intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng Hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro của ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

32
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về QTRR trong hoạt động của NHTM, và kiểm soát rủi ro (“KSRR”) theo các quy định của Basel II đối với các NHTM. Sau khi hoàn thiện, luận văn có thể được coi là một tài liệu tham khảo đối với công tác QTRR trong hệ thống ngân hàng nói chung, KSRR trong hoạt động của NHTM nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng Hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro của ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHẠM QUỐC HUY ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL II TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHẠM QUỐC HUY ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL II TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng (Ứng dụng) Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỮU HUY NHỰT TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu được trích dẫn là trung thực có nguồn gốc rõ ràng. Những thông tin và nội dung nêu trong đề tài đều dựa trên số liệu nghiên cứu thực tế và hoàn toàn đúng với nguồn trích dẫn. Tác giả đề tài: Phạm Quốc Huy
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ DANH MỤC CÁC PHƯƠNG TRÌNH TÓM TẮT ABSTRACT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................... 1 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THEO HIỆP ƯỚC BASEL II......................................................................................................................... 5 2.1. Những nội dung cơ bản của Hiệp ước Basel II..................................................... 5 2.1.1. Sự ra đời và quá trình phát triển của Hiệp ước Basel II ...................................... 5 2.1.1.1. Ủy ban Basel ................................................................................................... 5 2.1.1.2. Hiệp ước Basel I – 1988 ................................................................................. 6 2.1.1.3. Hạn chế của Basel I dẫn đến sự ra đời của Basel II ....................................... 8 2.1.2. Tổng quan về Hiệp ước Basel II .......................................................................... 9 2.1.3. Ba cột trụ của Basel II ........................................................................................ 10 2.1.3.1. Cột trụ thứ nhất của Basel II – Quy định về vốn tối thiểu ............................ 11 2.1.3.2. Cột trụ thứ hai của Basel II – Quy trình rà soát, giám sát ............................ 19 2.1.3.3. Cột trụ thứ ba của Basel II – Thông tin minh bạch theo nguyên tắc thị trường ......................................................................................................................... 20 2.1.4. Những điểm sửa đổi, cải tiến của Hiệp ước Basel II so với Hiệp ước Basel I .. 20 2.2. Cơ sở áp dụng, triển khai và mở rộng Basel II tại Việt Nam ........................... 21 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 23 CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – VẤN ĐỀ QUẢN TRỊ RỦI RO ....................................................................... 24 3.1. Giới thiệu sơ lược về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam .................... 24 3.2. Các vấn đề cần quan tâm...................................................................................... 25
  5. 3.2.1. Tình hình hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong những năm gần đây ......................................................................................................................... 25 3.2.2. Những điểm hạn chế trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam ...................................................................................................................................... 28 3.2.3. Một số khuyến nghị đối với hoạt động quản trị rủi ro của ngân hàng thương mại Việt Nam ...................................................................................................................... 31 3.3. Vấn đề quản trị rủi ro theo Hiệp ước Basel II.................................................... 33 3.3.1. Nội dung tổng quát về rủi ro và quản trị rủi ro của ngân hàng thương mại ...... 33 3.3.1.1. Khái niệm về rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại ................. 33 3.3.1.2. Khái niệm về quản trị rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại.... 34 3.3.2. Quản trị rủi ro theo Hiệp ước Basel II ............................................................... 