intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông trên địa bàn thành phố Hải Phòng và đề xuất các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước

Chia sẻ: Cỏ Xanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

39
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung nghiên cứu đề tài gồm có Quan trắc, đánh giá hiện trạng chất lượng nước một số sông chính trên địa bàn thành phố Hải Phòng; Đánh giá diễn biến chất lượng nước một số sông chính trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong một vài năm gần đây thông qua WQI và phân tích các đặc điểm ô nhiễm; Đánh giá nguyên nhân gây suy giảm chất lượng một số sông chính trên địa bàn thành phố Hải Phòng và đề xuất các biện pháp bảo vệ nguồn nước các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông trên địa bàn thành phố Hải Phòng và đề xuất các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI NGUYỄN THẾ TOÀN --------------------------------------- NGUYỄN THẾ TOÀN ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƢỢNG NƢỚC SÔNG TRÊN ĐỊA KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƢỚC LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG KHOÁ 2014B Hà Nội - Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- Nguyễn Thế Toàn ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƢỢNG NƢỚC SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƢỚC Chuyên ngành: Kỹ thuật Môi trƣờng LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS.TS. Hoàng Thị Thu Hƣơng Hà Nội - Năm 2017
  3. Luận văn thạc sỹ kỹ thuật Nguyễn Thế Toàn LỜI CẢM ƠN Đề tài nghiên cứu: “Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông trên địa bàn thành phố Hải Phòng và đề xuất các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước”, đƣợc hoàn thành với sự hƣớng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình PGS.TS Hoàng Thị Thu Hƣơng, ngƣời đã theo sát, tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn. Xin chân thành cám ơn ban lãnh đạo, các thầy cô trong Viện Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng - trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi đƣợc học tập và nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn tập thể Trung tâm Quan trắc - Phân tích Môi trƣờng Biển - Bộ Tƣ lệnh Hải quân, đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và thực hiện luận văn. Sau cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, ngƣời thân và bạn bè đã quan tâm, chia sẻ khó khăn và động viên tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Tác giả luận văn Nguyễn Thế Toàn Lớp CH2014B-HP i Viện KH-CN Môi trường
  4. Luận văn thạc sỹ kỹ thuật Nguyễn Thế Toàn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông trên địa bàn thành phố Hải Phòng và đề xuất các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước” là công trình nghiên cứu của bản thân.Tất cả những thông tin tham khảo dùng trong luận văn lấy từ các công trình nghiên cứu có liên quan đều đƣợc nêu rõ nguồn gốc trong danh mục tài liệu tham khảo. Các kết quả nghiên cứu đƣa ra trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung mà tôi đã trình bày trong luận văn này. Ngày 25 tháng 5 năm 2017 Tác giả Nguyễn Thế Toàn Lớp CH2014B-HP ii Viện KH-CN Môi trường
  5. Luận văn thạc sỹ kỹ thuật Nguyễn Thế Toàn MỤC LỤC Trang BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT v DANH MỤC CÁC BẢNG vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ viii MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1.TỔNG QUAN 3 1. 1.1. Tổng quan sông Việt Nam 3 1.1.1. Hệ thống sông ngòi Việt Nam 3 1.1.2. Vai trò của các lƣu vực sông 3 1.1.3. Hiện trạng chất lƣợng nƣớc sông Việt Nam 4 1.1.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm khu vực sông 5 1.1.5. Tác hại của việc ô nhiễm các lƣu vực sông 6 1.2. Giới thiệu hệ thống sông Hải Phòng 7 1.2.1. Vai trò của sông đối với Kinh tế - Xã hội Hải Phòng 8 1.2.2. Mạng lƣới sông chính 8 1.2.3. Mạng lƣới sông nhánh 11 1.2.4. Hệ thống hồ điều hòa – kênh thoát nƣớc 12 1.3. Các nguyên nhân ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc sông Hải Phòng 13 1.3.1. Các nguyên nhân tự nhiên 13 1.3.2. Nguyên nhân do con ngƣời 16 CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26 2.1. Mục tiêu và đối tƣợng nghiện cứu 26 2.1.1. Mục tiêu nghiên cƣu 26 2.1.2. Đối tƣợng nghiên cứu 26 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 28 2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu 28 2.2.2. Phƣơng pháp quan trắc 29 2.2.3. Phƣơng pháp đánh giá 36 2.2.4. Dự báo và tính toán tải lƣợng ô nhiễm 40 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 46 3.1. HIện trạng môi trƣờng nƣớc lƣu vực sông nghiên cứu 46 3.1.1. Đánh giá chất lƣợng nƣớc sông dựa vào các tiêu chuẩn, quy chuẩn 46 Lớp CH2014B-HP iii Viện KH-CN Môi trường
  6. Luận văn thạc sỹ kỹ thuật Nguyễn Thế Toàn 3.1.2. Đánh giá mức độ ô nhiễm dựa trên chỉ số WQI 55 3.2. Chất lƣợng khu vự văn biển Hải Phòng 63 3.3. Dự báo tải lƣợng ô nhiễm tác động đến các lƣu vực sông Hải Phòng 66 3.3.1. Tính toán tải lƣợng ô nhiễm từ các nguồn trong năm 2015 và dự báo 66 đến năm 2020 3.3.2. Tải lƣợng ô nhiễm đƣa vào các lƣu vực sông Hải Phòng trong thời điểm 71 hiện tại và dự báo đén năm 2020 CHƢƠNG 4. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP VÀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ 75 NGUỒN NƢỚC SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2020 4.1. Giải pháp chính sách, quản lý 75 4.2. Các biện pháp cự thể nhằm cải thiện chất lƣợng môi trƣờng các sông 75 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80 1. Kết luận 80 2. Kiến nghị 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO 83 Lớp CH2014B-HP iv Viện KH-CN Môi trường
  7. Luận văn thạc sỹ kỹ thuật Nguyễn Thế Toàn BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết Tên đầy đủ (tiếng Anh) Tên đầy đủ (tiếng Việt) tắt BOD Biochemical oxygen Demand Nhu cầu oxy sinh hóa BTNMT - Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng BVMT - Bảo vệ Môi trƣờng COD Chemical Oxygen Demand Nhu cầu oxy hóa học CCN Cụm công nghiệp CTR Chất thải rắn DO Dissolved oxygen Oxy hòa tan EPA Environmental Protection Agency Cơ quan bảo vệ môi trƣờng Hoa Kỳ GIS Geographic Information System Hệ thống thông tin địa lý HCBVTV - Hóa chất bảo vệ thực vật KCN - Khu công nghiệp KĐBĐ - Không đảm bảo đo KT-XH - Kinh tế - Xã hội QCVN - Quy chuẩn Kỹ thuật Việt Nam TCVN - Tiêu chuẩn Việt Nam TSS Total suspended solids Tổng chất rắn lơ lửng United Nations Environment Chƣơng trình Môi trƣờng Liên Hiệp UNEP Programme Quốc VLXD - Vật liệu xây dựng WQI Water Quality Index Chỉ số chất lƣợng nƣớc Lớp CH2014B-HP v Viện KH-CN Môi trường
  8. Luận văn thạc sỹ kỹ thuật Nguyễn Thế Toàn DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1. Ƣớc tính lƣu lƣợng và thải lƣợng các chât ô nhiễm trong nƣớc thải 18 sinh hoạt đô thị ở Hải Phòng qua các năm Bảng 1.2. Tổng lƣợng nƣớc thải của một số cụm công nghiệp đang hoạt động 20 Bảng 1.3. Số lƣợng CTNH từ tàu biển (dự tính) khu vực Hải Phòng 24 Bảng 1.4. Lƣợng nƣớc thải phát sinh của một số cảng Hải Phòng 25 Bảng 2.1. Vị trí các điểm quan trắc, lấy mẫu 33 Bảng 2.2. Các thông số quan trắc và phƣơng pháp, phân tích 36 Bảng 2.3. Giá trị quy đổi Ci và trọng số Pi trong tính toán WQI 38 Bảng 2.4. Phân loại chất lƣợng nƣớc theo Kannel 38 Bảng 2.5. Quy định mức đánh giá chất lƣợng nƣớc 40 Bảng 2.6. Hệ số ô nhiễm phát sinh từ sinh hoạt 41 Bảng 2.7. Tải lƣợng thải đơn vị một số nghành công nghiêp 42 Bảng 2.8. Tải lƣợng thải đơn vị từ chăn nuôi 43 Bảng 2.9. Tải lƣợng đơn vị từ nuôi trồng thủy sản 44 Bảng 3.1. Hệ số tƣơng quan giữa WQI thành phần và WQI của từng sông 61 Bảng 3.2. Kết quả quan trắc chất lƣợng khu vực vè biển Hải Phòng 65 Bảng 3.3. Số lƣợng dân cƣ Hải Phòng 66 Bảng 3.4. Lƣợng khách du lịch Hải Phòng 66 Bảng 3.5. Tải lƣợng ô nhiễm phát sinh năm 2015 và dự báo cho năm 2020 từ 67 nguồn dân cƣ và du lịch của Hải Phòng (tấn/năm) Bảng 3.6. Tải lƣợng ô nhiễm phát sinh năm 2015 và dự báo cho năm 2020 từ 68 nguồn Công nghiệp của Hải Phòng (tấn/năm) Bảng 3.7. Số lƣợng các con vật nuôi chủ yếu của Hải Phòng 68 Bảng 3.8. Tải lƣợng ô nhiễm phát sinh năm 2015 và dự báo cho năm 2020 từ 69 nguồn chăn nuôi (tấn/năm) Bảng 3.9. Sản lƣợng thủy sản Hải Phòng năm 2015, dự báo 2020 (tấn) 70 Bảng 3.10. Tải lƣợng ô nhiễm phát sinh năm 2015 và dự báo cho năm 2020 từ 70 nguồn nuôi trồng thủy sản của Hải Phòng (tấn/năm) Bảng 3.11. Tải lƣợng ô nhiễm phát sinh năm 2015 và dự báo cho năm 2020 71 Lớp CH2014B-HP vi Viện KH-CN Môi trường
  9. Luận văn thạc sỹ kỹ thuật Nguyễn Thế Toàn Bảng 3.12. Tổng tải lƣợng ô nhiễm phát sinh năm 2015 và dự báo cho năm 2020 71 từ các nguồn của Hải Phòng (tấn/năm) Bảng 3.13. Tổng tải lƣợng ô nhiễm đƣa vào lƣu vực các sông Hải Phòng năm 72 2015 và dự báo cho năm 2020 (tấn/năm) ở kịch bản 1 Bảng 3.14. Tổng tải lƣợng ô nhiễm đƣa vào vào lƣu vực các sông Hải Phòng 73 năm 2015 và dự báo cho năm 2020 (tấn/năm) ở kịch bản 2 Lớp CH2014B-HP vii Viện KH-CN Môi trường
  10. Luận văn thạc sỹ kỹ thuật Nguyễn Thế Toàn DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Trang Hình 1.1. Các cửa sông chính tại Hải Phòng 9 Hình 1.2. Vị trí các cảng của hệ thống cảng Hải Phòng 25 Hình 2.1. Sơ đồ vị trí các điểm quan trắc 34 Hình 3.1. Sơ đồ biến động DO của các sông theo mùa, năm. 47 Hình 3.2. Sơ đồ biến động Độ đục của các sông theo mùa, năm 48 Hình 3.3. Sơ đồ biến động COD của các sông theo mùa, năm 50 Hình 3.4. Sơ đồ biến động BOD5 của các sông theo mùa, năm 51 Hình 3.5. Sơ đồ biến động NH4+ của các sông theo mùa, năm. 53 Hình 3.6. Chỉ số WQI của các sông theo mùa, năm 57 Lớp CH2014B-HP viii Viện KH-CN Môi trường
  11. Luận văn thạc sỹ kỹ thuật Nguyễn Thế Toàn MỞ ĐẦU Tài nguyên nƣớc là thành phần chủ yếu của môi trƣờng sống, quyết định sự thành công trong các chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia [1]. Hiện nay nguồn tài nguyên thiên nhiên quý hiếm và quan trọng này đang phải đối mặt với nguy cơ ô nhiễm và cạn kiệt. Nhu cầu phát triển kinh tế nhanh với mục tiêu lợi nhuận cao, con ngƣời đã cố tình bỏ qua các tác động đến môi trƣờng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Nguy cơ thiếu nƣớc, đặc biệt là nƣớc ngọt và nƣớc sạch là một hiểm họa lớn đối với sự tồn vong của con ngƣời cũng nhƣ toàn bộ sự sống trên trái đất [3]. Do đó con ngƣời cần phải nhanh chóng có các biện pháp bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nƣớc. Thành phố Hải Phòng đƣợc thành lập từ năm 1888, có diện tích tự nhiên là 1.519,2 km2 với dân số khoảng 1,83 triệu dân và 15 đơn vị hành chính [14]. Hải phòng do địa hình bị chia cắt mạnh nên có nhiều sông suối nhỏ chảy qua các cấu trúc địa chất khác nhau, mật độ sông suối từ 1 – 1,9km/km2, có nơi đến 2,4km/km2, hƣớng chảy của các con sông chủ yếu là Tây Bắc - Đông Nam [16]. Trải qua hơn 100 năm xây dựng và phát triển, đến nay Hải Phòng đã đƣợc Trung ƣơng xác định là trung tâm kinh tế công nghiệp, thƣơng mại, du lịch của vùng Duyên Hải Bắc bộ, là cửa chính ra biển của các tỉnh phía Bắc, là đầu mối giao thông quan trọng của miền Bắc và cả nƣớc, đồng thời có một vị trí quốc phòng trọng yếu, là một trong 3 cực tăng trƣởng kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Các sông lớn chảy qua địa phận Thành phố Hải Phòng là: sông Bạch Đằng - Đá Bạc, sông Cấm, sông Lạch Tray, sông Văn Úc, sông Thái Bình và sông Hóa [4]. Trong những năm gần đây, nền kinh tế - xã hội của các tỉnh thành trong cả nƣớc trong đó Hải phòng có nhiều thay đổi, tốc độ công nghiệp hóa và đô thị hóa tăng nhanh đã thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, bên cạnh những lợi ích đạt đƣợc, hoạt động của quá trình phát triển công, nông nghiệp, dịch vụ,....đã và đang gây ra không ít các tác động đến môi trƣờng bởi các nguồn chất thải thƣờng xuyên Lớp CH2014B-HP 1 Viện KH-CN Môi trường
  12. Luận văn thạc sỹ kỹ thuật Nguyễn Thế Toàn nhƣ nƣớc thải, khí thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến chất lƣợng môi trƣờng nƣớc của các sông trên địa bàn thành phố. Mức độ ô nhiễm nƣớc đang ngày càng gia tăng do không kiểm soát nguồn gây ô nhiễm hiệu quả. Tình trạng này đang gây ra những ảnh hƣởng đến sức khỏe của con ngƣời, làm tăng nguy cơ ung thƣ, sảy thai và dị tật bẩm sinh, dẫn đến suy giảm nòi giống. Chính vì vậy, việc xem xét, đánh giá chất lƣợng nƣớc sông trên địa bàn thành phố, xác định các nguồn ô nhiễm và dự báo mức độ ảnh hƣởng của các hoạt động kinh tế xã hội của thành phố Hải Phòng đến môi trƣờng nƣớc là rất quan trọng. Đó là lí do tôi chọn đề tài: “Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông trên địa bàn thành phố Hải Phòng và đề xuất các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước” nhằm làm tiền đề cho việc xem xét, giải quyết các vấn đề môi trƣờng và làm cơ sở để đề ra các biện pháp và đề xuất các biện pháp bảo vệ nguồn nƣớc. Tại Hải Phòng, hệ thống mạng lƣới các sông dầy đặc, các nguồn nƣớc cấp cho mục đích sinh hoạt, phục vụ nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản,.. cũng nhƣ mục đích khác tại các sông nhỏ đều đƣợc thu gom và chảy qua các sông chính: sông Lạch Tray, sông Đá Bạch, sông Văn Úc, sông Cấm, sông Thái Bình và sông Hóa, hơn nữa đây cũng là các tuyến đƣờng giao thông thủy xuyên suốt và bao quanh toàn bộ thành phố Hải Phòng,... Trong phạm vi luận văn, tập trung nghiên cứu vào hiện trạng và diễn biến chất lƣợng nƣớc các con sông này nhằm đề xuất các giải pháp bảo vệ và cải thiện chất lƣợng các dòng sông. Lớp CH2014B-HP 2 Viện KH-CN Môi trường
  13. Luận văn thạc sỹ kỹ thuật Nguyễn Thế Toàn CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan sông Việt Nam 1.1.1. Hệ thống sông ngòi Việt Nam Việt Nam hiện có 392 con sông chảy liên tỉnh đƣợc đƣa vào danh mục quản lý của Cục đƣờng sông Việt Nam theo quyết định số 1989 ngày 01/11/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ. Trong đó có 191 tuyến sông, kênh với tổng chiều dài 6.734,6 km đƣợc xem là tuyến đƣờng sông quốc gia. Mật độ sông, kênh trung bình trong cả nƣớc đạt 0,60 km/km2; khu vực đồng bằng sông Hồng có mật độ 0,45 km/km2, khu vực đồng bằng sông Cửu Long có mật độ 0,68 km/km2, nơi có mật độ sông thấp nhất là vùng Nam Trung bộ [11]. Tổng lƣu lƣợng nƣớc trung bình của các sông và kênh là 26.600 m3/s. Trong đó, hệ thống sông Cửu Long chiếm 60,4%, hệ thống sông Hồng 15,1% và các sông còn lại chiếm 24,5%. Hƣớng của các dòng sông chủ yếu chảy từ Tây sang Đông, từ Tây Bắc xuống Đông Nam, từ đất liền ra biển Đông. Nƣớc ta có khoảng 112 cửa sông lạch đổ ra biển, các cửa sông lớn thƣờng bắt nguồn từ nƣớc ngoài. Dọc bờ biển, trung bình cứ 23 km lại có một cửa sông. 1.1.2. Vai trò của các lƣu vực sông Sông có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh trên các lƣu vực sông: - Cung cấp nguồn thủy sản lớn phục vụ đời sống và sản xuất. - Là nơi cung cấp nƣớc cho ngành sản xuất công nghiệp, nghành nông nghiệp và các nghành sản xuất khác. - Là nơi tiêu thoát nƣớc sau quá trình mƣa, lũ. - Nhiều dòng sông là trung tâm buôn bán trên sông, du lịch. - Ngoài ra sông tạo cho ngành thủy năng một sự phát triển tốt- cung cấp điện cho đời sống và cho sinh hoạt sản xuất. - Là nơi cung cấp nguồn vật liệu đáng kể nhƣ khai thác cát, sỏi. - Sông tạo thành hệ thống giao thông đƣờng thủy, thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa giữa các khu vực và các tỉnh lân cận và các nƣớc trên thế giới. Lớp CH2014B-HP 3 Viện KH-CN Môi trường
  14. Luận văn thạc sỹ kỹ thuật Nguyễn Thế Toàn - Sông còn tạo sự phát triển bền vững đất nƣớc, song song với quá trình phát triển kinh tế, xã hội, sông còn tạo nên môi trƣờng trong sạch cho các khu vực phát triển của từng tỉnh thành, địa phƣơng. Sông giữ vai trò điều hòa, làm giảm lƣợng chất ô nhiễm trong môi trƣờng tự nhiên, là nơi tiếp nhận những chất thải, độc hại từ môi trƣờng sống hàng ngày, sông đóng vai trò quan trong trong quá trình làm sạch nguồn nƣớc tự nhiên. 1.1.3. Hiện trạng chất lƣợng nƣớc sông Việt Nam Hiện nay, tình trạng ô nhiễm nguồn nƣớc tại Việt Nam đã vƣợt ra ngoài khả năng kiểm soát. Những hoạt động sản xuất, khai thác cùng sự phát triển không ngừng của công nghiệp đã tác động mạnh mẽ vào môi trƣờng nƣớc, khiến cho nguồn nƣớc bị suy thoái, phá hủy nghiêm trọng với nhiều mức độ ô nhiễm khác nhau đã và đang bị tàn phá, để lại những hậu quả vô cùng nghiêm trọng đối với đời sống sinh hoạt của ngƣời dân [1]. Chất lƣợng nƣớc tại các con sông đang diễn biến phức tạp, bị suy thoái nhiều nơi, nhất là tại các đoạn sông chảy qua đô thị, khu công nghiệp, làng nghề. Ba lƣu vực sông có vấn đề nổi cộm nhất về tình trạng ô nhiễm môi trƣờng nƣớc gồm sông Cầu, sông Nhuệ - sông Đáy, sông Đồng Nai, nếu không có biện pháp xử lý ô nhiễm kịp thời thì trong tƣơng lai, nguồn nƣớc các con sông này không thể sử dụng trong sản xuất và sinh hoạt [1]. Chất lƣợng một số sông ở vùng núi Đông Bắc nhƣ sông Kỳ Cùng và các sông nhánh trong những năm gần đây giảm sút xuống loại A2. Sông Hiến, sông Bằng Giang còn ở mức B1. Sông Hồng qua Phú Thọ, Vĩnh Phúc hầu hết các thông số vƣợt QCVN 08-MT:2015-A1, một số địa điểm gần các nhà máy thậm chí xấp xỉ B1, các thông số vƣợt ngƣỡng B1 nhiều lần [1]. Sông Cầu thời gian qua nhiều đoạn đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, nhất là các đoạn sông chảy qua các đô thị, khu công nghiệp và các làng nghề thuộc tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh [1]. Lƣu vực sông Nhuệ - sông Đáy nhiều đoạn bị ô nhiễm tới mức báo động, vào mùa khô giá trị các thông số BOD5, COD, TSS… tại các điểm đo vƣợt QCVN 08- Lớp CH2014B-HP 4 Viện KH-CN Môi trường
  15. Luận văn thạc sỹ kỹ thuật Nguyễn Thế Toàn MT:2015 loại A1 nhiều lần. Sông Nhuệ bị ô nhiễm nặng sau khi tiếp nhận nƣớc từ sông Tô Lịch. Khu vực Đông Nam bộ, nguồn ô nhiễm nƣớc mặt chủ yếu do nƣớc thải công nghiệp và sinh hoạt. Sông Đồng Nai khu vực thƣợng lƣu sông chất lƣợng nƣớc tƣơng đối tốt nhƣng khu vực hạ lƣu (đoạn qua TP Biên Hòa) nƣớc sông đã bị ô nhiễm. Hệ thống sông ở Đồng bằng sông Cửu Long nƣớc thải nông nghiệp lớn nhất nƣớc. Chất lƣợng nƣớc sông Tiền và sông Hậu đã có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ (mức độ ô nhiễm sông Tiền cao hơn sông Hậu). Sông Vàm Cỏ bị ô nhiễm bởi nhiều yếu tố: hoạt động sản xuất từ nhà máy, khu dân cƣ tập trung. Sông Vàm Cỏ Đông có mức độ ô nhiễm cao hơn sông Vàm Cỏ Tây. Có thể thấy, nguồn nƣớc mặt ở nƣớc ta rơi vào tình trạng ô nhiễm trầm trọng nhƣ ngày nay phần lớn là do các chất thải công nghiệp, các chất hóa học trong sản xuất. Tƣơng lai, chúng ta sẽ phải chịu tác động khủng khiếp từ việc sử dụng những nguồn nƣớc ô nhiễm này, khủng khiếp hơn, sẽ đến lúc những nguồn nƣớc ấy bị hủy hoại hoàn toàn, không thể nào sử dụng đƣợc nữa. Sẽ ra sao nếu nhƣ con ngƣời sống mà không có nƣớc? Hiện trạng nƣớc ô nhiễm trầm trọng này đòi hỏi phải có những giải pháp mạnh mẽ và hiệu quả hơn nữa. 1.1.4 . Nguyên nhân gây ô nhiễm các lƣu vực sông 1.1.4.1. Ô nhiễm từ hoạt động sống của con người Các dòng nƣớc mặt (sông, kênh rạch…) ô nhiễm bởi rác thải, nƣớc thải sinh hoạt từ các khu dân cƣ xả vào kênh rạch chƣa qua xử lý. Tình trạng lấn chiếm lòng, bờ sông kênh rạch để sinh sống, xả rác và nƣớc thải, nƣớc thải y tế, nƣớc thải sinh hoạt,… trực tiếp trên bề mặt gây ô nhiễm nƣớc mặt, cản trở lƣu thông của dòng chảy, tắc nghẽn cống rãnh tạo nƣớc tù. Quá trình phá rừng lấp đất, san ruộng, cất nhà, làm đƣờng dẫn đến mất khả năng giữ nƣớc của đất, lƣợng nƣớc bề mặt không đƣợc thấm vào nƣớc ngầm mà chảy vào sông rạch ra biển. Ngoài ra còn gây ngập lụt, sạt lở đất. 1.1.4.2. Ô nhiễm từ hoạt động phát triển nông nghiệp Việc chăn nuôi gia súc gia cầm ở hộ gia đình vùng nông thôn còn chƣa có ý Lớp CH2014B-HP 5 Viện KH-CN Môi trường
  16. Luận văn thạc sỹ kỹ thuật Nguyễn Thế Toàn thức tiết kiệm nguồn nƣớc trong việc vệ sinh, vệ sinh chuồng trại, chƣa có hệ thống xử lý chất thải nƣớc thải, phần lớn thải vào các ao hồ. Việc nuôi các bè cá, bè tôm trực tiếp trên các dòng nƣớc mặt sông rạch đã làm ô nhiễm nguồn nƣớc do một số nguyên nhân: thức ăn của cá dƣ thừa, sự khuấy động nguồn nƣớc, sự cản trở lƣu thông dòng mặt. Sử dụng bừa bãi, tùy tiện các loại hóa chất trong phân bón, các loại thuốc kích hoạt phát triển cây,… trên đồng ruộng. Các loại hóa chất nông nghiệp này không đƣợc sử dụng hết bị rửa trôi theo nƣớc mƣa và thải vào các dòng sông. 1.1.4.3. Ô nhiễm từ hoạt động phát triển công nghiệp và dịch vụ Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, nhiều ngành công nghiệp đƣợc mở rộng quy mô sản xuất, cũng nhƣ phạm vi phân bố. Cùng với đó là sự gia tăng lƣợng nƣớc thải, nhƣng mức đầu tƣ cho hệ thống xử lý nƣớc thải chƣa đáp ứng yêu cầu. Chất thải công nghiệp nhƣ khói, bụi,.. tạo nên mƣa axít không những làm thay đổi chất lƣợng nƣớc ngọt, mà còn ảnh hƣởng xấu đến đất và môi trƣờng sinh thái. 1.1.4.4. Ô nhiễm từ một số nguyên nhân khác Hệ thống kênh rạch không đƣợc nạo vét dẫn đến tích tụ một khối lƣợng lớn các vật chất hữu cơ từ nƣớc thải, rác thải gây bồi lắng và ảnh hƣởng đến việc tiêu thoát của dòng nƣớc. Các bãi chôn rác không đạt yêu cầu kỹ thuật, nƣớc rỉ ra từ rác thấm vào mạch nƣớc ngầm hoặc cho chảy tràn trên mặt đất vào kênh rạch. Các dòng nƣớc mặt trên sông, kênh rạch còn bị ô nhiễm do xăng dầu của các tàu bè đi lại, hoặc các sự cố vận chuyển khác trên sông. Quá trình thải bỏ chất thải, xả rác, nƣớc thải xuống sông do buôn bán họp chợ, Trung tâm thƣơng mại, du lịch thăm quan trên các dòng sông cũng là một trong những nguyên nhân ô nhiễm nguồn nƣớc. Ảnh hƣởng do chƣa có ý thức về sử dụng và bảo vệ nguồn nƣớc nhƣ sử dụng bừa bãi hoang phí, không đúng mục đích sử dụng. 1.1.5. Tác hại của việc ô nhiễm các lƣu vực sông Ngoài việc các cặn lơ lửng trên mặt nƣớc, các chất thải nặng lắng xuống mặt Lớp CH2014B-HP 6 Viện KH-CN Môi trường
  17. Luận văn thạc sỹ kỹ thuật Nguyễn Thế Toàn sông sau đó phân hủy một phần lƣợng chất đƣợc các sinh vật tiêu thụ, một phần thấm xuống mạch nƣớc ngầm qua đất làm biến đổi các tính chất các loại nƣớc này theo chiều hƣớng xấu. Nhiều sinh vật do hấp thụ nhiều chất độc trong nƣớc, thời gian lâu gây đột biến trong cơ thể, một số trƣờng hợp gây đột biến gen tạo nhiều loài mới, một số trƣờng hợp làm nhiều loại sinh vật bị chết. Chất lƣợng nƣớc sông giảm nghiêm trọng gây nên tình trạng cá chết hàng loạt trên các con sông. Sự ô nhiễm nƣớc do các phế phẩm nuôi tôm, dƣ lƣợng các loại thuốc kích thích, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật…làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến kinh tế, làm mất cân bằng sinh thái, ô nhiễm môi trƣờng, gây tổn thất lớn cho các ngành sản xuất kinh doanh, các hộ nuôi trồng thủy sản ven sông và lƣu vực sông. Ngƣời dân sinh sống quanh khu vực ô nhiễm ngày càng mắc nhiều loại bệnh tình nghi là do dùng nƣớc bẩn trong mọi sinh hoạt. Tỉ lệ ngƣời mắc các bệnh cấp và mãn tính liên quan đến ô nhiễm nƣớc nhƣ viêm màng kết, tiêu chảy, ung thƣ… ngày càng tăng. Nguồn nƣớc từ sông cung cấp nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân xung quanh các lƣu vực sông. Nguồn nƣớc ô nhiễm sẽ gây ảnh hƣởng đến lƣợng nƣớc cũng nhƣ công tác xử lý nƣớc để cung cấp cho sinh hoạt và hoạt động công - nông nghiệp. 1.2. Giới thiệu hệ thống sông tại Hải Phòng Hải Phòng có mạng lƣới sông ngòi dày đặc, mật độ trung bình từ 0,18 km/km2, hƣớng chảy của các con sông chủ yếu là Tây Bắc - Đông Nam, sông uốn khúc nhiều, vận tốc dòng chảy không lớn, lƣợng phù sa lớn tạo thành nhiều bãi bồi trong lòng sông và ở các cửa sông, làm cản trở giao thông đƣờng thuỷ và luồng lạch vào cảng [14]. Nƣớc từ các sông ở Hải Phòng đƣợc lƣu thông với biển qua các cửa sông: cửa Thái Bình, cửa Văn Úc, cửa Lạch Tray, cửa Nam Triệu. Trong đó Hải Phòng có 3 hệ thống sông cung cấp đầu vào sản xuất nƣớc sạch phục vụ đời sống xã hội của thành phố là sông Rế, sông Đa Độ và sông Giá với trữ lƣợng hơn 21 triệu m3, đây là nguồn tài nguyên quý giá góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội. Lớp CH2014B-HP 7 Viện KH-CN Môi trường
  18. Luận văn thạc sỹ kỹ thuật Nguyễn Thế Toàn 1.2.1. Vai trò của sông đối với kinh tế - xã hội Hải Phòng Sông là nguồn nƣớc cấp cho mục đích sinh hoạt, phục vụ nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản,.. cũng nhƣ mục đích khác. Hệ thống các sông trên thành phố đóng vai trò quan trọng trong việc tạo tuyến đƣờng thủy liên hoàn rất thuận tiện cho giao thông vận tải đƣờng thủy. Hệ thống các sông trên địa bàn thành phố tạo thành 12 tuyến đƣờng sông với tổng chiều dài 226 km, các sông tạo nên các tuyến đƣờng giao thông quan trọng liên vùng và khu vực, có khả năng lƣu thông hàng triệu tấn hàng hóa mỗi năm. Các sông giữ vai trò quan trọng cho hoạt động phát triển sản xuất: cung cấp nguồn nƣớc tƣới tiêu cho phát triển nông nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Sông là nguồn cung cấp nƣớc sinh hoạt cho thành phố. Tất cả nguồn nƣớc sinh hoạt đều đƣợc khai thác từ các con sông trên địa bàn thành phố nhƣ: sông Hòn Ngọc, sông Gía bắt nguồn từ sông Đá Bạch, sông Chanh Dƣơng bắt nguồn từ sông Thái Bình, sông Đa Độ bắt nguồn từ sông Văn Úc. Ngoài ra sông trên địa bàn tạo cho thành phố cảnh quan, địa mạo thành phố, tạo môi trƣờng du lịch cảnh quan thiên nhiên trên địa bàn. Sông cũng là nguồn tiếp nhận các nguồn nƣớc thải từ các KCN, CCN, làng nghề, đơn vị sản xuất kinh doanh cũng nhƣ đời sống sinh hoạt của dân trên địa bàn lƣu vực các sông. 1.2.2. Mạng lƣới sông chính Các sông chính nằm trên địa bàn thành phố Hải Phòng đều là phần hạ lƣu của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình sau khi đã qua địa phận tỉnh Hải Dƣơng. Sông chính của Hải Phòng là những sông nhánh cấp I, cấp II của hệ thống sông chung. Tổng số sông của toàn vùng là hơn 50; theo thống kê có 13 con sông có chiều dài trên 10 km, còn lại phần lớn là các sông nhỏ ngắn và dốc, đƣợc phân bố chủ yếu ở rìa phía Đông Nam và ở phần của phía Tây Nam [3]. Có thể nói, mạng lƣới sông chính của Hải Phòng bao gồm các sông chính: Thái Bình, Văn Úc, Kinh Thầy, Bạch Đằng, Lạch Tray, Luộc. Sông Thái Bình: thuộc loại sông lớn của thành phố, sau khi chảy qua tỉnh Hải Dƣơng vào Hải Phòng, sông hợp lƣu với sông Luộc tại Quý Cao và đổ ra biển Lớp CH2014B-HP 8 Viện KH-CN Môi trường
  19. Luận văn thạc sỹ kỹ thuật Nguyễn Thế Toàn tại xã Vinh Quang, huyện Tiên Lãng. Phần lớn lƣợng nƣớc của sông Thái Bình đƣợc phân lƣu vào sông Văn Úc qua sông Mới [3]. Sông Thái bình có vai trò quan trọng trong việc lƣu thông hàng hóa bằng đƣờng thủy, tăng khả năng tự làm sạch của các con sông khác trên địa bàn thành phố, bồi đắp phù sa cho các khu vực hoạt động sản xuất nông nghiệp, cung cấp nguồn lợi từ quá trình nuôi trồng thủy sản cho các huyện nhƣ Tiên Lãng, Vĩnh Bảo. Sông đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiêu thoát nƣớc, phòng tránh thiên tai của thành phố. Hình 1.2. Các cửa sông chính tại Hải Phòng Sông Văn Úc: là sông nhánh cấp II của sông Thái Bình qua Hải Dƣơng vào Hải Phòng tại ngã ba Kênh Đồng (ngã ba Văn Úc-Lạch Tray) [3]. Sông Văn Úc đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nƣớc cấp sinh hoạt cho huyện Kiến Thụy và An Lão thông qua sông Đa Độ, sông là 1 trong những tuyến đƣờng giao thông quan trọng trong mạng lƣới giao thông thủy của Hải Phòng, đồng thời là nơi cấp nƣớc chủ yếu cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản các huyện: huyện An Lão và huyện Tiên Lãng, huyện Kiến Thụy. Lớp CH2014B-HP 9 Viện KH-CN Môi trường
  20. Luận văn thạc sỹ kỹ thuật Nguyễn Thế Toàn Sông Đá Bạc - Bạch Đằng (Đá Bạch): Bắt nguồn từ địa phận tỉnh Quảng Ninh, chảy vào Hải Phòng tại thôn Xuân Dƣơng, xã Lại Xuân, huyện Thủy Nguyên sau đó hợp lƣu với một nhánh của sông Kinh Thầy, rồi phân thành một nhánh khác là sông Giá. Dòng chính đổ ra biển tại cửa Nam Triệu [3]. Sông đóng vai trò nhƣ đƣờng biên giới giữa Hải Phòng và Quảng Ninh, là tuyến giao thông huyết mạch phía Đông Bắc của thành phố, nơi cung cấp nguồn nƣớc vô tận cho Thủy Nguyên qua sông Giá, tạo nguồn lợi cho nuôi trồng thủy sản, nông nghiệp và chăn nuôi. Sông cũng là nơi phát triển mạnh cho ngành công nghiệp đóng tàu của thành phố, sông có vai trò quan trọng trong quá trình làm sạch môi trƣờng tự nhiên, bảo vệ thiên tai và tiêu thoát nƣớc của thành phố. Sông Cấm: Sông Cấm có độ rộng tƣơng đối lớn, trung bình là 400 m, độ sâu trung bình 7 m. So với các sông khác ở Hải Phòng thì sông Cấm có độ uốn khúc nhỏ nhất [3]. Ngoài các vai trò nhƣ cung cấp nguồn nƣớc sản xuất công nghiệp, nông nghiệp,..Sông có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của thành phố, là tuyến giao thông thủy trung tâm của thành phố, hầu hết hoạt động kinh tế cảng đều nằm trên sông Cấm, sông cũng là nơi tiếp nhận nhiều nguồn nƣớc thải nhất của thành phố. Sông Lạch Tray: Là sông nhánh của sông Văn Úc, tách ra từ ngã ba Kênh Đồng, đổ ra biển tại Tràng Cát, sông vào loại lớn nhất của hệ thống sông ngòi Hải Phòng. Hƣớng chảy chủ yếu là Tây Bắc - Đông Nam, hai bên bờ có bãi triều rộng [3]. Sông có vai trò quan trong trong việc lƣu thông hàng hóa bằng đƣờng thủy, bồi đắp phù sa cho khu vực hoạt động sản xuất nông nghiệp, cung cấp nguồn lợi từ quá trình nuôi trồng thủy sản cho các huyện nhƣ An Lão, Kiến An, Kiến Thụy, Dƣơng Kinh, Hải An. Cũng nhƣ sông Cấm, Sông Lạch Tray là nơi tiếp nhận nguồn nƣớc thải phía Tây Nam thành phố, nƣớc thải của rất nhiều KCN, CCN, làng nghề ven sông, sông đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiêu thoát nƣớc, bảo vệ thiên tai của thành phố. Sông Kinh Thầy: phần hạ lƣu từ ngã ba Xi Măng ra đến cửa sông Cấm, thuộc địa phận Hải Phòng từ ngã ba Kinh Thầy - sông Hàn, đổ ra biển tại cửa Cấm Lớp CH2014B-HP 10 Viện KH-CN Môi trường
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1