intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của xuất nhập khẩu đến nguồn thu thuế tại các quốc gia đang phát triển

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:53

48
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Qua tìm hiểu, trên phương diện học thuật, đã có nhiều nghiên cứu đánh giá tác động của xuất nhập khẩu đến nguồn thu thuế ở một số quốc gia đơn lẻ hoặc một nhóm các quốc gia. Dựa trên nghiên cứu thực nghiệm của Ani (2003), tác giả tiến hành nghiên cứu, trong đó sử dụng dữ liệu bảng để tìm kiếm thêm luận cứ nhằm khẳng định tác động của xuất nhập khẩu đối với nguồn thu thuế ở các nước đang phát triển trên thế giới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của xuất nhập khẩu đến nguồn thu thuế tại các quốc gia đang phát triển

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH _______________ Nguyễn Thục Vi TÁC ĐỘNG CỦA XUẤT NHẬP KHẨU ĐẾN NGUỒN THU THUẾ TẠI CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH _______________ Nguyễn Thục Vi TÁC ĐỘNG CỦA XUẤT NHẬP KHẨU ĐẾN NGUỒN THU THUẾ TẠI CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. Diệp Gia Luật Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan luận văn Thạc sĩ Kinh tế “Tác động của xuất nhập khẩu đến nguồn thu thuế tại các quốc gia đang phát triển” là công trình nghiên cứu do chính tác giả thực hiện. Các dữ liệu được sử dụng trong bài viết hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 07 năm 2018 Học viên cao học Khóa 25 NGUYỄN THỤC VI
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ..................................................................... 2 1.1 Lý do thực hiện đề tài .................................................................................... 2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 4 1.4 Phạm vi và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 4 1.4.1 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 4 1.4.2 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 5 1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài............................................................................ 5 1.6 Cấu trúc bài nghiên cứu ................................................................................. 6 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................. 7 2.1 Một số khái niệm liên quan ............................................................................ 7 2.1.1 Khái niệm nguồn thu thuế ....................................................................... 7 2.1.2 Khái niệm xuất khẩu, nhập khẩu và tự do hóa thương mại ...................... 7 2.2 Tổng quan các lý thuyết ................................................................................. 9 2.2.1 Lý thuyết về “lợi thế so sánh” của David Ricardo ................................... 9 2.2.2 Lý thuyết tân cổ điển ............................................................................. 11 2.3 Tóm lược các nghiên cứu trước đây ............................................................. 13 2.3.1 Tóm lược các nghiên cứu ở các quốc gia đơn lẻ .................................... 13
  5. 2.3.2 Tóm lược các nghiên cứu ở các nhóm quốc gia ..................................... 15 CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH, DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 22 3.1 Mô hình và dữ liệu thực nghiệm .................................................................. 22 3.2 Thiết lập biến ............................................................................................... 23 3.2.1 Biến phụ thuộc ...................................................................................... 23 3.2.2 Biến giải thích ....................................................................................... 23 3.2.3 Biến kiểm soát ...................................................................................... 24 3.3 Phương pháp ước lượng ............................................................................... 25 3.3.1 Ước lượng bình phương tối thiểu nhỏ nhất ............................................ 25 3.3.2 Ước lượng tác động cố định .................................................................. 27 3.3.3 Ước lượng tác động ngẫu nhiên ............................................................ 27 3.4 Lựa chọn mô hình ........................................................................................ 28 3.4.1 Kiểm định Breusch-Pagan cho lựa chọn giữa REM và Pooled OLS ...... 28 3.4.2 Kiểm định Hausman cho lựa chọn giữa FEM và REM .......................... 28 CHƯƠNG 4. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM............................. 29 4.1 Thống kê mô tả ............................................................................................ 29 4.2 Kiểm tra sự tương quan giữa các biến .......................................................... 29 4.3 Kết quả ước lượng bằng phương pháp Pooled OLS ..................................... 30 4.4 Kết quả ước lượng bằng mô hình FEM ........................................................ 32 4.5 Kết quả ước lượng bằng mô hình REM ........................................................ 33 4.6 Lựa chọn mô hình ........................................................................................ 34 4.6.1. Lựa chọn giữa mô hình POLS và mô hình REM .................................. 34 4.6.2 Lựa chọn giữa mô hình FEM và REM .................................................. 34 4.7 Kết luận chung về kết quả kiểm định ........................................................... 35
  6. CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN ................................................................................... 37 5.1 Kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 37 5.2 Khuyến nghị ................................................................................................ 38 5.3 Hạn chế........................................................................................................ 40 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Dịch nghĩa Tiếng Việt 1 FEM Mô hình tác động cố định 2 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 3 OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế 4 OLS Phương pháp bình phương nhỏ nhất 5 REM Mô hình tác động ngẫu nhiên 6 USD Đô-la Mỹ
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1 Mô tả biến Bảng 3.2 Tóm tắt kỳ vọng dấu của các biến độc lập Bảng 4.1 Kết quả thống kê mô tả Bảng 4.2 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến Bảng 4.3 Kết quả ước lượng bằng phương pháp Pooled OLS Bảng 4.4 Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi Bảng 4.5 Kết quả kiểm tra tự tương quan Bảng 4.6 Kết quả ước lượng bằng GLS Bảng 4.7 Kết quả ước lượng bằng mô hình FEM Bảng 4.8 Kết quả ước lượng bằng mô hình REM Bảng 4.9 Kết quả so sánh mô hình Pooled OLS và REM Bảng 4.10 Kết quả so sánh mô hình FEM và REM Bảng 4.11 Tổng kết kết quả hồi quy các biến trong mô hình
  9. 1 LỜI MỞ ĐẦU Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời câu hỏi liệu hoạt động xuất nhập khẩu có tác động đến nguồn thu thuế của các quốc gia đang phát triển hay không. Tác giả đã lựa chọn mẫu là 31 nước trên thế giới trong giai đoạn từ năm 1996 đến năm 2015. Bài viết kế thừa mô hình nghiên cứu của Ani (2003) để thực hiện kiểm tra tác động của xuất nhập khẩu lên nguồn thu thuế của các quốc gia đang phát triển. Kết quả phân tích cho thấy, các quốc gia đang phát triển phải thận trọng vì tự do hóa thương mại có thể dẫn đến mất nguồn thu thuế. Để có thể hưởng lợi từ các nước tự do hóa thương mại, các nước đang phát triển phải đưa ra các chính sách kinh tế vĩ mô và nền kinh tế vĩ mô của các nước này phải hoạt động một cách thỏa đáng. Từ khóa: tự do hóa thương mại, nguồn thu thuế, quốc gia đang phát triển
  10. 2 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1 Lý do thực hiện đề tài Nhập khẩu và xuất khẩu có thể có vẻ giống như các thuật ngữ ít liên quan đến cuộc sống hàng ngày của một người bình thường, nhưng thực ra chúng có thể ảnh hưởng sâu sắc đến cả người tiêu dùng và nền kinh tế. Trong nền kinh tế toàn cầu ngày nay, người tiêu dùng được sử dụng để xem sản phẩm và sản xuất từ mọi nơi trên thế giới trong các trung tâm mua sắm và cửa hàng địa phương của họ. Các sản phẩm ở nước ngoài hoặc sản phẩm nhập khẩu cung cấp nhiều sự lựa chọn hơn cho người tiêu dùng và giúp họ quản lý ngân sách hộ gia đình căng thẳng. Nhưng có quá nhiều hàng nhập khẩu vào một quốc gia liên quan đến hàng xuất khẩu - là những sản phẩm được vận chuyển từ nước này đến một điểm đến nước ngoài - có thể bóp méo sự cân bằng thương mại của quốc gia và phá giá tiền tệ của quốc gia đó. Giá trị của một đồng tiền, lần lượt, là một trong những yếu tố quyết định lớn nhất về hiệu quả kinh tế của một quốc gia. Toàn cầu hóa được coi là có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự mất cân đối bên trong và bên ngoài ở các nước đang phát triển. Tự do hoá thương mại liên quan đến sự thống nhất và giãn thuế suất bằng cách thúc đẩy mức xuất khẩu và khấu hao tỷ giá hối đoái (Rajaram, 1994). Những can thiệp vào hoạt động thương mại nhằm phục vụ hai mục đích: bảo vệ và tạo nguồn thu. Nó chủ yếu được cho là có liên quan đến nguồn thu thuế, mặc dù mối quan hệ chính xác phụ thuộc vào một số các biến, bao gồm bản chất tự do hóa thương mại và phản ứng của hàng nhập khẩu và xuất khẩu sang tự do hóa ảnh hưởng của nó đối với nguồn thu thuế thương mại quốc tế. Thế kỷ XX chứng kiến sự mở rộng đáng kể trong các luồng thương mại, chuyển dịch vốn cũng như tính linh động của nguồn lao động. Trong giai đoạn phát triển, thương mại hàng hóa và dịch vụ đã tăng lên đáng kể từ khoảng 6,99 nghìn tỷ USD năm 1994 lên khoảng 26,02 nghìn tỷ USD vào năm 2012. Điều này phản ánh tốc độ tăng trưởng 76,1% (World Bank, 2012). Trong thời kỳ này, thương mại thế giới tăng trưởng trung
  11. 3 bình gần gấp đôi so với sản lượng thế giới, cho thấy rằng các quốc gia đang giao dịch với nhau ngày càng nhiều hơn. Mặc dù nguồn thu từ thuế thương mại quốc tế đã trở nên ít quan trọng hơn vài thập kỷ qua, nó vẫn tiếp tục là nguồn tài chính chính của chính phủ nhiều nước kém phát triển và đang phát triển. Theo WTO (2002), thuế thương mại quốc tế đã tạo ra trung bình 24,3% tổng nguồn thu hiện tại trong thập kỷ qua; đối với các nước kém phát triển và đang phát triển, tỷ lệ này tăng lên tương ứng là 36,2 và 28,7%. Do đó, trong những thập kỉ qua, có rất nhiều tranh luận rằng liệu nguồn thu thuế ở các nước đang phát triển có phụ thuộc gì vào hoạt động xuất nhập khẩu hay không. Trước đây, đã có một số tác giả nghiên cứu về tác động của xuất nhập khẩu, hay cụ thể hơn là tự do hóa thương mại, đến nguồn thu thuế. Nhìn chung, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào một vài quốc gia đơn lẻ và gặp nhiều khó khăn khi thu thập dữ liệu có tính đại diện cho thị trường các quốc gia đang phát triển. Nối tiếp các nghiên cứu về việc xuất nhập khẩu ảnh hưởng đến nguồn thu thuế, tác giả quyết định thực hiện đề tài nghiên cứu “Tác động của hoạt động xuất nhập khẩu đến nguồn thu thuế ở các quốc gia đang phát triển” trong giai đoạn 1996 – 2015. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Qua tìm hiểu, trên phương diện học thuật, đã có nhiều nghiên cứu đánh giá tác động của xuất nhập khẩu đến nguồn thu thuế ở một số quốc gia đơn lẻ hoặc một nhóm các quốc gia. Dựa trên nghiên cứu thực nghiệm của Ani (2003), tác giả tiến hành nghiên cứu, trong đó sử dụng dữ liệu bảng để tìm kiếm thêm luận cứ nhằm khẳng định tác động của xuất nhập khẩu đối với nguồn thu thuế ở các nước đang phát triển trên thế giới. Đề tài nghiên cứu tác động của xuất nhập khẩu đến nguồn thu thuế ở nhóm các nước đang phát triển với mục tiêu nghiên cứu được xác định là:
  12. 4 Thứ nhất, đánh giá tác động của xuất nhập khẩu đến nguồn thu thuế tại các quốc gia đang phát triển. Thứ hai, đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với cải thiện nguồn thu ở các nước đang phát triển. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Một là, xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ có ảnh hưởng đến nguồn thu thuế tại các nước đang phát triển hay không? Nếu có thì ảnh hưởng như thế nào? Hai là, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ có ảnh hưởng đến nguồn thu thuế tại các nước đang phát triển hay không? Nếu có thì ảnh hưởng như thế nào? Ba là, trên cơ sở kết quả thực nghiệm, đưa ra những khuyến nghị nào? 1.4 Phạm vi và phương pháp nghiên cứu 1.4.1 Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu tập trung vào các tác động của xuất nhập khẩu đến nguồn thu thuế dựa trên mô hình sản xuất tân cổ điển. Dựa trên các lý thuyết về thương mại cũng như kết quả của các nghiên cứu trước, đặc biệt là nghiên cứu của Ani (2003), tác giả đưa ra hàm ước lượng tác động của các biến đến nguồn thu thuế, bao gồm: biến phụ thuộc là doanh thu thuế trên GDP; hai biến liên quan đến xuất nhập khẩu là kim ngạch xuất khẩu trên GDP và kim ngạch nhập khẩu trên GDP cùng các biến kiểm soát về tỉ giá hối đoái thực, thu nhập quốc dân bình quân đầu người và thuế quan trung bình. Tác giả quyết định lựa chọn các biến kiểm soát bởi lẽ, dựa vào các lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm trước đây, đã có bằng chứng về mối quan hệ giữa nguồn thu thuế với tỷ giá, thu nhập quốc dân và mức thuế bình quân. Thêm vào đó, trong thời gian qua, các biến số kinh tế này có vai trò trung tâm trong hoạt động điều tiết vĩ mô của các quốc gia đang phát triển cũng như gắn liền mật thiết với quá trình chuyển đổi và phát triển của các nước đang phát triển.
  13. 5 Dữ liệu được sử dụng trong bài nghiên cứu được thu thập từ năm 1996 đến năm 2015 dựa trên các nguồn dữ liệu mở của Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF). 1.4.2 Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để thực hiện nghiên cứu. Để tiến hành kiểm tra tác động của xuất nhập khẩu đến nguồn thu thuế ở các nước đang phát triển, tác giả sử dụng phương pháp hồi quy bình phương bé nhất (OLS), mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM). Bằng việc sử dụng phần mềm Stata, tác giả cũng sử dụng một số kiểm định có liên quan nhằm phát hiện hiện tượng phương sai thay đổi, tự tương quan cũng như lựa chọn mô hình phù hợp cho bài nghiên cứu. Cụ thể, tác giả thực hiện các mục tiêu cụ thể sau: Thứ nhất, bên cạnh biến đo lường tỉ trọng nguồn thu thuế/ GDP và các biến đo lường tỉ trọng xuất khẩu/ GDP, nhập khẩu/GDP, mô hình nghiên cứu còn có các biến kiểm soát về thu nhập quốc dân trên đầu người, chỉ số tỷ giá hối đoái thực và mức thuế suất trung bình tổng thể. Thứ hai, tác giả tiến hành hồi quy mô hình nghiên cứu theo mô hình Pooled OLS, FEM và REM cũng như thực hiện các kiểm định có liên quan để cho ra mô hình ước lượng hiệu quả hơn. Thứ ba, sau khi thực hiện hồi quy, tác giả tiếp tục thực hiện một số kiểm định để lựa chọn ra mô hình nào phù hợp nhất và trả lời các câu hỏi nghiên cứu đặt ra. 1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Đề tài nghiên cứu mang lại một số ý nghĩa thực tiễn cho các nhà hoạch định chính sách cũng như các nhà nghiên cứu quan tâm đến những vấn đề liên quan. Cụ thể:
  14. 6 Thứ nhất, kết quả nghiên cứu góp phần củng cố thêm cơ sở lý thuyết về tác mối quan hệ giữa xuất nhập khẩu và nguồn thu thuế ở các nước đang phát triển cũng như các nền kinh tế đang chuyển đổi, trong đó có Việt Nam. Thứ hai, kết quả của bài nghiên cứu sẽ phần nào giúp các nhà hoạch định chính sách có cái nhìn xác thực hơn về vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu đối với việc gia tăng nguồn thu từ thuế. Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo cơ sở cho hoạch định chính sách thương mại nhằm gia tăng hơn nữa nguồn thu từ thuế. 1.6 Cấu trúc bài nghiên cứu Bài nghiên cứu được chia làm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu đề tài. Ở chương này, tác giả nêu ngắn gọn về lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và cấu trúc bài nghiên cứu. Chương 2: Tổng quan tình hình nghiên cứu. Trong chương này, tác giả sẽ tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan đến việc xác định tác động của xuất nhập khẩu nông sản thô đối với tăng trưởng kinh tế. Chương 3: Mô hình, dữ liệu và phương pháp ước lượng. Nội dung chương này trình bày mô hình ước lượng, nguồn gốc thu thập dữ liệu và chi tiết về các phương pháp ước lượng và kiểm định được sử dụng trong bài. Chương 4: Nội dung và kết quả thực nghiệm. Trong chương này, các kết quả hồi quy và kết quả kiểm định sẽ được nêu ra; đồng thời, trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra ở chương 1. Chương 5: Kết luận. Trong chương này, tác giả tóm tắt lại những kết quả đạt được sau khi thực hiện đề tài, những điểm còn hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
  15. 7 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1 Một số khái niệm liên quan 2.1.1 Khái niệm nguồn thu thuế Theo tổ chức OECD (2017), nguồn thu thuế được định nghĩa là thu từ thuế thu nhập và lợi nhuận, đóng góp an sinh xã hội, thuế đánh vào hàng hóa và dịch vụ, thuế biên chế, thuế về quyền sở hữu và chuyển nhượng tài sản và các loại thuế khác. Tổng nguồn thu thuế theo phần trăm GDP cho thấy tỷ lệ sản lượng của một quốc gia được thu bởi chính phủ thông qua thuế. Nó có thể được coi là một thước đo mức độ mà chính phủ kiểm soát các nguồn lực của nền kinh tế. Gánh nặng thuế được tính bằng cách lấy tổng nguồn thu thuế nhận được theo phần trăm GDP. Chỉ số này liên quan đến chính phủ nói chung (tất cả các cấp chính phủ) và được đo bằng triệu USD và tỷ lệ GDP. Các mô hình tăng trưởng nội sinh gần đây đã chứng minh sự tăng trưởng đó có thể được tăng cường bằng cách giảm sự mất cân bằng tài chính, từ đó, có thể đạt được bằng cách giảm chi tiêu hoặc tăng doanh thu. Tuy nhiên, nhiều quốc gia trong khu vực đã giảm chi tiêu đến mức tối thiểu mức độ bền vững, đặc biệt là về y tế, giáo dục và cơ sở hạ tầng. Do đó, tăng doanh thu thuế để đạt được tài chính tính bền vững sẽ là một lựa chọn khả thi. Ngoài ra, để cải thiện môi trường cho khu vực tư nhân phát triển và tăng trưởng kinh tế bền vững, chính phủ cần đóng vai trò hỗ trợ bằng cách đầu tư vào thể chất và vốn nhân lực, và cơ sở hạ tầng thể chế. Doanh thu thuế là cần thiết cho chi phí như vậy nếu lạm phát tài chính và sự lấn át của khu vực tư nhân phải tránh (Ghura, 1998). 2.1.2 Khái niệm xuất khẩu, nhập khẩu và tự do hóa thương mại 2.1.2.1 Khái niệm xuất khẩu Xuất khẩu là một chức năng của thương mại quốc tế, theo đó hàng hóa sản xuất tại một quốc gia được chuyển đến một quốc gia khác để bán hoặc trao đổi trong tương lai. Việc bán các hàng hóa đó thêm vào tổng sản lượng của quốc gia sản xuất.
  16. 8 Xuất khẩu là một thành phần quan trọng của nền kinh tế của một quốc gia. Xuất khẩu tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế và kích thích hoạt động kinh tế trong nước bằng cách tạo việc làm, sản xuất và doanh thu. 2.1.2.2 Khái niệm nhập khẩu Nhập khẩu là hàng hóa hoặc dịch vụ được đưa vào một quốc gia từ một quốc gia khác. Từ "nhập" có nguồn gốc từ từ "cổng" vì hàng hóa thường được vận chuyển qua thuyền ra nước ngoài. Cùng với xuất khẩu, nhập khẩu tạo thành xương sống của thương mại quốc tế. Nếu giá trị nhập khẩu của một quốc gia vượt quá giá trị xuất khẩu của một quốc gia, quốc gia đó có số dư âm thương mại. Các nước có nhiều khả năng nhập khẩu hàng hóa mà các ngành công nghiệp trong nước của họ không thể sản xuất hiệu quả hay rẻ như nước xuất khẩu. Các quốc gia cũng có thể nhập khẩu nguyên liệu hoặc hàng hóa không có sẵn trong biên giới của mình. 2.1.2.3 Khái niệm tự do hóa thương mại Trước hết, thương mại hàng hóa và dịch vụ được định nghĩa là sự thay đổi về sở hữu tài nguyên và dịch vụ giữa nền kinh tế này với nền kinh tế khác. Chỉ số này bao gồm doanh thu hàng hóa và dịch vụ cũng như các giao dịch trao đổi hàng hóa hoặc hàng hóa được trao đổi như một phần quà tặng hoặc trợ cấp giữa người cư trú và người không cư trú. Nó được tính bằng triệu USD và tỷ lệ GDP cho thương mại thuần và cũng tăng trưởng hàng năm cho xuất khẩu và nhập khẩu. Tự do hóa thương mại là việc loại bỏ hoặc giảm các hạn chế hoặc rào cản đối với việc trao đổi hàng hóa miễn phí giữa các quốc gia. Điều này bao gồm việc loại bỏ hoặc giảm các chướng ngại vật thuế quan, chẳng hạn như các nghĩa vụ và phụ phí, và các trở ngại không tự vệ, chẳng hạn như các quy tắc cấp phép, hạn ngạch và các yêu cầu khác. Các nhà kinh tế thường xem xét việc giảm bớt hoặc xóa bỏ những hạn chế này khi quảng bá thương mại tự do.
  17. 9 Theo Lee (2005), tự do hóa thương mại, được coi là một động thái đối với thương mại tự do thông qua việc giảm thuế quan và các rào cản khác, thường được coi là động lực chính đằng sau toàn cầu hóa. Dòng chảy nhanh chóng của hàng hóa và dịch vụ trên biên giới quốc gia là khía cạnh dễ thấy nhất của sự hội nhập ngày càng tăng của nền kinh tế toàn cầu trong những thập kỷ gần đây. Tuy nhiên, đây cũng là một trong những khía cạnh gây tranh cãi nhất của toàn cầu hóa. Các nhà phê bình tự do hóa thương mại đã đổ lỗi cho nó cho một loạt các bệnh tật, chẳng hạn như tăng thất nghiệp và bất bình đẳng tiền lương ở các nước tiên tiến; tăng cường khai thác công nhân ở các nước đang phát triển và “chạy đua đến đáy” đối với điều kiện làm việc và tiêu chuẩn lao động; sự công nghiệp hoá và cận biên của các nước có thu nhập thấp; tăng đói nghèo và bất bình đẳng toàn cầu; và suy thoái môi trường. Những quan điểm này đã lan rộng mặc dù thực tế là các lợi ích của thương mại tự do, về mặt phân bổ nguồn lực và lợi ích tăng lên trong hiệu quả sản xuất và tăng trưởng kinh tế, là nguyên lý cơ bản của phân tích kinh tế chủ đạo. 2.2 Tổng quan các lý thuyết Tự do hóa thương mại bắt nguồn từ các lý thuyết truyền thống về thương mại quốc tế. Các lý thuyết bao gồm lý thuyết cổ điển và lý thuyết tân cổ điển (hiện đại). 2.2.1 Lý thuyết về “lợi thế so sánh” của David Ricardo David Ricardo (1772 – 1823) là một nhà kinh tế học người Anh, có ảnh hưởng lớn trong kinh tế học cổ điển sánh ngang cùng Adam Smith và Thomas Malthus. David Ricardo là người cổ vũ thương mại tự do dựa trên lý luận với lợi thế so sánh. Trong thời đại D.Ricardo ngoại thương đóng vai trò quan trọng. Học thuyết lợi thế so sánh của ông nghiên cứu sự trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia, dựa trên nền móng là học thuyết về giá trị lao động.
  18. 10 Các chi phí để sản xuất sản phẩm được quy về hao phí lao động, và chuyên môn hóa trong việc sản xuất các loại hàng hóa. Vì vậy, theo ông phải tính được lợi thế của sự so sánh. Theo nguyên tắc này mỗi nước chỉ nên tập trung vào sản xuất một loại hàng hóa dựa trên thế mạnh của mình. Nội dung cụ thể như sau: Quan hệ kinh tế quốc tế là quan hệ "đường hai chiều" có lợi cho mọi nước tham gia, vì bất kỳ nước nào cũng có lợi thế tương đối, tức là lợi thế có được trên cơ sở so sánh với các nước khác. Các lợi thế tương đối được xem xét dưới ánh sáng của lý luận giá trị lao động, có nghĩa là chỉ thông qua trao đổi quốc tế mới xác định được mối tương quan giữa mức chi phí lao động cá biệt của từng quốc gia so với mức chi phí lao động trung bình quốc tế, trên cơ sở đó mà lựa chon phương án tham gia vào quá trình phân công chuyên môn hoá quốc tế cho có lợi nhất. Mục đích cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại là tiết kiệm chi phí lao động xã hội - tức là tăng năng suất lao động xã hội. Bởi vậy mỗi quốc gia chỉ nên tập trung sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm có hiệu quả cao, hoặc mức độ bất lợi thấp hơn và nhập khẩu những hàng hoá có bất lợi cao hơn thì khi so sánh mức độ hao phí lao động trung bình ở trình độ quốc tế theo từng sản phẩm sẽ có lợi - tiết kiệm được chi phí sản xuất, mặt khác lỗ trong xuất khẩu sẽ được bù lại nhờ lãi trong nhập khẩu. Lý thuyết lợi thế so sánh của ông cho rằng ngoại thương có lợi cho mọi quốc gia miễn là xác định đúng lợi thế so sánh, tức là tạo ra phân công lao động giữa các nước. Lợi thế so sánh xuất hiện khi đối chiếu so sánh hao phí lao động cho mỗi đơn vị sản phẩm ít nhất 2 quốc gia. Muốn xác định lợi thế so sánh ta phải xác lập lợi thế tuyệt đối. Lợi thế tuyệt đối là khi tách ra xem xét một mặt hàng sản phẩm nào đó giữa vùng này với vùng khác, nước này với nước khác. Lợi thế tuyệt đối xuất hiện khi mặt hàng này nước này sản xuất được mà trước kia không sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng với chi phí cao hơn nhiều. Điều này xảy ra là do điều kiện tự nhiên giữa các quốc gia
  19. 11 khác nhau, trình độ khác nhau, hàng từ nơi có lợi thế sang nơi không có lợi thế như là một yếu tố khách quan là cơ sở sâu xa trong quan hệ ngoại thương. Xác lập lợi thế tuyệt đối có nghĩa là hình thành tỷ lệ so sánh về hao phí lao động cho mỗi loại sản phẩm giữa các nước, so sánh các tỷ lệ được thiết lập. Các mặt hàng có tỷ lệ càng nhỏ thì được xem là có lợi thế và ngược lại. Các mặt hàng có lợi thế thì tăng cường sản xuất, các mặt hàng không có lợi thế nên hạn chế sản xuất và nên nhập khẩu. Trong quan hệ kinh tế quốc tế, mỗi nước đều ra sức sử dụng các lợi thế tuyệt đối của mình để chế ngự lợi thế tuyệt đối của đối phương, tìm ra sự công bằng chung. Vấn đề đặt ra là nếu một nước hoàn toàn có lợi thế tuyệt đối và nước kia thì có nên thiết lập quan hệ thương mại giữa hai nước hay không. D.Ricardo cho rằng ngay cả trong những trường hợp như vậy thì ngoại thương vẫn có lợi cho cả hai bên miễn là phải dựa trên cơ sở lợi thế so sánh, nghĩa là mọi quốc gia phải xác định được lợi thế so sánh của mình. 2.2.2 Lý thuyết tân cổ điển Kinh tế học tân cổ điển là một trường phái kinh tế học có trọng tâm nghiên cứu là cơ chế quyết định giá cả, sản lượng, phân phối thu nhập thông qua nguyên lý cung - cầu dựa trên các giả định về hành vi tối đa hóa thỏa dụng của người tiêu dùng trong điều kiện một ngân sách giới hạn hay tối đa hóa lợi nhuận của nhà sản xuất trong điều kiện chi phí bị giới hạn. Kinh tế học tân cổ điển khởi đầu bằng kinh tế học vi mô từ nửa cuối thế kỷ 19; và đến nay hầu hết các lý luận kinh tế học vi mô đều là do họ đóng góp. Kinh tế học tân cổ điển đóng góp vào kinh tế học vĩ mô chủ yếu từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Nó phối hợp với kinh tế học Keynes để tạo ra cái gọi là Trường phái kinh tế học vĩ mô tổng hợp. Mô hình thương mại tân cổ điển lập luận rằng đường cong khả năng sản xuất có dạng lồi, hoặc chi phí cơ hội của việc tăng sản lượng khi tăng sản lượng hàng hóa. Lý
  20. 12 thuyết này khác với lý thuyết của Ricardo ở chỗ, giả định chi phí cơ hội không đổi và đường cong khả năng sản xuất tuyến tính. Mô hình tân cổ điển đề xuất rằng khi các quốc gia chuyên về và phát triển lợi thế so sánh khi sản xuất tốt hay khác, chi phí cơ hội sẽ tăng hoặc giảm theo tỷ lệ mũ. Điều này là do một quyết định của một quốc gia sản xuất, ví dụ, ít hơn một trong những tốt mà nó có so sánh và thay thế sản xuất khác trong đó có ít kỹ năng hơn sẽ gây ra chi phí cơ hội ngày càng lớn; Mặc dù các nguồn lực ban đầu được sử dụng để bắt đầu sản xuất hàng hóa mới sẽ là lợi thế so sánh nhất khi sản xuất hàng hóa tốt (cho dù nguyên liệu, công nghệ, vốn nhân lực, v.v…), tiếp tục sản xuất sẽ đòi hỏi phải sử dụng ít tài nguyên hiệu quả hơn, tốt nhất nên được sử dụng để sản xuất hàng hóa đầu tiên mà quốc gia có nhiều lợi thế so sánh hơn. Như vậy, cả hai lý thuyết đều dựa trên nguyên tắc lợi thế so sánh làm cơ sở cho thương mại và mở rộng các đặc tính chuyên môn, phân chia lao động và thương mại tự do (Iyoha, 1995). Đối với những lý thuyết này, lợi thế của thương mại bên ngoài được tối đa hóa khi nó hoàn toàn miễn phí vật chất tự nhiên và nhân tạo. Điều này có nghĩa là việc sử dụng hạn ngạch nhập khẩu, thuế quan và các rào cản phi thuế quan là chống thương mại và không thể thúc đẩy hiệu quả kinh tế. Không thể nào tạo điều kiện tăng trưởng kinh tế. Theo các lý thuyết này, thương mại tự do là tốt nhất từ quan điểm của thế giới vì nó sẽ tối đa hóa cả đầu ra thế giới và phúc lợi thế giới. Từ một quốc gia riêng lẻ quan điểm của những lý thuyết này nhấn mạnh việc sản xuất và lợi ích tiêu thụ từ buôn bán. Lợi ích sản xuất đề cập đến lợi ích hiệu quả từ thương mại bên ngoài thu được thông qua việc phân bổ nguồn lực sản xuất được cải thiện từ chuyên môn hóa và phân công lao động. Tỷ giá hối đoái từ giao dịch phát sinh từ việc cải thiện phân bổ nguồn lực tiêu thụ tạo nên lợi ích tiêu thụ từ thương mại bên ngoài. Dự kiến hai lợi ích này sẽ thúc đẩy hiệu quả kinh tế và tạo điều kiện thuận lợi tăng trưởng kinh tế. Nhập khẩu tự do hóa thương
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1