Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
lượt xem 5
download
Đề tài có 3 mục tiêu cụ thể như sau: Đánh giá thực trạng nợ xấu, tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình nợ xấu tại các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long trong thời gian qua; xác định mức độ ảnh hưởng của những nhân tố đến tình hình nợ xấu tại các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu của các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ******** Huỳnh Thị Thu Hiền PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU CỦA CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Bùi Văn Trịnh TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Số liệu được nêu trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Người thực hiện Huỳnh Thị Thu Hiền
- MỤC LỤC Phần mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục tiêu của nghiên cứu 3. Phạm vi nghiên cứu 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Bố cục luận văn 6. Các nghiên cứu trước đây Phần nội dung Chương 1: Những vấn đề cơ bản về nợ xấu của NHTM .................... 1 1.1 Các hoạt động nghiệp vụ chủ yếu của NHTM .............................. 1 1.1.1 Nghiệp vụ tài sản có .............................................................. 1 1.1.2 Nghiệp vụ tài sản nợ ............................................................. 1 1.1.3 Nghiệp vụ trung gian............................................................. 1 1.2 Nợ xấu và những nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của NHTM .... 2 1.2.1 Khái niệm nợ xấu .................................................................. 2 1.2.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của NHTM .............. 6 1.2.3 Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động quản lý nợ xấu (theo Basel) .................................................................................................................. 13 1.2.4 Mục đích của quản lý nợ xấu ................................................ 18 1.3 Mô hình nghiên cứu chung .............................................................. 19 1.4 Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của các nước trên thế giới.............. 21 1.4.1 Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của Trung Quốc ...................... 21 1.4.2 Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của Mỹ và châu Âu ................ 24 1.4.3 Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của Thái Lan ........................... 25 1.4.4 Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của Nhật Bản .......................... 25 Kết luận chương 1 .................................................................................. 26 Chương 2: Phân tích thực trạng nợ xấu và những nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long .......... 27 2.1 Tình hình hoạt động tín dụng của các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long .......................................................................................... 27 2.1.1 Sơ lược về các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ............................................................................................................................ 27 2.1.2 Thực trạng hoạt động tín dụng của các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long....................................................................................... 28 2.2 Phân tích thực trạng nợ xấu của các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long .......................................................................................... 32 2.2.1 Phân tích chung tình hình nợ xấu.......................................... 32 2.2.2 Phân tích các nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ xấu của các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long thời gian qua............................ 36
- 2.3 Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long .............................................................. 39 2.3.1 Phân tích thông tin cơ bản của khách hàng doanh nghiệp qua mẫu khảo sát ....................................................................................................... 39 2.3.2 Kiểm định tính phù hợp của mô hình .................................... 47 2.3.3 Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu .................... 48 Kết luận chương 2 .................................................................................. 54 Chương 3: Một số giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu của các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long .............................................................. 55 3.1 Định hướng quản lý nợ xấu tại các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long .................................................................................................. 55 3.2 Một số giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu của các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ............................................................................ 57 3.2.1 Các giải pháp liên quan đến lãi suất....................................... 57 3.2.2 Các giải pháp liên quan đến số tiền vay................................. 58 3.2.3 Các giải pháp liên quan đến giá trị tài sản đảm bảo tiền vay. ............................................................................................................................ 58 3.2.4 Các giải pháp liên quan đến kinh nghiệm kinh doanh của người quản lý doanh nghiệp ......................................................................................... 59 3.2.5 Tăng cường khả năng vốn tự có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ..................................................................... 60 3.2.6 Các giải pháp liên quan đến lợi nhuận của khách hàng vay .. ............................................................................................................................ 60 3.2.7 Các giải pháp liên quan đến sự ổn định của thị trường.......... ............................................................................................................................ 61 3.2.8 Các giải pháp liên quan đến trình độ học vấn của khách hàng vay ...................................................................................................................... 61 3.2.9 Một số giải pháp khác ............................................................ 62 3.3 Một số kiến nghị nhằm hạn chế nợ xấu của các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ............................................................................ 64 Kết luận chương 3 .................................................................................. 71 Kết luận ................................................................................................... 72
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng Nhà nước VND đồng Việt Nam USD đồng đô la Mỹ AMC Công ty quản lý tài sản CIC Trung tâm thông tin tín dụng AEG Nhóm chuyên gia tư vấn BCBS Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế IMF Quỹ tiền tệ thế giới HĐQT Hội đồng quản trị DATC Công ty Mua bán nợ và Tài sản tồn đọng doanh nghiệp VAT Thuế giá trị gia tăng
- DANH MỤC CÁC BẢNG Thứ tự Nội dung Trang Bảng 1.1 Các nhân tố tác động đến nợ xấu 20 Bảng 2.1 Các chi nhánh NHTM trên địa bàn từ 2007 - 2011 27 Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn của các NHTM trên địa 28 bàn Bảng 2.3 Tình hình cho vay của các NHTM trên địa bàn 30 Bảng 2.4 Tình hình nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của các NHTM 33 trên địa bàn Bảng 2.5 Tình hình nợ xấu theo các tiêu chí 34 Bảng 2.6 Tình hình lãi suất tiền vay doanh nghiệp phải trả 39 Bảng 2.7 Tình hình số tiền vay của khách hàng vay được 40 Bảng 2.8 Tình hình giá trị tài sản đảm bảo tiền vay 41 Bảng 2.9 Tình hình kinh nghiệm kinh doanh của người quản 42 lý doanh nghiệp Bảng 2.10 Tình hình khả năng vốn tự có tham gia 43 Bảng 2.11 Tình hình lợi nhuận của khách hàng vay 44 Bảng 2.12 Tình hình mức độ ổn định của thị trường 45 Bảng 2.13 Tình hình trình độ học vấn của khách hàng vay 46 Bảng 2.14 Kiểm định tính phù hợp tổng quát của mô hình 47 Bảng 2.15 Mức độ chính xác của dự báo 48 Bảng 2.16 Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nợ 49 xấu
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong những năm qua , tình hình kinh tế xã hội cả nước nói chung và tỉnh Vĩnh Long nói riêng gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng bởi cuộc kh ủng hoảng kinh tế toàn cầu , sự suy giảm kinh tế tron g những tháng đầ u năm 2009 và tình hình lạm phát tăng cao từ những tháng cuối năm 2009 đến nay vẫn còn tiếp diễn từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và đời số ng của người dân . Tình hình đó làm cho các chi nhánh Ngân hàng Thương mại (NHTM) trên địa bàn đối mặt với nguy cơ nợ xấu tăng cao. Trong những năm gần đây, các NHTM thực hiện nhiều biện pháp đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng nhưng thu nhập từ hoạt động cho vay vẫn chiếm tỷ trọng lớn (trên 60%), nhiều NHTM tỷ lệ này là trên 70% lợi nhuận trước thuế của ngân hàng. Những tổn thất, hay những rủi ro trong hoạt động tín dụng vẫn là những thiệt hại lớn nhất cho ngân hàng. Vì vậy, quản lý rủi ro tín dụng được coi là chiến lược quan trọng trong nâng cao năng lực tài chính, phát triển ổn định và vững chắc của mỗi NHTM.(Hà Thị Sáu, 2011) Trong kinh doanh Ngân hàng, rủi ro như người bạn đồng hành cùng với các ngân hàng. Rủi ro ngân hàng có nhiều loại khác nhau nhưng có thể nói rủi ro tín dụng là biểu hiện tập trung nhất cho sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Trong hoạt động quản trị rủi ro có 4 bước cơ bản đó là: nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro (Lê trọng Quý, 2011). Trong đó, bước 1 là bước có vai trò rất quan trọng, giúp các ngân hàng chủ động ngăn ngừa và hạn chế tổn thất do rủi ro gây ra. Đây cũng là một trong những đề tài hấp dẫn, thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều người dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, thời gian qua chưa có công trình nghiên cứu cụ thể nào về vấn đề này trên địa bàn tỉnh Viñ h Long.
- Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long” để nghiên cứu trong thời gian làm luận văn thạc sĩ. 2. MỤC TIÊU CỦA NGHIÊN CỨU 2.1 Mục tiêu chung Mục tiêu chung của nghiên cứu là xác định những nhân tố và tìm ra mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến nợ xấu tại các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long trong thời gian qua, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu của các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới. 2.2 Mục tiêu cụ thể Để thực hiện mục tiêu chung như trên thì đề tài có 3 mục tiêu cụ thể như sau: - Đánh giá thực trạng nợ xấu, tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình nợ xấu tại các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long trong thời gian qua. - Xác định mức độ ảnh hưởng của những nhân tố đến tình hình nợ xấu tại các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu của các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới. 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1 Phạm vi về không gian Thông tin sử dụng trong đề tài là số liệu được nghiên cứu tại tỉnh Vĩnh Long. Đối tượng nghiên cứu là các chi nhánh NHTM và doanh nghiệp có vay vốn đang hoạt động trên địa bàn. 3.2 Phạm vi về thời gian Các số liệu đề tài sử dụng là từ năm 2007 đến năm 2011.
- 3.3 Phạm vi về nội dung Vì thời gian, kiến thức có hạn và với nguồn thông tin có thể thu thập được hạn chế nên trong phạm vi đề tài này chỉ phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu và từ cơ sở đó đề xuất một số giải pháp để hạn chế nợ xấu của các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. 4 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1 Phƣơng pháp chọn vùng nghiên cứu Trong thời gian qua, hoạt động ngân hàng tuy gặp nhiều khó khăn nhưng các ngân hàng trên địa bàn vẫn không ngừng mở rộng mạng lưới nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của người dân và doanh nghiệp tại các địa phương trong tỉnh, góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh nhà. Trong đó, địa bàn chiếm tỷ trọng dư nợ cao nhất là thành phố Vĩnh Long (21,33%), huyện Long Hồ có tỷ trọng dư nợ trung bình (16,41%) và chiếm tỷ trọng thấp nhất là huyện Mang Thít (7,62%). Trong khi đó, tỷ lệ nợ xấu của các NHTM trên địa bàn ba huyện này lại không tương ứng như số tỷ trọng dư nợ, cụ thể tỷ lệ nợ xấu của các NHTM trên địa bàn Mang Thít là cao nhất (10,13%), thành phố Vĩnh Long có tỷ lệ trung bình (8,02%) và thấp nhất là huyện Long Hồ (5,41%). Xuất phát từ những thông tin trên, ba huyện, thành phố: thành phố Vĩnh Long, huyện Long Hồ và huyện Mang Thít là địa bàn được chọn để nghiên cứu. 4.2 Phƣơng pháp thu thập thông tin Thông tin thứ cấp: được thu thập qua các nguồn tài liệu như các báo cáo của Ngân hàng Nhà nước tỉnh Vĩnh Long, các báo cáo của các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, các bài báo, tạp chí,… Thông tin sơ cấp: được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp từ các khách hàng có vay vốn tín dụng tại các chi nhánh NHTM trên địa bàn.
- Đối tượng phỏng vấn: thực hiện khảo sát đối với các doanh nghiệp đang vay vốn tại các ngân hàng theo địa bàn huyện, thành phố trong tỉnh Vĩnh Long. Để đảm bảo cho việc chọn mẫu mang tính ngẫu nhiên, phân tầng tác giả đã chia tổng thể các doanh nghiệp trên địa bàn theo 3 địa bàn đã được chọn trước. Sau đó, tác giả căn cứ vào tỷ lệ doanh nghiệp ở từng địa bàn để chọn ra số mẫu tương ứng, công việc chọn mẫu được thể hiện cụ thể qua bảng sau: Bảng 1: Doanh nghiệp đƣợc khảo sát theo địa bàn Tổng thể (doanh Mẫu (doanh Địa bàn Tỷ lệ (%) nghiệp) nghiệp) Thành phố Vĩnh Long 495 59,28 77 Huyện Long Hồ 211 25,27 33 Huyện Mang Thít 129 15,45 20 Tổng 835 100 130 (Nguồn: Tổng hợp số mẫu khảo sát) Từ bảng 1 cho thấy, tổng số các doanh nghiệp tập trung trên 3 địa bàn là 835 doanh nghiệp. Trong đó, địa bàn có số doanh nghiệp nhiều nhất là thành phố Vĩnh Long, với 495 doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ 59,28% và số mẫu khảo sát là 77 mẫu, kế đến là huyện Long Hồ, với 211 doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ 25,27% và số mẫu khảo sát là 33 doanh nghiệp, địa bàn có số doanh nghiệp tập trung thấp nhất trong 3 huyện, thành phố là huyện Mang Thít, chỉ với 129 doanh nghiệp, chiếm 15,45% và số mẫu được khảo sát là 20 doanh nghiệp. Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng dựa vào số lượng của doanh nghiệp. Từ danh sách khách hàng đang quản lý chọn ra ngẫu nhiên một khách hàng và chọn tiếp khách hàng thứ hai với bước nhảy k = 2, tiếp tục cho đến khi có đủ mẫu nghiên cứu. Cỡ mẫu: thu thập 130 mẫu. 4.3 Phƣơng pháp phân tích
- - Đối với mục tiêu 1 sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích. - Đối với mục tiêu 2 sử dụng phương pháp phân tích hồi quy Logistic nhị nguyên để phân tích. - Đối với mục tiêu 3 diễn dịch kết quả phân tích ở mục tiêu 1 và 2 để làm căn cứ đề xuất giải pháp. 5. BỐ CỤC LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các từ viết tắt thì nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về nợ xấu của NHTM; Chương 2: Phân tích thực trạng nợ xấu và những nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; Chương 3: Một số giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu của các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. 6. CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY (1) Phạm Phú Nhân (2011), Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng của NHTM, tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ số 10/2011, trang 29-31. Tác giả đã mã hóa 34 nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng tại NHTM đưa ra ban đầu trong phiếu điều tra. Qua phân tích các nhân tố Explore Factor Analysis (EFA) và kiểm định Cronbach Alpha, tác giả tổng hợp các nhân tố chính và nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng rủi ro tín dụng tại các NHTM gồm có 5 nhân tố chính: áp lực chỉ tiêu; quy định quản lý tài sản tại địa phương; khách hàng chưa hợp tác và phê duyệt, kiểm soát thiếu chặt chẽ; ảnh hưởng môi trường kinh tế vĩ mô; chính sách cho vay thiếu khoa học. (2) Võ Thị Hồng Nhung (2012), Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các NHTM trên địa bàn thành phố Cần Thơ, luận văn thạc sĩ kinh tế.
- Luận văn nghiên cứu tổng quan về NHTM và rủi ro tín dụng. Tác giả tiến hành phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các NHTM trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Kế t quả phân tích hồ i quy Logistic nhị nguyên chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng bao gồ m : lãi suất, giá trị tài sản đảm bảo, số tiền vay, lợi nhuận trung bình trong năm của doanh nghiệp. Kế t quả nghiên cứu là cơ sở cho viê ̣c đề xuấ t mô ̣t số giải pháp , kiế n nghi ̣nhằ m hạn chế rủi ro tín dụng của các NHTM trên địa bàn thành phố Cần Thơ. (3) Nguyễn Thị Xuân Trang (2009), Kiểm soát nợ xấu của hệ thống NHTM trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, luận văn thạc sĩ kinh tế. Luận văn nghiên cứu những cơ sở lý luận về NHTM và hoạt động của NHTM. Tác giả đánh giá và phân tích thực trạng nợ xấu của hệ thống NHTM trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2004 - 2008. Cho thấy công tác quản trị rủi ro và quản lý chất lượng tín dụng của các ngân hàng đã có những bước tiến đáng kể. Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế nhất định cần khắc phục. Qua đó tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của hệ thống NHTM trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. (4) Lê Thi ̣Anh Thư (2011), Giải pháp nâng cao an toàn vốn tại các NHTM cổ phần Việt Nam, luận văn thạc sĩ kinh tế. Luận văn nghiên cứu tổng quan về NHTM và những vấn đề chung về vốn tự có. Tác giả tiến hành phân tić h các yế u tố ảnh hưởng đế n an toàn vố n . Kế t quả phân tić h hồ i quy chỉ ra nhóm các nhân tố tác đô ̣ng đế n an toàn vố n bao gồ m tổ ng tài sản huy đô ̣ng khách hàng /nguồ n vố n , tổ ng dư nơ ̣ cho vay / nguồ n vố n huy đô ̣ng; dự trữ thanh khoản /tổ ng tài sản, góp vốn đầu tư dài hạn/ tổ ng tài sản, chứng khoán đầ u tư/tổ ng tài sản. Kế t quả nghiên cứu là cơ sở cho viê ̣c đề xuấ t mô ̣t số giải pháp , kiế n nghi ̣nhằ m nân g cao an toàn vố n ta ̣i các
- NHTMCP, góp phần bảo đảm an toàn hoạt động cho hệ thống NHTM Việt Nam.
- 1 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU CỦA NHTM 1.1 CÁC HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU CỦA NHTM Hoạt động của các NHTM có nhiều loại nghiệp vụ khác nhau, trong đó có các nghiệp vụ chủ yếu như sau: 1.1.1 Nghiệp vụ tài sản có Với nguồn vốn có được, ngân hàng sử dụng cho các hoạt động sau: thiết lập dự trữ, cấp tín dụng, đầu tư tài chính, sử dụng vốn cho các mục đích khác. Trong đó cấp tín dụng bao gồm các nghiệp vụ cho vay (ngắn, trung và dài hạn); chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá; cho thuê tài chính; bảo lãnh, bao thanh toán,… 1.1.2 Nghiệp vụ tài sản nợ Là nghiệp vụ hình thành nên các nguồn vốn hoạt động của ngân hàng . Các nguồ n vố n của NHTM bao gồ m : vốn điều lệ và các quỹ , vốn huy động, nguồn vốn đi vay, nguồn vốn khác. 1.1.3 Nghiệp vụ trung gian Đây là các dịch vụ mà khi ngân hàng cung cấp cho khách hàng sẽ nhận được các khoản hoa hồng và lệ phí như: dịch vụ ngân quy,̃ dịch vụ ủy thác. Trong các hoạt động nghiệp vụ của NHTM thì hoạt động cho vay luôn giữ vai trò quan trọng trong việc mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các NHTM trong thời gian qua. Tuy nhiên hoạt động này cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng, làm cho nợ xấu của các ngân hàng có nguy cơ tăng cao nếu công tác quản trị rủi ro không được các ngân hàng quan tâm đúng mức.
- 2 1.2 NỢ XẤU VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NỢ XẤU CỦA NHTM 1.2.1 Khái niệm nợ xấu Cho đến nay chưa có nhà nghiên cứu nào đưa ra một cách cụ thể lý luận về nợ xấu, thế nhưng theo một số tác giả, tổ chức thì ta có những khái niệm nợ xấu như sau: Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn, nhưng ở cấp độ nghiêm trọng hơn, do đó được gọi là nợ xấu. Nợ xấu có thể gây ảnh hưởng nặng nề đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, do đó cần được theo dõi quản lý chặt chẽ. (Nguyễn Đăng Dờn, 2012) Theo các sách giáo khoa tài chính, các tác giả thường đưa ra những thuật ngữ về nợ xấu như “bad debt”, “non-performing loan” (NPL), “doubtful debt” hoặc là các khoản cho vay bắt đầu được đưa vào nợ xấu khi đã quá hạn trả nợ gốc và lãi 90 ngày trở lên (Peter Rose, 2009; Mishkin, 2010). Nhóm chuyên gia tư vấn (AEG) của Liên hợp quốc cho rằng định nghĩa về nợ xấu không nên mang tính chất mô tả mà chỉ nên được sử dụng như hướng dẫn cho các ngân hàng (AEG, 2004). AEG thống nhất định nghĩa “về cơ bản, một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”. Nói cách khác, nợ xấu được xác định dựa trên hai yếu tố: (i) quá hạn trên 90 ngày; và (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ. Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng (BCBS) không đưa ra định nghĩa cụ thể về nợ xấu. Tuy nhiên, trong các hướng dẫn về các thông lệ chung tại nhiều quốc gia về quản lý rủi ro tín dụng, BCBS xác định, việc khoản nợ bị coi là không có khả năng hoàn trả (adefault) khi một trong hai hoặc cả hai
- 3 điều kiện sau xảy ra: (i) ngân hàng thấy người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân hàng chưa thực hiện hành động gì để gắng thu hồi ví dụ như giải chấp chứng khoán (nếu đang nắm giữ); (ii) người vay đã quá hạn trả nợ quá 90 ngày (Basel Committee on Banking Supervision, 2002). BCBS đặc biệt nhấn mạnh tới khái niệm “mất mát có thể xảy ra trong tương lai” (expected loss) khi đánh giá một khoản vay. Dựa trên hướng dẫn này, nợ xấu sẽ bao gồm toàn bộ các khoản cho vay đã quá hạn 90 ngày và có dấu hiệu người đi vay không trả được nợ. Tuy nhiên, một vài quốc gia báo cáo nợ xấu bao gồm các khoản nợ quá hạn 31 ngày quá hạn, hoặc báo cáo các khoản nợ quá hạn 61 ngày được tính vào danh mục nợ xấu (Bloem & Gorter, 2004). Chính vì mốc thời gian quá hạn 90 ngày là một tiêu chí khá phổ biến nhưng không phải thống nhất hoàn toàn, việc đánh giá và so sánh số liệu nợ xấu giữa các quốc gia cần phải hết sức thận trọng và được kiểm tra kỹ lưỡng các quy định cụ thể định tính và định lượng ở từng quốc gia. Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) về ngân hàng thường đề cập các khoản nợ bị giảm giá trị (impaired) thay vì sử dụng thuật ngữ nợ xấu (nonperforming). Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 39 (đoạn 58 - 70) được khuyến cáo áp dụng ở một số nước phát triển vào đầu năm 2005 chỉ ra rằng cần có bằng chứng khách quan (objective evidence) để xếp một khoản vay có dấu hiệu bị giảm giá trị. Trong trường hợp nợ bị giảm giá trị thì tài sản được ghi nhận sẽ bị giảm xuống vì những tổn thất do chất lượng nợ xấu gây ra. Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng cũng đề cập đến các khoản vay bị giảm giá trị sẽ xảy ra khi khả năng thu hồi các khoản thanh toán từ khoản vay là không thể. Giá trị tổn thất gây ra sẽ được ghi nhận bằng cách giảm trừ giá trị khoản vay thông qua một khoản dự phòng và sẽ được phản ánh trên báo cáo thu nhập của ngân hàng. Như vậy, lãi suất của các khoản vay này sẽ không được cộng dồn (accrued) và sẽ chỉ xuất hiện dưới dạng tiền mặt thực tế
- 4 nhận được. Về cơ bản, IAS 39 chú trọng tới khả năng hoàn trả của khoản vay bất luận thời gian quá hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn. Phương pháp để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thường là phương pháp phân tích dòng tiền tương lai chiết khấu hoặc xếp hạng khoản vay của khách hàng. Hệ thống này được coi là chính xác về mặt lý thuyết, nhưng việc áp dụng thực tế gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, nó vẫn đang được Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế chỉnh sửa lại trong IFRS 9 (Đinh Vân, 2008). Trong Hướng dẫn để tính toán các chỉ số lành mạnh tài chính tại các quốc gia (FSIs), Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) đưa ra định nghĩa về nợ xấu tại đoạn 4.84 - 4.85 “một khoản vay được coi là nợ xấu khi quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi suất đã quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã được vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc trì hoãn theo thỏa thuận; khi các khoản thanh toán đến hạn dưới 90 ngày nhưng có thể nhận thấy các dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay sẽ không thể hoàn trả nợ đầy đủ (ví dụ khi người vay phá sản). Sau khi khoản vay được xếp vào danh mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên được xếp vào danh mục nợ xấu cho tới thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi được lãi và gốc của khoản vay thay thế” (IMF’s Compilation Guide on Financial Soundness Indicators, 2004). Khái niệm nợ xấu theo quan điểm của IMF không nhất thiết trùng lặp với khái niệm nợ bị giảm giá trị trong chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 39 và Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng. Khi khoản vay bị giảm giá trị, nó sẽ được đưa vào diện không được cộng dồn (non-accrual status), cụ thể: nguồn thu nhập từ lãi cho vay của các khoản vay này sẽ không được cộng dồn trên báo cáo thu nhập của ngân hàng. Điểm cần lưu ý là có những tình huống kinh tế có thể dẫn tới việc khoản vay có thể được xếp vào tình trạng không được cộng dồn, ví dụ khi suy thoái kinh tế hoặc khi công nghệ thông tin có sự thay đổi mạnh. Thêm vào đó, trong định nghĩa của IMF, phần thứ hai của nợ xấu sẽ không
- 5 được tính là nợ tốt kể cả khi thay thế nó bằng một khoản nợ mới (Angkloomkliew và cộng sự, 2009). Riêng tại Việt Nam, nợ xấu được quy định như sau: - “Nợ ngân hàng” bao gồm các khoản cho vay, ứng trước, thấu chi và cho thuê tài chính; các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác; các khoản bao thanh toán; các hình thức tín dụng khác. - “Nợ quá hạn” là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn. - “Nợ xấu” là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5 bao gồm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn. Các tổ chức tín dụng được yêu cầu phân loại nợ theo phương pháp định lượng, trong đó các khoản nợ xấu nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 là các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu; các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. Các khoản nợ được phân loại nợ theo phương pháp định tính và nợ xấu thuộc nhóm 3, 4, 5 bao gồm các khoản nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3), bao gồm nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi gốc và lãi khi đến hạn; nợ nghi ngờ (nhóm 4), bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao; và nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5) bao gồm nợ được đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Như vậy khi xem xét định nghĩa nợ xấu của các NHTM Việt Nam và thông lệ quốc tế, có thể thấy về mặt định lượng thời gian trả nợ quá hạn từ 91 ngày trong định nghĩa nợ xấu của Việt Nam và thông lệ quốc tế là khá tương đồng. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác hơn nợ xấu thì yếu tố định tính xem xét khả năng trả nợ của người vay, đặc biệt không chỉ có dấu hiệu rõ ràng về việc không trả được nợ, mà còn phải xét tới các tổn thất có thể xảy ra trong tương lai là rất quan trọng. Chỉ có một số ít NHTM Việt Nam áp dụng tiêu
- 6 chuẩn định tính để tính toán nợ xấu, chính vì vậy, có thể kết luận việc tính toán nợ xấu theo cách tính của Việt Nam sẽ thấp hơn so với thông lệ trên thế giới. Ở Việt Nam, các ngân hàng áp dụng phương pháp định tính trong phân loại nợ sẽ có tính toán nợ xấu cao hơn so với các ngân hàng chỉ tính toán theo phương pháp định lượng. Ngoài ra, một số yếu tố chi tiết hơn trong phân loại nợ và trích lập dự phòng sẽ tiếp tục làm cho khoảng cách nợ xấu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và thông lệ quốc tế cách xa nhau. (Đinh Thị Thanh Vân, 2012). Từ các phân tích trên cho thấy, nợ xấu trong các NHTM ở nước ta là khoản nợ mà các doanh nghiệp, hộ dân kinh doanh vay vốn ngân hàng nhưng gặp khó khăn về tài chính không trả được nợ bị ngân hàng chuyển sang nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên hoặc các ngân hàng đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm nên phân loại nợ vào nhóm 3 đến nhóm 5 là nợ cực kỳ khó đòi. 1.2.2 Những nhân tố ảnh hƣởng đến nợ xấu của NHTM 1.2.2.1 Nhóm nhân tố từ phía khách hàng vay - Tiềm lực tài chính yếu Năng lực tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tổng thể của khách hàng. Trong các giao dịch đều tiềm ẩn rủi ro, nhưng với các khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh thì có khả năng chống chịu rủi ro rất tốt. Khi có tiềm lực tài chính mạnh họ đủ sức cầm cự, bù đắp tổn thất và tìm hướng kinh doanh để có thể tiếp tục trụ vững và phát triển. Còn nếu năng lực tài chính yếu, khách hàng rất dễ bị tổn thương khi gặp rủi ro và làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Bên cạnh các doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Cũng còn có không ít các doanh nghiệp có tình hình tài chính không tốt, hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, vay nợ chiếm tỷ
- 7 trọng cao trong tổng nguồn vốn và khả năng dự báo thị trường yếu vẫn được ngân hàng cho vay, thậm chí được vay với số tiền rất lớn. (Trần Chí Chinh, 2012) Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch. Quy mô nguồn vốn chủ sở hữu nhỏ bé, cơ cấu tài chính thiếu cân đối là đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Công tác quản lý tài chính kế toán còn tùy tiện, thiếu đồng bộ, mang tính đối phó, làm cho thông tin ngân hàng có được không chính xác, chỉ mang tính chất hình thức. Do đó, khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và sai lệch quá nhiều, rủi ro xảy ra là lẽ đương nhiên. (Nguyễn Đăng Dờn, 2012) - Đạo đức, uy tín, năng lực quản trị, sản xuất kinh doanh và kinh nghiệm của ngƣời vay Đây là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến khả năng hoàn trả nợ vay. Điều này liên quan đến việc sử dụng vốn vay, tổ chức quản lý phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm tạo nguồn trả nợ cho ngân hàng. Với những khách hàng thiếu thiện chí, trình độ, năng lực quản trị kém, kinh nghiệm non yếu dễ dẫn đến việc sử dụng vốn sai mục đích, gây thất thoát vốn và thường dây dưa trong việc trả nợ cho ngân hàng. Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi, nếu không kiểm tra, phân tích xem, có thể bị rủi ro. Số lượng doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều, nhưng không phải không có, thậm chí có những vụ việc phát sinh hết sức nặng nề và nghiêm trọng, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác. Năng lực quản lý kinh doanh yếu kém cũng là lý do phát sinh rủi ro. Nhiều doanh nghiệp đầu tư vào nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn