intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng mô hình VAR kiểm định các nhân tố tác động lạm phát ở Việt Nam

Chia sẻ: Diệp Nhất Thiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

40
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn có kết cấu gồm 3 chương: Chương 1 - Cơ sở lý luận về lạm phát và mô hình VAR; Chương 2 - Thực trạng lạm phát giai đoạn 1990 – 2012 và ứng dụng mô hình VAR kiểm định Lạm phát ở Việt Nam; Chương 3 - Một số gợi ý chính sách góp phần kiểm soát lạm phát ở Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng mô hình VAR kiểm định các nhân tố tác động lạm phát ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------- NGUYỄN KHẢ ĐỒNG ỨNG DỤNG MÔ HÌNH VAR KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------- NGUYỄN KHẢ ĐỒNG ỨNG DỤNG MÔ HÌNH VAR KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. TRƯƠNG THỊ HỒNG TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS. TS. Trương Thị Hồng, Cô đã hướng dẫn rất tận tâm và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cũng như động viên giúp tôi hoàn thành luận văn này. Trân trọng cảm ơn đến tất cả quý thầy cô vì những kiến thức cũng như kinh nghiệm từ các bài giảng mà quý thầy cô đã truyền đạt trong quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế TP.HCM Tác giả Nguyễn Khả Đồng
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Trương Thị Hồng. Nguồn số liệu và kết quả thực nghiệm cũng như các trích dẫn được thực hiện là hoàn toàn trung thực, chính xác. Tác giả Nguyễn Khả Đồng
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các hình Danh mục các bảng LỜI MỞ ĐẦU 1. Vấn đề nghiên cứu ............................................................................................... 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 6. Những đóng góp của đề tài và hướng mở cho nghiên cứu .................................. Chƣơng 1: LÝ THUYẾT VỀ LẠM PHÁT VÀ MÔ HÌNH VAR ......................... 1 1.1 LÝ THUYẾT VỀ LẠM PHÁT .......................................................................... 1 1.1.1 Khái niệm lạm phát....................................................................................... 1 1.1.2 Đo lường và phân loại lạm phát ................................................................... 1 1.1.2.1 Đo lường lạm phát ............................................................................... 1 1.1.2.2 Phân loại lạm phát ............................................................................... 6 1.1.3. Một số quan điểm về nguyên nhân lạm phát ............................................... 7 1.1.3.1 Quan điểm lạm phát cầu kéo (Cầu dư thừa tổng quát) ......................... 7 1.1.3.2 Quan điểm lạm phát chi phí đẩy .............................................................. 9 1.1.3.3 Quan điểm lạm phát tiền tệ .......................................................................... 10 1.1.3.4 Quan điểm lạm phát do yếu tố kỳ vọng.................................................. 12 1.1.4. Tác động của lạm phát đến nền kinh tế ..................................................... 13 1.1.4.1 Tác động tiêu cực ............................................................................... 13 1.1.4.2 Tác động tích cực ............................................................................... 15
  6. 1.1.5. Các yếu tố được xem xét khi nhắc đến lạm phát: ...................................... 16 1.2 KHÁI QUÁT MÔ HÌNH VAR ....................................................................... 16 1.2.1 Lý thuyết mô hình VAR (Vector Autoregression Model) ......................... 16 1.2.2 Ứng dụng mô hình VAR và một số nghiên cứu về lạm phát .................... 17 1.2.3 Ưu nhược điểm của mô hình VAR ............................................................ 21 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 23 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG LẠM PHÁT VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1990 – 2012 VÀ KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ........................................... 24 2.1. THỰC TRẠNG LẠM PHÁT VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1990 – 2012......... 24 2.1.1 Giai đoạn 1990 - 1991 .......................................................................................... 26 2.1.2 Giai đoạn 1992 - 1998 .......................................................................................... 26 2.1.3 Giai đoạn 1999 - 2003 .......................................................................................... 27 2.1.4 Giai đoạn 2004 - 2012 .......................................................................................... 28 2.2 NGUYÊN NHÂN GÂY LẠM PHÁT GIAI ĐOẠN NGHIÊN CỨU ............ 30 2.2.1 Đầu tư công kém hiệu quả .......................................................................... 30 2.2.2 Chính sách tiền tệ ....................................................................................... 35 2.2.3 Yếu tố tâm lý, kỳ vọng, đầu cơ ................................................................... 37 2.2.4 Ảnh hưởng của sự thay đổi sản lượng ........................................................ 38 2.2.5 Tác động từ các nguyên nhân bên ngoài .................................................... 40 2.3 XÂY DỰNG MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG LẠM PHÁT ..........................................................................................................42 2.3.1 Một số nghiên cứu về lạm phát .................................................................. 42 2.3.2 Cơ sở lý thuyết và nguồn số liệu ................................................................ 43 2.3.3 Phương pháp ước lượng ............................................................................. 45 2.3.3.1 Kiểm định tính dừng chuỗi dữ liệu ......................................................... 46 2.3.3.2 Xác định độ trễ tối ưu .............................................................................. 47 2.3.3.3 Ước lượng mô hình VAR ......................................................................... 48 2.3.4 Kết quả ước lượng mô hình VAR .............................................................. 48 2.3.4.1 Ảnh hưởng của yếu tố kỳ vọng .......................................................... 48
  7. 2.3.4.2 Sự tác động của lãi suất đến lạm phát .............................................. 50 2.3.4.3 Sự tác động của đầu tư công và cung tiền đến lạm phát .................. 50 2.3.4.4 Tác động của đầu tư công đến các yếu tố khác ................................ 51 2.3.4.5 Tác động của CPI đến các yếu tố trong mô hình .............................. 52 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 55 Chƣơng 3: MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH GÓP PHẦN KIỂM SOÁT LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM ........................................................................................ 56 3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA NỀN KINH TẾ .................. 56 3.1.1 Một số hạn chế trong điều hành chính sách kinh tế kiềm chế lạm phát ..... 56 3.1.2 Định hướng phát triển kinh tế thời gian tới ............................................... 58 3.2 MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH KINH TẾ ................................................... 59 3.2.1 Kiểm soát chặt chẽ đầu tư công ................................................................. 59 3.2.2 Thay đổi phương thức quản lý đầu tư ....................................................... 61 3.2.3 Chính sách tiền tệ ...................................................................................... 62 3.2.4 Tập trung vào sản xuất hàng hoá ................................................................ 64 3.2.5 Nâng cao vai trò dự báo và thực hiện đo lường lạm phát kỳ vọng ........... 64 3.2.6 Xây dựng chính sách mục tiêu lạm phát .................................................... 65 3.2.7 Một số gợi ý khác ....................................................................................... 66 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 68 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 71 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 73 Phụ lục 1: Mô hình nghiên cứu ........................................................................... 73 Phụ lục 2: Bảng số liệu ........................................................................................ 81 Phụ lục 3: Kết quả phân tích thực nghiệm........................................................... 82
  8. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung ADB Asian Development Bank ADF Kiểm định Dickey – Fuller mở rộng CPI Consumer Price Index DF Kiểm định Dickey – Fuller DM Đồng Mark Đức ĐTNN Đầu tư nhà nước ĐTTN Đầu tư tư nhân EVN Tổng Công ty Điện lực Việt Nam FDI Đầu tư nước ngoài (Foreign Direct Investment) GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) GI Đầu tư công - Govement investment GSO Tổng cục thống kê IMF International Monetary Fund IND Sản lượng công nghiệp IR Interest rate – lãi suất IRF Impul Response Function – Hàm phản ứng NGTK Niên giám thông kê NHNN Ngân hành Nhà nước PP Kiểm định Phillips Perron SLCN Sản lượng công nghiệp (IND) SVAR Structural Vector autoregression – Cấu trúc VAR VAR Vecto autoregression – vecto tự hồi quy WTO World Trade Organization
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1-1: Lạm phát cầu kéo qua mô hình tổng cung, tổng cầu ................................. 8 Hình 1-2: Lạm phát chi phí đẩy qua mô hình tổng cung tổng cầu ............................. 9 Hình 1-3: Mô hình tổng cung – tổng cầu ................................................................. 11 Hình 2-1: Tỷ trọng đầu tư trong GDP của Việt Nam 1990 – 2012 (%) .................. 27 Hình 2-2: Tỷ lệ lạm phát và tốc độ tăng cung tiền so năm trước 2000–2012(%)..... 28 Hình 2-3: Cơ cấu vốn đầu tư: ĐTNN, ĐTTN, FDI so đầu tư toàn xã hội (%) ........ 31 Hình 2-4: Tỷ trọng Đầu tư/GDP so với các nước Đông và Đông Nam Á (%) ........ 33 Hình 2-5: Đầu tư từ ngân sách nhà nước so GDP của một số nước (%) ................. 34 Hình 2-6: CPI của Việt Nam và các nước giai đoạn 2001 – 2011 (%) .................... 34 Hình 2-7: Tốc độ tăng cung tiền so năm trước của Việt Nam, Thái Lan và Trung Quốc (%) ................................................................................................. 36 Hình 2-8: CPI và Tốc độ tăng GDP, đầu tư, SLCN so năm trước (%) .................... 38 Hình 2-9: Phản ứng của CPI trước cú sốc từ chính nó ............................................ 49 Hình 2-10: Phản ứng của các nhân tố trước cú sốc của CPI .................................... 54
  10. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2-1: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) từ 1987 – 2012 ............................................. 25 Bảng 2-2: Hệ số ICOR và tỷ lệ Đầu tư/GDP của Việt Nam từ 1995-2012 ............. 33 Bảng 2-3: Tốc độ tăng SLCN so năm trước của các thành phần kinh tế ................. 39 Bảng 2-4: Kiểm định ADF đối với các chuỗi dữ liệu .............................................. 46 Bảng 2-5: Kiểm định PP đối với các chuỗi dữ liệu .................................................. 47 Bảng 2-6: Kiểm định độ trễ tối ưu bằng kiểm định AIC, SC, HQ ........................... 47 Bảng 2-7: Mối quan hệ giữa CPI và các biến số ...................................................... 48 Bảng 2-8: Tác động của các yếu tố đến biến giá theo thời gian .............................. 49 Bảng 2-9: Kết quả kiểm định nhân quả Granger ..................................................... 50 Bảng 2-10: Mối quan hệ giữa đầu tư công với các biến số khác ............................. 51 Bảng 2-11: Tác động của đầu tư công lên các biến số khác .................................... 52 Bảng 2-12: Mối quan hệ ngược lại của CPI đến các biến số .................................... 52 Bảng 2-13: Tác động của CPI đến các biến số vĩ mô .............................................. 53
  11. LỜI MỞ ĐẦU 1. Vấn đề nghiên cứu: Với mục tiêu tăng trưởng kinh tế GDP giai đoạn từ năm 2013 – 2015 là 5,5%, lạm phát được kiểm soát ở mức 7%-8%, thực tế những năm qua lạm phát luôn ở mức trên 8%. Ngày 21 tháng 5 năm 2013, diễn ra hội thảo khoa học ở Hà Nội dưới sự chủ trì của Thứ Trưởng Cao Viết Sinh – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, với chuyên đề được báo cáo “Lạm phát và tăng trưởng kinh tế Việt Nam”, nhóm báo cáo gồm Đào Văn Hùng, Nguyễn Thạc Hoát và nhóm nghiên cứu Học viện Chính sách đã cho thấy từ năm 1991 – 2012 Việt Nam đã vượt qua hết tất cả các nước trong khu vực một chỉ tiêu đó là “Lạm phát”. Bởi vậy, ngày 28/6/2013, tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm 2013, Thủ tướng Chính phủ nhấn mạnh mục tiêu giai đoạn tới vẫn là ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát. Điều đó cho thấy lạm phát vẫn là vấn đề trọng yếu mà các nhà hoạch định chính sách cũng như các chuyên gia kinh tế luôn phải quan tâm. Như chúng ta đã biết, việc xảy ra lạm phát năm 2011 là 18,68% đã có nhiều ảnh hưởng đến tình hình kinh tế - xã hội như: số doanh nghiệp giải thể hoặc ngừng sản xuất gia tăng, tình trạng thất nghiệp khắp nơi, sản lượng sản xuất sụt giảm, và Chính phủ phải thực thi nhiều giải pháp để kiềm chế lạm phát. Vậy nguyên nhân do đâu đã gây ra lạm phát? Đó là vấn đề mà chúng ta cần quan tâm, cần phải nhận biết và xác định được các nhân tố tác động đến lạm phát trên lý thuyết lẫn thực nghiệm, từ đó có giải pháp kịp thời để kiềm chế nó và ổn định kinh tế vĩ mô. Điều này không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với việc cung cấp các thông tin cho nhà hoạch định chính sách mà còn đối với cả các nhà kinh doanh trong việc điều chỉnh các chiến lược của mình. Chính vì vậy, các công cụ kiểm định giúp cho việc nhận dạng và xác định mức độ ảnh hưởng của những yếu tố vĩ mô đến lạm phát ngày càng được sử dụng phổ biến. Một trong những công cụ hỗ trợ đắc lực đó là vận dụng các mô hình kinh tế hay mô hình toán học để phân tích các biến số vĩ mô và từ đó xác định các nhân
  12. tố có mức tác động khác nhau đến lạm phát. Đồng thời làm cơ sở cho việc đề xuất các khuyến nghị để điều tiết lạm phát trong thời gian tới. Chính vì những ý nghĩa quan trọng đó, sau khi học xong chương trình Cao học chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng của Trường Đại Học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh, tôi quyết định chọn đề tài: “Ứng dụng mô hình VAR kiểm định các nhân tố tác động lạm phát ở Việt Nam” làm báo cáo nghiên cứu của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Các mục tiêu cụ thể như sau: - Tổng hợp các lý thuyết về lạm phát, mô hình VAR và một số nghiên cứu ứng dụng trên thế giới; - Mô tả lạm phát Việt Nam giai đoạn 1990 – 2012 và nhận định về nguyên nhân cơ bản tạo áp lực tăng lạm phát; - Ứng dụng mô hình VAR để kiểm định nhân tố tác động đến lạm phát như: Đầu tư công, cung tiền M2, sản lượng công nghiệp, lãi suất, CPI; - Dựa trên kết quả thực nghiệm, tác giả có một số đề xuất chính sách kinh tế góp phần kiểm soát lạm phát. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Lạm phát và kiểm định các nhân tố gây lạm phát qua mô hình VAR. - Phạm vi nghiên cứu: Diễn biến lạm phát Việt Nam từ 1990 - 2012 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp định lượng và định tính: - Phương pháp định tính bằng bảng: Các chỉ số kinh tế vĩ mô, phân tích mối tương quan các biến số để thấy được sự biến động của các chỉ số; - Phương pháp định lượng qua phần mềm Eview: Chạy hồi quy kiểm định các nhân tố tạo áp lực cho lạm phát;
  13. - Nguồn số liệu: các số liệu sử dụng trong báo cáo gồm có: Sản lượng công nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng CPI, cung tiền M2, đầu tư công và lãi suất từ năm 1990 đến 2012 và sẽ được thu thập từ Tổng cục Thống kê, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Kế hoạch - Đầu tư, ADB và IMF. 5. Kết cấu của luận văn: Luận văn có kết cấu gồm: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về lạm phát và mô hình VAR Chƣơng 2: Thực trạng lạm phát giai đoạn 1990 – 2012 và ứng dụng mô hình VAR kiểm định Lạm phát ở Việt Nam Chƣơng 3: Một số gợi ý chính sách góp phần kiểm soát lạm phát ở Việt Nam Kết luận 6. Những đóng góp và hƣớng mở của đề tài: - Thứ nhất, đề tài cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố tác động lạm phát; - Thứ hai, đề tài cũng cung cấp một bằng chứng có cơ sở cho đề nghị chính sách kinh tế của Việt Nam trong chủ đề lạm phát; - Thứ ba, do hạn chế của người thực hiện cũng như vấn đề phức tạp của lạm phát, nên báo cáo gặp không ít hạn chế và thiếu sót, nhưng báo cáo cũng gợi mở cho việc ứng dụng các mô hình định lượng trong phân tích kinh tế. Đây cũng là hướng phát triển trong việc vận dụng các mô hình kinh tế phù hợp hơn (SVAR, VECM, FAVAR…) với hiện tại và mở rộng cho nhiều biến số kinh tế trong tương lai.
  14. -1- Chƣơng 1 LÝ THUYẾT VỀ LẠM PHÁT VÀ MÔ HÌNH TỰ HỒI QUY VÉC TƠ VAR 1.1. LÝ THUYẾT VỀ LẠM PHÁT: 1.1.1 Khái niệm lạm phát “Lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung trong nền kinh tế”.(Mankiw, 2003, [26]) Định nghĩa rất ngắn gọn, tuy nhiên phát biểu nêu lên không đơn giản? Ở đây có các vấn đề đặt ra: Mức giá chung là gì? Tăng lên như thế nào và tăng bao nhiêu lần? Khi bàn về lạm phát xảy ra, chúng ta đều có quan niệm là sự tăng giá hàng loạt của các loại hàng hoá trong xã hội chứ không riêng gì một số hàng hoá nào đó. Và giá hàng hoá tăng liên tục đến chóng mặt chứ không phải tăng một hay vài lần rồi dừng lại. Để tính toán và đo lường lạm phát, chúng ta sử dụng các chỉ số kinh tế đại diện cho mức giá hàng hoá, và thông qua đó xác định sự biến động của lạm phát. Các chỉ số đều tính toán trung bình của toàn bộ hàng hoá và dịch vụ trong nền kinh tế, và chúng có sự khác nhau về trọng số của các hàng hoá nằm trong giỏ hàng hoá dùng để tính lạm phát. 1.1.2 Đo lƣờng và phân loại lạm phát: 1.1.2.1 Đo lƣờng lạm phát: Các nhà kinh tế sử dụng các chỉ số đo lường mức giá bình quân (mức giá chung) để phản ánh xu hướng biến động của các loại lạm phát khác nhau. Không tồn tại một phép đo chính xác duy nhất về mức giá chung, vì giá trị của các chỉ số phụ thuộc vào tỷ trọng mà người ta gán cho mỗi hàng hoá nằm trong rổ hàng hoá, cũng như phụ thuộc vào phạm vi khu vực kinh tế mà nó được thực hiện. Các chỉ số phổ biến được sử dụng để đo lường lạm phát như sau:
  15. -2-  Chỉ số điều chỉnh GDP (GDP deflator) (Chỉ số giảm phát GDP) GDP danh nghĩa sử dụng giá hiện hành để tính giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ, GDP thực tế sử dụng giá cố định để tính giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ sản xuất ra trên lãnh thổ quốc gia. Chỉ số điều chỉnh GDP, còn gọi là chỉ số giảm phát GDP hay chỉ số có trọng số thay đổi, do đó còn được gọi là chỉ số Paasche:(Mankiw, 2003, [26]) GDP danh nghĩa Chỉ số điều = *100 = *100 (1.1) chỉnh GDP GDP thực tế Trong đó: , là giá và sản lượng sản phẩm i trong năm t là giá sản phẩm i trong năm cơ sở là số lượng sản phẩm sản xuất trên lãnh thổ quốc gia Lưu ý Qit là quyền số của chỉ số, quyền số này thay đổi theo thời gian. Chỉ số điều chỉnh GDP được các nhà kinh tế sử dụng để theo dõi mức giá bình quân của nền kinh tế.  Chỉ số giá tiêu dùng (CPI - Consumer Price Index) Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là thước đo mức giá chung của rổ hàng hoá và dịch vụ điển hình mà người tiêu dùng mua. Rổ hàng hoá được ấn định với năm cơ sở, chỉ số CPI là một chỉ số có trọng số cố định, còn được gọi là chỉ số Laspeyres được xác định bởi công thức:(Mankiw, 2003, [26]) CPI = * 100 (k là số mặt hàng tiêu dùng) (1.2) Trong đó: là giá sản phẩm i trong năm t , là giá và lượng sản phẩm i trong năm cơ sở Quyền số của CPI là lượng sản phẩm ở năm gốc ( )
  16. -3- Cách tính CPI không phải là cộng các giá cả lại và chia cho tổng lượng hàng hoá, mà là cân nhắc từng mặt hàng theo tầm quan trọng của nó trong nền kinh tế thể hiện qua tỷ trọng của nó. Chỉ số giá CPI thường được xem như là phương pháp đo lường chi phí sinh hoạt liên quan tới giỏ hàng hoá và dịch vụ cụ thể được mua bởi người tiêu dùng. Các nhà kinh tế và nhà hoạch định chính sách theo dõi cả chỉ số điều chỉnh GDP và chỉ số giá tiêu dùng CPI nhằm xác định tốc độ gia tăng của giá cả. Tuy nhiên có vài điểm khác biệt quan trọng làm cho chúng không đồng nhất với nhau: + Thứ nhất, chỉ số điều chỉnh GDP phản ánh giá của mọi hàng hoá và dịch vụ được sản xuất trong nước, trong khi đó CPI phản ánh mức giá của mọi hàng hoá, dịch vụ mà người tiêu dùng mua. Sự khác biệt này rất quan trọng, ví dụ khi giá dầu tăng lên thì chỉ số giá CPI tăng nhiều hơn mức gia tăng của chỉ số điều chỉnh GDP. + Thứ hai, chỉ số điều chỉnh GDP và chỉ số CPI liên quan đến việc gán quyền số cho các loại giá cả khác nhau. Giỏ hàng hoá khi tính CPI là cố định, trong khi nhóm hàng hoá và dịch vụ dùng để tính chỉ số điều chỉnh GDP tự do thay đổi theo thời gian. Sự khác biệt không quan trọng nếu mọi giá cả điều thay đổi theo cùng tỷ lệ, song nếu chúng thay đổi với những tốc độ khác nhau thì cách gán quyền số rất quan trọng khi tính tỷ lệ lạm phát. + Thứ ba, chỉ số điều chỉnh GDP chỉ bao gồm những hàng hoá sản xuất trong nước, không bao gồm hàng hoá nhập khẩu, hàng nhập khẩu không phải bộ phận nằm trong GDP. Nhưng giá hàng hoá nhập khẩu vào một nước nằm trong rổ hàng hoá để xác định chỉ số CPI sẽ tác động đến CPI của nước đó nhưng lại không tác động đến chỉ số điều chỉnh GDP.  Chỉ số lạm phát cơ bản : Lạm phát cơ bản (Core Inflation) là tỷ lệ lạm phát thể hiện sự thay đổi mức giá mang tính chất lâu dài mà loại bỏ những thay đổi mang tính tạm thời nên lạm phát
  17. -4- cơ bản chính là lạm phát xuất phát từ nguyên nhân tiền tệ (hay chính lạm phát theo quan niệm của Friedman).(Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright, 2001, [2]) Chỉ số lạm phát cơ bản được tính trên cơ sở chỉ số CPI sau khi loại bỏ một số nhóm hàng hoá và dịch vụ mà giá của chúng phản ánh sai lệch sự biến động mức giá chung. Các tiêu chí loại bỏ hàng hoá là: - Các hàng hoá có sự biến động lớn về giá cả; - Các hàng hoá mà giá cả hình thành chủ yếu do các nhân tố cung; - Các hàng hoá mà giá cả hình thành do các quy định hành chính; - Những thay đổi giá cả gây nhiễu cho ngân hàng trung ương. So với CPI thì chỉ số lạm phát cơ bản phản ánh chính xác hơn sức mua thực sự của đồng tiền và cho phép có được dự báo đáng tin cậy hơn về xu hướng biến động dài hạn của mức giá chung trong nền kinh tế. Ngoài ra, người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu khác để đo lường lạm phát như: - Chỉ số giá sản xuất (PPI – Production Price Index): được xây dựng để tính mức giá chung trong lần bán đầu tiên. - Chỉ số giá bán buôn (WPI – Whosesale Price Index): đo sự thay đổi trong giá cả của hàng hoá bán buôn. - Chỉ số giá bán lẻ (RPI – Retail Price Index): chỉ số phản ánh tình hình giá bán lẻ hàng hoá và dịch vụ trên thị trường theo thời gian. Trên đây là các chỉ tiêu được dùng để đo lường lạm phát khác nhau, chúng bổ sung cho nhau chứ không thay thế hay loại trừ lẫn nhau. Và tuỳ theo nền kinh tế của mỗi quốc gia thì phương pháp nào là tốt nhất.  Đo lường lạm phát trên thế giới: Ở các nước trên thế giới, mỗi nước có cách chọn lựa chỉ số CPI khác nhau, ở Mỹ chọn chỉ số trượt giá tổng tiêu dùng cá nhân (Chỉ số giảm phát GDP) làm cơ sở cho quyết định của mình. Chỉ số này rộng hơn CPI và không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi thói quen tiêu dùng trong dân chúng nên nó là thước đo rất tốt cho tình trạng lạm phát ở Mỹ.
  18. -5- Với các nước khác, ngân hàng trung ương thường dùng chỉ số CPI đã được hiệu chỉnh yếu tố mùa vụ vì không có được số liệu trượt giá tổng tiêu dùng cá nhân tốt như Mỹ. Ở Úc, New Zealand, Nhật Bản thì loại bỏ một số hàng hoá có độ biến thiên lớn (lương thực, năng lượng…) ra khỏi giỏ hàng hoá tính chỉ số lạm phát cơ bản. Quan điểm này cho rằng: mặc dù các hàng hoá này có độ biến thiên rộng nhưng về lâu dài thì không ảnh hưởng đến xu hướng chung của lạm phát. Hơn nữa sự biến thiên của các yếu tố này nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng trung ương. Tỷ lệ lạm Chỉ số điều chỉnh GDPt – Chỉ số điều chỉnh GDPt-1 = * 100% (1.3) phát Chỉ số điều chỉnh GDPt-1  Đo lường lạm phát tại Việt Nam Lạm phát được đo lường bằng chỉ số giá tiêu dùng CPI là tỷ số phản ánh giá của rổ hàng hóa trong nhiều năm khác nhau so với giá của cùng rổ hàng hóa trong năm gốc. Chỉ số giá này phụ thuộc vào năm được chọn làm năm gốc và sự lựa chọn rổ hàng hóa tiêu dùng. Trên cơ sở xác định chỉ số giá tiêu dùng bình quân, tỷ lệ lạm phát phản ánh sự thay đổi mức giá bình quân của giai đoạn này so với giai đoạn trước theo công thức: Tỷ lệ lạm Mức giá hiện tại – mức giá năm trước = * 100% (1.4) phát Mức giá năm trước Hoặc xấp xỉ : t = lnPt – lnPt-1 (1.5) Trong đó t là tỷ lệ lạm phát của thời kỳ t Pt và Pt-1 là mức giá chung của hai thời kỳ t và t-1 Nhược điểm mà chỉ số này gặp phải khi phản ánh giá cả sinh hoạt là không phản ánh sự biến động của giá cả hàng hóa cơ bản, không phản ánh sự biến đổi trong cơ cấu hàng hóa tiêu dùng cũng như sự thay đổi trong phân bổ chi tiêu của người tiêu dùng cho những hàng hóa khác nhau về mặt thời gian.
  19. -6- 1.1.2.2 Phân loại lạm phát: Có nhiều tiêu chí để phân loại lạm phát như: Tốc độ tăng giá, kỳ vọng, nguyên nhân… Do biểu hiện của lạm phát là sự tăng lên của giá cả hàng hoá, nên các nhà kinh tế thường dựa vào tỷ lệ tăng giá phân chia lạm phát ra thành ba mức khác nhau:  Lạm phát vừa phải: Mức độ tăng của giá cả cao hơn từ trên vài phần trăm đến mức dưới 10% so với tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm được gọi là lạm phát vừa phải, lạm phát kiểm soát được. Đối với lạm phát này, tùy theo chiến lược phát triển kinh tế mỗi thời kỳ mà các chính phủ có thể chủ động định hướng mức khống chế trên cơ sở duy trì một tỷ lệ lạm phát là bao nhiêu để gắn với một số mục tiêu kinh tế như kích thích tăng trưởng kinh tế, tăng cường xuất khẩu, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong các năm tài khóa nhất định.  Lạm phát phi mã: Mức độ gia tăng của giá cả hàng hóa lúc này là rất nhanh và nếu duy trì trong thời gian dài sẽ gây ra những biến đổi nền kinh tế nghiêm trọng. Trong bối cảnh đó, đồng tiền sẽ mất giá nhanh, cho nên mọi người chỉ giữ lại lượng tiền tối thiểu vừa đủ cho giao dịch hằng ngày, và họ có xu hướng tích trữ hàng hóa, mua bất động sản, chuyển sang sử dụng vàng và các ngoại tệ mạnh khác để làm phương tiện thanh toán cho các giao dịch lớn và tích lũy của cải. Khi lạm phát phi mã xảy ra, sản xuất bị đình trệ, tài chính của nền kinh tế bị phá hoại và nếu không có biện pháp thích hợp để kiềm giảm nó thì nền kinh tế sẽ dễ dàng rơi vào tình trạng siêu lạm phát. Lạm phát phi mã xảy ra ở Việt Nam trong thập niên 1980, giá cả hàng hoá tăng chóng mặt. Lạm phát năm 1985 là 91,6%, năm 1987 là 223,1%, và đây là một trong số các nguyên nhân để các nhà điều hành đất nước có cách nhìn phải thay đổi chính sách kinh tế. Bởi vậy, Đại hội Đảng lần VI đã nhìn nhận và bắt đầu thực hiện thay đổi phương thức điều hành nền kinh tế cho các năm sau đó.
  20. -7-  Siêu lạm phát: Siêu lạm phát là lạm phát xảy ra ở mức độ lớn hơn lạm phát phi mã. Siêu lạm phát thường xảy ra do các biến cố lớn dẫn đến đảo lộn trật tự xã hội như: chiến tranh, khủng hoảng chính trị…Khi những biến cố lớn xảy ra, sự thâm hụt ngân sách khiến chính phủ phải phát hành tiền giấy để bù đắp tạo cơ hội cho siêu lạm phát. Siêu lạm phát có sức phá hủy toàn bộ hoạt động nền kinh tế, dẫn đến suy thoái nghiêm trọng. Một trường hợp được ghi nhận chi tiết về siêu lạm phát ở nước Đức: Giá một tờ báo đã đăng từ 0,3DM vào tháng 1 năm 1922 đã lên đến 70.000.000 DM chỉ trong chưa đầy 2 năm sau đó. Giá cả các mặt hàng khác cũng tăng tương tự, từ tháng 1/1922 đến tháng 11/1923, chỉ số giá đã tăng từ 1 lên 10.000.000.000 và cuộc siêu lạm phát này được xem là một trong những nguyên nhân tạo ra cho thế chiến thứ hai [20]. 1.1.3 Một số quan điểm về nguyên nhân lạm phát: Về cơ bản giá cả hàng hoá là sự cân bằng giữa tổng cung và tổng cầu hàng hoá, do đó sự tăng lên về giá của hàng hoá có thể bắt nguồn từ sự tăng lên của tổng cầu hoặc tổng cung hoặc cũng có thể từ cả hai phía này tạo ra. Nếu giá cả tăng lên bắt nguồn từ phía cầu nhanh hơn phía cung thì gọi là lạm phát cầu kéo (Demand pull inflation); ngược lại nếu giá tăng lên do chi phí đầu vào ở các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá tăng lên (như: lãi suất vay vốn, chi phí xăng dầu, thuế, lương nhân viên…) làm cho tổng cung bị sụt giảm, hàng hoá thiếu hụt và làm cho giá cả hàng hoá tăng lên thì gọi là lạm phát chi phí đẩy (Cost push inflation). Các nhà kinh tế học tiếp cận nhiều cách khác nhau về chủ đề lạm phát và mỗi nhóm có luận cứ riêng của mình để giải thích cho nguyên nhân tác động làm cho giá hàng hoá tăng lên. Tựu trung lại có các quan điểm sau đây: 1.1.3.1 Quan điểm lạm phát cầu kéo (Hay cầu dư thừa tổng quát) Lạm phát do cầu kéo hay lạm phát nhu cầu là lạm phát xảy ra do tổng cầu tăng vượt mức cung hàng hoá của xã hội, dẫn đến áp lực tăng giá cả. Khi tổng cầu tăng, tức có nhiều người mua và sẵn sàng mua hàng hoá, trong khi đó lượng cung không
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2