Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sai lệch tỷ giá hối đoái thực và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam
lượt xem 4
download
Để kiểm định mối quan hệ giữa sai lệch tỷ giá thực và tăng trưởng kinh tế, trước tiên ta cần ước lượng mức tỷ giá thực cân bằng từ đó xác định mức độ sai lệch, tiếp đến ta mới có thể kiểm định ảnh hưởng của mức độ sai lệch này đến tăng trưởng kinh tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sai lệch tỷ giá hối đoái thực và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ____________________ Nguyễn Ngọc Thụy Vy SAI LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Ngọc Thụy Vy SAI LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. Phan Thị Bích Nguyệt Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn này đều được dẫn nguồn và có tính chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Các lập luận và kết quả trình bày trong luận văn này hoàn toàn thể hiện quan điểm của bản thân tôi. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 10 năm 2014 Tác giả luận văn Nguyễn Ngọc Thụy Vy
- 78 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH CHƢƠNG 1 - GIỚI THIỆU ..................................................................................1 CHƢƠNG 2 - TỔNG QUAN LÝ THUYẾT.........................................................4 2.1. Tỷ giá hối đoái thực cân bằng ............................................................................................ 4 2.1.1. Tỷ giá hối đoái thực – Định nghĩa và cách đo lƣờng ............................................. 4 2.1.1.1. Tỷ giá hối đoái thực – Khái niệm cơ bản ....................................................... 4 2.1.1.2. Giá cả hàng hóa mậu dịch và hàng hóa phi mậu dịch .................................. 5 2.1.2. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng tỷ giá hối đoái thực cân bằng ........................................ 8 2.1.2.1. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng tỷ giá hối đoái thực cân bằng ................................ 8 2.1.2.2. Ƣu nhƣợc điểm của từng phƣơng pháp ....................................................... 16 2.1.2.3. Mô hình tỷ giá thực cân bằng cho Việt Nam ............................................... 19 2.2. Sai lệch tỷ giá hối đoái thực và tăng trƣởng kinh tế .................................................... 25 2.2.1. Sai lệch tỷ giá hối đoái thực ................................................................................... 25 2.2.2. Mối quan hệ giữa sai lệch tỷ giá thực và tăng trƣởng kinh tế ............................ 26 2.2.3. Mô hình tăng trƣởng cho Việt Nam ..................................................................... 29 2.3. Cơ chế và diễn biến tỷ giá tại Việt Nam ......................................................................... 33 CHƢƠNG 3 - DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................35 3.1. Dữ liệu ................................................................................................................................... 35 3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................................. 36 CHƢƠNG 4 - KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ......................................................39 4.1. Mô tả số liệu ......................................................................................................................... 39 4.2. Ƣớc lƣợng tỷ giá thực hối đoái thực cân bằng và mức độ sai lệch tỷ giá thực....... 40 4.3. Kiểm định mối quan hệ giữa sai lệch tỷ giá thực và tăng trƣởng kinh tế ............... 64 CHƢƠNG 5 - KẾT LUẬN ...................................................................................76 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt ADF Augmented Dicky-Fuller Test Kiểm định Dicky-Fukker tích hợp ARDL Autoregressive Distributed Mô hình phân phối trễ tự hồi quy Lag BEER Behavioural Equilibirum Tỷ giá cân bằng theo hành vi Exchange Rate CA Current Account Tài khoản vãng lai CAD Canadian Dollar Đô la Canada CPI Consumer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng CUSUM Cumulative Sum of Recursive Tổng dồn tích của phần dư đệ Residuals quy CUSUMSQ Cumulative Sum of Squared Tổng dồn tích của phần dư đệ Recursive Residuals quy bình phương DEER Desired Equilibrium Exchange Tỷ giá cân bằng mong muốn Rate DR Interest Differentials Chênh lệch lãi suất ECM Error Correction Model Mô hình hiệu chỉnh sai số ECT Error Correction Term Hệ số hiệu chỉnh EMEs Emerging Market Economies Các nền kinh tế mới nổi ERER Equilibrium Real Exchange Tỷ giá hối đoái thực cân bằng Rate FEER Fundamental Equlibrium Tỷ giá cân bằng căn bản Exchange Rate F-Stat F Statistics Thống kê F GBP Great British Pounds Bảng Anh GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GOVEX Government Expenditure Chi tiêu chính phủ IFS International Financial System Hệ thống tài chính quốc tế IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ Quốc Tế JPY Japanese Yen Yên Nhật KPSS Kwiatkowski-Phillips- Kiểm định Kwiatkowski-Phillips- Schmidt-Shin Schmidt-Shin LICs Low Incomw Countries Các nước thu nhập thấp LOP Law of One Price Luật một giá NATREX Natural Rate of Exchange Tỷ giá tự nhiên NER Nominal Exchange Rate Tỷ giá danh nghĩa NFA Net Foreign Assets Tài sản nước ngoài ròng NT Non-tradable Phi mậu dịch
- Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt NTB Net Trade Balance Cán cân thương mại ròng OER Official Exchange Rate Tỷ giá chính thức PD Productivity Differentials Chênh lệch năng suất PEER Permanent Equilibrium Tỷ giá cân bằng dài hạn Exchange Rate PIM Perpetual Inventory Method Kê khai thường xuyên PP Phillips-Peron Kiểm định Phillips-Peron PPI Producer Price Index Chỉ số giá sản xuất PPP Purchasing Power Parity Ngang bằng sức mua REER Real Effective Exchange Rate Tỷ giá hối đoái thực hiệu dụng RER Real Exchange Rate Tỷ giá hối đoái thực T Tradable Mậu dịch TFP Total Factor Productivity Năng suất các yếu tố tổng hợp TO Trade Openess Độ mở thương mại TOT Terms of Trade Tỷ giá thương mai t-Stat t Statistic Thống kê t UIP Uncovered Interest Parity Ngang bằng lãi suất không phòng ngừa USD US Dollar Đô la Mỹ VND Vietnam Dong Đồng Việt Nam WB World Bank Ngân Hàng Thế Giới WPI Wholesale Price Index Chỉ số giá bán buôn
- DANH MỤC BẢNG Bảng Tên Bảng 2 Tóm tắt kết quả ước lượng RER cho các nước thu nhập thấp (LICs) và các nền kinh tế mới nổi (EMEs) Bảng 4.1 Kết quả thống kê mô tả Bảng 4.2 Kỳ vọng dấu của các biến trong mô hình tỷ giá thực Bảng 4.3 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị của các biến trong mô hình tỷ giá thực Bảng 4.4 Giá trị tham chiếu cho ADF Test Bảng 4.5 Giá trị tham chiếu cho PP Test Bảng 4.6 Giá trị tham chiếu cho KPSS Test Bảng 4.7 Bậc dừng của các biến trong mô hình tỷ giá thực Bảng 4.8 Ước lượng cấu trúc độ trễ cho mô hình tỷ giá thực Bảng 4.9 Độ trễ của các biến trong mô hình tỷ giá thực Bảng 4.10 Kết quả ước lượng mô hình Unrestricted ECM cho tỷ giá thực Bảng 4.11 Kết quả kiểm định Breusch-Godfrey LM Test cho phần dư của mô hình tỷ giá thực Bảng 4.12 Kết quả kiểm định Engle ARCH Test cho phần dư của mô hình tỷ giá thực Bảng 4.13 Kết quả Bounds Test cho mô hình tỷ giá thực Bảng 4.14 Hệ số ngắn hạn và dài hạn của mô hình tỷ giá thực Bảng 4.15 Kết quả mô hình Restricted ECM cho tỷ giá thực Bảng 4.16 Kết quả phân rã phương sai Bảng 4.17 Bậc dừng của các biến trong mô hình tăng trưởng Bảng 4.18 Ước lượng cấu trúc độ trễ cho mô hình tăng trưởng LOG_YI Bảng 4.19 Kết quả ước lượng mô hình Unrestricted ECM cho tăng trưởng LOG_YI
- Bảng Tên Bảng 4.20 Kết quả kiểm định Breusch-Godfrey LM Test cho phần dư của mô hình tăng trưởng LOG_YI Bảng 4.21 Kết quả kiểm định Engle ARCH Test cho phần dư của mô hình tăng trưởng LOG_YI Bảng 4.22 Kết quả Bounds Test cho mô hình tăng trưởng LOG_YI Bảng 4.23 Hệ số ngắn hạn và dài hạn của mô hình tăng trưởng LOG_YI Bảng 4.24 Ước lượng cấu trúc độ trễ cho mô hình tăng trưởng LOG_YII Bảng 4.25 Kết quả ước lượng mô hình Unrestricted ECM cho tăng trưởng LOG_YII Bảng 4.26 Kết quả Bounds Test cho mô hình tăng trưởng LOG_YII Bảng 4.27 Hệ số ước lượng trong ngắn hạn và dài hạn cho mô hình tăng trưởng LOG_YII
- DANH MỤC HÌNH Hình Tên Hình 2 Tỷ giá thực và tỷ giá danh nghĩa VND/USD 2000-2013 Hình 4.1 Đồ thị giá trị thực tế và ước lượng của ∆LOG_RER Hình 4.2 Đồ thị phần dư của mô hình tỷ giá thực Hình 4.3 Đồ thị Histogram cho phần dư của mô hình tỷ giá thực Hình 4.4 Đồ thị CUSUM và CUSUMSQ của phương trình tỷ giá thực Hình 4.5 Đồ thị chuỗi tỷ giá thực tế (LOG_RER) và chuỗi tỷ giá dự báo (LOG_RERF) Hình 4.6 Đồ thị chuỗi biến động tỷ giá thực tế (∆LOG_RER) và chuỗi biến động tỷ giá dự báo (∆LOG_RERF) Hình 4.7 Đồ thị chuỗi tỷ giá thực thực tế và tỷ giá thực cân bằng của Việt Nam Hình 4.8 Đồ thị mức độ sai lệch tỷ giá thực giai đoạn 2000-2013 Hình 4.9 Đồ thị Histogram cho phần dư của mô hình tăng trưởng LOG_YI Hình 4.10 Đồ thị CUMSUM và CUSUMSQ cho phần dư của mô hình tăng trưởng LOG_YI
- 1 CHƢƠNG 1 - GIỚI THIỆU Trên thế giới những nghiên cứu về chênh lệch tỷ giá hối đoái thực bắt đầu phát triển mạnh từ cuối những năm 1980 (Edward, 1988; Cottani, Cavallo & Khan, 1990; Ghura & Grennes, 1993; Calvo, Reihart & Végh, 1995; …). Những nghiên cứu này tập trung vào việc xây dựng một mô hình tỷ giá hối đoái thực cân bằng theo những cách tiếp cận khác nhau như (PPP, UIP, FEER, BEER, PEER, NATREX…), sau đó xác định mức độ sai lệch của tỷ giá thực tế so với mức tỷ giá cân bằng này. Tiếp theo các nhà nghiên cứu tập trung vào việc xem xét ảnh hưởng của mức độ sai lệch tỷ giá hối đoái thực đến tình hình vĩ mô, cụ thể ở đây là sản lượng của nền kinh tế. Hướng nghiên cứu này được mở đầu bằng bài nghiên cứu của Razin & Collins (1997) và sau đó là một loạt những nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện với mẫu các quốc gia và thời kỳ khác nhau (Gala & Lucinda, 2006; Rodrik, 2008; Eichengreen, 2008; MacDonald & Viera, 2010; Berg & Miao, 2010; …) . Những nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và tăng trưởng trên thế giới chủ yếu được thực hiện trên dữ liệu bảng cho một nhóm các quốc gia, rất ít nghiên cứu về đề tài này sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian cho một quốc gia riêng lẻ. Tại Việt Nam hiện nay các nghiên cứu về tỷ giá hối đoái thực tập trung theo hai hướng. Thứ nhất, nghiên cứu xây dựng mô hình xác định các biến kinh tế cơ bản quyết định tỷ giá thực (Ha Thi Thieu Dao et al, 2012). Thứ hai, nghiên cứu ước lượng tỷ giá hối đoái thực cân bằng sau đó xác định mức độ sai lệch của nó và tác động của sự sai lệch này đến các biến kinh tế khác như cán cân thương mại, thành quả xuất khẩu (Ha Thi Thieu Dao et al, 2012; Vu Quoc Huy et al, 2013). Theo tìm hiểu của tác giả cho đến thời điểm này chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam kiểm định mối quan hệ giữa sai lệch tỷ giá hối đoái thực đến tăng trưởng kinh tế. Để kiểm định mối quan hệ giữa sai lệch tỷ giá thực và tăng trưởng kinh tế, trước tiên ta cần ước lượng mức tỷ giá thực cân bằng từ đó xác định mức độ sai lệch,
- 2 tiếp đến ta mới có thể kiểm định ảnh hưởng của mức độ sai lệch này đến tăng trưởng kinh tế. Như vậy, nghiên cứu này tập trung vào hai mục tiêu: Ước lượng mức tỷ giả thực cân bằng của Việt Nam và xác định mức sai lệch. Kiểm định mối quan hệ giữa sai lệch tỷ giá hối đoái thực đến sản lượng kinh tế của Việt Nam bằng cách xem sai lệch tỷ giá hối đoái thực là biến độc lập trong mô hình tăng trưởng. Phương pháp ARDL Bounds Test được áp dụng để ước lượng mô hình tỷ giá thực cũng như kiểm định mối quan hệ giữa tỷ giá thực và tăng trưởng kinh tế. Kết quả ước lượng mô hình tỷ giá thực cho thấy một sự gia tăng trong chi tiêu chính phủ, độ mở thương mại, tỷ giá thương mại, tài sản nước ngoài ròng sẽ khiến đồng Việt Nam tăng giá (tỷ giá thực giảm); trong khi một sự gia tăng trong chênh lệch lãi suất sẽ khiến đồng Việt Nam giảm giá (tỷ giá thực tăng). Dữ liệu không ủng hộ cho sự tồn tại của hiệu ứng Balassa-Samuelson tại Việt Nam. Mức tỷ giá thực thực tế của Việt Nam, trong phần lớn thời gian nghiên cứu, cao hơn mức tỷ giá thực cân bằng, nghĩa là đồng Việt Nam bị định giá thấp. Khi xem xét ảnh hưởng của mức độ sai lệch này đến GDP bình quân đầu người, ta thấy nhìn chung sai lệch tỷ giá có tác động tích cực. Khi nghiên cứu sâu hơn, ta có được kết quả là việc đồng Việt Nam bị định giá thấp có ảnh hưởng tích cực đến sản lượng kinh tế và có ý nghĩa thống kê; trong khi việc định giá cao sẽ làm giảm sản lượng nhưng hệ số âm này không có ý nghĩa thống kê. Các phần tiếp theo của luận văn được trình bày như sau: Chương 2 – Tổng quan lý thuyết. Trong phần tổng quan lý thuyết chúng ta sẽ phân tích hai mục lớn là 2.1 - Lý thuyết về tỷ giá thực cân bằng; 2.2 - Lý thuyết về mối quan hệ giữa sai lệch tỷ giá thực và tăng trưởng kinh tế và 2.3 – Chính sách tỷ giá tại Việt Nam. Ở mục 2.1 – Lý thuyết về tỷ giá thực cân bằng, chúng ta sẽ thảo luận về 2.1.1 - Các vấn đề cơ bản về tỷ giá hối đoái thực cân bằng, 2.1.2 - Các phương pháp thường được sử dụng để ước lượng mức tỷ giá cân bằng này và 2.1.3 - Giới thiệu mô
- 3 hình ước lượng tỷ giá thực cân bằng trong trường hợp Việt Nam. Ở mục 2.2 – Lý thuyết về mối quan hệ giữa sai lệch tỷ giá thực và tăng trưởng kinh tế, chúng ta sẽ làm rõ các phần sau: 2.2.1 - Cách xác định sai lệch tỷ giá thực, 2.2.2 - Mối quan hệ giữa mức sai lệch này và tăng trưởng kinh tế, 2.2.3 - Giới thiệu mô hình tăng trưởng cho Việt Nam. Ở mục 2.3, chúng ta sẽ nhìn lại cơ chế cũng như diễn biến của tỷ giá Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu. Chương 3 – Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu. Trong phần này chúng ta sẽ thảo luận về cách thức thu thập dữ liệu cũng như phương pháp kiểm định mối quan hệ giữa các biến. Chương 4 – Kết quả thực nghiệm. Phần này sẽ trình bày kết quả 4.1 – Thống kê mô tả, 4.2 - Ước lượng tỷ giá thực cân bằng cũng như mức độ sai lệch tỷ giá thực và 4.3 – Kiểm định tác động của sai lệch tỷ giá thực đến sản lượng kinh tế. Chương 5 – Kết luận. Trong phần này chúng ta sẽ tóm tắt kết quả nghiên cứu, thảo luận về những hạn chế của bài và gợi ý một số hướng nghiên cứu cho tương lai.
- 4 CHƢƠNG 2 - TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 2.1. Tỷ giá hối đoái thực cân bằng 2.1.1. Tỷ giá hối đoái thực – Định nghĩa và cách đo lƣờng Trước khi nghiên cứu các phương pháp ước lượng tỷ giá cân bằng, chúng ta cần nắm rõ những cách đo lường tỷ giá hối đoái khác nhau. Những nghiên cứu về tỷ giá hối đoái cân bằng liên quan đến nhiều loại tỷ giá như tỷ giá danh nghĩa, tỷ giá thực, tỷ giá hiệu dụng. Như sẽ thấy ở phần sau, mỗi cách đo lường tỷ giá hối đoái sẽ giúp chúng ta nắm bắt những biến động khác nhau. Chẳng hạn như phương pháp này sẽ giúp chúng ta nắm bắt dao động của tỷ giá hối đoái liên quan đến những cú sốc của nền kinh tế trong nước, trong khi phương pháp khác có thể giúp chúng ta xem xét dao động tỷ giá liên quan đến cả những yếu tố trong nước và nước ngoài. Việc lựa chọn cách đo lường tỷ giá hối đoái phụ thuộc vào câu hỏi chính sách hay câu hỏi nghiên cứu mà chúng ta mong muốn giải đáp. 2.1.1.1. Tỷ giá hối đoái thực – Khái niệm cơ bản Ngoại trừ một vài ngoại lệ (đa phần là những nghiên cứu áp dụng cách tiếp cận ngang bằng sức mua – Purchasing Power Parity) sử dụng tỷ giá danh nghĩa, khi nói về tỷ giá thực cân bằng, các nhà kinh tế hiểu đó là tỷ giá thực. Tỷ giá thực được thể hiện theo công thức sau: (1) Trong đó, Q là tỷ giá thực, E là tỷ giá danh nghĩa, P* là mức giá nước ngoài, P là mức giá trong nước. Tỷ giá danh nghĩa trong công thức trên được định nghĩa là số nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ. Do đó một sự gia tăng trong E và Q hàm ý một sự sụt giảm trong giá trị đồng nội tệ. Một số tranh luận ủng hộ việc sử dụng tỷ giá thực thay vì tỷ giá danh nghĩa trong việc ước lượng tỷ giá cân bằng như sau:
- 5 Quyết định tiêu dùng và quyết định sản xuất thường được đưa ra dựa trên cơ sở giá trị thực hơn là giá trị danh nghĩa (Stein & Allen, 1995). Hầu hết các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi, áp dụng chính sách tỷ giá cố định với tỷ giá danh nghĩa không đổi hoặc được “neo” theo một hoặc một rổ các đồng tiền lớn. Do vậy chúng ta sẽ phân tích được rất ít nếu chỉ nghiên cứu biến động của tỷ giá danh nghĩa. Một số nghiên cứu cho rằng khi đã tìm được tỷ giá thực cân bằng thì ta có thể dễ dàng tính toán tỷ giá danh nghĩa cân bằng. Ngoài công thức tính tỷ giá thực song phương như trên, một số nghiên cứu còn sử dụng tỷ giá thực hiệu dụng (QREER) – tỷ giá thực đa phương. Công thức tính tỷ giá thực hiệu dụng được suy ra từ Phương trình (1) như sau: (2) Trong đó: Pi* là mức giá của nước i, β là tỷ trọng thương mại của nước i, EX và IM là giá trị xuất và nhập khẩu. Thông thường tỷ giá thực hiệu dụng sẽ được tính toán với các quốc gia đối tác chủ yếu (tổng tỷ trọng thương mại chiếm trên 75%). 2.1.1.2. Giá cả hàng hóa mậu dịch và hàng hóa phi mậu dịch Trong phần này chúng ta sẽ xem xét vai trò của giá cả trong việc xác định tỷ giá thực. Để hiểu được điều này, chúng ta cần tách mức giá chung thành hai phần: mức giá của hàng hóa mậu dịch và mức giá của hàng hóa phi mậu dịch. Việc phân loại này rất hữu ích trong việc giải thích sự chuyển dịch từ cách tiếp cận PPP sang những mô hình tỷ giá được phát triển gần đây. Những công thức dưới đây (với những ký tự thường) được thể hiện dưới dạng log. Mức giá trong nước và nước ngoài có thề được thể hiện như sau: p = β.pNT + (1 – β).pT (3a)
- 6 p* = β*.p*NT + (1 – β*).p*T (3b) Trong đó: pNT và p*NT là mức giá của hàng hóa phi mậu dịch trong nước và nước ngoài. pT và pT* là mức giá của hàng hóa mậu dịch trong nước và nước ngoài. β và (1 – β) là tỷ lệ hàng hóa phi mậu dịch và mậu dịch của nền kinh tế trong nước. β* và (1 – β*) là tỷ lệ hàng hóa phi mậu dịch và mậu dịch của nền kinh tế nước ngoài. Thay thế Phương trình 3a và 3b vào phương trình 1, ta có được công thức tỷ giá thực như sau: q = (e + p*T - pT) – [(1 – β)(pNT – pT) – (1 – β*)(p*NT – p*T)] (4) Qua Phương trình 4 chúng ta co thể rút ra một số điểm quan trọng có ảnh hưởng đến việc ước lượng tỷ giá cân bằng như sau: Phương trình 4 hàm ý rằng dao động của tỷ giá thực có thể đến từ hai nguồn: tỷ giá thực của hàng hóa mậu dịch (e + pT* - pT), và tỷ lệ giá tương đối của hàng hóa phi mậu dịch và hàng hóa mậu dịch trong nước so với nước ngoài [(1 – β)(pNT – pT) – (1 – β*)(p*NT – p*T)]. Những cách đo lường tỷ giá thực khác nhau sẽ thể hiện những góc nhìn khác nhau và do đó ảnh hưởng đến việc ước lượng tỷ giá thực cân bằng. Chẳng hạn như trong Phương trình 1, nếu chúng ta sử dụng chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chúng ta sẽ nghiên cứu được biến động của tỷ giá thực gây ra bởi các cú sốc trong cả khu vực mậu dịch và phi mậu dịch. Nếu chúng ta chỉ quan tâm đến biến động của tỷ giá thực do khu vực mậu dịch thì chỉ số giá xuất khẩu hoặc chỉ số giá nhà sản xuất (PPI) sẽ phù hợp hơn. Tỷ trọng của khu vực mậu dịch và phi mậu dịch trong nước có thể rất khác với nước ngoài (β ≠ β*). Tỷ trọng này rất có ý nghĩa vì nó thể hiện cấu trúc của toàn bộ nền kinh tế. Việc nắm bắt đượccấu trúc của nền kinh
- 7 tế cùng với tỷ trọng của các khu vực khác nhau là tiền đề cho những phân tích chuyên sâu về nguồn gốc gây nên biến động tỷ giá hối đoái và những yếu tố quyết định tỷ giá cân bằng. Vai trò của mức giá và cách thức xác định mức giá cả trong lẫn ngoài nước có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc ước lượng tỷ giá cân bằng. Sự tồn tại của chính sách quản lý giá cả đã được chứng minh rằng có ảnh hưởng đến mức độ sai lệch (chênh lệch giữa tỷ giá cân bằng và tỷ giá thực tế) và tốc độ điều chỉnh (từ mức tỷ giá “sai lệch” hiện tại về mức tỷ giá cân bằng). Tóm lại, tùy vào lý thuyết nền và cách tiếp cận thực nghiệm mà ta có nhiều mô hình khác nhau để xác định tỷ giá và từ đó có thể có nhiều mức tỷ giá cân bằng khác nhau cho cùng một loại tiền tệ. Một số mô hình chỉ cho phép ước lượng tỷ giá thực trong khu vực mậu dịch trong khi một số khác cho phép xác định tỷ giá thực của cả khu vực mậu dịch và phi mậu dịch.
- 8 2.1.2. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng tỷ giá hối đoái thực cân bằng 2.1.2.1. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng tỷ giá hối đoái thực cân bằng Trong cơ sở lý thuyết hiện nay có rất nhiều cách tiếp cận khi xác định tỷ giá thực cân bằng và tùy thuộc vào từng cách tiếp cận mà việc xác định tỷ giá này có thể rất khác nhau. Việc lựa chọn mô hình phù hợp tủy thuộc vào câu hỏi chính sách mà chúng ta quan tâm. Một mô hình riêng biệt không thể trả lời hết mọi câu hỏi chính sách liên quan. Khi nói về tỷ giá cân bằng thì lý thuyết đầu tiên mà chúng ta cần nhắc đến là lý thuyết ngang bằng sức mua (Purchasing Power Parity). Tuy nhiên lý thuyết này có những nhược điểm về mặt lý thuyết và thực nghiệm. Chính những khuyết điểm này đã trở thành động lực cho sự phát triển của các mô hình tỷ giá cân bằng gần đây. Nhìn chung có hai loại mô hình thường được sử dụng trong các nghiên cứu thực nghiệm để xác định tỷ giá hối đoái thực cân bằng theo các biến kinh tế cơ bản. Thứ nhất là mô hình dựa trên định nghĩa về sự cân bằng bên trong và bên ngoài và thứ hai là mô hình dựa trên việc hồi quy tỷ giá hối đoái thực cân bằng. Ở dạng thứ nhất, chúng ta xem xét mô hình FEER (Fundamental Equilibrium Exchange Rate) và một biến thể của nó là mô hình DEER (Desired Equilibrium Exchange Rate). Ở dạng thứ hai, chúng ta có mô hình BEER (Behavioral Equilibrium Exchange Rate) và biến thể của nó là mô hình PEER (Permanent Equilibrium Exchange Rate). Ngoài ra chúng ta còn có thể xác định tỷ giá thực cân bằng theo mô hình NATREX (Natural Rate of Exchange). a. Lý thuyết ngang bằng sức mua – Purchasing Power Parity – PPP Lý thuyết ngang bằng sức mua (PPP) được đưa ra lần đầu trong các bài nghiên cứu của Cassel (1916 và 1918). Để hiểu những lập luận căn bản cho sự hình thành tỷ giá PPP, trước tiên chúng ta cần phân tích một định đề quan trọng là Luật một giá (Law of One Price – LOP). Luật một giá cho rằng dưới ba giả định: (1) không có sự trở ngại trong thương mại quốc tế và dịch chuyển dòng vốn (như hàng rào thuế quan và kiểm soát vốn), (2) nền kinh tế trong nước và nền kinh tế nước ngoài hoạt
- 9 động ở mức toàn dụng lao động, (3) thị trường cạnh tranh hoàn hảo; thì những hàng hóa giống nhau i phải được bán ở cùng mức giá tại những quốc gia khác nhau (khi được thể hiện bằng cùng một đơn vị tiền tệ). Pi = P i * . E (5) Nội dung của lý thuyết ngang bằng sức mua tổng quát hóa luật một giá và khẳng định những ý tưởng sau: Thứ nhất, mức giá chung của rổ hàng hóa (giống nhau) ở các nước khác nhau sẽ luôn bằng nhau khi quy về một đồng tiền chung. Đây chính là Lý thuyết ngang bằng sức mua tuyệt đối. P = P* . E (6) Nói cách khác ý tưởng cơ bản của lý thuyết PPP cho rằng mức giá sẽ quyết định tỷ giá cân bằng (Phương trình 7). Giả định rằng những yếu tố còn lại không đổi, một sự gia tăng trong mức giá trong nước sẽ khiến tỷ giá PPP (EPPP) tăng, hay nói cách khác là khiến đồng nội tệ giảm giá. EPPP = (7) Thứ hai, tỷ giá thực PPP luôn không đổi và bằng 1. Chúng ta có thể dễ dàng thấy được điều này bằng cách thay Phương trình 7 vào Phương trình 1 để tìm tỷ giá thực Q. Thứ ba, với giả định giá cả là “cứng nhắc” trong ngắn hạn, tỷ giá PPP được xem là tỷ giá cân bằng trong dài hạn. Tuy nhiên trong ngắn hạn mức tỷ giá danh nghĩa thực tế thường lệch khỏi tỷ giá PPP. Độ lệch này được xem là sự sai lệch trong định giá đồng nội tệ (định giá cao hoặc thấp). Nếu (E/EPPP) > 1, đồng nội tệ đang bị định giá thấp. Nếu (E/EPPP) < 1, đồng nội tệ đang bị định giá cao.
- 10 Lý thuyết PPP tồn tại một số nhược điểm trong việc nắm bắt nguồn gốc gây nên biến động tỷ giá hối đoái (cả tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực). Những hạn chế này phần lớn xuất phát từ nội dung cơ bản của nó và phần còn lại xuất phát từ những giả định mà nó dựa vào. Luật một giá có thể không được duy trì do một số nguyên nhân sau: tồn tại trở ngại thương mại (hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế quan), dòng vốn bị kiểm soát và chính sách quản lý giá. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng độ lệch khỏi PPP là đáng kể, không ổn định và dai dẳng ngay cả trong các loại hàng hóa có tính thương mại cao (Rogoff, 1996). Tỷ giá danh nghĩa trong ngắn hạn có tính biến động hơn nhiều so với giá tương đối. Nhiều nghiên cứu cũng tìm thấy độ lệch khỏi Luật một giá vừa phản ánh biến động trong tỷ giá danh nghĩa vừa có tương quan cao với biến động tỷ giá thực. Ngay cả khi có tồn tại luật một giá, những thay đổi trong tỷ trọng của khu vực mậu dịch và phi mậu dịch trong và ngoài nước (β và β*) cũng khiến PPP không được duy trì (Phương trình 4). Trong dài hạn, do một loạt các yếu tố, người tiêu dùng có thể thay đổi sở thích và nhà sản xuất sẽ chọn sản xuất sản phẩm khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Tỷ trọng (β và β*) do đó sẽ thay đổi theo thời gian cả ở trong nước và nước ngoài và trở nên khác khác nhau. Kết quả là PPP trong trường hợp này không thể đo lường tỷ giá một cách chính xác do rổ hàng hóa được dùng để so sánh gồm những hàng hóa hoàn toàn khác nhau. Điều này vi phạm giả định về rổ hàng hóa đồng nhất ở phần trước. Sự tồn tại của hàng hóa phi mậu dịch càng làm giảm tính hiệu lực của PPP. Chúng ta có thể thấy được điều này qua Phương trình 4. Theo định nghĩa, tỷ giá thực theo PPP (qPPP) chỉ thể hiện tỷ giá thực của khu vực mậu dịch (e + pT*– pT). Do đó qPPP không nắm bắt được những biến động trong khu vực phi mậu dịch và kết quả là tồn tại sự khác biệt dai dẳng giữa tỷ giá PPP (ePPP) và tỷ giá thực thực tế (q).
- 11 Xét về mặt phương pháp đo lường, sự tồn tại của hàng hóa phi mậu dịch giải thích sự cách biệt giữa chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số giá sản xuất (PPI) hay chỉ số giá bán buôn (WPI)1. Sự khác biệt giữa năng suất tương đối của khu vực mậu dịch so với phi mậu dịch của nền kinh tế trong nước và nước ngoài cũng dẫn đến thất bại của PPP. Tác động trên được gọi là hiệu ứng Balassa-Samuelson. Năng suất của khu vực mậu dịch trong nước (quốc gia đang phát triển) thấp hơn của nước ngoài (quốc gia phát triển) hàm ý rằng đồng nội tệ sẽ bị định giá thấp. Ngoài ra, khi năng suất của khu vực mậu dịch trong nước (quốc gia đang phát triển) bắt kịp với nước ngoài (quốc gia phát triển), chúng ta kỳ vọng rằng tỷ giá thực của đồng nội tệ có xu hướng tăng. Sự gia tăng trong năng suất của khu vực mậu dịch sẽ dẫn sự gia tăng tiền lương trong cả hai khu vực (mậu dịch và phi mậu dịch) do giả định về sự dịch chuyển lao động, và do đó dẫn đến một sự gia tăng trong mức thu nhập của nền kinh tế trong nước. Giá của hàng hóa mậu dịch sẽ tăng do mức cầu cao hơn. Sự tăng giá này được gọi là lạm phát cấu trúc. Kết quả là đồng nội tệ giảm giá (tỷ giá thực tăng). Tuy nhiên giá của hàng hóa mậu dịch (pT và pT*) là ngoại sinh trên thị trường thế giới, sự gia tăng năng suất không nhất thiết ảnh hưởng đến qPPP. Do đó khoảng cách giữa qPPP và q ngày càng lớn. b. Mô hình tiền tệ - Monetary model Ngoài những nhược điểm của PPP đến từ nội dung lý thuyết và cách thiết lập nghiên cứu thực nghiệm, PPP còn có hạn chế trong việc xác định rõ ràng các nhân tố khác (ngoài giá tương đối và chênh lệch năng suất giữa khu vực mậu dịch và phi mậu dịch) ảnh hưởng đến tỷ giá cân bằng. Điều này thúc đẩy các nghiên cứu khác trong cùng lĩnh vực. Một cách tiếp cận mở rộng trực tiếp từ PPP là cách tiếp cận 1 Do PPI và WPI có tỷ trọng hàng hóa mậu dịch cao hơn CPI
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 349 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn