intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Kinh tế: Thâm hụt tài khóa và lạm phát - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam thông qua phương pháp kiểm định biên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

32
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của bài nghiên cứu là kiểm định mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát tại Việt Nam trong giai đoạn 1995-2013. Đồng thời kiểm định vai trò của các nhân tố khác tác động đến lạm phát. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Kinh tế: Thâm hụt tài khóa và lạm phát - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam thông qua phương pháp kiểm định biên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH _______________________ THÁI HOÀNG LÂM THÂM HỤT TÀI KHÓA VÀ LẠM PHÁT: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM THÔNG QUA PHƢƠNG PHÁP KIỂM ĐỊNH BIÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH _______________________ THÁI HOÀNG LÂM THÂM HỤT TÀI KHÓA VÀ LẠM PHÁT: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM THÔNG QUA PHƢƠNG PHÁP KIỂM ĐỊNH BIÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 GVHD: TS. NGUYỄN HỮU HUY NHỰT TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Thâm hụt tài khóa và lạm phát: bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam thông qua phương pháp kiểm định biên” là công trình nghiên cứu của chính tôi. Ngoài những tài liệu tham khảo đã được trích dẫn trong luận văn, tôi cam đoan rằng mọi số liệu và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố hoặc được sử dụng dưới bất kỳ hình thức nào. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014 Tác giả Thái Hoàng Lâm
  4. MỤC LỤC TÓM TẮT ..................................................................................................................1 Chƣơng 1 – GIỚI THIỆU.........................................................................................2 1.1. Lý do nghiên cứu ..............................................................................................2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................3 1.5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................3 1.6. Ý nghĩa và kỳ vọng đóng góp của nghiên cứu .................................................3 1.7. Cấu trúc của bài nghiên cứu .............................................................................4 Chƣơng 2 – CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY ............................................................................................................5 2.1. Cơ sở lý thuyết ..................................................................................................5 2.1.1. Lạm phát .....................................................................................................5 2.1.1.1. Định nghĩa về lạm phát ...........................................................................5 2.1.1.2. Các nhân tố tác động đến lạm phát .........................................................5 2.1.2. Quan điểm các trường phái kinh tế về nguyên nhân lạm phát ...................8 2.1.2.1. Lạm phát là một hiện tượng tiền tệ .........................................................8 2.1.2.2. Lạm phát không phải là một hiện tượng tiền tệ ....................................10 2.1.2.3. Lạm phát là do kỳ vọng .........................................................................10 2.1.3. Diễn biến lạm phát ở Việt Nam trong thời gian qua ................................11 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây..............................................................13 Chƣơng 3 – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................26 3.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................26 3.2. Dữ liệu ............................................................................................................31 Chƣơng 4 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................41 4.1. Kết quả kiểm định tính dừng ..........................................................................41 4.2. Kiểm định đồng liên kết bằng kiểm định F ....................................................42 4.3. Các kiểm định tính vững chắc mô hình ARDL ..............................................43
  5. 4.4. Kết quả ước lượng mô hình dài hạn ...............................................................49 4.5. Kết quả ước lượng mô hình ngắn hạn.............................................................50 Chƣơng 5 – KẾT LUẬN .........................................................................................57
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ADF (Augmented Dickey – Fuller): phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị theo Augmented Dickey – Fuller. AIC (Akaike Information Criterion): tiêu chuẩn thông tin Akaike CPI (Consumer Price Index): chỉ số giá tiêu dùng FDI (Foreign Direct Investment): đầu tư trực tiếp nước ngoài. GSO (General Statistics Office): Tổng cục thống kê IMF (International Moneytary Fund): Quỹ tiền tệ quốc tế M2: cung tiền M2 OLS (Ordinary Least Squares): phương pháp bình phương bé nhất SBC (Schwarz Information Criterion): tiêu chuẩn thông tin Schwart VECM (Vector Error Correction Model): mô hình vector tự hồi quy
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tổng hợp các kết quả nghiên cứu .............................................................. 20 ảng 3 1 Thống kê mô tả các biến trong bài nghiên cứu ........................................... 39 ảng 4 1 Kết quả kiểm định tính dừng bằng phương pháp ADF ............................... 41 ảng 4 2 Kết quả kiểm định tính dừng bằng phương pháp PP .................................. 41 ảng 4 3 Giá trị kiểm định F theo năm phương trình ................................................ 43 ảng 4 4 Giá trị kiểm định biên cho F-statistic trong trường hợp có hệ số chặn và không có biến xu hướng theo Pesaran (2001) ............................................................. 43 ảng 4 5 Kết quả kiểm tra tính vững chắc ................................................................. 44 ảng 4 6 Kết quả ước lượng mô hình dài hạn ............................................................ 50 ảng 4 7 Kết quả ước lượng mô hình ngắn hạn của phương trình 1 ......................... 51 ảng 4 8 Kết quả ước lượng mô hình ngắn hạn của phương trình 2 ......................... 52 ảng 4 9 Kết quả ước lượng mô hình ngắn hạn của phương trình 3 ......................... 53 ảng 4 10 Kết quả ước lượng mô hình ngắn hạn của phương trình 4 ........................ 54 ảng 4 11 Kết quả ước lượng mô hình ngắn hạn của phương trình 5 ........................ 55
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ H nh 3 1 Chỉ số giá tiêu dùng từ Quý 1 năm 1995 tới Quý 4 năm 2013 ................... 32 H nh 3 2 Thâm hụt ngân sách từ Quý 1 năm 1995 tới Quý 4 năm 2013 ................... 33 H nh 3 3 Lãi suất cho vay từ Quý 1 năm 1995 tới Quý 4 năm 2013 ........................ 34 H nh 3 4 Độ mở cửa thương mại từ Quý 1 năm 1995 tới Quý 4 năm 2013 .............. 35 H nh 3 5 Tỷ giá hối đoái NEER từ Quý 1 năm 1995 tới Quý 4 năm 2013 ................ 36 H nh 3 6 Cung tiền M2 từ Quý 1 năm 1995 tới Quý 4 năm 2013 ............................ 37 H nh 3 7 Chỉ số giá nhập khẩu IMP từ Quý 1 năm 1995 tới Quý 4 năm 2013 .......... 38 H nh 3 8 Giá dầu thế giới từ Quý 1 năm 1995 tới Quý 4 năm 2013 .......................... 39 H nh 4 1 Kết quả kiểm định CUSUM của phương trình 1 ......................................... 45 H nh 4 2 Kết quả kiểm định CUSUMSQ của phương trình 1 .................................... 45 H nh 4 3 Kết quả kiểm định CUSUM của phương trình 2 ......................................... 46 H nh 4 4 Kết quả kiểm định CUSUMSQ của phương trình 2.................................... 46 H nh 4 5 Kết quả kiểm định CUSUM của phương trình 3 ......................................... 47 H nh 4 6 Kết quả kiểm định CUSUMSQ của phương trình 3.................................... 47 H nh 4 7 Kết quả kiểm định CUSUM của phương trình 4 ......................................... 48 H nh 4 8 Kết quả kiểm định CUSUMSQ của phương trình 4 .................................... 48 H nh 4 9 Kết quả kiểm định CUSUM của phương trình 5 ......................................... 49 H nh 4 10 Kết quả kiểm định CUSUMSQ của phương trình 5.................................. 49
  9. 1 TÓM TẮT Bài nghiên cứu này kiểm định mối quan hệ trong dài hạn và ngắn hạn giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1995 đến năm 2013. Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu hàng quý được tổng hợp từ các nguồn của Bộ Tài Chính, Tổng Cục Thống Kê, IMF, Thompson Reauter. Thông qua phương pháp ARDL, tác giả kiểm định các nhân tố bao gồm thâm hụt ngân sách, lãi suất cho vay, độ mở thương mại, giá dầu, tỷ giá hối đoái, chỉ số giá nhập khẩu và cung tiền M2 tác động đến lạm phát. Với mô hình ARDL và với nguồn dữ liệu thực tế tại Việt Nam tác giả đang có, kết quả nghiên cứu chưa tìm thấy mối tương quan giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát trong dài hạn, tuy nhiên trong ngắn hạn thâm hụt ngân sách, lãi suất cho vay, độ mở thương mại và cung tiền M2 có tác động đến lạm phát. Cụ thể, thâm hụt ngân sách, lãi suất cho vay và độ mở thương mại có tương quan dương với lạm phát, cung tiền M2 có tương quan âm với lạm phát. Đối với các biến giá dầu, chỉ số giá nhập khẩu, tỷ giá hối đoái danh nghĩa có hiệu lực, kết quả kiểm định chưa tìm ra mối liên quan với lạm phát. Với kết quả này, nghiên cứu đã bước đầu cung cấp cho các nhà quản lý xác định được các nhân tố tác động đến lạm phát ở Việt Nam. Từ đó, họ có thể vận dụng phối hợp với tình hình thực tế để có thể đưa ra những chính sách phù hợp với từng mục tiêu, từng giai đoạn mà họ ưu tiên thực hiện.
