intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các công ty ngành chế biến thực phẩm niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

24
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài bao gồm: Để phân tích các yếu tố tác động đến cơ cấu vốn các công ty cổ phần chế biến thực phẩm niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM được lựa chọn; Xây dựng mô hình định lượng để khảo sát mối tương quan giữa các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm đang niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM; Trên cơ sở những phân tích và nhận định đƣa ra một số gợi ý và đề xuất đối với các doanh nghiệp chế biến thực phẩm đang niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các công ty ngành chế biến thực phẩm niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH -------------- HỨA THỊ BẠCH YẾN PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN SỞ GDCK TP.HCM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH -------------- HỨA THỊ BẠCH YẾN PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN SỞ GDCK TP.HCM Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HOA Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2012
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nội dung luận văn “PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN SỞ GDCK TP.HCM ” là công trình nghiên cứu của bản thân, có sự hỗ trợ từ ngƣời hƣớng dẫn khoa học là PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa. Các số liệu và nội dung trong nghiên cứu này là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Kết quả nghiên cứu này chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. TP. Hồ Chí Minh, ngày 2 tháng 12 năm 2012 Hứa Thị Bạch Yến
  4. LỜI CÁM ƠN Lời đầu tiên, tác giả xin đƣợc gửi lời cám ơn sâu sắc sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa trong suốt quá trình giảng dạy và hƣớng dẫn khoa học cho tôi thực hiện luận văn này. Mặc dù rất bận rộn với công việc nhƣng Cô vẫn giành nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn tôi hoàn thành đề tài này. Tác giả cũng chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giảng dạy khóa học, các thầy cô Khoa Tài chính doanh nghiệp và Khoa đào tạo Sau đại học đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng. Tác giả cũng chân thành cám ơn các Thầy Cô phòng Quản lý đào tạo – Công tác sinh viên, trƣờng Đại học Kinh tế TP. HCM đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi để tôi có thể hoàn thành đề tài. Xin cám ơn các bạn học của tôi đã có nhiều ý kiến đóng góp cho tôi trong suốt qua trình thực hiện đề tài. Cuối cùng, tôi xin chân thành cám ơn đến những thành viên trong gia đình tôi đã động viên, bạn bè và đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ thực hiện luận văn này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 2 tháng 12 năm 2012 Hứa Thị Bạch Yến
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................3 LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................4 MỤC LỤC ..................................................................................................................5 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................7 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................8 DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................8 TÓM TẮT ..................................................................................................................9 CHƢƠNG 1 - GIỚI THIỆU .....................................................................................1 1.1. Tổng quan nghiên cứu .......................................................................................... 1 1.2. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 2 1.3. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 3 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY ......................4 2.1. Nhóm nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn tại các nƣớc phát triển.... 4 2.2. Nhóm nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn tại các nƣớc đang phát triển 8 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................11 3.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 11 3.2. Đo lƣờng các biến nghiên cứu .............................................................................. 12 3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 13 3.4. Thu thập và xử lý số liệu ..................................................................................... 13 3.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn đƣợc lựa chọn trong nghiên cứu ................ 14 3.5.1. Cấu trúc tài sản.............................................................................................. 14 3.5.2. Đòn bẩy tài chính: ........................................................................................ 14 3.5.3. Tính thanh khoản của tài sản ....................................................................... 15 3.5.4. Khả năng sinh lời ....................................................................................... 15 3.5.5. Qui mô của doanh nghiệp .......................................................................... 16 3.5.6. Rủi ro kinh doanh ...................................................................................... 17 3.5.7. Sự tăng trƣởng của doanh nghiệp .............................................................. 17 3.5.8. Khả năng chi trả lãi vay ............................................................................... 18 3.5.9. Thuế thu nhập doanh nghiệp ...................................................................... 18
  6. 3.5.10. Giá trị đảm bảo của tài sản ......................................................................... 18 CHƢƠNG 4: NỘI DUNG VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................20 4.1. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu ...................................................................... 20 4.1.1. Thống kê mô tả biến độc lập cấu trúc tài sản.................................................... 20 4.1.2. Thống kê mô tả biến độc lập đòn bẩy tài chính ................................................ 22 4.1.3. Thống kê mô tả biến độc lập tính thanh khoản của tài sản ............................. 23 4.1.4. Thống kê mô tả biến độc lập khả năng sinh lời ............................................. 25 4.1.5. Thống kê mô tả biến độc lập qui mô công ty ................................................ 26 4.1.6. Thống kê mô tả biến độc lập rủi ro kinh doanh ............................................ 28 4.1.7. Thống kê mô tả biến độc lập tăng trƣởng ..................................................... 30 4.1.8. Thống kê mô tả biến độc lập khả năng chi trả lãi vay..................................... 31 4.1.9. Thống kê mô tả biến độc lập thuế thu nhập doanh nghiệp ............................ 33 4.1.10. Thống kê mô tả biến độc lập giá trị đảm bảo của tài sản ............................... 35 4.1.11. Thống kê mô tả biến phụ thuộc tổng nợ chia tổng nguồn vốn chủ sở hữu 36 4.2. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................. 38 4.2.1. Phân tích tƣơng quan ................................................................................... 38 4.2.2. Mô hình hồi quy ........................................................................................ 41 4.2.3. Kiểm tra các giả định của mô hình ............................................................... 43 4.3. Kết quả từ nghiên cứu......................................................................................... 47 4.4. Phát hiện mới từ nghiên cứu................................................................................. 51 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................55 5.1. Kết luận ............................................................................................................ 55 5.2. Kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện cấu trúc vốn cho chiến lƣợc phát triển của các công ty ngành chế biến thực phẩm tại Việt Nam ..................................................... 57 5.3. Hạn chế của nghiên cứu...................................................................................... 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................60 PHỤ LỤC .................................................................................................................63
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DN : Doanh nghiệp Tp. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh TTCK : Thị trƣờng chứng khoán GDCK : Giao dịch chứng khoán
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1: Các biến đƣợc chọn cho phân tích các yếu tố tác động đến cơ cấu nguồn vốn . 12 Bảng 2 - Giả thuyết về mối tƣơng quan giữa cấu trúc tài chính và các nhân tố tác động đến cấu trúc tài chính của doanh nghiệp ..........................................................19 Bảng 3 – Thống kê mô tả biến độc lập cấu trúc tài sản ............................................20 Bảng 4 - Thống kê mô tả biến độc lập đòn bẩy tài chính .........................................22 Bảng 5- Thống kê mô tả biến độc lập tính thanh khoản của tài sản .........................23 Bảng 6- Thống kê mô tả biến độc lập khả năng sinh lời...........................................25 Bảng 7- Thống kê mô tả biến độc lập qui mô công ty ..............................................26 Bảng 8 - Thống kê mô tả biến độc lập rủi ro kinh doanh .........................................28 Bảng 9- Thống kê mô tả biến độc lập tăng trƣởng ...................................................30 Bảng 10- Thống kê mô tả biến độc lập khả năng chi trả lãi vay...............................31 Bảng 11- Thống kê mô tả biến độc lập thuế thu nhập doanh nghiệp ........................33 Bảng 12- Thống kê mô tả biến độc lập giá trị đảm bảo của tài sản ..........................35 Bảng 13- Thống kê mô tả biến phụ thuộc tổng nợ chia tổng nguồn vốn chủ sở hữu ....... 36 Bảng 14- Phân tích tƣơng quan .................................................................................39 Bảng 15 - Phân tích hồi quy cho các công ty chế biến thực phẩm niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM Biến phụ thuộc: Nợ trên Vốn chủ sở hữu ............41 Bảng 16 - Phân tích hồi quy cho các công ty chế biến thực phẩm niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM gồm 6 biến có ý nghĩa . ........................................42 Bảng 17 – Độ phù hợp của mô hình .........................................................................43 Bảng 18 – Kiểm định F trong phân tích phƣơng sai ANOVA..................................43 Bảng 19- Kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến của mô hình .....................................44 Bảng 20- Đại lƣợng thống kê Durbin - Watson .......................................................45 Bảng 21 - Bảng thống kê phần dƣ .............................................................................47 Bảng 22- Tổng hợp các giả thuyết và kết quả nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố tác động đến cấu trúc tài chính của doanh nghiệp ...................................................49 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1 – Đồ thị phân tán giá trị dự đoán chuẩn hóa và phần dƣ chuẩn hóa .............46
  9. TÓM TẮT Chúng ta thấy rằng việc xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn cũng nhƣ hiệu quả sử dụng vốn có vai trò sống còn trong công tác quản trị tài chính trong doanh nghiệp. Bài viết này xem xét các yếu tố tác động đến cơ cấu vốn bằng cách phân tích mối liên hệ giữa tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu với một tập hợp các biến đƣợc xác định trong cùng ngành nhƣ : cấu trúc tài sản, đòn bẩy tài chính, tính thanh khoản của tài sản, khả năng sinh lời, quy mô công ty, rủi ro kinh doanh, tăng trƣởng, khả năng chi trả lãi vay, thuế thu nhập doanh nghiệp, giá trị đảm bảo của tài sản. Nghiên cứu đƣợc thực hiện cho một mẫu gồm 30 công ty cổ phần đƣợc niêm yết trong lĩnh vực chế biến thực phẩm trong một khoảng thời gian 5 năm từ năm 2007 đến năm 2011. Kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng các công ty sử dụng nợ trong cơ cấu vốn của họ dựa trên tốc độ tăng trƣởng công ty. Bên cạnh các yếu tố nhƣ đòn bẩy tài chính, giá trị tài sản đảm bảo, mức tăng trƣởng của công ty, tính thanh khoản của tài sản, rủi ro kinh doanh, và khả năng sinh lời là các biến ảnh hƣởng đến tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của các công ty chế biến thực phẩm.
  10. 1 CHƢƠNG 1 - GIỚI THIỆU 1.1. Tổng quan nghiên cứu Cơ cấu vốn của doanh nghiệp vẫn là một vấn đề gây tranh cãi trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp hiện đại. Quyết định cơ cấu vốn là những quyết định quan trọng về tài chính của các doanh nghiệp, trong đó những quyết định này ảnh hƣởng đến lợi nhuận cũng nhƣ các rủi ro tiềm ẩn đối với các cổ đông góp vốn mua cổ phần. Rất nhiều nghiên cứu đã đƣợc thực hiện trong nƣớc cũng nhƣ trên thế giới về cơ cấu vốn và vấn đề này đã tiếp tục nhận đƣợc sự quan tâm từ các nhà nghiên cứu trong hơn bốn thập kỷ nay. Làm thế nào một công ty xác định cơ cấu vốn của nó vẫn tiếp tục là một câu đố cho các nhà nghiên cứu (Myers, 1984). Một công ty nên có kế hoạch cơ cấu vốn của mình để tối đa hóa việc sử dụng các quỹ để có thể thích nghi dễ dàng hơn với các điều kiện thay đổi (Pandey IM, 1999) . Sự kết hợp giữa nợ và vốn chủ sở hữu làm ảnh hƣởng đến chi phí vốn và tổng giá trị của công ty. Do đó, rõ ràng rất cần một cấu trúc vốn tối ƣu (Khan MY, PK Jain 1992). Modigliani và Miller (1963) đã đƣa ra đề xuất không thích hợp của họ rằng các công ty sẽ cố gắng để lựa chọn các mức độ nợ và vốn chủ sở hữu để đạt đƣợc một cấu trúc vốn tối ƣu. Đòn bẩy tài chính có ảnh hƣởng đáng kể đối với thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) trong lựa chọn thay thế khác nhau của các phƣơng thức tài trợ . Đòn bẩy tài chính phóng đại thu nhập của chủ sở hữu cũng nhƣ làm tăng rủi ro cho các cổ đông. Vì vậy, hiệu quả quản lý của đòn bẩy tài chính là một phần của tổng thể chiến lƣợc của công ty để tạo ra giá trị cho cổ đông. Nghiên cứu thực nghiệm hiện có về vấn đề này đƣợc thực hiện phần lớn giới hạn ở Mỹ và một số các nƣớc phát triển khác. Những vấn đề của sự lựa chọn cơ cấu vốn ở các nƣớc đang phát triển đã có tuy nhiên, ít đƣợc chú ý. Hầu hết các nghiên cứu hiện có tại Việt Nam về cấu trúc vốn chƣa thấy nghiên cứu cho các công ty chế biến thực phẩm trong giai đoạn đƣợc nêu ra ở trên. Nhƣ vậy rất cần có những xem xét về cấu trúc vốn cũng nhƣ các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn của ngành chế biến thực phẩm của các công ty tại Việt
  11. 2 Nam nói chung. Vì vậy, nghiên cứu này tập trung vào cấu trúc vốn của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Tp.HCM ngành chế biến thực phẩm. Kinh tế Việt Nam đã đƣợc thay đổi nhanh chóng trong những năm gần đây. Nhiều cải cách theo hƣớng thị trƣờng đã đƣợc thực hiện trong nhiều lĩnh vực , đặc biệt là sau giai đoạn đổi mới. Trong nền kinh tế thị trƣờng, có nhiều nguồn tài trợ vốn cho DN lựa chọn, tuy nhiên chọn nguồn nào (phát hành cổ phiếu, trái phiếu, huy động vốn cổ phần, đi vay ngân hàng, vay từ các nguồn khác …) để đem lại một chi phí sử dụng thấp nhất, giá trị DN đạt cao nhất thì đó lại là vấn đề phụ thuộc vào nhiều yếu tố và ít đƣợc các DN hiện nay quan tâm, đặc biệt là các DN niêm yết trên TTCK Tp HCM, chính vì vậy vấn đề thiết lập cấu trúc vốn và quyết định lựa chọn nguồn tài trợ trở thành vấn đề rất cấp thiết hiện nay. Hơn nữa, các yếu tố quyết định quan trọng của cơ cấu vốn của ngành chế biến thực phẩm đã đƣợc thay đổi từ thời kỳ này sang thời kỳ khác do các chính sách khác nhau đƣợc thực hiện bởi Chính phủ Việt Nam. Một môi trƣờng nhƣ vậy đã khuyến khích nghiên cứu này. Tại Việt Nam, quản trị tài chính trong các doanh nghiệp có những lúc bị xem nhẹ. Việc lựa chọn nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu hoạt động kinh doanh đôi khi đƣợc hình thành một cách tự phát, không dựa trên những nguyên lý cơ bản của một chiến lƣợc quản trị tài chính hiện đại nào cả. Một cấu trúc vốn tối ƣu giúp doanh nghiệp tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn, tối thiểu hóa rủi ro và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Khi xây dựng một cấu trúc vốn cũng ẩn chứa rất nhiều rủi ro nếu không dựa trên những phân tích các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn nhƣ rủi ro kinh doanh, thuế, tỷ suất sinh lợi, chu kỳ sống, đặc điểm doanh nghiệp,… cộng với đầu tƣ vào những dự án kém hiệu quả thì có khả năng dẫn doanh nghiệp đến phá sản. 1.2. Đặt vấn đề Xét trên khía cạnh tài chính, việc phân tích và đánh giá tác động các nhân tố đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp là thực sự cần thiết nhằm làm sáng tỏ mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến cấu trúc vốn và làm cơ sở cho các doanh nghiệp tiến
  12. 3 hành lựa chọn cho mình một cấu trúc vốn tối ƣu. Mặc dù, đã có rất nhiều nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm nghiên cứu về cấu trúc vốn đã đƣợc tiến hành và xây dựng nên các mô hình trong việc ra quyết định về cấu trúc vốn cho các doanh nghiệp tại nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, đối với các nƣớc có thị trƣờng vốn còn non trẻ, việc áp dụng các khuôn khổ lý thuyết từ các nền kinh tế phát triển liệu có phù hợp? Liệu rằng với ngành chế biến thực phẩm thì các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp này là gì? 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở các vấn đề nghiên cứu đã đƣợc xác định, mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài bao gồm:  Để phân tích các yếu tố tác động đến cơ cấu vốn các công ty cổ phần chế biến thực phẩm niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM đƣợc lựa chọn.  Xây dựng mô hình định lƣợng để khảo sát mối tƣơng quan giữa các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm đang niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM  Trên cơ sở những phân tích và nhận định đƣa ra một số gợi ý và đề xuất đối với các doanh nghiệp chế biến thực phẩm đang niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM
  13. 4 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY 2.1. Nhóm nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn tại các nƣớc phát triển Các lý thuyết hiện đại về cấu trúc vốn doanh nghiệp đƣợc bắt đầu từ một nghiên cứu đoạt giải Nobel kinh tế của Modigliani và Miller năm 1958. Tiếp nối thành tựu to lớn này, nhiều nghiên cứu khác nữa đƣợc nghiên cứu bởi các nhà kinh tế nhƣ nghiên cứu của Jensen và Meckling (1976), Myers (1977), Ross (1977),Jensen (1986), Stulz (1990) … Năm 1963, Modigliani và Miller tiếp tục đƣa ra một nghiên cứu tiếp theo với việc tính đến ảnh hƣởng của thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì chi phí lãi vay là một khoản chi phí đƣớc khấu trừ trƣớc khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nên khi doanh nghiệp sử dụng nợ vay để tài trợ sẽ xuất hiện khoản tiết kiệm bằng tiền tăng thêm đối với các nhà đầu tƣ. Nhƣ vậy, với thuế thu nhập doanh nghiệp, Modigliani và Miller cho rằng sử dụng nợ sẽ làm gia tăng giá trị của một doanh nghiệp. Việc tồn tại thuế thu nhập doanh nghiệp dẫn đến định đề I của MM cho rằng: “Giá trị của một doanh nghiệp sử dụng nợ bằng giá trị doanh nghiệp không sử dụng nợ ở cùng một dạng rủi ro cộng với khoản lợi từ việc sử dụng nợ” Một lý thuyết về cấu trúc vốn khác đƣợc phát triển bởi nghiên cứu của Myers và Majluf năm 1984. Lý thuyết này đựơc phát triển từ nghiên cứu đầu tiên của Donaldson năm 1961, lý giải các quyết định tài trợ của doanh nghiệp dựa trên cơ sở thông tin bất cân xứng. Thông tin bất cân xứng là một cụm từ để chỉ ra rằng các giám đốc tài chính hiểu rõ giá trị của công ty mình hơn là các nhà đầu tƣ bên ngoài. Thông tin bất cân xứng tác động đến lựa chọn giữa nội bộ và tài trợ từ bên ngoài; giữa phát hành mới chứng khoán nợ và chứng khoán vốn. Lý thuyết trật tự phân hạng, trên cơ sở thông tin bất cân xứng, đề xuất một trật tự tài trợ theo một trình tự ƣu tiên trƣớc bằng vốn nội bộ (lợi nhuận giữ lại để tái đầu tƣ), rồi đến phát hành chứng khoán nợ và sau cùng là phát hành vốn cổ phần mới.
  14. 5 Ngoài ra, Jensen và Meckling (1976) cho rằng có hai dạng mâu thuẫn giữa cổ đông và chủ nợ. Chính sự mâu thuẫn cơ bản này đã tạo nên chi phí đại diện. Có hai loại chi phí đại diện từ mâu thuẫn cơ bản trên: Thứ nhất, chi phí đại diện của vốn cổ phần phát sinh từ mâu thuẫn giữa cổ đông và nhà quản lý doanh nghiệp do sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền quản lý. Thứ hai, chi phí đại diện của nợ phát sinh từ mâu thuẫn giữa cổ đông và chủ nợ. Cổ đông có thể chiếm hữu tài sản của trái chủ bằng cách gia tăng rủi ro đầu tƣ. Lý thuyết tín hiệu này bắt đầu từ công trình của Ross (1977) và Lyland, Pyle (1977). Theo đó, nhà quản lý biết rõ hơn nhà đầu tƣ bên ngoài về triển vọng của doanh nghiệp. Khi nhà doanh nghiệp đƣợc dự báo sẽ có triển vọng tốt, nhà quản lý không muốn chia sẻ lợi nhuận với những chủ sở hữu mới. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp dự báo có triển vọng không sáng sủa, nhà quản lý mong muốn chia sẻ những rủi ro này với những ngƣời chủ mới của doanh nghiệp. Do vậy, khi một doanh nghiệp công bố phát hành thêm chứng khoán mới, sự kiện này có thể đƣợc coi là đang cung cấp một tín hiệu cho thị trƣờng tài chính về viễn cảnh tƣơng lai của doanh nghiệp. Một số nghiên cứu khác, ví dụ, Titman và Wessels (1988) , Opler và Titman (1994), Fama và French (2002) , Chen (2004), Deesomak và các đồng sự, (2004) đã tập trung nghiên cứu quyết định lựa chọn cơ cấu vốn của các công ty. Shumi Akhtar (2005) đã phân tích tầm quan trọng của các yếu tố quyết định cơ cấu vốn trên một mẫu của các tập đoàn đa quốc gia và tại nƣớc Úc từ 1992 đến 2001. Kết quả cho thấy mức độ đòn bẩy không khác biệt đáng kể giữa các công ty đa quốc gia và trong nƣớc. Graham Hall và các đồng sự (2000), nghiên cứu các yếu tố quyết định cơ cấu vốn của 3500 công ty vừa và nhỏ (SMEs) của Anh không niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán để thiết lập các mối quan hệ của các yếu tố quyết định đến nợ ngắn và dài hạn của các ngành công nghiệp khác nhau. Nợ dài hạn đã đƣợc tìm thấy có tƣơng quan dƣơng với cơ cấu tài sản và quy mô của công ty tƣơng quan âm với tuổi công ty, nợ ngắn hạn tƣơng quan âm với lợi nhuận, cấu trúc tài sản, quy mô
  15. 6 công ty và tuổi hoạt động tƣơng quan dƣơng với sự tăng trƣởng. Mazur (2007) đã kiểm tra lý thuyết về cơ cấu vốn cho các tập đoàn ở Ba Lan. Tác giả thấy rằng lợi nhuận đã tƣơng quan âm với cấu trúc vốn. Đây là biến quan trọng nhất ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn của các công ty Ba Lan. Nghiên cứu đƣợc thực hiện bởi Barzegar (2008) quan sát thấy rằng các công ty có đòn bẩy tài chính cao thì có thu nhập dành cho các cổ đông lại thấp. Murray Z. fran và Vidhan K. Goyal (2007) “ Capital structure decision : which factor are reliably important? ”. Nghiên cứu này xem xét tầm quan trọng của nhiều yếu tố quyết định tỷ lệ đòn bẩy của các công ty đại chúng Mỹ. Dữ liệu đƣợc lấy từ trung tâm nghiên cứu giá cả an ninh của Mỹ (CRSP) từ năm 1950 đến năm 2000. Nghiên cứu cũng nhằm làm rõ các lý thuyết trong ngành tài chính : lý thuyết đánh đổi, lý thuyết trật tự phân hạng và lý thuyết điều chỉnh thị trƣờng. Biến phụ thuộc đƣợc sử dụng để đo lƣờng đòn bẩy tài chính trong nghiên cứu là tỷ lệ nợ vay ( tổng nợ vay ngắn hạn và dài hạn chia cho tổng nợ vay và vốn cổ phần). Các nhân tố đƣợc đƣa vào xem xét có tác động đến đòn bẩy hay không bao gồm: lợi nhuận, quy mô, sự tăng trƣởng, tính chất của tài sản, yếu tố kinh tế vĩ mô (tỷ lệ lạm phát mong đợi, tốc độ tăng trƣởng GDP), thuế , biến giả chi trả cổ tức. Phƣơng pháp hồi qui tuyến tính đƣợc sử dụng để nghiên cứu ảnh hƣởng của các nhân tố đến đòn bẩy. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra có 7 nhân tố ảnh hƣởng mạnh mẽ đến đòn bảy tài chính của các công ty Mỹ và đƣợc mô tả nhƣ sau:  Đặc thù của ngành: công ty hoạt động trong các ngành có nhiều công ty sử dụng nhiều đòn bẩy thì sử dụng nhiều đòn bẩy.  Giá trị thị trƣờng tổng tài sản chia cho giá trị sổ sách tổng tài sản tƣơng quan nghịch với đòn bẩy. Điều này có nghĩa là công ty có giá trị thị trƣờng cao hơn sổ sách thì mức độ sử dụng đòn bẩy thấp hơn.  Tài sản thế chấp tƣơng quan thuận với đòn bẩy. Công ty có nhiều tài sản để thế chấp có xu hƣớng sử dụng đòn bẩy nhièu hơn.  ROA tƣơng quan nghịch với đòn bẩy. Công ty có nhiều lợi nhuận hơn có xu hƣớng sử dụng đòn bẩy ít hơn.
  16. 7  Trả cổ tức tƣơng quan nghịch với đòn bẩy. Công ty có chi trả cổ tức có xu hƣớng có ít đòn bẩy hơn các công ty không chi trả cổ tức.  Quy mô doanh nghiệp tƣơng quan thuận với đòn bẩy. Các công ty có quy mô lớn thƣờng sử dụng tỷ lệ nợ cao hơn.  Lạm phát kỳ vọng tƣơng quan thuận với đòn bẩy. Khi lạm phát kỳ vọng cao các công ty có khuynh hƣớng sử dụng đòn bẩy cao. Ngoài ra kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng lý thuyết đánh đổi gần nhƣ giải thích đƣợc 6 trong 7 nhân tố tác động đến đòn bẩy của các doanh nghiệp Mỹ. Lý thuyết trật tự phân hạng giải thích tốt cho biến lợi nhuận (ROA). Lý thuyết điều chỉnh thị trƣờng đã giải thích cho biến tỷ số giá trị thị trƣờng tổng tài sản chia cho giá trị sổ sách của tổng tài sản và biến lạm phát kỳ vọng. Khi giá trị thị trƣờng cao, các công ty ƣu tiên phát hành cổ phần hơn vay nợ. Lạm phát kỳ vọng tăng trong tƣơng lai thúc đẩy doanh nghiệp vay nợ để tránh trƣờng hợp chi phí sử dụng nợ tăng khi lạm phát tăng. Micheal Paukender & A. Petersen (2004) “ Does the source of capital affect capital structure?’. Trên cơ sở phân tích thực nghiệm 6000 công ty thuộc lĩnh vực tài chính và 9000 công ty thuộc nhiều lĩnh vực khác ở nƣớc Mỹ từ năm 1986 đến năm 2000. Bài nghiên cứu xem xét cấu trúc tài chính bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn và đo lƣờng tỷ suất tổng nợ vay trên tổng tài sản theo giá trị sổ sách và theo giá trị thị trƣờng; và 10 biến độc lập bao gồm: giá trị thị trƣờng của tài sản, giá trị sổ sách của tài sản, doanh thu, số năm hoạt động của doanh nghiệp, lợi nhuận biên, tỷ số giá trị thị trƣờng trên giá trị sổ sách của tài sản, tỷ số nghiên cứu và phát triển trên doanh thu, tỷ số quảng cáo trên doanh thu, thuế thu nhập doanh nghiệp, mức gia tăng của thu nhập trên vốn chủ sở hữu. Nhìn chung trong mô hình các biến đều có ý nghĩa, nhƣng thấy rõ nhất đó là cấu trúc tài chính có quan hệ tỷ lệ thuận với thuế thu nhập doanh nghiệp, giá trị của tài sản nhƣng có quan hệ tỷ lệ nghịch với chỉ tiêu giá trị thị trƣờng so với giá trị sổ sách, lợi nhuận biên của doanh nghiệp. Shinichi Nishioka (2004) “ Dynamic capital structure of Japanese firms” phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến đòn bẩy tài chính của 700 công ty trong giai đoạn
  17. 8 từ năm 1990 đến 2004 trên thị trƣờng chứng khoán Tokyo. Dựa trên mô hình hồi quy tuyến tính bao gồm: 2 biến phụ thuộc là tổng nợ phải trả chia cho tổng tài sản theo giá trị sổ sách; tổng nợ phải trả chia cho tổng giá trị thị trƣờng. 6 biến thành phần nhƣ chi phí nợ, mức độ biến động của giá trị công ty, khả năng tăng trƣởng, quy mô công ty, tài sản thế chấp và 2 biến giả là thời gian và ngành. Kết quả nghiên cứu cho thấy tài sản thế chấp có tƣơng quan thuận đến tỷ lệ đòn cân nợ và quy mô công ty, khả năng tăng trƣởng và khả năng sinh lời có tƣơng quan nghịch với tỷ lệ đòn cân nợ. Philippe Gaud, Elion Jani Hoesli và André Bender (2003), “ The capital structure of Swiss companies empirical analysis using dynamic panel data” đã phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến đòn bẩy tài chính của 106 công ty đƣợc niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Thụy Sĩ trong giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2000. Mô hình nghiên cứu dựa trên mô hình hồi quy tuyến tính bao gồm : 2 biến phụ thuộc là tỷ số tổng nợ phải trả chia cho tổng tài sản theo giá trị sổ sách, tỷ số tổng nợ phải trả chia cho tổng tài sản theo giá trị thị trƣờng. 6 biến thành phần nhƣ: rủi ro, mức độ bién động của giá trị công ty, khả năng tăng trƣởng, quy mô công ty, lợi nhuận, tài sản thế chấp và 2 biến giả là thời gian và ngành. Kết quả nghiên cứu cho thấy rủi ro, tài sản thế chấp có tƣơg quan thuận đến tỷ lệ đòn cân nợ và quy mô công ty, khả năng tăng trƣởng và khả năng sinh lời tƣơng quan nghịch với tỷ lệ đòn cân nợ. 2.2. Nhóm nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn tại các nƣớc đang phát triển Trần Đình Khôi Nguyên (2006) “ Capital structure in small and medium – sized Enterprise: the case of Vietnam”. Tác giả nghiên cứu các nhận tố ảnh hƣởng đến cấu trúc tài chính của 558 doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam giai đoạn 1998 đến 2001. Bài nghiên cứu này kết hợp dữ liệu từ các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp và bảng điều tra khảo sát các giám đốc tài chính về cách quản lý hoạt động tài chính của các doanh nghiệp. Các nhân tố sử dụng bao gồm: tốc độ tăng trƣởng, tài sản hữu hình, rủi ro kinh doanh, hiệu quả kinh doanh, quy mô doanh
  18. 9 nghiệp, vốn chủ sở hữu Nhà Nƣớc, mối quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng, và 3 chỉ số đo lƣờng cấu trúc tài chính. Bài nghiên cứu cho rằng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam có tỷ lệ nợ trung bình khoảng 43,9%. Nợ ngăn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn trong khi nợ dài hạn ít khi đƣợc sử dụng. Và nơ ngắn hạn, nợ phải trả khác là nguồn huy động vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kết quả cũng cho rằng đòn bẩy tài chính phụ thuộc vào cơ cấu sở hữu nguồn vốn. Các doanh nghiệp Nhà Nƣớc có tỷ lệ nợ cao hơn các doanh nghiệp tƣ nhân. Ngoài ra, kết quả còn cho thấy rằng quy mô doanh nghiệp và mức độ rủi ro kinh doanh có mối quan hệ tỷ lệ thuận với cấu trúc vốn. Nhƣng khả năng sinh lợi không ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn. Mặc dù, tài sản hữu hình có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với tỷ lệ tổng nợ và tỷ lệ nợ ngắn hạn, nhƣng đều có ảnh hƣởng thấp. Cuối cùng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam đạt đƣợc tín dụng trong thƣơng mại và các nguồn tài chính khác trong cấu trúc vốn của mình. Nghiên cứu về cơ cấu vốn của các doanh nghiệp Ấn Độ đƣợc thực hiện bởi Tiến sĩ S. Poornima và G. Manokaran (1/2012), Chakraborty (1997) , trong đó tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu đƣợc coi là biến phụ thuộc. Saumitra N. Bhaduri (2002) đã thực hiện một nghiên cứu thực nghiệm về sự lựa chọn cơ cấu vốn của các doanh nghiệp tài chính tại Ấn Độ. Các bằng chứng đƣợc trình bày ở đây cho thấy rằng sự lựa chọn cấu trúc vốn tối ƣu có thể bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố nhƣ tăng trƣởng, dòng tiền mặt, kích thƣớc sản phẩm, và đặc điểm ngành công nghiệp. Các kết quả cũng xác nhận sự tồn tại của các chi phí tái cơ cấu trong việc đạt đƣợc một cấu trúc vốn tối ƣu. Sahoo và Omkarnath (2005) trong nghiên cứu của họ về lĩnh vực doanh nghiệp tƣ nhân của Ấn Độ cho thấy quy mô doanh nghiệp là yếu tố ít quan trọng nhất ảnh hƣởng đến tỷ lệ nợ dài hạn. Nghiên cứu của GS. Nguyễn Thị Cành và cộng sự (2012) về các công ty chế biến thủy sản cho thấy khi tỷ lệ nợ trên tổng tài sản thấp hơn mức 59,27% thì có thể làm gia tăng giá trị doanh nghiệp nhƣng nếu tỷ số này cao hơn 59,27% thì làm giảm giá trị doanh nghiệp. Hay nói khác đi tác giả nêu giới hạn tỷ lệ nợ tối ƣu để
  19. 10 gia tăng giá trị donh nghiệp là 59,27% đối các công ty chế biến thủy sản tại Việt Nam. Từ việc xem xét tổng quan các kết quả nghiên cứu trƣớc đây, tác giả nhận thấy rằng một số nghiên cứu thực nghiệm đã kết thúc với kết quả có sự mâu thuẫn. Liệu các doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm đƣợc niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP.HCM có tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu chịu sự sự tác động của các nhân tố trong mô hình nghiên cứu nhƣ thế nào?
  20. 11 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Mô hình nghiên cứu Tác giả sử dụng mô hình nghiên cứu kinh tế lƣợng. Phƣơng pháp phân tích hồi qui bội, dựa trên nguyên tắc bình phƣơng nhỏ nhất nhằm tìm ra mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Phƣơng pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội dùng để kiểm nghiệm các giả thiết về mối tƣơng quan giữa tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu và các nhân tố tác động đến nó.Tác giả dựa trên mô hình hồi quy mà 2 tác giả S. Poornima và G. Manokaran đã sử dụng khi nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các công ty tại Ấn Độ (tháng 1 năm 2012). Mô hình hồi quy nhƣ sau: Y = αi + βnXn + εi Trong đó: Y : Biến phụ thuộc Xn : Biến độc lập tác động đến biến phụ thuộc βn : Hệ số hồi quy αi : Hệ số tự do εi : Sai số ngẫu nhiên Chúng ta biết rằng có rất nhiều nhân tố tác động đến cấu trúc vốn (bao gồm các nhân tố vi mô và các nhân tố vĩ mô. Trong giới hạn về khả năng thu thập dữ liệu của tác giả, cũng nhƣ các đặc trƣng của nền kinh tế Việt Nam, của thị trƣờng chứng khoán và của các doanh nghiệp niêm yết, tác giả chỉ giới hạn kiểm nghiệm một số các nhân tố có tác động đến tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tác giả cũng không tiến hành khảo sát để lựa chọn một cách đầy đủ và chính xác các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các công ty ngành chế biến thực phẩm mà chỉ nêu các nhân tố phổ biến đƣợc lựa chọn trong các nghiên cứu trƣớc đây.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2