Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích ảnh hưởng của tỷ lệ nợ lên quyết định đầu tư - Bằng chứng từ các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 3
download
Bài nghiên cứu này phân tích tác động của tỷ lệ nợ lên đầu tư cố định của các công ty phi tài chính niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh(HOSE). Trong bài nghiên cứu này đề tài sử dụng dữ liệu của 270 công ty phi tài chính trong giai đoạn từ 2009 đến 2012, trong đó đề tài tập trung phân tích xem tỷ lệ nợ có ảnh hưởng lên đầu tư cố định của các công ty hay không, và nếu có tỷ lệ nợ công ty tăng trưởng cao và công ty tăng trưởng thấp tác động như thế nào lên đầu tư cố định.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích ảnh hưởng của tỷ lệ nợ lên quyết định đầu tư - Bằng chứng từ các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO GIỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ____________________ ĐINH VIẾT KHUÊ PHÂN TÍCH ẢNH HƢỞNG CỦA TỶ LỆ NỢ LÊN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƢ: BẰNG CHỨNG TỪ CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2013
- BỘ GIÁO GIỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ____________________ ĐINH VIẾT KHUÊ PHÂN TÍCH ẢNH HƢỞNG CỦA TỶ LỆ NỢ LÊN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƢ: BẰNG CHỨNG TỪ CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013
- LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả với sự giúp đỡ của người hướng dẫn khoa học và những người mà tác giả đã cảm ơn. Số liệu được lấy từ nguồn đáng tin cậy, nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào cho tới thời điểm hiện nay. Tp.Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2013 Đinh Viết Khuê
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục bảng Danh mục hình TÓM TẮT .......................................................................................................................... 1 1. GIỚI THIỆU .............................................................................................................. 2 2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY .............................................. 5 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................ 9 3.1. Mô hình: ................................................................................................................ 9 3.2. Dữ liệu: ................................................................................................................ 11 3.3. Cách tính và lấy dữ liệu các biến trong mô hình: ........................................... 12 4. NỘI DUNG VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................ 13 4.1. Phân tích tƣơng quan: ....................................................................................... 13 4.2. Đồ thị và mô tả thống kê các biến trong mô hình: .......................................... 17 4.3. Phân tích hồi quy: .............................................................................................. 20 5. KẾT LUẬN .............................................................................................................. 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 38 PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 41
- DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: số lƣợng công ty trong từng ngành ............................................................... 11 Bảng 4.1: Tƣơng quan giữa các biến độc lập (theo tỷ lệ tổng nợ)............................... 13 Bảng 4.2: Tƣơng quan giữa các biến độc lập (theo tỷ lệ tổng nợ vay)........................ 14 Bảng 4.3: Tƣơng quan giữa các biến độc lập (theo nợ vay ngắn hạn) ....................... 15 Bảng 4.4: Tƣơng quan giữa các biến độc lập (theo nợ vay dài hạn)........................... 16 Bảng 4.5: Mô tả thống kê các biến trong mô hình ........................................................ 18 Bảng 4.6: Kết quả phân tích hồi quy tác động của tỷ lệ tổng nợ lên đầu tƣ cố định theo mô hình (3.1) ............................................................................................................ 21 Bảng 4.7: Kết quả phân tích hồi quy tác động của tỷ lệ nợ vay lên đầu tƣ cố định theo mô hình (3.1) ............................................................................................................ 23 Bảng 4.8: Kết quả phân tích hồi quy tác động của tỷ lệ nợ vay ngắn hạn lên đầu tƣ cố định theo mô hình (3.1) .............................................................................................. 25 Bảng 4.9: Kết quả phân tích hồi quy tác động của tỷ lệ nợ vay dài hạn lên đầu tƣ cố định theo mô hình (3.1) ................................................................................................... 27 Bảng 4.10: Kết quả phân tích hồi quy tác động của tỷ lệ tổng nợ lên đầu tƣ cố định theo mô hình (3.2) ............................................................................................................ 29 Bảng 4.11: Kết quả phân tích hồi quy tác động của tỷ lệ nợ vay lên đầu tƣ cố định theo mô hình (3.2) ............................................................................................................ 31 Bảng 4.12: Kết quả phân tích hồi quy tác động của tỷ lệ nợ vay ngắn hạn lên đầu tƣ cố định theo mô hình (3.2) .............................................................................................. 33 Bảng 4.13: Kết quả phân tích hồi quy tác động của tỷ lệ nợ vay dài hạn lên đầu tƣ cố định theo mô hình (3.2) ................................................................................................... 35
- DANH MỤC HÌNH Hình 4.1: Đồ thị các biến trong mô hình ....................................................................... 17
- 1 TÓM TẮT Trong bài nghiên cứu này, tác giả phân tích tỉ lệ nợ(bao gồm 4 tỷ lệ nợ: tỷ lệ tổng nợ, tỷ lệ nợ vay, tỷ lệ nợ vay ngắn hạn và tỷ lệ nợ vay dài hạn) của những công ty phi tài chính niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán HOSE có tác động lên đầu tư cố định hay không, và tác động này, nếu tồn tại, thì tỷ lệ nợ của những công ty tăng trưởng cao và tỷ lệ nợ của những công ty tăng trưởng thấp tác động như thế nào lên đầu tư cố định? Bài nghiên cứu này cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm dựa trên bài nghiên cứu trước đây của Masturah và Abdul (2011). Cũng như bài nghiên cứu trước đó, bài nghiên cứu này sử dụng phương pháp dữ liệu bảng không cân bằng. Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: - Thứ nhất, tỷ lệ tổng nợ, tỷ lệ nợ vay, tỷ lệ nợ vay ngắn hạn và dài hạn đều tác động tiêu cực lên đầu tư cố định của các công ty, điều này chứng minh rằng tác động của tỷ lệ nợ lên đầu tư cố định là có tồn tại đối với các công ty phi tài chính niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE. - Thứ hai, tỷ lệ tổng nợ, tỷ lệ nợ vay, tỷ lệ nợ vay ngắn hạn của cả công ty tăng trưởng cao và công ty tăng trưởng thấp đều tác động tiêu cực lên đầu tư cố định, đối với tỷ lệ nợ vay dài hạn thì chỉ tồn tại tỷ lệ nợ vay dài hạn của công ty tăng trưởng cao tác động tiêu cực lên đầu tư cố định.
