intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Những lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội (CSR) của doanh nghiệp – Nghiên cứu trường hợp của Tập đoàn Siam Cement (SCG)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

50
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này tập trung vào vai trò của các giá trị và các hoạt động trách nhiệm xã hội bằng cách phân tích các nghiên cứu đối với trường hợp của tập đoàn SCG – tập đoàn bao gồm nhiều công ty cung cấp nhiều ngành nghề kinh doanh như hóa chất, phân phối, giấy, vật liệu xây dựng và xi măng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Những lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội (CSR) của doanh nghiệp – Nghiên cứu trường hợp của Tập đoàn Siam Cement (SCG)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------------------------- NGUYỄN TRƯỜNG XUÂN NAM NHỮNG LỢI ÍCH CỦA VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) CỦA DOANH NGHIỆP – NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỦA TẬP ĐOÀN SIAM CEMENT (SCG) LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh - Tháng 06 năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------------------------- NGUYỄN TRƯỜNG XUÂN NAM NHỮNG LỢI ÍCH CỦA VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) CỦA DOANH NGHIỆP – NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỦA TẬP ĐOÀN SIAM CEMENT (SCG) Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh Mã số: 60340102 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH HỘI Thành phố Hồ Chí Minh - Tháng 06 năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng Tôi. Các thông tin và số liệu được sử dụng trong luận văn này là trung thực. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan trên. Nguyễn Trường Xuân Nam
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TÓM TẮT MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu về CSR trên thế giới. .................................................................. 2 3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 8 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................................ 9 5. Phương pháp nghiên cứu: .............................................................................................. 9 6. Cấu trúc của luận văn: ................................................................................................... 9 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP ...................................................... 10 1.1. Một số khái niệm liên quan tới trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR). ........ 10 1.2 Kim tự tháp CSR ....................................................................................................... 12 1.3 Lợi ích của SCR đối với doanh nghiệp ..................................................................... 15 1.3.1 Lợi ích về tài chính ................................................................................................. 15 1.3.2 Lợi ích phi tài chính................................................................................................ 19 1.4 Kinh nghiệm CSR một số doanh nghiệp nước ngoài ................................................ 21 1.4.1 Kinh nghiệm thực hiện CSR của tập đoàn Toyota ................................................. 21 1.4.2 Kinh nghiệm thực hiện CSR của công ty KPMG Trung Quốc ............................... 23 1.5 Thực hiện CSR .......................................................................................................... 24 1.5.1 Tiến hành đánh giá CSR ........................................................................................ 25
  5. 1.5.2 Phát triển chiến lược CSR ..................................................................................... 25 1.5.3 Phát triển cam kết CSR.......................................................................................... 26 1.5.4 Thực hiện cam kết trách nhiệm xã hội.................................................................... 26 1.5.5 Báo cáo và kiểm tra tiến độ .................................................................................... 27 1.5.6 Đánh giá và cải tiến ............................................................................................... 27 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ THỰC HIỆN CSR TẠI TẬP ĐOÀN SIAM CEMENT GROUP VIỆT NAM ...................................................................................... 29 2.1 Tổng quan về Tập đoàn Siam Cement Group (SCG) ................................................ 29 2.2 Chính sách Phát triển bền vững của SCG ................................................................. 33 2.3 Thực hiện phát triển bền vững tại SCG ..................................................................... 35 2.3.1 Giảm thiểu rủi ro .................................................................................................... 37 2.3.2 Vận hành xuất sắc .................................................................................................. 38 2.3.3 Tạo ra cơ hội kinh doanh ....................................................................................... 38 2.4 SCG thực hiện CSR với các bên liên quan ................................................................ 39 2.5 SCG và các phương diện ........................................................................................... 43 2.5.1 SCG và Phương diện môi trường ........................................................................... 43 2.5.2 SCG và Phương diện kinh tế .................................................................................. 49 2.5.3 SCG và Phương diện xã hội ................................................................................... 50 2.6 Đánh giá việc thực hiện CSR của các công ty SCG tại Việt Nam ............................ 54 2.6.1 Mức độ thành công của SCG trong việc thực hiện CSR ........................................ 54 2.6.2 Thuận lợi và khó khăn của SCG khi thực hiện CSR ............................................... 58 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CSR ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN SIAM CEMENT GROUP TẠI VIỆT NAM .............................................. 61 3.1 Các nhóm giải pháp ................................................................................................... 62 3.1.1 Nhóm giải pháp mang tính kỹ thuật ....................................................................... 63 3.1.2 Nhóm giải pháp về con người................................................................................. 64 3.1.3 Nhóm giải pháp về tài chính ................................................................................... 65 3.1.4 Tăng cường vai trò lãnh đạo với CSR tại SCG ...................................................... 66 3.2 Kết luận...................................................................................................................... 67 3.3 Khuyến nghị chính sách ............................................................................................ 68
  6. 3.4 Hạn chế của luận văn ................................................................................................. 72 3.5 Đề xuất nghiên cứu sau này....................................................................................... 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Sự hài lòng về hình ảnh doanh nghiệp 33 Bảng 2: Cam kết các bên liên quan của SCG 43 DANH MỤC HÌNH Hình 1: Bộ ba yếu tố cốt lõi 13 Hình 2: Động lượng CSR 16 Hình 3: Đường giá trị CSR 17 Hình 4: Mối quan hệ giữa các yếu tố CSR cốt lõi của TMC 21 Hình 5: Phương thức Toyota 22 Hình 6: Các cơ quan thực thi chính sách CSR của TMC 22 Hình 7: So sánh lượng tiêu thụ năng lượng giữa năm 2007 và 2010 24 Hình 8: Ủy ban Phát triển bền vững 35 Hình 9: Tiếp cận phát triển bền vững 36 Hình 10: Tầm quan trọng của tác động xã hội, môi trường và kinh tế 37 Hình 11: Doanh thu SCG giai đoạn 2010 – 2014 55 Hình 12: Mô hình các nhóm giải pháp thúc đẩy CSR cho doanh nghiệp 62 Hình 13: Mô hình khung giải pháp thúc đẩy CSR tại Việt Nam 69
  8. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN - Hiệp hội các nước Đông Nam Á CSR - Corporate Social Responsibility, Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp GRI-G3 - Báo cáo hướng dẫn về Phát triển bền vững của GRI, lần 3 ICLEL - Chính quyền địa phương phát triển bền vững ISO - Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế NGO - Tổ chức phi chính phủ OECD - Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển SCG - Tập đoàn Siam Cement TBL - Triple Bottom Line, Bộ ba yếu tố cốt lõi TNHH - Trách nhiệm hữu hạn TRM - Quản lý trách nhiệm tổng thể UN - Liên Hiệp Quốc UNCTAD - Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển UNEF - Lực Lượng Khẩn Cấp Liên Hiệp Quốc WCED - Ủy ban Thế giới về Môi trường và Phát triển
  9. TÓM TẮT Trách nhiệm xã hội ngày nay là một vấn đề mang tính toàn cầu và hiện đã và đang là một phần của “luật chơi” trong nền kinh tế thế giới. Gia nhập WTO, Việt Nam phải thực hiện các hiệp định chính, trong đó có Hiệp định Hàng rào kỹ thuật thương mại (bao gồm tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội). Trên thế giới, các sản phẩm được tiêu chuẩn hóa không chỉ về chất lượng mà còn cả về khía cạnh xã hội. SCG là một nhóm các công ty tại Thái Lan và một số quốc gia khác như Việt Nam, Philipines và được thành lập từ năm 1913 với ngành sản xuất xi măng đầu tiên ở Thái Lan. Công ty đầu tiên của SCG bắt đầu hoạt động trong ngành công nghiệp xi măng và một số ngành liên quan, sau đó dần dần trở thành nhà sản xuất xi măng lớn nhất ở Thái Lan. Kể từ đó các doanh nghiệp mở rộng vào giấy, hóa chất, vật liệu xây dựng và thị trường hậu cần như vận chuyển, dịch vụ. Từ năm 1992, SCG đã đầu tư vào Việt Nam với việc thành lập văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh, sau đó thành lập nhiều Công ty tại Hồ Chí Minh và Bình Dương. Hiện nay, SCG đã khoảng 24.000 nhân viên trên toàn Thái Lan, Việt Nam và một số nước Đông Nam Á với 200 công ty thuộc 5 nhóm kinh doanh trên thị trường chính ở cả hai cấp độ trong nước và quốc tế. Trong lịch sử kinh doanh, đã có nhiều cuộc khủng hoảng kinh tế và tài chính khiến các doanh nghiệp phải đóng cửa, CSR đã được giới thiệu và ứng dụng để khắc phục vấn đề bằng cách đạt được sự tin tưởng của tất cả các bên liên quan để đạt được tính bền vững dài hạn. Việc tiếp cận CSR mới có thể vừa hỗ trợ doanh nghiệp phát triển kinh doanh lâu bền vừa đóng góp vào việc bảo vệ và cải thiện tiêu chuẩn xã hội, tiêu chí xây dựng CSR là trọng tâm trong tổng thể chiến lược kinh doanh nhằm thức đẩy và hỗ trợ doanh nghiệp giải quyết một cách sáng tạo những vấn đề và thách thức trong quá trình kinh doanh và phát triển.
  10. Nhận thức về phát triển bền vững, công ty chủ yếu tập trung vào bộ ba cốt lõi bền vững “Triple Bottom Line” phụ thuộc vào ba yếu tố chính là môi trường, xã hội và kinh tế. Và đây chính là một trong những yếu tố đã được xây dựng tại tập doàn SCG. Hơn nữa SCG đã mở rộng chiến lược kinh doanh của họ để đáp ứng tất cả các khía cạnh theo khái niệm bộ ba cốt lõi để giảm rủi ro và tăng danh tiếng của công ty. Thực hiện trách nhiệm xã hội trong các công ty được coi là cách giao tiếp và sự hiểu biết trách nhiệm xã hội đối với tất cả các bên liên quan, để đạt được sự hợp tác giữa các tổ chức hướng đến việc thực hiện trách nhiệm xã hội một cách đồng nhất. Đồng thời, việc nghiên cứu trường hợp của SCG được thực hiện thông qua phân tích các yêu cầu tích hợp các khía cạnh xã hội, đạo đức và sinh thái đã góp phần làm rõ định hướng phát triển bền vững của SCG. Theo đó, các cấp quản lý chiến lược và hoạch định chiến lược tập trung vào phát triển theo hệ thống, quy trình quản lý, kiểm soát quy trình và hệ thống thông tin giám sát, sự xuất sắc cá nhân, tổ chức và xã hội cũng như sự hài lòng của khách hàng, kết quả kinh tế, kết quả môi trường, xã hội. Các phân tích này sẽ được thảo luận cụ thể trong phần nội dung luận văn.
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tình trạng cạnh tranh ngày càng cao hiện nay đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải nâng cao cảm nhận về chất lượng vượt trội hoặc đạt được lòng tin trong nhận thức của khách hàng. Hơn nữa, số lượng các công ty đa quốc gia ngày càng tăng mỗi năm và nó đòi hỏi trách nhiệm cao hơn đối với xã hội, môi trường và kinh tế. Bên cạnh đó, các sự cố ô nhiễm, sự quan tâm của giới khoa học cũng như công chúng về môi trường đặc biệt là việc khai thác quá mức có thể làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên nếu chúng ta không sử dụng nó một cách hiệu quả. Vì vậy, trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) được xem như là một phần của sự bền vững liên quan đến các nghĩa vụ của doanh nghiệp để theo đuổi các chính sách phù hợp trong việc thực hiện những quyết định hoặc theo đuổi các hành động cần thiết về các mục tiêu và các giá trị của xã hội (Bowen, 1953). CSR quan tâm đến các hoạt động của công ty và thành tựu trong lĩnh vực xã hội, theo đó các công ty phải xây dựng và thực hiện các mục tiêu xã hội và các chương trình cũng như tích hợp đạo đức kinh doanh vào việc ra quyết định, chính sách và hành động (Carrol, 1991). Hiện nay, CSR giúp con người nâng cao nhận thức và động viên mọi người tham gia các hoạt động của công ty, quan tâm nhiều hơn đến bên liên quan, không phải chỉ đánh giá các hoạt động trách nhiệm xã hội cá nhân. Đồng thời, trách nhiệm xã hội đòi hỏi các công ty xem xét đến các tác động lâu dài dựa trên sự phát triển bền vững xã hội và sinh thái của các hoạt động kinh doanh (Frankental, 2001). Hiện nay, Thụy Điển dường như là quốc gia có việc thực hiện trách nhiệm xã hội và phát triển bền vững bởi nhiều công ty thành công rất quan tâm như IKEA và H&M. Tuy nhiên, ở Việt Nam chưa được nhận thức đầy đủ và chỉ có số ít công ty đã và đang thực hiện trách nhiệm xã hội. Vì thế, Tôi muốn tiến hành nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này. Ngoài ra, luận văn tập trung vào “Những lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội (CSR) của doanh nghiệp – nghiên cứu trường hợp
  12. 2 của tập đoàn Siam Cement (SCG)” để có thể hiểu rõ hơn về việc thực hiện và làm thế nào nó ảnh hưởng lên toàn bộ tổ chức. Hơn nữa, SCG là một trong những hình mẫu cơ bản trong việc phát triển các hoạt động CSR của Thái Lan và Việt Nam, đây là một trong những lý do Tôi đã chọn SCG làm tình huống nghiên cứu thực tế. Ngoài ra, SCG được xếp thứ 14 trong 200 công ty tham gia vào CSR ở Châu Á theo như Đánh giá về phát triển bền vững châu Á năm 2009. Thêm vào đó, báo cáo này tập trung vào các lợi ích của việc hoạt động CSR cũng như phát triển bền vững. Dựa trên ý tưởng chính là đạt được phát triển kinh tế và xã hội đảm bảo không làm tổn hại đến tài nguyên thiên nhiên. Nó đi kèm với những điều cơ bản để giảm việc sử dụng các nguồn tài nguyên cũng như để duy trì các hệ sinh thái và công bằng trong thời gian dài cho thế hệ sau (Laszlo, 2003). Theo đó, phát triển kinh tế phải đi cùng với việc duy trì môi trường. 2. Tình hình nghiên cứu về CSR trên thế giới. 2.1 Lịch sử phát triển của CSR Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) đã trở thành một chủ đề gây nhiều tranh luận cho tất cả các học giả, các nhà nghiên cứu, các nhà kinh tế học, và cả các chính trị gia trên toàn thế giới trong nhiều năm qua. Trong cuốn sách Kinh Doanh có trách nhiệm: Làm thế nào để quản trị thành công một chiến lược CSR, tác giả Manfred Pohl và Nick Tolhurst đã dẫn ra nghiên cứu của Weyne Visser về cuộc cách mạng của CSR. Ông chỉ ra rằng khái niệm về CSR đã được tranh luận và thực hành từ dạng này sang dạng khác khoảng 4,000 năm trước. Trong đạo Hinđu và đạo Phật đã có những lời răn dạy đạo đức xoay quanh việc cho vay nặng lãi, và đạo Hồi thì ủng hộ cho chính sách “Zakat” (Zakat là khoản tiền mà mỗi người khỏe mạnh đóng góp để giúp đỡ cho một số đối tượng nhất định). Quan điểm hiện đại về “Trách nhiệm xã hội” của doanh nghiệp – CSR có thể nói được đánh dấu từ giữa những năm 1800 với tên tuổi của John H. Patterson khi ông làm dấy lên làn sóng về phúc lợi xã hội trong ngành công nghiệp và John D.
  13. 3 Rockefeller lập nên một quỹ từ thiện, là hình mẫu của quỹ từ thiện Bill Gates hơn một trăm năm sau (Carroll, 2008). Mặc dù vậy, thuật ngữ “CSR” chỉ được dùng phổ biến từ những năm 1950, với sự đánh dấu cuốn sách “Trách nhiệm xã hội của người làm kinh doanh” (Bowen 1953). Học thuyết càng được củng cố mạnh mẽ bởi làn sóng về vấn đề môi trường những năm 1962 và làn sóng quyền lợi người tiêu dung những năm 1965. Thập niên 70 của thế kỷ XX đã chứng kiến sự trỗi dậy mạnh mẽ của các định nghĩa và học thuyết xoay quanh thuật ngữ “CSR”. Archie Carroll đã lồng ghép vào đó bốn khái niệm là Kinh tế, Đạo đức, Luật pháp và Từ thiện. Sau đó ông phát triển thành mô hình Kim tự tháp về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR Pyramid) (Carroll, 1979), cũng như đưa ra những điều luật về CSR đầu tiên trên thế giới (Sullivan Code). Năm 1980, điều luật về đảm bảo sức khỏe và an toàn lao động được giới thiệu tới công chúng (Responsible Care). Vào những năm 1990, CSR đã được tổ chức hóa thành các tiêu chuẩn như ISO 14001 và SA 8000, những bản hướng dẫn như Hướng dẫn chủ động báo cáo toàn cầu (Global Reporting Initiative – GRI), hay những điều lệ quản trị công ty như Cadbury và King. Sang thế kỷ XXI, một loạt các hướng dẫn, quy định, điều lệ, tiêu chuẩn về CSR được ban hành, hơn 100 trong số đó có thể tìm thấy trong cuốn: “Từ A đến Z những điều cần biết về CSR” (The A to Z of corporate social responsibilities). Thậm chí hiện nay trên thế giới đã bắt đầu xuất hiện khái niệm CSR mới – CSR 2.0 (Corporate Sustainability Responsibility) trên cơ sở kế thừa và phát triển khái niệm CSR 1.0. John D. Rockefeller: sáng lập tập đoàn dầu lửa Standard Oil, sáng lập trường ĐH Chicago và Rockefeller, sang lập quỹ từ thiện Rockefeller. Như vậy có thể xem CSR như một làn sóng mạnh mẽ đang trỗi dậy trên thế giới trong suốt nhiều thập kỷ qua. Nó đã trở thành một trong những đề tài nghiên cứu gây nhiều chú ý và tranh luận nhất cho các học giả. Chúng ta hãy thử nhìn nhận những hướng nghiên cứu chính về CSR của các học giả nước ngoài và trong nước sau đây..
  14. 4 * Những hướng nghiên cứu chính . Đã có nhiều công trình nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được công bố trên thế giới. Các đề tài liên quan trực tiếp đến các học giả nước ngoài có thể được chia thành 4 nhóm như sau: Nhóm 1: Nhóm chủ yếu nghiên cứu, đưa ra những lý luận cơ bản về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Tuy nhiên những lý luận này là khác nhau, tùy thuộc vào từng góc độ đánh giá của các học giả. Nhưng nhìn chung, các bài lý luận thuộc nhóm này có sự kế thừa và phát triển từ những bài nghiên cứu trước đó. Nhóm này là một trong hai nhóm có số lượng bài nghiên cứu nhiều nhất. Một số bài tiêu biểu của nhóm này gồm có: - “The social responsibility of business is to increase its profit”, Fredman Milton (1970), đăng trên tạp chí the New York Times, ngày 13 tháng 9, năm 1970. Bài báo cho rằng doanh nghiệp chỉ có một trách nhiệm xã hội là làm sao để tối đa hóa lợi nhuận, tăng giá trị cổ đông trong khuôn khổ luật chơi của thị trường là cạnh tranh trung thực và công bằng. Ông cho rằng trách nhiệm xã hội là của nhà nước, nên người chủ doanh nghiệp, đại diện cho các cổ đông, chỉ thực hiện các trách nhiệm xã hội mà anh ta mong muốn, đã có sự thông qua của cổ đông. - “Corporate Social Responsibility – Evolution of a definitional construct”, của tác giả Carroll Archie (1999), đăng trên Business Society. Ông cho rằng CSR có một phạm vi lớn hơn, “là tất cả các vấn đề kinh tế, pháp lý, đạo đức và những lĩnh vực khác mà xã hội trông đợi ở doanh nghiệp trong mỗi thời điểm nhất định”. - “Corporate Social Responsibility: Three Key Approaches”, Duane Windsor (2006) đăng trên Journal of Management Studies. Ông đã kế thừa và phát triển những lý luận của các học giả trước đó để đúc kết ra ba phương pháp chính tiếp cận với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Ông định nghĩa khái niệm “công dân doanh nghiệp” là sự giao thoa của 2 lợi ích: sự giàu có của cá nhân và lợi ích cộng đồng. Từ đó ông cho rằng một “công dân doanh nghiệp” cần có một quyền lực linh hoạt, danh tiếng của công ty, ảnh hưởng của chính trị và làm từ thiện một cách chiến lược.
  15. 5 Nói tóm lại tuy các bài nghiên cứu thuộc nhóm này có sự khác nhau qua từng thời kỳ, nhưng hầu hết là sự kế thừa và phát triển ra các lý luận mới mẻ. Tất cả đều cho thấy rõ mức độ gắn kết của CSR với doanh nghiệp. Nhóm 2: Nhóm chủ yếu nghiên cứu về tác động của CSR đối với doanh nghiệp và các bên liên quan. Những bài nghiên cứu thuộc nhóm này tập trung làm sự rõ tác động của một yếu tố hoặc một vài yếu tố trong 6 yếu tố chính của CSR đến doanh nghiệp và các bên liên quan. 6 yếu tố đó là thực hành kinh doanh trung thực, môi trường, lao động, người tiêu dùng, hòa hợp và phát triển cộng đồng, điều hành doanh nghiệp và quyền con người. Trong nhóm này nổi bật lên một số bài nghiên cứu sau: - “Innovative CSR: From Risk Management to Value Creation” của các tác giả Celine Louche, Samuel O. Idogu, Walter Leal Filho . Cuốn sách là tập hợp những bài nghiên cứu hay có những điểm tương đồng. Nội dung chủ yếu nêu ra những quan điểm của các tác giả về mối quan hệ giữa CSR và sự đổi mới giá trị và sáng tạo trong doanh nghiệp. Sau đó tác giả áp dụng lý luận vào phân tích các trường hợp cụ thể như ngành y dược, giáo dục hay thậm chí là một doanh nghiệp cụ thể ở Ireland. Qua đó, thấy rõ được vai trò của CSR đối với hoạt động đổi mới và sáng tạo của doanh nghiệp. - Corporate Social Responsibility: CSR Communication as an Instrument to Consumer-Relationship Marketing, của tác giả Elena Bueble (2009). Cuốn sách nêu lên mối quan hệ giữa CSR và sự thể hiện của công ty, và đặc biệt là coi giao tiếp CSR như một kênh quản trị quan hệ khách hàng. Tác giả còn có những đóng góp quan trọng trong việc định hình phương pháp tính toán mức độ giao tiếp CSR với khách hàng. Thông qua đó, tác giả cũng đưa ra những chiến lược để các doanh nghiệp có thể áp dụng việc thực hiện CSR vào quản trị quan hệ khách hàng. - “Corporate Social Responsibility: The key role of human resource management”, của các tác giả Surpan Sarma, Joity Sarma, và Arti Devi (2009). Nhóm các tác giả đã chỉ ra mối quan hệ hai chiều giữa CSR và hoạt động quản trị nhân sự trong công ty. CSR có thể làm nền tảng cho việc quản trị nhân sự được hiệu
  16. 6 quả, và quản trị nhân sự được gợi ý mang ý nghĩa quan trọng nhất trong việc thúc đẩy các hoạt động CSR ở mọi cấp độ trong công ty. Nhìn chung nhóm này là nhóm có số lượng bài nghiên cứu đông đảo nhất và cũng đa dạng nhất. Mỗi bài nghiên cứu lại bao gồm một chủ đề nhỏ trong bức tranh toàn cảnh CSR. Vì vậy muốn hiểu được hầu hết các quan điểm, cần phải có một hệ thống kết nối cũng như phân loại cụ thể, rõ rang. Nhóm 3: Nhóm chủ yếu đi tìm các phương pháp để đánh giá vai trò, ý nghĩa, mức độ hiệu quả của các chương trình CSR đối với doanh nghiệp. Một số đại diện của nhóm này gồm có: - “The business case for corporate social responsibility: A company-level measurement approach for CSR”, Manuela Weber (2008). Ông cho rằng, mặc dù có nhiều lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn đã chỉ ra mối quan hệ đồng biến giữa CSR và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, những cách tiếp cận để tính toán sự ảnh hưởng của CSR vẫn còn thiếu trong các tài liệu hiện thời. Bài nghiên cứu tập trung vào câu hỏi làm thế nào để tính toán được ảnh hưởng của các hoạt động CSR đến doanh nghiệp. Sử dụng mô hình các bước đánh giá có thể giúp các nhà quản trị trong công việc này. - "An empirical Examination of the Relationship between Corporate Social Responsibility Disclosure and Financial Performance in an Emerging Market", Mustaruddin Saleh, Norhayah Zulkifli, Rusnah Muhamad. (2008). Nhóm tác giả đã dùng phương pháp khảo sát và lượng hóa các số liệu thu thập tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Malaysia. Kết quả đã chỉ ra mối quan hệ đồng biến giữa CSR và các lợi ích tài chính. Nhóm 4: Nhóm những gợi ý, chính sách liên quan đến việc phát triển hoạt động CSR cho từng khu vực, từng quốc gia, hay từng ngành cụ thể. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu thuộc nhóm này đó là: - “Priorities for Corporate Social Responsibility: a Survey of Businesses and their stakeholders”, của nhóm tác giả Richard Welford, Clifford Chan, và Michelle Man.
  17. 7 Bài báo đã phát phiếu điều tra tới 491 tổ chức ở Hồng Kong với bảng hỏi và các thang điểm đánh giá để so sánh. Sau khi xử lý số liệu, các tác giả này đã tìm ra các nhóm nhân tố của CSR mà các doanh nghiệp Hồng Kong cho là quan trọng và đặt ưu tiên lên hàng đầu. Tuy nhiên sự đánh giá này là khác nhau dưới các góc nhìn của chính phủ, nhà đầu tư, cổ đông, ban giám đốc và nhân viên trong công ty. - “Corporate Social Responsibility: Strategic Implications”, McWilliams, Abagail; Siegel Donald S; Wright Patrick, M (2005), đăng trên tạp chí Journal Management Studies. Nhóm các tác giả đã phát triển một khuôn mẫu cho việc nhận định các hàm ý chiến lược về CSR trong doanh nghiệp. Sau đó các tác giả nghiệm thu những kết quả nghiên cứu trước đó, phân loại và đưa vào áp dụng cho phù hợp với những khuôn mẫu sẵn có. Nhờ vậy mà, nhóm các tác giả đã đưa ra được một bộ các chiến lược về việc thực hiện CSR dựa trên kế thừa quan điểm của khá nhiều học giả khác. 2.2 Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam. Tại Việt Nam, nhắc đến CSR là nhắc đến một khái niệm còn rất mới mẻ và mơ hồ đối với một số không ít các doanh nghiệp. CSR được giới thiệu tới Việt Nam bởi các công ty đa quốc gia có nhà máy tại Việt Nam, thông qua các quy tắc ứng xử. Các công ty may mặc và da giầy, điển hình là May 10 là những công ty đầu tiên ở Việt Nam thực hiện chính sách về CSR. Chính vì lẽ đó mà số lượng các bài nghiên cứu về CSR ở Việt Nam là chưa nhiều. Những công trình nghiên cứu tiêu biểu có thể kể đến: - Báo cáo về CSR ở Việt Nam”, Nigel Twose và Tara Rao (2003) tổng kết tình hình thực hiện CSR trong ngành dệt may và da giầy của Việt Nam, đã chỉ ra những động lực thúc đẩy thực hiện CSR trong 2 ngành này nhấn mạnh vai trò của chính phủ trong việc thúc đẩy thực hiện CSR trong cộng đồng doanh nghiệp. Theo các tác giả, chính phủ Việt Nam nên quan niệm rằng thực hiện CSR chính là cơ chế quan trọng để đạt được lợi thế cạnh tranh quốc gia trên thị trường thế giới. - “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp – CSR: một vấn đề lý luận và yêu cầu đổi mới trong quản lý nhà nước đối với CSR ở Việt Nam” của nhóm tác giả Nguyễn
  18. 8 Đình Cung và Lưu Minh Đức, đăng trên viện khoa học xã hội Việt Nam. Bài viết đã tóm tắt một số vấn đề lý luận về CSR, các vấn đề tranh cãi xoay quanh chủ đề này, cũng như đã nêu ra được thực trạng hoạt động CSR ở Việt Nam. Nhóm tác giả đồng thời cũng nêu ra khuyến nghị sự cần thiết của việc đổi mới chính sách quản lý của nhà nước, nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam trong việc thực hiện CSR. - Phạm Văn Đức (2010) đã chỉ ra rằng việc các doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội không chỉ giúp bản thân doanh nghiệp phát triển bền vững, mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội. Tác giả cũng đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên đây chưa làm rõ được việc thực hiện CSR tại công ty cụ thể tại Việt Nam hoặc các tập đoàn đa quốc gia có xây dựng công ty ở Việt Nam. Chính điều này đã cho chúng tôi thấy được khoảng trống trong nghiên cứu tình huống việc thực hiện CSR trong một doanh nghiệp cụ thể. 3. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu này tập trung vào vai trò của các giá trị và các hoạt động trách nhiệm xã hội bằng cách phân tích các nghiên cứu đối với trường hợp của tập đoàn SCG – tập đoàn bao gồm nhiều công ty cung cấp nhiều ngành nghề kinh doanh như hóa chất, phân phối, giấy, vật liệu xây dựng và xi măng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi cố gắng tập trung vào tổng thể công ty, và các công ty trực thuộc SCG tại Việt Nam để phản ánh bức tranh toàn cảnh về khái niệm và cách thức tổ chức truyền thông và thực hiện trách nhiệm xã hội, để tạo ra những lợi ích đối với nội bộ cũng như bên ngoài SCG, nó là một ví dụ tốt về thực hiện trách nhiệm xã hội ở Thái Lan cũng như Việt Nam, và trong số rất nhiều tổ chức đã thành công trong việc phát triển CSR trong khu vực Đông Nam Á. Để đạt được mục tiêu đó, nghiên cứu tập trung giải quyết 3 câu hỏi trọng tâm sau: - Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc thực hiện các hoạt động CSR của SCG? - Bằng cách nào các hoạt động CSR tạo sự phát triển trong kinh doanh?
  19. 9 - Lợi ích của việc thực hiện các hoạt động CSR là gì? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng: Vấn đề thực hiện CSR tại các công ty trực thuộc tập đoàn SCG tại Việt Nam. - Phạm vi: Không gian: Các công ty trực thuộc tập đoàn SCG tại Việt Nam. Thời gian: Giai đoạn 2012 – 2014. 5. Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở các tài liệu thứ cấp, luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp – phân tích, phương pháp thống kê để phân tích, nhận định để có được những đánh giá về vấn đề và đưa ra các gói giải pháp. 6. Cấu trúc của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, nghiên cứu gồm có 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng vấn đề thực hiện CSR tại tập đoàn Siam Cement Group Việt Nam Chương 3: Giải pháp thúc đẩy và nâng cao hiệu quả CSR đối với tập đoàn Siam Cement Group tại Việt Nam
  20. 10 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được biết đến như một trong những yếu tố làm nên rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp như tăng doanh số, lợi nhuận, giảm tỉ lệ thôi việc hay mở rộng cơ hội phát triển thị trường. Trên thực tế kinh doanh, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một khái niệm không mới và ở trên bình diện thế giới thì từ những năm của thập niên 1980, CSR đã trở thành một chiến lược quan trọng trong quá trình phát triển của mỗi công ty. Từ đó tới nay, CSR đã dần chứng tỏ được vai trò lớn lao của mình đối với sự phát triển chung của doanh nghiệp cũng như sự hài hòa với lợi ích của xã hội. Chính vì thế, khái niệm CSR đang ngày một được sự quan tâm, cũng như được đầu tư nhiều hơn từ phía các doanh nghiệp. 1.1. Một số khái niệm liên quan tới trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) Tại Việt Nam, kể từ khi xảy ra một số vụ việc gây xôn xao dư luận như công ty Vedan Việt Nam bức tử sông Thị Vải, nước tương nhiễm 3-MCPD hay sữa nhiễm độc chất melamine. Kể từ đó, dư luận ngày một quan tâm và bàn bạc nhiều hơn về cụm từ trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc kinh doanh đối với môi trường cũng như người tiêu dùng. Để nói tới vấn đề liên quan tới trách nhiệm trong kinh doanh của doanh nghiệp, cộng đồng thế giới cùng thống nhất một cụm từ chung, đó là “Corporate Social Responsibility – trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp” Trên thực tế, có rất nhiều khái niệm về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR). Điều này phụ thuộc vào cách nhìn nhận của mỗi công ty, chính phủ dựa trên điều kiện, đặc điểm và trình độ phát triển của mỗi đối tượng. Keith Davies (1973) đưa ra một khái niệm khá rộng: ”CSR là sự quan tâm và phản ứng của doanh nghiệp với các vấn đề vượt ra ngoài việc thỏa mãn những yêu cầu, pháp lý, công nghệ”.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2