35 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 38 CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI VÀ ÁP DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL II TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .............................................................................................................................. 39 4.1. Tình hình triển khai Basel II trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ........................................................................................................................................ 39 4.1.1. Cột trụ thứ nhất của Basel II – Quy định về vốn tối thiểu ................................. 40 4.1.2. Cột trụ thứ hai của Basel II – Quy trình rà soát, giám sát ................................. 45 4.1.3. Cột trụ thứ ba của Basel II – Thông tin minh bạch theo nguyên tắc thị trường 47 4.2. Những tác nhân trọng yếu ảnh hưởng đến việc áp dụng Basel II trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ................................................................................ 50 4.2.1. Về phía Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ........................................................... 50 4.2.2. Về phía các ngân hàng thương mại .................................................................... 52 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .................................................................................... 57 CHƯƠNG 5: CÁC GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL II TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .............................................................................................................................. 58 5.1. Nhóm kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ................................................... 58 5.2. Nhóm giải pháp đối với ngân hàng thương mại ................................................. 65 KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 .................................................................................... 71 KẾT LUẬN .................................................................................................................. .71 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt Tên đầy đủ bằng tiếng Việt CAR Tỷ lệ vốn chủ sở hữu cần thiết trên tài sản (hệ số an toàn vốn) CNTT Công nghệ thông tin KSRR Kiểm soát rủi ro NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHTM Ngân hàng Thương mại NHTW Ngân hàng Trung ương NHTMCP Ngân hàng Thương mại Cổ phần QTRR Quản trị rủi ro RRHĐ Rủi ro hoạt động RRTD Rủi ro tín dụng RRTK Rủi ro thanh khoản RRTT Rủi ro thị trường RWA Tài sản có rủi ro TCTD Tổ chức tín dụng VAMC Công ty quản lý tài sản các tổ chức tín dụng
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Lịch sử phát triển của Basel II ........................................................................ 9 Bảng 2.2. Cơ cấu của Hiệp ước Basel II ....................................................................... 11 Bảng 2.3. Hệ số β trong phương pháp chuẩn đối với rủi ro hoạt động ......................... 15 Bảng 2.4. Tóm lược trụ cột 1 của Basel II – Yêu cầu về vốn tối thiểu ......................... 18 Bảng 3.1. Quy mô của hệ thống NHTM Việt Nam, 2012 - 2017 ................................ 25 Bảng 3.2. Khả năng sinh lời trên tổng tài sản của hệ thống NHTM Việt Nam, 2012 - 2017 .............................................................................................................................. 26 Bảng 3.3. Tỷ lệ nợ xấu của NHTM Việt Nam, 2012 - 2017......................................... 26
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 4.1. Tốc độ tăng trưởng vốn tự có của 10 NHTM Việt Nam, 2012 - 2017 ......... 40 Hình 4.2. Tổng vốn điều lệ của 10 NHTM Việt Nam, 2012 - 2017 ............................. 41 Hình 4.3. Hệ số an toàn vốn tối thiểu 10 NHTM Việt Nam, 2012 - 2017 .................... 43
  9. DANH MỤC CÁC PHƯƠNG TRÌNH Phương trình 2.1. Công thức tính hệ số an toàn vốn....................................................... 7 Phương trình 2.2. Tài sản có rủi ro trong Basel I ............................................................ 7 Phương trình 2.3. Phương trình tính tổng vốn tối thiểu theo Basel II .......................... 12 Phương trình 2.4. Công thức tính hệ số an toàn vốn theo Basel II ............................... 12 Phương trình 2.5. Đo lường rủi ro tín dụng của tài sản có rủi ro theo phương pháp chuẩn ....................................................................................................................................... 13 Phương trình 2.6. Đo lường rủi ro tín dụng của tài sản có rủi ro theo phương pháp dựa trên hệ thống xếp hạng nội bộ ...................................................................................... 14 Phương trình 2.7. Vốn dự phòng rủi ro hoạt động trong phương pháp chỉ số cơ bản .. 15 Phương trình 2.8. Vốn dự phòng rủi ro hoạt động trong phương pháp chuẩn hóa ....... 16