  10. 2 Chƣơng 1 – GIỚI THIỆU Chương 1 cung cấp cho người đọc mục tiêu, đối tượng nghiên cứu, và ý nghĩa hay đóng góp của nghiên cứu này. 1.1. Lý do nghiên cứu Lạm phát luôn là chủ đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và tìm hiểu do những ảnh hưởng đến nền kinh tế. Trong tình hình kinh tế của Việt Nam, lạm phát là một trong những yếu tố có tác động tích cực lẫn tiêu cực với tốc độ tăng trưởng kinh tế thông qua nhiều kênh khác nhau với mức độ ảnh hưởng tổng thể khác nhau, đặc biệt là phụ thuộc vào khả năng thích nghi với mức lạm phát hiện tại và khả năng dự báo lạm phát trong tương lai. Một mặt, lạm phát ổn định được xem là giúp tăng trưởng kinh tế thông qua khuyến khích huy động vốn, thu hút đầu tư và tăng tính linh hoạt tỷ giá. Tỷ lệ lạm phát thấp có thể giúp thị trường hàng hóa hoạt động ổn định, tạo ra một trong những động lực mạnh nhất để giúp nền kinh tế đạt được mức tăng trưởng. Mặt khác, lạm phát xảy ra ngoài dự kiến sẽ tạo nên biến động bất thường về giá trị hàng hóa, làm sai lệch các thước đo giá trị và ảnh hưởng đến mọi hoạt động đời sống kinh tế xã hội như kìm hãm sự tăng trưởng kinh tế, thu nhập thực của người lao động bị giảm sút, lãi suất danh nghĩa tăng, ảnh hưởng đến tiết kiệm và đầu tư, hạn chế thu hút đầu tư nước ngoài từ đó ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Một số nhà nghiên cứu cho rằng lạm phát là một hiện tượng tiền tệ tức là nguyên nhân gây ra lạm phát do chính sách tiền tệ, đặc biệt là cung tiền trong nền kinh tế. Một số nhà nghiên cứu khác thì cho rằng lạm phát là một hiện tượng tài khóa, bị ảnh hưởng chủ yếu bởi thâm hụt ngân sách, đặc biệt là việc Chính phủ tài trợ thâm hụt ngân sách thông qua phát hành tiền. Lý thuyết tài chính - mức giá thì cho rằng nguyên nhân gây lạm phát là sự kết hợp cả yếu tố tiền tệ và tài khóa. Vì vậy, bài nghiên cứu không những kiểm định các nhân tố tiền tệ mà còn kiểm định những nhân tố tài khóa tác động đến lạm phát ở Việt Nam. Có thể nói, Việt Nam là môi trường tốt để kiểm định mối mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô và lạm phát, đặc biệt là mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát vì trong thời gian qua
  11. 3 Việt Nam luôn trong tình trạng thâm hụt ngân sách cao, cung tiền tăng đi kèm với lạm phát cao. Việc phân tích nguyên nhân gây ra lạm phát sẽ giúp Chính phủ có những chính sách phù hợp nhằm đảm bảo sự ổn định mức sống của người lao động, thu hút đầu tư đồng thời giúp nền kinh tế tăng trưởng một cách bền vững. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của bài nghiên cứu là kiểm định mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát tại Việt Nam trong giai đoạn 1995-2013. Đồng thời kiểm định vai trò của các nhân tố khác tác động đến lạm phát. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu đặt ra những câu hỏi như sau:  Thâm hụt ngân sách có ảnh hưởng đến lạm phát ở Việt Nam trong dài hạn và ngắn hạn hay không?  Ngoài thâm hụt ngân sách, còn có nhân tố nào ảnh hưởng đến lạm phát ở Việt Nam hay không? 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Mẫu nghiên cứu chủ yếu là chỉ số giá tiêu dùng, thâm hụt ngân sách chính phủ, cung tiền, lãi suất cho vay, độ mở thương mại, tỷ giá hối đoái, giá dầu, chỉ số giá nhập khẩu theo quý trong giai đoạn từ 1995-2013 tại Việt Nam. 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu Nhằm đánh giá tác động của thâm hụt ngân sách đến lạm phát tác giả sử dụng phương pháp phân phối trễ tự hồi quy ARDL. 1.6. Ý nghĩa và kỳ vọng đóng góp của nghiên cứu Bài nghiên cứu không những làm rõ mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách mà còn xác định các nhân tố khác tác động đến lạm phát ở Việt Nam, để từ đó Chính phủ có thể đưa ra những chính sách phù hợp trong từng giai đoạn nhằm điều chỉnh lạm phát theo mục tiêu đề ra. Việc giảm thâm hụt ngân sách không những giúp giảm áp lực về tài chính, đồng thời còn giúp Chính phủ điều tiết tình hình kinh tế vĩ mô.
  12. 4 1.7. Cấu trúc của bài nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện với cấu trúc gồm 5 chương: Chƣơng 1: Giới thiệu Chương 1 cung cấp cho người đọc về mục tiêu, đối tượng phạm vi nghiên cứu, và ý nghĩa hay kỳ vọng đóng góp của nghiên cứu này. Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây Chương 2 cung cấp cơ sở lý thuyết nền tảng về lạm phát, đồng thời khái quát lại những nghiên cứu trước đây về các nhân tố tác động như thế nào tới lạm phát đặc biệt là mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát. Mỗi bài nghiên cứu sử dụng những loại mô hình khác nhau, từ những mô hình đơn giản như OLS cho đến mô hình dữ liệu bảng, VECM hay mô hình VAR. Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu Chương 3 cung cấp nền tảng lý thuyết về mô hình nghiên cứu và các bước thực hiện kiểm định. Bài nghiên cứu sử dụng theo mô hình phân phối trễ tự hồi quy ARDL theo tác giả Abdul Jalil, Rabbia Tariq, Nazia Bibi (2013). Chƣơng 4: Nội dung và các kết quả nghiên cứu Chương 4 đưa ra từng bước thực hiện các mô hình nghiên cứu cũng như kết quả và thảo luận về kết quả nghiên cứu. Chƣơng 5: Kết luận Chương 5 kết luận mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát tại Việt Nam. Đồng thời xác định trong ngắn hạn mối quan hệ giữa các nhân tố khác đến lạm phát.
  13. 5 Chƣơng 2 – CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY Chương 2 cung cấp lý thuyết nền tảng về lạm phát, tình hình lạm phát trong thời gian qua ở Việt Nam và những nghiên cứu trước đây về các nhân tố tác động như thế nào tới lạm phát cũng như mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát. 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Lạm phát 2.1.1.1. Định nghĩa về lạm phát “Lạm phát là sự tăng lên của mức giá chung theo thời gian” (Mankiw, 2003). Định nghĩa này hàm ý rằng lạm phát không phải là hiện tượng tăng giá của một vài hàng hoá, hay một một nhóm hàng hoá nào đó. Và nó cũng không phải là hiện tượng giá cả chung tăng lên một lần duy nhất. Lạm phát hàm ý rằng giá cả phải tăng lên một cách liên tục. Nếu sự tăng lên một lần của giá cả thì hiện tượng này chỉ dừng lại như là một cú sốc về giá chứ chưa phải lạm phát. Để hạn chế các tranh luận không cần thiết, các nhà kinh tế đưa ra các định nghĩa rõ ràng hơn như lạm phát cơ bản (core inflation) hay lạm phát cơ sở (underlying inflation). Với cách tính các chỉ số lạm phát này, bằng nhiều phương pháp thống kê khác nhau, các nhà thống kê đã loại trừ được các biến động nhất thời như các cú sốc về giá dầu, yếu tố thời tiết… để thấy được xu hướng cơ bản và ổn định của giá. 2.1.1.2. Các nhân tố tác động đến lạm phát  Thâm hụt ngân sách Bội chi ngân sách nhà nước ở mức cao đều có nguy cơ gây ra lạm phát bởi vì bội chi có thể được bù đắp bằng phát hành tiền hoặc vay nợ đều gây nên lạm phát tăng. Thứ nhất, việc phát hành tiền trực tiếp làm tăng cung tiền tệ trên thị trường gây lạm phát cao, đặc biệt khi việc tài trợ thâm hụt lớn và diễn ra liên tục thì nền kinh tế sẽ trải qua giai đoạn lạm phát cao và kéo dài. Sự gia tăng cung tiền có thể
  14. 6 không làm gia tăng lạm phát nếu nền kinh tế đang đà tăng trưởng, mức cầu tiền giao dịch tăng lên phù hợp với mức tăng cung tiền. Tuy nhiên, trong trường hợp khu vực tư nhân đã thỏa mãn với lượng tiền họ đang nắm giữ (mức cầu tiền tương đối ổn định) thì sự gia tăng của cung tiền làm cho lãi suất thị trường giảm, nhu cầu tiêu dùng về hàng hóa dịch vụ và nhu cầu đầu tư sẽ tăng lên kéo theo sự gia tăng của tổng cầu nền kinh tế, giá cả sẽ tăng lên gây lạm phát. Người ta gọi trường hợp khi chính phủ tài trợ thâm hụt bằng cách phát hành tiền là hiện tượng chính phủ đang thu thuế lạm phát từ những người đang nắm giữ tiền mặt. Thứ hai, bù đắp thâm hụt bằng nguồn vay nợ trong nước hoặc nước ngoài, việc vay nợ bằng hình thức phát hành trái phiếu ra thị trường vốn. Nếu việc phát hành diễn ra liên tục sẽ làm tăng lượng cầu quỹ cho vay, do đó làm lãi suất thị trường tăng. Để giảm lãi suất nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, Ngân hàng trung ương phải can thiệp bằng cách mua các trái phiếu đó, làm tăng lượng tiền lưu thông gây nên lạm phát. Hoặc nếu Chính phủ vay nợ từ nước ngoài, phải đổi từ ngoại tệ ra nội tệ thông qua Ngân hàng trung ương, từ đó làm tăng cung tiền gây lạm phát.  Tỷ giá hối đoái Tác động của tỷ giá hối đoái đến lạm phát được khái niệm rộng ra là sự chuyển dịch tỷ giá hối đoái hay truyền dẫn tỷ giá đến lạm phát. Tác động này được thể hiện thông qua ba kênh truyền dẫn sau: Kênh thứ nhất: Tác động của tỷ giá tới lạm phát qua xuất nhập khẩu ròng. Đó là khi đồng nội tệ giảm giá so với đồng tiền nước ngoài, xuất khẩu ròng tăng lên, cán cân thương mại có thể được cải thiện; do xuất khẩu ròng là một thành phần của tổng cầu nên khi xuất khẩu ròng tăng làm lạm phát gia tăng. Kênh thứ hai: Tác động của tỷ giá tới lạm phát qua cán cân thanh toán. Khi tỷ giá tăng, xuất nhập khẩu ròng sẽ tăng lên, góp phần cải thiện tình trạng cán cân thương mại. Đồng thời, lãi suất trong nước tăng lên, trong ngắn hạn luồng vốn đổ vào trong nước tăng làm cán cân vốn tăng lên, từ đó cán cân thanh toán tổng thể được cải thiện. Khi cán cân thanh toán tổng thể thặng dư, tức là luồng vốn nước ngoài đổ vào trong nước tăng lên, lúc này sẽ có hai khả năng xảy ra: hoặc Ngân
  15. 7 hàng trung ương sẽ phải cung ứng thêm tiền để mua ngoại tệ nhằm giữ tỷ giá không bị giảm xuống để khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, mặt khác để tăng cường dự trữ ngoại hối quốc gia. Như vậy, tác động không mong muốn là cung tiền tăng lên, lạm phát sẽ tăng lên. Hoặc nếu ngân hàng trung ương không vì mục tiêu giữ cho đồng nội tệ được định giá thấp để khuyến khích xuất khẩu và giả định rằng dự trữ ngoại hối đã đủ mức cần thiết và không cần tăng thêm, trong trường hợp cán cân tổng thể thặng dư thì vẫn có một lượng ngoại tệ tăng lên trong nền kinh tế. Với những nước có nền kinh tế bị đôla hóa ở mức độ cao, tổng phương tiện thanh toán của nền kinh tế trong trường hợp này vẫn tăng lên. Kênh thứ ba: Tác động của tỷ giá tới lạm phát qua giá hàng nhập khẩu. Giá hàng nhập khẩu bị tác động bởi hai thành phần là giá nhập khẩu trên thị trường thế giới và tỷ giá danh nghĩa. Khi tỷ giá danh nghĩa tăng làm giá hàng nhập khẩu tăng. Nếu là hàng nhập khẩu phục vụ sản xuất, khi tỷ giá tăng dẫn đến chi phí các yếu tố đầu vào tăng, sản phẩm đầu ra cũng phải tăng giá. Nếu là hàng nhập khẩu tiêu dùng, khi tỷ giá tăng dẫn đến giá của hàng hóa tính bằng nội tệ tăng nên cũng là một nguyên nhân gây ra lạm phát. Tuy nhiên, ảnh hưởng của giá hàng nhập khẩu đến lạm phát sẽ biểu hiện rõ hơn khi quốc gia có tỷ lệ nhập khẩu/GDP lớn.  Lãi suất Lãi suất là biến số kinh tế nhạy cảm, một sự thay đổi của lãi suất sẽ làm thay đổi hành vi sản xuất, tiêu dùng của xã hội. Lãi suất gia tăng sẽ làm giảm sức hấp dẫn của việc nắm giữ tiền trong hiện tại làm tổng lượng cầu giảm xuống từ đó tác động đến lạm phát. Ngược lại, một sự sụt giảm trong lãi suất sẽ khuyến khích mọi người tiêu dùng nhiều hơn, làm giá cả hàng hóa gia tăng và tác động đến lạm phát. Vì vậy, ngân hàng trung ương xem lãi suất là một kênh quan trọng của chính sách tiền tệ để điều hành kinh tế vĩ mô, nhằm điều tiết lạm phát theo mục tiêu đề ra.  Cung tiền Lý thuyết số lượng tiền tệ cho rằng lượng tiền hiện có trong nền kinh tế quyết định giá trị của tiền và sự gia tăng khối lượng tiền tệ là nguyên nhân chủ yếu
  16. 8 gây ra lạm phát. Việc chính phủ tăng cung tiền sẽ làm gia tăng tổng cầu về hàng hóa và dịch vụ, từ đó làm cho giá cả tăng lên gây nên lạm phát. 2.1.2 Quan điểm các trƣờng phái kinh tế về nguyên nhân lạm phát Về lý thuyết, giá cả hàng hoá trong nền kinh tế là giá cả cân bằng giữa tổng cung và tổng cầu hàng hoá và dịch vụ. Như vậy, một sự tăng lên liên tục của giá có thể bắt nguồn tổng cung hoặc tổng cầu hoặc cả hai. Nếu giá cả tăng lên bắt nguồn từ sự tăng lên của phía cầu nhanh hơn phía cung thì gọi là lạm phát do cầu kéo (demandpull inflation); và ngược lại nếu chi phí doanh nghiệp tăng lên do tiền lương, lãi suất, thuế hoặc giá cả đầu vào… Khi đó tổng cung bị sụt giảm, hàng hoá thiếu hụt và làm giá tăng lên thì gọi là lạm phát do chi phí đẩy (cost-push inflation). Trên thực tế rất khó để xác định sự tăng lên của lạm phát là do bắt nguồn từ chi phí đẩy hay do cầu kéo. Một nguyên nhân khác nữa, lạm phát trong hầu hết các trường hợp là do sự kết quả tác động tổng hợp từ phía cung lẫn phía cầu. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến sự cần thiết phải phân tích nhân tố tạo ra lạm phát ở các hướng có tính khả thi cao hơn, nhằm phục vụ tốt hơn cho công cụ hoạch định chính sách của nhà nước nhằm kiểm soát lạm phát. Các trường phái kinh tế khác nhau thì có cách tiếp cận khác nhau khi nghiên cứu về lạm phát. Ví dụ như, có sự khác biệt giữa lạm phát trong ngắn hạn và dài hạn; lạm phát trong nền kinh tế đóng so với nền kinh tế mở; lạm phát trong cơ cấu thị trường cạnh tranh hoàn hảo hay độc quyền; lý thuyết lạm phát với giả định là thông tin hoàn hảo hay không hoàn hảo… Tổng quát lại có bốn nhóm tiếp cận để giải thích lạm phát. Nhóm thứ nhất, lạm phát bắt nguồn chủ yếu là từ tiền tệ; Nhóm thứ hai, lạm phát bắt nguồn từ những nhân tố phi tiền tệ; Nhóm thứ ba, lạm phát bắt nguồn từ kỳ vọng và Nhóm thứ tư, lạm phát bắt nguồn từ các yếu tố chính trị. 2.1.2.1. Lạm phát là một hiện tƣợng tiền tệ Những nhà kinh tế học cổ điển và tân cổ điển sử dụng thuyết số lượng tiền (quantity theory of money) để giải thích cho lạm phát. Thuyết số lượng tiền dựa trên phương trình sau:
  17. 9 M.V = P.T (1.1) Trong đó: M là khối lượng cung tiền, V là vòng quay của tiền, P là mức giá chung trong nền kinh tế và T là khối lượng giao dịch thực tế. Lý thuyết này cho rằng tổng cung (AS) được cho trước ở mức độ toàn dụng, hay nói một cách khác là sản lượng đang ở tình trạng cân bằng trong dài hạn. AS = Y (1.2) Với Y là tổng sản lượng thực được xác định bởi hàm sản xuất trong dài hạn. Trong khi đó tổng cầu (AD) được xác định như sau: AD = (M.V)/P (1.3) Thị trường hàng hoá và dịch vụ xảy ra khi AD = AS hay nói cách khác tổng mua (P.Y) phải bằng tổng chi (M.V) MV = P.Y (1.4) Với giả định rằng V là một hằng số, bởi vì giá trị này phụ thuộc vào sự phát triển của một hệ thống tài chính và điều này không thể thay đổi trong ngắn hạn. Irving Fisher đưa thêm giả định rằng Y là một hằng số khi sản lượng đạt được mức toàn dụng (trong dài hạn). Phương trình (1.4) có thể viết lại như sau: P = (V/Y).M (1.5) Phương trình trên cho thấy, nếu các yếu tố khác không đổi thì một bội số tăng lên của M cũng sẽ làm P tăng lên một bội số tương ứng. Logarit hoá các giá trị trên theo cách tính giá trị xấp xỉ của tốc độ tăng (phần trăm thay đổi), ta có: p = (v - g) + m (1.6) Trong đó p, v, g, m là phần trăm thay đổi của P, V, Y và M, trong cách tính này thì v, g là bằng không (vì giả thuyết V, Y là không đổi ở trên), nên p = m; điều này chứng tỏ phần trăm thay đổi của giá (tỷ lệ lạm phát) sẽ đúng bằng phần trăm tăng lên của cung tiền trong dài hạn. Từ đó các nhà kinh tế học thuộc trường phái này kết luận rằng lạm phát là một hiện tượng tiền tệ. Milton Friedman, người sáng lập ra trường phái tiền tệ kết luận rằng tiền đóng vai trò trung lập, người dân giữ tiền vì ngoài việc dùng tiền để trao đổi họ còn xem tiền là như một tài sản và thu nhập thường xuyên, chứ không phải là thu nhập
  18. 10 thực, là biến số ảnh hưởng đến cầu tiền. Hay nói cách khác, việc tăng cung tiền sẽ kéo theo lạm phát trong dài hạn. 2.1.2.2. Lạm phát không phải là một hiện tƣợng tiền tệ John Maynard Keynes cho rằng lạm phát hoạt động như một cái bơm chuyển thu nhập từ những người làm công ăn lương – đây là nhóm có khuynh hướng tiết kiệm biên lẫn biên độ thuế là thấp, sang khu vực doanh nghiệp – đây là nhóm có khuynh hướng tiết kiệm biên lẫn biên độ thuế cao. Như vậy, lạm phát ở đây được hiểu như là một cơ chế để tái phân phối thu nhập. Trong những năm 1960 và 1970 cũng nổi lên những lập luận khác từ các nhà kinh tế học thuộc trường phái cơ cấu. Ý tưởng chính của trường phái này cho rằng lạm phát bắt nguồn từ quá trình chuyển đổi cơ cấu của các khu vực trong nền kinh tế như nông nghiệp, công nghiệp, khu vực xuất khẩu… Ví dụ như sản lượng trong khu vực nông nghiệp tăng làm tăng tiền lương khu vực này trong ngắn hạn. Khi tiền lương của khu vực này tăng lên kéo theo tổng cầu về hàng hoá khu vực công nghiệp cũng tăng theo, trong khi đó khu vực này chưa kịp phản ứng hoặc có độ trễ do vậy thay vì tổng cung bên khu vực nông nghiệp tăng lên để đáp ứng sự tăng lên về phía cầu thì giá cả sẽ tăng lên trước. Quá trình này lại tiếp tục diễn ra, giá cả tăng làm tăng tiền lương khu vực nông nghiệp và một lần nữa lại làm tăng nhu cầu trong khu vực công nghiệp. Quá trình này lặp đi lặp lại như một vòng xoáy và do sự không đồng nhịp của hai khu vực là lý do tạo ra lạm phát trong nền kinh tế. Trường phái hậu Keynes cũng có nhiều quan điểm khác về quá trình hình thành lạm phát. Trường phái này kết luận rằng sự biến động của giá tuỳ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận mong muốn của chủ doanh nghiệp và tiền lương thực của người làm công. Như vậy, lạm phát biến động tuỳ thuộc vào mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp, tiền lương mục tiêu của người lao động hoặc là giá tương đối giữa các yếu tố sản xuất, ví dụ như sự biến động của của tỷ giá, giá dầu … 2.1.2.3. Lạm phát là do kỳ vọng Yếu tố kỳ vọng được đề xướng bởi các nhà kinh tế học như Robert E. Lucas, Thomas J. Sargent. Các nhà kinh tế học thuộc trường phái này đưa ra lập luận như
  19. 11 sau, giả sử các nhà hoạch định chính sách ra thông báo sẽ gia tăng cung tiền trong nền kinh tế, lập tức người dân sẽ dự đoán rằng giá sẽ tăng mặc dù dữ liệu trong quá khứ cho thấy rằng giá cả đang có khuynh hướng giảm. Dựa trên thực tế này, nhóm nhà kinh tế này kết luận rằng, nếu thông tin là đầy đủ thì việc tăng cung tiền cũng không ảnh hưởng gì đến sản lượng thực trong ngắn hạn bởi vì giá cả sẽ tăng lên theo kỳ vọng của dân chúng. 2.1.3. Diễn biến lạm phát ở Việt Nam trong thời gian qua Kể từ năm 1986 Việt Nam thực hiện chương trình đổi mới, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng. Kết quả của chương trình là Việt Nam đã đạt được tỷ lệ tăng trưởng cao, cao nhất là 9.3% vào năm 1996. Tuy nhiên, lạm phát đã trở thành một vấn đề kinh tế vĩ mô đối với Việt Nam và Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn từ siêu lạm phát đến giảm phát. Giai đoạn siêu lạm phát sau chiến tranh là nhân tố chính dẫn đến chương trình đổi mới năm 1986. Tuy nhiên, siêu lạm phát vẫn tiếp tục duy trì cho đến năm 1989, khi mà ngân hàng nhà nước thực hiện một chính sách rút tiền khỏi lưu thông bằng cách gia tăng lãi suất tiền gửi ngắn hạn đến 12% một tháng từ tháng 7 năm 1989. Mặc dù chính sách này được duy trì chỉ trong vài tháng nhưng lượng tiền trong lưu thông đã giảm một cách nhanh chóng làm cho lạm phát giảm một cách đáng kể. Trong những năm sau đó, thành công từ những nỗ lực ổn định trong thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ và chính sách tài khóa là một trong những nhân tố chính dẫn đến giai đoạn lạm phát hợp lý từ năm 1993 đến năm 2003. Trong giai đoạn này có một giai đoạn giảm phát nhẹ từ năm 1999 đến 2001 vì tác động của cuộc khủng hoảng ở châu Á năm 1998 dẫn đến dư thừa lượng cung và giá cả hàng hóa sụt giảm. Sự giảm sút trong hoạt động kinh tế sau khủng hoảng châu Á đã buộc các chính phủ ưu tiên cho tăng trưởng kinh tế thay vì ổn định lạm phát bằng cách thực hiện chính sách nới lỏng về tiền tệ. Hơn nữa, từ năm 2000 đối diện với một lượng lớn vốn tràn vào trong nước trong khi ngân hàng nhà nước phải duy trì ổn định tỷ giá, ngân hàng nhà nước đã phải mua lượng ngoại hối dẫn đến cung tiền tăng nhanh
  20. 12 và dẫn đến lạm phát sau đó. Năm 2004, lạm phát đã tăng đến 9.5% từ 3% năm 2003, cao hơn nhiều so với lạm phát mục tiêu 5% mà Quốc hội đã đề ra và lạm phát vẫn còn tiếp tục tăng trong những năm sau đó đạt đỉnh điểm đến 20% vào năm 2008 (mức cao nhất từ năm 1990). Trong tình thế đó, ngân hàng nhà nước đã phải tập trung vào mục tiêu ổn định lạm phát thay vì cho tăng trưởng do đó chính sách tiền tệ thắt chặt được thực hiện. Những nỗ lực này giảm cung tiền đến 20% trong năm 2008 và những năm sau đó. Tuy nhiên, khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã làm cho những nỗ lực của ngân hàng nhà nước trở nên kém hiệu quả. Chính sách thắt chặt tiền tệ và hiệu ứng tiêu cực từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 đã làm cho nhiều công ty phải phá sản, sản xuất trong nước trở nên chậm chạp. Kết quả, lạm phát không giảm mà vẫn giữ ở mức cao. Tình hình lạm phát trong năm 2010 và 2011 vẫn ở mức cao lần lượt là 11,75% và 18,13%. Nguyên nhân của tình trạng lạm phát cao về cơ bản là do tiền tệ đã được nới lỏng trong một thời gian dài. Trong năm 2010 bình quân cung tiền tăng hơn 25% so với năm 2009. Do cung tiền tăng nhanh nên tỷ lệ cung tiền M2 trên GDP của Việt Nam tăng lên rất nhanh. Trước tình hình trên, để ổn định kinh tế vĩ mô, đồng thời không chạy theo áp lực tăng trưởng, Chính phủ đã đề ra nhiều chủ trương với các biện pháp mạnh đặc biệt là việc thắt chặt tín dụng nhằm kiềm hãm áp lực gia tăng của lạm phát. Cụ thể, lạm phát trong năm 2011 ở mức 18.13% thì sang năm 2012 đã giảm xuống mức 6.81%. Một nguyên nhân quan trọng của kết quả nêu trên là việc ngân hàng Nhà nước đã bơm tiền ra thị trường bằng các kênh chính thức (như hỗ trợ đầu tư, kể cả trái phiếu chính phủ, hỗ trợ thanh khoản cho ngân hàng thương mại qua thị trường mở) và sau đó bằng các biện pháp nghiệp vụ đã thu tiền về nhanh, làm cho việc cung tiền (qua M2) danh nghĩa thì lớn, nhưng tiền (nhất là tiền mặt) thực sự tham gia lưu thông thì ít hơn. Trong năm 2013 lạm phát ở mức bình quân 6.6%/năm và được xem là mức thấp nhất kể từ năm 2009. Tỷ lệ lạm phát thấp do thiếu lực kéo từ phía cầu và sự quản lý chặt chẽ của cơ quan nhà nước đối với các mặt hàng thiết yếu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
107=>2