Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vận dụng công cụ phái sinh trong quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTMCP Việt Nam
lượt xem 11
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm đi tìm câu trả lời cho việc vận dụng các công cụ phái sinh trong phòng ngừa rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vận dụng công cụ phái sinh trong quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTMCP Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG VẬN DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC NHTM CP VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LÊ THỊ KIM XUÂN TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ PHẦN MỞ ĐẦU NỘI DUNG TRANG CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ LÃI SUẤT VÀ CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT ................................................... 1 1.1 Tổng quan về lãi suất, rủi ro lãi suất, quản trị rủi ro lãi suất ................. 1 1.1.1 Tổng quan về lãi suất .............................................................................. 1 1.1.1.1 Khái niệm lãi suất................................................................................ 1 1.1.1.2 Phân loại lãi suất ................................................................................. 1 1.1.1.3 Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế thị trường ................................. 3 1.1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất .................................................... 5 1.1.2 Rủi ro lãi suất .......................................................................................... 6 1.1.2.1 Khái quát về rủi ro lãi suất .................................................................. 6 1.1.2.2 Nguyên nhân của rủi ro lãi suất .......................................................... 7 1.1.2.3 Ảnh hưởng của rủi ro lãi suất đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng .......................................................................................................... 8 1.1.3 Quản trị rủi ro lãi suất ............................................................................. 9 1.1.3.1 Mục tiêu của hoạt động quản trị rủi ro lãi suất ................................... 9 1.1.3.2 Quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất ....................................................... 9 1.1.3.3 Quản lý khe hở kỳ hạn. ..................................................................... 11 1.2 Tổng quan về các công cụ phái sinh trong quản trị rủi ro lãi suất ....... 13 1.2.1 Hợp đồng lãi suất kỳ hạn ...................................................................... 13 1.2.1.1 Khái niệm và đặc điểm...................................................................... 13 1.2.1.2 Vận dụng FRA trong phòng ngừa rủi ro lãi suất............................... 13
- 1.2.2 Hợp đồng lãi suất tương lai ................................................................... 14 1.2.2.1 Khái niệm và đặc điểm...................................................................... 14 1.2.2.2 Vận dụng hợp đồng lãi suất tương lai trong phòng ngừa rủi ro lãi suất ........................................................................................................... 15 1.2.3 Quyền chọn ........................................................................................... 16 1.2.3.1 Khái niệm và đặc điểm...................................................................... 16 1.2.3.2 Vận dụng công cụ quyền chọn trong phòng ngừa rủi ro lãi suất ...... 17 1.2.4 Hoán đổi ................................................................................................ 18 1.2.4.1 Khái niệm ........................................................................................... 18 1.2.4.2 Vận dụng hợp đồng hoán đổi lãi suất trong phòng ngừa rủi ro lãi suất ........................................................................................................... 19 1.3 Vận dụng các công cụ phái sinh vào quản trị phòng ngừa rủi ro lãi suất một số nước và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam............................ 21 1.3.1 Vận dụng các công cụ phái sinh vào quản trị phòng ngừa rủi ro lãi suất ............................................................................................................... 21 1.3.1.1 Tại Mỹ ................................................................................................ 21 1.3.1.2 Tại Anh............................................................................................... 22 1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam...................................................... 23 1.4 Tính hai mặt của các công cụ phái sinh trong phòng ngừa rủi ro lãi suất ........................................................................................................... 23 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 24 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC NHTMCP VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA ................................................................................... 25 2.1 Tình hình kinh tế xã hội từ năm 1986 đến nay ....................................... 25 2.2 Tổng quan về chính sách lãi suất của NHNN VN trong thời gian qua . 27 2.2.1 Giai đoạn trước 1996: chuyển từ cơ chế lãi suất thực âm sang cơ chế lãi suất thực dương. ................................................................................................. 27 2.2.1.1 Giai đoạn trước tháng 6/1992: lãi suất thực âm .................................. 27
- 2.2.1.2 Giai đoạn từ tháng 6/1992-1995: chuyển từ cơ chế lãi suất thực âm sang lãi suất thực dương.................................................................................. 29 2.2.2 Giai đoạn từ 1996 đến tháng 7/2000: áp dụng mức trần lãi suất cho vay ............................................................................................................... 30 2.2.3 Giai đoạn từ tháng 8/2000 đến tháng 5/2002: cơ chế lãi suất cơ bản cộng biên độ dao động trong từng thời kỳ.......................................................... 32 2.2.4 Giai đoạn từ tháng 6/2002 đến tháng 5/2008: cơ chế lãi suất thỏa thuận ............................................................................................................... 33 2.2.5 Giai đoạn từ tháng 6/2008 đến nay: cơ chế lãi suất cơ bản bên cạnh lãi suất thoả thuận. ................................................................................................... 35 2.3 Thực trạng vận dụng các công cụ phái sinh trong quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTMCP Việt Nam trong thời gian qua. ..................................... 40 2.3.1 Thực trạng phát triển hệ thống NHTMCP Việt Nam trong thời gian qua ............................................................................................................... 40 2.3.2 Thực trạng vận dụng các công cụ phái sinh trong quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTMCP Việt Nam..................................................................... 41 2.3.2.1 Tại NHTMCP Á Châu – ACB ............................................................ 41 2.3.2.2Tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - Sacombank .............................. 43 2.3.2.3Tại NHTMCP Xuất Nhập Khẩu – Eximbank ...................................... 44 2.3.2.4Tại NHTMCP Kỹ Thương – Techcombank ........................................ 45 2.3.2.5Tại NHTM Ngoại Thương – Vietcombank ......................................... 46 2.4 Những hạn chế và nguyên nhân tồn tại trong quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTMCP Việt Nam trong thời gian qua .............................................. 47 2.4.1 Hạn chế ................................................................................................. 47 2.4.2 Nguyên nhân các công cụ phái sinh trong quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTMCP Việt Nam chưa phát triển trong thời gian qua ............................ 48 2.4.2.1 Góc độ vĩ mô ....................................................................................... 48 2.4.2.2 Góc độ vi mô ....................................................................................... 51 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 52
- CHƯƠNG III: VẬN DỤNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TRONG QUẢN TRỊ PHÒNG NGỪA RỦI RO BIẾN ĐỘNG LÃI SUẤT TẠI CÁC NHTMCP VIỆT NAM ............................................................................................................... 53 3.1 Bối cảnh vận dụng các công cụ phái sinh trong quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTMCP Việt Nam ........................................................................ 53 3.1.1 Định hướng hội nhập trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ .......................... 53 3.1.2 Phân tích SWOT của các NHTMCP Việt Nam hiện nay trong việc vận dụng các công cụ phái sinh phòng ngừa rủi ro lãi suất................................ 56 3.2 Các giải pháp vận dụng công cụ phái sinh trong quản trị rủi ro lãi suất ........................................................................................................... 64 3.2.1 Các điều kiện cần thiết để phát triển các công cụ tài chính phái sinh trong quản trị rủi ro lãi suất tại Việt Nam. ......................................................... 64 3.2.1.1 Điều kiện về thị trường ....................................................................... 64 3.2.1.2 Điều kiện môi trường pháp lý ............................................................. 65 3.2.1.3 Điều kiện về con người ....................................................................... 66 3.2.1.4 Điều kiện về công nghệ ....................................................................... 66 3.2.2 Về phía cơ quan quản lý ....................................................................... 67 3.2.2.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý ........................................................... 67 3.2.2.2 Hoàn thiện và phát triển thị trường tài chính, tiền tệ theo chiều sâu .. 71 3.2.2.3 Hiện đại hóa hạ tầng thanh toán liên ngân hàng ................................. 71 3.2.3 Đối với các ngân hàng thương mại cổ phần ......................................... 72 3.2.3.1 Nâng cao nhận thức đội ngũ quản lý ngân hàng về vận dụng sản phẩm phái sinh trong phòng ngừa rủi ro lãi suất............................................. 72 3.2.3.2 Tâm lý trách nhiệm ............................................................................. 72 3.2.3.3 Đào tạo nguồn nhân lực ngân hàng ..................................................... 73 3.2.3.4 Phổ biến rộng rãi các kiến thức về sản phẩm phái sinh lãi suất.......... 74 3.2.3.5 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng ..................................................... 74 3.2.3.6 Xây dựng chương trình quản trị rủi ro lãi suất tại các ngân hàng....... 74 3.2.3.7 Tăng cường cơ chế kiểm soát nội bộ .................................................. 76
- KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 77 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 80
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “VẬN DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC NHTMCP VIỆT NAM” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu trong luận văn là số liệu trung thực. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2010 NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG Học viên cao học khóa 16 Chuyên ngành: Kinh tế - Tài chính – Ngân hàng Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT FRA : Hợp đồng lãi suất kỳ hạn CAP : Quyền chọn lãi suất trần FLOORS : Quyền chọn lãi suất sàn COLLAR : Quyền chọn lãi suất trần-sàn NIM : Tỉ lệ thu nhập lãi cận biên TSC : Tài sản có TSN : Tài sản nợ R : Khe hở nhạy cảm lãi suất NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần TMCP : Thương mại cổ phần CNXH : Chủ nghĩa xã hội XHCN : Xã hội chủ nghĩa WB : Ngân hàng thế giới IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế ADB : Ngân hàng phát triển châu Á WTO : Tổ chức thương mại thế giới EU : Liên minh châu Âu AFTA : Khu vực thương mại tự do Asean ASEM : Diễn đàn Á-Âu APEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương CEPT : Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung TSC : Tài sản có TSN : Tài sản nợ VCB : Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam ACB : Ngân hàng TMCP Á Châu ALCO : Hội đồng quản lý tài sản nợ-có Sacombank : Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Eximbank : Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Techcombank : Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Vietcombank : Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam VPĐD : Văn phòng đại diện CN, PGD : Chi nhánh, phòng giao dịch NHQD : Ngân hàng quốc doanh NHNNg : Ngân hàng nước ngoài NHNN : Ngân hàng Nhà nước NIM : Khả năng sinh lời ISDA : Hiệp hội quốc tế về hoán đổi và phái sinh TCTD : Tổ chức tín dụng BIS : Ngân hàng thanh toán quốc tế
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 1.1. Luồng tiền trong giao dịch hoán đổi lãi suất ............................................ 20 Bảng 2.1. Lãi suất giai đoạn trước 1992 (% tháng, cuối mỗi giai đoạn)........................28 Bảng 2.2. Lãi suất thực giai đoạn từ 1992 đến 1995 ......................................................30 Bảng 2.3. Trần lãi suất cho vay từ 1998 đến năm 2000 (%năm) ...................................31 Bảng 2.4. Biến động lãi suất cơ bản trong năm 2008-2009 (%) ....................................37 Bảng 2.5. Số lượng các tổ chức tài chính tại Việt Nam .................................................41 Bảng 3.1 Mô hình SWOT của các NHTMCP Việt Nam .......................................... 56
- DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ Trang Hình 1.1. Giá trị phái sinh tại ngân hàng Anh ................................................................22 Hình 2.1.Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam và các quốc gia Đông Nam Á, Trung Quốc từ 1995-2007 ..............................................................................................26 Hình 2.2. Lãi suất tái cấp vốn và lãi suất chiết khấu trong năm 2008-2009 ..................37 Hình 2.3. Độ sâu tài chính (M2/GDP) tại một số quốc gia trong khu vực (%) .............48
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo xu hướng hội nhập và phát triển của nền kinh tế toàn cầu, kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển. Sự gia tăng của cải xã hội, mức sống và dân trí của người dân cũng được nâng dần. Theo đó, thị trường tài chính Việt Nam cũng có những cải tiến và phát triển theo chiều sâu. Kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đang được định hình. Sự can thiệp một cách trực tiếp, hành chính của Nhà nước đang dần hạn chế. Tự do hoá và hội nhập là một xu thế tất yếu trong sự phát triển kinh tế Việt Nam. Do đó, công cụ lãi suất trong nền kinh tế sẽ có những biến động, phản ánh cung và cầu tiền tệ trên thị trường tiền tệ, thị trường vốn. Trước sự biến động không thể dự đoán được của lãi suất, các ngân hàng thương mại cấp thiết phải xây dựng cho mình một chương trình phòng ngừa các rủi ro về lãi suất nhằm tối thiểu hoá chi phí và tối đa hoá lợi nhuận cho ngân hàng. Việc sử dụng các công cụ phái sinh là một trong những phương cách phòng ngừa những ảnh hưởng xấu mà lãi suất có thể gây ra. Trong đề tài, tác giả tập trung nghiên cứu thực trạng và tìm hiểu nguyên nhân tồn tại của việc vận dụng các công cụ phái sinh trong phòng ngừa rủi ro lãi suất tại các NHTMCP Việt Nam từ đó đề ra các giải pháp đồng bộ và cụ thể. 2. Mục đích, ý nghĩa và đối tượng nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm đi tìm câu trả lời cho việc vận dụng các công cụ phái sinh trong phòng ngừa rủi ro lãi suất tại các NHTMCP Việt Nam. Luận văn tập trung vào 2 câu hỏi lớn: - Thực trạng vận dụng các công cụ phái sinh trong quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTMCP Việt Nam như thế nào? Những tồn tại và nguyên nhân ra sao? - Giải pháp nào để các NHTMCP tại Việt Nam có thể sử dụng hiệu quả các công cụ phái sinh trong quản trị rủi ro lãi suất nhằm hạn chế những ảnh hưởng xấu mà biến động lãi suất gây ra. Ý nghĩa: Kết quả nghiên cứu nhằm giúp các NHTM tại Việt Nam nhận thức tầm quan trọng của việc quản trị rủi ro lãi suất và vận dụng các công cụ phái sinh
- trong phòng ngừa những rủi ro mà biến động lãi suất gây ra. Đối tượng nghiên cứu: là rủi ro lãi suất có thể gây ra đối với các NHTMCP Việt Nam. 3. Giới hạn đề tài nghiên cứu Trong quá trình hoạt động của ngân hàng, rủi ro lãi suất là một trong những rủi ro không thể tránh khỏi nhất là trong xu thế tự do hoá lãi suất. Lãi suất luôn gắn liền với hoạt động ngân hàng. Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTMCP Việt Nam đến năm 2009 mà cụ thể là Ngân hàng TMCP Á Châu, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, Ngân hàng TMCP Ngoại Thương. 4. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở lý thuyết về lãi suất, rủi ro lãi suất cũng như tổng quan về các công cụ phái sinh, mục tiêu nghiên cứu đã được xác định từ trước, tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích nhằm làm rõ các phương thức quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTMCP Việt Nam; nguyên nhân còn tồn tại của việc vận dụng các công cụ phái sinh trong phòng ngừa rủi ro lãi suất. 5. Kết cấu luận văn Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về lãi suất, rủi ro lãi suất , quản trị rủi ro lãi suất và các công cụ phái sinh trong phòng ngừa rủi ro lãi suất. Chương 2: Thực trạng việc vận dụng các công cụ phái sinh trong quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTMCP Việt Nam hiện nay. Chương 3: Giải pháp vận dụng các công cụ phái sinh trong quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTMCP Việt Nam.
- 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ LÃI SUẤT VÀ CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT 1.1 Tổng quan về lãi suất, rủi ro lãi suất, quản trị rủi ro lãi suất 1.1.1 Tổng quan về lãi suất 1.1.1.1Khái niệm lãi suất Theo tiến trình phát triển của nền sản xuất hàng hóa ngày càng rộng khắp, phân công lao động ngày càng sâu sắc, một bộ phận dân cư thừa vốn nhàn rỗi và ngược lại. Chính lúc đó phát sinh nhu cầu vay và cho vay lẫn nhau. Khái niệm lãi suất gắn liền với hoạt động này. Lãi suất bắt nguồn từ khoản lợi tức mà người cho vay được hưởng, nó được hiểu là cái giá mà người đi vay phải trả để sử dụng khoản vay trong một thời gian nhất định. Ở giác độ người cho vay, lợi tức cũng được hiểu là khoản tăng thêm so với vốn gốc cho vay ban đầu, đó là giá trị tăng lên của tiền tệ theo thời gian. Lãi suất ở đây được hiểu là tỷ suất lợi tức. Tỷ lệ phần trăm giữa tổng số lãi vay (lợi tức) và tổng số tiền đã bỏ ra cho vay trong một khoản thời gian nhất định, thường tính theo năm được gọi là lãi suất. Lãi suất được tính theo công thức như sau: Lãi suất trong kỳ = (Tổng số lợi tức trong kỳ/Tổng số tiền cho vay trong kỳ)*100%. Khi việc vay mượn vốn trên thị trường tự do thì lãi suất do cung và cầu về vốn trên thị trường quyết định. Lãi suất cũng được xem là giá cả trên thị trường tài chính và là một trong những công cụ điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương. 1.1.1.2Phân loại lãi suất Để việc tiếp cận lãi suất một cách dễ dàng, chúng ta căn cứ vào các giác độ khác nhau để phân chia lãi suất ra nhiều loại: - Căn cứ vào tiêu thức nghiệp vụ tín dụng: + Lãi suất tiền gửi: là lãi suất ngân hàng trả cho các khoản tiền gửi vào ngân hàng hay còn gọi là lãi suất huy động vốn. Lãi suất này có nhiều mức khác nhau tùy thuộc vào thời hạn và quy mô khoản tiền gửi. + Lãi suất tiền vay: (Lãi suất cho vay), là lãi suất mà người đi vay phải trả cho ngân hàng. Các mức lãi suất này tùy thuộc vào loại hình vay, mức độ quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng như sự thỏa thuận giữa hai bên. Sự thay
- 2 đổi lãi suất cho vay có tác dụng đến quy mô cho vay và khả năng cung ứng tiền vào lưu thông. + Lãi suất chiết khấu: lãi suất này phát sinh khi ngân hàng cho khách hàng vay dưới dạng chiết khấu thương phiếu hay các loại giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán của khách hàng. Tiền lãi này được ngân hàng khấu trừ ngay khi cho khách hàng vay. Như vậy, lãi suất chiết khấu được trả trước cho ngân hàng chứ không phải trả sau như lãi suất thông thường. + Lãi suất tái chiết khấu của ngân hàng trung ương đối với các ngân hàng thương mại. Đó là lãi suất tồn tại khi cho vay dưới hình thức tái chiết khấu thương phiếu hoặc giấy tờ có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán. Lãi suất này cũng được tính bằng tỉ lệ phần trăm trên mệnh giá của giấy tờ có giá và cũng được khấu trừ ngay khi ngân hàng trung ương cấp tiền vay cho ngân hàng thương mại. + Lãi suất liên ngân hàng: là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng cho nhau khi các ngân hàng vay trên thị trường liên ngân hàng. Lãi suất này chịu sự chi phối bởi lãi suất mà ngân hàng trung ương cho các ngân hàng trung gian vay. - Căn cứ vào tiêu thức quản lý vĩ mô: + Lãi suất sàn và lãi suất trần: là mức lãi suất thấp nhất và cao nhất mà ngân hàng trung ương ấn định cho các ngân hàng thương mại trong việc huy động vốn và cho vay. Từ mức lãi suất sàn và lãi suất trần hình thành khung lãi suất, các ngân hàng thương mại xây dựng lãi suất kinh doanh trong phạm vi khung này. + Lãi suất cơ bản: là lãi suất do ngân hàng trung ương công bố làm cơ sở xác định mức lãi suất kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Lãi suất cơ bản được hình thành khác nhau ở các quốc gia và ở từng thời kỳ. - Căn cứ vào giá trị thực của lãi suất: + Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất được tính theo giá trị danh nghĩa không kể đến tác động của lạm phát. Lãi suất danh nghĩa thường được ghi nhận trên hợp đồng tín dụng. Đó lãi suất thị trường ở các thời kỳ. + Lãi suất thực tế: Là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm phát. Mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực như sau: Theo hiệu ứng Fisher: Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát.1 1 PGS.TS Trần Ngọc Thơ, PGS.TS Nguyễn Ngọc Định, Tài Chính Quốc Tế, Nhà Xuất Bản Thống Kê năm 2005 [169]
- 3 - Căn cứ vào tính linh hoạt của lãi suất: + Lãi suất cố định: là loại lãi suất được quy định cố định trong thời hạn vay. Ưu điểm của lãi suất này là lãi cố định và dự tính trước, tuy nhiên nhược điểm là ràng buộc vào một mức lãi suất nhất định mặc dầu lãi suất thị trường đã thay đổi. Trong trường hợp lãi suất trên thị trường có xu hướng giảm thì người đi vay chịu thiệt và người cho vay có lợi và ngược lại. + Lãi suất thả nổi: là lãi suất được quy định có thể thay đổi cùng lãi suất thị trường trong thời hạn tín dụng. Lãi suất thả nổi chứa đựng cả rủi ro và lợi nhuận. Khi lãi suất tăng lên người đi vay bị thiệt hại so với lãi suất cố định và ngược lại. - Căn cứ vào loại tiền cho vay: + Lãi suất nội tệ: là lãi suất cho vay và đi vay bằng đồng nội tệ + Lãi suất ngoại tệ: là lãi suất cho vay và đi vay bằng đồng ngoại tệ. - Căn cứ vào nguồn tín dụng trong nước hay nước ngoài: + Lãi suất trong nước: còn gọi là lãi suất quốc gia, là lãi suất áp dụng trong các hợp đồng tín dụng trong nước. + Lãi suất quốc tế: là lãi suất áp dụng đối với các hợp đồng tín dụng quốc tế. Có các loại lãi suất quốc tế như: LIBOR, NIBOR, TIBOR, SIBOR… Nếu các hợp đồng tín dụng quốc tế áp dụng mức lãi suất quốc gia thì lãi suất quốc gia trở thành lãi suất quốc tế. Ngoài các tiêu thức trên, người ta còn căn cứ vào thời hạn tín dụng, mức độ ưu đãi đối với người vay… mà có các phân loại khác nhau. 1.1.1.3Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế thị trường a/ Lãi suất tín dụng là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Lãi suất là một trong những công cụ của ngân hàng trung ương thực hiện chính sách tiền tệ của quốc gia, điều tiết kinh tế-xã hội. Vai trò của lãi suất được thể hiện trên nhiều mặt: - Ngân hàng trung ương có thể thông qua công cụ lãi suất để điều tiết khối lượng cung tiền trong nền kinh tế, từ đó tác động đến lượng hàng hóa sản xuất ra, điều tiết kinh tế, ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát và tạo công ăn việc làm trong xã hội. - Công cụ lãi suất giúp tác động đến tổng cung và tổng cầu hàng hóa trong nền kinh tế bằng việc ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư, sản xuất của doanh nghiệp, tiêu dùng và tiết kiệm trong dân cư. Nếu lãi suất tăng cao sẽ hạn chế hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, tiêu dùng trong dân cư và tăng tiết kiệm còn ngược lại lãi suất tín dụng giảm sẽ giúp mở rộng hoạt động đầu tư cũng như tín
- 4 dụng tiêu dùng tăng trưởng. Chính động thái này ảnh hưởng đến tổng cung cũng như tổng cầu hàng hóa trong nền kinh tế. - Lãi suất còn là công cụ điều hòa cung cầu ngoại tệ, góp phần cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. Trong điều kiện lãi suất trong nước tăng so với lãi suất nước ngoài sẽ theo nguyên tắc “nước chảy về chỗ trũng” dẫn đến nguồn ngoại tệ trong nước tăng lên, cung ngoại tệ tăng và ngược lại. - Trong một chừng mực nhất định nào đó người ta có thể dùng công cụ lãi suất để điều chỉnh cơ cấu ngành, khu vực của nền kinh tế tạo sự phát triển cân bằng, hài hòa giữa các vùng, miền. Bằng việc thực thi lãi suất tín dụng ưu đãi ở khu vực nông thôn, miền sâu, miền xa giúp tăng trưởng kinh tế ở các khu vực này. b/ Lãi suất tín dụng là công cụ kích thích đầu tư phát triển kinh tế - Việc tăng hay giảm lãi suất đặc biệt là lãi suất cho vay khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng hoặc thu hẹp. - Lãi suất tín dụng là căn cứ để các chủ thể kinh tế lựa chọn cơ hội đầu tư. Doanh nghiệp chỉ đầu tư khi tỷ suất sinh lợi cao hơn lãi suất tín dụng. Bên cạnh đó, lãi suất tác động trực tiếp đến tiêu dùng, tiết kiệm trong dân cư. - Ở giác độ vi mô, lãi suất tín dụng là công cụ để thực hiện hoạt động của các tổ chức tín dụng như: tập trung nguồn vốn, cho vay… đảm bảo nguồn lực tài chính để thực hiện hạch toán kinh doanh. c/ Lãi suất tín dụng là công cụ phân phối vốn và kích thích sử dụng vốn có hiệu quả Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất tín dụng được coi là công cụ quan trọng để phân phối vốn hợp lý và phù hợp với đường lối phát triển kinh tế trong từng thời kỳ. Nếu nhằm mục đích chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ưu tiên đầu tư phát triển vùng miền thì doanh nghiệp, cá nhân vùng, miền này sẽ được vay vốn với mức lãi suất ưu đãi. Ngược lại để kìm hãm tốc độ phát triển quá nóng của một số ngành thì áp dụng mức lãi suất cho vay cao. Nguyên tắc hoạt động của tín dụng là người vay phải trả đầy đủ vốn gốc và lãi đúng thời hạn. Nếu người đi vay không trả nợ đúng hạn thì chịu phạt theo lãi suất nợ quá hạn. Điều này kích thích người đi vay sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, trả nợ đúng hạn. d/ Lãi suất tín dụng là công cụ kích thích cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng Trong cơ chế tự do hóa lãi suất thì lãi suất là công cụ quan trọng để kích thích cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng. Để tăng khối lượng nguồn vốn huy
- 5 động, mở rộng cho vay, các tổ chức tín dụng có thể nâng lãi suất huy động và hạ thấp lãi suất cho vay. Chỉ có tổ chức tín dụng nào có mức lãi suất linh hoạt, đủ sức hấp dẫn mới thu hút được nhiều nguồn vốn và mở rộng cho vay. e/ Lãi suất là một trong những công cụ đánh giá sức khoẻ của nền kinh tế Sức khỏe của nền kinh tế được thể hiện thông qua công cụ lãi suất. Mức lãi suất cao tương đối ở các nước đang phát triển so với các nước phát triển. Tại các nước đang phát triển, nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển là rất lớn. Thêm vào đó, tỷ suất sinh lợi tương đối cao nên nhìn chung mức lãi suất cao tương đối so với các nước phát triển. Khi lãi suất trong nền kinh tế tăng hoặc giảm một cách đột biến đều ảnh hưởng đến tình hình tăng trưởng kinh tế. Lãi suất tăng làm hạn chế kênh huy động vốn cho hoạt động đầu tư, phát triển của doanh nghiệp, dân cư. Lãi suất giảm với biên độ rộng cũng phản ánh sự bảo hoà, đang dần suy thoái trong tiến trình phát triển và động thái giảm lãi suất là nhằm kích thích, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. 1.1.1.4Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất Như đã nói ở trên, lãi suất chính là “giá cả” của hoạt động vay và cho vay vốn. Do đó, nó chịu ảnh hưởng tác động từ phía cung và cầu về vốn. a/ Mức cung, cầu tiền tệ: Cầu về vốn là nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế. Cầu về vốn lại chịu tác động các nhân tố sau: - Nhu cầu vốn của các doanh nghiệp, hộ gia đình nhằm hình thành vốn đầu tư cũng như trang trãi các chi phí liên quan đến sản xuất và tiêu dùng. - Nhu cầu vốn của chính phủ nhằm bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước. - Nhu cầu vốn của các chủ thể nước ngoài như doanh nghiệp, chính phủ nước ngoài hoặc các trung gian tài chính nước ngoài. Tổng hợp các nhu cầu trên chính là nhu cầu về vốn của xã hội và yếu tố này biến động ngược chiều với lãi suất. Trong khi đó nguồn cung về vốn là nguồn cung ứng vốn cho nền kinh tế lại phụ thuộc vào các yếu tố: - Tiền gửi tiết kiệm của hộ gia đình. Trong điều kiện bình thường, lượng tiền gửi tiết kiệm phụ thuộc rất nhiều vào lãi suất. Nếu lãi suất tăng sẽ tăng nhu cầu tiết kiệm và ngược lại. Tuy nhiên mức độ nhạy cảm này còn tùy thuộc vào tình trạng của nền kinh tế như thói quen tiết kiệm, tiêu dùng của dân cư.
- 6 - Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức như các khoản tiền gửi không kỳ hạn. Nguồn vốn này cũng đồng biến với lãi suất. Khi lãi suất tăng khi thì nguồn vốn này tăng và ngược lại. - Các khoản thu chưa sử dụng đến của ngân sách nhà nước. Bộ phận này chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng cung vốn vay trong nền kinh tế và hầu như không biến động theo lãi suất. - Nguồn vốn của các cá nhân, tổ chức nước ngoài. Nguồn vốn này cũng biến động cùng chiều với lãi suất. Như vậy trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, cung về vốn tăng khi lãi suất tăng và ngược lại. b/ Lạm phát dự tính Lãi suất rõ ràng chịu tác động của lạm phát. Khi dự tính tỷ lệ lạm phát gia tăng chắn chắn sẽ dẫn đến sự gia tăng trong lãi suất danh nghĩa. Trong thời điểm năm 2008, tỷ lệ lạm phát của Việt Nam có lúc tăng trên 20%năm đã khiến cho sự gia tăng trong lãi suất cơ bản cũng như lãi suất trên thị trường tại thời điểm đó. c/ Tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế Hoạt động của doanh nghiệp là nền tảng của hoạt động tín dụng. Do đó, tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế là cơ sở để xác định lãi suất tín dụng hợp lý. Thông thường mức lãi suất tín dụng nhỏ hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân. Lãi suất tín dụng cũng là cơ sở để xác định tỉ suất hoàn vốn cho các dự án đầu tư. d/ Các chính sách tài chính của Nhà nước, chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương Lãi suất là công cụ điều tiết vĩ mô của nền kinh tế. Việc thay đổi chính sách kinh tế của nhà nước như chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá, chính sách thuế…cũng tác động ngược lại đối với lãi suất. Nếu nhằm thực thi chính sách tài khóa mở rộng cho đầu tư phát triển buộc nhà nước phải có sự điều chỉnh giảm trong lãi suất. Chính sách tiền tệ và tài khóa thực hiện cùng một lúc cho mục tiêu điều tiết vĩ mô của nền kinh tế. 1.1.2 Rủi ro lãi suất 1.1.2.1Khái quát về rủi ro lãi suất Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro. “Rủi ro là khả năng xảy ra một kết quả có lợi hoặc không có lợi từ mối nguy hiểm hiện hữu”2 hoặc là rủi ro còn có thể được hiểu “là những điều không chắc chắn của những 2 PGS.TS Nguyễn Quang Thu, Quản Trị Rủi Ro và Bảo Hiểm trong doanh nghiệp, Nhà Xuất Bản Thống Kê, 2008 [9]
- 7 kết quả trong tương lai hay là những khả năng của kết quả bất lợi” 3. Rủi ro lãi suất là một trong những rủi ro mà ngân hàng gặp phải. Rủi ro lãi suất là những tổn thất phát sinh khi có sự thay đổi lãi suất giữa tài sản sinh lãi và nguồn vốn huy động gây thiệt hại đến ngân hàng. Rủi ro lãi suất càng lớn khi ngân hàng huy động vốn bằng trái phiếu hoặc đầu tư tài chính khá lớn theo lãi suất thị trường.4 Khi lãi suất thay đổi, ngân hàng ít nhất phải đương đầu với hai loại rủi ro lãi suất: rủi ro về giá và rủi ro tái đầu tư. Rủi ro về giá phát sinh khi lãi suất thị trường tăng sẽ làm giảm giá trị các khoản đầu tư dài hạn lãi suất cố định của ngân hàng. Nếu ngân hàng muốn bán những công cụ tài chính này trong giai đoạn lãi suất tăng, ngân hàng phải chấp nhận tổn thất. Rủi ro tái đầu tư xuất hiện khi lãi suất thị trường hạ khiến ngân hàng phải chấp nhận đầu tư nguồn vốn của mình vào những tài sản có mức sinh lợi thấp hơn, hạ thấp thu nhập kỳ vọng trong tương lai của ngân hàng. Cả hai trường hợp rủi ro về giá và rủi ro tái đầu tư đều tồn tại sự không phù hợp về kỳ hạn của tài sản và nguồn vốn trong điều kiện các hợp đồng huy động và tài trợ với lãi suất cố định. Tình trạng này kết hợp cùng sự thay đổi lãi suất ngoài dự kiến của thị trường làm nảy sinh tổn thất cho ngân hàng. 1.1.2.2Nguyên nhân của rủi ro lãi suất - Sự không phù hợp về kỳ hạn của nguồn và tài sản. Sự không phù hợp về kỳ hạn của nguồn và tài sản được đo bằng khe hở lãi suất. Khe hở lãi suất = tài sản nhạy cảm lãi suất – nguồn vốn nhạy cảm lãi suất. Các tài sản và nguồn vốn nhạy cảm thường là các loại mà số dư nhanh chóng chuyển sang lãi suất mới khi lãi suất thay đổi. Chẳng hạn khoản tiền gửi ngắn hạn, các khoản cho vay và đi vay trên thị trường liên ngân hàng, chứng khoán ngắn hạn của chính phủ, các khoản cho vay ngắn hạn. Các loại ít nhạy cảm thuộc về tài sản và nguồn trung và dài hạn với lãi suất cố định. Ngân hàng có khe hở dương nếu tài sản nhạy cảm lớn hơn nguồn nhạy cảm (kỳ hạn huy động dài hơn sử dụng) và ngược lại có khe hở âm nếu tài sản nhạy cảm nhỏ hơn nguồn nhạy cảm. 3 PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt, Đầu tư tài chính, NXB Thống Kê năm 2006 [6]. 4 PGS.TS Nguyễn Minh Kiều, Nghiệp Vụ Ngân hàng Thương Mại, Nhà Xuất Bản Thống Kê, 2008 [1048-1049]
- 8 - Sự thay đổi của lãi suất thị trường khác với dự kiến của ngân hàng. Lãi suất thị trường thường xuyên thay đổi. Ngân hàng luôn nghiên cứu và dự báo lãi suất. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp ngân hàng không thể dự báo chính xác mức độ thay đổi của lãi suất. Nếu ngân hàng duy trì khe hở lãi suất dương: + Khi lãi suất trên thị trường tăng, chênh lệch lãi suất tăng + Khi lãi suất trên thị trường giảm, chênh lệch lãi suất giảm Nếu ngân hàng duy trì khe hở lãi suất âm: + Khi lãi suất trên thị trường tăng, chênh lệch lãi suất giảm + Khi lãi suất trên thị trường giảm, chênh lệch lãi suất tăng. - Ngân hàng sử dụng lãi suất cố định trong các hợp đồng. Một nguồn huy động và cho vay có cùng kỳ hạn với mức lãi suất cố định xét về mặt lý thuyết là không có rủi ro lãi suất. Tuy nhiên, trên thực tế nhiều doanh nghiệp vay lớn có quyền trả nợ trước hạn và vay lại theo lãi suất mới trong trường hợp lãi suất cho vay trên thị trường giảm. Trong điều kiện cạnh tranh về tín dụng, ngân hàng buộc phải chấp nhận yêu cầu của khách hàng. Trong khi đó chi phí trả lãi cho việc huy động vẫn ở mức cao. Từ đó, thu nhập ngân hàng giảm sút. 1.1.2.3Ảnh hưởng của rủi ro lãi suất đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng - Ảnh hưởng đến tài chính: Rủi ro lãi suất có thể làm tăng chi phí nguồn vốn (tài sản có), giảm thu nhập từ tài sản nợ. Từ đó giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bị hạ thấp, ảnh hưởng đến các giá trị trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng. - Ảnh hưởng đến uy tín: Trong trường hợp rủi ro lãi suất gây ảnh hưởng mạnh đến tình hình tài chính của ngân hàng sẽ mang lại một “hình ảnh xấu” về tình hình hoạt động, chính điều này đã giảm uy tín của ngân hàng. Ngân hàng mà uy tín bị giảm sút sẽ ảnh hưởng rất xấu đến tình hình kinh doanh của ngân hàng. - Ảnh hưởng đến tình hình kinh tế, xã hội: Việc rủi ro lãi suất gây ra những tổn thất đến một mức độ nào đó sẽ dẫn đến sự kiệt quệ tài chính của ngân hàng. “Sức khỏe” của một ngân hàng không đảm bảo sẽ ảnh hưởng dây chuyền đến các ngân hàng khác trong hệ thống từ đó tác động đến tình hình chung của kinh tế và xã hội. Thị trường tài chính bị “lung lay” tất yếu ảnh hưởng đến các thị trường khác trong nền kinh tế.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 842 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn