intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị dòng tiền và thành quả tài chính của các công ty niêm yết Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:61

37
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích mối quan hệ giữa quản trị dòng tiền và thành quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị dòng tiền và thành quả tài chính của các công ty niêm yết Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HUỲNH THỊ CHÀM QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN VÀ THÀNH QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
  2. DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HUỲNH THỊ CHÀM QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN VÀ THÀNH QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sỹ kinh tế “Quản trị dòng tiền và thành quả tài chính của các công ty niêm yết Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi với sự hướng dẫn của TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên. Các số liệu và tài liệu trong Luận văn là trung thực và chưa hề được công nhận trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả những kế thừa và tham khảo đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ.Tôi sẽ chịu trách nhiệm về những nội dung tôi trình bày trong Luận văn này. TP.HCM, ngày 19 tháng 06 năm 2019 Tác giả Huỳnh Thị Chàm
  4. ii MỤC LỤC TRANG BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH TÓM TẮT ABSTRACT CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .............................................................................. 1 1.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu – Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 2 1.3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu .................................................................... 3 1.4. Kết cấu bài nghiên cứu .......................................................................................... 3 CHƯƠNG 2. KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ................................................................................................................... 4 2.1. Khung lý thuyết về quản trị dòng tiền ................................................................. 4 2.1.1. Quản trị dòng tiền – Sự cần thiết phải quản trị dòng tiền hiệu quả................... 4 2.1.2. Các thước đo đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động quản trị dòng tiền của doanh nghiệp ................................................................................................................... 4 2.1.2.1. Kỳ thu tiền khoản phải thu ............................................................................. 5 2.1.2.2. Kỳ tồn kho bình quân ..................................................................................... 5 2.1.2.3. Kỳ phải trả người bán .................................................................................... 6 2.1.2.4. Vòng quay chuyển đổi tiền mặt ..................................................................... 6 2.2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây ..................................................... 7 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 17 3.1. Dữ liệu và mẫu nghiên cứu.................................................................................. 17 3.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 18
  5. iii 3.2.1. Mô tả biến và các giả thuyết nghiên cứu có liên quan .................................... 18 3.2.1.1. Biến độc lập và các giả thuyết nghiên cứu có liên quan .............................. 18 3.2.1.2. Biến kiểm soát.............................................................................................. 22 3.2.1.3. Biến phụ thuộc ............................................................................................. 23 3.2.2. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 23 3.2.3. Phương pháp ước lượng .................................................................................. 24 3.2.4. Trình tự nghiên cứu ......................................................................................... 26 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................... 27 4.1. Mô tả thống kê ...................................................................................................... 27 4.2. Kết quả hồi quy .................................................................................................... 28 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN ............................................................................................. 37 5.1. Kết luận ................................................................................................................. 37 5.2. Hạn chế của bài nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo .............................. 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 40 PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 44 PHỤ LỤC 1: MÔ TẢ THỐNG KÊ .............................................................................. 44 PHỤ LỤC 2: .................................................................................................................... 45
