intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vận dụng bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard) để đo lường thành quả tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:161

31
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là hoàn thiện hệ thống đo lường thành quả cho Vietinbank trên bốn phương diện: Tài chính; khách hàng; quy trình kinh doanh nội bộ; học hỏi và phát triển trên cơ sở vận dụng BSC. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vận dụng bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard) để đo lường thành quả tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ HỒNG HUYÊN VẬN DỤNG BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG (BALANCED SCORECARD) ĐỂ ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ . Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ HỒNG HUYÊN VẬN DỤNG BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG (BALANCED SCORECARD) ĐỂ ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN MÃ SỐ: 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐOÀN NGỌC QUẾ Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Vận dụng bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard) để đo lường thành quả tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam”, dưới sự hướng dẫn của TS Đoàn Ngọc Quế là công trình nghiên cứu của riêng tôi, kết quả đề tài nghiên cứu có tính độc lập riêng, không sao chép bất cứ tài liệu nào. Luận văn này chưa từng được công bố trước ở bất kỳ đâu, dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn với lời cam đoan của mình. TP HCM, ngày 27 tháng 06 năm 2018 Tác giả luận văn Phạm Thị Hồng Huyên
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU .................................... 5 1.1. Các bài nghiên cứu ngoài nước có liên quan ...................................................... 5 1.2. Các bài nghiên cứu trong nước có liên quan ....................................................... 6 1.3. Khe hổng nghiên cứu ......................................................................................... 9 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG (BALANCED SCORECARD- BSC) ................................................................................................. 11 2.1. Lý thuyết về BSC............................................................................................. 11 2.1.1. Sự ra đời của BSC ....................................................................................... 11 2.1.3. Các phương diện của BSC ........................................................................... 13 2.1.4. Bản đồ chiến lược. ....................................................................................... 17 2.1.5. Các thước đo và mối quan hệ nhân – quả giữa chúng trong BSC ................. 18 2.2. Vai trò của BSC trong DN ............................................................................... 19 2.2.1. BSC là một hệ thống đo lường ..................................................................... 19 2.2.2. BSC là một hệ thống quản lý chiến lược ...................................................... 19 2.2.3. BSC là một công cụ trao đổi thông tin ......................................................... 21 2.3. Quy trình xây dựng BSC cho một DN .............................................................. 21 2.3.1. Phát triển các mục tiêu ................................................................................. 21
  5. 2.3.2. Xây dựng bản đồ chiến lược ........................................................................ 22 2.3.3. Xác lập các thước đo, chỉ số đo lường cốt lõi ............................................... 23 2.3.4. Xác định các chương trình hành động ưu tiên .............................................. 23 2.3.5. Phân tầng bảng điểm đến các cấp................................................................. 23 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 23 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI VIETINBANK ........................................................................................................... 25 3.1. Giới thiệu chung về Vietinbank........................................................................ 25 3.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Vietinbank............................... 25 3.1.2. Mô hình tổ chức, quản lý của Vietinbank ..................................................... 25 3.1.3. Các hoạt động chính của Vietinbank ............................................................ 27 3.1.4. Khái quát sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi của Vietinbank ......................... 27 3.1.5. Khái quát thành quả HĐKD năm 2017 ........................................................ 28 3.2. Thực trạng đo lường thành quả hoạt động của Vietinbank................................ 30 3.2.1. Thực trạng đo lường thành quả hoạt động về phương diện tài chính ............ 30 3.2.2. Thực trạng đo lường thành quả về phương diện khách hàng ........................ 31 3.2.3. Thực trạng đo lường thành quả quy trình kinh doanh nội bộ ........................ 32 3.2.4. Thực trạng đo lường thành quả về phương diện học hỏi và phát triển .......... 33 3.2.5. Đánh giá thực trạng đo lường thành quả hoạt động tại Vietinbank hiện nay . 34 3.3. Khảo sát chuyên gia về thực trạng đo lường thành quả hoạt động làm cơ sở để xây dựng mô hình BSC tại Vietinbank ................................................................... 35 3.3.1. Khảo sát chuyên gia về chiến lược của Vietinbank giai đoạn 2016 – 2020 ... 36 3.3.2. Khảo sát chuyên gia về các mục tiêu............................................................ 38 3.3.2.1. Khảo sát chuyên gia về các mục tiêu hiện tại của Vietinbank................... 38
  6. 3.3.2.2. Khảo sát chuyên gia về các mục tiêu tác giả đề xuất làm cơ sở xây dựng mô hình BSC .............................................................................................................. 39 3.3.3. Khảo sát chuyên gia về các thước đo cho các phương diện .......................... 49 3.3.3.1. Khảo sát chuyên gia về các thước đo hiện tại Vietinbank sử dụng ............... 49 3.3.3.2. Khảo sát chuyên gia về các thước đo tác giả đề xuất làm cơ sở xây dựng mô hình BSC............................................................................................................... 50 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3: .......................................................................................... 59 CHƯƠNG 4: VẬN DỤNG BSC ĐỂ ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI VIETINBANK .................................................................................................... 60 4.1. Đề xuất vận dụng BSC để đo lường thành quả hoạt động cho Vietinbank ........ 60 4.1.1. Các mục tiêu từng phương diện của BSC ..................................................... 60 4.1.2. Các thước đo và cách tính các thước đo ....................................................... 68 4.2. Xây dựng các chỉ số đo lường .......................................................................... 79 4.3. Một số vấn đề liên quan đến việc vận dụng thành công BSC trong đo lường thành quả hoạt động tại Vietinbank ............................................................................ 85 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................... 86 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BSC: Bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard) BCĐTK: Bảng cân đối tài khoản BQ: Bình quân CBTD: Cán bộ tín dụng CN: Chi nhánh CNTT: Công nghệ thông tin CPHĐ: Chi phí hoạt động DN: DN DPRR: dự phòng rủi ro ĐHĐCĐ: Đại hội đồng cổ đông HĐKD: Hoạt động kinh doanh HĐQT: Hội đồng quản trị HTTT: Hệ thống thông tin KH: Khách hàng KHCN: Khách hàng cá nhân KHDN: Khách hàng DN KHDN VVN: KHDN vừa và nhỏ KPI: chỉ số đo lường cốt lõi KTTC: Kế toán tài chính
  8. NHNN: Ngân hàng Nhà nước NHTM: Ngân hàng thương mại NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần NV: NV PG Bank: Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu PGD: Phòng giao dịch QLRR: Quản lý rủi ro ROAA: Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân ROAE: Lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân SPDV: sản phẩm dịch vụ SXKD: Sản xuất kinh doanh TCKT: Tổ chức kinh tế TCTD: Tổ chức tín dụng TK: Tài khoản Vietinbank: Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam VAMC: Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam (Vietnam Asset Management Company) XLRR: xử lý rủi ro
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Số hiệu Tên bảng Trang bảng 3.1 Tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính năm 2017 30 3.2 Tình hình thực hiện các chỉ tiêu về khách hàng năm 2017 31 Tình hình thực hiện các chỉ tiêu về các hoạt động của Vietinbank 3.3 32 năm 2017 Tình hình thực hiện các chỉ tiêu về học hỏi và phát triển 3.4 33 Vietinbank năm 2017 Kết quả phân tích thống kê trên SPSS về các chiến lược của 3.5 37 Vietinbank giai đoạn 2016 – 2020 được khảo sát Kết quả phân tích thống kê trên SPSS về các mục tiêu hiện tại của 3.6 38 Vietinbank Các mục tiêu xuất phát từ từng chiến lược của Vietinbank 3.7 40 Kết quả phân tích thống kê trên SPSS về các mục tiêu phương 3.8 42 diện tài chính của Vietinbank Kết quả phân tích thống kê trên SPSS về các mục tiêu phương 3.9 44 diện khách hàng của Vietinbank được khảo sát. Kết quả phân tích thống kê trên SPSS về các mục tiêu phương 3.10 46 diện quy trình kinh doanh nội bộ của Vietinbank được khảo sát. Kết quả phân tích thống kê trên SPSS về các mục tiêu phương 3.11 48 diện học hỏi – phát triển của Vietinbank được khảo sát Kết quả phân tích thống kê trên SPSS về các thước đo hiện tại của 3.12 49 Vietinbank
  10. Kết quả phân tích thống kê trên SPSS về các thước đo phương 3.13 53 diện khách hàng của Vietinbank được khảo sát Kết quả phân tích thống kê trên SPSS về các thước đo cho 3.14 phương diện quy trình kinh doanh nội bộ của Vietinbank được 55 khảo sát Kết quả phân tích thống kê trên SPSS về các thước đo phương 3.15 58 diện học hỏi và phát triển của Vietinbank được khảo sát 4.1 Bảng tập hợp các mục tiêu theo bốn phương diện của BSC 65 4.2 Chỉ tiêu KPIs của Vietinbank 2018 79 4.3 Thang quy đổi điểm các KPI 82 4.4 BSC cho Vietinbank 83
  11. DANH MỤC HÌNH VẼ Số hiệu Tên hình Trang hình 2.1 Sử dụng BSC như một hệ thống quản lý chiến lược 12 2.2 Các mục tiêu trong phương diện KH 15 2.3 Mô hình chuỗi giá trị chung 16 2.4 Mối quan hệ giữa các thước đo trong phương diện học hỏi và phát 17 triển 2.5 Bản đồ chiến lược mẫu 18 2.6 BSC như là khung chiến lược cho hành động 21 2.7 Bản đồ chiến lược các mục tiêu 22 3.1 Sơ đồ tổ chức của Vietinbank 27 4.1 Bản đồ chiến lược cho Vietinbank 67 4.2 Mối quan hệ nhân quả giữa các thước đo 78
  12. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Một tổ chức kinh doanh muốn thành công trong cạnh tranh ở thời đại công nghệ thông tin thì họ cần phải có hệ thống đo lường và hệ thống quản lý xuất phát từ tầm nhìn, chiến lược và năng lực của mình. Tuy nhiên nhiều công ty trên toàn thế giới đã bị mắc kẹt vào các biện pháp truyền thống của các hoạt động tài chính cho đến cuối những năm 1980 khi sự cạnh tranh toàn cầu đã buộc họ phải xem xét các biện pháp phi truyền thống (Ghalayini và Noble, 1996). Hơn nữa, môi trường hoạt động và bản chất của hoạt động kinh doanh ngày càng theo định hướng tương lai. Điều này đã thiết lập yêu cầu, định hướng mới cho kế toán quản trị, dẫn đến việc sử dụng các thông tin kế toán về tương lai bao gồm cả các thước đo phi tài chính. Nhu cầu của KH luôn không ngừng thay đổi và một KH mà hiện tại đã hài lòng vẫn có thể ra đi nếu các thay đổi về nhu cầu của họ không được đáp ứng. Để giữ chân KH, nhu cầu thay đổi của họ phải được thỏa mãn bằng cách đổi mới trong các sản phẩm, dịch vụ và quy trình. Tuy nhiên, để thích ứng với những thay đổi bên trong và bên ngoài, các phương pháp thực hiện giám sát cần phải năng động. Kaplan và Norton (1992) đã phát triển một loại Bảng điểm hoạt động DN đa chiều đổi mới được gọi là Bảng điểm cân bằng – Balanced Scorecard (BSC). BSC cung cấp cho nhà quản lý một khuôn mẫu để đo lường và đánh giá, quản lý thành quả không chỉ về hoạt động tài chính mà còn phi tài chính như về khách hàng, quy trình nội bộ, về NV. Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Công thương Việt Nam (Vietinbank) là một trong những NHTMCP giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành ngân hàng Việt Nam. Tuy không ngừng nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ và phát triển các sản phẩm mới để đáp ứng cao nhất nhu cầu của KH nhưng Vietinbank vẫn luôn phải đối mặt với áp lực cạnh tranh ngày càng lớn từ các hệ thống Ngân hàng khác cũng đang ngày càng mở rộng về công nghệ, quy mô. Và bên cạnh những thành tích đã đạt được, cũng giống như các hệ thống NHTM khác, Vietinbank vẫn còn không ít những hạn chế như về vốn điều lệ hoạt động, chất
  13. 2 lượng và số lượng dịch vụ, về hiệu quả trong ứng dụng công nghệ thông tin, vấn đề về quản lý rủi ro, nguồn nhân lực và trình độ chuyên môn cho hoạt động dịch vụ ngân hàng… Nguyên nhân là do Vietinbank chủ yếu hướng đến các chỉ tiêu về thành quả hoạt động tài chính mà chưa chú trọng tới những yếu tố như quy trình nghiệp vụ, hệ thống thông tin, hay chất lượng nguồn nhân sự, hay đánh giá NV… nhằm tạo ra các giá trị cho khách hàng dẫn đến vẫn chưa thể đi đầu trong ngành ngân hàng về giá trị mang lại cho khách hàng, và giá trị mang lại cho cổ đông. Quy trình đo lường thành quả của Vietinbank không đo lường được một cách toàn diện thành quả hoạt động ở tất cả mọi mặt về tài chính và phi tài chính của hệ thống như về sự hài lòng khách hàng, quy trình nội bộ, hệ thống thông tin hay đội ngũ NV, mà chủ yếu là đo lường về phương diện tài chính. Hệ thống đo lường hiện tại chưa thực sự xuất phát từ chiến lược của Vietinbank, do đó chưa thể hỗ trợ cho nhà quản trị trong quản lý chiến lược của tổ chức. Nhiều tổ chức đã có được những thành công đáng kể khi sử dụng BSC trong đo lường thành quả hoạt động và triển khai chiến lược hoạt động của mình, và tác giả cũng thấy được đây là công cụ hoàn hảo có thể áp dụng cho hệ thống Vietinbank để đo lường thành quả hoạt động kinh doanh trên các phương diện, giúp nhà quản lý Vietinbank không chỉ đo lường một cách hiệu quả thành quả hoạt động, mà còn từ đó đánh giá và đưa ra chương trình hành động cụ thể để tổ chức đạt thành quả tốt nhất Tác giả xin đề xuất nghiên cứu đề tài: “Vận dụng bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard) để đo lường thành quả tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam” làm đề tài luận văn cao học, và cũng mong muốn đề tài nghiên cứu của mình được vận dụng và mang lại lợi ích thực tiễn, thành công bền vững cho hệ thống Vietinbank nơi mình đang công tác. 2. Mục tiêu nghiên cứu Hoàn thiện hệ thống đo lường thành quả cho Vietinbank trên bốn phương diện: tài chính; khách hàng; quy trình kinh doanh nội bộ; học hỏi và phát triển trên cơ sở vận dụng BSC.
  14. 3 3. Phương pháp nghiên cứu - Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính với các phương pháp cụ thể: phương pháp quan sát trực tiếp tài liệu thu thập, tổng hợp được từ ngoài nước và trong nước liên quan đến BSC; các báo cáo thường niên, báo cáo tài chính hợp nhất và các báo cáo nội bộ khác của Vietinbank và sử dụng phương pháp khảo sát chuyên gia về tình hình thực trạng đo lường thành quả hoạt động làm cơ sở cho việc xây dựng BSC. - Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để tính toán các kết quả khảo sát về mục tiêu chiến lược của Vietinbank; về các thước đo và về mối quan hệ nhân quả giữa chúng; tính toán về các chỉ số đo lường. Qua kết quả thống kê mô tả được xử lý, tác giả tiến hành tổng hợp lại và trình bày kết quả nghiên cứu. 4. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận về BSC và việc sử dụng BSC để đo lường thành quả hoạt động cho Vietinbank. 5. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung xây dựng mô hình BSC trên góc độ toàn hệ thống Vietinbank, không phân tầng bảng điểm ở cấp độ các chi nhánh cụ thể. 6. Đóng góp mới của đề tài Mỗi ngành kinh tế sẽ có những định hướng kinh doanh khác nhau, và trong mỗi ngành nghề, các tổ chức khác nhau cũng sẽ có những chiến lược kinh doanh không giống nhau. BSC được xây dựng xuất phát từ chiến lược của mỗi DN. Đề tài nghiên cứu của tác giả hướng đến việc vận dụng BSC vào đo lường thành quả hoạt động của Vietinbank, với chiến lược riêng của Vietinbank, các mục tiêu và thước đo được xây dựng trong đề tài nghiên cứu sẽ hoàn toàn khác với kết quả của các nghiên cứu trước đây về BSC ở những tổ chức khác.
  15. 4 Đối với Vietinbank, đề tài giúp ích cho các nhà quản trị trong việc nghiên cứu để hoàn thiện hệ thống đo lường thành quả hoạt động, từ đó đưa ra kế hoạch hoạt động tốt hơn để thực hiện tốt các chiến lược của DN.
  16. 5 CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 1.1. Các bài nghiên cứu ngoài nước có liên quan - Abu Yahaya, 2009. The role of Balanced Scorecard in UK banks as a performance measurement. Luận văn thạc sĩ. Trường đại học Blekinge Institute of Technology (BTH), Thụy Điển. Bài nghiên cứu cho thấy tác động của phương diện phi tài chính đến hiệu quả hoạt động tài chính của các ngân hàng ở Anh, một số yếu tố phi tài chính đóng vai trò quan trọng trong hiệu suất hoạt động của ngân hàng như: sự hài lòng KH, quy trình kinh doanh nội bộ, chất lượng đội ngũ NV. Nghiên cứu cũng nhận thấy rằng khuôn khổ BSC còn cung cấp thông tin thêm cho người sử dụng thông tin để đánh giá hiệu suất của các ngân hàng. - Vipul Parikh, 2014. IT Balanced Scorecard in Retail Banking. Báo cáo thực tập, Viện Phát triển và Nghiên cứu Công nghệ Ngân hàng (Institute for Development and Research in Banking Technology -IDRBT), Ấn Độ. Bài nghiên cứu giới thiệu về ngân hàng bán lẻ, các chức năng, vị trí quan trọng của ngân hàng bán lẻ trong nền kinh tế hiện đại, và cung cấp dữ liệu trên phân khúc bán lẻ cho tất cả các loại hình ngân hàng đang hoạt động ở Ấn Độ. Đồng thời giới thiệu tổng quan BSC về khái niệm và cách thức nó được sử dụng để đo lường hiệu suất hoạt động đối với bất kỳ DN nào, điển hình là cho ngân hàng trong trường hợp bài nghiên cứu. Tác giả Vipul Parikh đã phát triển một ma trận với bốn phương diện của BSC cùng các mục tiêu của các ngân hàng trong mỗi phương diện, và các thước đo để đạt được các mục tiêu đó trong ống kính công nghệ thông tin. - Atif Hussain, 2009. Using Balanced Scorecard (BSC) to Improve Quanlity and Performance of Askari Bank: A case Study in Pakistan. Bài báo trình bày một nghiên cứu về việc sử dụng BSC tại ngân hàng Askari như một hệ thống quản trị chiến lược để xác định các vấn đề về chất lượng và hiệu quả bằng cách đưa ra các giả thuyết về những vấn đề cần thay đổi tại ngân hàng Askari (trên các phương diện) để cải thiện chất lượng và hiệu quả, từ đó tiến hành thiết kế nghiên cứu, khảo sát, phỏng vấn và đưa ra kết luận. Từ nghiên cứu, tác giả rút ra các yếu tố cần được thay đổi: tinh chỉnh hơn về chính sách nền tảng, giá trị cốt lõi của tổ chức, quản lý
  17. 6 nghề nghiệp… để giữ NV và tạo động lực làm việc cho NV; mối quan hệ giữa người quản lý – NV, tâm lý làm việc cũng cần được điều chỉnh để tạo môi trường làm việc tốt hơn; và bài nghiên cứu cũng đề xuất thay đổi quy trình, phương thức đo lường hiệu quả hoạt động đang được Askari sử dụng trong năm qua; và cuối cùng bài nghiên cứu đề xuất rằng người quản lý được đòi hỏi phải xác định được nhu cầu đào tạo cho NV, giúp NV rút ngắn được khoảng cách về trình độ, hơn cả là với cấp độ hội sở chính; đồng thời cần phải đảm bảo chất lượng đào tạo đội ngũ NV ở khu vực miền Trung và miền Nam. - Mohammed Ibrahim, 2015. Investigating the use of the four perspectives of balanced scorecard (BSC) as technique for assessing performance by Nigerian banks. Journal of accounting and taxation. Bài nghiên cứu là một nỗ lực phân tích việc sử dụng BSC như một phương thức để đạt hiệu quả trong hoạt động ở các ngân hàng Nigeria. Khuôn mẫu về hiệu quả, sự đo lường hiệu quả, thước đo tài chính, thước đo phi tài chính và khuôn mẫu BSC được đưa ra để nghiên cứu. Những vấn đề khác như bốn phương diện của BSC và nghiên cứu thực nghiệm về tác dụng của BSC như một phương thức để đạt hiệu quả hoạt động cũng được chú trọng đến. Kết luận của nghiên cứu đưa ra là việc đo lường hiệu suất hoạt động của các ngân hàng này sẽ không được đảm bảo nếu không dựa trên mối liên kết bốn phương diện của BSC. 1.2. Các bài nghiên cứu trong nước có liên quan - jguyễn Thảo Trang, 2011. Ứng dụng thẻ điểm cân bằng để quản lý hiệu suất công việc tại Ngân hàng TMCP Á Châu. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP. HCM Đề tài này trình bày các lý thuyết cơ bản về BSC và quản lý hiệu suất công việc, điều kiện áp dụng BSC cho DN, một số bài học kinh nghiệm trong việc ứng dụng BSC. Sau đó trình bày thực trạng quản lý hiệu suất tại ngân hàng TMCP Á Châu và tiến hành xây dựng BSC, các chương trình hành động. Hạn chế của đề tài là chưa đưa ra được quy trình và cách thức vận hành BSC cho việc đánh giá hiệu suất công việc.
  18. 7 - NCS Trần Quốc Việt, 2013. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận mô hình thẻ điểm cân bằng trong quản trị chiến lược tại các DN Việt Nam". Luận án tiến sĩ. Đại học Kinh tế quốc dân. Bài nghiên cứu đã đưa ra những đề xuất có ý nghĩa giúp nhà quản trị tham khảo để xem xét, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng trước khi quyết định triển khai áp dụng mô hình BSC, cũng như tập trung cải thiện các yếu tố tác động đến quá trình ứng dụng thành công mô hình BSC, và xem xét loại hình, quy mô kinh doanh phù hợp cho việc triển khai mô hình BSC. - Ngô Thanh Thảo, 2013. Hoàn thiện việc sử dụng Bảng cân bằng điểm trong đánh giá thành quả họat động tại ngân hàng ACB. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài đã hệ thống các lý thuyết về BSC, trình bày thực trạng về việc đánh giá thành quả hoạt động tại ACB làm cơ sở đề xuất xây dựng BSC cho việc đánh giá thành quả; từ đó thiết kế mô hình BSC, xây dựng quy trình vận hành và đánh giá qua quy đổi điểm cho các thước đo trên BSC. Tuy nhiên, mô hình BSC và quy trình kỹ thuật được thiết kế còn khá sơ sài và chưa gắn liền với thực trạng của ngân hàng. - Ngô Quý Nhâm, 2011. Thẻ điểm cân bằng và kinh nghiệm triển khai thẻ điểm cân bằng trong các DN Việt Nam. Trường Đại học Ngoại thương. Bài báo nêu sơ lược về BSC và hiện trạng triển khai BSC tại một số DN điển hình ở Việt Nam, đồng thời đưa ra được những vấn đề còn tồn tại, nguyên nhân tồn tại các vấn đề khi áp dụng BSC tại các DN này. - Nguyễn Thị Phương Hà, 2014. Hoàn thiện hệ thống đánh giá hiệu quả làm việc của NV theo mô hình thẻ điểm cân bằng tại ngân hàng TMCP Á Châu. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn trình bày sơ lược các lý thuyết về đánh giá hiệu quả, lý thuyết về mô hình BSC, đồng thời đưa ra các điều kiện áp dụng BSC cho một tổ chức, tiếp đó là các bước xây dựng một BSC cho DN. Bài nghiên cứu cũng trình bày về kinh nghiệm vận dụng BSC tại các NHTM. Sau đó tác giả tiến hành khảo sát thực trạng đánh giá hiệu quả tại ngân hàng và đưa ra các giải pháp hoàn thiện theo mô hình BSC. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ dừng lại ở
  19. 8 khảo sát thực trạng mà chưa thiết kế mô hình đánh giá cụ thể, các giải pháp đưa ra cũng khá sơ sài. - Phan Thị Lan Anh, 2014. Ứng dụng phương pháp thẻ cân bằng điểm để đánh giá hiệu quả kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Võ Văn Ngân. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học công nghiệp TP HCM. Luận văn trình bày tổng quát các lý luận liên quan đến BSC, tình hình áp dụng BSC tại một số DN Việt Nam. Sau đó tiến hành các bước để xây dựng BSC cho Techcombank chi nhánh Võ Văn Ngân, các vấn đề khi áp dụng. - Phan Thị Hoài Biên, 2014. Ứng dụng thẻ điểm cân bằng trong triển khai thực thi chiến lược tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh. Đề tài luận văn thực hiện dựa trên chiến lược đã đề ra của Vietcombank và khảo sát ý kiến chuyên gia để xây dựng BSC cho Vietcombank Chi nhánh Đồng Nai. Ngoài ra, luận văn còn tiến hành áp dụng thí điểm BSC đã xây dựng để đưa vào áp dụng đánh giá thành quả hoạt động của Vietcombank chi nhánh Đồng Nai. Tuy nhiên bài nghiên cứu chỉ mới dừng ở một đơn vị kinh doanh của hệ thống Vietinbank mà không thực hiện xây dựng BSC cho toàn hệ thống. - Nguyễn Thị Phương Hà, 2014. Hoàn thiện hệ thống đánh giá hiệu quả làm việc của NV theo mô hình thẻ điểm cân bằng tại ngân hàng TMCP Á Châu. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh. Đề tài đã hệ thống cơ bản lý luận về BSC, phân tích thực trạng đánh giá hiệu quả làm việc của NV tại ngân hàng TMCP Á Châu, từ đó đưa ra nhận xét về thực trạng trên 4 phương diện tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ, học hỏi và phát triển và đưa ra giải pháp hoàn thiện cho hệ thống đánh giá thành quả NV theo mô hình BSC. Luận văn chỉ dừng lại ở việc đưa ra giải pháp hoàn thiện cho việc đánh giá ở từng phương diện theo BSC mà chưa trình bày được các bước tiến hành xây dựng lên BSC cho ngân hàng. - Hoàng Kim Dung, 2015. Áp dụng thẻ điểm cân bằng trong quản trị chiến lược tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong. Luận văn thạc sĩ. Học viện Công nghệ bưu chính Viễn Thông. Với hầu hết các đề tài trước đó là nghiên cứu về các đơn vị bước
  20. 9 đầu triển khai xây dựng và áp dụng BSC, đề tài có sự khác biệt với hướng nghiên cứu về TP Bank – một đơn vị đang áp dụng BSC trong quản trị chiến lược. Đề tài đã trình bày một cách hệ thống hóa lý luận về chiến lược kinh doanh và quản trị chiến lược kinh doanh của DN, BSC và ý nghĩa của BSC với DN, sau đó nghiên cứu về thực trạng áp dụng công cụ BSC tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TP Bank). Luận văn cũng đưa ra những nhận xét và đánh giá về kết quả của việc áp dụng BSC trong quản trị chiến lược tại TP Bank tuy nhiên ý kiến còn rất sơ xài và chưa có dẫn giải cụ thể. Đề tài có đưa ra được những giải pháp có giá trị giúp góp phần hoàn thiện ứng dụng BSC trong quản trị chiến lược tại TP Bank. - Phạm Thị Ngọc Yến, 2015. Vận dụng thẻ điểm cân bằng (BSC) trong đo lường và đánh giá thành quả hoạt động tại Ngân hàng TMCP An Bình. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài đã đưa ra những nhận định về thành quả, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng hệ thống đo lường thành quả hoạt động tại Ngân hàng TMCP An Bình. Từ đó trình bày vận dụng BSC để xây dựng hệ thống đo lường, đánh giá ở từng phương diện của BSC và đưa ra quan điểm, giải pháp để vận dụng BSC trong đo lường, đánh giá thành quả hoạt động . 1.3. Khe hổng nghiên cứu BSC được xuất phát từ các chiến lược của mỗi DN, do đó với mỗi DN khác nhau với những chiến lược cạnh tranh khác nhau thì BSC được xây dựng cũng khác nhau. Các nghiên cứu trong nước trước đây đã trình bày khá chi tiết lý luận về BSC và việc sử dụng BSC để quản trị chiến lược cũng như đánh giá hay đo lường thành quả hoạt động kinh doanh tại các DN. Tuy nhiên hiện nay đối với ngành ngân hàng, các nghiên cứu về vận dụng BSC còn rất ít. Đối với Vietinbank, chưa có nghiên cứu nào để vận dụng BSC cho vấn đề đo lường thành quả hoạt động. Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu đã công bố liên quan đến BSC, định hướng nghiên cứu trong luận văn của tác giả là xuất phát từ chiến lược của Vietinbank để tiến hành xác định các mục tiêu, thước đo và vận dụng mô hình BSC cho vấn đề đo
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2