intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sinh kế cho các hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp trường hợp khu kinh tế Đông Nam - Nghệ An

Chia sẻ: Ganuongmuoimatong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

30
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu chính sách này nhắm đến các mục tiêu; xem xét việc thu hồi đất nông nghiệp và tác động của nó đối với đời sống của người nông dân, đặc biệt là sinh kế của họ trong giai đoạn hiện nay; thông qua các phân tích, đề xuất những cải tiến đối với cách thức thực hiện về chuyển đổi việc làm cho người dân bị thu hồi đất hiện nay, giúp cho sinh kế của họ bền vững, đảm bảo an sinh xã hội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sinh kế cho các hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp trường hợp khu kinh tế Đông Nam - Nghệ An

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ------------- CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT VƯƠNG THỊ BÍCH THỦY SINH KẾ CHO CÁC HỘ DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRƯỜNG HỢP KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM - NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ------------- CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT VƯƠNG THỊ BÍCH THỦY SINH KẾ CHO CÁC HỘ DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP Trường hợp KKT Đông Nam – Nghệ An Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 603114 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN TIẾN KHAI TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
  3. • LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong Luận văn đều được trích nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. TP. HCM, ngày 24 tháng 04 năm 2012 Tác giả Vương Thị Bích Thủy 1
  4. • LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin cảm ơn ba mẹ, chồng, con và những người thân trong gia đình đã luôn ở bên cạnh tôi, quan tâm, khuyến khích động viên và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành Chương trình thạc sỹ chính sách công Khóa 3 cũng như giúp tôi vượt qua khó khăn trong cuộc sống. Để hoàn thành Đề tài luận văn, tôi xin được gửi lời tri ân đến toàn thể thầy cô ở Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright vì đã truyền đạt cho tôi những kinh nghiệm và kiến thức trong quá trình học tại Chương trình. Đặc biệt, với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Tiến Khai đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ, chỉ bảo cho tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phạm Duy Nghĩa, TS. Đinh Công Khải và cô Đinh Vũ Trang Ngân đã đóng góp cho tôi nhiều lời khuyên bổ ích trong thời gian đầu làm luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ông Võ Văn Đình, Chủ tịch UBND xã Nghi Xá; Ông Hoàng Công Trường, Phó chủ tịch UBND xã Diễn An và các hộ dân đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi khảo sát, tìm hiểu về sinh kế hộ gia đình. Cuối cùng tôi xin cảm ơn các anh chị, các bạn ở Lớp MPP2 và MPP3 đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn. TP. HCM, ngày 24 tháng 04 năm 2012 Tác giả Vương Thị Bích Thủy 2
  5. • TÓM TẮT LUẬN VĂN Luận văn này sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống và phân tích định tính, dựa theo khung phân tích của DFID (1999) để tìm hiểu sinh kế của các hộ dân sau khi bị thu hồi đất tại Khu kinh tế Đông Nam, nơi mà các hộ dân sẽ phải đối mặt với việc bị thu hồi hầu hết diện tích đất canh tác. Khu kinh tế Đông Nam được thành lập với mong muốn trở thành động lực phát triển kinh tế của tỉnh Nghệ An. Để làm được điều đó, cần phải chuyển đổi mục đích sử dụng một diện tích rất lớn đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. Điều này đồng nghĩa với việc thay đổi sinh kế truyền thống của 83,6% dân cư trong Khu kinh tế. Khi thực hiện đề tài này, tác giả đã đi khảo sát, phỏng vấn sâu các hộ dân bị thu hồi đất, tìm hiểu xem sinh kế của họ hiện nay thay đổi như thế nào. Kết quả cho thấy, cả năm loại tài sản sinh kế đều đã có sự thay đổi đáng kể. Trong đó, nguồn vốn tự nhiên (đất đai) bị giảm đã chuyển sang nguồn vốn tài chính (tiền bồi thường); nguồn vốn vật chất tăng nhờ người dân dùng tiền bồi thường về mua đất làm nhà, mua sắm trang thiết bị sinh hoạt trong gia đình. Tuy nhiên, nguồn vốn con người có vai trò quan trọng nhất, được đánh giá thông qua giáo dục, sức khỏe tốt và kỹ năng làm việc lại không thấy sự thay đổi căn bản. Sau khi bị thu hồi đất các yếu tố này không được đầu tư nhiều cho lực lượng lao động chính trong các hộ dân. Lý do, hầu hết dân cư ở khu vực này đều có trình độ thấp, tuổi đời cao và chỉ quen lao động nông nghiệp thuần túy. Vì vậy, nâng cao trình độ lao động để đối phó với cú sốc thay đổi cơ cấu sản xuất là khó thực hiện trong ngắn hạn. Quá trình chuyển hướng và thay đổi tài sản sinh kế như trên đã tác động lớn đến sinh kế của họ. Sau khi bị thu hồi đất, đã có sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất rõ rệt: từ sản xuất nông nghiệp đơn thuần sang các công việc khác: như đầu tư sản xuất kinh doanh nhỏ, làm thuê và thậm chí một bộ phận đã di cư sang khu vực khác để tìm việc làm mới. Một vấn đề được phát hiện ra trong quá trình khảo sát là rất nhiều người đã chấp nhận làm thuê không ổn định, thu nhập thất thường; một phần là do họ không được đào tạo nghề và phần khác là do thói quen sản xuất không muốn bó buộc theo tổ chức. Qua khảo sát, tác giả cũng nhận thấy rằng các chính sách hỗ trợ người dân chuyển đổi nghề nghiệp gần như không có hiệu quả tại KKT Đông Nam. Các khuyến nghị trong đề 3
  6. tài này, dựa trên sự phân tích và xử lý kết quả điều tra, hy vọng sẽ tạo ra chính sách nhằm đảm bảo cho người dân có được sinh kế bền vững trong tương lai. • MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii TÓM TẮT LUẬN VĂN iii MỤC LỤC iv DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT vii DANH MỤC BẢNG viii DANH MỤC HÌNH ix DANH MỤC HỘP ix DANH MỤC PHỤ LỤC x Chương 1 GIỚI THIỆU 1 1.1 Bối cảnh nghiên cứu 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu 2 1.4 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu 2 1.5 Phương pháp nghiên cứu 3 1.6 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 1.7 Kết cấu của nghiên cứu3 Chương 2 TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT 5 2.1 Các khái niệm: 5 4
  7. 2.1.1 Định nghĩa sinh kế (livelihood): 5 2.1.2 Sinh kế bền vững: 5 2.1.3 Thu hồi đất 5 2.1.4 Bồi thường 5 2.2 Khung phân tích sinh kế bền vững (Sustainable Livelihood Framework). 6 2.3 Cơ sở pháp lý về bồi thường và chuyển đổi việc làm cho các hộ dân bị thu hồi đất 9 2.4 Những nghiên cứu trước và kinh nghiệm 10 2.5 Tóm tắt Chương 2 11 Chương 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13 3.1 Địa điểm nghiên cứu 13 3.1.1 Điều kiện tự nhiên 13 3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội 15 3.1.3 Bối cảnh dễ tổn thương của các hộ sản xuất nông nghiệp trong KKT 15 Nguồn: Tác giả tổng hợp qua quá trình điều tra 16 3.2 Phương pháp khảo sát 16 3.3 Cỡ mẫu và phương pháp lấy mẫu 17 3.3.1 Cỡ mẫu 17 3.3.2 Quy trình chọn mẫu 17 5
  8. 3.4 Phương pháp thu thập số liệu 18 3.4.1 Số liệu sơ cấp 18 3.4.2 Số liệu thứ cấp 18 3.5 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 19 Chương 4 KẾT QUẢ KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU 20 4.1 Tình hình nhóm hộ điều tra và phản ứng của người dân 20 4.1.1 Tình hình cơ bản của các nhóm hộ điều tra 20 4.1.2 Phản ứng của người dân về cú sốc thu hồi đất nông nghiệp 21 4.2 Sự thay đổi về sinh kế của người dân bị thu hồi đất 23 4.2.1 Nguồn vốn tự nhiên 23 4.2.2 Nguồn vốn con người 26 4.2.3 Thay đổi nguồn vốn tài chính 28 4.2.4 Thay đổi về nguồn vốn vật chất 30 4.2.5 Thay đổi về nguồn vốn xã hội 31 4.3 Sinh kế của các hộ dân bị thu hồi đất 32 4.3.1 Việc làm của các thành viên trong hộ gia đình bị thu hồi đất 32 4.3.2 Sinh kế của hộ gia đình bị thu hồi đất 33 4.3.3 Chiến lược sinh kế của các hộ bị thu hồi đất 34 4.3.4 Kết quả sinh kế 35 6
  9. 4.4 Tóm tắt chương 4 36 Chương 5 KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH 37 5.1 Thực trạng về việc khắc phục sinh kế cho người dân tại KKT Đông Nam hiện nay 37 5.2 Kiến nghị chính sách 38 5.2.1 Kiến nghị đối với Chính quyền Trung ương 38 5.2.2 Kiến nghị đối với UBND tỉnh Nghệ An 39 5.2.3 Kiến nghị đối với Ban quản lý KKT Đông Nam 39 5.2.4 Kiến nghị đối với UBND huyện Nghi Lộc và Diễn Châu 40 5.3 Tính khả thi của các kiến nghị chính sách 40 5.4 Những hạn chế của nghiên cứu40 KẾT LUẬN 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO 42 PHỤ LỤC 45 7
  10. • DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT DFID : Department of International Development Cơ quan Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh GPMB : Giải phóng mặt bằng KKT : Khu kinh tế Nhóm 1 : Thu hồi 100% diện tích đất nông nghiệp Nhóm 2 : Thu hồi dưới 100% diện tích đất nông nghiệp PTCS : Phổ thông cơ sở PTTH : Phổ thông trung học QL : Quản lý SĐH : Trình độ sau đại học TĐC : Tái định cư 8
  11. • DANH MỤC BẢNG Bảng 41: Kết quả lấy mẫu khảo sát 20 Bảng 42: Thành phần của giá đền bù 21 Bảng 43: Giá bồi thường đất nông nghiệp tại KKT Đông Nam 21 Bảng 44: Phản ứng của người dân khi bị thu hồi đất nông nghiệp 22 Bảng 45: Thay đổi về diện tích nông nghiệp 23 Bảng 46: Đặc điểm của các nhóm hộ gia đình theo nhóm tuổi 27 Bảng 47: Trình độ giáo dục đối với người trong độ tuổi lao động 28 Bảng 48: Thay đổi nguồn vốn tài chính từ nguồn vốn tự nhiên 29 Bảng 49: Sử dụng tiền đền bù29 Bảng 410: Số hộ dân sử dụng tiền đền bù làm nhà 31 Bảng 411: Sinh kế hộ gia đình trước và sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp33 Bảng 412: Tình hình tiết kiệm tiền ở các hộ dân 35 9
  12. • DANH MỤC HÌNH Hình 21: Khung sinh kế bền vững 6 Hình 31: Vị trí vùng nghiên cứu 14 Hình 32: Bối cảnh dễ tổn thương của các hộ dân bị thu hồi đất 16 Hình 41: Phân bổ diện tích đất bị thu hồi 24 Hình 42: Diện tích đất nông nghiệp bình quân của các hộ dân 25 Hình 43: Tình hình các hộ sử dụng tiền bồi thường 30 Hình 51: Quy trình thực hiện thu hồi đất và hỗ trợ đào tạo cho các hộ dân 37 • DANH MỤC HỘP Hộp 41: Vì sao người dân không đồng ý với việc thu hồi đất nông nghiệp? 22 Hộp 42: Mất đất sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng như thế nào đến đời sống làng xã? 32 10
  13. • DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Bảng hiện trạng dân số của KKT Đông Nam 45 Phụ lục 2: Hiện trạng nguồn nhân lực khu kinh tế Đông Nam 45 Phụ lục 4: Khung sinh kế bền vững cho các hộ dân bị thu hồi đất46 Phụ lục 5: Bảng tổng hợp hiện trạng sử dụng đất (1/1/2007) 47 Phụ lục 6: Cân bằng đất đai 49 Phụ lục 7: Một số chỉ tiêu về thực trạng phát triển KKT Đông Nam 52 Phụ lục 8: Bảng hỏi phỏng vấn sâu53 Phụ lục 9: Trình độ giáo dục của các hộ điều tra 64 Phụ lục 10: Tài sản sản xuất 64 Phụ lục 11: Việc làm chính trước khi bị thu hồi đất của các hộ dân 64 Phụ lục 12 : Việc làm chính sau khi bị thu hồi đất của các hộ dân được phỏng vấn 64 Phụ lục 13: Kế hoạch công việc trong tương lai của thành viên hộ dân 65 Phụ lục 14 : Chiến lược sinh kế của các hộ gia đình 66 Phụ lục 15: Cách lấy mẫu khảo sát 66 11
  14. • • GIỚI THIỆU • Bối cảnh nghiên cứu Việc thu hồi đất nông nghiệp và di dời một bộ phân dân cư sang nơi ở mới nhằm thực hiện các dự án lớn, góp phần xây dựng phát triển kinh tế, đã đẩy một bộ phận người dân không còn phương tiện truyền thống để kiếm sống. Nông dân đối mặt với một cú sốc lớn trong việc mất đất sản xuất, thay đổi một số tập tục sinh hoạt trước đây để thích nghi với điều kiện mới. Nghiên cứu và tạo sinh kế bền vững cho người dân bị thu hồi đất nông nghiệp là đề tài có ý nghĩa thực tiễn cao và đang trở thành vấn đề bức xúc trong xã hội. Với mong muốn tạo động lực phát triển kinh tế của tỉnh, Khu kinh tế (KKT) Đông Nam được thành lập theo Quyết định số 85/2007/QĐ-TTg ngày 26/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ, với tổng diện tích 18.826,47 ha bao gồm 18 xã, phường thuộc 3 huyện thị (Diễn Châu, Nghi Lộc, Cửa Lò). Theo Đề án quy hoạch chung KKT Đông Nam (2007), đất dành cho sản xuất nông nghiệp chiếm chủ yếu tới 71,05% (Phụ lục 1). Tại thời điểm khảo sát lập quy hoạch chung KKT, tổng dân số là 123.923 người. Trong đó dân số đô thị là 20.336 người (chiếm 16,4%), dân số nông thôn là 103.587 người (chiếm 83,6%). Dân số trong độ tuổi lao động chiếm tương đối cao (66.563 người, chiếm 53,4%). Lực lượng lao động hầu hết làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lao động dịch vụ du lịch – thương mại chiếm tỷ lệ nhỏ, chủ yếu là lao động của hộ gia đình không qua đào tạo (Phụ lục 2, Phụ lục 3). Việc thu hồi đất đã khiến phần đông số dân ở KKT Đông Nam rơi vào tình trạng mất đất sản xuất, hay mất nghề do việc di chuyển sang địa điểm khác. Cho đến thời điểm hiện nay, vẫn chưa có báo cáo và đánh giá về tác động của việc thu hồi đất ảnh hưởng đến đời sống của người dân. Việc giải phóng mặt bằng ngày càng gặp nhiều khó khăn do không còn được người dân ủng hộ như giai đoạn đầu của quá trình này, người dân lo lắng về việc mất đất sản xuất khiến cuộc sống của họ trở nên bấp bênh, kém bền vững. Nếu không giải quyết tốt vấn đề sinh kế cho người dân, quá trình xây dựng KKT Đông Nam 12
  15. sẽ gặp nhiều khó khăn và khó đạt được mục tiêu đề ra. Việc nghiên cứu đánh giá tác động về mặt sinh kế của các hộ dân bị thu hồi đất là điều hết sức cần thiết, góp phần phát triển KKT Đông Nam toàn diện trên các lĩnh vực, đảm bảo công bằng và giảm thiểu các bất ổn xã hội. • Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu chính sách này nhắm đến các mục tiêu (1) xem xét việc thu hồi đất nông nghiệp và tác động của nó đối với đời sống của người nông dân, đặc biệt là sinh kế của họ trong giai đoạn hiện nay; (2) thông qua các phân tích, đề xuất những cải tiến đối với cách thức thực hiện về chuyển đổi việc làm cho người dân bị thu hồi đất hiện nay, giúp cho sinh kế của họ bền vững, đảm bảo an sinh xã hội. • Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi 1: Sinh kế của người người dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp ở Khu kinh tế Đông Nam hiện nay như thế nào? Câu hỏi 2: Cách thức hỗ trợ người dân chuyển đổi việc làm sau khi bị thu hồi đất và giải pháp nào để người dân có được sinh kế bền vững, đảm bảo đời sống ổn định lâu dài? • Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu Để xây dựng hạ tầng theo đúng quy hoạch được duyệt, KKT Đông Nam cần giải phóng mặt bằng (GPMB) một diện tích rất lớn. Tuy nhiên, hiện nay công tác GPMB gặp rất nhiều trở ngại khó khăn do người dân ngày càng ít ủng hộ việc giao đất cho chính quyền địa phương. Nghệ An là một tỉnh đông dân số, thu nhập đầu người thấp, chủ yếu sản xuất nông nghiệp vì vậy nếu như không còn đất sản xuất, người dân bị lâm vào mất nguồn thu nhập chính. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn lại thiếu lao động có kỹ năng, có tay nghề và được đào tạo. Nghiên cứu này được thực hiện trong giai đoạn tỉnh Nghệ An và Ban quản lý KKT Đông Nam đang tìm ra giải pháp hữu hiệu đẩy nhanh quá trình giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch, nhưng vẫn đảm bảo phát triển bền vững, công bằng cho mọi người dân trong việc tạo cho họ một cuộc sống tốt đẹp hơn trước. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ được sử dụng trong việc đề xuất chính sách cũng như cơ 13
  16. quan hỗ trợ thông tin cho người dân bị thu hồi đất. • Phương pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích định tính và phỏng vấn sâu các hộ dân bị thu hồi đất trong địa bàn KKT Đông Nam để xem xét tình hình sinh sống của các hộ dân sau khi bị thu hồi đất, từ đó đưa ra các khuyến nghị chính sách cho các câu hỏi đã đặt ra. Ngoài ra tác giả còn sử dụng phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp, phân tích so sánh dựa trên các nguồn số liệu sơ cấp và thứ cấp, các văn bản chính sách liên quan của Nhà nước để xem xét vai trò của chính quyền và cách thức thực hiện chuyển đổi ngành nghề cho các hộ dân bị thu hồi đất. Các phân tích này được dựa vào khung lý thuyết về sinh kế bền vững của Cơ quan phát triển quốc tế Vương quốc Anh (DFID) và số liệu thông qua phỏng vấn sâu các hộ dân. • Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Các tài sản sinh kế theo lý thuyết của DFID bao gồm nguồn nhân lực, nguồn lực tài chính, nguồn lực tự nhiên, nguồn lực xã hội và nguồn lực vật chất; chiến lược sinh kế của các hộ dân khi đối diện với cú sốc mất đất. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Các hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp ở KKT Đông Nam Nghệ An. Địa bàn nghiên cứu tập hợp các xã có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, bao gồm các xã Diễn An và Nghi Xá. • Kết cấu của nghiên cứu Nghiên cứu bao gồm phần dẫn nhập (Chương 1) và 4 chương chính, cụ thể: Chương 1 Trình bày những nội dung cơ bản của nghiên cứu bao gồm bối cảnh của nghiên cứu, mục đích nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Chương 2 Trình bày tổng quan về cơ sở lý thuyết về sinh kế và khung phân tích sinh kế bền vững DFID, tóm tắt các nghiên cứu trước về chủ đề có liên quan từ đó mô tả khung phân tích mà tác giả sẽ sử dụng để phân tích nghiên cứu này. Chương 3 Đề cập phương pháp nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu và phương pháp phân tích dữ liệu khảo sát. Chương 4 Trình bày kết quả nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết của Chương 2 và dữ 14
  17. liệu thu được nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Chương 5 Đưa ra các đề xuất và chính sách có thể giúp người dân bị thu hồi đất có được sinh kế bền vững trong thời gian tới từ kết quả nghiên cứu. Kết luận 15
  18. • TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT • Các khái niệm: • Định nghĩa sinh kế (livelihood): Sinh kế là một khái niệm rộng, được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Một định nghĩa phổ biến theo DFID (1999) thì sinh kế bao gồm các khả năng, các tài sản (bao gồm cả các nguồn lực vật chất và xã hội) và hoạt động cần thiết để kiếm sống. Trong từ điển Oxford sinh kế là phương tiện để đảm bảo nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. • Sinh kế bền vững: Một sinh kế bền vững là nó có khả năng đối phó và phục hồi khi bị tác động hay có thể thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời điểm hiện tại hay trong tương lai trong khi không làm xói mòn nền tảng nguồn lực tự nhiên (Nguyễn Văn Sửu, 2010, trích trong Tim Hanstad, Robin Nielsn and Jennifer Brown, 2004). Theo DFID (1999) cho rằng “Một sinh kế được xem là bền vững khi nó có thể đối phó và phục hồi vượt qua những căng thẳng, các cú sốc; duy trì và tăng cường hơn nữa năng lực và các nguồn tài sản ở hiện tại cũng như trong tương lai mà không phá hoại các nguồn tài nguyên thiên nhiên”. • Thu hồi đất Theo định nghĩa của World Bank, thu hồi đất là quá trình một người phải bỏ quyền sở hữu, kiểm soát hoặc sử dụng tất cả hoặc một phần đất đai, tài sản và nhà của họ. Theo quy định tại Luật đất đai năm 2003 thì thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho các cá nhân, tổ chức sử dụng. • Bồi thường Bồi thường là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với diện tích bị thu hồi cho người bị thu hồi đất (Luật đất đai 2003). Quá trình bồi 16
  19. thường được xem như là đánh giá, đo lường những tổn thất của những người bị thu hồi đất bằng hình thức tiền hoặc hiện vật và được chi trả một lần cho người sở hữu đất. • Khung phân tích sinh kế bền vững (Sustainable Livelihood Framework). Khung phân tích sinh kế bền vững là một công cụ trình bày các yếu tố chính ảnh hưởng đến sinh kế của người dân và mối quan hệ giữa các yếu tố đó. Nó có thể được sử dụng trong cả hai hoạt động phát triển trong tương lai và các hoạt động hiện tại đối với sinh kế bền vững. Tác giả phân tích dựa vào khung phân tích sinh kế bền vững của DFID như sau: Hình 2: Khung sinh kế bền vững Nguồn: DFID, sustainable livelihoods guidance sheets, 1999 - Bối cảnh dễ bị tổn thương: Theo DFID (1999) thì bối cảnh dễ bị tổn thương là môi trường bên ngoài mà trong đó con người, sinh kế của con người và các tài sản sẵn có của họ bị ảnh hưởng cơ bản bởi các xu hướng, các cú sốc hay tính mùa vụ mà họ hạn chế được hoặc không có kiểm soát. Các yếu tố của bối cảnh dễ bị tổn thương bao gồm: + Xu hướng: Xu hướng dân số, xu hướng tài nguyên bao gồm cả xung đột trong 17
  20. việc sử dụng; xu hướng kinh tế bao gồm cả trong nước lẫn quốc tế; xu hướng kỹ thuật; xu hướng trong quản trị bao gồm cả chính trị. + Cú sốc: Thay đổi về sức khoẻ của con người, thay đổi tự nhiên, thay đổi về kinh tế, các xung đột và việc thay đổi quá trình phát triển trong trồng trọt và chăn nuôi. + Tính thời vụ: Liên quan đến giá cả, sản xuất, sức khoẻ và các cơ hội việc làm. Việc nghiên cứu các nhân tố của bối cảnh dễ tổn thương hết sức quan trọng vì qua đó xác định các tác động sâu sắc bất lợi đến đời sống của người dân, từ đó sẽ đưa ra các giải pháp hạn chế tiêu cực và chuyển hướng làm sao các tác động này ít ảnh hưởng nhất đối với nhóm người dễ bị tổn thương trong xã hội. - Tài sản sinh kế: Theo DFID (1999), tài sản sinh kế là việc kết hợp 5 loại tài sản gồm nguồn vốn con người (H), nguốn vốn tự nhiên (N), nguồn vốn tài chính (F), nguồn vốn vật chất (P), nguồn nguồn vốn xã hội (S) để tạo ra sinh kế tích cực cho đời sống. Giữa chúng có hai mối quan hệ quan trọng là xác định trình tự (sequencing) và thay thế (Substitution). Năm loại tài sản này được xem là yếu tố cơ bản trong khung phân tích về sinh kế bền vững. + Nguồn vốn con người (Human capital): Vốn con người đại diện cho các kỹ năng, tri thức, khả năng làm việc và sức khỏe tốt, tất cả cộng lại tạo điều kiện giúp con người theo đuổi các chiến lược sinh kế khác nhau và đạt được các mục tiêu sinh kế. Ở cấp độ hộ gia đình, vốn con người là yếu tố về số lượng và chất lượng lao động của hộ; yếu tố này khác nhau tùy thuộc vào kích cỡ của hộ, trình độ giáo dục và kỹ năng nghề nghiệp, khả năng quản lý, tình trạng sức khỏe, tri thức về các cấu trúc sở hữu chính thống và phi chính thống (như các quyền, luật pháp, chuẩn mực, cấu trúc chính quyền, các thủ tục). Nguồn vốn con người là quan trọng nhất trong tài sản sinh kế, vì vốn con người là yếu tố cần thiết để sử dụng và tạo ra bốn tài sản còn lại. Vốn con người được nâng cao thông qua đầu tư trong giáo dục, huấn luyện các kỹ năng lao động để có thể đáp ứng với một hoặc nhiều nghề nghiệp. + Nguồn vốn tài chính (Financial capital): Vốn tài chính ngụ ý về các nguồn lực tài chính mà con người sử dụng để đạt được các mục tiêu sinh kế của mình. Nó bao gồm tiền mặt và các khoản tài chính tương đương như tiền gửi ngân hàng hoặc các tài sản như gia 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2