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tên viết tắt đầy đủ bằng Tên viết tắt đầy đủ bằng tiếng Từ viết tắt tiếng Anh Việt ANOVA Analysis of Variance Phương pháp phân tích phương sai CCC Cash Conversion Cycle Vòng quay chuyển đổi tiền mặt Days of Inventory DIO Kỳ lưu kho hàng tồn kho Outstanding DPO Days of Payable Outstanding Kỳ phải trả người bán DSO Days of Sales Outstanding Kỳ thu tiền khoản phải thu Generalized Estinating Phương pháp ước lượng hàm số GEE Equations tổng quát HNX Ha Noi Stock Exchange Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ HSX Ho Chi Minh Stock Exchange Chí Minh OCC Operating Cash Conversion Vòng quay tiền mặt hoạt động Phương pháp bình phương nhỏ OLS Ordinary Least Square nhất ROA Return On Asset Khả năng sinh lợi của tài sản
  7. v DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Các thước đo và kỳ vọng dấu………………………………….…………....22 Bảng 4.1. Mô tả thống kê………………………………………………………………28 Bảng 4.2. Kết quả hồi quy mô hình 1………………………………………… . ..........29 Bảng 4.3. Kết quả hồi quy mô hình 2 và mô hình 3……………………………….......29 Bảng 4.4. Kiểm định Granger Causality giữa các biến Tobin’Q, DSO và …………....34 DPO chiều XY……………………………………………………………………....34 Bảng 4.5. Kiểm định Granger Causality giữa các biến Tobin’Q, DSO và ………..….35 DPO chiều YX………………………………………………………………............36 Bảng 4.6. Kiểm định Granger Causality giữa các biến Tobin’Q, CCC và…………....36 OCC chiều XY………………………………………………………………….…..36 Bảng 4.7. Kiểm định Granger Causality giữa các biến Tobin’Q, CCC và…….............36 OCC chiều YX……………………………………………………………………...37
  8. vi DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 5.1: Chu kỳ luân chuyển tiền của doanh nghiệp………………………………….5
  9. vii TÓM TẮT Với mẫu quan sát 255 công ty cổ phần niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2018, bài nghiên cứu này thực hiện kiểm định mối quan hệ giữa các thước đo đánh giá hiệu quả dòng tiền và thành quả của các doanh nghiệp Việt Nam. Thông qua việc sử dụng phương pháp GEE (Generalized Estimating Equations) và kiểm định nhân quả Granger, kết quả nghiên cứu cho thấy kỳ thu tiền khách hàng có tương quan âm với thành quả của các công ty trong khi kỳ trả tiền người bán lại có tương quan dương. Điều này hàm ý rằng, khi công ty rút ngắn thời gian thu tiền của khách hàng và kéo dài thời gian phải trả người bán sẽ giúp công ty cải thiện được tính thanh khoản, cho phép công ty đầu tư vào các cơ hội tăng trưởng kinh doanh mới, từ đó gia tăng thành quả cho công ty. Ngoài ra, điểm mới của bài nghiên cứu này là thực hiện kiểm định tính động trong tác động của quản trị dòng tiền đến thành quả của các công ty với kết quả nghiên cứu cho thấy, quản trị khoản phải thu và khoản phải trả ở 4 kỳ trước và kỳ hiện tại có ảnh hưởng đến thành quả hiện tại của công ty. Bên cạnh đó, kiểm định nhân quả Granger cho thấy vòng quay chuyển đổi tiền mặt cũng như vòng quay tiền mặt hoạt động có mối quan hệ nhân quả với thành quả của doanh nghiệp. Kết quả này cho thấy rằng khi công ty quản trị dòng tiền hiệu quả sẽ giúp cải thiện thành quả của doanh nghiệp và khi công ty có thành quả tốt sẽ có tác động tích cực trở lại cho hoạt động quản trị dòng tiền của công ty. Từ khóa: Thành quả của doanh nghiệp, Kỳ thu tiền khoản phải thu, Kỳ lưu kho hàng tồn kho, Kỳ phải trả người bán, Vòng quay chuyển đổi tiền mặt, Vòng quay tiền mặt hoạt động.
  10. viii ABSTRACT With the sample of 255 companies listed on the Ho Chi Minh City Stock Exchange and the Hanoi Stock Exchange between 2007 and 2018, this study examines the relationship between cash flow management and financial performance. Through the use of GEE (Generalized Estimating Equations) and Granger causality tests, the results show that the Days of sales outstanding is negatively correlated with the financial performance, and the Days of Payables Outstanding is positively correlated with the financial performance. This implies that when shorten Days of sales outstanding and extend Days of Payables Outstanding help improve the liquidity of businesses, allowing businesses to invest in new business growth opportunities. In addition, the new point of this paper is to perform dynamic testing of the impact of cash flow management on the financial performance and results show that the management of accounts receivable and accounts payable in 4 previous and current periods affect the current performance of the company. In addition, Granger causality test shows the cash conversion cycle as well as operating cash flow with a causal relationship with the performance of the business. This result shows that when effective cash flow management company will help improve the performance of the business and when the company has good results, it will have a positive impact on the cash flow management of the company. Keywords: Financial performance, Days of sales outstanding, Days of Payables Outstanding, Days of inventory on hand, Cash conversion cycle, Operating cash flow.
  11. 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. Lý do chọn đề tài Chiến lược quản trị dòng tiền, trong đó có quản trị vốn luân chuyển dưới dạng thu tiền từ khách hàng, nắm giữ hàng tồn kho và các khoản thanh toán tiền cho nhà cung cấp từ lâu đã trở thành một trong các chiến lược tài chính quan trọng trong hoạt động quản trị tài chính (Fisher, 1998; Quinn, 2011), giúp doanh nghiệp nâng cao thành quả tài chính của công ty (Richards và Laughlin, 1980; Stewart, 1995). Việc nắm bắt được vai trò và tác động của hoạt động quản trị dòng tiền đến thành quả tài chính công ty có thể giúp các nhà quản lý doanh nghiệp hoạch định được chiến lược quản trị dòng tiền tối ưu, sao cho tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn dùng để tài trợ cho nguồn vốn luân chuyển, cũng như phản ứng một cách linh hoạt và nhanh chóng với những biến động của thị trường, giúp các doanh nghiệp có thể cải thiện tính thanh khoản, từ đó cải thiện vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường thông qua việc vận hành dòng tiền hiệu quả (Moss và Stine, 1993; Stewart, 1995; Christopher và Ryals, 1999; Brewer và Speh, 2000; Farris và Hutchison, 2002, 2003). Ở Việt Nam, theo số liệu báo cáo trên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia thì chỉ trong 10 tháng của năm 2018, số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn của cả nước là 24.467 doanh nghiệp, tăng 24,7% so với cùng kỳ của năm 2017; số lượng doanh nghiệp ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể là 53.937 doanh nghiệp, tăng 62,6%; số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể là 13.307 doanh nghiệp, tăng 35,9%1, phần lớn là các công ty tư nhân vừa và nhỏ, và gần đây cũng bắt đầu xuất hiện một số công ty lớn rơi vào tình trạng khó khăn và thậm chí lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, phải rút lui khỏi thị trường. Môi trường kinh tế vĩ mô bất lợi làm bộc lộ hàng loạt điểm yếu của các doanh nghiệp trong nước; và phải chăng một trong những hạn chế chủ yếu đó là do các công ty quản trị dòng tiền thiếu bài bản, mạnh về sự linh hoạt nhưng lại yếu về chiến lược dài hạn, từ đó tác động không ít đến thành quả tài chính doanh nghiệp? Mặc dù quản trị dòng tiền là một chủ đề không 1 Nguồn: Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia: https://dangkykinhdoanh.gov.vn
  12. 2 quá mới, đã có rất nhiều nghiên cứu học thuật tìm hiểu mối quan hệ giữa quản trị dòng tiền và thành quả doanh nghiệp; nhưng có thể thấy, việc nâng cao hiệu quả quản trị công ty trong đó có quản trị dòng tiền vẫn là một vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm đặc biệt của các nhà quản lý doanh nghiệp trên khắp thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Quản trị dòng tiền như thế nào để cải thiện thành quả tài chính trước những thử thách cam go của nền kinh tế vẫn còn là một câu hỏi lớn đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vì vậy, tác giả thực hiện bài nghiên cứu “Quản trị dòng tiền và thành quả tài chính của các công ty niêm yết Việt Nam” cho Luận văn Thạc Sĩ của mình nhằm cung cấp chi tiết hơn về dữ liệu và bổ sung một phương pháp nghiên cứu mới – nghiên cứu dựa vào bản chất động của dòng tiền, tức là xem xét những thay đổi theo chiều dọc trong các thước đo đánh giá hiệu quả dòng tiền có tác động như thế nào đến những thay đổi trong thành quả tài chính doanh nghiệp? Tác động này xảy ra tức thời hay có một độ trễ về thời gian? Từ đó đưa ra một số gợi ý, khuyến nghị nhằm giúp các nhà quản lý doanh nghiệp Việt Nam tìm được chiến lược quản trị dòng tiền tối ưu, gia tăng thành quả tài chính; cũng như phản ứng một cách linh hoạt, nhanh chóng với những biến động của thị trường. 1.2. Mục tiêu – Câu hỏi nghiên cứu Bài nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích mối quan hệ giữa quản trị dòng tiền và thành quả tài chính của các công ty niêm yết Việt Nam. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu này, tác giả tập trung làm rõ những câu hỏi sau: Thứ nhất, liệu có tồn tại mối quan hệ giữa quản trị dòng tiền thể hiện ở từng thước đo riêng lẽ của vòng quay chuyển đổi tiền mặt và thành quả tài chính của các công ty niêm yết Việt Nam hay không? Thứ hai, liệu có tồn tại mối quan hệ giữa quản trị dòng tiền thể hiện ở vòng quay chuyển đổi tiền mặt và thành quả tài chính của các công ty niêm yết Việt Nam hay không? Thứ ba, liệu có tồn tại mối quan hệ giữa quản trị dòng tiền thể hiện ở vòng quay tiền mặt hoạt động và thành quả tài chính của các công ty niêm yết Việt Nam hay không?
  13. 3 1.3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng mẫu dữ liệu của các công ty được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trong khoảng thời gian nghiên cứu từ năm 2007 đến năm 2018, không bao gồm các công ty tài chính và các công ty hoạt động trong lĩnh vực tiện ích công cộng. Các tham số mô hình trong bài nghiên cứu được ước lượng sử dụng tiến trình Hàm số ước lượng tổng quát (GEE) của Stata 13. Bên cạnh đó, tác giả tiến hành các kiểm định nhân quả Granger để kiểm chứng chiều hướng tác động của các cặp biến và thực hiện đo lường tác động biên để dự báo khả năng cải thiện thành quả tài chính của doanh nghiệp. 1.4. Kết cấu bài nghiên cứu Bài nghiên cứu gồm có năm chương được trình bày theo một bố cục xuyên suốt như sau: Chương 1 - Giới thiệu đề tài: Chương này tác giả trình bày rõ động cơ nghiên cứu, mục tiêu, các câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài. Chương 2 - Khung lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây: Chương này trình bày khung lý thuyết về quản trị dòng tiền, tổng quan các nghiên cứu đây về mối quan hệ giữa quản trị dòng tiền và thành quả tài chính ở nhiều quốc gia trên thế giới với các loại hình doanh nghiệp khác nhau, thời kỳ nghiên cứu khác nhau. Chương 3 - Phương pháp nghiên cứu: Trong chương này, tác giả trình bày dữ liệu, phương pháp nghiên cứu, xây dựng mô hình hồi quy và các biến được sử dụng trong mô hình, đồng thời đưa ra các giả thuyết nghiên cứu. Chương 4 - Kết quả thực nghiệm cho các công ty niêm yết Việt Nam: Chương này sẽ xem xét các kết quả của quá trình nghiên cứu: bao gồm thống kê mô tả biến, phân tích các hệ số hồi quy thu được, phân tích nhân quả Granger cũng như đo lường tác động biên. Chương 5 - Kết luận: Chương cuối cùng đưa ra kết luận cùng ngụ ý nghiên cứu, gợi mở một số khuyến nghị cho các nhà quản lý; trình bày hạn chế của đề tài và đề xuất những hướng nghiên cứu tiếp theo.
  14. 4 CHƯƠNG 2. KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1. Khung lý thuyết về quản trị dòng tiền 2.1.1. Quản trị dòng tiền – Sự cần thiết phải quản trị dòng tiền hiệu quả Quản trị dòng tiền là một trong những chiến lược then chốt trong hoạt động quản trị công ty. Quản trị dòng tiền hiệu quả sẽ giúp công ty chủ động trước tình hình thiếu hụt tiền mặt, giảm sự phụ thuộc của công ty vào hệ thống ngân hàng, tiết kiệm chi phí tài chính. Bên cạnh đó, quản trị dòng tiền hiệu quả còn giúp cho công ty chủ động hơn trong việc sử dụng nguồn tiền mặt dư thừa một cách linh hoạt, từ đó cải thiện tính thanh khoản và cải thiện vị thế cạnh tranh cho công ty trên thị trường (Brewer và Speh, 2000; Farris và Hutchison, 2002, 2003). Có thể nói, quản trị dòng tiền hiệu quả không chỉ ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi mà còn ảnh hưởng đến vấn đề sống còn của công ty. 2.1.2. Các thước đo đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động quản trị dòng tiền của doanh nghiệp Khi đánh giá hiệu quả của chiến lược quản trị dòng tiền, có thể sử dụng các đơn vị đo lường riêng lẻ như kỳ thu tiền khoản phải thu, kỳ lưu kho hàng tồn kho, kỳ thanh toán các khoản phải trả hay thước đo tổng hợp là vòng quay chuyển đổi tiền mặt, được đề xuất bởi Richard và Laughlin (1980). Hình 2.1: Chu kỳ luân chuyển tiền của doanh nghiệp Lương và các khoản Nguyên liệu trực tiếp chi phí bằng tiền khác Bán thành phẩm Nợ phải trả Nợ phải thu nhà cung cấp khách hàng Tiền mặt . (Nguồn: sách Tài chính doanh nghiệp hiện đại.)
  15. 5 2.1.2.1. Kỳ thu tiền khoản phải thu Kỳ thu tiền khoản phải thu là khoản thời gian trung bình từ khi doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng cho đến khi doanh nghiệp nhận được doanh thu bằng tiền. Thước đo này được tính bằng cách lấy khoản phải thu cuối kỳ chia cho doanh thu bình quân một ngày trong kỳ. Theo đó, kỳ thu tiền khoản phải thu càng ngắn, hay thời gian doanh nghiệp nhận thanh toán từ khách hàng cho việc phân phối hàng hóa và dịch vụ càng nhanh thì càng cải thiện được tính thanh khoản cho doanh nghiệp (Gallinger, 1997). Tiền mặt thu từ khách hàng có thể được sử dụng để đầu tư vào các hoạt động khác. Do đó, các khoản thanh toán mà doanh nghiệp nhận được từ khách hàng càng nhanh thì cơ hội để doanh nghiệp theo đuổi các hoạt động đầu tư càng nhiều (Bauer, 2007). Bên cạnh đó, khi doanh nghiệp nới lỏng thời gian thu tiền thông qua việc sử dụng tín dụng thương mại thì rủi ro mà doanh nghiệp phải gánh chịu các khoản phải thu tồn đọng, không thu hồi được sẽ có sự gia tăng đáng kể (Tsai, 2011). Dựa trên các yếu tố này, lý thuyết về quản trị dòng tiền cho rằng kỳ thu tiền khoản phải thu ngắn hơn sẽ cải thiện thành quả tài chính của doanh nghiệp (Stewart, 1995; Churchill và Mullins, 2001; Farris và Hutchison, 2002, 2003). Tuy nhiên, việc rút ngắn thời gian thu tiền của khách hàng được nhìn nhận là không thuận lợi cho khách hàng, do đó các doanh nghiệp thường sử dụng những biện pháp nỗ lực rút ngắn vòng quay khoản phải thu mà không làm tổn hại đến mối quan hệ với khách hàng, như là khách hàng có thể được nhận khoản chiết khấu giảm giá nếu khách hàng thanh toán sớm (Moran, 2011). Nhiều nghiên cứu trước đây ủng hộ quan điểm này, Wort và Zumwalt (1985) nhận thấy chương trình khuyến khích thanh toán, tức một công ty sẵn lòng chấp nhận doanh thu ít hơn trong thương mại để nhận được tiền nhanh hơn, sẽ cải thiện khả năng thanh toán và giảm rủi ro cho doanh nghiệp. 2.1.2.2. Kỳ tồn kho bình quân Hàng tồn kho là những tài sản mà các doanh nghiệp dự trữ để kịp thời cung cấp cho khách hàng, theo đó khi hàng tồn kho sụt giảm có thể dẫn tới việc doanh nghiệp không có khả năng đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, khi nắm giữ nhiều hàng tồn kho, một lượng tiền mặt của doanh nghiệp sẽ bị chôn trong hàng
  16. 6 tồn kho, và doanh nghiệp buộc phải gánh chịu chi phí tồn trữ. Vì thế, việc giảm hàng tồn kho có thể làm giảm chi phí nắm giữ và giải phóng tiền mặt, tái đầu tư để gia tăng doanh số. Giảm đầu tư vào hàng tồn kho có cả ưu thế và bất lợi, nhưng nhiều bằng chứng lý thuyết cho rằng nắm giữ hàng tồn kho ít hơn thường làm cải thiện tính thanh khoản và thành quả tài chính doanh nghiệp (Chen và cộng sự, 2005; Swamidass, 2007; Koumanakos, 2008; Capkun và cộng sự, 2009). Hơn nữa, có thể thấy mức độ hàng tồn kho quá dư thừa thường liên quan tới hoạt động bán hàng yếu kém (Singhal, 2005). Việc quản trị hàng tồn kho có hiệu quả hay không được đo lường thông qua kỳ lưu kho hàng tồn kho. Kỳ lưu kho là khoảng thời gian trung bình từ lúc nguyên vật liệu được mua vào cho tới khi được chuyển hóa thành sản phẩm cuối cùng và bán ra cho người tiêu dùng. Thời gian lưu kho càng dài thì càng cho thấy sự yếu kém trong khâu sản xuất và bán hàng của doanh nghiệp vì có thể hàng tồn kho đã lỗi thời và không bán được nên tồn đọng trong thời gian dài, do đó tiền mặt bị chôn trong hàng tồn kho không thể thu hồi được để tái sản xuất kinh doanh. 2.1.2.3. Kỳ phải trả người bán Kỳ phải trả người bán là khoản thời gian trung bình kể từ khi mua nguyên vật liệu cho đến khi thanh toán tiền cho nhà cung cấp. Việc mở rộng kỳ phải trả một cách hiệu quả sẽ cho phép doanh nghiệp chiếm dụng tiền của nhà cung cấp lâu hơn, kết quả là cải thiện được tính thanh khoản cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi một doanh nghiệp trì hoãn thanh toán tiền cho người bán, doanh nghiệp đã bỏ qua các khoản chiết khấu khi thanh toán sớm và dễ làm tổn hại tới mối quan hệ với nhà cung cấp (Fawcett và cộng sự, 2010). Thời gian trả tiền cho nhà cung cấp dài hơn cũng có thể buộc các nhà cung cấp của doanh nghiệp cung cấp mức dịch vụ thấp hơn (Timme và Wanberg, 2011). Hơn nữa, trả nợ đúng hạn cũng sẽ ngăn ngừa được các hành động kiện tụng từ phía chủ nợ và vì thế sẽ cải thiện hình ảnh công ty. 2.1.2.4. Vòng quay chuyển đổi tiền mặt Vòng quay chuyển đổi tiền mặt đo lường khoản thời gian tiền được giữ dưới dạng các khoản phải thu, các khoản phải trả và hàng tồn kho cho đến khi trở lại hình thái ban
  17. 7 đầu là tiền mặt (Shin và Sonen, 1998). Vòng quay chuyển đổi tiền mặt là thước đo hữu dụng trong việc ước tính lượng tiền mặt mà doanh nghiệp cần nắm giữ để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh. Một doanh nghiệp có vòng quay chuyển đổi tiền mặt ngắn sẽ cần ít tiền mặt hơn để duy trì hoạt động và có thể vẫn tăng trưởng trong khi chỉ bán hàng ở mức lợi nhuận biên thấp. Ngược lại, một doanh nghiệp cho dù có mức lợi nhuận biên cao nhưng vẫn phải cần thêm các nguồn tài trợ để tăng trưởng khi vòng quay chuyển đổi tiền mặt của doanh nghiệp đó quá dài. Như vậy, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt càng ngắn hàm ý hoạt động quản trị dòng tiền càng tốt. Hay nói cách khác, hiệu quả quản lý tốt hơn này liên quan đến việc doanh nghiệp quản trị tốt các khoản phải thu, rút ngắn kỳ lưu kho bình quân và kỳ phải trả người bán được kéo dài hơn. 2.2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây Trong những năm qua, tác động của quản trị dòng tiền lên thành quả tài chính doanh nghiệp là chủ đề chính của rất nghiều nghiên cứu cả lý thuyết lẫn thực nghiệm ở các quốc gia khác nhau. Phần lớn các nghiên cứu này đều cung cấp bằng chứng cho thấy, doanh nghiệp có thể cải thiện thành quả tài chính bằng cách rút ngắn vòng quay chuyển đổi tiền mặt. Nói cách khác, việc giảm thời gian thu tiền các khoản phải thu, rút ngắn thời gian lưu kho và trì hoãn thanh toán tiền cho người bán sẽ giúp các công ty gia tăng thành quả tài chính. Tuy nhiên, cũng có một vài nghiên cứu cho thấy kết quả trái ngược, đó là khi rút ngắn kỳ phải trả người bán lại làm gia tăng thu nhập hoạt động (Deloof, 2003; Garcia-Teruel và Martinez-Solano, 2007), hay chu kỳ chuyển đổi tiền mặt dài hơn đi cùng với khả năng sinh lợi cao hơn của doanh nghiệp (Gill và cộng sự, 2010). Các nghiên cứu trước đây thường sử dụng thước đo vòng quay chuyển đổi tiền mặt - CCC để phân tích xem việc rút ngắn vòng quay này có ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Jimmy D. Moss và Bert Stine (1993), trong bài nghiên cứu “Cash conversion cycle and firm size: a study of retail firms” đã nhận thấy có mối quan hệ giữa vòng quay chuyển đổi tiền mặt, quy mô và thành quả doanh nghiệp. Dựa trên lập luận và phân tích của mình, Jimmy D. Moss và Bert Stine (1993) kết luận rằng, vòng quay chuyển đổi tiền mặt dài hơn đối với các doanh nghiệp có quy
  18. 8 mô nhỏ và vòng quay chuyển đổi tiền mặt có tương quan âm với thành quả doanh nghiệp. Ngụ ý mà Jimmy D. Moss và Bert Stine (1993) muốn đề cập đến ở đây là, các chủ kinh doanh nhỏ có thể cải thiện dòng tiền của doanh nghiệp bằng cách rút ngắn độ dài vòng quay chuyển đổi tiền mặt. Sự rút ngắn này có thể thực hiện bằng những chiến lược như thu hẹp hoạt động tín dụng thương mại, cắt giảm số ngày lưu kho, kéo dài thời gian trả tiền cho nhà cung cấp hoặc có thể áp dụng cả ba. Ngược lại với những phát hiện trên, Shin và Sonen (1998) thông qua việc sử dụng mẫu dữ liệu gồm 58,985 công ty trong giai đoạn từ năm 1975 đến 1994 đã cho thấy rằng chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và thu nhập hoạt động của công ty có mối tương quan dương. Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt đo lường khoản thời gian tiền được giữ dưới dạng các khoản phải thu, khoản phải trả và hàng tồn kho cho đến khi trở lại hình thái ban đầu là tiền mặt. Shin và Sonen (1998) thấy rằng, công ty có thể đạt được doanh thu nhiều hơn với một chính sách tín dụng thoáng hơn, tức làm tăng chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Trong tình huống này, chu kỳ chuyển đồi tiền mặt dài hơn sẽ làm gia tăng khả năng sinh lời của công ty. Lyroudi và cộng sự (1999) thông qua nghiên cứu mẫu gồm các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán London trong giai đoạn 4 năm đã phát hiện được kỳ luân chuyển tiền mặt có tương quan âm với lãi ròng, khả năng sinh lợi của tài sản và khả năng sinh lợi của vốn cổ phần. Năm 2003, Marc Deloof trong bài nghiên cứu “Does working capital management affect profitability of Belgian firms?” đã sử dụng mẫu dữ liệu của 1009 công ty phi tài chính lớn ở Bỉ trong giai đoạn 1992-1996 và nhận thấy có mối tương quan âm giữa tổng thu nhập hoạt động với số ngày phải thu trung bình, số ngày tồn kho trung bình và số ngày phải trả trung bình của doanh nghiệp. Chính vì vậy, theo Marc Deloof (2003), các nhà quản lý có thể gia tăng khả năng sinh lợi cho doanh nghiệp, từ đó tạo ra giá trị cho tài sản của cổ đông bằng cách giảm số ngày phải thu trung bình và số ngày lưu kho trung bình tới mức nhỏ nhất có thể. Tiếp theo đó, Lazaridis và Tryfonidis (2006) đã tìm ra mối tương quan âm và có ý nghĩa thống kê của các thước đo đánh giá tình hình dòng tiền là chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, kỳ tồn kho và kỳ phải thu bình quân với khả năng sinh lợi; riêng kỳ phải trả có
  19. 9 tương quan dương với khả năng sinh lợi, điều này cho thấy rằng chiếm dụng vốn của nhà cung cấp càng lâu thì càng có lợi. Ngược lại, gia tăng số ngày thu tiền và tăng hàng tồn kho ứ đọng sẽ dẫn đến làm giảm khả năng sinh lợi. Cuối cùng, Lazaridis và Tryfonidis (2006) nhận định rằng, việc duy trì các thành phần dòng tiền ở một mức tối ưu sẽ làm tăng khả năng sinh lợi cho công ty. Quản trị dòng tiền hiệu quả không chỉ đặc biệt quan trọng với các công ty có quy mô lớn mà còn là vấn đề sống còn đối với các công ty quy mô vừa và nhỏ. Vào năm 2007, trong bài nghiên cứu “Effects of working capital management on SME profitability”, Pedro Juan Garci’a - Teruel và Pedro Martı´nez - Solano đã tìm hiểu và cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của quản trị vốn luân chuyển lên khả năng sinh lợi cho một mẫu gồm 8872 công ty có quy mô nhỏ và trung bình (SMEs) ở Tây Ban Nha trong giai đoạn 1996-2002. Sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu bảng, mô hình Tác động ngẫu nhiên và mô hình Tác động điều chỉnh, hai tác giả này đã cung cấp những bằng chứng cho thấy quản trị dòng tiền vào và ra một cách hiệu quả sẽ góp phần vào việc tạo ra giá trị cho những công ty vừa và nhỏ. Cụ thể, các SME có thể gia tăng khả năng sinh lợi của mình thông qua việc giảm số ngày phải thu trung bình - DSO và số ngày tồn kho trung bình - DIO. Các phát hiện của hai tác giả này đề xuất rằng, các nhà quản lý có thể tạo ra giá trị cho doanh nghiệp bằng cách rút ngắn số ngày tồn kho và số ngày phải thu bình quân. Song song đó, SMEs phải lưu tâm hơn đến chu kỳ chuyển đổi tiền mặt vì công ty cũng có thể cải thiện tỷ suất sinh lợi bằng cách rút ngắn CCC đến mức tối thiểu có thể. Cũng trong thời gian này, Raheman và Nasr (2007) đã chứng minh rằng có tồn tại mối tương quan âm giữa khả năng sinh lợi và vòng quay chuyển đổi tiền mặt thông qua phân tích hồi quy dựa trên dữ liệu mẫu gồm 94 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Karachi trong giai đoạn 6 năm từ 1999 đến 2004. Raheman và Nasr (2007) cho rằng các nhà quản lý có thể tạo ra giá trị tối ưu cho các cổ đông bằng cách giảm vòng quay chuyển đổi tiền mặt đến mức thấp nhất có thể. Bên cạnh đó, Raheman và Nasr (2007) còn tìm ra bằng chứng cho thấy tồn tại mối tương quan dương giữa khả năng sinh lợi với quy mô và tính thanh khoản của công ty.
  20. 10 Amarjit Gill, Nahum Biger và Neil Mathur (2009) tiếp tục mở rộng những phát hiện trước đó liên quan tới mối quan hệ giữa các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị dòng tiền và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Các tác giả đã dựa trên kết quả của mô hình hồi quy Bình phương bé nhất có trọng số để chỉ ra mối tương quan âm giữa số ngày phải thu bình quân - DSO và khả năng sinh lợi, mối tương quan dương giữa vòng quay chuyển đổi tiền mặt - CCC và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Từ đó, Amarjit Gill, Nahum Biger và Neil Mathur (2009) đề xuất rằng, ban quản trị công ty có thể tạo ra giá trị cho các cổ đông của mình bằng cách vận hành chính xác vòng quay chuyển đổi tiền mặt - CCC và giữ các khoản phải thu ở một mức tối ưu. Mathuva (2009) cũng đã kiểm tra tác động của các thước đo đánh giá tính hiệu quả trong quản trị dòng tiền đến thu nhập hoạt động dựa vào mẫu gồm 30 công ty được niêm yết tại thị trường chứng khoán Nairobi giai đoạn 1993 – 2008. Các điểm chính trong kết quả nghiên cứu của Mathuva (2009) là: tồn tại mối tương quan âm giữa kỳ thu tiền bình quân và mức sinh lợi của doanh nghiệp. Trong khi đó, số ngày tồn kho bình quân và kỳ trả tiền bình quân lại có mối tương quan dương với khả năng sinh lợi. Điều này có nghĩa là, để cải thiện thành quả tài chính, doanh nghiệp cần áp dụng chính sách tín dụng thương mại thắt chặt, quản trị hiệu quả các khoản phải thu, cắt giảm số ngày phải thu của khách hàng xuống mức thấp nhất có thể. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần gia tăng dự trữ hàng tồn kho để kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như tận dụng khoản tiền trì hoãn trả cho nhà cung cấp như nguồn vốn tài trợ ngắn hạn. Cũng trong năm 2009, khi nghiên cứu các công ty Nhật Bản trong giai đoạn 1990-2004, Nobanee và AlHajjara cho thấy các nhà quản lý có thể gia tăng thành quả công ty bằng cách cắt giảm vòng quay chuyển đổi tiền mặt, rút ngắn kỳ thu tiền khoản phải thu, kỳ lưu kho hàng tồn kho và kéo dài kỳ phải trả người bán. Thêm vào đó, Uyar (2009) cũng đã tìm ra mối tương quan âm có ý nghĩa thống kê giữa vòng quay chuyển đổi tiền mặt và khả năng sinh lợi của tài sản (ROA). Thông qua phân tích ANOVA và tương quan Pearson, với dữ liệu nghiên cứu gồm các công ty trên sàn chứng khoán Istanbul (ISE) vào năm 2007, Uyar (2009) chỉ ra rằng, những công ty với vòng quay chuyển đổi tiền mặt thấp hơn thì dường như có tính sinh lợi hơn so với những công ty có vòng quay tiền mặt dài hơn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2