Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng quy trình áp dụng Basel II vào quản trị rủi ro trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
lượt xem 5
download
Đề tài này hướng đên việc phân tích rõ những mặt đạt được cũng như tồn tại trong hoạt động quản trị rủi ro của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, từ đó giúp cho ngân hàng xác định mục tiêu cụ thể cần phải thực hiện để hoàn thiện việc ứng dụng Basel II nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong tiến trình hội nhập quốc tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng quy trình áp dụng Basel II vào quản trị rủi ro trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ SAN XÂY DỰNG QUY TRÌNH ÁP DỤNG BASEL II VÀO QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế- Tài chính- Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh - 2010
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ SAN XÂY DỰNG QUY TRÌNH ÁP DỤNG BASEL II VÀO QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế-Tài chính-Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ LIÊN HOA Thành phố Hồ Chí Minh - 2010
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, không sao chép công trình của người khác. Các số liệu, thông tin được lấy từ nguồn thông tin hợp pháp, chính xác và trung thực. Tôi chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có bất kỳ sự gian dối nào trong đề tài nghiên cứu này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 12 năm 2010 Tác giả Trần Thị San
- MỤC LỤC Trang PHỤ BÌA MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG, DANH MỤC HÌNH DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CHƯƠNG 1 QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆP ƯỚC BASEL II 1.1 Rủi ro và vấn đề quản trị rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại ..................................................................................................................................... .4 1.1.1 Nhận diện các rủi ro ................................................................................................. .4 1.1.2 Sự cần thiết của quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng ..................................... .8 1.1.3 Khủng hoảng kinh tế toàn cầu và vấn đề quản trị rủi ro của ngân hàng .................. .9 1.1.4 Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro .......................................................................... 10 1.1.5 Các công cụ quản trị rủi ro ....................................................................................... 11 1.2 Những quy định của Basel II trong công tác quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại ..................................................................................................................................... 16 1.2.1 Rủi ro tín dụng .......................................................................................................... 17 1.2.2 Rủi ro hoạt động ....................................................................................................... 20 1.2.3 Rủi ro thị trường ....................................................................................................... 20 Kết luận Chương 1 ...................................................................................................... 22
- CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ( BIDV) 2.1 Giới thiệu về ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam............................................. 23 2.2 Các hoạt động kinh doanh tại BIDV ........................................................................... 23 2.3 Định hướng phát triển trong thời gian tới.................................................................... 24 2.2 Đánh giá hiệu quả kinh doanh 2009 của BIDV theo chuẩn mực quốc tế ................... 25 2.2.1 Quy mô vốn chủ sở hữu.............................................................................................25 2.2.2 Quy mô tài sản và hoạt động tín dụng........................................................................27 2.2.3 Khả năng sinh lời.......................................................................................................29 2.2.4 Khả năng thanh khoản và huy động vốn....................................................................29 2.2.5 Hoạt động dịch vụ......................................................................................................31 2.3 Đánh giá rủi ro và các công cụ quản trị rủi ro tại BIDV............................................... 32 2.3.1 Rủi ro tín dụng .......................................................................................................... 32 2.3.2 Rủi ro hoạt động ....................................................................................................... 37 2.3.3 Rủi ro thị trường ....................................................................................................... 39 2.4 Đánh giá những điều kiện thực hiện Basel II tại BIDV .............................................. 44 2.4.1 Xây dựng mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ ........................................................... 44 2.4.2 Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng ...................... 44 2.4.3 Đảm bảo đủ nguồn vốn để duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu .................................. 44 2.4.4 Xây dựng mô hình tổ chức mới ................................................................................ 45 2.4.5 Đào tạo nguồn nhân lực ............................................................................................ 45 2.4.6 Thực hiện chuẩn mực kế toán quốc tế ...................................................................... 46 2.5 Kinh nghiệm áp dụng Ba sel II tại các quốc gia trên thế giới.......................................46 Kết luận Chương 2 ...................................................................................................... 48
- CHƯƠNG 3 XÂY DỰNG QUY TRÌNH ÁP DỤNG BASEL II VÀO NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 3.1 Xây dựng quy trình quản trị rủi ro tại BIDV ............................................................... 49 3.2 Giải pháp thực thi ........................................................................................................ 52 3.2.1 Hoàn thiện hệ thống thông tin .................................................................................. 52 3.2.2 Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin ..................................................................... 53 3.2.3 Đảm bảo vốn an toàn cho NH .................................................................................. 53 3.2.4 Hoàn thiện hệ thống kiểm tra nội bộ ........................................................................ 54 3.2.5 Đẩy mạnh công tác quản lý nhân lực và đào tạo cán bộ .......................................... 54 3.3 Kiến nghị NHNN ......................................................................................................... 55 3.3.1 Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng ................................................................... 55 3.3.2 Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra kiểm soát, giám sát NH ................................ 55 3.3.3 Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật .................................................................... 56 3.3.4 Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các NHTM Nhà nước ......................................... 57 Kết luận Chương 3 ...................................................................................................... 58 Kết luận ................................................................................................................. 59 Hạn chế của đề tài ............................................................................................... 59 Danh mục tài liệu tham khảo ............................................................................................. 60
- Danh mục Bảng: - Bảng 2.1: Quy mô vốn chủ sở hữu ........................................................................ 25 - Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ theo loại hình nghiệp vụ ................................................. 27 - Bảng 2.3: Chất lượng tín dụng của BIDV .............................................................. 28 - Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh ............................................................... 29 - Bảng 2.5: Các chỉ số về thanh khoản ..................................................................... 30 - Bảng 2.6: Cơ cấu thu hoạt động dịch vụ ................................................................ 31 - Bảng 2.7: Cán cân thanh toán của Việt Nam (2007-2009) .................................... 42 Danh Mục Hình: - Hình 1.1: Phân loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng .......................................... .7 - Hình 2.1: Vốn chủ sở hữu. ...................................................................................... 26 - Hình 2.2: Tiền gửi và các khoản phải trả khách hàng ............................................. 30 - Hình 2.3: Thu dịch vụ ròng..................................................................................... 32 - Hình 2.4: Tỷ giá USD/VND 2008 – 2009 ............................................................... 42 - Hình 3.1: Quy trình tín dụng của BIDV .................................................................. 50 Phụ lục 1: - Bảng PL 1.1: Lộ trình hiệp ước Basel - Bảng PL 1.2: Tóm tắt các điểm khác biệt giữa Basel I và Basel II - Bảng PL 1.3: Các nhân tố điều chỉnh. Phụ lục 2: - Bảng PL 2.1: Trọng số rủi ro quốc gia. - Bảng PL 2.2: Trọng số rủi ro công ty. - Bảng PL 2.3: Hệ số rủi ro của ECAI đối với các ngân hàng. - Bảng PL 2.4: Hệ số chuyển đổi rủi ro đối với khoản mục ngoại bảng. Phụ lục 3: - Bảng PL 3.1: Gía trị LGD tối thiểu đối với tỷ trọng đảm bảo các hoạt động chính. - Bảng PL 3.2: Độ nhạy cảm về trọng số rủi ro có tính đến kỳ hạn. - Bảng PL 3.3: Hệ số rủi ro tương ứng với từng cấp độ. - Bảng PL 3.4: Thay đổi trong nhu cầu vốn: phương pháp chuẩn và IRB cơ bản. Phụ lục 4: - Bảng PL 4.1: Hệ số Β đối với từng lĩnh vực hoạt động của ngân hàng. - Bảng PL 4.2: Chỉ số tài chính cho từng nghiệp vụ.
- - Bảng PL 4.3: Hệ số rủi ro tương ứng với từng lĩnh vực hoạt động Phụ lục 5: - Bảng PL5.1: So sánh sự khác nhau giữa Basel I với Basel II và Thông tư 13
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng Nhà nước TCTD Tổ chức tín dụng HĐQT Hội đồng quản trị WTO Tổ chức thương mại thế giới BIS Ngân hàng thanh toán quốc tế IRB Phương pháp tiếp cận nội bộ AMA Phương pháp đo lường nâng cao BIA Phương pháp chỉ số cơ bản MDBs Ngân hàng phát triển đa năng PSE Các doanh nghiệp nhà nước SME Doanh nghiệp vừa và nhỏ ECAI Tổ chức xếp hạng tín dụng bên ngoài BIDV Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam MBS Chứng khoán đảm bảo bằng tài sản thế chấp CDO Giấy nợ đảm bảo bằng tài sản OECD Tổ chức hợp tác Kinh tế và Phát triển BIS Ngân hàng Thanh toán quốc tế IMF Quỹ tiền tệ quốc tế ECB Ngân hàng Trung ương châu Âu CCF Hệ số chuyển đổi PD Xác suất vỡ nợ LGD Thiệt hại do vỡ nợ CRE Bất động sản thương mại RRE Bất động sản cư trú EAD Giá trị thiệt hại khi vỡ nợ M Kì đáo hạn hiệu dụng UL Thiệt hại không mong đợi EL Các thiệt hại biết trước BRW Trọng số Rủi ro Tiêu chuẩn RWA Tài sản có rủi ro PF Tài trợ dự án OF Tàitrợ theo tiêu dùng CF Tài trợ hàng hóa IPRE Tài trợ bất động sản tạo ra thu nhập HVCRE Tài trợ bất động sản thương mại không ổn định MRC Vốn hoạt động tối thiểu hiện tại
- Phần mở đầu Lý do chọn đề tài Mục tiêu xây dựng một nền kinh tế có khả năng hội nhập toàn cầu trở thành một xu thế tất yếu của thời đại, đã và đang diễn ra mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong bối cảnh chung đó, việc các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ phải đối mặt với những thách thức như thế nào, tận dụng cơ hội ra sao và bằng cách nào để có thể biến thách thức thành cơ hội, biến những khó khăn thành lợi thế của bản thân, muốn thế thì toàn bộ các thành viên trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam phải chủ động nhận thức để tham gia vào quá trình hội nhập. Để tham gia tốt hơn vào sân chơi chung quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam cần phải tuân thủ theo một số điều ước quốc tế, luật pháp quốc tế, từ đó có cơ sở so sánh, đánh giá và xếp hạng giữa các ngân hàng Việt Nam với các ngân hàng nước ngoài, với hệ thống ngân hàng của các quốc gia khác trên thế giới. Một trong những điều ước quốc tế được các nhà quản trị ngân hàng đặc biệt quan tâm chính là hiệp ước quốc tế về an toàn vốn trong hoạt động ngân hàng – còn được biết thông dụng với tên gọi Hiệp ước Basel. Ra đời cách đây hơn 20 năm, hiệp ước này được rất nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng làm chuẩn mực để đánh giá và giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng nước mình. Hiệp ước này hiện nay đã có phiên bản mới với tên gọi The New Basel Capital Accord, cập nhật, đổi mới một số nội dung hơn so với phiên bản thứ nhất trước đó. Riêng đối với Việt Nam, việc ứng dụng hiệp ước Basel này trong công tác giám sát và quản trị ngân hàng vẫn còn nhiều vướng mắc, nên vẫn chỉ mới dừng lại ở việc lựa chọn một số tiêu chí đơn giản trong phiên bản thứ nhất để vận dụng và vẫn chưa tiếp cận nhiều với phiên bản hai. Điều này thực tế cũng gây khó khăn ít nhiều cho quá trình hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng của Việt Nam. Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam là một trong những ngân hàng thương mại quốc doanh được thành lập 1957. Trước những thách thức mang lại từ hội nhập đối với các ngân hàng thương mại nói chung mà vấn đề cốt yếu đó là khả năng quản trị và chống lại rủi ro của bản thân ngân hàng, Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam cũng đang dần tiến tới áp dụng những tiêu chuẩn và quy tắc của Hiệp ước Basel, nhưng trên tinh thần của Basel I, dưới hình thức áp dụng những tiêu chuẩn của các văn bản pháp luật 1
- của ngân hàng nhà nước Việt Nam liên quan đến việc hướng dẫn cách áp dụng Basel I. Trong khi, lộ trình áp dụng của hiệp ước Basel II đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung phải hoàn tất trong năm 2015, việc xây dựng công tác quản trị rủi ro theo những tiêu chuẩn của Basel II cần phải được ngân hàng chuẩn bị thực hiện ngay từ bây giờ. Do đó, tác giả chọn đề tài “ Xây dựng lộ trình áp dụng Basel II vào quản trị rủi ro trong hệ thống Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam” để làm luận văn tốt nghiệp của mình. Mục tiêu nghiên cứu: -Tìm hiểu về Hiệp ước Basel II, những yêu cầu của nó đối với công tác quản trị rủi ro của các ngân hàng. - Phân tích tình hình hoạt động và công tác quản trị rủi ro của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam để đánh giá việc chuẩn bị của ngân hàng đối với việc ứng dụng Basel II. - Xác định rõ những khó khăn thách thức khi tiến tới áp dụng Hiệp ước Basel II, từ đó đề ra các giải pháp để giúp Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam nói riêng và các ngân hàng thương mại khác của Việt Nam nói chung nhanh chóng chuyển đổi áp dụng áp dụng Basel II. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản trị rủi ro trong hoạt động của hệ thống Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam. Cụ thể là quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng , huy động vốn, kinh doanh ngoại tệ, và các nhân tố rủi ro ảnh hưởng hoạt động ngân hàng như lãi suất, tỷ giá hối đoái, tác nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: công tác quản trị rủi ro trong hoạt động của hệ thống BIDV trong năm 2008 và năm 2009. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Phương pháp này được tiến hành với kỹ thuật thảo luận nhóm, nhóm lựa chọn gồm các chuyên viên đang trực tiếp thực hiện quản lý rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tác nghiệp và thị trường tại các ban thuộc Hội sở chính – Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, cùng một số cán bộ tại các 2
- phòng chức năng của chi nhánh. Đồng thời tổng hợp dữ liệu thứ cấp và tiến hành phân tích các số liệu từ dữ liệu thu được để rút ra nhận xét đánh giá và đề xuất kiến nghị, giải pháp. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Từ trước đến nay, công tác quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại được thực hiện theo các văn bản quy định của ngân hàng nhà nước, mặc dù trên tinh thần của Basel I nhưng đã được chỉnh sửa cho phù hợp với trình độ quản lý và năng lực thực hiện của các ngân hàng thương mại. Đề tài này hướng đên việc phân tích rõ những mặt đạt được cũng như tồn tại trong hoạt động quản trị rủi ro của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, từ đó giúp cho ngân hàng xác định mục tiêu cụ thể cần phải thực hiện để hoàn thiện việc ứng dụng Basel II nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong tiến trình hội nhập quốc tế. Nội dung luận văn: Luận văn gồm: 60 trang với 7 bảng, 6 hình và 5 phụ lục Ngoài mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Quản trị rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại và Hiệp ước Basel II. Chương 2 : Thực trạng quản trị rủi ro tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam Chương 3: Xây dựng lộ trình áp dụng Basel II vào Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam. 3
- CHƯƠNG 1 QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆP ƯỚC BASEL II 1.1 Rủi ro và vấn đề quản trị rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại 1.1.1 Nhận diện các rủi ro Bản chất tự nhiên của hoạt động ngân hàng là rủi ro.Quản trị rủi ro là hoạt động trung tâm của ngân hàng. Rủi ro chung đối với một ngân hàng có nghĩa là mức độ không chắc chắn liên quan tới một vài sự kiện. Các ngân hàng được coi là thành công khi mức độ rủi ro họ tham gia vào ở mức hợp lý, được kiểm soát trong phạm vi và năng lực tài chính của họ. Rủi ro có thể được đo lường cho các loại sản phẩm, dịch vụ khác nhau của ngân hàng. Rủi ro là những tình huống xảy ra ngoài dự kiến gây nên những tổn thất kinh tế, làm chi phí tăng lên, thu nhập giảm và làm lợi nhuận giảm đi so với dự kiến ban đầu. Thông thường mức lợi nhuận mong đợi càng cao thì xác suất rủi ro xảy ra cũng cao. Ngân hàng là một doanh nghiệp. Vì là một doanh nghiệp, bản thân nó trước nhất phải tự trang bị cho mình các biện pháp, cách thức để sinh tồn trong môi trường kinh tế phát triển, làm sao vừa tăng trưởng vừa đảm bảo an toàn. Ở nước ta vấn đề rủi ro trong kinh doanh ngân hàng và vấn đề quản lý nó còn khá mới mẻ. Với sự non yếu về nghiệp vụ ngân hàng, đồng thời hoạt động trong môi trường đầy rủi ro, vấn đề quản trị rủi ro ngân hàng đang là vấn đề cấp bách trong hệ thống ngân hàng cả nước. Để quản trị rủi ro trước hết phải nhận dạng rủi ro. Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhận dạng rủi ro bao gồm các công việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ mọi hoạt động của ngân hàng, nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo được những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với ngân hàng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp. Rủi ro trong ngân hàng về cơ bản có thể chia thành hai loại : rủi ro môi trường và rủi ro đặc thù Rủi ro môi trường hay còn gọi rủi ro thị trường : Rủi ro về môi trường luôn luôn tồn tại trong tổ chức và ngoài tổ chức, hay nói cách khác rủi ro môi trường gồm hai loại: rủi ro môi trường vĩ mô và rủi ro môi trường cạnh tranh 4
- - Rủi ro môi trường vĩ mô : môi trường mà ngân hàng hoạt động chứa đầy muôn vàn rủi ro, chúng tác động đến ngân hàng bằng nhiều cách : hoặc làm suy yếu khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng, hoặc gây cho ngân hàng những thiệt hại về tài chính. Những rủi ro này rất khó kiểm soát nên chúng được gọi là “rủi ro không kiểm soát được”. Trong thực tế, người ta có thể kiểm soát chúng ở mức độ hạn chế trên cơ sở dự báo. Các rủi ro môi trường vĩ mô mà ngân hàng thường gặp là: rủi ro tự nhiên như lũ lụt, hỏa hoạn, động đất; rủi ro về luật pháp liên quan đến việc thay đổi các luật lệ gây bất lợi cho ngân hàng; rủi ro về kinh tế như lạm phát, thất nghiệp, suy thoái kinh tế, khủng hoảng; rủi ro về điều chỉnh như nhằm thực hiện các chính sách vĩ mô, các nhà lãnh đạo đưa ra các chính sách tiền tệ, lãi suất đôi khi gây thiệt hại cho ngân hàng. - Rủi ro môi trường cạnh tranh : một ngân hàng trong hoạt động kinh doanh thường chịu tác động của khách hàng hoặc các đối thủ từ nhiều phía, từ đó luôn nhận rất nhiều các tác động đầy rủi ro bao gồm : Thứ nhất, rủi ro thanh khoản xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền, hoặc không có khả năng vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán. Rủi ro này xuất phát từ chức năng chuyển hóa các kỳ hạn sử dụng vốn và nguồn vốn của ngân hàng. Thông thường các kỳ hạn sử dụng vốn dài hơn kỳ hạn các nguồn vốn, nên ngân hàng có thể vấp phải hai tình huống khó khăn: không thể đáp ứng các cam kết ngắn hạn của mình, có nguồn vốn kỳ hạn ngày càng ngắn lại trong khi sử dụng vốn vẫn theo kỳ hạn không đổi. Thứ hai, rủi ro lãi suất là rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất trên thị trường hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất, dẫn đến tổn thất về mặt tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng. Rủi ro lãi suất làm cho chi phí nguồn vốn trở nên cao hơn thu nhập từ sử dụng vốn. Nguyên nhân có thể do ngân hàng huy động vốn với lãi suất cố định và cho vay với lãi suất biến đổi. Khi lãi suất giảm, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện hoặc huy động vốn với lãi suất biến đổi để cho vay, đầu tư với lãi suất cố định, khi lãi suất tăng rủi ro sẽ xuất hiện Thứ ba, rủi ro tín dụng là rủi ro gắn liền với hoạt động ngân hàng, nó không giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác như: bão lãnh, cam kết, thuê mua, đồng tài trợ v..v….Ngày nay, dù có rất nhiều hình thức kinh doanh mới trong hoạt động ngân hàng ở nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các ngân hàng. Vì thế ở tất cả các nước, rủi ro tín 5
- dụng là vấn đề được đặc biệt quan tâm không chỉ ở phạm vi các ngân hàng, mà cả trong toàn nền kinh tế. Các ngân hàng luôn luôn tìm cực đại lợi nhuận qua việc tìm kiếm những lợi tức cao nhất có thể có ở các món cho vay và chứng khoán; đồng thời cố gắng giảm thiểu rủi ro liên quan đến các hoạt động cho vay như: sàng lọc và giám sát khách hàng vay, quy định các mức tín dụng, tài sản đảm bảo nợ vay…Rủi ro tín dụng là rủi ro không thu được nợ khi đến hạn, nó thường tạo cho ngân hàng những tổn thất về tài chính. Nhưng những thiệt hại về uy tín của ngân hàng, về mất lòng tin của xã hội là những tổn thất còn lớn hơn rất nhiều lần, nó có thể là đầu mối của những cuộc khủng hoảng tài chính hoặc khủng hoảng kinh tế - xã hội. Thứ tư, rủi ro tỷ giá hối đoái là rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay ngoại tệ hoặc quá trình kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi cho ngân hàng. Các rủi ro trong việc giao dịch ngoại hối xuất phát từ tỷ giá hối đoái của các loại tiền tệ khác nhau do tác động của kinh tế và chính trị của một đất nước Rủi ro đặc thù: luôn tồn tại trong lĩnh vực hoặc ngành nghề kinh doanh do bản chất của ngành hay lĩnh vực kinh doanh tạo ra như: - Rủi ro về quản lý: rủi ro này có thể bắt nguồn từ ban quản lý ngân hàng do thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm hoặc thiếu khả năng điều hành. Nó cũng có thể xảy ra do sự yếu kém về năng lực hay đạo đức của nhân viên ngân hàng - Rủi ro tài sản thế chấp: tài sản thế chấp không đủ giá trị để bù đắp thiệt hại cho ngân hàng. - Rủi ro cung cấp các dịch vụ tài chính hay rủi ro kinh doanh bao gồm: rủi ro về hoạt động, rủi ro về sản phẩm, rủi ro về văn hóa, rủi ro về công nghệ, rủi ro đòn cân nợ và rủi ro do thiếu nổ lực nghiên cứu và phát triển. - Rủi ro thích ứng vốn: nó thể hiện ngân hàng có quy mô vốn nhỏ thường ít an toàn hơn ngân hàng có quy mô vốn lớn. - Rủi ro cung cấp các dịch vụ tài chính hay rủi ro kinh doanh bao gồm: rủi ro về hoạt động, rủi ro về sản phẩm, rủi ro về văn hóa, rủi ro về công nghệ, rủi ro đòn cân nợ và rủi ro do thiếu nổ lực nghiên cứu và phát triển. - Rủi ro thích ứng vốn: nó thể hiện ngân hàng có quy mô vốn nhỏ thường ít an toàn hơn ngân hàng có quy mô vốn lớn. 6
- HÌNH 1.1: PHÂN LOẠI RỦI RO TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG Rủi ro do tham ô Rủi ro Rủi ro về tổ chức quản lý Rủi ro do thiếu năng lực Rủi Rủi ro ro cung cấp đặc dịch vụ tài chính Rủi ro về hoạt động thù Rủi ro Rủi ro chiến lược đòn cân nợ Rủi ro về sản phẩm Rủi ro Rủi ro về văn hóa NH thích ứng vốn Rủi ro về công nghệ Rủi ro trong Rủi ro kinh tài sản doanh thế chấp tín dụng ngân hàng Rủi ro về tự nhiên Rủi ro về luật pháp Rủi ro môi Rủi ro về kinh tế trường vĩ mô Rủi ro về điều chỉnh Rủi ro Rủi ro về thanh khoản thị trường Rủi ro môi Rủi ro về lãi suất trường cạnh tranh Rủi ro về tín dụng Rủi ro về tỷ giá Nguồn: giáo trình “Quản trị ngân hàng thương mại”– NXB Tài chính 2005 7
- 1.1.2 Sự cần thiết quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của bất cứ ngành nghề nào cũng tiềm ẩn rủi ro, việc nhận diện rủi ro và quản trị rủi ro để đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh là mục tiêu của các nhà quản trị và quản trị rủi ro trong ngân hàng cũng không ngoại lệ vì: - Rủi ro làm ảnh hưởng hoạt động kinh doanh của ngân hàng: Trong nền kinh tế thị trường, các quy luật kinh tế đặc thù như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh ngày càng phát huy tác dụng. Những rủi ro trong sản xuất kinh doanh của nền kinh tế trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng. Rủi ro sẽ gây tổn thất về tài sản cho ngân hàng như mất vốn khi cho vay, gia tăng chi phí hoạt động, giảm sút lợi nhuận, giảm sút giá trị của tài sản... Hơn nữa, ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian giữa người đi vay và cho vay. Sản phẩm mà các ngân hàng thương mại mua, bán và kinh doanh trên thị trường là các dịch vụ lưu chuyển vốn và các tiện ích ngân hàng khác, nhưng rủi ro sẽ làm giảm uy tín ngân hàng, mất đi sự tín nhiệm của khách hàng và có thể đánh mất thương hiệu của ngân hàng. Một ngân hàng làm ăn thua lỗ liên tục, một ngân hàng thường xuyên không đủ khả năng thanh khoản có thể dẫn đến một cuộc khủng hoảng rút tiền hàng loạt của khách hàng, và phá sản là con đường tất yếu. - Hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào mức độ rủi ro. Trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng có nhiều yếu tố chủ quan và khách quan mang lại rủi ro, nhiều yếu tố bất khả kháng nên không tránh khỏi rủi ro. Chính vì thế hằng năm Ngân hàng được phép và bắt buộc phải trích lập quỹ bù đắp rủi ro hạch toán vào chi phí. Quy mô bù đắp rủi ro căn cứ và khả năng rủi ro. Nếu rủi ro thấp thì hiệu qủa kinh tế sẽ tăng và ngược lại. Như vậy hiệu quả kinh doanh của ngân hàng tỷ lệ nghịch với mức độ rủi ro của chính nó. Khi rủi ro quá lớn đến mức ngân hàng mất khả năng thanh toán sẽ dẫn đến phá sản doanh nghiệp. - Rủi ro trong kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàngcó ảnh hưởng toàn bộ nền kinh tế trong và ngoài nước. Do hoạt động ngân hàng có tính nhạy cảm cao, ảnh hưởng mạnh đến sự ổn định kinh tế xã hội. nếu có tin đồn về một ngân hàng nào đó đang gặp rủi ro, lâm vào tình trạng thiếu khả năng thanh toán, có nguy cơ hoặc thực sự đi đến phá sản, điều này dễ gây tâm lý hoang mang, hoảng loạn khiến mọi người đổ xô đi rút tiền gửi thật nhanh để tránh tổn thất và chính điều đó mang đến nguy cơ đổ vỡ khiến cho các ngân hàng bị thua lỗ, phá sản, 8
- ảnh hưởng đến tất cả những người gửi tiền vào ngân hàng, kéo theo sự sụp đổ của hàng loạt các ngân hàng khác trong nước và trong khu vực. Hơn nữa, sự phá sản của một ngân hàng sẽ dẫn đến sự hoảng loạn của hàng loạt các ngân hàng khác, gây ảnh hưởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế. Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới, vì trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế thế giới hiện nay, nền kinh tế của mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh, nên rủi ro tín dụng tại một nước luôn ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan. 1.1.3 Khủng hoảng kinh tế toàn cầu và vấn đề quản trị rủi ro của ngân hàng Khủng hoảng tài chính 2007-2010 là một cuộc khủng hoảng bao gồm sự đổ vỡ hàng loạt hệ thống ngân hàng, tình trạng đói tín dụng, tình trạng sụt giá chứng khoán và mất giá tiền tệ quy mô lớn ở nhiều nước trên thế giới, có nguồn gốc từ khủng hoảng tài chính ở Hoa Kỳ, là cuộc khủng hoảng trong nhiều lĩnh vực tài chính (tín dụng, bảo hiểm, chứng khoán) diễn ra từ năm 2007 cho đến tận ngày nay. Cuộc khủng hoảng này bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng tín dụng nhà ở thứ cấp. Và là nguồn gốc trực tiếp của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-2010. Hoa Kỳ là điểm xuất phát và là trung tâm của cuộc khủng hoảng. Ngay khi bong bóng nhà ở vỡ cuối năm 2005, kinh tế Hoa Kỳ bắt đầu tăng trưởng chậm lại. Tuy nhiên, bong bóng vỡ đã dẫn tới các khoản vay không trả nổi của người đầu tư nhà ở đối với các tổ chức tài chính ở nước này. Giữa năm 2007, những tổ chức tài chính đầu tiên của Hoa Kỳ liên quan đến tín dụng nhà ở thứ cấp bị phá sản. Giá chứng khoán Hoa Kỳ bắt đầu giảm dần. Sự đổ vỡ tài chính lên đến cực điểm vào tháng 10 năm 2008 khi ngay cả những ngân hàng khổng lồ và lâu đời từng vượt qua những cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế trước đây, như Lehman Brothers, Morgan Stanley, Citigroup, AIG, … cũng lâm nạn. Tình trạng đói tín dụng xuất hiện làm cho khu vực kinh tế thực của Hoa Kỳ cũng rơi vào tình thế khó khăn, điển hình là cuộc Khủng hoảng ngành chế tạo ô tô Hoa Kỳ 2008-2010. Chỉ số bình quân công nghiệp Dow Jones lúc đóng cửa ngày 9 tháng 3 năm 2009 là 6.547,05, mức thấp nhất kể từ tháng 4 năm 1997. Chỉ trong vòng 6 tuần lễ, chỉ số này sụt tới 20%. Nhiều tổ chức tài chính của các nước phát triển, nhất là các nước ở châu Âu, cũng tham gia vào thị trường tín dụng nhà ở thứ cấp ở Hoa Kỳ. Chính vì vậy, bóng bóng nhà ở của Hoa Kỳ bị vỡ cũng làm các tổ chức tài chính này gặp nguy hiểm tương tự như các tổ 9
- chức tài chính của Hoa Kỳ. Những nước châu Âu bị rối loạn tài chính nặng nhất là Anh, Iceland, và Tây Ban Nha. Nguyên nhân của khủng hoảng là do tình trạng bong bóng nhà ở và các sản phẩm chứng khoán hóa cùng với giám sát tài chính thiếu hoàn thiện ở Hoa Kỳ đã dẫn tới một cuộc khủng hoảng tài chính Sau khi bong bóng Dot-com vỡ vào năm 2001 và suy thoái kinh tế hiện rõ sau sự kiện 11 tháng 9, Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ đã có những biện pháp tiền tệ để cứu nền kinh tế nước này khỏi suy thoái, đó là hạ lãi suất cho vay qua đêm liên ngân hàng. Chỉ trong thời gian ngắn từ tháng 5 năm 2001 đến tháng 12 năm 2002, lãi suất liên ngân hàng giảm 11 đợt từ 6,5% xuống còn 1,75%. Tín dụng thứ cấp cũng giảm lãi suất theo. Điều này kích thích sự phát triển của khu vực bất động sản và ngành xây dựng làm động lực cho tăng trưởng kinh tế. Trong môi trường tín dụng dễ dãi, những tổ chức tài chính đã có xu hướng cho vay mạo hiểm, kể cả cho những người nhập cư bất hợp pháp vay. Hệ quả là vay và đi vay ồ ạt nhằm mục đích đầu cơ dẫn tới hình thành bong bóng nhà ở. Năm 2005, có tới 28% số nhà được mua là để nhằm mục đích đầu cơ và 12% mua chỉ để không và khi thị trường nhà ở bắt đầu tự điều chỉnh khiến cho giá nhà đất giảm và chất lượng tài sản đảm bảo cho các MBS và các CDO giảm theo khiến bong bóng nhà ở này phát triển đến mức cực đại và vỡ. Sau khi bong bóng nhà ở vỡ, các cá nhân gặp khó khăn trong việc trả nợ. Nhiều tổ chức tín dụng cho vay mua nhà gặp khó khăn vì không thu hồi được nợ. Cuộc khủng hoảng tín dụng nhà ở thứ cấp nổ ra gây mất lòng tin ở người gửi tiền gây ra đột biến rút tiền gửi còn làm cho tình hình thêm nghiêm trọng và diễn ra nhanh chóng hơn. Bong bóng nhà ở vỡ làm nhiều người vay tiền ngân hàng đầu tư nhà không trả được nợ dẫn tới bị tịch biên nhà thế chấp. Nhưng giá nhà xuống khiến cho tài sản tịch biên không bù đắp nổi khoản ngân hàng cho vay, khiến các ngân hàng rơi vào khó khăn dẫn đến cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu như đã trình bày trên. 1.1.4 Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro của ngân hàng thương mại: Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro nhưng tựu trung lại có ba nguyên nhân chủ yếu sau: - Nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng :bao gồm một số nguyên nhân như không quản lý vấn đề thanh khoản dẫn đến thiếu khả năng chi trả hoặc cho vay và đầu tư quá mạo hiểm, cụ thể trong cho vay ngân hàng tập trung nguồn 10
- vốn quá nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó, trong đầu tư chỉ chú trọng đầu tư vào một loại chứng khoán có rủi ro cao; hoặc thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy đủ dẫn đến quyết định cho vay hoặc đầu tư không hợp lý; hoặc do hoạt động kinh doanh trái pháp luật, tham ô; hoặc do cán bộ ngân hàng thiếu đạo đức nghề nghiệp, yếu kém về trình độ nghiệp vụ v.v... - Nguyên nhân thuộc về phía khách hàng: bao gồm một số nguyên nhân như khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý; Sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả làm hoạt động kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được; hoặc khách hàng quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản không trả được nợ; ngoài ra còn có trường hợp chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo v.v... - Nguyên nhân khách quan có liên quan đến môi trường hoạt động kinh doanh như: thiên tai, hỏa hoạn, tình hình an ninh, chính trị trong nước, khu vực không ổn định, môi trường pháp lý không thuận lợi hoặc do khủng hoảng, suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng cán cân thanh toán quốc tế dẫn đến tỷ giá hối đoái biến động bất thường 1.1.5 Các công cụ quản trị rủi ro : - Quản trị rủi ro tín dụng: Quản trị rủi ro tín dụng là là vấn đề trọng yếu của các ngân hàng trên khắp thế giới, các công cụ chính gồm có: Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng là nền tảng để quản trị tín dụng hiệu quả. Chính sách tín dụng đặt ra mục tiêu, tham số định hướng cho người làm công tác cho vay và quản trị danh mục đầu tư. Giới hạn cấp tín dụng: Giới hạn tín dụng được xác định trên cơ sở chính sách tín dụng từng thời kỳ, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, ngành nghề và quy mô hoạt động của họ, khả năng cung ứng và quản trị vốn của ngân hàng Định giá khoản vay: thông thường, thu nhập mà một khoản vay mang lại cho ngân hàng gồm có tiền lãi vay và phí. Lãi suất phải đảm bảo bù đắp được chi phí vốn đầu vào, chi phí quản lý, phần lợi nhuận mong muốn và phần bù rủi ro của khoản vay, khoản vay có mức độ rủi ro càng cao thì phần bù rủi ro càng cao. Tuy nhiên, việc ngân hàng có chấp nhận cho vay các khoản vay có chất lượng tín dụng thấp để thu lãi suât cao hay không tùy thuộc vào chính sách tín dụng của từng ngân hàng trong từng thời kỳ. 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 349 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn