intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Rủi ro phá sản - Phân tích mẫu hình dòng tiền trong việc dự báo kiệt quệ tài chính ở Việt Nam

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:71

21
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chính của nghiên cứu là để tìm hiểu xem có sự khác biệt đáng kể nào giữa các công ty bị kiệt quệ tài chính và khỏe mạnh trong các mẫu hình dòng tiền khác nhau hay không. Nghĩa là các mẫu hình dòng tiền khác nhau sẽ ảnh hưởng như thế nào đến tình trạng kiệt quệ tài chính của công ty.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Rủi ro phá sản - Phân tích mẫu hình dòng tiền trong việc dự báo kiệt quệ tài chính ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TẠ CÔNG QUỲNH NHƢ RỦI RO PHÁ SẢN: PHÂN TÍCH MẪU HÌNH DÒNG TIỀN TRONG VIỆC DỰ BÁO KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TẠ CÔNG QUỲNH NHƢ RỦI RO PHÁ SẢN: PHÂN TÍCH MẪU HÌNH DÒNG TIỀN TRONG VIỆC DỰ BÁO KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUỐC KHANH Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng, luận văn thạc sĩ khoa học “ Rủi ro phá sản: Phân tích mẫu hình dòng tiền trong việc dự báo kiệt quệ tài chính ở Việt Nam ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn là trung thực đƣợc chỉ rõ nguồn trích dẫn. Kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào từ trƣớc đến nay. Học viên Tạ Công Quỳnh Nhƣ
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH TÓM TẮT CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU .............................................................................................. 1 1.1 Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 2 1.4 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 3 1.5 Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................ 3 1.6 Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3 1.7 Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................. 4 1.8 Bố cục bài nghiên cứu ........................................................................................... 4 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH VÀ VAI TRÒ DÒNG TIỀN TRONG VIỆC DỰ BÁO KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỎE MẠNH VÀ KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH. .............................................. 6 2.1 Khái niệm về kiệt quệ tài chính ............................................................................. 6 2.2 Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ và ý nghĩa của các mẫu hình dòng tiền ...................... 8 2.2.1 Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ ............................................................................... 8 2.2.2 Vai trò của báo cáo lƣu chuyển tiền tệ trong việc dự báo kiệt quệ tài chính ... 9 2.2.3 Các mẫu hình dòng tiền và ý nghĩa của từng mẫu hình ................................. 12 2.3 Tổng quan các nghiên cứu về vai trò dòng tiền trong việc dự báo kiệt quệ tài chính đối với các công ty khỏe mạnh và kiệt quệ...................................................... 16 2.4 Xây dựng giả thiết nghiên cứu ............................................................................. 20 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 21 3.1 Mô tả cơ sở dữ liệu và các biến hồi quy .................................................................. 21
  5. 3.2 Các biến đƣợc sử dụng trong bài nghiên cứu ...................................................... 22 3.2.1 Biến phụ thuộc (FD) ....................................................................................... 22 3.2.2 Biến độc lập .................................................................................................... 23 3.2.3 Biến kiểm soát ................................................................................................ 26 3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 28 3.3.1 Thống kê mô tả và tần số biến ........................................................................ 28 3.3.2 Ma trận tƣơng quan Pearson ........................................................................... 28 3.3.3 Mô hình nghiên cứu định lƣợng ..................................................................... 28 3.3.3.1 Kiểm định Chi Square ........................................................................ 28 3.3.3.2 Hồi quy nhị phân Logistic .................................................................. 29 3.3.4 Đo lƣờng khả năng phân loại của mô hình ..................................................... 33 3.3.5 Đo lƣờng khả năng dự báo của mô hình......................................................... 34 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 39 4.1 Thống kê mô tả và tần số biến ............................................................................. 39 4.1.1 Tần số biến...................................................................................................... 39 4.1.2 Thống kê mô tả ............................................................................................... 42 4.2 Ma trận tƣơng quan Pearson ................................................................................ 43 4.3 Kiểm định Chi Square.......................................................................................... 44 4.4 Kết quả mô hình hối quy nhị phân Logistic ........................................................ 46 4.5 Kết quả khả năng phân loại của mô hình ............................................................. 51 4.6 Kết quả khả năng dự báo của mô hình – Giá trị AUC và hệ số Gini .................. 52 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 54 5.1 Kết luận về kết quả nghiên cứu ........................................................................... 54 5.2 Hàm ý chính sách ................................................................................................. 56 5.3 Hạn chế và hƣớng nghiên cứu ............................................................................. 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Các mẫu hình dòng tiền ................................................................................ 12 Bảng 2.2: Các biến trong mô hình và kỳ vọng dấu ....................................................... 27 Bảng 3.1: Đo lƣờng khả năng phân loại của mô hình ................................................... 33 Bảng 3.2: Ý nghĩa diện tích dƣới đƣờng biểu diễn ROC (AUC) .................................. 37 Bảng 3.3: Các thƣớc đo phổ biến đánh giá khả năng dự báo của mô hình ( AUC và hệ số Gini) .......................................................................................................................... 38 Bảng 4.1: Tần số biến.................................................................................................... 39 Bảng 4.2: Thống kê mô tả ............................................................................................. 42 Bảng 4.3: Ma trận tƣơng quan Pearson các biến trong mô hình ................................... 43 Bảng 4.4: Kết quả kiểm định Chi-square ...................................................................... 45 Bảng 4.5: Kết quả hồi quy mô hình nhị phân Logistic ................................................. 46 Bảng 4.6: Đánh giá khả năng phân loại của mô hình ................................................... 51 Bảng 4.7: Đo lƣờng khả năng dự báo của mô hình – Giá trị AUC và hệ số Gini ........ 52
  7. DANH MỤC HÌNH Hình 3.1: Đồ thị hồi quy Logistic theo x’ và xác suất P ............................................... 31 Hình 3.2: Đồ thị hồi quy Logistic theo x’ và logit (P) .................................................. 32 Hình 3.3: Biểu đồ tổng quát ROC ................................................................................. 35 Hình 4.1: Biểu đồ ROC ................................................................................................. 53
  8. TÓM TẮT Ngày nay, dự báo kiệt quệ tài chính đã trở thành một trong những lĩnh vực đƣợc nghiên cứu phổ biến nhất của tài chính, hỗ trợ các nhà đầu tƣ tiềm năng - hiện tại của công ty và các nhà quản lý thị trƣờng chứng khoán có thể đƣa ra những quyết định phù hợp để duy trì sự tồn tại và thúc đẩy sự phát triển của công ty. Các nghiên cứu gần đây cho rằng trong suốt tình trạng kiệt quệ tài chính, thông tin về thu nhập trở nên kém tin cậy hơn để đo lƣờng hiệu quả của công ty và đề nghị rằng thông tin dòng tiền là thích hợp hơn. Vì thế, bài nghiên cứu này tiếp cận theo hƣớng nghiên cứu mới để dự báo kiệt quệ tài chính, đề cao vài trò của ba loại dòng tiền trên báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, khác với những nghiên cứu trƣớc khi chỉ sử dụng các dữ liệu trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh cùng các thông tin vĩ mô và thị trƣờng. Bài nghiên cứu sử dụng kiểm định Chi Square và quan trọng hơn là phát triển mô hình dự báo kiệt quệ tài chính bằng phƣơng pháp hồi quy nhị phân logictis đƣợc thực hiện bằng phần mềm Stata nhằm phát triển và kiểm định các giả thiết đƣợc đề cập. Ngoài ra, bảng kiểm định độ phù hợp của mô hình (thiết lập bảng Classification Table) cũng sẽ đƣợc xây dựng nhằm đánh giá mức độ phù hợp cũng nhƣ khả năng dự báo của mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy thông tin dòng tiền trên báo cáo lƣu chuyển tiền tệ và đặc biệt hơn là vai trò của các mẫu hình dòng tiền thông qua kết hợp ba thành phần dòng tiền có thể đƣợc xem công cụ dự báo hiệu quả tình trạng kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp với khả năng phân loại và khả năng dự báo đƣợc đánh giá là tƣơng đối cao, củng cố thêm tính chuẩn xác cũng nhƣ mức độ phù hợp của mô hình.
  9. 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài Dự báo kiệt quệ tài chính và phá sản là một vấn đề ngày càng thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tƣ. Việc xác định khi nào công ty rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính cũng là một vấn đề hết sức cần thiết bởi nó giúp các nhà quản lý đƣa ra các quyết sách phù hợp nhằm duy trì hoạt động và thúc đẩy công ty tiếp tục phát triển. Trên thực tế, dữ liệu trên bảng cân đối kế toán là dữ liệu tĩnh cho một mốc thời gian cụ thể - ngày lập bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập thì có nhiều giao dịch không dùng tiền mặt. Trong khi đó, dữ liệu trên báo cáo dòng tiền mang tính chất biến động, nó ghi lại những thay đổi trong các báo cáo khác trong một khoảng thời gian và tập trung vào tiền mặt sẵn có cho các hoạt động và đầu tƣ. Giá trị của thông tin dòng tiền có thể đƣợc sử dụng để đánh giá chất lƣợng thu nhập, sự linh hoạt về tài chính và hỗ trợ trong việc dự báo dòng tiền. Các nghiên cứu cũng chứng minh rằng thông tin về thu nhập đã trở nên ít cần thiết hơn để đo lƣờng hiệu quả của công ty trong tình trạng kiệt quệ tài chính. Nếu thông tin dòng tiền trên báo cáo lƣu chuyển tiền tệ có thể đƣợc sử dụng nhƣ một thuớc đo thanh khoản thì nó có thể dự báo kiệt quệ tài chính và cuối cùng là phá sản. Do đó, một cảnh báo sớm về kiệt quệ tài chính có thể giúp ngăn chặn phá sản xảy ra. Bởi vì dòng tiền đƣợc tạo ra từ ba nguồn chính (từ hoạt động kinh doanh, đầu tƣ và tài chính) và dòng tiền từ ba nguồn này do các nhà quản lý cùng xác định, sự kết hợp của ba loại dòng tiền này cung cấp thông tin liên quan đến ngƣời dùng để đánh giá hiệu quả tài chính và dự báo tình hình tài chính. Phân tích sự kết hợp của dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, đầu tƣ và hoạt động tài chính hỗ trợ trong việc chỉ ra cách thức công ty quản lý tiền mặt của mình thông qua ba hoạt động chính này để đáp ứng nhu cầu tiền mặt đang diễn ra. Nghiên cứu này xem xét tám mẫu hình dòng tiền đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ thay thế nhƣ ở các nghiên cứu trƣớc đây để dự báo kiệt quệ tài chính. Các mẫu hình dòng
  10. 2 tiền bắt nguồn từ các dấu hiệu dƣơng và âm của các thành phần dòng tiền thuần bao gồm các dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ và dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chính của nghiên cứu là để tìm hiểu xem có sự khác biệt đáng kể nào giữa các công ty bị kiệt quệ tài chính và khỏe mạnh trong các mẫu hình dòng tiền khác nhau hay không. Nghĩa là các mẫu hình dòng tiền khác nhau sẽ ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến tình trạng kiệt quệ tài chính của công ty. Ngoài ra, nghiên cứu còn tập trung làm rõ về mối tƣơng quan giữa các mẫu hình dòng tiền và vấn đề kiệt quệ tài chính, chứng minh rằng dòng tiền cũng là một thƣớc đo có thể dùng để dự báo kiệt quệ tài chính. Cụ thể, trong tám mẫu hình đƣợc xây dựng trong bài nghiên cứu, mẫu hình nào sẽ có vai trò trong việc dự báo kiệt quệ tài chính. Từ đó đƣa ra các biện pháp dự báo dựa trên chỉ tiêu dòng tiền thuần để có thể đƣa ra quyết sách kịp thời nhằm duy trì hoạt động và thúc đẩy công ty tiếp tục phát triển. Ngoài ra, các nhà đầu tƣ và chủ nợ cũng có một thƣớc đo đầy đủ để đánh gía mức độ rủi ro mà họ đang gánh chịu khi công ty rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Các giả thuyết liên quan đến sự khác biệt đáng kể về ảnh hƣởng của các mẫu hình dòng tiền khác nhau đối với các doanh nghiệp khỏa mạnh và kiệt quệ tài chính đã đƣợc đƣa ra để trả lời hai câu hỏi sau: Thứ nhất: Có sự khác biệt đáng kể giữa các công ty kiệt quệ và khỏe mạnh đối với sự tác động của các mẫu hình dòng tiền khác nhau hay không ? Thứ hai: Các mẫu hình khác nhau của dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, đầu tƣ và tài chính có là những yếu tố dự báo đáng kể về mặt thống kê vấn đề kiệt quệ tài chính hay không ?
  11. 3 1.4 Phạm vi nghiên cứu Bài nghiên cứu này đƣợc thực hiện trên một mẫu bao gồm 378 các quan sát (công ty- năm), trong khoảng thời gian từ 2013 đến 2017, nhằm điều tra thực nghiệm tính hữu dụng khi sử dụng thông tin dòng tiền thuần để dự báo kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp. Khung thời gian nghiên cứu đối với từng công ty là 3 năm trƣớc khi công ty rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính gồm các năm t-1, t-2, t-3. Dữ liệu nghiên cứu đƣợc lấy từ Vietstock, cophieu68. Phƣơng pháp hồi quy nhị phân logistic sẽ đƣợc tiến hành dựa trên mẫu đƣợc lựa chọn theo phƣơng pháp chọn mẫu phi xác suất bao gồm 126 công ty phi tài chính ở Việt Nam trên hai sàn giao dịch HNX và HOSE từ nhiều ngành khác nhau ngoại trừ các ngành đặc thù nhƣ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, giáo dục, hàng không, các ngành dịch vụ...(trong đó gồm 63 công ty kiệt quệ và 63 công ty không kiệt quệ) ở Việt Nam. 1.5 Đối tƣợng nghiên cứu Bài nghiên cứu này tiến hành phát triển và đánh giá khả năng dự báo kiệt quệ tài chính dựa trên thông tin dòng tiền thuần cho 126 công ty phi tài chính đƣợc niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Bên cạnh đó, vấn đề dự báo đƣợc trình bày chủ yếu bằng phƣơng pháp nhị phân Logistic cũng nhƣ sử dụng những đánh giá riêng biệt nhằm so sánh khả năng dự báo của mô hình hồi quy. Trên thực tế, việc dự báo tình trạng kiệt quệ tài chính một cách đúng lúc có thể giúp nhà quản lý, nhà đầu tƣ và chủ nợ phòng ngừa một vài chi phí phát sinh trong vấn đề đệ đơn phá sản. 1.6 Phƣơng pháp nghiên cứu Cả hai biến độc lập và phụ thuộc đều là dữ liệu phân loại cho các công ty kiệt quệ và không kiệt quệ tài chính cũng nhƣ các mẫu hình dòng tiền khác nhau cho biến độc lập. Do đó, kiểm tra thống kê Chi Square cần đƣợc thực hiện. Chi Square đã đƣợc áp dụng để xem liệu có sự khác biệt đáng kể nào giữa các công ty kiệt quệ tài chính và khỏe
  12. 4 mạnh trong sự tác động của các mẫu hình dòng tiền khác nhau. Do đó, câu hỏi đầu tiên đƣợc kiểm tra bằng cách sử dụng kiểm tra thống kê Chi Square. Các nghiên cứu trƣớc đây đã sử dụng hồi quy đa bội khi kết quả dự báo hoặc nói cách khác biến phụ thuộc là biến liên tục. Trong nghiên cứu này, hồi quy logistic nhị phân cần đƣợc sử dụng vì các kết quả phân loại chỉ xảy ra một trong hai trƣờng hợp sau (1 = công ty kiệt quệ, 0 = công ty khỏe mạnh). Để kiểm tra câu hỏi thứ hai, nghiên cứu hiện tại đã sử dụng phân tích hồi quy logistic nhị phân để phát triển mô hình dự báo kiệt quệ tài chính. Sau khi ƣớc lƣợng mô hình, các kiểm định có liên quan để kiểm tra khả năng dự báo cũng nhƣ độ phù hợp của mô hình (thiết lập Classification Table) cũng sẽ đƣợc thực hiện. 1.7 Ý nghĩa của đề tài Thứ nhất: Bài nghiên cứu đã có những đóng góp hữu ích trong việc dự báo kiệt quệ tài chính, qua đó giúp các nhà quản lý, các nhà đầu tƣ đƣa ra những quyết định đúng đắn trong việc dự báo kiệt quệ tài chính của các công ty để điều hành thị trƣờng tốt hơn. Thứ hai: Những phát hiện từ nghiên cứu này cũng có thể cung cấp cái nhìn sâu sắc hữu ích đặc biệt là cho các cổ đông hiện hữu và tiềm năng về tầm quan trọng của báo cáo dòng tiền nhƣ một công cụ dự báo kiệt quệ tài chính bên cạnh công cụ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh nhƣ đã đƣợc đề cập trong các nghiên cứu trƣớc đây. 1.8 Bố cục bài nghiên cứu Bài nghiên cứu này gồm 5 chƣơng: Chƣơng 1: Giới thiệu đề tài. Chƣơng này sẽ trình bày sơ lƣợc về lý do nghiên cứu, mục tiêu, câu hỏi, phạm vi, đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu và ý nghĩa bài nghiên cứu.
  13. 5 Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết về kiệt quệ tài chính và vai trò của dòng tiền trong việc dự báo vấn đề này đối với các công ty khỏe mạnh và kiệt quệ tài chính. Chƣơng này sẽ trình bày nội dung và các phƣơng pháp xác định kiệt quệ tài chính, các mẫu hình dòng tiền có thể có và ý nghĩa của chúng. Bên cạnh đó, các bằng chứng từ những nghiên cứu trƣớc đây của các tác giả khác cũng sẽ đƣợc trình bày, đánh giá xem họ đã rút ra đƣợc các kết quả nhƣ thế nào về vai trò của dòng tiền trong việc dự báo kiệt quệ tài chính đối với các công ty kiệt quệ và khỏa mạnh. Từ đó so sánh với kết quả nghiên cứu trong điều kiện Việt Nam để có thể rút ra nhận xét về mối tƣơng quan này trên bình diện thế giới. Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng này sẽ trình bày cụ thể hơn về cách thu thập mẫu dữ liệu, quy mô và phạm vi dữ liệu. Bên cạnh đó, cách tính toán cũng nhƣ ý nghĩa của từng biến cũng sẽ đƣợc trình bày và giải thích một cách cụ thể. Cuối cùng, các kiểm định và phƣơng pháp hồi quy trong bài đƣợc trình bày kĩ hơn về vai trò, ý nghĩa thực hiện cũng nhƣ các đánh giá liên quan. Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu. Chƣơng này của nghiên cứu trình bày và thảo luận về các kết quả thống kê mô tả, tần số biến, kiểm định Chi Square và phân tích hồi quy mô hình nhị phân Logistis và xây dựng Classification Table để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình. Chƣơng 5: Kết luận Chƣơng này trình bày kết luận tổng quát vể kết quả cho bài nghiên cứu, cung cấp các hàm ý chính sách cũng nhƣ những hạn chế trong quá trình nghiên cứu về nội dung dự báo này tại Việt Nam và nêu lên hƣớng phát triển cho đề tài.
  14. 6 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH VÀ VAI TRÒ DÒNG TIỀN TRONG VIỆC DỰ BÁO KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỎE MẠNH VÀ KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH. 2.1 Khái niệm về kiệt quệ tài chính Trong những thập kỷ gần đây, tình trạng kiệt quệ tài chính luôn là chủ đề của nhiều nghiên cứu đƣợc giới thiệu cho đến nay. Tuy nhiên, trở ngại lớn nhất trong lĩnh vực dự báo kiệt quệ tài chính là sự thiếu sót một định nghĩa thống nhất về tình trạng kiệt quệ tài chính mà công ty phải đối mặt. Bởi vì, việc xác định một định nghĩa phù hợp về tình trạng kiệt quệ tài chính sẽ giúp các nhà nghiên cứu đề ra phƣơng pháp cũng nhƣ hƣớng nghiên cứu phù hợp. Brealey Meyers (2003) cho rằng kiệt quệ tài chính xảy ra khi công ty gặp phải các khó khăn về mặt tài chính không thể đáp ứng các hứa hẹn với các chủ nợ hoăc đáp ứng một cách khó khăn. Hầu hết các mô hình dự báo vỡ nợ trƣớc đây dùng cho các công ty niêm yết đều sử dụng định nghĩa về kiệt quệ tài chính dựa trên những sự kiện pháp lý sau: hoặc là phá sản nhƣ ở Hoa Kỳ, hay việc thanh lý tài sản tự nguyện hoặc bắt buộc nhƣ ở Vƣơng quốc Anh hoặc ở Malaysia thì các công ty niêm yết đƣợc đánh giá là kiệt quệ tài chính bởi Bursa Malaysia dựa theo PN4, PN17 và PN17 sửa đổi lần lƣợt từ ngày 15 tháng 2 năm 2001 cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2010. Wruck (1990) cho rằng một công ty lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính có thể trải qua những giai đoạn sau đây trƣớc khi thực sự sụp đổ: kiệt quệ tài chính, mất khả năng thanh toán, đệ đơn phá sản, tiếp quản hành chính (nhằm hạn chế việc đệ đơn phá sản). Ngoài ra tình trạng suy yếu của công ty có thể đƣợc giải quyết, kiểm soát bằng cách bán bớt tài sản (pre-packs) và sau cùng mới chính thức sụp đổ, so với cách phá sản thông thƣờng. Ông cũng định nghĩa rằng giai đoạn dòng tiền của công ty không đủ để trang trải các nghĩa vụ tài chính hiện thời chính là dấu hiệu cho tình trạng kiệt quệ tài chính.
  15. 7 Các bài phân tích trƣớc cho thấy một khoảng cách về mặt thời gian khá đáng kể giữa giai đoạn công ty bắt đầu có dấu hiệu kiệt quệ tài chính (nguyên nhân gây nên sự vỡ nợ sau này) và thời điểm công ty chính thức tuyên bố phá sản/ vỡ nợ. Ví dụ, tình trạng mất khả năng thanh toán có thể là một quá trình pháp lý kéo dài và ngày công ty phá sản theo pháp lý có thể không thể hiện chính xác tình hình kinh doanh hay tình trạng khó khăn thực sự của công ty. Kết quả này là phù hợp với kết quả nghiên cứu của Theodossiou (1993) chỉ ra rằng các công ty Hoa Kỳ bắt đầu ngừng công bố thông tin kế toán khoảng hai năm trƣớc khi thực sự đệ đơn phá sản. Điều này cho thấy rằng, một công ty kiệt quệ tài chính thì đã bắt đầu lâm vào tình trạng kiệt quệ nghiêm trọng vào khoảng hai năm trƣớc khi chính thức thông báo phá sản theo quy định của pháp luật. Asquith, Gertner, và Scharfstein (1994) định nghĩa kiệt quệ tài chính dựa trên hệ số khả năng thanh toán lãi vay. Trong thực tiễn, một công ty bị xếp vào kiệt quệ tài chính khi mà lợi nhuận trƣớc thuế, lãi vay, và khấu hao (EBITDA) nhỏ hơn chi phí tài chính đƣợc công bố (chi phí lãi vay từ nợ) trong hai năm liên tiếp, bắt đầu từ năm sau khi phát hành trái phiếu cấp thấp (junk bond); hoặc là trong bất kì một năm nào khác, EBITDA thấp hơn 80% chi phí lãi vay. Tƣơng tự nhƣ thế, Andrake và Kaplan (1998) định nghĩa kiệt quệ tài chính từ năm đầu tiên mà công ty có EBITDA nhỏ hơn chi phí tài chính. Tuy nhiên, cùng với điều kiện đầu tiên nhƣ trên các tác giả phân loại công ty trong tình trạng này bất cứ khi nào công ty có ý định tái cấu trúc nợ hay sự vỡ nợ. Khi đáp ứng đủ bất cứ điều kiện nào trong số các điều kiện trên, thì công ty sẽ bị liệt vào tình trạng kiệt quệ tài chính. Tuy nhiên, nghiên cứu trên nhận ra sự cần thiết phải thêm vào các định nghĩa kiệt quệ tài chính trƣớc đây, dựa trên thông tin tài chính, một chỉ báo vỡ nợ, để hoàn thiện bối cảnh về kiệt quệ tài chính và do đó gia tăng phạm vi và năng lực dự báo/ phân biệt của mô hình cho mục đích thực tiễn. Kiệt quệ tài chính, thất bại kinh doanh và phá sản có ý nghĩa tƣơng tự trong việc giải thích các vấn đề tài chính của công ty. Kiệt quệ tài chính mức độ nhẹ chỉ là khó khăn
  16. 8 dòng tiền tạm thời, trong khi kiệt quệ tài chính ở mức nghiêm trọng là phá sản. Kiệt quệ tài chính có thể đƣợc xem là quá trình thay đổi linh hoạt các trạng thái khác nhau giữa khó khăn tạm thời và phá sản, là kết quả của các bất thƣờng xảy ra đối với hoạt động kinh doanh trong suốt một khoảng thời gian. Kiệt quệ tài chính đƣợc xác định dƣới quan điểm thực nghiệm cho thấy khó khăn tài chính của công ty một cách rõ ràng, chẳng hạn nhƣ tình trạng thông báo phá sản hoặc bị hủy niêm yết trên sàn chứng khoán. Chỉ những công ty có thể thích nghi với những thay đổi nhanh chóng trong môi trƣờng kinh doanh mới có thể tồn tại thành công trong ngành. Có thể thấy rằng, khái niệm kiệt quệ tài chính rất đa dạng, tuy nhiên có thể hiểu theo một cách tổng quát đây là tình trạng doanh nghiệp đáp ứng một cách khó khăn hoặc không thể đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán hiện hành, khi đó lợi nhuận của doanh nghiệp bị sụt giảm. Vì thế, doanh nghiệp nên giữ mức tiền mặt tối thiếu cần thiết cho việc chi trả trong trƣờng hợp khẩn cấp để không bị rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính. Kiệt quệ tài chính kéo dài và ở mức độ nghiêm trọng có thể dẫn đến tình trạng phá sản, đó là tình trạng chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp. 2.2 Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ và ý nghĩa của các mẫu hình dòng tiền 2.2.1 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là một bộ phận trong hệ thống báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, bên cạnh bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Đây là loại báo cáo tài chính bắt buộc và đƣợc lập vào cuối mỗi niên độ kế toán, cung cấp các thông tin về dòng tiền vào, dòng tiền ra của doanh nghiệp và đƣợc ví nhƣ “huyết mạch” của doanh nghiệp. Ngoài ra, theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 07 (IAS 07) “thông tin về luồng tiền của doanh nghiệp rất hữu dụng trong việc cung cấp cho những ngƣời sử dụng báo cáo tài chính, cơ sở để đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc sử dụng các luồng tiền đó”.
  17. 9 Báo cáo tài chính là một nguồn thông tin quan trọng về hiệu quả tài chính và các điều kiện tài chính của công ty. Báo cáo dòng tiền đƣợc yêu cầu cung cấp các khoản tăng thêm và khác biệt với báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán để giúp ngƣời dùng đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp và triển vọng trong tƣơng lai (FAC 5, paras. 52- 53). Các nhà nghiên cứu đã kiểm tra tính hữu ích của thông tin báo cáo dòng tiền cho dự báo kiệt quệ tài chính. Những nghiên cứu này đã báo cáo các bằng chứng mâu thuẫn về tính hữu ích của các thành phần của dòng tiền trong việc dự báo kiệt quệ tài chính. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ có ba thành phần. Đó là các dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ và dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính. Dòng tiền thuần phát sinh từ hoạt động kinh doanh có liên quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải nợ, duy trì hoạt động,...Dòng tiền thuần phát sinh từ hoạt động đầu tƣ có liên quan đến việc mua sắm, xây dựng, nhƣợng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tƣ khác không thuộc các khoản tƣơng đƣơng tiền. Dòng tiền thuần phát sinh từ hoạt động tài chính bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra có liên quan đến việc thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay. 2.2.2 Vai trò của báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong việc dự báo kiệt quệ tài chính Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là một phần của các thành phần báo cáo tài chính ngoài báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán và bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin về các dòng tiền vào và dòng tiền ra của một công ty trong một kỳ kế toán tài chính đã hoàn thành (Ibarra,2009). Theo Gup, Samson, Dugan, Kim và Jittrapanun (1993), báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán đã trở thành nguồn thông tin chính kể từ khi hệ thống kế toán dồn tích đƣợc sử dụng cho mục đích ghi chép và báo cáo các giao dịch kinh doanh hàng ngày. Tuy nhiên, báo cáo dòng tiền có thể đƣợc sử dụng để bổ sung cho hai báo cáo trên vì nó sử
  18. 10 dụng cơ sở tiền mặt, cung cấp thông tin liên quan gia tăng và khác biệt với báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối để giúp ngƣời dùng đánh giá hiệu suất của doanh nghiệp và triển vọng trong tƣơng lai (FAC 5, paras. 52-53). Jantadej (2006) cho rằng trong suốt tình trạng kiệt quệ tài chính, thông tin về thu nhập trở nên kém tin cậy hơn để đo lƣờng hiệu quả của công ty và đề nghị rằng dòng tiền là thích hợp hơn. Dựa trên định nghĩa kiệt quệ tài chính là tình trạng không có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính khi đến hạn (Beaver, 1966; Heath, 1978; Pastena và Ruland, 1986), một công ty có thể gặp khó khăn về tài chính nếu không thể tạo đủ tiền mặt để đáp ứng nhu cầu của mình nhƣ trả nợ vay. Do đó, thông tin về dòng tiền của công ty càng đƣợc kỳ vọng sẽ hữu ích để chỉ ra tình trạng kiệt quệ tài chính. Theo Sharma (2001), dòng tiền rõ ràng không phải là một khái niệm mới. Thời gian trƣớc đây, hầu hết các giao dịch hàng ngày đƣợc ghi nhận bằng cơ sở tiền mặt. Thậm chí cho đến bây giờ, có một số lƣợng nhỏ các tổ chức vẫn đang áp dụng kế toán trên cơ sở tiền mặt vì họ tin rằng cơ sở này vẫn còn thích hợp (Ibarra, 2009). Theo thời gian, số lƣợng giao dịch trong một công ty đang tăng lên và do đó yêu cầu công ty phải có thông tin chi tiết về dòng tiền. Bên cạnh phân tích tài chính, phân tích dòng tiền cung cấp thông tin cần thiết có thể đóng vai trò bổ sung cho thông tin dồn tích. Một giải thích có thể có về lý do tại sao các nghiên cứu trƣớc đây về dự báo kiệt quệ tài chính đã báo cáo sự hạn chế trong vai trò của các thành phần dòng tiền là bởi vì các nhà nghiên cứu đã bỏ qua các mối quan hệ giữa các thành phần dòng tiền. Theo FAS 95, cả các thành phần riêng lẻ của dòng tiền và mối quan hệ giữa các thành phần của dòng tiền là quan trọng đối với các nhà đầu tƣ, chủ nợ và ngƣời sử dụng báo cáo tài chính khác trong đánh giá hiệu quả tài chính của công ty, các nghĩa vụ và các luồng tiền trong tƣơng lai (FAS 95, ký hiệu 82 và 84). Theo đó, thông tin thông tin về sự kết hợp của các thành phần dòng tiền là một dấu hiệu của dự báo kiệt quệ tài chính.
  19. 11 Thông tin về dòng tiền của công ty đƣợc kỳ vọng sẽ hữu ích để chỉ ra tình trạng kiệt quệ tài chính. Bởi vì dòng tiền đƣợc tạo ra từ ba nguồn chính (hoạt động kinh doanh, đầu tƣ và tài trợ) và dòng tiền từ ba nguồn này do các nhà quản lý cùng xác định, sự kết hợp của dòng tiền từ hoạt động, đầu tƣ và hoạt động tài chính cung cấp thông tin liên quan để ngƣời dùng đánh giá hiệu quả tài chính và dự báo tình trạng tài chính. Phân tích sự kết hợp của dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, đầu tƣ và tài chính giúp chỉ ra cách công ty quản lý tiền mặt của mình thông qua ba hoạt động chính này để đáp ứng nhu cầu tiền mặt đang diễn ra của mình. Trong một số nghiên cứu, tám kết hợp có thể có của dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tƣ và hoạt động tài chính đƣợc coi là biến dự báo cho dự báo kiệt quệ tài chính. Một công ty hoạt động tốt thƣờng tạo ra dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh và sử dụng tiền mặt dƣ thừa cho nhu cầu đầu tƣ và tài chính của mình (ví dụ: mua tài sản, nhà máy và thiết bị và trả nợ). Theo đó, sự kết hợp của dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh dƣơng và dòng tiền thuần âm từ hoạt động đầu tƣ và tài trợ cho thấy dấu hiệu công ty hoạt động tài chính tốt. Sự kết hợp của dòng tiền thuần hoạt động kinh doanh dƣơng, dòng tiền thuần đầu tƣ âm (ví dụ, mua tài sản), và dòng tiền thuần tài chính dƣơng (ví dụ, vay và tăng vốn chủ sở hữu) cũng cho thấy rằng một công ty lành mạnh và phát triển. Công ty có rất nhiều cơ hội đầu tƣ tốt nhƣng hạn chế tiền mặt từ các hoạt động; do đó, nó sử dụng dòng tiền tài chính để tận dụng các cơ hội đầu tƣ. Một công ty cho thấy dấu hiệu kiệt quệ tài chính nếu nó không thể tạo ra đủ tiền mặt để đáp ứng nhu cầu của mình. Khi công ty thiếu tiền mặt từ hoạt động kinh doanh, nó sẽ sử dụng tiền từ đầu tƣ và từ tài trợ để bù đắp thâm hụt tiền mặt của mình. Sự kết hợp của dòng tiền thuần hoạt động kinh doanh âm và dòng tiền thuần dƣơng từ đầu tƣ và tài chính báo hiệu rằng một công ty đang đối mặt với tình trạng khó khăn tài chính nghiêm trọng. Sự kết hợp này chỉ ra rằng công ty không có đủ tiền mặt từ hoạt động và phải bán tài sản và vay thêm tiền (và / hoặc phát hành thêm cổ phiếu) để giải quyết các vấn đề tài chính. Trong ngắn hạn, công ty có thể phải đối mặt với khoản vay mặc định nếu
  20. 12 nó tiếp tục tạo ra dòng tiền hoạt động không đủ và không thể thu đƣợc dòng tiền từ các hoạt động đầu tƣ và tài chính để bù đắp thâm hụt tiền mặt. Vì thế, khi phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, cần thiết phải xem xét các thành phần dòng tiền trong mối tƣơng quan với nhau để có cái nhìn toàn diện và chặt chẽ nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp và có biện pháp khắc phục các khó khăn kịp thời. 2.2.3 Các mẫu hình dòng tiền và ý nghĩa của từng mẫu hình Từ ba loại dòng tiền đã trình bày ở trên, ta có thể xây dựng tám mẫu hình dòng tiền theo bảng 2.1. Bảng 2.1: Các mẫu hình dòng tiền Tên mẫu hình Ký hiệu mẫu Dòng tiền thuần Dòng tiền Dòng tiền hình dòng từ hoạt động thuần từ hoạt thuần từ hoạt dòng tiền tiền kinh doanh động đầu tƣ động tài chính CFP 1 (+,+,+) + + + CFP 2 (+,-,-) + _ _ CFP 3 (+,+,-) + + _ CFP 4 (+,-,+) + _ + CFP 5 (-,+,+) _ + + CFP 6 (-,-,+) _ _ + CFP 7 (-,+,-) _ + _ CFP 8 (-,-,-) _ _ _  Mẫu hình dòng tiền thứ nhất – CFP1 (+,+,+) Mẫu hình này có vẻ là ít phổ biến và thƣờng mang tính chất tạm thời. Những công ty có mẫu hình dòng tiền này thƣờng hành động theo một trong các lựa chọn sau cho
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2