  10. TÓM TẮT Ngành ngân hàng từ trước đến nay luôn được xem là một trong những lĩnh vực chịu nhìu rủi ro nhất. Đồng hành với sự phát triển của thị trường kinh tế, nhằm đáp ứng nhu cầu cao của thị trường, ngành ngân hàng không ngừng mở rộng cả về quy mô và chất lượng hoạt động. Tuy nhiên, sự phát triển này kéo theo sự gia tăng trong rủi ro mà ngân hàng sẽ phải đối mặt, các rủi ro bao gồm như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro tác nghiệp hiện diện ngày càng rõ hơn trong hệ thống ngân hàng, dẫn đến việc mỗi ngân hàng phải trang bị và tối ưu hệ thống quản lý rủi ro nhằm phòng ngừa, ngăn chặn và làm giảm thiểu rủi ro. Thực tế, trong những năm trở lại đây, từ giai đoạn tái cơ cấu ngân hàng sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn thế giới năm 2008, các ngân hàng đã không ngừng cải thiện và nâng cao hệ thống quản trị rủi ro (“QTRR”) của riêng mình, nhưng để có thể tiếp cận đến các chuẩn mực chuẩn trong QTRR của các ngân hàng quốc tế thì vẫn còn là một chặng đường dài nhiều khó khăn và bất cập. Cụ thể, nợ xấu ngành ngân hàng tuy được cải thiện nhưng tỷ lệ nợ xấu nội bảng vẫn còn khá cao nếu so với các nước khác trong khu vực, nếu tính cả nợ xấu đã bán cho VAMC (Công ty quản lý tài sản các tổ chức tín dụng) thì tỷ lệ nợ xấu trong dư nợ ngân hàng sẽ cao hơn rất nhiều; sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng vẫn còn nhiều, các cán bộ cấp trung và cao cấp trong ngân hàng vẫn có thể lợi dụng được các kẽ hở trong hệ thống quản lý của ngân hàng để trục lợi riêng cho những công ty con của ngân hàng,… Do đó, vấn đề đặt ra là các ngân hàng phải nghiên cứu áp dụng được các chuẩn mực quản trị mang tầm quốc tế trong hệ thống QTRR của mình. Theo đó, các ngân hàng Việt Nam đã và đang xây dựng và tuân thủ Hiệp ước Basel II - được xem là tiêu chuẩn trong hoạt động QTRR của các ngân hàng trên thế giới. Tuy nhiên còn nhiều hạn chế ảnh hưởng đến khả năng triển khai Basel II trên toàn hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Nhìn chung, các ngân hàng đều đang không ngừng nỗ lực xây dựng và phát triển Basel II nhằm cải thiện và nâng cao hệ thống QTRR của ngân hàng.
  11. ABSTRACT The banking industry has always been considered one of the most risky areas. Accompanying with the development of the economic market, in order to meet the high demand of the market, the banking industry is constantly expanding in both scale and quality of operation. However, this development entails an increase in risks that banks will face comprising credit risks, market risks, and operational risks which are presenting more and more clearly in banking system. This leads to each bank must equip and optimize risk management system to prevent and minimize risks. In fact, in recent years, from the period of banking restructuring after the global financial crisis in 2008, banks have constantly improved the risk management system; however, to be able to access standards in risk management of international banks, it is still a long and difficult time. Specifically, the bad debt in the banking sector has been improved but the internal NPL ratio (non performing loan) is still quite high compared to other countries in the region. If considering bad debts sold to VAMC (Vietnam Assets Management Company), the bad debt ratio in the outstanding debt will be much higher. Cross-ownership in the banking system is still abundant, middle and senior officials in the bank can still take advantage of the loopholes in the bank's management system to privately benefit for subsidiaries of the bank. Therefore, the problem is that banks must study to apply international standards of governance in their risk management system. Accordingly, Vietnamese banks have been building and complying with Basel II Accord, to be considered the standard in risk management activities of banks around the world. However, there are many limitations affecting Basel II's ability to deploy throughout the Vietnamese commercial banking system. In general, banks are constantly striving to build and develop Basel II in order to improve and enhance the bank's risk management system.
  12. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong bối cảnh hiện tại, khi mà nền kinh tế ngày càng phát triển mạnh mẽ, hội nhập và toàn cầu hóa ngày càng được thúc đẩy, hệ thống ngân hàng thương mại (“NHTM”) Việt Nam luôn phải sẵn sàng trong việc nhận thức và chủ động sử dụng những nguồn lực hiện có để từng bước tiến vào quá trình hội nhập. Bên cạnh đó, các cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra từ trước đến nay với những tác động lớn đến nền kinh tế đã cho thấy ngân hàng là một trong những lĩnh vực chịu nhìu rủi ro nhất. Vì thế, các ngân hàng hiện đang dành khá nhiều nguồn lực trong việc áp dụng và tuân thủ theo Hiệp ước Basel. Hiện nay, các NHTM Việt Nam đã chú trọng nhiều hơn đến hoạt động QTRR trong kinh doanh và đã dần tiếp cận tới các chuẩn mực QTRR theo Hiệp ước quốc tế Basel II. Có thể nói Hiệp ước Basel II đã trở thành tiêu chuẩn trong hoạt động QTRR của các ngân hàng trên thế giới. Tuy nhiên, vì được xem một tổ chức hoạt động kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận, các nhà quản lý ngân hàng luôn phải cân nhắc mối quan hệ giữa lợi ích thu được từ việc đầu tư Basel II với chi phí bỏ ra cho hoạt động quản lý rủi ro này. Hiện mới chỉ có 10 NHTM được lựa chọn thực hiện theo Basel II và còn gặp nhiều trở ngại khi thực hiện áp dụng tại chính những ngân hàng này. Tuy nhiên, để xây dựng được một cơ sở tài chính vững chắc thì toàn bộ các ngân hàng thuộc hệ thống NHTM Việt Nam cần phải nghiên cứu và xây dựng các chuẩn mực và nội dung của Hiệp ước Basel để từ đó có thể triển khai thực tế được. Đó chính là lý do đề tài “Ứng dụng Hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro của ngân hàng thương mại Việt Nam” được tác giả lựa chọn nghiên cứu và trình bày. Nhằm góp phần bổ sung thêm những ý kiến về vấn đề trên, bài luận văn này trước hết sẽ phân tích tổng quan về quá hình hình thành cũng như lý thuyết chung, tóm gọn về Basel II, sau đó tập trung phân tích thực trạng áp dụng Basel II của hệ thống NHTM Việt Nam trong những năm gần đây, qua đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng áp dụng Basel II cho hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian tới.
  13. 2 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu tổng quát: đề tài tập trung phân tích tình hình triển khai Basel II để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng áp dụng Basel II trong QTRR của NHTM Việt Nam. Mục tiêu cụ thể: để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu tổng quát nêu trên, các mục tiêu cụ thể sau đây cần được thực hiện: • Hệ thống hóa cơ sở lý luận về những quy định và chuẩn mực được đề cập trong Hiệp ước Basel, trong đó đặc biệt tập trung vào Basel II. • Phân tích thực trạng triển khai, áp dụng Basel II ở các NHTM ở Việt Nam, cụ thể là nhóm 10 NHTM thuộc Đề án thí điểm áp dụng Basel II. • Phân tích những nguyên nhân yếu kém trong việc vận dụng Hiệp ước Basel II sau khi đã xem xét qua tình hình hoạt động của NHTM Việt Nam để từ đó đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao khả năng ứng dụng Basel II trong QTRR của NHTM Việt Nam. Câu hỏi nghiên cứu: tác giả xác định câu hỏi nghiên cứu của đề tài bao gồm: • Các NHTM sử dụng các nguyên tắc và chuẩn mực của Basel II trong QTRR như thế nào? • Thực trạng áp dụng Basel II trong QTRR của NHTM Việt Nam có thể được đánh giá như thế nào? • Những giải pháp và kiến nghị nào cần được đề xuất đối với các NHTM Việt Nam để triển khai thành công Basel II? 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp tiếp cận vấn đề nghiên cứu, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh và phương pháp điều tra thống kê. Các phương pháp này sẽ gúp xây dựng chiều sâu của bài luận văn và góp phần giúp nội dung của bài thêm tính cụ thể và rõ ràng để từ đó đáp ứng được mục tiêu nghiên
  14. 3 cứu. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng hệ thống dữ liệu thứ cấp có chọn lọc nhằm giúp đưa ra những vấn đề khách quan nhất liên quan đến đề tài. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: các chuẩn mực và thực tiễn áp dụng Hiệp ước Basel II trong công tác QTRR của các NHTM Việt Nam. Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu việc ứng dụng Hiệp ước Basel II trong hệ thống các NHTM Việt Nam theo 3 cột trụ của Basel II bao gồm (i) yêu cầu vốn tối thiểu, (ii) giám sát hoạt động của ngân hàng, (iii) nguyên tắc thị trường, minh bạch thông tin. Về không gian: đề tài tập trung phân tích việc áp dụng Basel II trong QTRR của 10 ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (“NHNN”) chọn làm thí điểm cho việc áp dụng Basel II trong hệ thống các NHTM Việt Nam, bao gồm Vietcombank, Vietinbank, BIDV, Sacombank, MBBank, ACB, Techcombank, VPBank, VIB và MaritimeBank. Về thời gian, số liệu nhiên cứu: đề tài nghiên cứu việc áp dụng Basel II trên cơ sở hệ thống số liệu được thu thập và xử lý trong giai đoạn 2012 - 2017. 5. KẾT CẤU LUẬN VĂN Kết cấu của luận văn gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Giới thiệu hệ thống NHTM Việt Nam – Vấn đề QTRR Chương 3: Cơ sở lý thuyết về QTRR theo Hiệp ước Basel II Chương 4: Thực trạng triển khai và áp dụng Hiệp ước Basel II trong QTRR của các NHTM Việt Nam Chương 5: Các giải pháp, kiến nghị ứng dụng Hiệp ước Basel II trong QTRR của các NHTM Việt Nam 6. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Luận văn đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về QTRR trong hoạt động của NHTM, và kiểm soát rủi ro (“KSRR”) theo các quy định của Basel II đối với các NHTM. Sau khi hoàn thiện, luận văn có thể được coi là một tài liệu tham khảo đối với công tác QTRR
  15. 4 trong hệ thống ngân hàng nói chung, KSRR trong hoạt động của NHTM nói riêng. Bên cạnh đó, luận văn có thể được sử dụng để làm tài liệu nghiên cứu liên quan đến những quy tắc, chuẩn mực của Hiệp ước Basel II được áp dụng vào các NHTM Việt Nam, để từ đó hoàn thiện khả năng QTRR của ngân hàng. Các cơ quan, nhà quản lý có thể sử dụng đề tài để cải thiện quy trình kiểm tra, và nâng cao hoạt động giám sát của ngân hàng.
  16. 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THEO HIỆP ƯỚC BASEL II 2.1. Những nội dung cơ bản của Hiệp ước Basel II 2.1.1. Sự ra đời và quá trình phát triển của Hiệp ước Basel II 2.1.1.1. Ủy ban Basel Cuối thập kỷ 70, khủng hoảng ngày càng hiện rõ trong nền kinh tế. Năm 1974, trước viễn cảnh các ngân hàng sẽ phải đối mặt với một sự đổ vỡ mang tính dây chuyền sẽ xảy đến vào thập kỉ 80, một nhóm các Ngân hàng Trung ương (“NHTW”) đã tiến hành một cuộc họp khẩn cấp với cơ quan giám sát của 10 nước phát triển tại thành phố Basel, Thụy Sĩ nhằm thành lập ra Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking supervision). Các thành viên của Ủy ban gồm đại diện NHTW và cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng của các nước: Hoa Kỳ, Canada, Đức, Anh, Hà Lan, Bỉ, Nhật, Pháp, Luxembourg, Thụy Điển, Thụy Sỹ, Tây Ban Nha và Ý. Thời gian nhóm họp của Ủy ban thường từ 3 đến 4 lần trong một năm. Ngân hàng Thanh toán Quốc tế ở Basel đề xuất thành lập ra Hội đồng thư ký của Ủy ban Basel. Hội đồng gồm 15 thành viên, trong đó tập hợp nhiều đại diện cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng đến từ các tổ chức tín dụng tài chính thành viên. Ủy ban Basel cũng như các tiểu ban luôn sẵn sàng trong việc chia sẻ những ý kiến cũng như cung cấp những tư vấn đến các cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng ở tất cả các nước. Không có hoạt động giám sát trực tiếp nào đối với Ủy ban Basel. Những kết luận và đánh giá đưa ra của Uỷ ban này không bắt buộc tuân thủ đồng thời cũng không mang tính pháp lý. Chức năng chính của Ủy ban Basel xoay quanh việc xây dựng, hoàn thiện và phát triển những hướng dẫn giám sát và những tiêu chuẩn, bên cạnh đó đưa ra các nội dung, mẫu biểu báo cáo bám sát thực tiễn để khuyến cáo các NHTM áp dụng nhằm đảm bảo an toàn cho bản thân mỗi NHTM cũng như hệ thống tài chính của các quốc gia. Bên cạnh đó Ủy ban cũng giới thiệu các nội dung, đưa ra các báo cáo mang tính thực tiễn cao nhất với mong muốn các tổ chức riêng lẻ có thể vận dụng một cách tương thích với tình
  17. 6 hình hoạt động tài chính của mình. Bằng cách đó, Ủy ban sẽ không tìm cách tham gia sâu vào các quy trình giám sát của từng nước mà chỉ đơn thuần khuyến khích các nước thành viên áp dụng các tiêu chuẩn chung. Để những sáng kiến của mình có thể nhận được sự hậu thuẫn cao nhất, Ủy ban luôn phải thực hiện công việc giải trình đến thống đốc của NHTW hoặc cơ quan giám sát các hoạt động ngân hàng của nhóm G10. Với mục tiêu là thu hẹp khảng cách trong công tác giám sát an toàn hoạt động ngân hàng trên toàn thế giới, Uỷ ban Basel đặt ra 2 tiêu chí quan trọng là: sự đầy đủ trong công tác giám sát và sự bảo đảm trong việc các ngân hàng nước ngoài đều phải chịu sự giám sát. 2.1.1.2. Hiệp ước Basel I – 1988 Như đã đề cập ở phần trên, năm 1974, tại Thành phố Basel, Thụy Sĩ, NHTW của 10 nước phát triển (G10) thành lập ra Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng. Sau đó, các quy định liên quan đến vốn và đo lường vốn trong hệ thống ngân hàng đã được Ủy ban Basel tiến hành chuẩn hóa. Năm 1988, Ủy ban đã thành công trong việc xây dựng và ban hành tiêu chuẩn về an toàn vốn và hệ thống đo lường, theo đó các ngân hàng hoạt động quốc tế phải nắm giữ một mức vốn tối thiểu để có thể đối phó và giảm thiểu những rủi ro, biến cố có thể xảy ra. Hệ thống này quy định tiêu chuẩn vốn tối thiểu (tỷ lệ vốn bắt buộc tính trên tổng tài sản điều chỉnh theo hệ số rủi ro) là 8%. Đây được xem là một chỉ tiêu khá quan trọng trong việc thể hiện năng lực tài chính, mức độ an toàn vốn của ngân hàng. Khi áp dụng tiêu chuẩn an toàn vốn tối thiểu này, ngân hàng sẽ cải thiện được khả năng ứng phó với những rủi ro khác nhau mà ngân hàng sẽ phải đối mặt trong tương lai. Kể từ năm 1992, văn bản chuẩn hóa được đặt tên là Hiệp ước về vốn của Basel (Basel I) và chỉ được đề xuất áp dụng dành cho các nước thành viên G10, tuy nhiên có rất nhiều nước khác trên thế giới cũng tự nguyện áp dụng tiêu chuẩn của Hiệp ước vốn Basel I. Basel I cho rằng ngân hàng có mức vốn trầm trọng khi CAR < 2%, thiếu vốn rõ rệt khi CAR < 6%, thiếu vốn khi CAR < 8%, có mức vốn thích hợp khi CAR > 8% và tốt nhất khi có CAR > 10%.
  18. 7 Phương trình 2.1. Công thức tính hệ số CAR: Vốn bắt buộc CAR = Tài sản tính theo độ rủi ro gia quyền (RWA) Basel I đã mang đến một khái niệm tổng quan nhất về vốn của ngân hàng và tỷ lệ vốn an toàn của ngân hàng. Tiêu chuẩn này quy định: Vốn cấp 1 ≥ Vốn cấp 2 + Vốn cấp 3 Theo Tạp chí tin học ngân hàng của NHNN Việt Nam: “Vốn cấp 1 – Vốn tự có cơ bản: là lượng vốn dự trữ sẵn có và các nguồn dự phòng được công bố, như là khoản dự phòng cho các khoản vay, bao gồm: vốn chủ sở hữu vĩnh viễn; dự trữ công bố (lợi nhuận giữ lại); lợi ích thiểu số (minority interest) tại các công ty con, có hợp nhất báo cáo tài chính; lợi thế kinh doanh (goodwill); Vốn cấp 2 – Vốn bổ sung: gồm lợi nhuận giữ lại không công bố; dự phòng đánh giá lại tài sản; dự phòng chung/dự phòng thất thu nợ chung; công cụ vốn hỗn hợp; vay với thời hạn ưu đãi; đầu tư vào các công ty con tài chính và các tổ chức tài chính khác; Vốn cấp 3 (chỉ dành cho RRTT): vay ngắn hạn” RWA: là tổng tất cả các tài sản do ngân hàng nắm giữ được tính toán theo trọng số đối với RRTD theo một công thức do cơ quan quản lý đặt ra. Phương trình 2.2. Tài sản có rủi ro trong Basel I: RWA = Tổng (Tài sản x Mức rủi ro phân định cho từng tài sản trong bảng cân đối kế toán) + Tổng (Nợ tương đương x Mức rủi ro ngoại bảng) Trong đó, trọng số rủi ro bao gồm 4 mức là 0%, 20%; 50% và 100% (Phụ lục). Trọng số rủi ro không phản ánh độ nhạy cảm rủi ro trong mỗi loại này. Năm 1996, Hiệp ước Basel I được sửa đổi bằng việc bổ sung thêm RRTT và đi kèm đó là hai phương pháp tính liên quan đến loại rủi ro này: bằng mô hình nội bộ của ngân hàng hoặc bằng mô hình Basel tiêu chuẩn.
  19. 8 Nhìn chung, Basel I đã lần đầu tiên đưa ra được một tiêu chuẩn liên quan đến tỷ lệ an toàn vốn trong hoạt động ngân hàng, giúp ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn và nâng cao khả năng chống lại các biến cố rủi ro. 2.1.1.3. Hạn chế của Basel I dẫn đến sự ra đời của Basel II Với xu hướng không ngừng phát triển trong ngành công ngiệp tài chính toàn cầu đã làm xuất hiện các nhân tố rủi ro mới trong hoạt động ngân hàng. Bên cạnh đó, với mục đích nhằm tăng vốn, tăng sức cạnh tranh, công nghệ trên thị trường thì xu thế các ngân hàng muốn sát nhập vào ngày càng cao nhằm vươn ra thị trường quốc tế. Tuy nhiên, Basel I không đủ điều kiện áp dụng trong những trường hợp này. Một số hạn chế của Basel I như sau: Thứ nhất, Basel I không có sự phân nhóm rõ ràng theo từng loại rủi ro: hệ số rủi ro chưa phân theo đặc điểm của khoản tín dụng (thời hạn vay), theo chi tiết của từng đối tác (xét đến năng lực tài chính của từng khách hàng); Thứ hai, Basel I đã bỏ qua các loại rủi ro khác có sức tác động ngày càng lớn đến ngân hàng như RRTT, RRHĐ. Basel II đã thay đổi cách tính các chỉ tiêu ở mẫu số trong công thức tính tỉ lệ vốn tối thiểu trên tài sản có rủi ro. Đây là sự thay đổi khá quan trọng. Mặc dù Basel II vẫn quy định mức vốn an toàn tối thiểu là 8% nhưng mẫu số bao gồm cả ba loại rủi ro là RRTD, RRTT và RRHĐ. Thứ ba, việc áp dụng phương pháp đánh giá và các chỉ tiêu khác nhau đối với các NHTM với quy mô và mức độ đa dạng hóa hoạt động khác nhau là sự thay đổi khá quan trọng của Basel II. Các nhà quản lý và các NHTM áp dụng Basel II sẽ có được một danh sách linh hoạt hơn các phương pháp khuyến khích và các biện pháp để lựa chọn. Thứ tư, trong bối cảnh hiện nay, Basel I có thể được xem là lỗi thời khi gần như không theo kịp được với sự phát triển và mở rộng của các công cụ tài chính trên thị trường như các công cụ tài chính phái sinh, chứng khoán hóa các khoản nợ. Chính những yếu tố trên đã dẫn đến sự ra đời của Basel II, một Hiệp ước tiên tiến hơn, bổ sung, khắc phục hạn chế và phát triển thêm các nguyên tắc chung so với Basel I.
  20. 9 2.1.2. Tổng quan về Hiệp ước Basel II Basel II được ban hành vào tháng 06/2004 và có hiệu lực từ tháng 01/2007. Basel II thực hiện phân loại rủi ro và tính toán lượng vốn cần duy trì trong ngân hàng để đảm bảo ngân hàng có đủ mức vốn dự phòng cho những loại rủi ro về tài chính và vận hành mà ngân hàng phải đối mặt trong hoạt động cho vay và đầu tư, nhằm đảm bảo khả năng thanh toán và sự ổn định của nền kinh tế. Hiệp ước này nhằm bảo an toàn vốn tốt nhất cho các ngân hàng có nhiều công ty con hoặc chi nhánh, có thể hiểu rộng hơn là Hiệp ước Basel II được xác định là có khả năng áp dụng cho các tổ chức quốc tế và các ngân hàng trên cơ sở hợp nhất hoặc sáp nhập. So với Basel I, Basel II đã xem xét toàn diện hơn các loại rủi ro và được đánh giá là nhạy cảm hơn với rủi ro. Bảng 2.1. Lịch sử phát triển của Basel II Năm Nội dung 1974 Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng được thành lập 1988 Ủy ban công bố tiêu chuẩn an toàn vốn và hệ thống đo lường (Basel I) 1992 Các nước thành viên G10 tiến hành áp dụng Basel I 1996 RRTT được bổ sung vào Basel I 1998 RRTT được thực thi áp dụng 1999 Khung đo lường mới được ban hành 2004 Basel II được chính thức ban hành 2006 Basel II được áp dụng 2007-2009 Basel II được thực hiện theo lộ trình đầy đủ 2010 Ủy ban Basel đưa ra các chuẩn mực về Basel III 2013 Basel III có hiệu lực 2014-2019 Basel III được thực hiện theo lộ trình đầy đủ Nguồn: Tác giả tự tổng hợp dựa vào quá trình phát triển của Basel
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2