên thuế TNDN thường không sử dụng thuế suất
lũy tiến mà sử dụng thuế suất phổ thông và một số mức thuế suất khác với mức thuế
phổ thông. Mức thuế khác nhau này có thể được áp dụng đối với các nhóm đối
tượng hoặc một số loại thu nhập khác nhau vì mục tiêu chính sách.
Thuế TNDN đánh vào thu nhập của mỗi tổ chức, pháp nhân kinh doanh và
thường được coi như một loại thuế đánh vào vốn, bởi vốn của một tổ chức được
hình thành từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân sở hữu nó. Trên góc độ kinh tế,
thuế TNDN được xem như là một loại thuế “thu trước” hoặc “thu gộp”của thuế thu
21
nhập cá nhân. Thông qua việc thu thuế TNDN, các chính phủ có thể giảm bớt được
chi phí quản ký thu và hạn chế được nhiều rủi ro so với thu thuế thu nhập cá nhân.
Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của người nộp
thuế do bản chất thuế TNDN đánh vào lợi nhuận của hoạt động kinh doanh và các
khoản thu nhập khác của hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Các chính sách khuyến khích, ưu đãi thuế vì các mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội hoặc tham gia giải quyết các vấn đề xã hội thường được lồng ghép, thiết kế
trong quy định pháp luật về thuế TNDN. Đặc biệt, các ưu đãi thuế TNDN để thu hút
đầu tư vào các vùng khó khăn, khuyến khích phát triển các lĩnh vực theo định
hướng, cạnh tranh thu hút đầu tư nước ngoài thường được thể hiện trong chính sách
thuế TNDN của nhiều nước.
2.2.3. Vai trò
Thuế TNDN là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái
phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Thuế TNDN có vai trò trong việc khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội,
đầu tư thông qua quy định về ưu đãi thuế, các yếu tố kỹ thuật trong tính thuế, quản
lý thuế.
Thuế TNDN là công cụ quan trọng và hiệu quả trong việc bảo đảm nguồn
thu cho NSNN đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của chính phủ. Và thuế TNDN thường
là một trong những nguồn thu trọng yếu của ngân sách quốc gia.
Thuế TNDN còn là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước trong
việc thực hiện chứng năng điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ
phát triển kinh tế nhất định.
Bên cạnh đó, thuế TNDN được xem như một công cụ giúp DN xem xét từ đó
cải thiện công tác quản lý nội bộ cũng như đưa ra các chiến lược hoạt động kinh
doanh trong từng thời kỳ.
22
2.2.4. Quá trình hình thành và phát triển của thuế TNDN ở Việt Nam
Năm 1997, Quốc hội ban hành Luật thuế TNDN để thay thế cho Luật thuế
lợi tức, áp dụng từ năm 1999. Theo luật này, nghĩa vụ thuế có sự phân biệt giữa các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và tổ chức, cá nhân trong nước. Đối
với mọi tổ chức, cá nhân trong nước không phân biệt ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh đều áp dụng mức thuế suất 32%. Ngoài ra, những cơ sở kinh doanh có lợi thế
khách quan còn phải nộp thuế TNDN bổ sung (tối đa 25% thu nhập do lợi thế khách
quan mang lại theo quy định của Chính Phủ). Các dự án đầu tư lập doanh nghiệp
mới thuộc ngành nghề, lĩnh vực hoặc địa bàn khuyến khích đầu tư theo Luật khuyến
khích đầu tư trong nước thì được áp dụng mức thuế suất ưu đãi 15%, 20% hoặc
25% tùy thuộc vào điều kiện đáp ứng được. Doanh nghiệp FDI nộp thuế theo quy
định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: thuế suất phổ thông 25%, các mức
thuế ưu đãi là 10%, 15% hoặc 20% tùy thuộc vào từng dự án đạt tiêu chuẩn khuyến
khích đầu tư theo lĩnh vực, ngành nghề hoặc địa bàn. Ngoài ra, khi chuyển lợi
nhuận về nước còn phải nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài với các mức thuế
5%, 7% hoặc 10% tùy thuộc vào từng dự án cụ thể (từ năm 2000 được hạ xuống
tương ứng còn 3%, 5% và 7%). Các mức thuế suất phổ thông, thuế suất ưu đãi, thuế
chuyển lợi nhuận được ghi vào Giấy phép đầu tư.
Ngày 17/6/2003, Quốc hội ban hành Luật thuế TNDN số 09/2003/QH11 có
hiệu lực thi hành từ năm 2004, áp dụng thống nhất giữa doanh nghiệp trong nước và
doanh nghiệp FDI với mức thuế suất phổ thông là 28%. Cùng với việc bãi bỏ thuế
chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, các ưu đãi thuế được bảo lưu theo nguyên tắc chọn
mức ưu đãi cao nhất khác nhau đang được quy định tại Luật khuyến khích đầu tư
trong nước và Luật đầu tư nước ngoài để quy định trong Luật này.
Ngày 3/6/2008, Quốc hội ban hành Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 thay
thế Luật thuế TNDN số 9/2003/QH11. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2009.
23
Sau hơn 4 năm thực hiện, nhằm thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế
giai đoạn 2011-2020 và khắc phục những bất cập của Luật thuế TNDN năm 2008,
Quốc hội ban hành Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật số 14/2008/Qh12 với hiệu lực thi hành từ năm 2014. Một số chính
sách ưu đãi dành cho các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa và doanh nghiệp
tham gia hoạt động đầu tư, kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng ngay từ ngày
01/7/2013.
Ngày 26/11/2014, Quốc hội thông qua Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của các luật về thuế. Trong luật này, có sửa đổi, bổ sung một số
nội dung về thuế TNDN. Trên cơ sở đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 quy định chi tiết thi hành thuế TNDN và Bộ Tài
Chính ban hành Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn thi hành thuế TNDN.
Ngoài ra, còn một số Thông tư do Bộ Tài chính để hướng dẫn một số lĩnh vực đặc
biệt có liên quan đến thuế TNDN như khấu hao tài sản cố định, trích lập dự phòng
nợ phải thu khó đòi, trích lập tổn thất các khoản đầu tư tài chính…
2.2.5. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh thuế TNDN
Theo nghị định quy định và thông tư hướng dẫn liên quan đến thuế TNDN:
“Người nộp thuế TNDN là các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định (sau đây gọi là doanh nghiệp),
bao gồm:
+ Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
+ Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài
(sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam;
+ Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
+ Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
+ Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập”.
24
2.3. Tổng quan về hành vi tuân thủ thuế
Tuân thủ thuế là những hành vi thực thi nghĩa vụ thuế của NNT theo quy
định, chính sách thuế của quốc gia. Theo OECD (2004), nghĩa vụ thuế bao gồm các
nghĩa vụ như: Đăng ký thuế, khai thuế kịp thời và nộp các thông tin cần thiết về hồ
sơ thuế, báo cáo đầy đủ, chính xác các thông tin kết hợp với lưu trữ hồ sơ, và nộp
thuế đúng hạn.
Rõ hơn, mức độ tuân thủ thuế được ước tính dựa trên khía cạnh nộp tờ khai,
kê khai và nộp thuế (Shukla và cộng sự, 2011).
Thứ nhất, về khía cạnh nộp tờ khai, tính tuân thủ được thể hiện ở việc nộp tờ
khai đúng hạn theo quy định.
Thứ hai, về kê khai thuế thể hiện qua việc kê khai trung thực, đầy đủ thu
nhập chịu thuế, thu nhập tính thuế.
Thứ ba về khía cạnh nộp thuế đúng hạn thể hiện việc thực hiện nghĩa vụ nộp
đầy đủ số thuế đúng hạn.
Để làm rõ hơn về vấn đề này, tác giả đi nghiên cứu các quan niệm về tuân
thủ thuế:
Theo quan niệm quốc tế: tính tuân thủ của NNT là việc NNT tự nguyện chấp
hành và thực hiện một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời các quy định, thủ tục về
thuế theo pháp luật.
Theo quan điểm của Trung tâm nghiên cứu chính sách và quản lý thuế của
OECD, thì tính tuân thủ của NNT được chia thành 2 nhóm chính:
+ Tuân thủ quy định hành chính: là việc NNT tuân thủ các quy định hành
chính về việc kê khai, nộp thuế đúng hạn;
+ Tuân thủ về kỹ thuật: là việc NNT thực hiện tính toán và nộp thuế đúng
hạn theo đúng quy định tại các điều của Luật thuế;
25
Tại một số quốc qia thuộc khu vực Bắc Mỹ, quan niệm về tính tuân thủ của
NNT được phân loại theo nghĩa vụ của NNT, cụ thể:
+ Tuân thủ trong việc kê khai thuế: được đo lường bằng tỷ lệ phần trăm tờ
khai được kê khai đúng hạn;
+ Tuân thủ trong việc nộp thuế: được đo lường bằng tỷ lệ phần trăm số tiền
thuế đã kê khai được nộp đúng hạn;
+ Tuân thủ trong việc khai báo thuế chính xác: được đo lường bằng tỷ lệ
phần trăm số tiền nộp thuế được kê khai so với số tiền thuế phải nộp theo quy định
của Luật thuế.
Còn theo quan điểm của cơ quan thuế Úc, New Zealand và một số quốc gia
Châu Á thì tính tuân thủ của NNT được phân loại và xác định theo mức độ rủi ro
quản lý với bốn mức độ tuân thủ của NNT:
+ Nhóm NNT có ý thức tự giác tuân thủ: nhóm này có xu hướng chấp hành
nghiêm túc các quy định, thủ tục về thuế;
+ Nhóm NNT có ý thức tuân thủ nhưng chưa thực hiện đầy đủ các quy định:
Nhóm này cũng có ý thức nghiêm túc trong việc chấp hành pháp luật thuế nhưng
thường mắc những lỗi số học trong kê khai, lỗi không cố ý do thiếu hiểu biết về các
quy định, thủ tục về thuế;
+ Nhóm NNT chưa có ý thức tuân thủ pháp luật thuế: Nhóm này có hiểu biết
về quy định của pháp luật thuế nhưng chưa thực sự nghiêm túc chấp hành. Đôi khi
có thể lợi dụng các khe hở của luật pháp để thực hiện các hành vi trốn tránh thuế;
+ Nhóm NNT cố tình không tuân thủ: Đây là nhóm NNT có rủi ro trong
quản lý thuế cao nhất. Nhóm này có xu hướng cố tình thực hiện các hành vi vi phạm
pháp luật thuế để trục lợi.
Theo quan điểm của cơ quan thuế Việt Nam: Tuân thủ thuế là việc chấp hành
nghĩa vụ của NNT theo đúng luật quy định bao gồm các hoạt động đăng ký, kê khai,
26
báo cáo, nộp thuế. Bất kỳ sự vi phạm nào trong các khâu đều dẫn đến sự không tuân
thủ nhưng ở các mức độ khác nhau.
2.4. Tổng quan về chi phí tuân thủ thuế
2.4.1. Khái niệm về chi phí tuân thủ thuế
Theo Sanford (1972) chi phí tuân thủ thuế được coi là một loại chi phí ẩn của
thuế.
Theo Slemord và Sorum (1984) cho rằng chi phí tuân thủ thuế liên quan đến
tất cả các chi phí phải chịu bởi người nộp thuế hoặc bên thứ ba trong việc tuân thủ
yêu cầu của hệ thống thuế, ngoài ra còn có khoản tiền thuế phải nộp.
Theo Sandford, Godwin và Hardwick (1989), chi phí tuân thủ thuế là những
chi phí phát sinh bởi những người nộp thuế hoặc bên thứ ba để đáp ứng những yêu
cầu đặt ra với họ nhằm tuân thủ luật thuế với quy định và mức độ đã đưa ra.
Sandford (1995) định nghĩa chi phí tuân thủ thuế là chi phí phát sinh bởi
người nộp thuế để đáp ứng những yêu cầu của luật thuế và cơ quan thuế. Những chi
phí này vượt ra khỏi số tiền thuế phải chi trả và những chi phí do những biến dạng
vốn có trong bản chất của thuế.
Evans (2003) lại cung cấp một định nghĩa khác, được xem là rõ ràng và rộng
hơn về các điều khoản liên quan đến chi phí thuế: “Hệ thống thuế hiện đại có khả
năng áp đặt một gánh nặng lên NNT và đặc biệt là đối với NNT kinh doanh nhỏ.
Gánh nặng bao gồm ba yếu tố: Yếu tố thứ nhất là bản thân các loại thuế, cho dù là
thuế trực thu hay thuế gián thu. Yếu tố thứ hai là chi phí hiệu quả liên quan đến biến
dạng thị trường do thuế gây ra. Yếu tố cuối cùng là chi phí vận hành của hệ thống
thuế: chi phí của chính phủ dành cho việc quản lý và thu thuế (thường được gọi là
“chi phí hành chính” cũng do NNT chịu) và chi phí của NNT dùng cho việc tuân
thủ (kể cả việc không tuân thủ) với nghĩa vụ thuế (thường được gọi là “chi phí tuân
thủ”).
27
OECD (2009) định nghĩa chi phí tuân thủ thuế là một trong những yếu tố
kinh tế ảnh hưởng đến tuân thủ thuế. NNT phải đối diện một số chi phí để tuân thủ
quy định luật thuế ngoài số tiền phải nộp. Chi phí này bao gồm thời gian hoàn thành
yêu cầu theo quy định, chi phí kế toán, chi phí gián tiếp gắn liền sự phức tạp của
pháp luật bao gồm chi phí tâm lý.
2.4.2. Nội dung của chi phí tuân thủ thuế
Tùy theo mục đích nghiên cứu, thành phần của chi phí tuân thủ sẽ được phân
loại gồm:
Chi phí bắt buộc (chi phí trong việc tuân thủ các nghĩa vụ theo luật định) và
chi phí tự nguyện (NNT có thể lựa chọn sử dụng chi phí tư vấn thuế nhiều hơn để
giảm thiểu nghĩa vụ thuế) (Johnston, 1963; Pope và cộng sự, 1991);
Chi phí phát sinh thường xuyên, chi phí phát sinh không thường xuyên hoặc
chi phí phát sinh một lần (Allers, 1994; Evans và cộng sự, 2002; Rametse và Pope,
2002);
Chi phí nội bộ và chi phí thuê ngoài (Smulders và cộng sự, 2012);
Cũng theo Sandford (1989), chi phí tuân thủ do đó gồm các yếu tố tiền tệ và
phi tiền tệ, được chia thành 3 nhóm chính:
Chi phí bằng tiền:
Phí chi trả cho tư vấn thuế: trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển,
dịch vụ, tư vấn thuế ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu thiết thực của xã hội. Khi DN xét
thất họ không có nhân viên kế toán thuế đủ chuyên môn hoặc do các nghiệp vụ quá
phức tạp trước các quy định thuế mà DN xem xét đến việc thuê dịch vụ, tư vấn
thuế. Do đó, để thực hiện nghĩa vụ thuế sẽ làm phát sinh chi phí thuê tư vấn thuế
được xem như là một trong những chi phí tuân thủ thuế.
Lương của nhân viên làm công việc chuẩn bị tờ khai thuế, kế toán thuế: Để
thực hiện việc chuẩn bị tờ khai thuế và phụ trách đảm bảo việc tuân thủ thuế
TNDN, DN cần tuyển dụng nhân viên phụ trách có chuyên môn để đảm nhiệm công
28
việc trên nhằm giúp DN tuân thủ theo quy định của pháp luật. Vì vậy, mà DN phải
phát sinh chi phí lương cho nhân viên kế toán này để giúp DN thực hiện nghĩa vụ kê
khai và nộp thuế theo quy định.
Chi phí mua, sử dụng phần mềm quản lý liên quan phục vụ đến nghĩa vụ
thuế của DN: Trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế, DN cần phải có sử dụng
phần mềm kế toán hoặc phần mềm quản lý liên quan đến thuế nhằm hỗ trợ DN thực
hiện kê khai, tính toán số thuế phải nộp.
Chi phí mua tài liệu, cho nhân viên tham dự các khóa học đào tạo, cập nhật
thuế, trau dồi kiến thức thuế: Với việc cập nhật các quy định về thuế nhằm phục vụ
công tác kê khai, tính toán thuế phải nộp đúng quy định, DN cần chi ra các khoản
chi về tài liệu cho nhân viên, cho phép nhân viên tham dự các khóa học để trau dồi
thêm kiến thức, tránh xảy ra các sai sót đáng kể xảy ra, làm sai quy định … Do đó,
mà nó được xem là một trong những chi phí tuân thủ thuế TNDN.
Chi phí điện thoại, bưu điện, các khoản tiền phạt do thực hiện sai quy định,
nghĩa vụ thuế. Ngoài ra, các DN còn phải chi một khoản tiền cho việc tiếp đón tại
DN và phục vụ cán bộ thuế đến thanh tra, kiểm tra.
Chi phí thời gian:
Thời gian mà dành cho các hoạt động liên quan đến thuế của DN phân theo
công việc. Thời gian của NNT dành cho việc học, nghiên cứu luật thuế, hoàn thành
tờ khai thuế, thời gian để chuẩn bị và hỗ trợ, phục vụ thanh tra thuế, thời gian chuẩn
bị khiếu nại, gửi thắc mắc cho cơ quan thuế và các hoạt động khác liên quan đến
thuế…
Thời gian dành cho các hoạt động liên quan đến thuế phân theo đối tượng
thực hiện như: kế toán viên, kế toán trưởng, giám đốc và các nhân viên khác.
Chi phí tâm lý: Tổn hại tâm lý thể hiện ở sự lo lắng và cáu giận nảy sinh từ
việc tuân thủ một hoạt động cụ thể về thuế hoặc hoạt động liên quan đến thuế, thất
vọng của NNT vì bị gây phiền hà. Mặc dù tổn hại tâm lý đã được xem xét như là
29
một thành phần của chi phí đối với hành vi tuân thủ, nhưng qua các bài nghiên cứu
trước cho thấy chi phí này rất khó đo lường, vì vậy bài nghiên cứu này, tác giả cũng
xem xét bỏ ra chi phí này khi nghiên cứu đến chi phí tuân thủ thuế TNDN.
Cũng như các cách phân chia như trên, cách phân loại này cũng được củng
cố bởi Pope và Jabbar (2008) phân tích chi phí tuân thủ thuế gồm ba thành tố chính
gồm chi phí bằng tiền, hao phí thời gian và chi phí tâm lý của NNT (Sandford và
cộng sự, 1989; Pope và cộng sự, 1991);
2.4.3. Vai trò của thông tin kế toán trong phân tích chi phí tuân thủ
thuế
Thông tin kế toán là rất quan trọng đối với các bên liên quan với doanh
nghiệp như nhà cung cấp, khách hàng, nhà đầu tư, nhà quản trị doanh nghiệp và
những người bên ngoài có quyền lợi tài chính gián tiếp với DN như cơ quan thuế.
Cơ quan thuế sẽ sử dụng thông tin kế toán của DN cho việc thu thuế dựa trên
số liệu trên báo cáo tài chính của DN cùng với các tờ khai thuế đã nộp lên hệ thống
cơ quan thuế để xem xét việc tính thuế của các DN, xác định DN có tuân thủ đúng
các chính sách, quy định của pháp luật thuế. Vì vậy, thông tin kế toán có vai trò
quan trọng trong việc cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ cho Cơ quan thuế.
Chi phí tuân thủ thuế nói chung và chi phí tuân thủ thuế TNDN nói riêng đều
phát sinh tại các DN trong quá trình hoạt động tuân thủ thuế của DN, vì vậy mà đòi
hỏi các DN phải biết kiểm soát được chi phí tuân thủ thuế của mình.
Thông tin kế toán và chi phí tuân thủ thuế TNDN có mối quan hệ mật thiết
với nhau thể hiện rõ ở việc là nếu DN cung cấp đầy đủ thông tin kế toán đầy đủ,
chính xác, không chứa đựng nhiều gian lận, rủi ro sai sót cho cơ quan thuế trong
quá trình kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ thuế của DN, đáp ứng đúng và đủ theo
yêu cầu của cơ quan thuế khi cung cấp số liệu, hồ sơ kê khai thuế thì giai đoạn này
có thể giúp DN tiết kiệm được khoản chi phí tuân thủ rất lớn bao gồm chi phí về
tiền bạc, chi phí thời gian và chi phí tâm lý. Hơn thế nữa, nếu hệ thống thông tin kế
toán của DN hữu hiệu và chặt chẽ sẽ giúp DN tự ngăn chặn những sai sót có thể xảy
30
ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình và cũng để nâng cao tính tuân thủ
của DN với các quy định hiện hành.
2.5. Ảnh hưởng của năng lực thuế, quy định thuế và quản lý thuế đến chi phí
tuân thủ
2.5.1. Ảnh hưởng của năng lực thuế
Năng lực thuế của DN là những khả năng, kỹ năng trong hoạt động thường
xuyên của quá trình kinh doanh của DN có được để thực hiện, tuân thủ và giải quyết
các vấn đề liên quan đến thuế TNDN nhằm tối ưu hóa chi phí tuân thủ thuế TNDN
mà vẫn đảm bảo việc tuân thủ theo các quy định hiện hành. Đây được xem là cầu
nối của cơ quan thuế thông việc quản lý thuế (Nakiwala, 2010).
Điều quan trọng là xác định được các kỹ năng chính cần thiết cho doanh
nghiệp để đạt được các mục tiêu chiến lược của mình. Nhân viên có năng lực sẽ
giúp DN tránh khủng hoảng trong tổ chức đối với các vấn đề trước khi xảy ra
(Homer, 2001).
Người nộp thuế nếu không có kiến thức cơ bản về thuế, các khoản chi phí
được trừ và cũng như không có kinh nghiệm về việc tính toán số thuế phải nộp thì
DN đó phải gánh chịu chi phí cao hơn so với các DN có kiến thức về thuế. Và,
những người nộp thuế như vậy phải thuê các chuyên gia thuế để giúp họ tuân thủ
(Chen Loo và Keng Ho, 2005). Và họ cũng nhận định rằng nếu năng thuế của DN
càng cao thì chi phí thuế TNDN của DN sẽ càng được hiệu quả, hỗ trợ tốt hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, cho thấy Năng lực thuế của DN được thể hiện qua các yếu tố sau:
+ Việc hiểu và nắm rõ các quy định, nguyên tắc tính thuế TNDN: Khi NNT
hiểu rõ và nắm rõ những quy định, chính sách, nguyên tắc tính thuế sẽ giúp DN có
phương pháp kê khai phù hợp với quy định và thời gian chuẩn bị cũng như hoàn
thành hồ sơ khai thuế đảm bảo đúng thời hạn theo quy định và những điều chỉnh
phù hợp theo quy định thuế. Từ đó thể hiện rõ ở việc giảm chi phí tuân thủ.
31
+ Kỹ năng lập kế hoạch thuế TNDN: Đây được xem là kỹ năng quan trọng
của DN cũng như NNT, vì khi có kỹ năng lập kế hoạch cho DN mình giúp DN có
thể chủ động hơn trong việc kiểm soát dòng tiền kinh doanh và dòng tiền thuế một
cách hiệu quả, đáp ứng đúng nhu cầu và mục đích mà DN đã đề ra.
+ Cách xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến thuế TNDN: Khi NNT có sự
linh hoạt trong việc xử lý các vấn đề nếu có phát sinh sẽ giúp DN chủ động hơn
trong cách xử lý, tránh sự bị động dẫn đến những sai sót và phát sinh thêm chi phí
không cần thiết.
+ Việc giám sát và đào tạo các nhân viên cấp dưới liên quan trực tiếp đến các
vấn đề về thuế TNDN: việc này thể hiện ở nhân viên cấp trên, lãnh đạo của DN, nếu
có sự giám sát cũng như đào tạo, cập nhật thường xuyên cho nhân viên cấp dưới thì
sẽ đảm bảo việc tuân thủ thuế, kê khai và hoàn thành nghĩa vụ thuế sẽ được nhanh
chóng, chuẩn xác, tránh những sai sót hay gian lận có thể xảy ra nằm ngoài tầm
kiểm soát.
+ Việc tham gia cập nhật kiến thức thuế TNDN: đây được xem là yếu tố
quan trọng để đảm bảo việc tuân thủ thuế của DN cũng như đến chi phí tuân thủ
thuế. Vì khi DN, người trực tiếp thực hiện việc tuân thủ thuế có kiến thức chuyên
môn, kỹ năng tốt về thuế thì sẽ có những cách xử lý, giải quyết phù hợp theo quy
định của thuế, chính sách thuế và vẫn đáp ứng theo yêu cầu quản lý của DN.
+ Khả năng nắm bắt hoạt động kinh doanh thường xuyên của DN trong việc
thực hiện tuân thủ thuế TNDN: việc nắm bắt hoạt động kinh doanh thường xuyên là
việc DN kiểm soát được hoạt động kinh doanh hàng ngày, nắm rõ những rủi ro nào
có thể xảy ra, những gian lận nào có thể mắc phải. Từ đó mà có thể đưa ra các quy
trình thực hiện tuân thủ nội bộ phù hợp, kiểm soát được chất lượng tuân thủ của
DN. Hoặc nếu có vấn đề, rủi ro xảy ra thì sẽ đưa ra được hướng giải quyết ngay lập
tức, khắc phục sai sót nhằm tiết kiệm chi phí sau này nếu bị thanh tra, kiểm tra.
32
2.5.2. Ảnh hưởng của quản lý thuế
Quản lý thuế là khâu tổ chức, phân công trách nhiệm cho các bộ phận trong
cơ quan thuế; xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu
trong việc thực thi các chính sách thuế. Quản lý thuế được xem là cầu nối giữa quy
định Luật thuế và doanh nghiệp, đưa những quy định pháp luật đến với doanh
nghiệp nhằm đảm bảo yêu cầu doanh nghiệp tuân thủ thuế, góp phần vào nguồn thu
của ngân sách nhà nước. Chính vì vậy, mỗi quốc gia sẽ lựa chọn phương pháp, công
tác thuế phù hợp cho nền kinh tế đất nước nhằm thực hiện tối ưu hóa việc tuân thủ
nghĩa vụ thuế của DN.
Công tác quản lý thuế để ngày một nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả
thu cho ngân sách nhà nước, góp phần khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao ý thức tự giác nộp thuế cho đối tượng nộp
thuế và phải coi đó như một bổn phận và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế.
Vì quản lý thuế không chỉ ảnh hưởng đến việc tuân thủ của NNT mà còn ảnh
hưởng trực tiếp đến gánh nặng chi phí đối với hành vi tuân thủ thuế của NNT (Gale
và Holtzblatt, 2002), do đó mà phương pháp quản lý thuế theo “định hướng NNT”
có thể góp phần giảm chi phí vận hành tổng thể của hệ thống thuế, có nghĩa là vừa
giảm chi phí hành chính thuế do Ngân sách Nhà nước chi trả, vừa giảm chi phí đối
với hành vi tuân thủ thuế do NNT gánh chịu.
Vì vậy, để giảm thiểu gánh nặng của thuế đối với NNT, tạo điều kiện thuận
lợi để NNT tuân thủ pháp luật về thuế, tự nguyện tuân thủ thuế ở mức cao cần có nỗ
lực chung của cơ quan thuế và các cơ quan khác có chức năng,thẩm quyền của
Chính phủ (Shukla và cộng sự, 2011).
Quản lý thuế không chỉ ảnh hưởng đến quyết định tuân thủ của NNT mà còn
ảnh hưởng đến gánh nặng chi phí đối với hành vi tuân thủ của họ (Gale và
Holtzblatt, 2002). Để giảm bớt gánh nặng của hệ thống thuế đối với NNT, tạo điều
kiện thuận lợi nhất để NNT tuân thủ pháp luật về thuế, khuyến khích tuân thủ thuế
33
tự nguyện cần có sự nỗ lực chung của cơ quan quản lý thuế và các cơ quan khác của
chính phủ (Shukla và cộng sự, 2011).
Trong nghiên cứu của Eichfelder và Kegels (2012), tác giả đã điều tra bằng
việc điều tra của chính phủ đối với NNT tại Bỉ đã tìm thấy bằng chứng thực nghiệm
rằng chi phí tuân thủ thuế TNDN còn bị tác động thông qua việc quản lý thuế của
cơ quan thuế.
Tổng hợp qua các bài nghiên cứu trước, cho thấy nhân tố Quản lý thuế có tác
động tới chi phí tuân thủ thuế TNDN thể hiện rõ qua các yếu tố sau:
+ Việc thông tin, tuyên truyền các quy định thuế TNDN của cơ quan thuế:
Các quy định thuế phải được cơ quan thuế tuyên truyền một cách hiệu quả tới DN,
NNT. Tuyên truyền hỗ trợ là yếu tố tác động rất lớn đến hành vi tâm lý xã hội của
DN, nâng cao đạo đức, kiến thức thuế cho DN, từ đó tăng cường sự tuân thủ của
DN. Các dịch vụ hỗ trợ thuế phù hợp và kịp thời sẽ giúp DN giảm gánh nặng tuân
thủ và chi phí tuân thủ cho DN.
+ Các hình thức hỗ trợ của cơ quan thuế liên quan đến thuế TNDN: Các hình
thức hỗ trợ của cơ quan thuế càng đa dạng và hướng tới NNT càng nhiều thì giúp
cho NNT càng có sự tiếp cận đầy đủ về thông tin thuế, quy định và chính sách thuế,
từ đó tuân thủ thuế tốt hơn và tối ưu hóa chi phí tuân thủ.
+ Tính rõ ràng, chính xác trong các câu trả lời tư vấn về thuế TNDN của cơ
quan thuế: Đội ngũ cán bộ thuế đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải, hướng
dẫn các thông tin thuế tới NNT. Trình độ cán bộ thuế càng cao sẽ giúp DN càng
nắm rõ quy định và thực hiện tốt hơn.
+ Tính đúng thời hạn trong việc đưa ra các câu trả lời, biên bản liên quan đến
thuế TNDN: Khi việc đưa ra các câu trả lời, biên bản đúng hạn sẽ giúp cho DN có
tâm lý thoải mái, có thời gian để chuẩn bị cho các bước tiếp theo cũng như có được
câu trả lời để hoàn thiện công tác thuế cho DN của mình. Nếu có sự chậm trễ, sẽ
làm cho DN mất nhiều thời gian cũng như tiền bạc để giải quyết hồ sơ thuế của
mình làm cho chi phí mà DN phải bỏ ra là lớn.
34
+ Tính nhất quán, không mâu thuẫn trong các câu trả lời, giải đáp của cán bộ/
cơ quan thuế liên quan đến thuế TNDN: Các quy định thuế là thường xuyên thay
đổi trong khi có một số cán bộ thuế chưa có sự cập nhật kịp thời dẫn tới sự thiếu
nhất quán khi giải đáp cho NNT, làm tâm lý NNT hoang mang và phải mất thêm chi
phí để tìm hiểu thêm và đưa ra cách xử lý phù hợp. Do đó, mà ngành thuế cần phải
chuẩn hóa các thủ tục trên toàn quốc để tránh vận dụng khác nhau giữa các cơ quan
thuế ở các địa bàn khác nhau (ITD, 2007).
+ Tính hợp lý, rõ ràng trong yêu cầu DN cung cấp dữ liệu phục vụ thanh tra
thuế TNDN của cơ quan thuế: Khi có quyết định thanh tra, kiểm tra từ cơ quan thuế,
việc yêu cầu DN cung cấp dữ liệu từ cơ quan thuế cũng rất quan trọng. Nếu nhận
được yêu cầu rõ ràng, đầy đủ sẽ giúp DN tiết kiệm được thời gian để cung cấp,
tránh các trường hợp phải làm việc nhiều lần để cung cấp đúng theo yêu cầu.
+ Tính chuẩn xác, công khai của cơ quan thuế liên quan đến việc xử lý vi
phạm thuế TNDN: Tính công bằng về hệ thống thuế được NNT rất quan tâm
(Rawlings, 2003). Chính vì vậy, mà NNT luôn yêu cầu cơ quan thuế phải có những
quyết định xử lý chuẩn xác, công khai mình bạch để thúc đẩy NNT tuân thủ thuế
một cách tự nguyện và giảm thiểu chi phí đối với hành vi tuân thủ thuế.
2.5.3. Ảnh hưởng của quy định thuế
Quy định thuế là những hệ thống quy định được ban hành bởi cơ quan thuế,
yêu cầu cho các đối tượng nộp thuế áp dụng, thực thi. Sự phức tạp và tần suất thay
đổi của quy định thuế là hai yếu tố chính ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế
(Evan, 2003).
Trong nghiên cứu của Eichfelder và Kegels (2012), tác giả này cho rằng chi
phí tuân thủ thuế bị tác động mạnh bởi quy định, pháp luật thuế của cơ quan thuế
bằng việc điều tra của chính phủ đối với NNT tại Bỉ.
Trong đó, Quy định thuế được thể hiện qua các yếu tố sau:
35
+ Tính phức tạp, khó hiểu của hệ thống quy định thuế TNDN: Luật thuế yêu
cầu phải bao quát hết các tình huống kinh doanh của NNT, tuy nhiên càng chi tiết
thì luật thuế lại càng phức tạp khi đó lại tác động tiêu cực đến việc tuân thủ và ảnh
hưởng đến chi phí tuân thủ (McKerchar, 2003). Ngược lại, nếu luật thuế quá đơn
giản thì sẽ không bao quát đến các tình huống từ đó tạo ra các kẽ hở, dẫn tới những
gian lận xảy ra. Sự phức tạp của thuế được đo lường thông qua chi phí đối với hành
vi tuân thủ thuế (Pope, 1993)
+ Tính minh bạch, công bằng của quy định thuế TNDN: Hệ thống thuế sẽ
minh bạch hơn và hướng tới việc dễ tuân thủ hơn khi không có các loại thuế phức
tạp và không mang tính phân biệt đối xử (Shukla và cộng sự, 2011). Khi mà quá
nhiều mục tiêu của chính sách kinh tế, xã hội được yêu cầu đưa vào pháp luật về
thuế thì mức độ phức tạp càng gia tăng và tính minh bạch sẽ phải giảm đi.
Hệ thống thuế cần phải công bằng, đòi hỏi phải xác định một cơ sở thuế toàn
diện và xử lý các trường hợp ngoại lệ (Long và Swingen, 1988; Shukla và cộng sự,
2011). Thuế càng công bằng thì sự phức tạp càng tăng và gánh nặng tuân thủ cũng
sẽ gia tăng.
+ Tính rõ ràng, nhất quán của hệ thống quy định thuế TNDN: điều này được
xem là thách thức lớn đối với cơ quan thuế khi phải xử lý một cách nhất quán các
trường hợp cụ thể của NNT (OECD, 2011). Thực tế cho thấy, ở các quốc gia vẫn
luôn tồn tại sự thiếu thống nhất trong quy định của luật cũng như tính chưa rõ ràng
và được hiểu theo nhiều cách khác nhau.
+ Việc cụ thể hóa về thành phần biểu mẫu, thời hạn khai nộp thuế TNDN đối
với DN: Khi các thành phần biểu mẫu được cụ thể hóa cụ thể, giúp cho NNT giảm
thiểu chi phí thời gian, tiền bạc và cả chi phí tâm lý để hoàn thiện các hồ sơ … theo
quy định của luật thuế.
+ Tần suất thay đổi của chính sách, các quy định thuế tác động đến việc tuân
thủ thuế TNDN của DN: Thay đổi đáng kể và thường xuyên trong quy định thuế
gây ra nhiều vấn đề cho DN (Board of Taxation, 2007). Có thể quy định thay đổi
36
theo chiều hướng tích cực, giảm gánh nặng về nghĩa vụ thuế nhưng NNT vẫn phải
đối mặt với những chi phí đối với hành vi tuân thủ tăng cao trong ngắn hạn.
Thay đổi hệ thống thuế có thể làm tăng chi phí đối với hành vi tuân thủ thuế
của cả NNT và đại lý thuế. Tuy nhiên, sự thay đổi này là tất yếu trong quá trình
thực thi, áp dụng và cải cách các quy định. Sự thay đổi này là yếu tố làm tăng chi
phí tuân thủ của các DN, NNT. Tuy nhiên, nó sẽ phải thay đổi khi hướng tới sự thay
đổi tích cực, hiệu quả hơn. Do đó, chính quyền phải nâng cao mức độ ổn định và
giảm tần suất thay đổi về quy định thuế (OECD, 2008).
+ Thời gian áp dụng chính thức đối với những quy định thuế thay đổi từ lúc
ban hành: Thời gian này được xem là khoảng thời gian giúp cho DN hiểu và nắm
bắt những sự thay đổi về quy định mới so với quy định cũ, để giúp DN đưa ra các
thắc mắc và tìm kiếm sự giải thích trước khi áp dụng chính thức.
+ Việc tham khảo ý kiến của DN trước khi ban hành, thay đổi các quy định
thuế TNDN: Việc tham khảo này cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm tạo cơ
hội cho NNT được góp ý về những sự thay đổi này trong chính sách và quy trình
quản lý (OECD, 2001). Vì vậy, một cơ quan thuế được đánh giá tốt thể hiện ở việc
không chỉ tham khảo ý kiến DN trước khi ban hành quy định mới mà còn tham
khảo khi có bất kỳ sự thay đổi nào trong quy định hiện hành (OECD, 2008).
2.6. Tổng quan về chi phí tuân thủ thuế TNDN tại các doanh nghiệp
2.6.1. Phân loại, đặc điểm các DN
Theo phân loại của nghị định 39/2018/NĐ-CP:
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân theo quy mô bao gồm doanh nghiệp
siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa.
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và
lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân
năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc
tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
37
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu
của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh
vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm
không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham
gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm
không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không
phải là doanh nghiệp siêu nhỏ.
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh
vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm
không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh
nghiệp siêu nhỏ.
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham
gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của
năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng
không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ”.
Đặc điểm của doanh nghiệp lớn:
“Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm thủy sản: là
những doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng và có số
lao động từ 200 đến 300 người.
38
Đối với doanh nghiệp công nghiệp và xây dựng: là những doanh nghiệp có
tổng nguồn vốn từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng và có số lao động từ 200 đến
300 người.
Đối với doanh nghiệp Thương mại và dịch vụ: là những doanh nghiệp có
tổng nguồn vốn từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng và có số lao động từ 50 đến 100
người”.
2.6.2. Đặc điểm chi phí tuân thủ thuế TNDN tại các DN
Bất kỳ DN nào cũng phải phát sinh tuân thủ thuế TNDN kể các DN lớn, vừa,
nhỏ và siêu nhỏ. Chi phí tuân thủ này không những phụ thuộc vào đặc điểm luật
thuế của từng quốc gia mà nó còn phụ thuộc vào những yếu tố chính ảnh hưởng đến
gánh nặng tuân thủ thuế của DN.
Như đã biết, chi phí tuân thủ thuế TNDN chỉ là một trong những chi phí tuân
thủ thuế nói chung mà DN phải có trách nhiệm tuân thủ theo quy định, chính sách
của pháp luật Việt Nam. Chi phí tuân thủ thuế TNDN được xem là chi phí không
hữu ích bởi lẽ nó không tạo ra giá trị hữu dụng cũng như tạo ra giá trị tăng thêm của
sản phẩm sản xuất ra hay giá trị tăng thêm cho khách hàng mà chi phí này chỉ nhằm
mục đích đáp ứng nhu cầu, thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của DN đối với cơ quan
nhà nước. Tuy nhiên, chi phí tuân thủ thuế TNDN đối với mỗi DN là điều tất yếu,
bắt buộc thực hiện, không thể cắt bỏ hay bỏ qua. Và nếu bỏ qua, không tuân thủ
nghĩa vụ này thì thiệt hại rất lớn cho DN vì vậy mà DN cần nhận thức rõ để kiểm
soát nó ở mức hợp lý và tối ưu hóa chi phí này mà vẫn đảm bảo việc tuân thủ, chấp
hành tốt quy định pháp luật Việt Nam.
2.6.3. Xác định chi phí tuân thủ thuế TNDN tại các DN
Chi phí tuân thủ thuế TNDN sẽ bao gồm chi phí về tiền bạc và thời gian DN
bỏ ra nhằm mục tiêu hoàn thành các yêu cầu theo quy định của luật thuế liên quan
đến việc tuân thủ thuế TNDN.
39
Chi phí bằng tiền gồm có:
Chi phí tiền thuê tư vấn thuế: trong nền kinh tế hiện nay, một doanh nghiệp
có thể không có nhân viên kế toán phụ trách chính cho DN hoặc do hiện nay nhiều
quy định phức tạp trong quy định, chính sách thuế, dẫn đến DN cần sự hỗ trợ, tư
vấn, cập nhật kiến thức từ các công ty tư vấn thuế. Do đó, việc nhờ sự hỗ trợ, tư vấn
thuế để DN hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế làm DN phát sinh thêm các chi phí.
Chi phí lương của nhân viên kế toán trực tiếp chuẩn bị tờ khai thuế và các
nghĩa vụ liên quan theo quy định thuế: Để hoàn thành các nghĩa vụ, trách nhiệm
thuế của DN theo quy địn hiện hành đòi hỏi DN phải có nhân viên phụ trách về việc
này. Nhân viên này phải có kiến thức nhất định để hoàn thành tốt những quy định
thuế này, nhân viên này được xem là kế toán thuế. Nếu nội bộ DN không có nhân
viên phụ trách này, thì DN đòi hỏi phải thuê ngoài dịch vụ kê khai thuế. Chính vì
vậy,mà chi phí trả cho nhân viên này cũng được xem là một phần của chi phí tuân
thủ thuế nói chung và chi phí tuân thủ thuế TNDN nói riêng.
Ngoài chi phí lương trả cho nhân viên này, DN còn phải chi ra khoản chi phí
giáo dục, đào tạo cho nhân viên để đảm bảo các quy định thuế mới, phức tạp, thay
đổi được nhân viên cập nhật một cách kịp thời, đầy đủ. Vì vậy, mà DN phải trả các
khoản chi phí liên quan đến chi phí đào tạo như chi phí tham gia các lớp cập nhật
kiến thức, chi mua các tài liệu tham khảo về thuế…
Tiếp theo là chi phí sử dụng phần mềm, chữ ký số liên quan nhằm đáp ứng
chi phí tuân thủ thuế nói chung và chi phí thuế TNDN nói riêng, đó là chi phí mua
chữ ký số từ các nhà cung cấp trên thị trường.
Ngoài ra, còn có các chi phí khác phục vụ cho chi phí tuân thủ thuế đó là chi
phí văn phòng phẩm, chi phí điện thoại, internet, chi phí đi lại, chi phí phạt do rủi ro
không thực hiện nghĩa vụ thuế. Tất cả những chi phí này đều cấu thành nên chi phí
tuân thủ thuế.
40
Chi phí thời gian gồm có:
Chi phí thời gian chuẩn bị số liệu kê khai: đó là thời gian DN tiến hành để
tập hợp các số liệu nội bộ từ sổ sách, chứng từ kế toán, hóa đơn, kiểm tra, đối chiếu
số liệu giữa sổ sách và tờ khai, thời gian để xử lý các chứng từ có sai sót để tiến
hành kê khai phù hợp cũng như là thời gian chuẩn bị các bảng tính, nhập số liệu…
Chi phí thời gian kê khai: là thời gian DN chuẩn bị lập các tờ khai theo mẫu
biểu, phụ lục quy định, các hỗ sơ kê khai thuế theo yêu cầu, nộp những hồ sơ kê
khai này.
Chi phí thời gian nộp thuế: là thời gian DN bỏ ra để tiến hành nộp tờ khai, hồ
sơ khai thuế bao gồm cả việc đối chiếu, tính toán và làm việc với cơ quan thuế phụ
trách.
Chi phí để chuẩn bị và hỗ trợ thanh tra thuế: là thời gian mà DN dành ra để
chuẩn bị hồ sơ nộp, chuẩn bị dữ liệu, sắp xếp hồ sơ chứng từ bao gồm sổ sách,
chứng từ, hóa đơn theo yêu cầu của cơ quan thuế cũng như thời gian dành cho việc
tiếp đón cơ quan thuế.
Chi phí thực hiện hoàn thuế, khiếu nại thuế: ngoài những thời gian chuẩn bị,
nộp hồ sơ thuế trên, DN còn phải dành thời gian cho việc hoàn, khiếu nại gửi cho cơ
quan thuế và nhận lại phúc đáp từ cơ quan thuế.
Ngoài chi phí chính là chi phí tiền và chi phí thời gian, thì còn phát sinh thêm
chi phí tâm lý, hành vi là yếu tố chi phối khá quan trọng đến thái độ tuân thủ thuế
như chi phí phát sinh do căng thẳng, lo lắng, sợ hãi, lo sợ về khả năng vi phạm
trong quá trình tuân thủ thuế TNDN, thái độ của DN đối với rủi ro khi trốn thuế.
Tuy nhiên, qua các bài nghiên cứu trước trên thế giới và Việt Nam cho thấy chi phí
tâm lý này rất khó được trả lời và đo lường cụ thể, vì vậy mà tác giả quyết định bỏ
qua chi phí này khi nghiên cứu và trình bày về chi phí tuân thủ thuế TNDN mà sẽ
tập trung vào chi phí thời gian và chi phí bằng tiền.
41
Kết luận chương 2
Chương 2 chủ yếu trình bày những đặc điểm chung nhất về thuế và chi phí
tuân thủ thuế, khái niệm cụ thể về chi phí tuân thủ thuế, nêu ra các nhân tố, đặc
điểm của chi phí tuân thủ này cũng như xác định chi phí theo đặc điểm của các loại
hình DN để từ đó phân tích rõ hơn về chi phí tuân thủ thuế TNDN. Và nội dung
chính của chương 2 là cơ sở lý thuyết nền mà tác giả vận dụng để phân tích kĩ hơn
về chi phí tuân thủ thuế là định nghĩa về chi phí tuân thủ thuế của các tác giả đã
từng nghiên cứu đã nêu ra khái niệm chi phí tuân thủ thuế và mối quan hệ giữa năng
lực thuế, quy định thuế và quản lý thuế tác động đến chi phí tuân thủ thuế của
Nakiwala (2010), Eichfelder và Kegels (2012).
42
CHƯƠNG 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thiết kế nghiên cứu
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu (Tác giả tổng hợp từ các tài liệu nghiên cứu trước)
43
3.1.1. Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ định tính được thực hiện tại TP.HCM nhằm mục đích khám
phá, điều chỉnh, bổ sung thang đo các khái niệm nghiên cứu.
Cụ thể, dựa trên các bài nghiên cứu tại Việt Nam và Thế giới, tác giả đi xây
dựng bộ thang đo phù hợp cho các yếu tố có tác động đến chi phí tuân thủ thuế
TNDN bằng thang đo Likert 5 điểm cho nhân tố Năng lực thuế, Quản lý thuế, Quy
định thuế và chi phí tuân thủ thuế TNDN. Bằng việc đọc các tài liệu, bài báo nước
ngoài, trao đổi và lấy ý kiến của các chuyên gia và kế toán trưởng các DN đang
kinh doanh và hoạt động tại thành phố HCM.
Nghiên cứu đã thực hiện với việc lấy ý kiến của chuyên gia thông qua khảo sát
bằng bảng google docs với 5 ý kiến của các chuyên gia gồm 3 Tiến Sĩ hiện đang
giảng dạy tại các trường Đại học liên quan đến chuyên ngành kế toán, thuế, 1 Quản
lý cấp cao và 1 Trưởng phòng bộ phận tư vấn thuế của Công ty Kiểm toán và Tư
vấn thuế.
Bảng khảo sát được thảo luận trực tiếp với chuyên gia và gửi bằng công cụ
google docs để chuyên gia đưa ra ý kiến về bảng khảo sát. Tác giả đã nhận được
góp ý của chuyên gia về các phát biểu liên quan đến thang đo (như chỉnh sửa câu
chữ dễ hiểu, xúc tích hơn), xem xét và lược bỏ các thông tin khảo sát không cần
thiết.
Bằng việc trao đổi trực tiếp, bảng khảo sát đã được điều chỉnh những nội dung
sau:
Phần II – Câu hỏi khảo sát: Điều chỉnh nội dung các câu hỏi về doanh nghiệp
như số lượng lao động, doanh thu … theo quy định hiện hành để phân loại DN theo
quy mô lớn, vừa, nhỏ và siêu nhỏ.
Tiến hành loại bỏ một số câu hỏi không cần thiết liên quan đến đối tượng khảo
sát.
44
Làm rõ và điều chỉnh phát biểu thang đo đối với các biến quan sát của từng
biến độc lập như năng lực thuế, quản lý thuế, quy định thuế và biến phụ thuộc chi
phí tuân thủ thuế TNDN.
Sau khi thảo luận trực tiếp với chuyên gia, tác giả tiến hành chỉnh sửa bảng
khảo sát với những nội dung rõ ràng hơn và lược bỏ những câu hỏi không phù hợp.
Sau đó, tác giả tiếp tục trao đổi tay đôi với Quản lý cấp cao và Trưởng phòng
bộ phận tư vấn thuế của Công ty chuyên cung cấp dịch vụ thuế cho doanh nghiệp để
xem xét và làm rõ những phát biểu đã được trình bày khảo sát. Tác giả nhận được
sự góp ý và cùng trao đổi để các phát biểu được thể hiện rõ ràng và xúc tích hơn.
Qua hai lần trao đổi trực tiếp, tác giả tiếp tục hoàn thiện bảng khảo sát và tiến
hành gửi thông qua công cụ google docs cho hai chuyên gia là giảng viên hiện đang
giảng dạy tại các trường Đại học và là Phó Tổng Giám Đốc Công ty Tư vấn thuế để
lấy ý kiến của chuyên gia về thang đo của các biến nghiên cứu. Bước này tác giả đã
nhận được phản hồi tích cực từ hai chuyên gia về việc đánh giá mức độ phù hợp của
mô hình và thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế TNDN.
Từ đó, bảng câu hỏi khảo sát được hiệu chỉnh trước khi tiến hành nghiên cứu
chính thức bằng việc thực hiện phỏng vấn, khảo sát chính thức và hàng loạt đến các
đối tượng khảo sát.
3.1.2. Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức: được thực hiện thông qua việc thu nhập ý kiến của các
kế toán viên, kế toán trưởng, kế toán dịch vụ của các DN bằng việc trả lời các câu
hỏi của bảng khảo sát chính thức đã được thực hiện ở giai đoạn nghiên cứu sơ bộ
với số mẫu thu thập được là 247 DN trên địa bàn TP HCM và được tiến hành các
bước phân tích. Nghiên cứu này dùng để kiểm định lại mô hình đo lường cũng như
mô hình lý thuyết và các giả thuyết trong mô hình.
45
Thang đo chính thức được dùng trong nghiên cứu định lượng và được kiểm
định bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám
phá EFA.
Phương pháp hồi quy được ước lượng theo phương pháp hồi quy bội.
Cụ thể, nghiên cứu được thực hiện bằng việc thu thập thông tin bằng phiếu
khảo sát từ các DN đang hoạt động trên địa bàn TP. HCM. Cụ thể được tiến hành
qua các bước sau:
+ Làm sạch dữ liệu, loại bỏ quan sát cá biệt trước khi tiến hành các bước
phân tích;
+ Thống kê mô tả một số biến quan sát liên quan đến chi phí tuân thủ thuế
TNDN;
+ Phân tích tác động riêng biệt của các biến đến biến phụ thuộc;
+ Phân tích hồi quy tuyến tính logarit thông qua biến đại diện để định lượng
mối quan hệ;
Đối tượng được khảo sát là các doanh nghiệp trên địa bàn TPHCM.
Kết quả nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm IBM SPSS Statistics 20.
3.1.3. Mẫu nghiên cứu
Tác giả sẽ tiến hành gửi các bảng khảo sát cho những người phụ trách có
kiến thức, có liên quan đến mảng thuế của mỗi DN.
46
3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất
H1 (+)
H2 (+)
Năng lực thuế của DN
H3 (+)
Quản lý thuế của cơ quan thuế CHI PHÍ TUÂN THỦ THUẾ TNDN
Quy định thuế của cơ quan thuế
Mô hình nghiên cứu được tổng hợp từ các nghiên cứu trước
Biến phụ thuộc:
CPTTT: Chi phí tuân thủ thuế TNDN
Biến độc lập:
NLT: Năng lực thuế
QLT: Quản lý thuế
QDT: Quy định thuế
3.3. Giả thuyết nghiên cứu
H1. Năng lực thuế có tác động cùng chiều đến chi phí tuân thủ thuế TNDN tức là
NNT cho rằng nếu DN có năng lực thuế tốt thì việc đánh giá phải gánh chịu chi phí
tuân thủ thấp là đúng.
H2. Quản lý thuế có tác động cùng chiều đến chi phí tuân thủ thuế TNDN tức là nếu
NNT cho rằng công tác quản lý thuế gây phiền hà thì gánh nặng cho NNT là cao.
47
H3. Quy định thuế có tác động cùng chiều đến chi phí tuân thủ thuế TNDN tức là
nếu NNT cho rằng nếu các chính sách, quy định thuế là phức tạp, không rõ ràng thì
gánh nặng cho NNT là cao.
3.4. Thiết kế nghiên cứu
3.4.1. Các loại số liệu cần thu thập
Để thực hiện đề tài này, tác giả thực hiện và sử dụng phương pháp thu thập
thông tin qua điều tra, khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế
TNDN của DN trong giai đoạn hiện nay.
Các loại số liệu cần thu thập trong nghiên cứu gồm: Một số thông tin chung
về doanh nghiệp, người được khảo sát, chi phí về thời gian và tiền bạc cụ thể là chi
phí tư vấn bên ngoài, chi phí nội bộ DN, chi phí đào tạo, giáo dục, chi phí mua sắm
khác nhằm phục vụ cho việc kê khai, tuân thủ thuế TNDN, tầm nhìn, nhận xét, đánh
giá chung của NNT về hệ thống thuế của quốc gia đang hoạt động.
3.4.2. Quy trình nghiên cứu chung
3.4.2.1. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát
Bảng khảo sát được tác giả chia thành 3 phần lớn:
Phần I: Thông tin chung
Thông tin người được khảo sát như giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, chức
vụ;
Phần II: Câu hỏi khảo sát
Trong phần này, tác giả tập trung các vấn đề như thông tin của DN tính đến
cuối năm 2017 về quy mô, loại hình, thời gian hoạt động và lĩnh vực hoạt động của
DN.
Bảng đánh giá, ý kiến của DN về năng lực thuế, quy định thuế, quản lý thuế
dựa trên thang đo Likert 5 điểm (Từ 1: Hoàn toàn không đồng ý - đánh giá tiêu cực
đến 5: Hoàn toàn đồng ý - đánh giá tích cực); trong khi thang đo đối với biến phụ
48
thuộc - chi phí tuân thủ thuế TNDN (Từ 1: Hoàn toàn đồng ý đến 5: Hoàn toàn
không đồng ý)
Phần III: Ý kiến khác
Tác giả tiến hành lấy ý kiến khảo sát quan điểm khách quan của NNT về quy
trình tuân thủ thuế TNDN, tác động của chính sách thuế TNDN, quy định, quản lý
thuế TNDN liên quan đến chi phí tuân thủ thuế TNDN.
3.4.2.2. Xác định kích thước mẫu và thang đo
Kích thước mẫu
Theo tác giả Nguyễn Đình Thọ (2011) cũng đã nêu vấn đề kích thước mẫu
phù hợp trong nghiên cứu “kích thước mẫu là vấn đề cần quan tâm khi sử dụng
phân tích hồi quy bội. Chọn kích thước mẫu trong hồi quy bội phụ thuộc nhiều yếu
tố như mức ý nghĩa, độ mạnh của phép kiểm định, số lượng biến độc lập. Một công
thức kinh nghiệm thường dùng để tính kích thước mẫu cho hồi quy bội như sau:
n≥50+8p. Trong đó, n là kích thước mẫu tối thiểu cần thiết và p là số lượng biến
độc lập trong mô hình”.
Hoặc dựa theo nghiên cứu của Hair, Anderson, Tatham và Black (1998) cho
tham khảo về kích thước mẫu dự kiến. Theo đó kích thước mẫu tối thiểu là gấp 5
lần tổng số biến quan sát. Đây là cỡ mẫu phù hợp cho nghiên cứu có sử dụng phân
tích nhân tố (Comrey, 1973; Roger, 2006), n≥5*m Trong đó, n là kích thước mẫu
tối thiểu cần thiết và m là số biến quan sát.
Dựa trên công thức trên, mẫu tối thiểu mà tác giả cần thu thập được là 170
mẫu. Do đó, tác giả quyết định sẽ khảo sát hơn 300 mẫu cho nghiên cứu này để có
thể thu thập mở rộng mẫu.
Thang đo:
- Chi phí tuân thủ thuế TNDN là biến định lượng, bao gồm:
Chi phí tuân thủ thuế TNDN = Chi phí bằng tiền + Chi phí thời gian
49
Biến độc lập Thang đo Likert 5 điểm (Từ Hoàn Tham khảo
toàn không đồng ý đến Hoàn toàn
đồng ý)
Năng lực thuế của DN Tôi hiểu và nắm rõ được hầu hết các Nakiwala (2010)
quy định, nguyên tắc tính thuế TNDN
(NL1)
Tôi có kỹ năng lập kế hoạch thuế
TNDN cho Công ty (NL2)
Tôi biết cách xử lý các vấn đề phát
sinh liên quan đến thuế TNDN (NL3)
Tôi giám sát và đào tạo nhân viên bên
dưới liên quan đến vấn đề thuế TNDN
(NL4)
Tôi tham gia các hội thảo cập nhật về
thuế TNDN (NL5)
Nắm rõ các hoạt động kinh doanh
hàng ngày giúp tôi tính toán thuế
TNDN hiệu quả (NL6)
Quản lý thuế của cơ Việc thông tin, tuyên truyền các quy Eichfelder và
quan thuế định thuế TNDN của cơ quan thuế kịp Kegels (2012)
thời tới DN (QL1-Kịp thời)
Các hình thức hỗ trợ của cơ quan thuế
là phù hợp với nhu cầu của DN (QL2-
Phù hợp)
Công chức thuế đưa ra trả lời tư vấn
50
về thuế TNDN rõ ràng, chính xác
(QL3-Rõ ràng)
Cán bộ thuế đưa ra trả lời các vấn đề,
biên bản liên quan đến thuế TNDN
đúng thời hạn (QL4-Đúng hạn)
Câu trả lời, giải đáp của cán bộ/ cơ
quan thuế liên quan đến thuế TNDN
là nhất quán, không mâu thuẫn (QL5-
Nhất quán)
Cơ quan thuế yêu cầu DN cung cấp dữ
liệu phục vụ cho thanh tra thuế TNDN
là hợp lý, có quy trình rõ ràng (QL6-
Yêu cầu thông tin)
Cơ quan thuế xử lý vi phạm thuế
TNDN chuẩn xác và công khai (QL7-
Xử lý vi phạm)
Quy định thuế Quy định thuế TNDN là phức tạp, khó Eichfelder và
hiểu (QD1-Đơn giản) Kegels (2012)
Quy định thuế TNDN thích ứng với
hầu hết các tình huống kinh doanh của
DN (QD2-Thích ứng)
Quy định thuế TNDN hiện hành rõ
ràng, nhất quán với các quy định liên
quan (QD3-Nhất quán)
51
Quy định thuế TNDN cụ thể hóa về
thành phần biểu mẫu, thời hạn khai
nộp thuế (QD4-Cụ thể hóa)
Tần suất thay đổi quy định thuế
TNDN đáng kể và thường xuyên trong
thời gian qua (QD5-Tần suất thay đổi)
Quy định thuế TNDN có khoảng thời
gian hợp lý từ lúc ban hành cho DN
tìm hiểu và thích nghi (QD6-Thời
gian thay đổi)
Quy định thuế TNDN trước khi ban
hành được lấy ý kiến tham khảo của
DN (QD7-Tham khảo DN)
52
Biến phụ thuộc Thang đo
Chi phí tuân thủ thuế Khi thực hiện tuân thủ thuế
TNDN TNDN, DN phải chi với số tiền
lớn để lưu trữ dữ liệu, sổ sách, Chi phí bằng tiền: bao
tài liệu và chứng từ phục vụ cho gồm chi phí lương cho
tính toán thuế TNDN phải nộp NV kế toán thuế, chi đối
và công tác thanh tra thuế trong với tư vấn thuế bên ngoài,
tương lai chi phí mua, cài đặt các
thiết bị, liên quan đến Chi phí tư vấn thuế TNDN từ
hướng dẫn thuế, sổ sách, chuyên gia/ dịch vụ tư vấn mà
thông tin liên lạc phục vụ DN sử dụng khi phát sinh vấn đề
cho mục đích thuế (không liên quan đến thuế TNDN
bao gồm số tiền thuế phải thường cao
nộp); Kế toán thuế nội bộ DN thực
Chi phí thời gian: bao hiện sẽ tiết kiệm chi phí tuân thủ
gồm thời gian tính toán thuế TNDN hơn so với sử dụng
các số liệu về thuế, lưu trữ dịch vụ tư vấn thuế bên ngoài
hồ sơ cho mục đích thuế, Khi sử dụng dịch vụ tư vấn thuế chuẩn bị các báo cáo thuế, bên ngoài, giúp DN tiết kiệm chi liên hệ, cung cấp tài liệu phí tuân thủ hơn và giải trình hồ sơ cho cơ Chi phí phạt vi phạm liên quan quan thuế. đến thuế TNDN mà DN đã nộp
là lớn
Để giảm chi phí phạt phải nộp,
DN phải chi các khoản chi ngoài
khác lớn (chi phí phục vụ công
tác thanh tra kiểm tra, chi phí đi
53
lại …)
DN thường xuyên cho nhân viên
kế toán tham gia các khóa học
đào tạo, cập nhật thuế
DN mất nhiều thời gian để
chuẩn bị số liệu kê khai (tập hợp
sổ sách kế toán, hóa đơn chứng
từ …)
DN mất nhiều thời gian để tính
toán số thuế phải nộp theo quy
định
DN mất nhiều thời gian hoàn
thành mẫu biểu, kê khai tờ khai
thuế TNDN theo quy định
DN mất nhiều thời gian hoàn
thành để tập hợp, lưu trữ chứng
từ, hồ sơ thuế theo quy định
DN mất nhiều thời gian để
chuẩn bị, sắp xếp hồ sơ, dữ liệu
cho công tác thanh tra thuế
TNDN
DN mất nhiều thời gian để phục
vụ, đón tiếp đoàn thanh tra thuế
TNDN
54
DN mất nhiều thời gian để thực
hiện giải trình cho thanh tra thuế
TNDN các vấn đề đang tranh cãi
3.4.2.3. Gửi phiếu khảo sát
Tác giả tiến hành gửi bảng khảo sát cho các DN trên địa bàn TP. HCM bằng
công cụ google, email hoặc gửi bảng giấy trực tiếp để đảm bảo việc thu thập dữ liệu
phù hợp với kích thước mẫu ban đầu dự kiến.
Tác giả tiến hành gửi 120 bảng khảo sát (chiếm 40% số lượng bảng khảo sát
chung được phát) trực tiếp đến các DN thông qua các lớp cập nhật kiến thức do
Công ty tư vấn thuế tổ chức và các lớp học kế toán trưởng, đại lý thuế và nhận kết
quả ngay tại cuối buổi khảo sát.
180 bảng khảo sát còn lại (chiếm 60% số lượng bảng khảo sát chung được
phát) thông qua công cụ google docs và link bảng khảo sát này được gửi bằng email
tới người cần khảo sát và các công cụ hỗ trợ khác như Skype, zalo, viber theo link:
https://docs.google.com/forms/d/1rjNQDUraycsHd3fK3xsLhg7Xydtc2Rn7VBxbqP
YeOc/edit. Thời gian từ lúc tác giả gửi link khảo sát và thời gian nhận kết quả cách
nhau 3 tuần, từ ngày 13/8/2018 đến 31/8/2018.
3.4.2.4. Nhận kết quả
Kết quả của các bảng khảo sát được nhận qua hai hình thức chủ yếu như
nhận kết quả trực tiếp từ người được khảo sát bằng cách gửi bảng khảo sát giấy.
Trường hợp, bảng trả lời khảo sát không đầy đủ, bỏ trống dữ liệu, trả lời nhiều đáp
án cho cùng một câu hỏi sẽ bị loại bỏ.
Thông qua cách khảo sát trực tuyến, kết quả sẽ được tổng hợp bằng công cụ
google drive. Phiếu khảo sát thu thập được cập nhật thường xuyên, liên tục vào
Excel. Đối với các bảng khảo sát không hợp lệ như trả lời không đầy đủ, trả lời
nhiều đáp án cho một câu hỏi, trả lời sau thời hạn ngày 31/8/2018 … sẽ bị loại bỏ.
55
Thông qua phương pháp phát trực tiếp, tác giả thu được 109 bảng trả lời
trong 120 bảng khảo sát được phát ra, chiếm 90.83%. Trong đó, có 85 bảng trả lời
là hợp lệ theo đúng yêu cầu nghiên cứu trong 109 bảng trả lời được thu thập về,
chiếm 80%.
Đối với phương pháp google docs, tác giả thu được 167 bảng trả lời được gửi
về theo link khảo sát trong 180 bảng được gửi đi, chiếm 93%. Trong đó, có 162
bảng trả lời hợp lệ chiếm 97%. Bằng cách tác giả đã thu được kết quả hợp lệ trả về
là khá cao do bảng khảo sát được gửi đi ban đầu đã được thiết kế hạn chế đánh sai,
đánh thiếu của người được khảo sát, vì nếu trả lời không đầy đủ hoặc không đúng
mục yêu cầu thì người được khảo sát sẽ nhận được thông báo ngay lập tức và phải
điều chỉnh câu trả lời phù hợp thì bảng trả lời khảo sát mới được chấp nhận và gửi
đi thành công. Với phương pháp này, tỷ lệ thu được câu trả lời về đúng quy định là
khá cao. Tuy nhiên cũng khó khăng trong việc lựa chọn đối tượng khảo sát để đảm
bảo nhận được phản hồi của người được khảo sát đúng hạn theo quy định của bài
nghiên cứu.
3.5. Xử lý dữ liệu
Sau khi nhập dữ liệu trên Excel, tác giả xử lý số liệu như kiểm tra tính hợp lý
của dữ liệu, kiểm tra dữ liệu trống. Các dữ liệu thu thập được phân tích bằng phần
mềm SPSS.
Để thuận tiện cho việc cập nhật dữ liệu, trình bày và phân tích, các biến
nghiên cứu được mã hóa như năng lực thuế (NL), quản lý thuế (QL), quy định thuế
(QD) và chi phí tuân thủ thuế TNDN (CP). Với biến năng lực thuế từ NL1 đến
NL6, biến quản lý thuế từ QL1 đến QL7, biến quy định thuế từ QD1 đến QD7 và
chi phí thuế từ CP1 đến CP14.
3.6. Phương pháp phân tích dữ liệu
Để phân tích dữ liệu thu thập từ các bảng câu hỏi khảo sát, bài nghiên cứu sử
dụng phần mềm SPSS 20.0 để xác định các nhân tố đại diện cho các biến quan sát
56
ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế TNDN của các DN thuộc đối tượng nghiên
cứu.
Quá trình phân tích dữ liệu được thực hiện cụ thể qua các bước:
3.6.1. Phân tích thống kê mô tả
Dữ liệu sau khi thu thập được tác giả thiết kế, mã hóa và nhập liệu qua công
cụ SPSS, sau đó tiến hành làm sạch.
Dữ liệu sau khi điều tra chỉ là dữ liệu thô, chưa được xử lý, trong quá trình
thực hiện thường bị sai lệch, thiếu sót hoặc không nhất quán, do đó yêu cầu làm
sạch dữ liệu để đảm bảo yêu cầu số liệu được đưa vào phân tích chính xác, đầy đủ
và đủ điều kiện.
Kỹ thuật phân tích thống kê mô tả để đưa ra nhận xét, cái nhìn tổng quan ban
đầu về số liệu điều tra, khảo sát doanh nghiệp.
Thống kê mô tả sử dụng số trung bình, kiểm định giá trị trung bình và phân
tích thống kê tần số để xem xét về đối tượng được khảo sát và các nhân tố ảnh
hưởng đến chi phí tuân thủ thuế TNDN của các DN trên địa bàn TPHCM được đưa
vào nghiên cứu.
3.6.2. Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach alpha
Kiểm định này dùng để kiểm định độ tin cậy của thang đo trong mô hình
nghiên cứu. Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach Alpha trước khi phân tích
nhân tố EFA để loại các biến không phù hợp vì các biến rác này có thể tạo ra các
yếu tố giả (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009)
Hệ số tin cậy Cronbach Alpha chỉ cho biết các đo lường có liên kết với nhau
hay không, nhưng không cho biết biến quan sát nào cần bỏ đi và biến quan sát nào
cần giữ lại. Khi đó, việc tính toán hệ số tương quan giữa biến -tổng sẽ giúp loại ra
những biến quan sát nào không đóng góp nhiều cho sự mô tả của khái niệm cần đo
(Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005)
57
Các tiêu chí được sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo:
Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ (nhỏ hơn 0.3); tiêu
chuẩn chọn thang đo khi có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0.6 (Alpha càng lớn thì độ tin
cậy nhất quán nội tại càng cao) (Nunally & Burnstein 1994; dẫn theo Nguyễn Đình
Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).
Các mức giá trị của Alpha: lớn hơn 0.8 là thang đo lường tốt; từ 0.7 đến 0.8
là sử dụng được; từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp khái niệm nghiên
cứu là mới hoặc là mới trong bối cảnh nghiên cứu (Nunally, 1978; Peterson, 1994;
Slater, 1995; dẫn theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Các biến quan sát có tương quan biến-tổng nhỏ (nhỏ hơn 0.4) được xem là
biến rác thì sẽ được loại ra và thang đo được chấp nhận khi hệ số tin cậy Alpha đạt
yêu cầu (lớn hơn 0.7).
Dựa theo thông tin trên, nghiên cứu thực hiện đánh giá thang đo dựa theo
tiêu chí:
Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ hơn 0.4 (đây là
những biến không đóng góp nhiều cho sự mô tả của khái niệm cần đo và nhiều
nghiên cứu trước đây đã sử dụng tiêu chí này).
Chọn thang đo có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0.6 (các khái niệm trong nghiên
cứu này là tương đối mới đối với đối tượng nghiên cứu khi tham gia trả lời).
3.6.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Kiểm định này nhằm kiểm định giá trị của thang đo trong mô hình nghiên
cứu.
Phân tích nhân tố khám phá thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc lẫn
nhau nghĩa là không có biến phụ thuộc và biến độc lập mà nó dựa vào mối tương
quan giữa các biến với nhau.
58
Phương pháp này là phương pháp phân tích thống kê dùng để rút gọn một tập
hợp nhiều biến quan sát có mối tương quan với nhau thành một tập biến hay còn gọi
là nhân tố ít hơn, có ý nghĩa hơn nhưng vẫn đảm bảo chứa đựng những nội dung
thông tin của tập biến ban đầu.
Kiểm định Bartlett: các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể
Xem xét giá trị KMO: 0.5≤KMO≤1 thì phân tích nhân tố là thích hợp với dữ
liệu; ngược lại KMO≤ 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với
các dữ liệu (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005)
Để phân tích EFA có giá trị thực tiễn: tiến hành loại các biến quan sát có hệ
số tải nhân tố < 0.5
Xem lại thông số Eigenvalues (đại diện cho phần biến thiên được giải thích
bởi mỗi nhân tố) có giá trị > 1
Xem xét giá trị tổng phương sai trích (yêu cầu là ≥ 50%): cho biết các nhân
tố được trích giải thích được % sự biến thiên của các biến quan sát
Cách thực hiện và tiêu chí đánh giá trong phân tích nhân tố khám phá
EFA:
Sử dụng phương pháp trích yếu tố là Principal components với phép quay
Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố có Eigenvalues =1. Với các thang đo
đơn hướng thì sử dụng phương pháp trích yếu tố Princial components. Tiến hành
loại các biến số có trọng số nhân tố (còn gọi là hệ số tải nhân tố) nhỏ hơn 0,4 và
tổng phương sai trích được bằng hoặc lớn hơn 50% (thang đo được chấp nhận)
(Gerbing & Anderson, 1988; dẫn theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang,
2009).
Tiêu chuẩn đối với hệ số tải nhân tố là phải lớn hơn hoặc bằng 0,5 để đảm
bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Các mức giá trị của hệ số tải nhân tố: lớn hơn
0,3 là đạt được mức tối thiểu; lớn hơn 0,4 là quan trọng; lớn hơn 0,5 là có ý nghĩa
thực tiễn. Tiêu chuẩn chọn mức giá trị hệ số tải nhân tố: cỡ mẫu ít nhất là 350 thì có
59
thể chọn hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,3; nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì chọn hệ số tải
nhân tố lớn hơn 0,55; nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì hệ số tải nhân tố phải lớn hơn 0,75
(Hair, Anderson, Tatham và Black; 2008).
3.6.4. Phân tích hồi quy
Sau quá trình thực hiện kiểm định thang đo: đánh giá độ tin cậy thang đo (sử
dụng hệ số tin cậy Cronbach
Alpha) và kiểm định giá trị khái niệm của thang đo (phân tích nhân tố khám
phá EFA); tiến hành tính toán nhân số của nhân tố (giá trị của các nhân tố trích
được trong phân tích nhân tố EFA) bằng cách tính trung bình cộng của các biến
quan sát thuộc nhân tố tương ứng.
Các nhân tố được trích ra trong phân tích nhân tố được sử dụng cho phân tích
hồi quy đa biến để kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết kèm theo. Các
kiểm định giả thuyết thống kê đều áp dụng mức ý nghĩa là 5%.
3.6.4.1. Ma trận hệ số tương quan
Kiểm định mối tương quan tuyến tính giữa các biến trong mô hình: giữa biến
phụ thuộc với từng biến độc lập và giữa các biến độc lập với nhau. Đồ thị phân tán
cũng cung cấp thông tin trực quan về mối tương quan tuyến tính giữa hai biến. Sử
dụng hệ số tương quan Pearson để lượng hóa mức độ chặt chẽ mối liên hệ tuyến
tính giữa hai biến định lượng: giá trị tuyệt đối của hệ số Pearson càng gần đến 1 thì
hai biến này có mối tương quan tuyến tính càng chặt chẽ (Hoàng Trọng & Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Trong mô hình nghiên cứu, kỳ vọng có mối tương quan tuyến tính chặt chẽ
giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập; đồng thời cũng xem xét mối tương quan
giữa các biến độc lập với nhau để nhận dạng hiện tượng đa cộng tuyến.
3.6.4.2. Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Như trình bày ban đầu, tác giả sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất
(OLS) và dùng hệ số xác định R2adj để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình.
60
R2adj cho biết mức độ giải thích của các biến độc lập trong mô hình và nó
cho biết mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu với ý nghĩa là các biến độc lập
giải thích được bao nhiêu phần trăm biến thiên của biến phụ thuộc.
R2adj càng lớn thì mô hình càng phù hợp và có ý nghĩa.
Kiểm tra giả định về hiện tượng đa cộng tuyến (tương quan giữa các biến
độc lập) thông qua giá trị của độ chấp nhận (Tolerance) hoặc hệ số phóng đại
phương sai VIF (Variance inflation factor): VIF > 10 thì có thể nhận xét có hiện
tượng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005) nhưng thông
thường sẽ lấy giá trị là 2.
Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến chi phí tuân thủ
thuế TNDN: yếu tố có hệ số càng lớn thì có thể nhận xét rằng yếu tố đó có mức
độ ảnh hưởng cao hơn các yếu tố khác trong mô hình nghiên cứu.
3.6.5. Phân tích ANOVA
Tác giả sử dụng phân tích ANOVA để phân tích sự khác biệt giữa các nhóm
mẫu, ANOVA được sử dụng để so sánh trung bình từ ba đám đông trở lên. Mô hình
ANOVA sử dụng phổ biến để so sánh các trung bình đám đông với dữ liệu khảo sát
và đặc biệt là dữ liệu thử nghiệm.
Sau khi có kết quả phân tích hồi quy đa biến, tiến hành phân tích sự khác biệt
về chi phí tuân thủ thuế TNDN theo các thuộc tính của đối tượng nghiên cứu: quy
mô, loại hình doanh nghiệp, thời gian hoạt động và lĩnh vực hoạt động để bài
nghiên cứu chỉ rõ hơn có sự khác biệt hay không về chi phí tuân thủ thuế TNDN
giữa các DN.
Từ đó, đưa ra những lý giải vì sao có những sự tương đồng hay sự khác biệt
như vậy và đưa ra những giải pháp, kiến nghị phù hợp.
61
Kết luận Chương 3
Chương này đã trình bày về mô hình nghiên cứu của đề tài với các giả thuyết
trong mô hình, thiết kế phiếu khảo sát để thu thập dữ liệu. Đồng thời, chương này
cũng mô tả chi tiết về quy trình thiết kế nghiên cứu như tiến hành phân tích thống
kê mô tả, kiểm định thang đo và kiểm định độ phù hợp của mô hình. Từ những dữ
liệu thu thập được, qua việc xử lý dữ liệu, tác giả tiến hành phân tích dữ liệu được
trình bày cụ thể tiếp theo ở Chương 4.
60
CHƯƠNG 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Mô tả mẫu
Mẫu được thu thập qua 2 phương pháp:
Phát bảng câu hỏi và thu trực tiếp: Tổng số bảng câu hỏi phát ra là 120, số
bảng thu về là 109 (chiếm tỷ lệ là 90.83%). Sau khi phân tích và kiểm tra, có 24
bảng bị loại do điền thiếu thông tin hoặc chỉ ghi 1 mức độ đánh giá cho tất cả các
phát biểu. Do đó, thông qua phương pháp này thu được 85 mẫu hợp lệ.
Dùng bảng câu hỏi trực tuyến: Số lượng bảng câu hỏi được trả lời là 167.
Sau khi phân tích và kiểm tra, có 5 bảng câu hỏi không hợp lệ. Do đó, thông qua
phương pháp này thu được 162 mẫu hợp lệ (chiếm tỷ lệ là 97%). Với phương pháp
này, tỷ lệ thu được câu trả lời về đúng quy định là khá cao.
Như vậy, tổng cộng số mẫu thu được thông qua 2 phương pháp là 247 mẫu
hợp lệ. Đây là cỡ mẫu phù hợp cho nghiên cứu có sử dụng phân tích nhân tố
(Comrey, 1973; Roger, 2006)
Phân bố mẫu theo một số thuộc tính của các doanh nghiệp được phỏng vấn:
Theo thông tin chung:
61
Bảng 4.1: Thống kê mô tả theo thông tin chung
Dựa trên các thông tin như:
+ Số năm kinh nghiệm làm việc liên quan đến kế toán thuế TNDN: Trong 247
bảng khảo sát thu thập được, có 73 người (chiếm 29.6%) được khảo sát có kinh
nghiệm từ 1 đến 3 năm, 97 người (chiếm 39.3%) được khảo sát có kinh nghiệm từ 3
đến 5 năm, có 55 người (chiếm 22.3%) được khảo sát có kinh nghiệm từ 5 đến 10
năm và trên 10 năm kinh nghiệm có 22 người (chiếm 8.9%).
+ Trình độ học vấn của người được khảo sát: Có 32 người (chiếm 13%) người
được khảo sát có trình độ cao đẳng/ trung cấp nghề, 186 người (chiếm 75.3%)
người được khảo sát có trình độ đại học và trình độ trên đại học là 29 người (chiếm
11.7%). Như vậy, mẫu khảo sát có trình độ chủ yếu là đại học.
+ Chức vụ của người được khảo sát: Trong các bảng khảo sát được thực hiện
thu thập được thì có 27 người nằm trong ban giám đốc doanh nghiệp (chiếm
62
10.9%), nhân viên kế toán công ty là 118 người (chiếm 47.8%), 45 kế toán trưởng
(chiếm 18.2%) và 57 kế toán thuế cung cấp dịch vụ bên ngoài (chiếm 57%). Như
vậy, mẫu khảo sát cũng được rải đều ở các chức vụ khác nhau.
Theo thông tin khảo sát:
+ Quy mô của DN được khảo sát
+ Loại hình của DN được khảo sát
+ Thời gian hoạt động của DN được khảo sát
+ Lĩnh vực hoạt động của DN được khảo sát
+ DN có sử dụng dịch vụ bên ngoài hay không?
63
Bảng 4.2: Thống kê mô tả theo thông tin khảo sát
+ Quy mô của DN được khảo sát: Bài nghiên cứu thu thập được ý kiến khảo
sát từ 50 DN siêu nhỏ (chiếm 20.2%), 84 DN nhỏ (chiếm 34%), 34 DN vừa (chiếm
13.8%) và 79 DN lớn (chiếm 32%).
+ Loại hình của DN được khảo sát: Trong đó, có 35 DN là Công ty Cổ phần
(chiếm 14.2%), 192 DN là Công ty TNHH (chiếm 77.7%) và 20 DN là loại hình
khác (chiếm 8.1%) thực hiện bảng khảo sát. Như vậy, mẫu thu thập được chủ yếu là
công ty TNHH.
+ Thời gian hoạt động của DN được khảo sát cũng khá đa dạng: Có 29 DN
có thời gian hoạt động từ 1 đến 3 năm (chiếm 11.7%), 19 DN có thời gian hoạt
64
động từ 3 đến 5 năm (chiếm 7.7%), 68 DN có thời gian từ 5 đến 10 năm (chiếm
27.5%) và 131 DN hoạt động trên 10 năm thực hiện bảng khảo sát.
+ Lĩnh vực hoạt động của DN được khảo sát cũng được xem xét ở các lĩnh
vực chủ yếu mà DN hoạt động trên địa bàn TP HCM như lĩnh vực thương mại là 33
DN (chiếm 13.4%), 121 DN hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ (chiếm 49%), DN xây
dựng là 15 (chiếm 6.1%) và DN sản xuất là 78 DN (chiếm 31.6%).
+ DN có sử dụng dịch vụ bên ngoài hay không: Trong mẫu khảo sát thì có
165 DN (chiếm 66.8%) đã từng sử dụng tư vấn thuế bên ngoài và 82 DN (chiếm
33.2%) là không.
Phân tích thống kê mô tả các biến dữ liệu định lượng
Bảng 4.3: Thống kê mô tả các biến
Diễn giải Mẫu Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình
NL1 NL2 NL3 NL4 NL5 NL6 QL1 QL2 QL3 QL4 QL5 QL6 QL7 QD1 QD2 QD3 QD4 QD5 QD6 247 247 247 247 247 247 247 247 247 247 247 247 247 247 247 247 247 247 247 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 3.64 3.67 3.81 4.00 3.78 3.81 2.95 3.40 3.79 3.74 3.34 3.60 3.61 3.21 3.02 3.26 3.32 3.35 3.31 1.160 1.148 1.127 1.102 1.148 1.185 1.452 1.274 1.209 1.163 1.330 1.219 1.292 .914 1.392 .965 .991 .975 .981
65
5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 3.35 3.69 3.38 3.09 3.14 3.14 3.39 3.30 3.51 3.55 3.54 3.53 3.55 3.52 3.49 .963 .969 1.017 1.450 1.484 1.430 .913 1.446 .958 .957 .931 .945 .944 .962 .958 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
247 247 247 247 247 247 247 247 247 247 247 247 247 247 247 247
QD7 CP1 CP2 CP3 CP4 CP5 CP6 CP7 CP8 CP9 CP10 CP11 CP12 CP13 CP14 Valid N (listwise)
Kết quả thống kê cho thấy trong bảng 4.3 mô tả 34 biến định lượng đo lường
bằng thang đo Likert 5 điểm cho thấy DN đã có quan điểm, thể hiện qua cách đánh
giá khác nhau với từng biến quan sát. Cùng một biến nhưng mỗi DN lại đánh giá ở
các mức độ khác nhau từ 1: “Hoàn toàn không đồng ý” đến 5: “Hoàn toàn đồng ý”.
4.2. Đánh giá thang đo
4.2.1. Phân tích độ tin cậy Cronbach alpha
Như đã trình bày ở Chương 3 thì có 3 nhân tố là năng lực thuế (NL), quản lý
thuế (QL) và quy định thuế (QĐ) ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế TNDN (CP)
được nghiên cứu với việc sử dụng thang đo Likert 5 điểm. Thang đo được quy ước
từ 1: “Hoàn toàn không đồng ý” đến 5: “Hoàn toàn đồng ý”. Kết quả cho thấy các
câu hỏi đều rõ ràng, dễ hiểu cho các người thực hiện bảng khảo sát. Từ đó, các
thang đo này được sử dụng trong nghiên cứu định lượng để tiếp tục đánh giá thông
qua công cụ hệ số Cronbach Alpha.
Các thang đo được kiểm định độ tin cậy bằng công cụ Cronbach Alpha. Hệ
số của Cronbach Alpha là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các
66
mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau, giúp loại đi những biến và thang đo
không phù hợp. Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach Alpha từ 0,8 trở
lên gần 1 thì thang đo được đánh giá là tốt, từ 0.7 đến 0.8 là sử dụng được. Cũng có
nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong
trường hợp khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối
cảnh nghiên cứu (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Từ đó, tác giả kiểm định độ tin cậy của thang đo dựa trên cơ sở các biến
quan sát có hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị
loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi Cronbach Alpha từ 0,7 trở lên.
Kết quả phân tích Cronbach Alpha được thể hiện kết quả như sau:
67
Bảng 4.4: Kết quả phân tích Cronbach Alpha
68
Thang đo Năng lực thuế (NL) được đo lường bằng 6 biến quan sát. Kết quả
phân tích độ tin cậy đối với thang đo này với Cronbach Alpha là 0.885 (> 0.7).
Đồng thời cả 6 biến quan sát đều có tương quan biến - tổng lớn hơn 0.3. Như vậy,
nhân tố này đáp ứng độ tin cậy để được sử dụng cho các phép phân tích tiếp theo.
Thang đo Quản lý thuế (QL) được đo lường bằng 7 biến quan sát. Kết quả
phân tích độ tin cậy đối với thang đo này với Cronbah Alpha là 0.817 (>0.7). Tuy
nhiên, biến QL1 lại có tương quan biến - tổng bằng 0.106 (< 0.3) nên sẽ loại biến
này và chạy lại để tính lại độ tin cậy thang đo này.
Thang đo Quy định thuế (QĐ) được đo lường bằng 7 biến quan sát với độ tin
cậy Cronbach Alpha là 0.804 (>0.7). Tuy nhiên, biến QĐ 2 lại có tương quan biến -
tổng bằng 0.023 (<0.3) nên bài nghiên cứu sẽ loại biến quan sát này và tính toán lại
độ tin cậy của thang đo này.
Đối với thang đo Chi phí tuân thủ thuế TNDN (CP) được đo lường bằng 14
biến quan sát với hệ số tin cậy Cronbach Alpha là 0.844 (>0.7). Nhưng trong đó có
biến quan sát CP3, CP4, CP5 và CP7 có tương quan biến - tổng nhỏ hơn 0.3 nên sẽ
loại các biến quan sát này và tiến hành tính toán lại độ tin cậy.
Với một số biến quan sát có hệ số tương quan biến - tổng (item-total
correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại nên tác giả tiến hành loại những biến không thỏa
mãn điều kiện này như biến QL1, QD2, CP3, CP4, CP5 và CP7 và tiến hành chạy
lại phân tích độ tin cậy thang đo Cronbach Alpha như sau:
69
Bảng 4.5: Kết quả phân tích lại Cronbach Alpha
70
Sau khi loại bỏ các biến quan sát không đạt yêu cầu như đã trình bày ở trên,
tác giả tiến hành chạy lại độ tin cậy thang đo Cronbach Alpha.
Thang đo Quản lý thuế (QL) được đo lường lại bằng 6 biến quan sát. Kết quả
phân tích độ tin cậy mới đối với thang đo này với Cronbah Alpha là 0.874 (>0.7).
Thang đo Quy định thuế (QĐ) được đo lường lại bằng 6 biến quan sát với độ
tin cậy mới Cronbach Alpha là 0.895 (>0.7).
Đối với thang đo Chi phí tuân thủ thuế TNDN (CP) được đo lường bằng 10
biến quan sát với hệ số tin cậy mới Cronbach Alpha là 0.948 (>0.7).
Cho thấy, Các thang đo Năng lực thuế, Quản lý thuế, Quy định thuế và Chi
phí tuân thủ thuế đều có hệ số Cronbach Alpha đạt >0.7 do đó các thang đo đều
được chấp nhận và giữ lại để tiến hành phân tích nhân tố tiếp theo.
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Trong phân tích nhân tố khám phá EFA: Kích thước mẫu được xác định dựa
vào kinh nghiệm, tối thiểu là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan sát/ biến đo lường tối
thiểu là 5:1.
Theo Hair và ctg (1998) thì Factor loading (hệ số tải nhân tố) lớn hơn 0.3
được xem là mức tối thiểu, Factor loading lớn hơn 0.4 được xem là quan trọng,
Factor loading lớn hơn 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Do đó, với nghiên cứu
này các quan sát có Factor loading nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại để đảm bảo có ý nghĩa của
thang đo.
Phương pháp trích hệ số sử dụng trong nghiên cứu này là phương pháp
Principal component analysis, phép quay Varimax, các biến có hệ số tải nhân tố
(Factor loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại, điểm dừng khi trích các yếu tố có
eigienvalue lớn hơn 1, chấp nhận thang đo khi tổng phương sai trích lớn hơn hoặc
bằng 50% (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Mô hình được kiểm định thông qua việc tính hệ số KMO và Bartlett’s test.
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), giá trị KMO nằm giữa 0.5
71
đến 1 là điều kiện đủ để phân tích nhân tố, còn nếu trị số này nhỏ hơn 0.5 thì phân
tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu.
4.2.2.1. Phân tích nhân tố đối với các biến độc lập
Từ kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo, việc phân tích nhân tố được
tiến hành trước tiên trên 18 biến quan sát của các biến độc lập ảnh hưởng đến chi
phí tuân thủ thuế TNDN (theo mô hình lý thuyết).
Nghiên cứu tiến hành sử dụng phương pháp trích hệ số Principal component
với phép quay Varimax tại điểm dừng khi trích các nhân tố có Eigenvalue lớn
hown1. Thang đo nào có tổng phương sai trích từ 50% trở lên thì được chấp nhận.
Các biến có trọng số (Factor loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại. Trong phân tích nhân
tố, hệ số KMO yêu cầu phải có giá trị lớn hơn 0.5 và nhỏ hơn 1 là thích hợp. Nếu hệ
số KMO nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ
liệu.
Các biến quan sát được sử dụng trong phân tích nhân tố EFA đối với các
biến độc lập:
Bảng 4.6: Các biến quan sát được sử dụng trong phân tích nhân tố EFA đối
với các biến độc lập
Yếu tố Mã Diễn giải
Năng lực thuế NL1 Tôi hiểu và nắm rõ được hầu hết các quy định, nguyên
tắc tính thuế TNDN
NL2 Tôi có kỹ năng lập kế hoạch thuế TNDN cho Công ty
NL3 Tôi biết cách xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến
thuế TNDN
NL4 Tôi giám sát và đào tạo nhân viên bên dưới liên quan
đến vấn đề thuế TNDN
72
NL5 Tôi tham gia các hội thảo cập nhật về thuế TNDN
thường xuyên
NL6 Nắm rõ các hoạt động kinh doanh hàng ngày giúp tôi
tính toán thuế TNDN hiệu quả
Quản lý thuế QL2 Các hình thức hỗ trợ của cơ quan thuế là phù hợp với
nhu cầu của DN
QL3 Cán bộ thuế đưa ra trả lời tư vấn về thuế TNDN rõ
ràng, chính xác
QL4 Cán bộ thuế đưa ra trả lời các vấn đề, biên bản liên
quan đến thuế TNDN đúng thời hạn
QL5 Câu trả lời, giải đáp của cán bộ/ cơ quan thuế liên
quan đến thuế TNDN là nhất quán, không mâu thuẫn
QL6 Cơ quan thuế yêu cầu DN cung cấp dữ liệu phục vụ
thanh tra thuế TNDN là hợp lý, có quy trình rõ ràng
QL7 Cơ quan thuế xử lý vi phạm thuế TNDN chuẩn xác và
công khai
Quy định thuế QD1 Quy định thuế TNDN hiện hành là phức tạp, khó hiểu
QD3 Quy định thuế TNDN hiện hành rõ ràng, nhất quán
với các quy định liên quan
QD4 Quy định thuế TNDN cụ thể hóa về thành phần biểu
mẫu, thời hạn khai nộp thuế
QD5 Tần suất thay đổi quy định thuế TNDN đáng kể và
thường xuyên trong thời gian qua
QD6 Quy định thuế TNDN có khoảng thời gian hợp lý từ
lúc ban hành cho DN tìm hiểu và thích nghi
73
QD7 Quy định thuế trước khi ban hành được lấy ý kiến
tham khảo của DN
Bảng 4.7: KMO and Bartlett's Test đối với các biến độc lập
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .865
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2426.993
df Sig. 153 .000
Qua kết quả phân tích EFA, hệ số KMO và Bartlett’s Test của thang đo cao
và thỏa mãn yêu cầu nằm giữa 0.5 đến 1, điều này chứng tỏ dữ liệu dùng để phân
tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp để phân tích nhân tố.
Kết quả kiểm định Barlett’s là 2426.993 với mức ý nghĩa (p_value) sig =
0.000 < 0.05(bác bỏ giả thuyết H0: các biến quan sát không có tương quan với nhau
trong tổng thể) như vậy giả thuyết về ma trận tương quan giữa các biến là ma trận
đồng nhất bị bác bỏ, tức là các biến có tương quan với nhau và thỏa điều kiện phân
tích nhân tố.
74
Bảng 4.8: Kết quả phương sai giải thích (Total Variance Explained) đối với
các biến độc lập
Bảng 4.8 cho thấy, các nhân tố đều có giá trị Eigenvalues lớn hơn 1và 18
biến quan sát ban đầu được chia thành 3 nhóm.
Giá trị tổng phương sai trích là 64.178% lớn hơn 50%: đạt yêu cầu, khi đó có
thể nhận xét rằng 3 nhân tố này giải thích được 64.178% biến thiên của dữ liệu.
75
Bảng 4.9: Ma trận nhân tố với phương pháp xoay Principal Varimax đối với
các biến độc lập
1 Nhân tố 2 3
.818 .815 .810 .804 .787 .703
.843 .811 .779 .776 .744 .737
.857 .808 .783 .777 .718 .663
QD7 QD6 QD1 QD4 QD3 QD5 NL6 NL5 NL1 NL4 NL2 NL3 QL7 QL6 QL3 QL4 QL2 QL5 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Thực hiện phương pháp rút trích Principal Components và phép xoay
Varimax, kết quả các nhóm nhân tố được phân chia:
Nhóm 1: Nhân tố Quy định thuế gồm QD1, QD3, QD4, QD5, QD6, QD7
Nhóm 2: Nhân tố Năng lực thuế gồm NL1, NL2, NL3, NL4, Nl5, NL6
Nhóm 3: Nhân tố Quản lý thuế gồm QL2, QL2, QL3, QL4, QL5, Ql6, QL7
Từ kết quả Cronbach Alpha và phân tích EFA, mô hình nghiên cứu chính
gồm 3 nhân tố như đã trình bày là Năng lực thuế, Quản lý thuế và Quy định thuế tác
động đến chi phí tuân thủ thuế TNDN đối với các DN đang hoạt động trên địa bàn
TP HCM.
76
4.2.2.2. Phân tích nhân tố đối với biến phụ thuộc
Các biến quan sát của biến phụ thuộc “Chi phí tuân thủ thuế TNDN” được
phân tích theo phương pháp Principal components với phép xoay Varimax.
Các biến quan sát được sử dụng trong phân tích nhân tố EFA đối với biến
phụ thuộc.
Bảng 4.10: Các biến quan sát được sử dụng trong phân tích nhân tố EFA đối
với biến phụ thuộc
Yếu tố Mã Diễn giải
Chi phí tuân thủ CP1 Khi thực hiện tuân thủ thuế TNDN, DN phải chi với
thuế TNDN số tiền lớn để lưu trữ dữ liệu, sổ sách, tài liệu và
chứng từ phục vụ cho tính toán thuế TNDN phải nộp
và công tác thanh tra thuế trong tương lai
CP2 Chi phí tư vấn thuế TNDN từ chuyên gia/ dịch vụ tư
vấn mà DN sử dụng khi phát sinh vấn đề liên quan
đến thuế TNDN thường cao
CP6 Để giảm chi phí phạt phải nộp, DN phải chi các khoản
chi ngoài khác lớn (chi phí phục vụ công tác thanh tra
kiểm tra, chi phí đi lại …)
CP8 DN mất nhiều thời gian để chuẩn bị số liệu kê khai
(tập hợp sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ …)
CP9 DN mất nhiều thời gian để tính toán số thuế phải nộp
theo quy định
CP10 DN mất nhiều thời gian hoàn thành mẫu biểu, kê khai
tờ khai thuế TNDN theo quy định
CP11 DN mất nhiều thời gian hoàn thành để tập hợp, lưu trữ
chứng từ, hồ sơ thuế theo quy định
CP12 DN mất nhiều thời gian để chuẩn bị, sắp xếp hồ sơ, dữ
liệu cho công tác thanh tra thuế TNDN
77
CP13 DN mất nhiều thời gian để phục vụ, đón tiếp đoàn
thanh tra thuế TNDN
CP14 DN mất nhiều thời gian để thực hiện giải trình cho
thanh tra thuế TNDN các vấn đề đang tranh cãi
Bảng 4.11: KMO and Bartlett's Test đối với biến phụ thuộc
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .904
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2034.797
df 45
Sig. .000
Qua kết quả phân tích EFA, hệ số KMO và Bartlett’s Test của thang đo cao
và thỏa mãn yêu cầu nằm giữa 0.5 đến 1, điều này chứng tỏ dữ liệu dùng để phân
tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp để phân tích nhân tố.
Kết quả kiểm định Barlett’s là 2034.797với mức ý nghĩa (p_value) sig =
0.000 < 0.05(bác bỏ giả thuyết H0: các biến quan sát không có tương quan với nhau
trong tổng thể) như vậy giả thuyết về ma trận tương quan giữa các biến là ma trận
đồng nhất bị bác bỏ, tức là các biến có tương quan với nhau và thỏa điều kiện phân
tích nhân tố.
Bảng 4.12: Kết quả phương sai giải thích (Total Variance Explained) đối với
biến phụ thuộc
Eigenvalues ban đầu
Nhân tố
Toàn phần Toàn phần Phần trăm tích lũy (%) Phần trăm tích lũy (%) Phần trăm của phương sai (%) Tổng bình phương hệ số tải đã trích xuất Phần trăm của phương sai (%)
68.432
1 2 3 4 6.843 .587 .577 .416 68.432 5.873 5.775 4.155 68.432 74.305 80.080 84.235 6.843 68.432
78
88.063 91.300 94.075 96.708 98.766 100.000 3.827 3.237 2.775 2.633 2.058 1.234 .383 .324 .277 .263 .206 .123
5 6 7 8 9 10 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Kết quả cho thấy 10 biến quan sát ban đầu được gom thành 1 nhóm:
Giá trị tổng phương sai trích là 68.432% lớn hơn 50%: đạt yêu cầu, khi đó có
thể nhận xét rằng nhân tố này giải thích được 68.432% biến thiên của dữ liệu.
Giá trị hệ số Eigenvalues của các nhân tố đều cao, lớn hơn 1.
Bảng 4.13: Ma trận nhân tố với phương pháp xoay Principal Varimax
đối với biến phụ thuộc
Nhân tố 1
.872 .865 .849 .841 .835 .833 .831 .790 .789 .763
CP12 CP9 CP14 CP10 CP8 CP11 CP13 CP2 CP1 CP6 Phương pháp trích: Principal Component Analysis. a.1 components extracted.
4.3. Kiểm định tương quan và phân tích hồi quy tuyến tính
Sau khi tiến hành phân tích độ tin cậy của các thang đo thông qua hệ số
Cronbach Alpha và phân tích nhân tố để xác định các nhân tố thu được từ các biến
quan sát, có 3 nhân tố được đưa vào để kiểm định mô hình.
79
Phân tích tương quan Pearson được sử dụng để xem xét sự phù hợp khi đưa
các thành phần vào mô hình hồi quy. Kết quả phân tích hồi quy đa biến sẽ được sử
dụng để kiểm định các giả thuyết của mô hình.
4.3.1. Kiểm định hệ số tương quan Pearson
Kiểm định hệ số tương quan Pearson dùng để kiểm tra mối liên hệ tuyến tính
giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Nếu các biến có tương quan chặt thì phải
lưu ý đến vấn đề đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy (giả thuyết H0: hệ số tương
quan bằng 0)
Bảng 4.14: Ma trận tương quan giữa các biến
Bảng ma trận tương quan cho thấy các biến độc lập NL, QL, QD có tương
quan với CP và do đó sẽ được đưa vào mô hình để giải thích cho chi phí tuân thủ
thuế TNDN (CP).
80
Kết quả phân tích tương quan Pearson cho thấy một số biến độc lập có sự
tương quan với nhau. Do đó, khi phân tích hồi quy cần phải chú ý đến vấn đề đa
cộng tuyến.
4.3.2. Phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy được thực hiện với 3 biến độc lập bao gồm: Năng lực thuế
(NL), Quản lý thuế (QL), Quy định thuế (QĐ) đến việc phụ thuộc là Chi phí tuân
thủ thuế TNDN (CP).
Bảng 4.15: Đánh giá độ phù hợp của mô hình
Mô hình Các biến được đưa vào Các biến bị loại bỏ Phương pháp
1 . Enter QD, NL, QLa
a. All requested variables entered. b. Biến phụ thuộc: CP
Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh Sai số chuẩn dự đoán
.764a .584 .579 .51216
1 a.Predictors: (Constant), QD, NL, QL
Bảng hệ số trên, cho thấy giá trị hệ số tương quan là 0.764 (>0.5). Do vậy,
đây là mô hình thích hợp để sử dụng đánh giá mối quan hệ giữa các biến độc lập và
biến phụ thuộc.
Và hệ số R2 là 0.584 nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù
hợp với dữ liệu 58.4% hay 58.4% chi phí tuân thủ thuế TNDN của các DN trên địa
bàn TP HCM được mô hình hồi quy giải thích. Tuy nhiên, trong quá trình trao đổi ý
kiến với chuyên gia và khảo sát các DN cũng không đưa ra cũng như phát hiện thêm
nhân tố nào tác động đến chi phí tuân thủ thuế TNDN ngoài các biến tác động mà
mô hình đã nghiên cứu ở trên. Do đó, các phần còn lại là do sai số và các nhân tố
khác tác động nhưng chưa được tìm ra ở nghiên cứu này.
81
Bảng 4.16: Phân tích phương sai
Kiểm định F sử dụng trong bảng phân tích phương sai ANOVA là phép kiểm
định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Điều này
cho biết biến phụ thuộc có tương quan tuyến tính với các biến độc lập hay không.
Với giá trị F bằng 113.863 và sig nhỏ hơn 0.05, cho ta thấy các biến độc lập
trong mô hình có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc tức là các biến độc lập
trong mô hình có thể giải thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc. Như vậy, mô
hình hồi quy tuyến tính được xây dựng phù hợp với tổng thể.
Bảng 4.17: Hệ số hồi quy sử dụng phương pháp Enter
Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa Thống kê đa cộng tuyến Mô hình t Sig. Hệ số hồi quy chuẩn hóa
Beta VIF B Dung sai Sai số chuẩn 1 (Constant 1.072 .285 .197 .183
.342 .251 .442 7.781 5.640 9.753 .000 .000 .000 .885 1.130 .862 1.160 .834 1.199 .296 .203 .446 .038 .036 .046 ) NL QL QD
a. Dependent Variable: CP
Từ phân tích trên ta thấy, các biến độc lập như Quy định thuế (QD), Quản lý
thuế (QL) và Năng lực thuế (NL) đều có ý nghĩa thống kê với P_Value = 0.000 nhỏ
hơn 0.05, tức là các biến này có ý nghĩa về mặt thống kê.
82
Ngoài ra, hệ số VIF của hệ số Beta đều nhỏ hơn 10 và hệ số dung sai
(Tolerance) lớn hơn 0.5 cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra. Từ đó,
các yếu tố này được đưa vào mô hình để phân tích hồi quy.
Khẳng định mô hình nghiên cứu:
Năng lực thuế của DN
(+)
CHI PHÍ TUÂN THỦ THUẾ TNDN (+) (+) Quản lý thuế của cơ quan thuế
(+)
Quy định thuế của cơ quan thuế
4.4. Kết quả các giả thiết và mô hình nghiên cứu
Từ mô hình phân tích hồi quy, ta có thể đi đến kết quả kiểm định các giả
thuyết của mô hình:
Bảng 4.18: Kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình
STT Giả thuyết Beta P_Value Kết luận (tại
mức ý nghĩa
5%)
1 H1: “Năng lực thuế” có quan
hệ dương (+) với “Chi phí tuân Chấp nhận .342 .000
thủ thuế”
2 H2: “Quản lý thuế” có quan hệ
dương (+) với “Chi phí tuân Chấp nhận .251 .000
thủ thuế”
83
3 H3: “Quy định thuế” có quan
hệ dương (+) với “Chi phí tuân Chấp nhận .442 .000
thủ thuế”
Hệ số xác định mô hình R2 hiệu chỉnh bằng 0.579 cho thấy mô hình hồi quy
thích hợp sử dụng để kiểm định mô hình lý thuyết và giải thích được 57,9% sự khác
biệt của các biến độc lập là năng lực thuế, quản lý thuế và quy định thuế đến chi phí
tuân thủ thuế TNDN.
Kết quả phân tích phương sai ANOVA cho thấy trị thống kê F được tính từ
giá trị R2 của mô hình có giá trị sig rất nhỏ (sig = 0.000 <0.05) cho thấy mô hình hồi
quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ liệu, hay các biến độc lập có quan hệ với biến
phụ thuộc và giải thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc.
Hệ số phóng đại phương sai VIF tương đối nhỏ, nhỏ hơn 2. Do đó, các biến
độc lập này không có quan hệ chặt chẽ với nhau nên không có hiện tượng đa cộng
tuyến xảy ra, do đó mối quan hệ giữa các biến độc lập không ảnh hưởng đáng kể
đến kết quả giải thích cho mô hình hồi quy.
Phương trình hồi quy tuyến tính các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ
thuế TNDN như sau:
Y = 0.197 + 0.296 NL + 0.203 QL + 0.446 QD
Bảng Hệ số hồi quy Coefficients cho thấy có 3 biến độc lập là Năng lực thuế,
Quản lý thuế và Quy định thuế với mức ý nghũa Sig < 0.05 (độ tin cậy 95%). Như
vậy 3 biến độc lập này có quan hệ thuận chiều với biến phụ thuộc chi phí tuân thủ
thuế TNDN, cụ thể như sau:
* Năng lực thuế
Biến này có mức ý nghĩa Sig = 0.000 (<0.05), có nghĩa biến năng lực thuế có
ý nghĩa thống kê trong mô hình này với độ tin cậy 95%. Hệ số hồi quy B = 0.296
mang dấu (+) thể hiện sự tương quan cùng chiều của biến này với biến phụ thuộc.
84
Nghĩa là khi biến năng lực thuế tăng lên một đơn vị thì chi phí tuân thủ thuế TNDN
sẽ tăng lên trung bình là 0.296 đơn vị.
Thông qua hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, ta biết được mức độ quan trọng của
các yếu tố tham gia vào mô hình hồi quy, cụ thể biến Năng lực thuế có ảnh hưởng
tương đối cao (Beta = 0.342) lên biến chi phí tuân thủ thuế TNDN.
Điều này có nghĩa là dù năng lực thuế của DN cao thì cũng chưa hẳn sẽ giúp
DN giảm chi phí tuân thủ thuế TNDN của mình xuống mức thấp và hiệu quả. Đây
là phần kết quả tương đối ngược chiều với các bài nghiên cứu trước đây, khi các
nghiên cứu chỉ ra rằng nếu năng lực thuế có mối quan hệ ngược chiều với chi phí
tuân thủ thuế TNDN cụ thể là nếu năng lực thuế TNDN tốt thì sẽ giúp DN tiết kiệm
được chi phí tuân thủ thuế của mình. Điều này đã cho thấy rằng có sự khác nhau khi
khảo sát về năng lực thuế và ảnh hưởng của nó đến chi phí tuân thủ thuế. Tuy nhiên,
kết quả nghiên cứu từ bảng khảo sát, tác giả đưa ra nhận định nếu NNT đánh giá
tích cực về năng lực thuế của DN (mức độ 5) thì sẽ cho rằng gánh nặng chi phí tuân
thủ thuế về thời gian, tiền bạc là thấp (mức độ 5 – đánh giá tiêu cực).
* Quản lý thuế
Biến này có mức ý nghĩa Sig = 0.000 (<0.05), có nghĩa biến năng lực thuế có
ý nghĩa thống kê trong mô hình này với độ tin cậy 95%. Hệ số hồi quy B = 0.203
mang dấu (+) thể hiện sự tương quan cùng chiều của biến này với biến phụ thuộc.
Nghĩa là khi biến quản lý thuế tăng lên một đơn vị thì chi phí tuân thủ thuế TNDN
sẽ tăng lên trung bình là 0.203 đơn vị.
Thông qua hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, ta biết được mức độ quan trọng của
các yếu tố tham gia vào mô hình hồi quy, cụ thể biến Quản lý thuế có ảnh hưởng
thấp hơn so với 2 yếu tố còn lại (Beta = 0.251) lên biến chi phí tuân thủ thuế
TNDN.
Điều này có nghĩa là các quy định về quản lý thuế của cơ quan thuế càng
nhiều, phức tạp thì làm cho chi phí tuân thủ thuế TNDN của DN càng cao. Điều
này, đồng quan điểm với các nghiên cứu trước khi yếu tố quản lý thuế có tác động
85
cùng chiều với chi phí tuân thủ thuế TNDN bởi lẽ khi những hình thức, hoạt động
của cơ quan thuế thể hiện qua công tác quản lý thuế như các hình thức hỗ trợ DN,
việc giải đáp của cán độ thuế, yêu cầu của cơ quan thuế khi thực hiện thanh, kiểm
tra và những xử phạt khi vi phạm thuế TNDN… sẽ ảnh hưởng đáng kể đến chi phí
tuân thủ mà DN đang thực hiện. Chính vì vậy, đây được xem là yếu tố ảnh hưởng
đến gánh nặng chi phí tuân thủ của DN đang hoạt động hiện nay. Dựa trên kết quả
nghiên cứu từ bảng khảo sát, tác giả đưa ra nhận định NNT đánh giá tiêu cực về
công tác quản lý thuế của DN (mức độ 1) sẽ cho rằng gánh nặng chi phí tuân thủ
thuế về thời gian tiền bạc là cao (mức độ 1 – hoàn toàn đồng ý).
* Quy định thuế
Biến này có mức ý nghĩa Sig = 0.000 (<0.05), có nghĩa biến năng lực thuế có
ý nghĩa thống kê trong mô hình này với độ tin cậy 95%. Hệ số hồi quy B = 0.446
mang dấu (+) thể hiện sự tương quan cùng chiều của biến này với biến phụ thuộc.
Nghĩa là khi biến quản lý thuế tăng lên một đơn vị thì chi phí tuân thủ thuế TNDN
sẽ tăng lên trung bình là 0.446 đơn vị.
Thông qua hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, ta biết được mức độ quan trọng của
các yếu tố tham gia vào mô hình hồi quy, cụ thể biến Quy định thuế có ảnh hưởng
cao nhất (Beta = 0.442) lên biến chi phí tuân thủ thuế TNDN.
Điều này có nghĩa là Quy định thuế của cơ quan thuế càng sát sao thì làm
cho chi phí tuân thủ thuế TNDN của DN càng cao. Điều này, đồng quan điểm với
các nghiên cứu trước khi yếu tố quy định thuế có tác động cùng chiều với chi phí
tuân thủ thuế TNDN bởi lẽ khi những quy định thuế càng phức tạp, khó hiểu, mức
độ thay đổi nhiều, việc cụ thể hóa các biểu mẫu … sẽ ảnh hưởng đáng kể đến chi
phí tuân thủ mà DN đang thực hiện. Chính vì vậy, đây được xem là yếu tố chính
ảnh hưởng đến gánh nặng chi phí tuân thủ của DN. Dựa trên kết quả nghiên cứu từ
bảng khảo sát, tác giả đưa ra nhận định NNT đánh giá tiêu cực về chính sách, quy
định thuế của DN (mức độ 1) sẽ cho rằng gánh nặng chi phí tuân thủ thuế về thời
gian tiền bạc là cao (mức độ 1 – hoàn toàn đồng ý).
86
4.5. Phân tích sự khác biệt (ANOVA)
Tiếp theo, dựa trên mô hình phân tích hồi quy, tác giả tiến hành phân tích sự
khác biệt ANOVA giữa các thuộc tính của đối tượng nghiên cứu với biến độc lập
trong mô hình nghiên cứu.
4.5.1. Phân tích sự khác biệt theo quy mô
Bảng 4.19: Mô tả giữa các quy mô DN
DN siêu nhỏ sẽ có mức chi phí tuân thủ thuế TNDN cao nhất, sau đó đến DN
nhỏ vừa và cuối cùng là DN lớn
Bảng 4.20: Kiểm định phương sai đồng nhất giữa quy mô
Kiểm định Levene df1 df2 Sig.
2.332 3 243 .075
Bảng kiểm định phương sai đồng nhất có Sig = 0.075 (> 5%) do đó giữa các
nhóm DN không có sự khác biệt, đủ điều kiện để phân tích ANOVA
Bảng 4.21: Kiểm định ANOVA (quy mô)
df Phương sai F Sig. Tổng độ lệch bình phương (SS)
78.047 3 26.016 83.962 .000
.310
Between Groups Within Groups Total 75.294 153.342 243 246
87
Bảng ANOVA có Sig = 0.000 (<5%), chứng tỏ có sự khác biệt về chi phí
tuân thủ thuế TNDN giữa các nhóm DN theo quy mô.
Bảng 4.22: So sánh sự khác biệt giữa quy mô
Theo bảng phân tích trên, cho thấy giữa các nhóm DN có quy mô khác nhau
sẽ có chi phí tuân thủ thuế TNDN là khác nhau giữa bốn loại quy mô. Và chi phí
tuân thủ thuế TNDN sẽ có mức độ tăng dần theo quy mô. Tức là DN lớn sẽ có chi
phí tuân thủ thuế càng cao so với DN vừa, nhỏ và siêu nhỏ.
88
4.5.2. Phân tích sự khác biệt theo loại hình DN
Bảng 4.23: Mô tả giữa các loại hình DN
DN có loại hình khác sẽ có mức chi phí tuân thủ thuế TNDN cao nhất, sau
đó đến Công ty TNHH và cuối cùng là Công ty Cổ Phần.
Bảng 4.24: Kiểm định phương sai đồng nhất giữa các loại hình
Bảng kiểm định phương sai đồng nhất có Sig = 0.302 (> 5%) do đó giữa các
nhóm DN không có sự khác biệt, đủ điều kiện để phân tích ANOVA.
Bảng 4.25: Kiểm định ANOVA (loại hình)
89
Bảng ANOVA có Sig = 0.007 (<5%), chứng tỏ có sự khác biệt về chi phí
tuân thủ thuế TNDN giữa các nhóm DN theo loại hình DN.
Bảng 4.26: So sánh sự khác biệt giữa các loại hình
Theo bảng phân tích trên, cho thấy giữa các nhóm DN có loại hình khác
nhau sẽ có chi phí tuân thủ thuế TNDN là khác nhau. Tuy nhiên, chỉ có sự khác biệt
giữa DN có loại hình khác và Công ty Cổ Phần. Dựa trên Mean (Trung bình) thì
Công ty Cổ Phần có chi phí tuân thủ thuế TNDN là thấp hơn so với DN với loại
hình khác. Còn giữa Công ty TNHH và Công ty Cổ phần hay Loại hình khác thì
không có sự khác biệt về chi phí tuân thủ thuế TNDN.
4.5.3. Phân tích sự khác biệt theo thời gian hoạt động
90
Bảng 4.27: Mô tả giữa các DN theo thời gian hoạt động
DN có thời gian hoạt động càng dài sẽ có mức chi phí tuân thủ thuế TNDN
thấp nhất nhất.
Bảng 4.28: Kiểm định phương sai đồng nhất giữa các DN theo thời gian hoạt
động
Kiểm định Levene df1 df2 Sig.
.559 3 243 .643
Bảng kiểm định phương sai đồng nhất có Sig = 0.643 (> 5%) do đó giữa các
nhóm DN không có sự khác biệt, đủ điều kiện để phân tích ANOVA
Bảng 4.29: Kiểm định ANOVA (thời gian hoạt động)
91
Bảng ANOVA có Sig = 0.000 (<5%), chứng tỏ có sự khác biệt về chi phí
tuân thủ thuế TNDN giữa các nhóm DN theo thời gian hoạt động.
Bảng 4.30: So sánh sự khác biệt theo thời gian hoạt động
Qua bảng phân tích, dựa trên Sig thì chỉ có sự khác biệt giữa DN có thời gian
hoạt động từ 1 đến 3 năm với DN từ 5 đến dưới 10 năm và DN trên 10 năm. Cụ thể,
DN có thời gian hoạt động ít thì có chi phí tuân thủ thuế TNDN thấp hơn so với DN
hoạt động càng lâu.
Còn giữa DN có thời gian hoạt động từ 1 đến 3 năm và 3 đến 5 năm thì
không có sự khác biệt về chi phí tuân thủ thuế TNDN mà các DN đã bỏ ra.
Như vậy, có thể hiểu DN với thời gian hoạt động ngắn thì chưa phát sinh
gánh nặng chi phí tuân thủ thuế nhiều, có thể do hoạt động của những DN này chưa
92
phức tạp cũng như chưa phát sinh các giao dich có nhiều rủi ro về thuế. Do đó, mà
họ gánh chịu chi phí tuân thủ là thấp hơn so với các DN có thời gian hoạt động lâu
và có nhiều giao dịch lớn, phức tạp và ẩn nhiều rủi ro.
4.5.4. Phân tích sự khác biệt theo lĩnh vực
Bảng 4.31: Mô tả giữa các lĩnh vực
Có thể thấy, chi phí tuân thủ thuế TNDN trùng bình của DN Sản xuất và Xây
dựng là lớn hơn đối với DN thương mại và dịch vụ thông qua chỉ số Mean (Trung
bình)
Bảng 4.32: Kiểm định phương sai giữa các lĩnh vực
Kiểm định Levene df1 df2 Sig.
1.222 3 243 .302
Bảng kiểm định phương sai đồng nhất có Sig = 0.302 (> 5%) do đó giữa các
nhóm DN không có sự khác biệt, đủ điều kiện để phân tích ANOVA
Bảng 4.33: Kiểm định ANOVA (lĩnh vực)
df F Sig. Phương sai Tổng độ lệch bình phương (SS)
Between Groups
19.957 3 6.652 12.119 .000
Within Groups 133.384 243 .549
93
Total 153.342 246
Bảng ANOVA có Sig = 0.000 (<5%), chứng tỏ có sự khác biệt về chi phí
tuân thủ thuế TNDN giữa các nhóm DN theo lĩnh vực hoạt động.
Bảng 4.34: So sánh sự khác biệt giữa các lĩnh vực
Qua bảng phân tích, giữa DN Thương mại, dịch vụ và sản xuất có sự khác
biệt về chi phí tuân thủ thuế TNDN. Nhưng giữa DN thương mại và dịch vụ lại
không có sự khác biệt và giữa DN Sản xuất và Xây dựng cũng không có sự khác
biệt.
Rõ hơn là DN sản xuất sẽ có chi phí tuân thủ thuế TNDN lớn hơn DN
thương mại và dịch vụ. Và đồng thời DN xây dựng cũng có chi phí tuân thủ thuế
TNDN lớn hơn DN thương mại và dịch vụ. Sở dĩ như vậy là do trên thực tế DN sản
xuất, xây dựng thường có những nghiệp vụ, giao dịch phát sinh nhiều, phức tạp như
định mức nguyên vật liệu, nhân công, hạch toán theo mức độ hoàn thành của công
94
trình xây dựng … trong khí đó các DN thương mại, dịch vụ sẽ không phát sinh
nhiều các giao dịch, vấn đề chứa nhiều rủi ro như các DN sản xuất, xây dựng trên
nên họ gánh chịu chi phí tuân thủ là thấp hơn so với các DN này.
Và cũng qua khảo sát thì tác giả nhận thấy không có sự khác biệt nhiều giữa
DN thương mại và dịch vụ vì mức độ giao dịch, các vấn đề về thuế tương đối là
giống nhau, không có sự khác biệt rõ ràng. Cũng tương tự như vậy, giữa DN sản
xuất và xây dựng đều có mức độ phức tạp có thể là gần tương đương nhau, nhiều
vấn đề về thuế cần được nắm rõ, giải trình khi kê khai thuế cũng như khi giải trình
cho cơ quan thuế trong các đợt thanh tra, kiểm tra.
Kết luận Chương 4
Kết quả chương 4 cho thấy, chi phí tuân thủ thuế TNDN phụ thuộc vào năng
lực thuế của DN, Cơ chế quản lý thuế và các quy định thuế của Cơ quan thuế. Dựa
trên những phân tích của mô hình nghiên cứu, từ đó tác giả sẽ đưa tới những kết
luận, kiến nghị tới cơ quan nhà nước, bản thân DN nhằm có những tác động đến chi
phí tuân thủ thuế TNDN thực tế của DN. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra những đóng
góp mà bài nghiên cứu đã có và cũng nêu lên những hạn chế và từ đó đưa ra những
hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.
95
CHƯƠNG 5 - KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
5.1. Kết luận chung
Bài nghiên cứu này với mục đích chính là tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng
đến chi phí tuân thủ thuế TNDN thông qua việc ước lượng mối quan hệ và định
lượng cụ thể mức tác động của các nhân tố: Năng lực thuế, Quản lý thuế và Quy
định thuế đến chi phí tuân thủ thuế nghiên cứu tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP
HCM.
Bằng việc tiếp cận những lý thuyết về chi phí tuân thủ thuế TNDN của các
doanh nghiệp qua các bài nghiên cứu nước ngoài trên thế giới và đã được nghiên
cứu tại Việt Nam trong những năm vừa qua, tác giả đã tổng hợp được cơ sở lý
thuyết của các biến độc lập là Năng lực thuế, Quản lý thuế và Quy định thuế và biến
phụ thuộc là chi phí tuân thủ thuế TNDN. Thêm vào đó là việc khảo sát ý kiến của
các chuyên gia về lĩnh vực có liên quan là lĩnh vực thuế và kế toán để từ đó xây
dựng thành bộ thang đo Likert 5 mức độ từ Hoàn toàn không đồng ý đến Hoàn toàn
đồng ý của các biến nghiên cứu. Nghiên cứu này sử dụng hồi quy bội để kiểm định
độ phù hợp của mô hình.
Kết quả cho thấy Năng lực thuế của DN ảnh hưởng tác động đến chi phí tuân
thủ thuế của DN thông qua các biến quan sát như Người phụ trách liên quan đến
thuế TNDN hiểu và nắm rõ được hầu hết các quy định, nguyên tắc tính thuế TNDN;
có kỹ năng lập kế hoạch thuế TNDN cho công ty; biết cách xử lý các vấn đề phát
sinh liên quan đến thuế TNDN; giám sát và đào tạo nhân viên bên dưới liên quan
đến vấn đề thuế TNDN; tham gia các hội thảo cập nhật về thuế TNDN thường
xuyên và nắm rõ các hoạt động kinh doanh hàng ngày giúp tính toán thuế TNDN
hiệu quả.
Đồng thời, nhân tố Quản lý thuế cũng tác động đến chi phí tuân thủ thuế
TNDN như các hình thức hỗ trợ của cơ quan thuế là phù hợp với nhu cầu của DN;
cán bộ thuế đưa ra trả lời tư vấn về thuế TNDN rõ ràng, chính xác; cán bộ thuế đưa
96
ra trả lời các vấn đề, biên bản liên quan đến thuế TNDN đúng thời hạn; câu trả lời,
giải đáp của cán bộ/ cơ quan thuế liên quan đến thuế TNDN là nhất quán, không
mâu thuẫn; cơ quan thuế yêu cầu DN cung cấp dữ liệu phục vụ thanh tra thuế
TNDN là hợp lý, có quy trình rõ ràng và cơ quan thuế xử lý vi phạm thuế TNDN
chuẩn xác và công khai.
Thêm vào đó, nhân tố Quy định thuế của cơ quan thuế có tác động mạnh
nhất đến chi phí tuân thủ thuế TNDN thể hiện qua các biến quan sát là Quy định
thuế TNDN hiện hành là phức tạp, khó hiểu; Quy định thuế hiện hành rõ ràng, nhất
quán với các quy định liên quan; Quy định thuế cụ thể hóa về thành phần biểu mẫu,
thời hạn khai nộp thuế; Tầ suất thay đổi quy định thuế TNDN đáng kể và thường
xuyên; Quy định thuế TNDN có khoảng thời gian hợp lý từ lúc ban hành cho DN
tìm hiểu và thích nghi và Quy định thuế trước khi ban hành được lấy ý kiến tham
khảo của DN.
Tóm lại, qua kết quả của mô hình nghiên cứu cho thấy cả ba nhân tố mà mô
hình nghiên cứu đưa ra đều có ý nghĩa thống kê và có tác động ảnh hưởng thuận
chiều đến chi phí tuân thủ thuế TNDN của các DN đang hoạt động trên địa bàn TP
HCM với kết quả khảo sát dựa trên ý kiến đưa ra cho kết quả hoạt động kinh doanh
năm 2017. Trong đó, nhân tố Quy định thuế là nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất và
nhân tố Quản lý thuế lại là nhân tố ảnh hưởng thấp nhất đối với chi phí tuân thủ
thuế TNDN thể hiện qua hệ số hồi quy Beta.
Ngoài ra, kết quả hồi quy cũng cho thấy NNT có xu hướng đánh giá chất
lượng quản lý thuế và quy định thuế dựa trên chi phí tuân thủ mà DN đã chi ra để
tuân thủ thuế TNDN.
Và kết quả phân tích ANOVA cho thấy có sự khác biệt về chi phí tuân thủ
thuế TNDN dựa trên các tiêu chí của DN như quy mô DN, loại hình DN, thời gian
hoạt động của DN và lĩnh vực hoạt động.
Như chi phí tuân thủ lớn đối với các DN có quy mô nhỏ sau đó sẽ giảm dần,
có thể lý giải rằng đối với những DN có quy mô nhỏ, họ phải chi ra chi phí tương
97
đối cao vì năng lực thuế của họ chưa đủ để khai thác những điểm ưu đãi về thuế và
những kỹ năng của họ chưa thực sự cao để giúp tiết kiệm chi phí tuân thủ. Trong
khi đó, các DN lớn để đảm bảo hoạt động kinh doanh phức tạp, họ thường chuẩn bị
cho mình kiến thức và kỹ năng tốt để thực hiện các kế hoạch về thuế một cách hiệu
quả.
Đối với các lĩnh vực thì thông thường DN sản xuất, xây dựng có chi phí tuân
thủ cao hơn đáng kể so với DN thương mại và dịch vụ. Vì tính chất phức tạp về quy
định thuế cũng như về kế toán, mà các DN này phải chi ra một khoản tiền lớn cho
việc tuân thủ thuế về tiền bạc, thời gian cũng như những quy định, quản lý thuế
thường sẽ ảnh hưởng mạnh đối với những DN có lĩnh vực hoạt động trong lĩnh vực
này.
Đối với loại hình DN thì các Công ty cổ phần lại có chi phí tuân thủ thuế
thấp hơn, vì đối với những DN lớn này họ đòi hỏi có một đội ngũ nhân viên kế toán,
thuế mạnh để phục vụ hoạt động sản xuất phức tạp nên thường sẽ đưa ra những kế
hoạch thuế tốt nhằm tuân thủ theo quy định của thuế.
Còn đối với thời gian hoạt động của các DN, kết quả phân tích cho thấy
những DN có thời gian hoạt động càng lâu sẽ có chi phí tuân thủ là thấp hơn những
DN mới thành lập hoặc thời gian hoạt động ngắn. Có thể nhìn chung là đối với
những DN đã hoạt động lâu, họ đã nắm được những điểm mấu chốt liên quan đến
thuế TNDN của DN mình, những điểm hay sai sót hay tận dụng được những quy
định ưu đãi đối với DN mình. Trong khi đó, đối với những DN mới hoạt động, họ
cần phải có thời gian tìm hiểu về quy định thuế và dễ mắc phải những sai sót khi kê
khai, tính nộp thuế TNDN và những yêu cầu khi cơ quan thuế yêu cầu.
5.2. Hàm ý chính sách
5.2.1. Đối với nhà nước
Việc nghiên cứu chi phí tuân thủ thuế TNDN nói chung và phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến chi phí này nói riêng, đã giúp các cơ quan chức năng nhận
98
thức được không những về gánh nặng mà các DN đang chịu mà còn là chi phí tuân
thủ thuế.
Từ đó, đã giúp các cơ quan chức năng nhà nước có cái nhìn tổng quan về
gánh nặng thuế và chi phí tuân thủ mà các DN đang phải đối mặt. Vì vậy, để tạo
điều kiện cho các DN dù là DN lớn hay DN vừa mà còn cả DN siêu nhỏ và nhỏ
giảm bớt gánh nặng thuế và chi phí tuân thủ cũng như là đưa ra các chính sách
nhằm khuyến khích các DN trong nước và nước ngoài phát triển, có điều kiện để
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và được hưởng những ưu đãi từ cơ quan
chính quyền, tránh đưa ra các chính sách, thủ tục gây sự khác biệt giữa Trung ương
và địa phương, gây khó khăn cho các DN trong việc tính toán đầu tư, ưu đãi thuế.
Cơ quan nhà nước nên chú trọng nhiều hơn về việc áp dụng các thủ tục hành
chính thuế đang triển khai hiện nay mà các DN, NNT đang áp dụng và thực hiện.
Nhận thức được điều này, để giải quyết tận gốc vấn đề cải cách hành chính, việc cải
cách thể chế ở cấp Trung Ương là hết sức cần thiết. Đồng thời, chính quyền địa
phương có vai trò quan trọng trong việc triển khai cụ thể chính cách và quy định tới
DN.
Cụ thể, các cơ quan chức năng kết hợp với cơ quan thuế đưa ra những chính
sách khuyến khích đầu tư, kinh doanh sẽ tạo động lực DN hoàn thành nghĩa vụ kê
khai, nộp thuế đúng quy định, tránh tình trạng trốn thuế dẫn đến hình thức phạt, truy
thu thuế cũng như tránh sự thất thu của Ngân sách nhà nước.
Hơn thế nữa, các cơ quan nhà nước nói chung và cơ quan thuế nói riêng phải
thống nhất tinh thần là lấy sự hài lòng của DN, NNT làm mục tiêu. Khi mục tiêu
này được nhất quán thì các cơ quan chức năng sẽ có những hành động thiết thực
nhằm tạo điều kiện hơn nữa trong việc tuân thủ của NNT.
5.2.2. Đối với cơ quan thuế
Bài nghiên cứu này liên quan đến chi phí tuân thủ thuế TNDN nhằm giúp cơ
quan thuế hiểu rõ hơn về các nhân tố tác động đến chi phí tuân thủ thuế của DN
đang hoạt động cũng như mức độ tác động của từng nhân tố này. Cụ thể, bài nghiên
99
cứu này đang tập trung nghiên cứu các DN đang hoạt động kinh doanh trên địa bàn
TP Hồ Chí Minh. Từ những kết quả nghiên cứu được và được phân tích ở bài
nghiên cứu này, giúp các chi cục thuế và Cục thuế ở TP Hồ Chí Minh có cái nhìn
tổng quát về tình hình của các DN đang hoạt động trên TP, nắm được đánh giá trực
tiếp của các DN về quy định thuế, quản lý thuế đang áp dụng hiện nay. Từ đó mà cơ
quan thuế có thể tham khảo nhằm đưa ra và thực hiện những biện pháp phù hợp để
từng bước cải thiện tình hình của các DN.
Dựa trên những yếu tố về quy định thuế, quản lý thuế thực sự ảnh hưởng đến
chi phí tuân thủ thuế nói chung và cụ thể là thuế TNDN nói riêng, mà bài nghiên
cứu cũng đưa ra những kiến nghị cụ thể đối với cơ quan thuế như sau:
* Liên quan đến Quản lý thuế của cơ quan thuế:
Đây được xem là nhóm nhân tố phản ánh khả năng, trình độ tổ chức quản lý
của cơ quan thuế. Vì vậy, cơ quan thuế cần xem xét các nội dung sau nhằm hỗ trợ,
tạo điều kiện cho các DN trong quá trình thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm kê khai,
nộp thuế.
Tổ chức bộ máy hệ thống quản lý thu thuế nên tổ chức hợp lý, có trình độ
khả năng quản lý tốt sẽ đảm bảo duy trì tính thực thi của luật pháp đề ra, đảm bảo
sự công nằng trong giải quyết các vấn đề khi làm việc với DN.
Các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế, các thủ tục về thuế cũng nên được tinh
gọn, ổn định, minh bạch, rõ ràng sẽ tạo điều kiện cho các DN thực hiện theo quy
định ở mức thuận lợi tối đa và từ đó giảm chi phí tuân thủ cho DN, NNT, giảm sự
phiền hà cho DN. Cụ thể, cần cải cách hơn nữa các thủ tục hành chính thuế quá
rườm rà, phức tạp khó thực hiện sẽ không khuyến khích NNT tuân thủ theo mà còn
gây sự hiểu lầm, từ đó không tuân thủ.
Tính sẵn có, phù hợp và dễ tiếp cận của các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn thuế do
cơ quan thuế cung cấp. Đây được xem là một trong những điểm mà được DN rất
quan tâm trong quá trình làm việc với cơ quan thuế nhằm giúp DN dễ dàng tìm
kiếm thông tin quy định cũng như về quy trình tuân thủ. Những câu trả lời, giải đáp
100
của cán bộ thuế cũng giúp DN có thể giải quyết những vướng mắc mà DN đang gặp
phải. Vì vậy, mà sự hỗ trợ của cơ quan thuế cần được đẩy mạnh hơn nữa để giúp
DN nhận thấy sự tư vấn, giải đáp là cần thiết và có ích cho DN trong quá trình tuân
thủ quy định. Rộng hơn, cơ quan thuế cần ưu tiên các hoạt động phổ biến chính
sách rộng rãi đến DN, tăng cường các buổi tập huấn, đào tạo khi có quy định mới ra
đời.
Tính cưỡng chế hợp lý của cơ quan thuế thể hiện ở tần suất thanh tra thuế,
khả năng phát hiện hành vi sai của DN, nâng cao năng lực hoạt động thanh tra kiểm
tra, giám sát sự tuân thủ của DN, từ đó đưa ra những biện pháp cưỡng chế về thuế
phù hợp nhằm đảm bảo tính răn đe đối với các trường hợp sai phạm.
Trình độ chuyên môn, trách nhiệm và đạo đức của cán bộ thuế sẽ góp phần
tăng tính minh bạch của hệ thống pháp luật thuế. Chính vì vậy, mà cơ quan thuế cần
tăng cường hơn nữa việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và đạo đức của cán
bộ thuế sẽ góp phần quyết định sự thành công của hệ thống quản lý thuế. Khi cán bộ
thuế có trình độ chuyên môn giỏi, đạo đức tốt sẽ giúp DN làm việc một cách có hiệu
quả, đem lại sự hợp tác tốt với DN và cũng như giảm sự chống đối. Ở đây cho thấy
yếu tố con người về năng lực, chuyên môn và đạo đức của cán bộ thuế là yếu tố
quan trọng trong việc giảm gánh nặng về chi phí cho DN đặc biệt là chi phí thời
gian.
Hiện nay, cơ quan thuế cũng đã có sự ứng dụng rất lớn về công nghệ thông
tin phục vụ công tác quản lý thuế. Vì vậy, điều này nên được phát huy và có sự chú
trọng đầu tư hơn nữa để giúp DN dễ dàng tiếp cận và cũng như tiết kiệm chi phí tiền
bạc, chi phí đi lại mà hơn thế nữa là tăng mức độ hài lòng của NNT thì mới có thể
tối ưu hóa chi phí tuân thủ thuế nói chung và chi phí tuân thủ thuế TNDN nói riêng.
Thêm vào đó, các cơ quan thuế địa phương có sự phối hợp trong công tác
quản lý một cách chặt chẽ để có thể nắm bắt thông tin của DN một cách chính xác
nhất, đầy đủ nhất nhằm giảm thiểu thời gian, tiền bạc của DN khi phải cung cấp lại
thông tin và điều chỉnh thông tin liên quan.
101
* Liên quan đến Chính sách, Quy định thuế của cơ quan thuế:
Đây được xem là yếu tố quan trọng nhất có tác động, ảnh hưởng đến chi phí
tuân thủ thuế của DN vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN.
Hệ thống pháp luật nói chung và chính sách, quy định thuế nói riêng cần
được xây dựng một cách rõ ràng, minh bạch, nhất quán, có các thông tư, văn bản
kèm theo hướng dẫn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các DN khi áp dụng, tránh
gây phiền hà, thiếu chặt chẽ gây sự hiểu lầm giữa cách hiểu của DN và chính sách
từ đó có thể giúp DN vừa tiết kiệm được chi phí tuân thủ của mình mà vẫn đảm bảo
tính tuân thủ đầy đủ và có cơ hội phát triển. Nếu chính sách thuế đảm bảo được sự
công bằng, minh bạch không chỉ góp phần giảm chi phí tuân thủ cho DN mà còn
giúp DN tăng tính tự nguyện, giảm hành vi trốn thuế, tránh thuế.
Cơ quan thuế nên có sự phân loại doanh nghiệp để áp dụng các hình thức
tuyên truyền hỗ trợ một cách thích hợp với từng đối tượng NNT, công khai các thủ
tục hành chính thuế tại các chi cục và cục thuế thông qua các bảng tin trên website
của cơ quan thuế. Xây dựng và triển khai các dịch vụ hỗ trợ NNT thực hiện thủ tục
hành chính, cập nhật chính sách thuế, quy định thuế thông qua các kênh điện tử
nhằm giúp NNT dễ dàng làm quen, tiếp cận với các hình thức hỗ trợ của cơ quan
thuế một cách kịp thời, nhanh chóng, tránh những sai sót không mong muốn xảy ra.
Thêm vào đó, các quy định hóa cần được thay đổi để phù hợp với DN nhưng
với tần suất thay đổi phù hợp trong từng giai đoạn, có lộ trình thay đổi thích hợp để
DN có thời gian tìm hiểu, thích ứng cũng như đưa lên những đóng góp, ý kiến thiết
thực với hoạt động thực tiễn của DN. Để từ đó, khi quy định chính thức được ban
hành, đưa vào hiệu lực thi hành thì DN đã có những nhận thức, thời gian thích nghi
vừa đủ, từ đó thực hiện và tuân thủ một cách tốt nhất, hiệu quả nhất và nâng cao ý
thức tự nguyện từ phía DN.
Vì khi những quy định thuế được ban hành đã được các DN, NNT nắm bắt
một cách đầy đủ, rõ ràng thì những quy định này sẽ được tuân thủ một cách tốt nhất,
102
tránh những hiểu lầm, chưa đầy đủ, từ đó phải có những bổ sung, điều chỉnh gây
ảnh hưởng đến quá trình thực hiện kê khai, nộp thuế của DN và những phiền hà về
sau. Khi sự thay đổi là phù hợp sẽ giúp DN chủ động lập kế hoạch thuế hiệu quả và
tối ưu hóa chi phí tuân thủ thuế của mình.
5.2.3. Đối với doanh nghiệp
Qua kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng thì Năng lực thuế của DN cũng
là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí tuân thủ của DN. Rõ
ràng, nếu DN có năng lực thuế cao sẽ có thể có đầy đủ hiểu biết để tối ưu hóa chi
phí thuế của bản thân DN.
Vì vậy, DN cần nâng cao việc hiểu và nắm rõ các quy định, nguyên tắc tính
thuế TNDN, có kỹ năng lập kế hoạch thuế cho công ty, khi có các vấn đề phát sinh
liên quan đến thuế TNDN sẽ chủ động biết cách xử lý hợp lý, nâng cao công tác
giám sát, đào tạo nhân viên bên dưới liên quan đến việc kê khai, xử lý các vấn đề
liên quan đến thuế TNDN.
Ngoài ra, DN cũng nên tích cực tham gia thường xuyên các buổi hội thảo cập
nhật thuế do cơ quan thuế tổ chức cũng như các lớp học về kiến thức thuế do các
công ty tư vấn thuế tổ chức để nắm bắt kịp thời và đầy đủ các thay đổi về quy định
nhằm tuân thủ thuế một cách tốt hơn.
Thêm vào đó, chủ DN cũng như kế toán trưởng, kế toán phụ trách nên sát sao
theo dõi và nắm rõ hoạt động kinh doanh hàng ngày của DN mình sẽ có cái nhìn
tổng quan và chi tiết khi các vấn đề phát sinh sẽ có cách xử lý kịp thời đồng thời
tuân thủ đúng theo quy định.
Không những thể, DN cũng nên xây dựng hệ thống thông tin kế toán một
cách hiệu quả, điều này sẽ giúp DN chủ động hơn trong việc lưu trữ dữ liệu, chứng
từ, sổ sách, thực hiện kê khai các hồ sơ thuế theo quy định và sẽ phục vụ cho công
tác thanh tra, kiểm tra một cách nhanh chóng, đáp ứng theo yêu cầu của cơ quan
thuế. Từ đó, DN có thể giảm thiểu chi phí tuân thủ thuế không cần thiết.
103
5.3. Đóng góp của đề tài
* Giải quyết các mục tiêu đề ra:
Bài nghiên cứu đã giải quyết các mục tiêu đề ra, gồm:
Xác định các biến đánh giá có ý nghĩa thống kê như Năng lực thuế, Quản lý
thuế, Quy định thuế tác động đến chi phí tuân thủ thuế TNDN.
Định lượng cụ thể mức tác động của từng yếu tố này đến chi phí tuân thủ
thuế TNDN.
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, đề tài cũng đưa ra những đề xuất, kiến nghị
cơ bản đối với nhà nước, cơ quan thuế và doanh nghiệp để làm sao tối ưu hóa chi
phí tuân thủ thuế TNDN nói riêng và toàn ngành thuế nói chung dựa trên mức độ
tác động, ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố.
* Đóng góp của kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu đã góp phần khẳng định và điều chỉnh thang đo đối với biến
Quản lý thuế và Quy định thuế ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế TNDN.
Bài nghiên cứu đã xem xét để thêm biến Năng lực thuế vào mô hình để kiểm
định mức độ phù hợp của mô hình hồi quy mà trước đây bài nghiên cứu gốc chưa
đưa ra nhân tố này. Nhân tố này được đưa ra ở một bài nghiên cứu độc lập, tuy
nhiên khi đọc các bài nghiên cứu trên thế giới, đề tài đưa thêm biến Năng lực thuế
vào để xem xét mối quan hệ của nhân tố này, mức độ ảnh hưởng như thế nào đến
chi phí tuân thủ thuế TNDN
Sau khi kiểm định độ phù hợp của mô hình, đề tài cũng đã xem xét dựa theo
quy mô, loại hình DN, thời gian hoạt động và lĩnh vực hoạt động của các DN có sự
khác biệt như thế nào về chi phí tuân thủ thuế TNDN. Đây cũng được xem là điểm
mới nghiên cứu của bài nghiên cứu để xem xét có sự khác biệt hay không giữa các
DN đang hoạt động trên địa bàn TP HCM khi nghiên cứu cùng các nhân tố ảnh
hưởng đến chi phí tuân thủ thuế TNDN của DN mình và các DN hoạt động trong
cùng ngành, lĩnh vực, quy mô.
104
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu cung cấp cho các nhà lãnh đạo, quản lý
của DN xem xét những nhân tố nào thực sự ảnh hưởng đáng kể đến chi phí tuân thủ
của DN. Từ đó, có thể xem xét kĩ và đưa ra những điều chỉnh thích hợp và mục đích
chính là tối ưu hóa chi phí của DN mình.
Thêm vào đó, đối với các nhà lãnh đạo, quản lý thuế trên địa bàn TP HCM
có cái nhìn tổng quan về những nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế của
DN đã và đang hoạt động trên địa bàn TP HCM nhằm tạo điều kiện cho các DN
trên địa bàn đưa ra ý kiến về tình hình tuân thủ thuế của DN và những đánh giá về
quy định thuế, quản lý thuế mà cơ quan thuế TP đang triển khai và áp dụng. Từ đó,
cơ quan thuế quản lý trên địa bàn có thể nhìn thấy những điểm cần phát huy, triển
khai nhiều hơn nữa để nâng cao kiến thức, năng lực cho các DN trên địa bàn, đồng
thời thấy những điểm hạn chế cần khắc phục và cải thiện nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của cơ quan thuế như nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý thuế,
nâng cao cơ sở vật chất, hệ thống công nghệ thông tin để áp dụng phục vụ cho công
tác quản lý thuế, thay đổi cải cách hành chính và đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên
truyền hỗ trợ cho DN. Khi nhận biết được rõ ràng những nhân tố này sẽ giúp cơ
quan chức năng, cơ quan thuế và DN đang hoạt động trên địa bàn có mối liên hệ với
nhau để cùng nhau cải thiện quy trình kê khai thuế một cách nhanh chóng, rõ ràng
và mang lại kết quả như mong muốn, đảm bảo quy trình tuân thủ đầy đủ do cơ quan
chức năng đưa ra mà DN vẫn đảm bảo hoạt động kinh doanh hàng ngày một cách
trôi chảy, hiệu quả, tối ưu.
5.4. Những hạn chế của đề tài
Thứ nhất, do hạn chế về nguồn lực và thời gian trong quá trình thực hiện
luận văn, nghiên cứu này chỉ khảo sát đối tượng là DN hoạt động trên địa bàn TP
HCM. Nếu bài nghiên cứu mở rộng đến các thành phần kinh tế và DN ở các tỉnh
thành khác thì sẽ có tính khái quát cao hơn, giúp người nghiên cứu có sự so sánh về
chi phí tuân thủ thuế TNDN ở các tỉnh thành có sự khác biệt như thế nào. Từ đó, cơ
quan thuế địa phương có thể đưa ra các giải pháp sát thực, cụ thể và hiệu quả hơn.
105
Hơn thế nữa, Cơ quan thuế cấp cao như Tổng cục thuế có thể đưa ra những điều
chỉnh phù hợp để làm các chính sách có ảnh hưởng nhất quán đến các DN ở các địa
phương trên toàn quốc.
Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật chọn mẫu phi xác suất, lấy mẫu thuận tiện, kích
thước mẫu của đề tài với cỡ mẫu hợp lệ là 247 quan sát. Nếu mở rộng cỡ mẫu, theo
phương pháp chọn mẫu xác suất thay vì chọn mẫu phi xác suất thì tính đại diện của
mẫu và khả năng tổng quát hóa sẽ cao hơn và hiệu quả hơn cũng như tăng độ tin cậy
cho bài nghiên cứu.
Thứ hai, bài nghiên cứu chỉ thực hiện nghiên cứu cho giai đoạn năm gần nhất
là năm 2017 nên có thể đánh giá của NNT về các yếu tố tác động đến chi phí tuân
thủ thuế TNDN sẽ có thay đổi theo từng giai đoạn nên kết quả nghiên cứu này chỉ
có giá trị ở thời điểm hiện tại, tại thời điểm nghiên cứu. Chính vì vậy, để phục vụ
cho công tác nghiên cứu, đo lường tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí
tuân thủ thuế TNDN một cách tổng quát, nghiên cứu nên được tiến hành định kỳ và
thường xuyên để đánh giá mức độ thay đổi của các quy định, quản lý thuế và năng
lực thuế qua các giai đoạn.
5.5. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Bài nghiên cứu sử dụng biến đại diện để ước lượng mối quan hệ và định
lượng cụ thể mức tác động của các nhân tố đến chi phí tuân thủ thuế TNDN, các bài
nghiên cứu tiếp theo có thể cân nhắc sử dụng biến công cụ để khắc phục hiện tượng
nội sinh.
Thêm vào đó, các bài nghiên cứu tiếp theo có thể đưa ra và nghiên cứu thêm
các nhân tố khác có ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế nói chung và chi phí tuân
thủ thuế TNDN nói riêng. Vì thực tế cho thấy, đề tài này vẫn luôn là vấn đề được
quan tâm của các DN khi thực hiện và tuân thủ các quy định, chính sách thuế trong
giai đoạn hiện nay. Không những về thuế TNDN mà DN cần quan tâm đến các loại
thuế khác trong hoạt động hàng ngày như thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà thầu nước
ngoài, thuế xuất nhập khẩu … cũng là những sắc thuế được các DN quan tâm để
106
làm sao chi phí tuân thủ thuế chung của DN được tối ưu hóa và tính tuân thủ thuế
được nâng cao.
Và các bài nghiên cứu có thể thực hiện nghiên cứu cùng vấn đề này ở các
tỉnh thành khác nhau để xem xét có sự khác biệt nào hay không, từ đó đưa ra những
đề xuất cho cơ quan nhà nước, tổng cục thuế nói chung một cách phù hợp, cải thiện
các quy định, chính sách thuế, góp phần nâng cao chất lượng quản lý của cơ quan
thuế và mối quan hệ tốt đẹp giữa cơ quan thuế và DN thay vì bài nghiên cứu hiện
nay chỉ được nghiên cứu ở một tỉnh thành là Thành Phố Hồ Chí Minh. Như vậy, bài
nghiên cứu sẽ mang tính tổng quan toàn diện hơn và có sự đóng góp đáng kể cho
các cơ quan thuế ở các tỉnh khác nhau khi có sự so sánh giữa các tỉnh với nhau về
cùng những yếu tố nghiên cứu. Từ đó, sẽ có sự học hỏi, trao đổi về cách thức hoạt
động, triển khai của các chi cục, cục thuế ở các tỉnh thành khác nhau.
Kết luận Chương 5
Dựa trên cơ sở lý thuyết với phương pháp phân tích ở các Chương trên cùng
với kết quả phân tích ở Chương 4, Chương 5 đã đưa ra những kết luận về bài nghiên
cứu, dựa trên những kết quả phân tích mà bài nghiên cứu đã đưa ra các kiến nghị
thực tiễn cho các cơ quan chức năng mà cụ thể là cơ quan thuế cũng như cho các
doanh nghiệp. Từ đó, bài nghiên cứu cũng điểm lại những điểm thành công, đóng
góp của bài dựa trên những mục tiêu ban đầu đề ra.
Bên cạnh đó cũng rút ra những hạn chế của bài nghiên cứu, những điểm chưa
đạt được. Từ đó, tác giả cũng mạnh dạn đưa ra hướng nghiên cứu tiếp theo trong
tương lai để khắc phục những điểm chưa đạt được của bài nghiên cứu và mang đến
những mục tiêu nghiên cứu mới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Tài Chính, 2014. Thông tư 78/2014/TT-BTC ban hành ngày 18 tháng 6
năm 2014.
2. Bộ Tài Chính, 2015. Thông tư 96/2015/TT-BTC ban hành ngày 22 tháng 6
năm 2015.
3. Đinh Thị Hương Lý, 2013. Tác động của quản lý thuế và quy định thuế đến
chi phí tuân thủ của các doanh nghiệp tại TP.HCM. Luận văn Thạc sĩ kinh
tế, Hồ Chí Minh.
4. Định Thị Ngọc Mai, 2016. Một số vấn đề lý luận về tuân thủ thuế. Tạp chí
Nghiên cứu khoa học công đoàn, số 6, tháng 12/2016.
5. Gangadha Prasad Shukla, Phạm Minh Đức, Michael Engelschalk, Lê Minh
Tuấn, 2011. Cải cách thuế ở Việt Nam: Hướng tới một hệ thống Hiệu quả và
công bằng hơn. Ngân hàng thế giới, Ban quản lý Kinh tế và xóa đói giảm
nghèo Khu vực Châu Á và Thái Bình Dương.
6. La Xuân Đào, 2009. Thực trạng chi phí tuân thủ thuế của các doanh nghiệp
ở đồng bằng sông Cửu Long. Công nghệ Ngân hàng, số 42, tháng 9/2009.
7. Lê Thị Hải Bình, 2014. Phân tích chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh
nghiệp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn quận 1 tại Thành phố
Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Hồ Chí Minh.
8. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2017. Các yếu tố tác động đến sự tuân thủ thuế của
các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. Luận văn
Thạc sĩ kinh tế, Đà Nẵng.
9. Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009. Hoàn thiện sự quản lý thu thuế của nhà nước
nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp (Nghiên cứu tình huống
của Hà Nội). Luận văn Tiến sĩ kinh tế, Hà Nội.
10. Phạm Xuân Hòa, 2014. Hoàn thiện chính sách thuế nhằm hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Luận văn Tiến Sĩ kinh tế, Hà Nội.
Danh mục tài liệu tiếng Anh
11. Budi Susila and Jeff Pope, 2012. The tax compliance costs of large corporate
taxpayapers in Indonesia. Australia Tax Forum.
12. Business New Zealand – KPMG, 2003. First Compliance Cost Survey.
13. Das-Gupta, 2003. The Income Tax Compliance Costs of Corporations on
India, 2000-2001. Goa Institute of Management.
14. Evans, C. Ritchie, K. Tran-Nam, B. and Walpole, M., 1997. A report into
Taxpayer Costs of Compliance. Canberra: Commonweath of Australia,
November.
15. Evans, C. Tran-Nam, B. and Walpole, M., 2000. Tax compliance costs:
Research Methodology and Empirical Evidence from Australia. National Tax
Journal, Vol.53 no.2 (June 2000) pp.229-252.
16. Evans, C., 2003. Studying the studies: An overview of recent research into
taxation operating costs. EJournal of Tax research, 1, 64-92.
17. Evans, C., 2006. Counting the costs of taxation: an exploration of recent
developments. London School of Economics Capital Markets seminar series,
October.
18. Evans, C., Hansford, A., Hasseldine, J., Lignier, P., Smulders, S., &
Vaillancourt, F., 2014. Small business and tax compliance costs: A cross-
country study of managerial benefits and tax concessions. EJournal of Tax
research, 12(2), 453-482.
19. Eichfelder, S. & Kegels, C., 2012. Compliance costs caused by agency
action? Empirical evidence and implications for tax compliance. Schumpeter
Discussion papers 2012-005 (University of Wuppertal - Schumpeter School
of Business and Economics).
20. Evans, C., Lignier, P. & Tran-Nam, B., 2016. The tax compliance costs of
large corporations: An empirical inquiry and comparative analysis.
Canadian Tax Journal, 64(4), 751-793.
21. Ioannis Stamatopoulos, Stamatina Hadjidema, and Konstantinos Eleftheriou,
2016. Corporate Income Tax Compliance Costs and their determinants:
Evidence from Greece. Advances in Taxation, Volume 24, 233-270.
22. Jackso. B.R and Milliron, V.C., 1986. Tax compliance research: Findings,
problems and prospects. Journal of Accounting Literature, 5, 125-65.
23. KPMG, 2006. Administrative Burdens – HMRC Measurement Project.
KPMG LLP.
24. Kircher. E, 2007. The Economic Psychology of Tax Behaviour. Cambridge:
Cambridge University Press.
25. Noor Sharoja Sapiei, Mazni Abdullah, 2014. Sources of Corporate Income
Tax Compliance Costs: The case of Malaysia self-assessment system.
26. Nakiwala, 2010. Tax Competencies, Compliance Costs and Income Tax
Compliance among SMEs in Uganda.
27. OECD, 2007. SME tax compliance and simplification.
28. OECD, 2010. Information note: Tax compliance and Tax accounting
systems.
29. Sandford, C. (ed.), 1995. Taxation Compliance Costs: Measurement and
Policy. Bath: Fiscal Publications.
30. Sandford, C. Godwin, M. and Hardwick, P., 1989. Administrative and
Compliance Costs of Taxation. Bath: Fiscal Publications.
31. Sandford, C., 1973. Hidden Costs of Taxation. London, Institute for Fiscal
studies.
32. Smulders, S.A., 2013. An evaluation of tax compliance costs and concessions
for small businesses in South Africa – Establishing a baseline. PhD
Dissertation, University of Pretoria.
33. Word Bank Group, 2005. Tax Administrations and Small and Medium
Enterprises in Developing Countries.
34. Word Bank Group, 2011. Surveying Business on Tax Compliance Costs.
USA.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: MÃ HÓA THANG ĐO CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN CHI PHÍ TUÂN THỦ THUẾ TNDN
STT Mã hóa Diễn giải
Yếu tố 1: Năng lực thuế
NL1 Tôi hiểu và nắm rõ được hầu hết các quy định, nguyên tắc 1
tính thuế TNDN
NL2 Tôi có kỹ năng lập kế hoạch thuế TNDN cho Công ty 2
NL3 Tôi biết cách xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến thuế 3
TNDN
NL4 Tôi giám sát và đào tạo nhân viên bên dưới liên quan đến 4
vấn đề thuế TNDN
NL5 Tôi tham gia các hội thảo cập nhật về thuế TNDN thường 5
xuyên
NL6 Nắm rõ các hoạt động kinh doanh hàng ngày giúp tôi tính 6
toán thuế TNDN hiệu quả
Yếu tố 2: Quản lý thuế
QL1 Việc thông tin, tuyên truyền các quy định thuế TNDN của 1
cơ quan thuế kịp thời tới DN
QL2 Các hình thức hỗ trợ của cơ quan thuế là phù hợp với nhu 2
cầu của DN
QL3 Cán bộ thuế đưa ra trả lời tư vấn về thuế TNDN rõ ràng, 3
chính xác
QL4 Cán bộ thuế đưa ra trả lời các vấn đề, biên bản liên quan 4
đến thuế TNDN đúng thời hạn
QL5 Câu trả lời, giải đáp của cán bộ/ cơ quan thuế liên quan 5
đến thuế TNDN là nhất quán, không mâu thuẫn
6 QL6 Cơ quan thuế yêu cầu DN cung cấp dữ liệu phục vụ thanh
tra thuế TNDN là hợp lý, có quy trình rõ ràng
7 QL7 Cơ quan thuế xử lý vi phạm thuế TNDN chuẩn xác và
công khai
Yếu tố 3: Quy định thuế
1 QD1 Quy định thuế TNDN hiện hành là phức tạp, khó hiểu
2 QD2 Quy định thuế TNDN thích ứng với hầu hết các tình
huống kinh doanh của DN
3 QD3 Quy định thuế TNDN hiện hành rõ ràng, nhất quán với
các quy định liên quan
4 QD4 Quy định thuế TNDN cụ thể hóa về thành phần biểu mẫu,
thời hạn khai nộp thuế
5 QD5 Tần suất thay đổi quy định thuế TNDN đáng kể và thường
xuyên trong thời gian qua
6 QD6 Quy định thuế TNDN có khoảng thời gian hợp lý từ lúc
ban hành cho DN tìm hiểu và thích nghi
7 QD7 Quy định thuế trước khi ban hành được lấy ý kiến tham
khảo của DN
CP1
Chi phí tuân thủ thuế TNDN
1 Khi thực hiện tuân thủ thuế TNDN, DN phải chi với số
tiền lớn để lưu trữ dữ liệu, sổ sách, tài liệu và chứng từ
phục vụ cho tính toán thuế TNDN phải nộp và công tác
CP2
thanh tra thuế trong tương lai
2 Chi phí tư vấn thuế TNDN từ chuyên gia/ dịch vụ tư vấn
mà DN sử dụng khi phát sinh vấn đề liên quan đến thuế
TNDN thường cao
CP3
3 Kế toán thuế nội bộ DN thực hiện sẽ tiết kiệm chi phí tuân
thủ thuế TNDN hơn so với sử dụng dịch vụ tư vấn thuế
CP4
bên ngoài
4 Khi sử dụng dịch vụ tư vấn thuế bên ngoài, giúp DN tiết
CP5
kiệm chi phí tuân thủ hơn
5 Chi phí phạt vi phạm liên quan đến thuế TNDN mà DN đã
CP6
nộp là lớn
6 Để giảm chi phí phạt phải nộp, DN phải chi các khoản chi
ngoài khác lớn (chi phí phục vụ công tác thanh tra kiểm
CP7
tra, chi phí đi lại …)
7 DN thường xuyên cho nhân viên kế toán tham gia các
CP8
khóa học đào tạo, cập nhật thuế
8 DN mất nhiều thời gian để chuẩn bị số liệu kê khai (tập
CP9
hợp sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ …)
9 DN mất nhiều thời gian để tính toán số thuế phải nộp theo
CP10
quy định
10 DN mất nhiều thời gian hoàn thành mẫu biểu, kê khai tờ
CP11
khai thuế TNDN theo quy định
11 DN mất nhiều thời gian hoàn thành để tập hợp, lưu trữ
CP12
chứng từ, hồ sơ thuế theo quy định
12 DN mất nhiều thời gian để chuẩn bị, sắp xếp hồ sơ, dữ
CP13
liệu cho công tác thanh tra thuế TNDN
13 DN mất nhiều thời gian để phục vụ, đón tiếp đoàn thanh
CP14
tra thuế TNDN
14 DN mất nhiều thời gian để thực hiện giải trình cho thanh
tra thuế TNDN các vấn đề đang tranh cãi
PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH LẤY Ý KIẾN CHUYÊN GIA
STT Họ và Tên Học Vị - Chức vụ Đơn vị công tác
Huỳnh Tấn Dũng Tiến Sĩ - Phó khoa Đại Học Công Nghiệp TP 1
Kế toán - Kiểm toán HCM
Lê Xuân Trường Tiến Sĩ - Trưởng Học viện Tài chính 2
khoa Thuế và Hải
quan
Lê Khánh Lâm Tiến Sĩ – Phó Tổng Công ty TNHH Kiểm Toán 3
Giám Đốc mảng & Tư Vấn RSM Việt Nam
Thuế
Lê Hoàng Tú Cử nhân - Trưởng Công ty TNHH Kiểm Toán 4
Anh phòng cấp cao mảng & Tư Vấn RSM Việt Nam
Thuế
Phan Thị Thu Cử nhân - Trưởng Công ty TNHH Kiểm Toán 5
Hường phòng mảng Thuế & Tư Vấn RSM Việt Nam
PHỤ LỤC 3: BẢNG KHẢO SÁT Ý KIẾN CHUYÊN GIA
Xin chào Quý Chuyên gia
Em tên là VÕ THỊ YẾN PHƯƠNG - học viên cao học Trường Đại Học Kinh Tế
Thành Phố Hồ Chí Minh đang nghiên cứu và thực hiện đề tài “Các nhân tố ảnh
hưởng đến Chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”.
Rất mong được quý Chuyên gia dành ít thời gian đóng góp ý kiến để đánh giá mức
độ phù hợp của mô hình và thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế
TNDN của các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM.
Những đóng góp ý kiến của quý Thầy/ Cô, Anh/Chị đều là sự đóng góp rất lớn cho
sự thành công của đề tài nghiên cứu.
Giải thích từ ngữ:
"Chi phí tuân thủ thuế TNDN": là thời gian, tiền bạc và nỗ lực của doanh nghiệp
dùng để đáp ứng yêu cầu về thuế TNDN của cơ quan thuế.
Trong bài nghiên cứu này, tác giả chủ yếu đề cập đến chi phí bằng tiền và thời gian
như sau:
Chi phí bằng tiền: bao gồm chi phí lương cho NV kế toán thuế, chi đối với tư vấn
thuế bên ngoài, chi phí tiếp thanh tra thuế, chi phí mua, cài đặt các thiết bị, liên
quan đến hướng dẫn thuế, sổ sách, thông tin liên lạc phục vụ cho mục đích thuế
(không bao gồm số tiền thuế phải nộp);
Chi phí thời gian: bao gồm thời gian tính toán các số liệu về thuế, lưu trữ hồ sơ cho
mục đích thuế, chuẩn bị các báo cáo thuế, liên hệ, cung cấp tài liệu và giải trình hồ
sơ cho cơ quan thuế.
Phần I: Thông tin về chuyên gia:
1. Họ và tên :
2. Học hàm, học vị :
3. Chức danh :
4. Đơn vị công tác :
Phần II: Nội dung phỏng vấn
Xin quý chuyên gia cho biết quan điểm của mình về những vấn đề sau (Vui
lòng đánh dấu vào ô được chọn):
Câu 1: Theo Chuyên gia, những nhân tố nào sau đây có ảnh hưởng đến chi phí tuân
thủ thuế TNDN?
Năng lực thuế của doanh nghiệp
Quản lý thuế của cơ quan thuế
Quy định thuế của cơ quan thuế
Yếu tố khác
Câu 2: Tiếp câu 1, Nếu Chuyên gia chọn yếu tố khác, vui lòng cho biết là yếu tố
nào?
Câu 3: Về yếu tố "Năng lực thuế của DN", Chuyên gia cho biết những thang đo
dưới đây có phù hợp hay không?
Thang đo Phù hợp Không phù hợp
NL1 - Tôi hiểu và nắm rõ được hầu hết các quy định,
nguyên tắc tính thuế TNDN
NL2 - Tôi có kỹ năng lập kế hoạch thuế TNDN
cho Công ty
NL3 - Tôi biết cách xử lý các vấn đề phát sinh liên
quan đến thuế TNDN
NL4 - Tôi giám sát và đào tạo nhân viên bên dưới
liên quan đến vấn đề thuế TNDN
NL5 - Tôi tham gia các hội thảo cập nhật về thuế
TNDN thường xuyên
NL6 - Nắm rõ các hoạt động kinh doanh hàng
ngày giúp tôi tính toán thuế TNDN hiệu quả
Câu 4: Tiếp câu 3, Nếu không phù hợp, Chuyên gia vui lòng góp ý kiến về (thang
đo) phát biểu trên hoặc đề xuất (thang đo) phát biểu khác?
Câu 5: Về yếu tố "Quản lý thuế của cơ quan thuế", Chuyên gia cho biết những
thang đo dưới đây có phù hợp hay không?
Thang đo Phù hợp Không phù hợp
QL1 - Việc thông tin, tuyên truyền các quy định thuế
TNDN của cơ quan thuế kịp thời tới DN
QL2 - Các hình thức hỗ trợ của cơ quan thuế là phù
hợp với nhu cầu của DN
QL3 - Cán bộ thuế đưa ra trả lời tư vấn về thuế
TNDN rõ ràng, chính xác
QL4 - Cán bộ thuế đưa ra trả lời các vấn đề, biên bản
liên quan đến thuế TNDN đúng thời hạn
QL5 - Câu trả lời, giải đáp của cán bộ/ cơ quan thuế
liên quan đến thuế TNDN là nhất quán, không mâu
thuẫn
QL6 - Cơ quan thuế yêu cầu DN cung cấp dữ liệu
phục vụ thanh tra thuế TNDN là hợp lý, có quy trình
rõ ràng
QL7 - Cơ quan thuế xử lý vi phạm thuế TNDN
chuẩn xác và công khai
Câu 6: Tiếp câu 5, Nếu không phù hợp, Chuyên gia vui lòng góp ý kiến về (thang
đo) phát biểu trên hoặc đề xuất (thang đo) phát biểu khác?
Câu 7: Về yếu tố "Quy định thuế của cơ quan thuế", Chuyên gia cho biết những
thang đo dưới đây có phù hợp hay không?
Thang đo Phù hợp Không phù hợp
QD1 - Quy định thuế TNDN hiện hành là phức tạp,
khó hiểu
QD2 - Quy định thuế TNDN thích ứng với hầu hết
các tình huống kinh doanh của DN
QD3 - Quy định thuế TNDN hiện hành rõ ràng, nhất
quán với các quy định liên quan
QD4 - Quy định thuế TNDN cụ thể hóa về thành
phần biểu mẫu, thời hạn khai nộp thuế
QD5 - Tần suất thay đổi quy định thuế TNDN đáng
kể và thường xuyên trong thời gian qua
QD6 - Quy định thuế TNDN có khoảng thời gian
hợp lý từ lúc ban hành cho DN tìm hiểu và thích
nghi
QD7 - Quy định thuế trước khi ban hành được lấy ý
kiến tham khảo của DN
Câu 8: Tiếp câu 7, Nếu không phù hợp, Chuyên gia vui lòng góp ý kiến về (thang
đo) phát biểu trên hoặc đề xuất (thang đo) phát biểu khác?
Câu 9: Theo Chuyên gia, "Chi phí tuân thủ thuế TNDN" được đo bằng những thang
đo sau đây có hợp lý không?
Thang đo Phù hợp Không phù hợp
CP1 - Khi thực hiện tuân thủ thuế TNDN, DN phải
chi với số tiền lớn để lưu trữ dữ liệu, sổ sách, tài
liệu và chứng từ phục vụ cho tính toán thuế TNDN
phải nộp và công tác thanh tra thuế trong tương lai
CP2 - Chi phí tư vấn thuế TNDN từ chuyên gia/
dịch vụ tư vấn mà DN sử dụng khi phát sinh vấn đề
liên quan đến thuế TNDN thường cao
CP3 - Kế toán thuế nội bộ DN thực hiện sẽ tiết
kiệm chi phí tuân thủ thuế TNDN hơn so với sử
dụng dịch vụ tư vấn thuế bên ngoài
CP4 - Khi sử dụng dịch vụ tư vấn thuế bên ngoài,
giúp DN tiết kiệm chi phí tuân thủ hơn
CP5 - Chi phí phạt vi phạm liên quan đến thuế
TNDN mà DN đã nộp là lớn
CP6 - Để giảm chi phí phạt phải nộp, DN phải chi
các khoản chi ngoài khác lớn (chi phí phục vụ công
tác thanh tra kiểm tra, chi phí đi lại …)
CP7 - DN thường xuyên cho nhân viên kế toán
tham gia các khóa học đào tạo, cập nhật thuế
CP8 - DN mất nhiều thời gian để chuẩn bị số liệu
kê khai (tập hợp sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ
…)
CP9 - DN mất nhiều thời gian để tính toán số thuế
phải nộp theo quy định
CP10 - DN mất nhiều thời gian hoàn thành mẫu
biểu, kê khai tờ khai thuế TNDN theo quy định
CP11 - DN mất nhiều thời gian hoàn thành để tập
hợp, lưu trữ chứng từ, hồ sơ thuế theo quy định
CP12 - DN mất nhiều thời gian để chuẩn bị, sắp
xếp hồ sơ, dữ liệu cho công tác thanh tra thuế
TNDN
CP13 - DN mất nhiều thời gian để phục vụ, đón
tiếp đoàn thanh tra thuế TNDN
CP14 - DN mất nhiều thời gian để thực hiện giải
trình cho thanh tra thuế TNDN các vấn đề đang
tranh cãi
Câu 10: Tiếp câu 9, Nếu không hợp lý, Chuyên gia vui lòng góp ý kiến về (thang
đo) phát biểu trên hoặc đề xuất (thang đo) phát biểu khác?
Xin cảm ơn quý chuyên gia
PHỤ LỤC 4: BẢNG KHẢO SÁT
Mã số (Phỏng vấn viên ghi): ………..
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHI PHÍ TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
Xin chào các Anh/Chị.
Tôi tên là VÕ THỊ YẾN PHƯƠNG, học viên cao học Trường Đại Học Kinh
Tế Thành Phố Hồ Chí Minh đang nghiên cứu và thực hiện đề tài “Các nhân tố ảnh
hưởng đến Chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”.
Rất mong được quý Anh/Chị dành ít thời gian thực hiện bảng khảo sát này
để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế TNDN của các doanh
nghiệp trên địa bàn TP.HCM.
Tôi cam kết rằng các câu trả lời của quý Anh/Chị cung cấp sẽ được xem xét
một cách cẩn trọng, được giữ bí mật hoàn toàn và chỉ dùng cho mục đích nghiên
cứu và phân tích thống kê.
Những đóng góp ý kiến của quý Anh/Chị đều là sự đóng góp rất lớn cho sự
thành công của đề tài nghiên cứu.
Nếu cần thêm bất kỳ thông tin gì liên quan đến bài nghiên cứu xin vui lòng
liên hệ tôi theo số điện thoại 0986.941.231 hoặc qua e-mail:
yenphuong1993@gmail.com.
PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG
Họ và tên:
Tên đơn vị công tác:
Anh/Chị vui lòng cho biết số năm kinh nghiệm làm việc liên quan về kế toán thuế
TNDN?
1. Từ 1 đến 3 năm
2. Trên 3 năm đến 5 năm
3. Trên 5 năm đến 10 năm
4. Trên 10 năm
Anh/Chị vui lòng cho biết trình độ học vấn của người được khảo sát:
1. Phổ thông trung học
2. Cao đẳng/ trung cấp nghề
3. Đại học
4. Trên Đại học
Anh/Chị vui lòng cho biết chức vụ của người được khảo sát:
1. Ban giám đốc doanh nghiệp
2. Nhân viên kế toán tại doanh nghiệp
3. Kế toán trưởng của doanh nghiệp
4. Kế toán thuế dịch vụ bên ngoài (Nếu là kế toán thuế dịch vụ, anh/chị vui
lòng chọn một DN mà anh/chị đang phụ trách để trả lời các câu hỏi bên
dưới)
PHẦN II. CÂU HỎI KHẢO SÁT
Câu 1: Số lượng người lao động của Câu 5: Thời gian hoạt động của doanh
doanh nghiệp tại thời điểm 31.12.2017 nghiệp:
là bao nhiêu? 1. Từ 1 năm đến 3 năm
1. Từ 1 người đến 10 người 2. Từ 3 năm đến 5 năm
2. Từ 11 người đến 50 người 3. Từ 5 năm đến dưới 10 năm
3. Từ 51 người đến 100 người 4. Trên 10 năm
4. Trên 100 người Câu 6: Lĩnh vực hoạt động chính của
Câu 2: Doanh thu của doanh nghiệp doanh nghiệp:
trong năm 2017 là bao nhiêu? 1. Thương mại
1. Dưới 10 tỷ đồng 2. Dịch vụ 2. Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ 3. Xây dựng đồng 4. Sản xuất 3. Từ trên 100 tỷ đồng đến 300 tỷ
đồng
4. Từ trên 300 tỷ đồng
Câu 3: Tổng Nguồn vốn (trên
BCĐKT) của doanh nghiệp năm 2017
là bao nhiêu?
1. Dưới 3 tỷ đồng
2. Từ trên 3 tỷ đồng đến 50 tỷ
đồng
3. Từ trên 50 tỷ đồng đến 100 tỷ
đồng
4. Từ trên 100 tỷ đồng
Câu 4: Loại hình của doanh nghiệp:
1. Công ty Cổ Phần
2. Công ty Trách nhiệm hữu hạn
3. Doanh nghiệp tư nhân
4. Loại hình khác
Câu 7: Nếu là Công ty Cổ Phần, doanh nghiệp anh/chị là doanh nghiệp:
1. Niêm yết 2. Không niêm yết
Câu 8: Khi gặp khó khăn trong tuân thủ thuế, DN của anh/chị có nhờ sự tư vấn của
dịch vụ tư vấn thuế hay không?
1. Có 2. Không
Câu 9: Anh/Chị vui lòng đánh giá mức độ từ hoàn toàn không đồng ý đến hoàn toàn
đồng ý với các phát biểu sau đây liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng:
Năng lực thuế của DN (NL) Quy định thuế (QD)
Quản lý thuế (QL)
Hoàn toàn không Không đồng Không ý Đồng ý Hoàn toàn
đồng ý (Đánh giá ý đồng ý (Đánh kiến
tiêu cực) giá tích cực)
2 5 4 1 3
Chi phí tuân thủ thuế TNDN (CP)
Hoàn toàn đồng ý Đồng ý Không ý Không đồng ý Hoàn toàn
không đồng ý kiến
2 5 4 1 3
Mã hóa Phát biểu 1 2 3 4 5
Năng lực thuế của DN (NL)
NL1 Tôi hiểu và nắm rõ được hầu hết các quy
định, nguyên tắc tính thuế TNDN
NL2 Tôi có kỹ năng lập kế hoạch thuế TNDN cho
Công ty
NL3 Tôi biết cách xử lý các vấn đề phát sinh liên
quan đến thuế TNDN
NL4 Tôi giám sát và đào tạo nhân viên bên dưới
liên quan đến vấn đề thuế TNDN
NL5 Tôi tham gia các hội thảo cập nhật về thuế
TNDN thường xuyên
NL6 Nắm rõ các hoạt động kinh doanh hàng ngày
giúp tôi tính toán thuế TNDN hiệu quả
Quản lý thuế của cơ quan thuế (QL)
QL1 Việc thông tin, tuyên truyền các quy định
thuế TNDN của cơ quan thuế kịp thời tới DN
QL2 Các hình thức hỗ trợ của cơ quan thuế là phù
hợp với nhu cầu của DN
QL3 Cán bộ thuế đưa ra trả lời tư vấn về thuế
TNDN rõ ràng, chính xác
QL4 Cán bộ thuế đưa ra trả lời các vấn đề, biên
bản liên quan đến thuế TNDN đúng thời hạn
QL5 Câu trả lời, giải đáp của cán bộ/ cơ quan thuế
liên quan đến thuế TNDN là nhất quán,
không mâu thuẫn
QL6 Cơ quan thuế yêu cầu DN cung cấp dữ liệu
phục vụ thanh tra thuế TNDN là hợp lý, có
quy trình rõ ràng
QL7 Cơ quan thuế xử lý vi phạm thuế TNDN
chuẩn xác và công khai
Quy định thuế của cơ quan thuế (QD)
QD1 Quy định thuế TNDN hiện hành là phức tạp,
khó hiểu
QD2 Quy định thuế TNDN thích ứng với hầu hết
các tình huống kinh doanh của DN
QD3 Quy định thuế TNDN hiện hành rõ ràng, nhất
quán với các quy định liên quan
QD4 Quy định thuế TNDN cụ thể hóa về thành
phần biểu mẫu, thời hạn khai nộp thuế
QD5 Tần suất thay đổi quy định thuế TNDN đáng
kể và thường xuyên trong thời gian qua
QD6 Quy định thuế TNDN có khoảng thời gian
hợp lý từ lúc ban hành cho DN tìm hiểu và
thích nghi
QD7 Quy định thuế trước khi ban hành được lấy ý
kiến tham khảo của DN
Chi phí tuân thủ thuế TNDN (CP)
Giải Chi phí tuân thủ thuế TNDN bao gồm:
thích: + Chi phí bằng tiền (CP1 – CP7): bao gồm
Từ CP1 chi phí lương cho NV kế toán thuế, chi đối
đến với tư vấn thuế bên ngoài, chi phí tiếp thanh
CP14 tra thuế, chi phí mua, cài đặt các thiết bị, liên
quan đến hướng dẫn thuế, sổ sách, thông tin
liên lạc phục vụ cho mục đích thuế (không
bao gồm số tiền thuế phải nộp);
+ Chi phí thời gian (CP8 – CP14): bao gồm
thời gian tính toán các số liệu về thuế, lưu trữ
hồ sơ cho mục đích thuế, chuẩn bị các báo
cáo thuế, liên hệ, cung cấp tài liệu và giải
trình hồ sơ cho cơ quan thuế.
CP1 Khi thực hiện tuân thủ thuế TNDN, DN phải
chi với số tiền lớn để lưu trữ dữ liệu, sổ sách,
tài liệu và chứng từ phục vụ cho tính toán
thuế TNDN phải nộp và công tác thanh tra
thuế trong tương lai
CP2 Chi phí tư vấn thuế TNDN từ chuyên gia/
dịch vụ tư vấn mà DN sử dụng khi phát sinh
vấn đề liên quan đến thuế TNDN thường cao
CP3 Kế toán thuế nội bộ DN thực hiện sẽ tiết
kiệm chi phí tuân thủ thuế TNDN hơn so với
sử dụng dịch vụ tư vấn thuế bên ngoài
CP4 Khi sử dụng dịch vụ tư vấn thuế bên ngoài,
giúp DN tiết kiệm chi phí tuân thủ hơn
CP5 Chi phí phạt vi phạm liên quan đến thuế
TNDN mà DN đã nộp là lớn
CP6 Để giảm chi phí phạt phải nộp, DN phải chi
các khoản chi ngoài khác lớn (chi phí phục
vụ công tác thanh tra kiểm tra, chi phí đi lại
…)
CP7 DN thường xuyên cho nhân viên kế toán
tham gia các khóa học đào tạo, cập nhật thuế
CP8 DN mất nhiều thời gian để chuẩn bị số liệu
kê khai (tập hợp sổ sách kế toán, hóa đơn
chứng từ …)
CP9 DN mất nhiều thời gian để tính toán số thuế
phải nộp theo quy định
CP10 DN mất nhiều thời gian hoàn thành mẫu biểu,
kê khai tờ khai thuế TNDN theo quy định
CP11 DN mất nhiều thời gian hoàn thành để tập
hợp, lưu trữ chứng từ, hồ sơ thuế theo quy
định
CP12 DN mất nhiều thời gian để chuẩn bị, sắp xếp
hồ sơ, dữ liệu cho công tác thanh tra thuế
TNDN
CP13 DN mất nhiều thời gian để phục vụ, đón tiếp
đoàn thanh tra thuế TNDN
CP14 DN mất nhiều thời gian để thực hiện giải
trình cho thanh tra thuế TNDN các vấn đề
đang tranh cãi
Câu 10: Theo ý kiến trên, chi phí tuân thủ thuế TNDN của DN anh/chị trong năm
2017 chiếm tỷ trọng bao nhiêu % trong tổng chi phí quản lý DN?
1. Từ 1% - 5%
2. Từ trên 5% - 10%
3. Từ trên 10% - 15%
4. Từ trên 15% - 20%
5. Trên 20%
PHẦN III. Ý KIẾN KHÁC
1. Anh/Chị có ý kiến đóng góp để cải thiện quy trình tuân thủ thuế TNDN
không?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………
2. Anh/Chị có ý kiến đóng góp đối với chính sách thuế TNDN liên quan đến
chi phí tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp hay không?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………
3. Anh/Chị có đóng góp ý kiến cho việc hoàn thiện quản lý thuế TNDN của cơ
quan thuế liên quan đến chi phí tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp hay
không?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và đóng góp ý kiến của Quý Anh/Chị