- 2 1. GIỚI THIỆU Đối với các doanh nghiệp nói chung ngoài nguồn vốn sẵn có để đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục và ngày càng mở rộng quy mô, đầu tư mua sắm và đầu tư vào những hoạt động khác, doanh nghiệp cần phải huy động nguồn vốn từ bên ngoài. Những khoản này gọi là những khoản nợ. Đòn bẩy tài chính xuất hiện khi công ty quyết định tài trợ cho phần lớn tài sản của mình, hoặc đầu tư bằng nợ vay, nhằm mục đích gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, đòn bẩy tài chính là việc sử dụng nợ vay hoặc các nguồn tài trợ có chi phí tài chính cố định nhằm gia tăng tỷ suất sinh lợi của các nhà đầu tư. Các công ty sử dụng đòn bẩy tài chính với hy vọng là sẽ gia tăng được lợi nhuận cho cổ đông thường. Nếu sử dụng phù hợp, công ty có thể dùng các nguồn vốn có chi phí cố định, bằng cách phát hành trái phiếu hoặc đi vay từ ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác để tạo ra lợi nhuận cao nhất. Điều này sẽ được thể hiện rõ nét nhất khi phân tích mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu. Hay nói các khác, đó chính là sự tác động của đòn bẩy tài chính lên mức sinh lợi của vốn chủ sở hữu. Các công ty sử dụng đòn bẩy tài chính khi nhu cầu vốn cho đầu tư của doanh nghiệp khá cao mà vốn chủ sở hữu không đủ để tài trợ. Khoản nợ vay của công ty sẽ trở thành khoản nợ phải trả, lãi vay được tính dựa trên số nợ gốc này. Một doanh nghiệp chỉ sử dụng nợ khi nó có thể tin chắc rằng tỷ suất sinh lợi trên tài sản cao hơn lãi suất vay nợ. Trong nguồn tài trợ bên ngoài thì tài trợ bằng nợ vay luôn được cân nhắc vì nợ vay thường có chi phí thấp hơn tài trợ bằng vốn cổ phần. Tuy nhiên đòn bẩy có thể làm cho khoản lỗ của công ty trở nên lớn hơn nhiều so với khi không sử dụng đòn bẩy. Vì vậy, tìm hiểu tác động của đòn bẩy tài chính lên quyết định đầu tư được xem là một vấn đề quan trọng trong tài chính công ty. Không có một sự thống nhất trong quan điểm của các nhà kinh tế về mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ và quyết định đầu. Biến tỷ lệ nợ xuất hiện trên khoản phải trả của công ty và bị
- 3 tác động bởi lãi suất. Chính tác động này đã dẫn đến bất cân xứng thông tin trên thị trường tài chính. Bất cân xứng thông tin tạo ra chi phí bất lợi của tài chính bên ngoài. Quan điểm này được đưa ra đầu tiên bởi Akerlof (1970), sau đó được phát triến bởi Bernanke và Blinder (1988) với quan điểm tín dụng. Mặc dù, Bernanke và Blinder nghiên cứu trên khung lý thuyết Keyness, nhưng quan điểm tín dụng của hai ông phù hợp với phương pháp nghiên cứu tân cổ điển, ví dụ Lucas (1990), Fuerst (1992) ,Christianno và Eichenbaum (1992). Phương pháp tân cổ điển tin rằng ngân hàng có khả năng đặc biệt trong việc mở rộng tín dụng đến doanh nghiệp bởi vì họ không có thông tin hoàn hảo nên khó khăn trong việc vay mượn từ các nguồn khác.[1] Chính sách tiền tệ không chỉ ảnh hưởng đến lãi suất trái phiếu mà còn ảnh hưởng đến việc cung cấp tín dụng ra bên ngoài của hệ thống ngân hàng. Chẳng hạn như việc thực hiện chính sách tiền tệ thu hẹp thông qua tăng dự trữ bắt buộc trong hệ thống ngân hàng sẽ dẫn đến việc các ngân hàng giảm cung cấp tín dụng ra bên ngoài và chi phí vay mượn thông qua phát hành trái phiếu sẽ tăng lên. Những công ty phụ thuộc nhiều vào các khoản vay từ ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận các khoản cung cấp tín dụng bên ngoài, từ đó dẫn đến cắt giảm đầu tư. Các nghiên cứu của Fuerst (1994), Labadie (1995), Bernanke và Gertler (1995) cung cấp bằng chứng cho thấy tầm quan trọng của tín dụng, nó được xem như là biến then chốt truyền dẫn chính sách tiền tệ đến nền kinh tế. Đối với thị trường tài chính Việt Nam, vấn đề về nợ cũng đang là mối quan tâm sâu sắc không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn đối với các tổ chức tín dụng. Nợ có thể là đòn bẩy thúc đẩy doanh nghiệp phát triển đầu tư nhưng nó cũng có thể là gánh nặng tài chính kiềm hãm sự phát triển đầu tư của doanh nghiệp. Trong các nghiên cứu trước đó, cả hai tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ tổng nợ có tác động đến đầu tư của công ty. Bài nghiên cứu này nhằm mục đích để kiểm tra tác động của tỷ lệ nợ (bao gồm 4 tỷ lệ nợ: tỷ lệ tổng nợ, tỷ lệ nợ vay, tỷ lệ nợ vay ngắn hạn và tỷ lệ nợ vay dài hạn) lên đầu tư cố định của doanh nghiệp. Bài nghiên cứu này nhằm góp phần làm cơ sở tham chiếu cho các doanh nghiệp Việt Nam trong [1] Masturah và Abdul (2011), trang 134
- 4 việc đưa ra quyết định tài trợ bằng cách phân tích mối quan hệ tỷ lệ nợ và đầu tư cố định với việc sử dụng các dữ liệu tài chính mới nhất của các công ty phi tài chính niêm yết trên sàn HOSE. Các kết quả thu được từ bài nghiên cứu này cho thấy rằng tỷ lệ nợ tác động ngược chiều lên đầu tư cố định của các công ty. Hầu hết các bài nghiên cứu trước đây cho thấy rằng hoặc là tỷ lệ nợ của công ty tăng trưởng thấp tác động tiêu cực lên đầu tư, hoặc là tỷ lệ nợ của công ty tăng trưởng cao tác động tiêu cực lên đầu tư, rất ít bài nghiên cứu cho rằng tỷ lệ nợ của hai loại công ty trên tác động tiêu cực lên đầu tư. Tuy nhiên, bài nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ tổng nợ, tỷ lệ nợ vay, tỷ lệ nợ vay ngắn hạn của công ty tăng trưởng cao và công ty tăng trưởng thấp đều tác động tiêu cực lên đầu tư cố định, đối với tỷ lệ nợ vay dài hạn thì chỉ tồn tại tỷ lệ nợ vay dài hạn của công ty tăng trưởng cao tác động ngược chiều lên đầu tư cố định. Điều này có nghĩa rằng tỷ lệ nợ có tác động lên đầu tư cố định của các công ty phi tài chính niêm yết trên sàn HOSE. Bài nghiên cứu này hỗ trợ thêm cho các kết quả của các bài nghiên cứu trước đó của Lang et al. (1996), Arikawa et al. (2003), Aivazian et al. (2005), Yuan and Motohashi (2008), Masturah (2011). Điểm khác biệt của bài nghiên cứu này so với các bài nghiên cứu trước đó chính là ngoài tỷ lệ tổng nợ và nợ vay, bài nghiên cứu này còn có thêm tỷ lệ nợ vay ngắn hạn và tỷ lệ nợ vay dài hạn. Phần còn lại của bài nghiên cứu này được trình bày như sau: phần 2 trình bày tổng quan các nghiên cứu trước đây, phần 3 trình bày phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu, phần 4 trình bày nội dung và các kết quả nghiên cứu, phần 5 là kết luận.
- 5 2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY Trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, ảnh hưởng của nợ trong quyết định đầu tư của doanh nghiệp đã kéo theo một sự quan tâm sâu sắc. Theo lý thuyết của Modigliani-Miller (MM), mức độ nợ không ảnh hưởng đến hành vi đầu tư của doanh nghiệp trong một thị trường hoàn hảo. Mặt khác, đưa ra một giả định đơn giản, nó được chỉ ra rằng không có sự liên hệ nào giữa khoản tiền nhận được và tỷ lệ nợ. Tuy nhiên, khi xem xét đến hiệu ứng tiêu cực của nợ trong quản trị doanh nghiệp, nó chỉ ra rằng nợ có thể ảnh hưởng đến hành vi của doanh nghiệp thông qua 3 kênh truyền dẫn sau. Thứ nhất, bởi vì nợ tăng lên sẽ làm tăng rủi ro phá sản, những nhà quản lý doanh nghiệp sẽ có xu hướng hạn chế vay nợ và giảm đầu tư, làm tăng viễn cảnh của một sự thiếu hụt đầu tư. Thứ hai, bởi vì gánh nặng trả lãi vay lớn hơn từ việc vay nợ nhiều hơn đã làm giảm lượng quỹ tiền mặt, vì vậy nợ có một ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động đầu tư của những doanh nghiệp mà có những cơ hội đầu tư hứa hẹn. Đây gọi là “giả thiết nợ nhô ra” (Myers 1977, Hart 1995). Thứ ba, những người quản lý của những doanh nghiệp có sự sụt giảm trong tỷ lệ vốn cổ phần có một động cơ để đầu tư với một tỷ suất sinh lợi cao thậm chí với rủi ro cao. Vì vậy, bởi vì nợ gia tăng, những nhà cho vay tăng sự lưỡng lự trong việc tài trợ nhiều hơn, một sự tiến triển hơn có thể dẫn đến sự thiếu hụt đầu tư (Jensen và Meckling 1976). Nhiều nhà kinh tế và tài chính doanh nghiệp đồng ý về tác động của đòn bẩy tài chính lên đầu tư của công ty. Tuy nhiên, có hai nhóm quan điểm liên quan đến bằng chứng về mối quan hệ của đòn bẩy lên đầu tư của công ty. Nhóm quan điểm thứ nhất đồng ý về mối quan hệ tích cực giữa tỷ lệ nợ và đầu tư. Trong số đó có Hong Bo và Elmer Sterken(2002). Trong bài nghiên cứu với tựa đề “Volatility of the interest rate, debt and firm investment: Dutch evidence”(độ nhạy cảm của lãi suất, nợ, đầu tư công ty: bằng chứng từ Hà Lan) Hong và Elmer đã kiểm tra mối liên hệ giữa độ nhạy cảm lãi suất và nợ tác động như thế nào đến đầu tư công ty. Bài nghiên cứu này sử dụng dữ liệu bảng của các công ty niêm yết tại Hà Lan trong giai đoạn 1984-1995 với giả định rằng cấu trúc tài chính công ty thì có liên hệ với tác
- 6 động của độ nhạy cảm lãi suất lên đầu tư công ty. Các tác giả chỉ ra rằng độ nhạy cảm công ty liên quan đến độ nhạy cảm lãi suất, hay nói cách khác là tác động của đòn bẩy tài chính. Bằng chứng từ các công ty tại Hà Lan cho thấy rằng sự thay đổi của lãi suất sẽ tạo ra sự thay đổi trong nợ, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến đầu tư công ty. Các tác giả còn tìm thấy rằng đối với các công ty có đòn bẩy nợ thì độ nhạy cảm lãi suất và nợ làm tăng chi tiêu đầu tư. Ngoài ra, các bằng chứng còn cho thấy rằng nợ có tác động tích cực nhiều hơn đối với các công ty có đòn bẩy cao so với các công ty có đòn bẩy thấp. Nhóm quan điểm thứ hai đồng ý về mối quan hệ tiêu cực giữa tỷ lệ nợ và đầu tư. Trong nhóm quan điểm này lại có hai quan điểm về mối quan hệ tiêu cực trên, đó là mối quan hệ tiêu cực giữa tỷ lệ nợ của những doanh nghiệp có Q thấp và đầu tư, và mối quan hệ tiêu cực giữa tỷ lệ nợ của những doanh nghiệp có Q cao và đầu tư. Những doanh nghiệp có Q cao(Tobin’s Q lớn hơn 1) cho thấy khả năng cao hơn của các doanh nghiệp trong tăng cường đầu tư bằng cách vay nợ từ ngân hàng. Nếu Tobin's Q là lớn hơn 1 thì giá trị thị trường lớn hơn giá trị sổ sách của công ty, nó sẽ khuyến khích các công ty để vay tiền của ngân hàng và đầu tư vốn nhiều. Nói cách khác, Tobin Q cao khuyến khích các công ty gia tăng đòn bẩy và đầu tư của họ (McConnell và Servaes 1995 và Ahn và Denis 2006). Mặt khác, những doanh nghiệp có Q thấp, hay nói cách khác Tobin's Q là nhỏ hơn 1, giá trị thị trường thấp hơn giá trị tài sản được ghi nhận của công ty, do đó không khuyến khích các công ty vay tiền của ngân hàng và đầu tư ít hơn trong thị trường vốn. Trong số các quan điểm về mối quan hệ tiêu cực giữa tỷ lệ nợ của những doanh nghiệp có Q thấp với đầu tư có Lang, Ofek và Stulz (1996), Aivazian et al. (2005), Fukuda et al. (2005), Odit và Chitto (2008), Yuan and Motohashi (2009), Masturah và Abdul (2011), Faris Nasif AL-Shubiri (2012), Soumaya(2012).
- 7 Lang, Ofek và Stulz (1996) trong bài nghiên cứu với tựa đề “Leverage, investment, and firm growth”(đòn bẩy, đầu tư và tăng trưởng công ty) sử dụng dữ liệu 142 công ty trong lĩnh vực sản suất công nghiệp lấy từ Compustat từ năm 1970 đến 1989. Các kết quả thu được từ bài nghiên cứu cho thấy rằng mối quan hệ tiêu cực giữa đầu tư và đòn bẩy đối với các doanh nghiệp có Q thấp, nhưng không tồn tại đối với các công ty có Q cao. Ngoài ra, các tác giả còn cho rằng đối với các công ty có cơ hội tăng trưởng thấp (Q thấp), đòn bẩy nợ hoạt động như một “chiếc phanh” đối với cơ hội tăng trưởng, nhưng nó có thể lại là lợi ích cho các cổ đông của công ty. Fukuda et al. (2005) trong bài nghiên cứu với tựa đề “Bank Health and Investment: An Analysis of Unlisted Companies in Japan”( Sức khỏe ngân hàng và đầu tư: phân tích từ những công ty chưa niêm yết tại Nhật Bản) sử dụng dữ liệu của 3821 công ty nhỏ và vừa chưa niêm yết tại Nhật từ năm 1984 đến 2003. Nhật là một đất nước mà ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp tài chính cho doanh nghiệp hơn các ngân hàng Mỹ. Mặc dù vào những năm 1990 vai trò của ngân hàng không còn lớn đối với các công ty có quy mô lớn, nhưng nó vẫn có một vai trò chi phối trong việc cung cấp tài chính cho các doanh nghiệp nhỏ. Vì thế, các tác giả đã xác định mối liên hệ giữa tài trợ vốn từ ngân hàng(nợ) đến đầu tư doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ. Các tác giả tìm thấy rằng đòn bẩy cao(nợ cao) làm giảm khả năng tài trợ đầu tư của công ty, đặc biệt là những công ty tăng trưởng thấp( Q thấp). Masturah và Abdul (2011) trong bài nghiên cứu mang tựa đề “Impact of the Debt Ratio on Firm Investment: Evidence from Malaysian listed firms”(ảnh hưởng của tỷ lệ nợ lên đầu tư công ty: bằng chứng từ các công ty niêm yết tại Malaysia) sử dụng dữ liệu 300 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Malaysia trong khoản thời gian từ 2000-2007. Bài nghiên cứu này mở rộng các bài nghiên cứu trước bằng việc sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu bảng không cân bằng. Các tác giả tìm thấy rằng tỷ lệ nợ có tác động tiêu cực đối với các công ty tăng trưởng thấp(Q thấp) nhiều hơn các công ty tăng trưởng cao(Q cao).
- 8 Trong số các quan điểm về mối quan hệ tiêu cực giữa tỷ lệ nợ của những doanh nghiệp có Q cao với đầu tư có McConnell và Servaes (1995), Ahn và Denis (2006). McConnell và Servaes (1995) trong bài nghiên cứu với tựa đề “Equity ownership and the two faces of debt”(cổ đông và hai mặt của nợ). Bài nghiên cứu này sử dụng dữ liệu của những mẫu lớn các công ty phi tài chính tại Mỹ trong các năm 1976, 1986 và 1988 niêm yết trên sàn chứng khoán NYSE và AMEX. Các tác giả tìm thấy rằng giá trị doanh nghiệp và đòn bẩy tài chính thì tương quan âm đối với các doanh nghiệp tăng trưởng cao. Bên cạnh đó, Ahn và Denis (2006) trong bài nghiên cứu với tựa đề “Leverage and investment in diversified firms”(Đòn bẩy và đầu tư tại nhửng công ty đa ngành) cho thấy rằng với các công ty đa ngành thì tác động của nợ lên đầu tư là tiêu cực, tác động này thể hiện đáng kể ở những công ty có Q cao. Vì vậy, phát hiện từ nền tảng lý thuyết đã chỉ ra rằng tỷ lệ nợ có mối quan hệ với đầu tư công ty. Bên cạnh đó, các nghiên cứu còn chỉ ra rằng tỷ lệ nợ của những doanh nghiệp có Q cao và Q thấp ảnh hưởng lên đầu tư là không giống nhau. Trên cơ sở các nghiên cứu trƣớc đây, với mục đích kiểm tra tác động của tỷ lệ nợ lên đầu tƣ cố định trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam, câu hỏi nghiên cứu của đề tài là trong bối cảnh của Việt Nam: 1) Tỷ lệ nợ (bao gồm 4 tỷ lệ nợ: tỷ lệ tổng nợ, tỷ lệ nợ vay, tỷ lệ nợ vay ngắn hạn và tỷ lệ nợ vay dài hạn ) có tác động đến đầu tƣ cố định của các công niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) hay không? 2) Nếu tỷ lệ nợ có tác động thì tỷ lệ nợ của những công ty tăng trƣởng cao(Q cao) và tỷ lệ nợ của những công ty tăng trƣởng thấp(Q thấp) tác động nhƣ thế nào đến đầu tƣ cố định?
- 9 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong phần này, sẽ tập trung thảo luận về mô hình hồi quy phân tích tác động của tỷ lệ nợ lên đầu tư cố định của các công ty niêm yết trên sàn HOSE. Biến phụ thuộc là biến đầu tư cố định(I/K), biến độc lập là biến Tobin’s Q(Q), dòng tiền(CF/K), tỷ lệ nợ(Debt)(gồm 4 tỷ lệ nợ: tỷ lệ tổng nợ, tỷ lệ nợ vay, tỷ lệ nợ vay ngắn hạn và tỷ lệ nợ vay dài hạn), tỷ lệ nợ công ty tăng trưởng cao(HQ*Debt), tỷ lệ nợ công ty tăng trưởng thấp(LQ*Debt). Phân tích hồi quy đa biến sử dụng dữ liệu bảng trong giai đoạn 2009-2012. Để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu trên, đề tài sử dụng mô hình hồi quy như sau: 3.1. Mô hình: Mô hình được sử dụng trong bài nghiên cứu này là từ mô hình sử dụng trong bài nghiên cứu của Masturah và Abdul (2011): (3.1) Trong đó: : đầu tư của công ty i tại thời điểm t : tài sản cố định công ty i tại thời điểm t-1 : Tobin’s q công ty i tại thời điểm t - 1 : là dòng tiền của công ty i tại thời điểm t -1 : là tỷ lệ nợ của công ty i tại thời điểm t - 1 : là một hằng số : là hiệu ứng cá nhân của doanh nghiệp i : là sai số Trong các bài nghiên cứu trước đây của Lang et al. (1996), Arikawa et al. (2003), Aivazian et al. (2005), Yuan và Motohashi (2008), Masturah và Abdul (2011) sử dụng giá trị Tobin’s Q đại diện cho cơ hội đầu tư của các công ty. Các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng nợ có quan hệ mạnh mẽ hơn với các công ty có Tobin Q thấp so với các công ty có
- 10 Tobin Q cao. Điều này ngụ ý rằng nợ không làm giảm tốc độ tăng trưởng cho các công ty có cơ hội đầu tư tốt. Các nghiên cứu này cũng cung cấp hỗ trợ cho lý thuyết cơ sở về nợ của công ty, đặc biệt là lý thuyết cho rằng nợ có vai trò chi phối đối với các doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng thấp. Trong bài nghiên cứu này, đề tài phân tích ảnh hưởng của tỷ lệ nợ trên đầu tư cố định của doanh nghiệp có những cơ hội đầu tư khác nhau. Những công ty có giá trị Tobin’s Q lớn hơn 1 là những công ty có cơ hội tăng trưởng cao (Q cao), còn những công ty có giá trị Tobin’s Q thấp hơn 1 là những công ty có cơ hội tăng trưởng thấp (Q thấp). (3.2) Trong đó: HQ, LQ là các biến giả HQ= 1 khi Tobin Q cho công ty i tại thời điểm t-1 là lớn hơn 1, ngược lại bằng 0 LQ=1 khi Tobin Q cho công ty i tại thời điểm t-1 là nhỏ hơn 1, ngược lại bằng 0.
- 11 3.2. Dữ liệu: Các công ty được lựa chọn trong nghiên cứu này là các công ty phi tài chính niêm yết trên sàn chứng khoán Tp.HCM (HOSE) và được lấy trong năm tài chính từ năm 2009 đến năm 2012. Dữ liệu được thu thập từ website vietstock.vn. Các biến được thu thập theo năm. Vì một số công ty không có đầy đủ dữ liệu cho tất cả các năm nên bài nghiên cứu này đã sử dụng phân tích hồi quy dữ liệu bảng không cân bằng. Sau khi lọc các dữ liệu bị lỗi và thiếu biến, dữ liệu bảng còn lại 627 quan sát cho mỗi biến. Bảng 3.1 dưới đây trình bày số lượng công ty trong từng ngành cụ thể, trong đó ngành công nghệ truyền thông có 4 công ty chiếm tỷ lệ 1.5%, dịch vụ có 6 công ty chiếm 2.2%, khai khoáng có 12 công ty chiếm 4.4%, sản suất có 103 công ty chiếm 38.1%, thương mại có 33 công ty chiếm 12.2%, tiện ích công cộng có 16 công ty chiếm 5.9%, vận tải kho bãi có 23 công ty chiếm 8.5%, xây dựng và bất động sản có 73 công ty chiếm 28.2%. Bảng 3.1 cho thấy ngành sản suất là ngành chiếm tỷ lệ cao nhất trong mẫu. Bảng 3.1: số lƣợng công ty trong từng ngành Ngành Số lƣợng công ty Tỷ lệ trong mẫu (%) Công nghệ - truyền thông 4 1.5 Dịch vụ 6 2.2 Khai khoáng 12 4.4 Sản xuất 103 38.1 Thương mại 33 12.2 Tiện ích công cộng 16 5.9 Vận tải kho bãi 23 8.5 Xây dựng và bất động sản 73 28.2 Tổng cộng 270 100 Nguồn: vietstock.vn
- 12 3.3. Cách tính và lấy dữ liệu các biến trong mô hình: I = tiền chi mua sắm, xây dựng tài sản cố định và các tài sản dài hạn K = tài sản cố định Debt = tổng nợ( tổng nợ vay, nợ vay ngắn hạn, vay nợ dài hạn)/ tổng tài sản. - Tổng nợ = nợ phải trả - Tổng nợ vay = vay và nợ ngắn hạn + vay và nợ dài hạn - Nợ vay ngắn hạn = vay và nợ ngắn hạn - Nợ vay dài hạn = vay và nợ dài hạn CF = lợi nhuận ròng + khấu hao Q = (số cổ phiếu lƣu hành bình quân trong năm*giá cố phiếu bình quân trong năm + tổng nợ)/ tổng tài sản HQ*Debt = Debt nếu HQ=1, ngƣợc lại bằng 0 LQ*Debt = Debt nếu LQ=1, ngƣợc lại bằng 0 Đơn vị tính: triệu đồng
- 13 4. NỘI DUNG VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Phân tích tƣơng quan: Trước tiên, đề tài kiểm định tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình. Mục đích của việc này nhằm kiểm tra sự tương quan giữa các biến trong mô hình, tránh tình trạng đa cộng tuyến xảy ra ảnh hưởng đến kết quả khi chạy hồi quy trong các bước sau. Bảng 4.1 trình bày kết quả kiểm định hệ số tương quan giữa các biến độc lập(theo tỷ lệ tổng nợ). Kết quả trong bảng 4.1 cho thấy các biến trong mô hình có sự tương quan với nhau ở mức độ thấp, ngoại trừ các cặp biến Q và LQ*Debt, Debt(tỷ lệ tổng nợ) và LQ*Debt(tỷ lệ tổng nợ của công ty có Q thấp) là có hệ số tương quan cao với hệ số lần lượt là -0.7497 và 0.7028. Bảng 4.1: Tƣơng quan giữa các biến độc lập (theo tỷ lệ tổng nợ) Q CF/K Debt HQ*Debt LQ*Debt Q 1 0.5562 1 CF/K -0.4121 -0.2688 1 Debt 0.5258 0.3860 -0.2455 1 HQ*Debt -0.7497 -0.5206 0.7028 -0.5170 1 LQ*Debt Bảng 4.2 trình bày kết quả kiểm định hệ số tương quan giữa các biến độc lập(theo tỷ lệ tổng nợ vay). Kết quả trong bảng 4.2 cho thấy các biến trong mô hình có sự tương quan
- 14 với nhau ở mức độ thấp, ngoại trừ cặp biến Debt (tỷ lệ tổng nợ vay) và LQ*Debt(tỷ lệ tổng nợ vay của công ty có Q thấp) là có hệ số tương quan cao 0.8158. Bảng 4.2: Tƣơng quan giữa các biến độc lập (theo tỷ lệ tổng nợ vay) Q CF/K Debt HQ*Debt LQ*Debt Q 1 CF/K 0.5562 1 Debt -0.4032 -0.2712 1 HQ*Debt 0.3078 0.2486 0.3698 1 LQ*Debt -0.6133 -0.4384 0.8158 -0.2357 1 Bảng 4.3 trình bày kết quả kiểm định hệ số tương quan giữa các biến độc lập(theo tỷ lệ nợ vay ngắn hạn). Kết quả trong bảng 4.3 cho thấy các biến trong mô hình có sự tương quan với nhau ở mức độ thấp, ngoại trừ cặp biến Debt (tỷ lệ nợ vay ngắn hạn) và LQ*Debt(tỷ lệ nợ vay ngắn hạn của công ty có Q thấp) là có hệ số tương quan cao 0.8901.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 844 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 404 | 141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại điện tử Việt Nam
115 p | 310 | 106
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 342 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Xây dựng chiến lược khách hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
116 p | 193 | 48
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
26 p | 289 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p | 246 | 36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 242 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 225 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 236 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 224 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 185 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn