intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Liên minh kinh tế Á-Âu trong bối cảnh thực thi FTA giữa Việt Nam với Liên minh kinh tế Á-Âu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

37
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích tổng quát của đề tài Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Liên minh kinh tế Á-Âu trong bối cảnh thực thi FTA giữa Việt Nam với Liên minh kinh tế Á-Âu là làm sáng tỏ mối quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các nước thành viên trong Liên minh kinh tế Á-Âu từ giai đoạn 2010 đến nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Liên minh kinh tế Á-Âu trong bối cảnh thực thi FTA giữa Việt Nam với Liên minh kinh tế Á-Âu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUAN HỆ THƢƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH KINH TẾ Á – ÂU TRONG BỐI CẢNH THỰC THI FTA GIỮA VIỆT NAM VỚI LIÊN MINH KINH TẾ Á – ÂU Ngành: Kinh tế học Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 60310106 Họ và tên học viên: Nguyễn Thế Hùng Người hướng dẫn : PGS,TS Đỗ Hương Lan Hà Nội - 2017
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan. Các kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa tùng được công bố trong bất cứ công trinh nghiên cứu nào khác. Tác giả luận văn, Nguyễn Thế Hùng
  3. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS,TS Đỗ Hương Lan – người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Ngoại Thương đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại trường. Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc nhất đến gia đình và những người bạn đã động viên, hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thành luận văn. Tác giả luận văn, Nguyễn Thế Hùng
  4. iii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN Đề tài: Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Liên minh kinh tế Á-Âu trong bối cảnh thực thi FTA giữa Việt Nam với Liên minh kinh tế Á-Âu Những kết quả nghiên cứu đã đạt được: Thứ nhất, luận văn đã khái quát và luận giải rõ hơn những vấn đề lý luận về cơ sở tiến hành quan hệ thương mại giữa quốc gia và Liên minh kinh tế. Cụ thể, cơ sở tiến hành quan hệ thương mại bao gồm hai nội dung quan trọng đó là lợi thế so sánh và cơ sở pháp lý. Đồng thời, luận văn cũng phân tích những tiêu chí để đánh giá quan hệ thương mại giữa hai bên về kim ngạch thương mại, tỷ trọng thương mại và cơ cấu thương mại. Thứ hai, thông qua việc phân tích thực trạng quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các nước thành viên trong Liên minh kinh tế Á-Âu, luận văn đã chỉ ra được tiềm năng phát triển trong quan hệ thương mại giữa hai bên còn rất lớn. Tuy nhiên, chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam chưa được sử dụng một cách hệ thống và thiếu sự kết hợp đồng bộ giữa các ngành liên quan. Việc thống kê, theo dõi các công cụ phi thuế quan trong chính sách thương mại quốc tế chưa thực hiện được. Thứ ba, luận văn đã so sánh EAEU với EU và một số nước, từ đó khái quát vị thế của EAEU trong nền kinh tế thế giới; đồng thời thông tin về triển vọng mở rộng EAEU. Trên cơ sở phân tích cơ hội và thách thức đối với quan hệ thương mại giữa Việt Nam và EAEU, luận văn đã đưa ra được một số giải pháp kiến nghị với chính phủ, doanh nghiệp nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại giữa Việt Nam với EAEU.
  5. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ................................ iii DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT .................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ ......................................................................................viii LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO, LIÊN MINH KINH TẾ VÀ QUAN HỆ THƢƠNG MẠI CỦA MỘT QUỐC GIA VỚI MỘT LIÊN MINH KINH TẾ .................................................. 7 1.1. Khái quát chung về hiệp định thƣơng mại tự do FTA, Liên minh kinh tế ................................................................................................................... 7 1.1.1. Các hình thức và cấp độ hội nhập kinh tế khu vực ............................ 7 1.1.2. Khái quát chung về Hiệp định thương mại tự do (FTA) .................... 9 1.1.3. Tác động kinh tế và thương mại của FTA ........................................ 12 1.2. Cơ sở tiến hành quan hệ thƣơng mại giữa quốc gia với quốc gia và với Liên minh kinh tế ............................................................................................. 16 1.2.1. Quan hệ thương mại giữa quốc gia với quốc gia và với Liên minh kinh tế .......................................................................................................... 16 1.2.2. Lợi thế so sánh .................................................................................. 17 1.2.3. Cơ sở pháp lý .................................................................................... 18 1.3. Tiêu chí đánh giá quan hệ thƣơng mại giữa quốc gia với quốc gia và với Liên minh kinh tế ....................................................................................... 24 1.3.1. Kim ngạch thương mạị và tỷ trọng thương mại................................ 25 1.3.2. Cơ cấu thương mại ........................................................................... 25 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƢƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH KINH TẾ Á-ÂU ...................................................................... 27 2.1. Cơ sở tiến hành quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam với các nƣớc thành viên thuộc Liên minh kinh tế Á-Âu. ..................................................... 27
  6. v 2.1.1. Lịch sử hình thành Liên minh kinh tế Á – Âu và diễn tiến đàm phán ký kết FTA giữa Việt Nam – Liên minh kinh tế Á -Âu .................................. 27 2.1.2. Lợi thế so sánh ..................................................................................... 29 2.1.3. Cơ sở pháp lý giữa Việt Nam và EAEU trong khuôn khổ FTA ........... 40 2.2. Quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam và Liên minh kinh tế Á-Âu ........... 50 2.2.1. Thị trường Nga .................................................................................... 52 2.2.2. Thị trường Belarus ............................................................................... 59 2.2.3. Thị trường Kazakhstan ........................................................................ 63 2.2.4. Thị trường Kyrgyzstan.......................................................................... 66 2.2.5. Thị trường Armenia ............................................................................. 67 2.3. Đánh giá chung về quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam và các nƣớc thành viên trong Liên minh kinh tế Á-Âu ....................................................... 67 2.3.1. Những kết quả đạt được ....................................................................... 67 2.3.2. Những hạn chế..................................................................................... 68 CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƢƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH KINH TẾ Á-ÂU TRONG BỐI CẢNH THỰC THI FTA .............................................................................................................. 73 3.1. Triển vọng phát triển của Liên minh kinh tế Á-Âu ................................. 73 3.2. Cơ hội và thách thức đối với quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam và Liên minh kinh tế Á-Âu............................................................................................ 76 3.2.1. Cơ hội ................................................................................................... 76 3.2.2. Thách thức ........................................................................................... 80 3.3. Một số giải pháp thúc đẩy quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam và Liên minh kinh tế Á-Âu trong bối cảnh thực thi FTA ............................................ 83 3.3.1. Giải pháp từ phía Chính phủ ............................................................... 83 3.3.2. Giải pháp cho các doanh nghiệp .......................................................... 87 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 92
  7. vi DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ cái Tiếng Anh Tiếng Việt viết tắt APEC Asia-Pacific Economic Cooperation Diễn dàn hợp tác kinh tê châu Á - Thái Bình Dương ASEAN Association of South East Asian Hiệp hội các quôc gia Dông Nations Nam Á CEPT Common Effective Preferential Biểu thuế quan ưu đãi hiệu lực Tariff chung CU Customs Union Liên minh thuế quan EAEU Eurasian Economic Union Liên minh kinh tế Á-Âu EEC Eurasian Economic Community Cộng đồng kinh tế Á-Âu EU European Union Liên minh châu Âu FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do GATT General Agreement on Tariffs and Hiệp định chung về thuế quan Trade và thương mại GDP Gross Domestic Production Tổng sản phẩm quốc nội ITC International Trade Center Trung tâm thương mại quốc tế L/C Letter of Credit Thư tín dụng PTA Preferential Trade Arrangement Thỏa thuận thương mại ưu đãi PPP Purchasing Power Parity Sự ngang giá sức mua SNG Common of Independent States Cộng đồng các quốc gia độc lập SPS Sanitary and Phytosanitary Measure Biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động thực vật TBT Technical Barriers to Trade Hàng rào kỹ thuật trong thương mại WB World Bank Ngân hàng thế giới WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
  8. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Các cấp độ hội nhập chính sách kinh tế khu vực ...................................... 8 Bảng 2.1. Cam kết mở cửa của EAEU cho một số sản phẩm chủ lực của Việt Nam .............................................................................................................................. 43 Bảng 2.2: Cam kết của EAEU về hạn ngạch thuế quan đối với sản phẩm gạo của Việt Nam ............................................................................................................... 43 Bảng 2.3. Cam kết mở cửa của Việt Nam đối với một số sản phẩm chủ lực của EAEU .................................................................................................................... 45 Bảng 2.4. Cam kết của Việt Nam về hạn ngạch thuế quan đối với một số sản phẩm của EAEU ............................................................................................................. 46 Bảng 2.5. Ví dụ về Quy tắc xuất xứ đối với một số sản phẩm ................................ 47 Bảng 2.6: Thứ hạng và tỷ trọng xuất khẩu, nhập khẩu giữa Việt Nam và Nga trong 8 tháng từ đầu năm 2016 .......................................................................................... 53 Bảng 2.7. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam và Liên Bang Nga giai đoạn 2010-2016 và 2 tháng đầu năm 2017 ..................................................................... 54 Bảng 2.8. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam và Belarus giai đoạn 2010-2016 và 2 tháng đầu năm 2017 ....................................................................................... 60 Bảng 2.9. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam và Kazakhstan giai đoạn 2010- 2016 và 2 tháng đầu năm 2017 .............................................................................. 64 Bảng 2.10. Tỷ trọng nhập khẩu hàng Việt Nam trong tổng nhập khẩu từ thế giới của 3 nước Nga, Belarus, Kazakhstan .......................................................................... 69 Bảng 3.1. Chỉ số thịnh vượng của các nước trong EAEU năm 2016 ...................... 73 Bảng 3.2. So sánh EAEU với một số nền kinh tế chính trên thế giới giai đoạn 2015- 2016 ...................................................................................................................... 74
  9. viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Cam kết mở cửa hàng hóa của EAEU theo dòng thuế ........................ 42 Biểu đồ 2.2. Cam kết mở cửa hàng hóa của EAEU theo kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam ............................................................................................................... 42 Biểu đồ 2.3. Cam kết mở cửa hàng hóa của Việt Nam theo dòng thuế ................... 44 Biểu đồ 2.4. Xuất khẩu của Việt Nam với các nước đối tác năm 2016 ................... 51 Biểu đồ 2.5. Nhập khẩu của Việt Nam với các nước đối tác năm 2016 .................. 52 Biểu đồ 2.6. Diễn biến kim ngạch hàng hóa xuất,nhập khẩu và cán cân thương mại Việt Nam – Nga giai đoạn năm 2010-2016 và 2 tháng từ đầu năm 2017 ................ 55 Biểu đồ 2.7. Cơ cấu xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam sang Nga trong 8 tháng đầu năm 2016 .............................................................................................. 56 Biểu đồ 2.8. Cơ cấu nhập khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam có xuất xứ từ Nga trong 8 tháng đầu năm 2016 ........................................................................... 58 Biểu đồ 2.9. Diễn biến kim ngạch hàng hóa xuất,nhập khẩu và cán cân thương mại Việt Nam – Belarus giai đoạn năm 2010-2016 và 2 tháng từ đầu năm 2017 .......... 61 Biểu đồ 2.10. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang Belarus năm 2016 ......................... 62 Biểu đồ 2.11. Cơ cấu hàng hóa nhập khẩu từ Belarus năm 2016 ............................ 62 Biểu đồ 2.12. Diễn biến kim ngạch hàng hóa xuất,nhập khẩu và cán cân thương mại Việt Nam – Kazakhstan giai đoạn năm 2010-2016 và 2T/2017 .............................. 65 Biểu đồ 2.13. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang Kazakhstan năm 2016 ................... 65 Biểu đồ 2.14. Cơ cấu hàng hóa nhập khẩu từ Kazakhstan năm 2016 ...................... 66
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Liên minh thuế quan ban đầu gồm 3 nước Liên Bang Nga, Cộng hòa Belarus và Cộng hòa Kazakhstan, được thành lập năm 2010, là một khu vực thuế quan thống nhất, là một bộ phận của Cộng đồng kinh tế Á-Âu. Từ tháng 1 năm 2015, Liên minh thuế quan phát triển thành Liên minh kinh tế Á-Âu (EAEU) với sự góp mặt thêm của 2 quốc gia thành viên mới là Cộng hòa Armenia và Cộng hòa Kyrgyzstan. Liên minh Kinh tế Á-Âu có tổng diện tích 20,2 triệu km2 (chiếm 14% diện tích đất đai của thế giới); dân số khoảng 182,7 triệu người; tổng sản phẩm quốc nội (GDP) khoảng 2,2 nghìn tỷ USD; sản lượng công nghiệp đạt 1,3 nghìn tỷ USD; tổng kim ngạch xuất nhập khẩu khoảng 580 tỷ USD. (Nguyễn Gia Phương, 2016) Sự gắn kết giữa các thành viên của EAEU nhằm đẩy mạnh hội nhập sâu trong lĩnh vực kinh tế hoàn toàn phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế khu vực mạnh mẽ trên thế giới hiện nay. Ở không gian hậu Xô Viết, các quốc gia đều nhận thức được sự thiếu vắng các hình thái liên kết về kinh tế, điều này có khả năng cản trở sự phát triển của toàn khu vực thuộc Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG). Để gia tăng phát triển kinh tế trong khối SNG, cần có những biện pháp như tự do hóa thương mại, dỡ bỏ những rào cản thương mại, đơn giản hóa những thủ tục thuế quan và hành chính, hình thành không gian kinh tế chung, trong đó cho phép tự do trao đổi hàng hóa, dịch vụ và các yếu tố sản xuất. Đây chính là một trong những động lực cho sự ra đời của Liên minh thuế quan Nga – Belarus – Kazakhstan và sau này là EAEU. Việt Nam trở thành quốc gia đầu tiên ký kết FTA với Liên minh kinh tế Á-Âu do vậy Việt Nam sẽ có nhiều lợi thế khi xuất khẩu sang khu vực này, đồng thời mở ra thêm thị trường tiêu dùng hàng hóa rộng lớn. Theo đánh giá bước đầu của EAEU, sau khi Hiệp định có hiệu lực, kim ngạch xuất nhập khẩu hai bên sẽ đạt 10 - 12 tỷ USD vào năm 2020 (năm 2014 đạt khoảng 4 tỷ USD). Theo ước tính của Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EAEU sẽ tăng khoảng 18 - 20% hàng năm.
  11. 2 Do vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Liên minh kinh tế Á-Âu trong bối cảnh thực thi FTA giữa Việt Nam với Liên minh kinh tế Á-Âu” có ý nghĩa quan trọng đối với Việt Nam trong bối cảnh hiện nay, nhất là khi Việt Nam đang đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Với những kết quả nghiên cứu trong đề tài, tác giả hy vọng sẽ đóng góp nhiều vào việc tìm hiểu một trong những mô hình hợp tác kinh tế khu vực, tìm hiểu thực trạng và triển vọng phát triển Liên minh, về hợp tác giữa Việt Nam với các nước thành viên của Liên minh, nhất là trong lĩnh vực thương mại, qua đó đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh tăng cường hợp tác giữa Việt Nam với các nước cũng như toàn Liên minh. 2. Tình hình nghiên cứu Liên minh kinh tế Á-Âu ra đời đã tạo ra được những tác động tích cực lên nền kinh tế của các quốc gia thành viên cũng như các quốc gia ký kết hiệp định FTA với Liên minh. Vì vậy, các học giả cũng như các chính trị gia, các nhà kinh tế trong và ngoài nước đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến Liên minh kinh tế này. Ở trong nƣớc: Ở Việt Nam, có thể nói, những nghiên cứu về EAEU chưa nhiều, các công trình chỉ tập trung phân tích một số vấn đề về sự hình thành và phát triển của EAEU, chẳng hạn như báo cáo tổng hợp đề tài cấp bộ “Liên minh thuế quan Nga – Belarus – Kazakhstan: 5 năm nhìn lại và triển vọng” của TS. Vũ Thụy Trang và TS. Nguyễn Thanh Hương, Viện Hàn Lâm Khoa học xã hội Việt Nam, 2016. Báo cáo này đã đề cập đến lịch sử hình thành từ Liên minh thuế quan đến Liên minh kinh tế Á-Âu cũng như Việt Nam trong quá trình hội nhập vào Liên minh kinh tế Á-Âu. Bên cạnh đó, báo cáo này cũng đã chỉ ra các triển vọng phát triển của EAEU và các tác động của EAEU đến Việt Nam. Trong bài viết của NCS. Đỗ Thu Hằng, “Hiệp định Việt Nam – EAEU: Cơ hội cho các mặt hàng thế mạnh của Việt Nam” đăng trên tạp chí tài chính kỳ I tháng 12/2016. Bài báo đã chỉ ra rằng hiệp định FTA Việt Nam – EAEU sẽ mở ra cơ hội lớn cho các mặt hàng thế mạnh của Việt Nam, đi kèm đó là không ít những thách thức. Các doanh nghiệp Việt Nam phải chuẩn bị về mọi mặt, để có thể trụ vững được và cạnh tranh được những mặt hàng nhập khẩu từ chính EAEU.
  12. 3 Thời gian qua FTA giữa Việt Nam và Liên minh kinh tế Á-Âu đã trở thành vấn đề được nhiều cơ quan Bộ, ngành và các chuyên gia trong nước quan tâm nghiên cứu nên đã có nhiều bài viết hơn được đăng tải thường xuyên trên các trang web của các cơ quan, tổ chức nhằm tuyên truyền về Hiệp định cũng như phân tích ý nghĩa, thách thức và cơ hội đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi muốn hội nhập cùng EAEU. Cụ thể là một số bài viết sau: “FTA Việt Nam – EAEU: Cần tận dụng tối đa các ưu đãi Hiệp định mang lại”, “Nội dung hiệp định FTA Việt Nam – Liên minh kinh tế Á-Âu”, “Đẩy mạnh giao thương giữa các doanh nghiệp Việt Nam và Liên minh kinh tế Á-Âu”, “Cơ hội thúc đẩy xuất khẩu hàng Việt Nam thông qua hiệp định thương mại tự do Việt Nam và Liên minh kinh tế Á-Âu”, “Đàm phán Hiệp định khu vực mậu dịch tự do Việt Nam và Liên minh thuế quan (Nga, Belarus, Kazakhstan). Đây là những bài viết được đăng trên website của Bộ Công Thương Việt Nam, đã tổng quan về các vấn đề chung của EAEU, về những hoàn thiện pháp lý của tổ chức này cũng như quan hệ kinh tế thương mại (bao gồm tổng quan kinh tế, thương mại và đầu tư của từng nước và các hiệp định song phương và khu vực), đánh giá tác động kinh tế đối với 4 nước khi FTA hình thành; Phương pháp tiếp cận đối với các vấn đề về thương mại và đầu tư trong FTA, về sự hợp tác giữa Việt Nam và EAEU sau khi FTA có hiệu lực, những thách thức và cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam…. Ở nƣớc ngoài: “Liên minh thuế quan Belarus, Kazakhstan và Nga: hiện trạng, vấn đề và triển vọng”, Almata, 2009, tr 368 của B.K. Suntanov. Trong cuốn sách này, các tác giả đã làm rõ mục tiêu, những vấn đề và triển vọng hình thành Liên minh thuế quan, kinh nghiệm thế giới vận hành những hiệp định thương mại và Liên minh thuế quan, những vấn đề tương tác với hệ thống thương mại thế giới và khu vực. “Liên minh thuế quan Nga, Belarus, Kazakhstan: Lịch sử, hiện trạng và triển vọng phát triển” của LikhatrevA.E, bài viết được đăng trong tạp chí thông tin về ngoại thương Nga, số 6 năm 2010, tr 4-23. Trong bài báo này tác giả nghiên cứu về sự hồi sinh của quá trình hội nhập trong cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG); ý thức hệ mới trong xây dựng liên kết – sự lựa chọn vì lợi ích của Liên minh thuế
  13. 4 quan Nga – Belarus và Kazakhstan; mức độ hiện nay và những vấn đề trao đổi kinh tế giữa các thành viên Liên minh thuế quan; những ưu thế liên kết đối với những nước thành viên; những nhiệm vụ và cơ chế thúc đẩy hợp tác kinh tế và thương mại với nhau; triển vọng liên kết: không gian kinh tế thống nhất và liên minh kinh tế. Tác giả đã phân tích hợp tác kinh tế đa phương của Nga với các nước đối tác thuộc cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG) hướng tới thiết lập một tổ chức liên kết đã từ rất lâu. “Custom Union of Russia, Belarus and Kazakhstan – economic interdependence and resource curse influence” October 2nd 2012 của Yulia Vymyatnina. Bài báo này đề cập đến sự phụ thuộc và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các nước thành viên của Liên minh thuế quan về kinh tế và nguồn tài nguyên. Trong đó có nói đến vòng tròn kinh doanh đồng bộ và ổn định của Liên minh thuế quan, sự phụ thuộc lẫn nhau về tài nguyên, mô hình liên quốc gia,... “Trading in the Customs Union: A view from Russia”, October 6th 2010 của nhóm các tác giả Alexander Bychkov, Partner Baker & McKenzie. Bài báo đề cập đến thương mại trong Liên minh thuế quan, nhìn từ góc độ Nga. Các bài viết “Customs Union, Certification and Import”, đăng trên tạp chí Nga, phát hành tháng 8 năm 2014 của nhóm các tác giả Ulf Schneider, Andreas Bitzi, Bettina Wisthaler and Paul Spague lại cung cấp một cái nhìn tổng thể về Liên minh thuế quan, quá trình phát triển hiện tại và trong tương lai, đồng thời đưa ra một số thông tin hữu ích liên quan đến các quy định trong Liên minh thuế quan. Tuy có khác nhau về quy mô công trình, phạm vi nghiên cứu, nhưng các tác giả trong và ngoài nước đều thống nhất ở những điểm sau: Thứ nhất, EAEU là một tổ chức hội nhập mới mẻ ở không gian hậu Xô Viết và đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong các tiến trình liên kết kinh tế ở khu vực Thứ hai, đây là một tổ chức hội nhập có nhiều cơ hội, song cũng đứng trước nhiều thách thức mới đòi hỏi các nước thành viên phải gia tăng gắn kết, hợp tác cùng phát triển Kế thừa những kết quả nghiên cứu của các học giả, các nhà nghiên cứu trước
  14. 5 đó, đề tài phát triển theo hương nghiên cứu, phân tích tổng quan sự hình thành và phát triển của EAEU, đánh giá những cơ hội và thách thức khi Việt Nam ký kết hiệp định thương mại tự do với khu vực này, từ đó giúp doanh nghiệp và nhà nước có những chính sách phù hợp để tận dụng ưu đãi trong khuôn khổ hiệp định FTA. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích tổng quát của đề tài là làm sáng tỏ mối quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các nước thành viên trong Liên minh kinh tế Á-Âu từ giai đoạn 2010 đến nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn dự kiến giải quyết những vấn đề sau: Thứ nhất, nghiên cứu tổng quan về hiệp định thương mại tự do FTA và mối quan hệ giữa một quốc gia và một Liên minh kinh tế Thứ hai, đánh giá về FTA Việt Nam – EAEU, về hợp tác kinh tế giữa Việt Nam với các nước thành viên của EAEU, Nhận định về những cơ hội và thách thức của quan hệ thương mại Việt Nam - EAEU trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp cho Việt Nam để thúc đẩy quan hệ thương mại giữa hai bên trong thời gian tới 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các nhân tố tác động đến quan hệ thương mại của Việt Nam với EAEU, vị trí của EAEU trong nền kinh tế thế giới, tác động của EAEU đến Việt Nam thông qua ký kết FTA song phương. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Các nước thuộc EAEU Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu số liệu về quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các quốc gia trong khối Liên minh kinh tế Á-Âu từ 2010 đến nay 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ đạo là phương pháp nghiên cứu định tính. Nghiên cứu đã sử dụng các sô liệu thống kê thông qua thu thập dữ liệu có sẵn, tiến hành lập bảng biểu, vẽ các đồ thị, biểu đồ để dễ dàng so sánh và
  15. 6 đánh giá nội dung cần tập trung nghiên cứu. Bên cạnh đó, luận văn còn dựa trên các quan điểm kinh tế, đường lối chính sách của các quốc gia liên quan để làm sáng tỏ vấn đề 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm có 3 chương như sau: Chƣơng I: Những vấn đề cơ bản về Hiệp định Thƣơng mại tự do, Liên minh kinh tế và quan hệ thƣơng mại của một quốc gia với một Liên minh kinh tế Chƣơng II: Thực trạng quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam và Liên minh kinh tế Á-Âu Chƣơng III: Giải pháp phát triển quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam với Liên minh kinh tế Á-Âu trong bối cảnh thực thi FTA
  16. 7 CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO, LIÊN MINH KINH TẾ VÀ QUAN HỆ THƢƠNG MẠI CỦA MỘT QUỐC GIA VỚI MỘT LIÊN MINH KINH TẾ 1.1. Khái quát chung về hiệp định thƣơng mại tự do FTA, Liên minh kinh tế 1.1.1. Các hình thức và cấp độ hội nhập kinh tế khu vực Cho tới nay khung khái niệm về các cấp độ hội nhập hay liên kết kinh tế mà nhà kinh tế học người Hungary Béla Balassa (1928 – 1991) đưa ra trong công trình “Lý thuyết về hội nhập kinh tế” năm 1961 vẫn được các nghiên cứu về hội nhập kinh tế sử dụng như là khung khái niệm chung trong quá trình phân tích những vấn đề hội nhập kinh tế, cho dù công trình đi theo hướng của những người mở đường như Viner (1950) và Meade (1955). Công trình của ông trình bày năm hình thức liên kết và hội nhập kinh tế khu vực xét theo cấp độ cam kết tự do hóa thương mại và liên kết kinh tế từ “nông” tới “sâu”. 1. Thỏa thuận Thương mại ưu đãi (Preferential Trade Arrangement/PTA): Các bên tham gia thỏa thuận hạ thấp một phần hàng rào thương mại hàng hóa cho nhau và duy trì hàng rào đó với các bên thứ ba không tham gia thỏa thuận. 2. Khu vực Thương mại Tự do (Free Trade Area/FTA): Các bên tham gia thỏa thuận xóa bỏ hầu hết hàng rào thương mại, thuế quan và phi thuế quan cho nhau nhưng vẫn duy trì chính sách thuế quan riêng của mỗi bên đối với các nước ngoài FTA. 3. Liên minh Thuế quan (Custom Union/CU): Các bên tham gia hình thành FTA và có chính sách thuế quan chung đối với các nước bên ngoài liên minh. 4. Thị trường Chung (Common Market/CM): Các nước tham gia hình thành Liên minh Thuế quan đồng thời cho phép sự dịch chuyển tự do của các nhân tố sản xuất là vốn và lao động. 5. Liên minh Kinh tế (Economic Union/EU): Liên minh kinh tế hay còn gọi là liên kết kinh tế: hình thức hợp tác và phối hợp thường xuyên các hoạt động do các đơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành để cùng đề ra và thực hiện các chủ trương, biện pháp có liên quan đến công việc sản xuất, kinh doanh của các bên tham gia nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo hướng có lợi nhất. Được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi thông qua hợp đồng kinh tế
  17. 8 kí kết giữa các bên tham gia và trong khuôn khổ pháp luật của các nhà nước. Mục tiêu: tạo ra mối quan hệ kinh tế ổn định thông qua các hợp đồng kinh tế hoặc các quy chế hoạt động để tiến hành phân công sản xuất chuyên môn hoá và hiệp tác hoá, nhằm khai thác tốt tiềm năng của từng đơn vị tham gia liên kết; hoặc để cùng nhau tạo thị trường chung, phân định hạn mức sản lượng cho từng đơn vị thành viên, giá cả cho từng loại sản phẩm nhằm bảo vệ lợi ích của nhau. Nghiên cứu của El-Agraa (1999) thì tiếp cận hội nhập khu vực trên cả góc độ chính trị và trình bày hệ thống năm cấp độ hội nhập khu vực nhìn từ mức độ cam kết chính sách và thể chế chung như Bảng 1.1 dưới đây. Tổng kết của El-Agraa cho thấy cấp độ liên kết khu vực là “nông” hay “sâu” tùy thuộc vào mức độ hội nhập chính sách và hợp nhất thể chế các quốc gia thành viên. Bảng 1.1. Các cấp độ hội nhập chính sách kinh tế khu vực Hình thức Thƣơng Chính sách Dịch chuyển Chính sách Một liên kết mại tự do thƣơng mại nhân tố sản tiền tệ và tài chính kinh tế nội khối chung xuất tự do khóa chung phủ Khu vực Có Không Không Không Không mậu dịch tự do Liên minh Có Có Không Không Không thuế quan Thị trường Có Có Có Không Không chung Liên minh Có Có Có Có Không kinh tế Liên minh Có Có Có Có Có chính trị Nguồn: El-Agraa, Ali M. (1999), “Regional Integration: Experience, Theory and Measurement”, London, Macmilan Press, Bảng 1.1 tr.2 Trong năm hình thức mà Viner (1950) đưa ra thì hai hình thức đầu tiên hình thành PTA và FTA được coi là cấp độ hội nhập “nông”, nghĩa là mới điều tiết
  18. 9 những vấn đề thuế quan tại biên giới và tự do hóa thương mại thuần túy, ba hình thức còn lại được phân loại vào nhóm thỏa thuận hội nhập “sâu”, bao hàm các nội dung về hài hòa hóa các vấn đề chính sách trong biên giới quốc gia thành viên, điều phối và xây dựng chính sách chung cho toàn nhóm thành viên và ở mức độ nào đó là hình thành những thể chế khu vực có tư cách pháp lý cao hơn thể chế quốc gia thành viên. (Bùi Trường Giang, 2010) Ngoài các hình thức hội nhập cơ bản trên, trong thực tế có thể tồn tại các hình thức hội nhập khác nằm ở trung gian của các hình thức hội nhập trên, hoặc kết hợp một vài yếu tố của hình thức này với một vài yếu tố của hình thức khác Để thiết lập các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế, thông thường các quốc gia sẽ phải ký kết với nhau các Hiệp định để ràng buộc nghĩa vụ của các nước thành viên; trong đó, FTA được coi là phổ biến nhất đến thời điểm hiện nay. 1.1.2. Khái quát chung về Hiệp định thương mại tự do (FTA) 1.1.2.1. Khái niệm Khái niệm truyền thống Cho tới nay đã có rất nhiều các tổ chức và quốc gia khác nhau đưa ra các khái niệm về FTA cho riêng mình. Điều này thể hiện những quan điểm khác nhau về FTA cũng như sự phát triển đa dạng của các quốc gia. Trong số các khái niệm về FTA đã được đưa ra thì đa số các nước và các tổ chức trên thế giới chấp thuận một số khái niệm sau:  Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch (GATT) tại điều XXIV điểm 8b ghi rõ: “Một khu vực mậu dịch tự do được hiểu là một nhóm gồm hai hoặc nhiều các lãnh thổ thuế quan. Trong đó, thuế và các quy định mang tính hạn chế về thương mại (ngoại trừ, trong chừng mực cần thiết, các hạn chế được phép theo quy định của các Điều XI, XII, XIII, XIV, XV and XX) sẽ bị dỡ bỏ đối với phần lớn các sản phẩm có xuất xứ từ các lãnh thổ đó và được trao đổi thương mại giữa các lãnh thổ lập thành khu vực mậu dịch tự do” (WTO- Article XXIV GATT) Khái niệm hiện đại Kể từ thập kỷ 1990 đến nay, khái niệm Hiệp định Thương mại Tự do (Free
  19. 10 Trade Agreement – FTA) đã mở rộng hơn về phạm vi và sâu hơn về cam kết tự do hóa. Đây chính là lý do mà các học giả thường gọi các Hiệp định Thương mại Tự do ngày nay là FTA “thế hệ mới”. Thuật ngữ “thế hệ mới” hoàn toàn mang tính tương đối, được sử dụng để nói về các FTA có phạm vi toàn diện, vượt ra ngoài khuôn khổ tự do hóa thương mại hàng hóa, như: FTA Việt Nam-EU (EVFTA); Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP); Hiệp định Đối tác thương mại và đầu tư xuyên Đại Tây Dương (T-TIP);các hiệp định thành lập EU; FTA Bắc Mỹ (NAFTA); Thị trường chung Nam Mỹ (MERCOSUR); các FTA ASEAN+1; FTA Australia-Hoa Kỳ (AUSFTA); … Nếu so với các FTA trước đây và các hiệp định của WTO, thì các FTA “thế hệ mới” bao gồm các nội dung mới hơn như: đầu tư, cạnh tranh, mua sắm công, thương mại điện tử, khuyến khích sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ, hỗ trợ kỹ thuật cho các nước đang phát triển cũng như dành thời gian chuyển đổi hợp lý để nước đi sau có thể điều chỉnh chính sách theo lộ trình phù hợp với trình độ phát triển của mình, … Các nội dung đã có trong các FTA trước đây và các hiệp định của WTO, nay được xử lý sâu sắc hơn trong các FTA “thế hệ mới”, như: thương mại hàng hóa, bảo vệ sức khỏe động vật và thực vật trong thương mại quốc tế, thương mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ (IPR) (với “TRIPS cộng” và “TRIPS siêu cộng”), tự vệ thương mại, quy tắc xuất xứ, minh bạch hóa và chống tham nhũng, giải quyết tranh chấp giữa Chính phủ nước tiếp nhận đầu tư và nhà đầu tư nước ngoài (ISDS), …Thí dụ: trong các FTA “thế hệ mới”, về thương mại hàng hóa, phần lớn hàng nhập khẩu sẽ được loại bỏ thuế quan; về thương mại dịch vụ và đầu tư, các cam kết đều cao hơn so với cam kết WTO. (Nguyễn Thanh Tâm, 2016) Như vậy, nếu so sánh với các hiệp định của WTO, thì các FTA “thế hệ mới” chính là các hiệp định “WTO cộng”, với những nội dung trước đây từng bị từ chối, thì nay lại cần thiết phải chấp nhận, bởi bối cảnh thương mại quốc tế đã thay đổi. Việc xem xét các khái niệm về FTA từ truyền thống đến hiện đại giúp rút ra được hai nhận xét sau:
  20. 11 Thứ nhất, có những cách diễn giải khác nhau về FTA và cách diễn giải này thay đổi khi bối cảnh hội nhập toàn cầu thay đổi. Trong luận văn, FTA được hiểu theo cách hiện đại để phù hợp hơn với bối cảnh mới của thương mại quốc tế, theo đó FTA là một hiệp định nhằm loại bỏ hàng rào thương mại giữa các nước thành viên; bao phủ nhiều lĩnh vực hợp tác ngoài tự do hóa thương mại, tuy nhiên nội dung chính và nền tảng vẫn là tự do hóa thương mại. FTA tuy giúp xóa bỏ sự phân biệt đối xử giữa các nước thành viên, nhưng lại tạo ra sự phân biệt đối xử với các nước không phải thành viên. Thứ hai, kết quả của việc các quốc gia ký kết và thực hiện các FTA ngoài việc hình thành nên các Khu vực thương mại tự do như cách hiểu truyền thống, còn có thể giúp hình thành các hình thức hội nhập ở mức độ cao hơn như Liên minh kinh tế và Thị trường chung theo cách hiểu hiện đại. 1.1.2.2. Phân loại FTA FTA song phƣơng FTA song phương được hiểu đơn giản là FTA chỉ có 2 quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tham gia đàm phán và ký kết. Như vậy, chỉ có 2 nước trong suốt quá trình đàm phán cũng như ký kết một FTA và cũng chỉ có 2 nước này chịu sự ràng buộc của những điều khoản được quy định trong FTA song phương. Đây được coi là loại hình FTA phổ biến nhất hiện nay và sẽ tiếp tuc phát triển mạnh mẽ trong thời gian sắp tới bởi những ưu thế của nó về quá trình đàm phán nhanh gọn, đơn giản, dễ đạt được sự thống nhất. Có nhiều hiệp định FTA song phương đã được ký kết như FTA song phương giữa Chile và Hoa Kỳ hoặc FTA song phương giữa Peru và Singapore FTA đa phƣơng FTA đa phương là một FTA có từ 3 quốc gia hoặc vùng lãnh thổ trở lên tham gia đàm phán và ký kết. Thông thường, các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ thường có vị trí địa lý gần nhau, chính vì thế mà loại hình FTA này còn được biết đến với tên gọi khác là FTA khu vực. Do số lượng các quốc gia tham gia đàm phán ký kết nhiều nên thời gian chuẩn bị cho một FTA đa phương đi vào hiệu lực thường kéo dài hơn nhiều so với một FTA song phương. Có nhiều động lực kéo các nước vào một FTA
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2