intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Khảo sát hiện trạng ô nhiễm các kim loại nặng ở hạ du Sông Hồng, Phú Thọ và đề xuất các giải pháp quản lý

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:67

24
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bản luận văn này, tác giả nghiên cứu là xác định hàm lượng các kim loại nặng trong nước sông Hồng ở nhiều địa điểm khác nhau thuộc hạ du sông Hồng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ để đánh giá nguồn ô nhiễm, mức độ ô nhiễm và đưa giải pháp quản lý ô nhiễm tại khu vực hạ du sông Hồng – Phú Thọ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Khảo sát hiện trạng ô nhiễm các kim loại nặng ở hạ du Sông Hồng, Phú Thọ và đề xuất các giải pháp quản lý

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- HOÀNG ĐÌNH ĐÍNH KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM CÁC KIM LOẠI NẶNG Ở HẠ DU SÔNG HỒNG, PHÚ THỌ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT HÓA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. TS. Trần Thị Thúy 2. TS. Vũ Đình Ngọ Hà Nội – Năm 2015
  2. Luận Văn Thạc Sĩ Hoàng Đình Đính LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Khảo sát hiện trạng ô nhiễm các kim loại nặng ở hạ du sông Hồng, Phú Thọ và đề xuất các giải pháp quản lý” là công trình nghiên cứu của bản thân. Tất cả những thông tin tham khảo dùng trong luận văn lấy từ các công trình nghiên cứu có liên quan đều được nêu rõ nguồn gốc trong danh mục tài liệu tham khảo. Các kết quả nghiên cứu đưa ra trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Ngày 16 tháng 01 năm 2015 Tác giả Hoàng Đình Đính 1
  3. Luận Văn Thạc Sĩ Hoàng Đình Đính LỜI CẢM ƠN . Vũ Đình Ngọ tôi Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, L Tác giả Hoàng Đình Đính 2
  4. Luận Văn Thạc Sĩ Hoàng Đình Đính MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................1 LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................2 MỤC LỤC .......................................................................................................................3 DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................5 DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................6 BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................7 MỞ ĐẦU .........................................................................................................................8 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..........................................10 1.1. Tổng quan về lưu vực hạ du sông Hồng .............................................................10 1.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ .................................................10 1.1.2. Tổng quan về môi trường của lưu vực hạ du sông Hồng – Phú Thọ ...........13 1.1.3. Kim loại nặng trong nước thải và độc tính của chúng..................................17 1.2. Các phương pháp xác định lượng vết kim loại nặng...........................................24 1.2.1. Phương pháp phân tích plasma cảm ứng cao tần ghép nối khối phổ (ICP –MS) 24 1.2.2. Phương pháp phổ phát xạ nguyên tử ............................................................30 1.2.3. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) .....................................31 1.2.4. Các phương pháp phân tích cực phổ ............................................................34 *Phương trình Inkovich ............................................................................................34 *Phương pháp vôn-ampe ngược (vôn-ampe hòa tan- stripping analysis) ...............35 1.3. Một số phương pháp xử lý mẫu nước và cặn lơ lửng .........................................37 1.4. Phương pháp xử lý thống kê số liệu thực nghiệm ...............................................38 1.5. Giới thiệu về GIS (Geographic information System) .........................................38 CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................40 2.1. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu...............................................40 2.2. Hóa chất và dụng cụ ............................................................................................40 2.2.1. Hóa chất ........................................................................................................40 2.2.2. Dụng cụ.........................................................................................................41 2.3. Kỹ thuật lấy mẫu và xử lý mẫu ...........................................................................43 2.4. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm.............................................................45 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................46 3.1. Tối ưu hóa các điều kiện phân tích bằng ICP – MS ............................................46 3.1.1. Chọn đồng vị phân tích .................................................................................46 3.1.2. Độ sâu mẫu (Sample Depth – Sde)...............................................................47 3.1.3. Công suất cao tần (Radio Frequency power – RFP) ....................................47 3.1.4. Thế thấu kính ion ..........................................................................................47 3.1.5. Lưu lượng khí mang (Carier Gas Flow rate – CGER) .................................47 3.2. Đánh giá phương pháp phân tích.........................................................................49 3
  5. Luận Văn Thạc Sĩ Hoàng Đình Đính 3.3. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu thông thường của các mẫu nước bề mặt hạ du sông Hồng- Phú Thọ ......................................................................................................55 3.4. Kết quả phân tích kim loại nặng trong các mẫu nước bề mặt hạ du sông Hồng- Phú Thọ..........................................................................................................................56 3.5. Các giải pháp quản lý ô nhiễm môi trường .........................................................61 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN ........................................................................................63 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................64 4
  6. Luận Văn Thạc Sĩ Hoàng Đình Đính DANH MỤC BẢNG Bảng 1-1. Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt .......................................23 Bảng 2-1: Các điểm lấy mẫu .........................................................................................44 Bảng 3-1. Số khối, tỷ lệ đồng vị ....................................................................................46 Bảng 3-2. Các thông số tối ưu của máy đo ICP – MS đã khảo sát và lựa chọn ............48 Bảng 3-3. Giá trị LOQ và LOD của một số nguyên tố trong phép đo ICP – MS .........54 Bảng 3-4. Kết quả phân tích mẫu chuẩn........................................................................54 Bảng 3-5.Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường thông thường của các mẫu nước bề mặt hạ du sông Hồng- Phú Thọ (7/2014) ........................................................55 Bảng 3-6. Kết quả phân tích hàm lượng trung bình các kim loại nặng (pha hòa tan) trong mẫu nước bề mặt tại các địa điểm thuộc lưu vực sông Hồng (từ tháng 07 – 12/2014) .........................................................................................................................57 5
  7. Luận Văn Thạc Sĩ Hoàng Đình Đính DANH MỤC HÌNH Hình 1-1. Sông hồng và lưu vực- Hình ảnh của Google map .......................................14 Hình 1-2. Sông Hồng - Hình ảnh của Google map .......................................................14 Hình 1-3. Hệ thống sông Hồng - Hình ảnh của Google map ........................................15 Hình 1-4. Ví dụ về đường chuẩn phương pháp ngoại chuẩn.........................................26 Hình 1-5. Đường chuẩn phương pháp thêm chuẩn .......................................................27 Hình 1-6. Phương pháp vôn-ampe hòa tan xác định Fe(III) trong mẫu nước biển với việc thêm tiêu chuẩn mỗi lần 50 pM Fe(III). ................................................................35 Hình 1-7. Sơ đồ thiết bị von-ampe với điện cực làm việc Hg .......................................36 Hình 2-1. Sơ đồ về nguyên tắc và cấu tạo của hệ thống ICP – MS ..............................41 Hình 2-2. Hình ảnh máy ICP – MS. Model: Elan DRC e, Perkin Elmer/Canada .........42 6
  8. Luận Văn Thạc Sĩ Hoàng Đình Đính BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Tên đầy đủ (tiếng Anh) Tên đầy đủ (tiếng Việt) 1 AAS Atomic Absorption Spectroscopy Phổ hấp thụ nguyên tử 2 AES Atomic Emission Spectroscopy Phổ phát xạ nguyên tử 3 CGER Carier Gas Flow rate Lưu lượng khí mang 4 CPS Counts per second Số đếm ion cần phân tích trên giây 5 GIS Geographic information System Hệ thống thông tin địa lý 6 ICP Inductively Coupled Plasma Cảm ứng cao tần plasma 7 LOD Limit of detection Giới hạn phát hiện 8 LOQ Limit of quality Giới hạn định lượng 9 MS Mass Spectrometry Khối phổ 10 RFP Radio Frequency power Công suất cao tần 11 Sde Sample Depth Độ sâu mẫu 12 CCN Cụm công nghiệp 13 TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn 14 UBND Ủy ban nhân dân 7
  9. Luận Văn Thạc Sĩ Hoàng Đình Đính MỞ ĐẦU Hiện nay, khi vấn đề môi trường đang trở thành một trong những vấn đề nóng bỏng, khó giải quyết nhất của nhân loại, thì nhu cầu hiểu biết về nó càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Đặc biệt, một trong những công cụ quản lý hữu hiệu nhằm kiểm soát ô nhiễm môi trường, đó là quan trắc môi trường. Công cụ này đã và đang áp dụng ở các nước trong khu vực và trên thế giới. Phát triển nền công nghiệp luôn gắn với bảo vệ môi trường, nhiều nước trên thế giới đã có những quy hoạch, những mô hình, những biện pháp quản lý và kiểm soát ô nhiễm môi trường được thực hiện với các công cụ kiểm soát có hiệu quả cao như công cụ pháp lý, công cụ kinh tế, các quy chế bắt buộc như đánh giá tác động môi trường, quan trắc môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường, quy hoạch môi trường đạt hiệu quả. Phú Thọ đã và đang có nhiều hoạt động thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển đạt được nhiều thành tích to lớn, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Thực tế cho thấy, quá trình phát triển kinh tế xã hội thường diễn ra mạnh ở thị trấn, thị xã, thành phố đã gây nhiều tác động xấu và tạo sức ép đối với môi trường. Có rất nhiều thông tin, nhiều số liệu khác nhau nói lên sự ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí và biến đổi khí tượng thuỷ văn, hạn hán, bão lụt. Mặc dù số liệu này xuất phát từ nhiều nguồn, nhiều cách thống kê và tổng hợp khác nhau song tất cả đều xác nhận một sự thật rằng: Những số liệu còn đơn lẻ, chưa có tính hệ thống, liên kết giữa không gian và thời gian, giữa môi trường nền và môi trường bị tác động, các chỉ tiêu còn chưa toàn diện để đánh giá chất lượng môi trường. Môi trường sống đang bị ô nhiễm, nhiều nơi ô nhiễm nghiêm trọng như các điểm nóng về môi trường xung quanh các khu, cụm công nghiệp. Vì vậy, vấn đề môi trường và bản vệ môi trường mang tính cấp thiết và đang trở thành vấn đề mang tính toàn cầu, là mục tiêu hàng đầu của Phú Thọ nói riêng, của Việt Nam và các nước trên thế giới nói chung. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, người ta đã chế tạo rất nhiều các thiết bị hiện đại để nghiên cứu, phân tích, đánh giá môi trường bằng cách xây dựng các cơ sở dữ liệu rất thuận tiện cho người sử dụng có thể tra cứu, cập nhật dữ liệu về môi trường. Đây là cơ sở thuận lợi cho công tác quản lý môi trường hoạch định chính sách về phát triển kinh tế xã hội, phòng chống và khắc phục hậu quả sự cố môi trường. 8
  10. Luận Văn Thạc Sĩ Hoàng Đình Đính Trong những năm gần đây, nền kinh tế - xã hội của các tỉnh thành trong cả nước trong đó có tỉnh Phú Thọ có nhiều thay đổi, tốc độ công nghiệp hóa và đô thị hóa tăng nhanh đã thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, nhưng cũng ảnh hưởng nhiều đến môi trường của khu vực. Nước thải của các cụm công nghiệp, các khu đô thị, khu kinh tế đã làm ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước mặt chủ yếu là nước sông Hồng Sông Hồng bắt nguồn từ Vân Nam Trung Quốc chảy vào Việt Nam tại Lào Cai, chảy qua các tỉnh Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội … ra Biển Đông tại cửa Ba Lạt (gianh Giới giữa hai huyện Tiền Hải và Giao Thủy) Có rất nhiều khu công nghiệp đóng trên địa bàn hai bên bờ sông và đã thải vào nguồn nước sông một lượng lớn các chất thải ở các trạng thái khác nhau (rắn, lỏng, khí) làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng nước sông Hồng. Sông Hồng chảy từ thượng nguồn đến tính Phú Thọ đã đem theo nhiều chất độc hại, khi qua địa bàn tỉnh Phú Thọ cũng có rất nhiều nguồn nước thải chứa các hợp chất hữu cơ, kim loại nặng … xả vào nước sông làm thêm ô nhiễm nguồn nước. Vì vậy việc nghiên cứu tình trạng ô nhiễm kim loại nặng trong nước sông Hồng là rất cần thiết. Trong bản luận văn này, đối tượng nghiên cứu là xác định hàm lượng các kim loại nặng trong nước sông Hồng ở nhiều địa điểm khác nhau thuộc hạ du sông Hồng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ để đánh giá nguồn ô nhiễm, mức độ ô nhiễm và đưa giải pháp quản lý ô nhiễm tại khu vực hạ du sông Hồng – Phú Thọ. 9
  11. Luận Văn Thạc Sĩ Hoàng Đình Đính CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.Tổng quan về lưu vực hạ du sông Hồng 1.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ 1.1.1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên * Vị trí địa lý Tỉnh Phú Thọ có diện tích 3.519,56 km², dân số 1.261.949 người, Phú Thọ là tỉnh thuộc khu vực miền núi, trung du phía Bắc, nằm trong khu vực giao lưu giữa vùng Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng và Tây Bắc (vị trí địa lý mang ý nghĩa trung tâm của tiểu vùng Tây – Đông - Bắc). Phía Đông giáp Hà Tây cũ, phía Đông Bắc giáp Vĩnh Phúc, phía Tây giáp Sơn La, phía Tây Bắc giáp Yên Bái, phía Nam giáp Hoà Bình, phía Bắc giáp Tuyên Quang. Với vị trí “ngã ba sông” cửa ngõ phía Tây của Thủ đô Hà Nội, Phú Thọ cách Hà Nội 80 km, cách sân bay Nội Bài 60 km, cách cửa khẩu Lào Cai, cửa khẩu Thanh Thuỷ hơn 200 km, cách Hải Phòng 170 km và cảng Cái Lân 200 km. Phú Thọ nằm ở trung tâm các hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt và đường sông từ các tỉnh thuộc Tây - Đông - Bắc đi Hà Nội, Hải Phòng và các nơi khác, là cầu nối giao lưu kinh tế - văn hoá - khoa học kỹ thuật giữa các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ với các tỉnh miền núi Tây Bắc. Quốc lộ 2 qua Phú Thọ đi Tuyên Quang, Hà Giang sang Vân Nam (Trung Quốc), quốc lộ 70 đi Yên Bái, Lào Cai sang Vân Nam (Trung Quốc), quốc lộ 32 qua Phú Thọ đi Yên Bái, Sơn La, cùng với các tỉnh bạn trong cả nước và quốc tế. Phú Thọ có 12 đơn vị hành chính gồm thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ, huyện Đoan Hùng, Hạ Hoà, Thanh Đa, Cẩm Khê, Phù Ninh, Lâm Thao, Tam Nông, Thanh Thuỷ, Thanh Sơn và Yên Lập. Thành phố Việt Trì là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hoá của tỉnh; 274 đơn vị hành chính cấp xã gồm 14 phường, 10 thị trấn và 250 xã, trong đó có 214 xã miền núi, 7 xã vùng cao và 50 xã đặc biệt khó khăn. * Đặc điểm địa hình Phú Thọ là tỉnh miền núi - trung du nên địa hình bị chia cắt thành tiểu vùng chủ yếu. Tiểu vùng núi cao phía Tây và phía Nam của Phú Thọ, tuy gặp một số khó khăn về việc đi lại, giao lưu song ở vùng này lại có nhiều tiềm năng phát triển lâm nghiệp, khai thác khoáng sản và phát triển kinh tế trang trại. Tiểu vùng gò, đồi thấp bị chia cắt nhiều, xen kẽ là đồng ruộng và dải đồng bằng ven sông Hồng, hữu Lô, tả Đáy. Vùng 10
  12. Luận Văn Thạc Sĩ Hoàng Đình Đính này thuận lợi cho việc trồng các loại cây công nghiệp, phát triển cây lương thực và chăn nuôi. *Khí hậu Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có một mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23oC, lượng mưa trung bình trong năm khoảng 1600 đến 1800 mm. Độ ẩm trung bình trong năm tương đối lớn, khoảng 85 – 87%. Nhìn chung khí hậu của Phú Thọ thuận lợi cho việc phát triển cây trồng, vật nuôi đa dạng. 1.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên * Tài nguyên đất Tổng diện tích tự nhiên của Phú Thọ là 3.519,56 km2, theo kết quả điều tra thổ nhưỡng gần đây, đất đai của Phú Thọ được chia theo các nhóm sau: đất feralít đỏ vàng phát triển trên phiến thạch sét, diện tích 116.266,27 ha chiếm tới 66,79% (diện tích điều tra). Đất thường có độ cao trên 100m, độ dốc lớn, tầng đất khá dày, thành phần cơ giới nặng, mùn khá. Loại đất này thường được sử dụng để trồng rừng, một số nơi độ dốc dưới 25o có thể sử dụng trồng cây công nghiệp. Hiện nay, Phú Thọ mới sử dụng được khoảng 54,8% tiềm năng đất nông – lâm nghiệp; đất chưa sử dụng còn 81,2 nghìn ha, trong đó đồi núi có 57,86 nghìn ha. Đánh giá các loại đất của Phú Thọ thấy rằng, đất đai ở đây có thể trồng cây nguyên liệu phục vụ cho một số ngành công nghiệp chế biến, nếu có vốn đầu tư và tổ chức sản xuất có thể tăng năng suất ở nhiều nơi; đưa hệ số sử dụng đất lên đến 2,5 lần (hiện nay hệ số sử dụng đất mới đạt khoảng 2,2), đồng thời bảo vệ và làm giàu thêm vốn tài nguyên này; cho phép phát triển công nghiệp và các khu đô thị. * Tài nguyên rừng Diện tích rừng hiện nay của Phú Thọ nếu đem so sánh với các tỉnh trong cả nước thì được xếp vào những tỉnh có độ che phủ rừng lớn (42% diện tích tự nhiên). Với diện tích rừng hiện có 144.256 ha, trong đó có 69.547 ha rừng tự nhiên, 74.704 ha rừng trồng, cung cấp hàng vạn tấn gỗ cho công nghiệp chế biến hàng năm. Các loại cây chủ yếu như bạch đàn, mỡ, keo, bồ đề và một số loài cây bản địa đang trong phát triển (đáng chú ý nhất vẫn là những cây phục vụ cho ngành công nghiệp sản xuất giấy). 11
  13. Luận Văn Thạc Sĩ Hoàng Đình Đính *Tài nguyên khoáng sản Phú Thọ không phải là tỉnh giàu tài nguyên khoáng sản, nhưng lại có một số loại có giá trị kinh tế như đá xây dựng, cao lanh, fenspat, nước khoáng. Cao lanh có tổng trữ lượng khoảng 30 triệu tấn, điều kiện khai thác thuận lợi, trữ lượng chưa khai thác lên đến 24,7 triệu tấn. Fenspat có tổng trữ lượng khoảng 5 triệu tấn, điều kiện khai thác thuận lợi, trữ lượng chưa khai thác còn khoảng 3,9 triệu tấn, nước khoáng có tổng trữ lượng khoảng 48 triệu lít, điều kiện khai thác thuận lợi, trữ lượng chưa khai thác còn khoảng 46 triệu lít. Ngoài ra, Phú Thọ còn có một số loại khoáng sản khác như: quactít trữ lượng khoảng 10 triệu tấn, đá vôi 1 tỷ tấn, pyrít trữ lượng khoảng 1 triệu tấn, tantalcum trữ lượng khoảng 0,1 triệu tấn, và nhiều cát sỏi với điều kiện khai thác hết sức thuận lợi. Đây là một số lợi thế cho phép Phú Thọ phát triển các ngành công nghiệp như xi măng, đá xây dựng, các loại vật liệu xây dựng có ưu thế cạnh tranh, công nghiệp giấy... 1.1.1.3. Tiềm năng kinh tế * Những lĩnh vực kinh tế lợi thế Phú Thọ có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp chế biến nông – lâm sản. Khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp dệt, may vì ở Phú Thọ có nguồn nguyên liệu, lực lượng lao động tại chỗ; đã xây dựng được một số khu công nghiệp, cụm công nghiệp và đầu tư với tốc độ nhanh. Khu di tích lịch sử Đền Hùng gắn liền với lịch sử dựng nước của dân tộc; đầm Ao Châu, vườn quốc gia Xuân Sơn, vùng nước khoáng nóng Thanh Thuỷ, khu du lịch núi Trang… là những tiềm năng lớn để Phú Thọ phát triển du lịch. Cùng với sự phát triển công nghiệp hóa – hiện đại hóa, nền công nghiệp tỉnh Phú Thọ cũng đã có nhiều khởi sắc. Có nhiều công ty lớn đóng trên địa bàn tỉnh lâu năm như: Công ty cổ phần supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao, Tổng công ty Giấy Việt Nam, khu công nghiệp Việt Trì…Trong những năm gần đây, đã có thêm 11 cụm công nghiệp (CCN) hoàn thành lập quy hoạch chi tiết và đã đi vào hoạt động, gồm: CCN Bạch Hạc, Phượng Lâu 1, Phượng Lâu 2, Kinh Kệ - Hợp Hải, Giáp Lai, Lương Sơn, Nam Thanh Ba, Thị trấn Hạ Hoà, Hoàng Xá, Thị trấn Sông Thao, Sóc Đăng; 07 CCN có dự án đầu tư hạ tầng được UBND tỉnh phê duyệt là CCN Bạch Hạc, Phượng Lâu 2, Kinh Kệ - Hợp Hải, Nam Thanh Ba, Thị trấn Hạ Hoà, Thị trấn Sông Thao, Sóc Đăng và 06 huyện, thành, thị đã thành lập Ban quản lý CCN như: TP. Việt Trì, Thị xã 12
  14. Luận Văn Thạc Sĩ Hoàng Đình Đính Phú Thọ, huyện Lâm Thao, huyện Đoan Hùng, huyện Thanh Ba, huyện Cẩm Khê. Hiện có 02 CCN cơ bản đầu tư xong hạ tầng đi vào hoạt động và tỷ lệ lấp đầy đạt trên 60% là CCN Bạch Hạc (TP. Việt Trì) và CCN Đồng Lạng (huyện Phù Ninh), do BQL Khu công nghiệp (KCN) tỉnh quản lý. Sự phát triển của các ngành công nghiệp, các làng nghề, sự đô thị hóa nhanh chóng đã tác động không nhỏ đến môi trường đất, nước và không khí xung quanh, đặc biệt là nguồn nước sông Hồng chảy qua địa bàn tỉnh. 1.1.2. Tổng quan về môi trường của lưu vực hạ du sông Hồng – Phú Thọ Sông Hồng còn có các tên gọi khác như Hồng Hà hay sông Cái. Đoạn chảy trên lãnh thổ Trung Quốc được gọi là Nguyên Giang, đoạn đầu nguồn có tên là Lễ Xã Giang. Đoạn chảy qua Phú Thọ gọi là Sông Thao, đoạn chảy qua Hà Nội còn gọi là sông Nhĩ Hà hoặc Nhị Hà. Sử Việt còn ghi sông với tên là Phú Lương. Sông Hồng có tổng chiều dài là 1.149 km bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua Việt Nam và đổ ra biển Đông tại cửa Ba Lạt. Đoạn chảy trên đất Việt Nam dài 510 km. Dòng chính (chủ lưu) của sông Hồng bắt nguồn từ vùng núi thuộc huyện Nguy Sơn, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc ở độ cao 1.776 m. Chi lưu phía đông bắt nguồn từ vùng núi huyện Tường Vân. Chủ yếu nó chảy theo hướng tây bắc-đông nam, qua huyện tự trị Nguyên Giang của người Thái (Việt Nam gọi là người Hà Nhì). Đến biên giới Việt - Trung, sông Hồng chạy dọc theo biên giới khoảng 80 km; đoạn thì sang bên lãnh thổ Việt Nam, đoạn thì sang bên lãnh thổ Trung Quốc. Điểm tiếp xúc đầu tiên của sông Hồng với lãnh thổ Việt Nam tại xã A Mú Sung (huyện Bát Sát), chính giữa sông là điểm phân chia lãnh thổ hai nước. Đến thành phố Lào Cai, sông Hồng chảy hẳn vào lãnh thổ Việt Nam qua phía đông thủ đô Hà Nội trước khi đổ ra biển Đông ở cửa Ba Lạt (ranh giới giữa hai tỉnh Thái Bình và Nam Định). Ở Lào Cai sông Hồng cao hơn mực nước biển 73 m. Đến Yên Bái cách Lào Cai 145 km thì sông chỉ còn ở cao độ 55 m. Giữa hai tỉnh đó là 26 ghềnh thác, nước chảy xiết. Đến Việt Trì thì triền dốc sông không còn mấy nên lưu tốc chậm hẳn lại. Đồng bằng sông Hồng nằm ở hạ lưu con sông này. Sông Hồng có lưu lượng nước bình quân hàng nǎm rất lớn, tới 2.640 m³/s (tại cửa sông) với tổng lượng nước chảy qua tới 83,5 tỷ m³, tuy nhiên lưu lượng nước phân bổ không đều. Về mùa khô lưu lượng giảm chỉ còn khoảng 700 m³/s, nhưng vào cao điểm mùa mưa có thể đạt tới 30.000 m³/s. 13
  15. Luận Văn Thạc Sĩ Hoàng Đình Đính Hình 1-1. Sông hồng và lưu vực- Hình ảnh của Google map Hình 1-2. Sông Hồng - Hình ảnh của Google map Hệ thống sông Hồng là một mạng lưới các con sông, tập hợp quanh con sông chính là sông Hồng, góp nước cho sông Hồng hoặc nhận nước của con sông này đổ ra biển Đông. Hệ thống sông Hồng tạo nên phần lớn diện tích đồng bằng Bắc Bộ, một 14
  16. Luận Văn Thạc Sĩ Hoàng Đình Đính vùng bình nguyên tam giác châu thổ lớn thứ hai của Việt Nam. Cùng với hệ thống sông Thái Bình ở phần phía Đông Bắc đồng bằng Bắc Bộ, tạo nên đồng bằng này, đồng thời hệ thống sông Hồng còn được nối thông và góp một phần lưu lượng nước của mình cho hệ thống sông Thái Bình, do đó cả hai hệ thống sông này còn được biết tới với cái tên chung là Hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Hệ thống sông Hồng bồi đắp nên phần trung tâm và phần phía Nam đồng bằng Bắc Bộ. Hình 1-3. Hệ thống sông Hồng - Hình ảnh của Google map Nước sông Hồng về mùa lũ có màu đỏ-hồng do phù sa mà nó mang theo, đây cũng là nguồn gốc tên gọi của nó. Lượng phù sa của sông Hồng rất lớn, trung bình khoảng 100 triệu tấn trên nǎm tức là gần 1,5 kg phù sa trên một mét khối nước. Sông Hồng góp phần quan trọng trong sinh hoạt đời sống cũng như trong sản xuất. Phù sa giúp cho đồng ruộng thêm màu mỡ, đồng thời bồi đắp và mở rộng vùng châu thổ ở vùng duyên hải thuộc hai tỉnh Thái Bình, Nam Định. Nguồn cá bột của sông Hồng đã cung cấp giống đáng kể cho nghề nuôi cá nước ngọt ở đồng bằng Bắc Bộ. Sông Hồng trước khi chảy vào lãnh thổ Việt Nam đã đem theo nhiều chất thải khi chảy qua nhiều vùng đất ở Trung Quốc. Nước sông Hồng chứa nhiều phù sa dạng lơ lửng có thể kéo theo nhiều ion kim loại nặng trong hạt phù sa. 15
  17. Luận Văn Thạc Sĩ Hoàng Đình Đính Gần đây, người ta đã phát hiện có những khoảng thời gian nước sông Hồng khi chảy vài địa phận tỉnh Lào Cai đã bị chuyển màu đen bởi nước thải công nghiệp của Trung Quốc. Khi nước sông chảy qua các tỉnh Lào Cai, Yên Bái cũng đã có rất nhiều nguồn nước thải của các khu công nghiệp thải vào nước sông. Điểm sông Hồng bắt đầu chảy vào địa phận tỉnh Phú Thọ tại xã Hậu Bổng huyện Hạ Hòa, trên địa bàn của huyện có cửa thải của công ty cổ phần giấy Lửa Việt, nước thải của công nghiệp giấy chứa nhiều hợp chất hữu cơ, axit và kiềm. Nước sông Hồng chảy qua địa phận huyện Thanh Ba không tiếp nhận nguồn thải của các cơ sở sản xuất. Tuy nhiên vẫn có sự ô nhiễm bởi nước thải sinh hoạt, nước thải y tế, nước thải nông nghiệp. Sông Hồng chảy từ thượng lưu về hạ lưu qua địa phận của huyện Cẩm Khê đã mang theo các chất thải từ thượng lưu và dọc theo hai bờ sông gây ô nhiễm. Khu vực thị trấn Sông Thao có cửa thải của nhà máy giấy Long Giang thuộc công ty TNHH Thống Nhất. Nước sông Hồng chảy qua thị xã Phú Thọ, cung cấp nước sinh hoạt cho dân cư thị xã, đồng thời sông Hồng cũng phải tiếp nhận nguồn nước thải sinh hoạt của khu dân cư, khu chợ, nước thải bệnh viện và nước thải của các cơ sở sản xuất như: công ty cổ phần Sứ Thanh Hà, tổng công ty Giấy Việt Nam, nhà máy cấp nước Phú Thọ. Nước sông Hồng chảy qua địa phận huyện Tam Nông tại hạ lưu có nước thải của cụm công nghiệp Cổ Tiết xã Cổ Tiết. Nước sông Hồng đoạn chảy qua huyện Lâm Thao cung cấp nước phục vụ cho nông nghiệp của các xã ven sông của huyện, nhưng cũng là nơi tiếp nhận nước thải công nghiệp của công ty cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao, công ty TNHH Việt Đức... Đồng thời, tiếp nhận nguồn thải sinh hoạt của người dân sinh sống dọc bờ sông, cùng với rác và các chất thải khác chảy từ thượng lưu xuống đã làm ô nhiễm cục bộ. Nước sông Hồng tại đây còn tiếp nhận nước ngòi Tùng (nguồn tiếp nhận nước thải của Công ty Supe và nước thải công nghiệp, nước thải nông nghiệp. cổ phần cổ phần cổ phần cổ phần 16
  18. Luận Văn Thạc Sĩ Hoàng Đình Đính nước thải sinh hoạt Hạ lưu có cửa thải của cụm công nghiệp phường Bạch Hạc. nước thải sinh hoạt khu dân cư ch ử . * Nguồn gây ô nhiễm nước sông Nước thải trong nhiều lĩnh vực hoạt động của con người vào sông Hồng đã gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước, bao gồm: Nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt… *Nước thải công nghiệp: Các hoạt động sản xuất công nghiệp đã thải ra môi trường một lượng lớn chất thải rắn, lỏng, khí. Nước thải của các khu công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp Hóa chất đã đưa vào nguồn nước mặt lượng lơn các ion kim loại nặng, các axit, bazo, …Các chất thải công nghiệp là nhân tố quan trọng gây ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí. *Nước thải sinh hoạt Trong nước thải sinh hoạt chứa lượng lớn các chất hữu cơ. Tốc độ đô thị hóa tăng, làm tăng lượng nước thải sinh hoạt, việc xử lý nước thải sinh hoạt không triệt để, phần lớn lượng nước thải sinh hoạt thải trực tiếp ra sông đã làm tăng sự ô nhiễm môi trường nước sông Hồng. *Nước thải y tế Nước thải y tế chứa rất nhiều chất độc hại, nhiều hợp chất hữu cơ, nếu không được xử lý mà xả thẳng vào nguồn nước sẽ gây ô nhiễm nguồn nước mặt. *Nước thải từ sản xuất nông nghiệp Sông Hồng chảy qua nhiều tỉnh ở miền Bắc từ niềm núi đến đồng bằng, dân cư hai bên bờ sông chủ yếu làm nông nghiệp. Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng quá lượng thuốc trừ sâu, phân bón hóa học …quá trình rửa trôi do mưa đã gây ảnh hưởng nhiều đến nguồn nước mặt. 1.1.3. Kim loại nặng trong nước thải và độc tính của chúng *Kim loại nặng 17
  19. Luận Văn Thạc Sĩ Hoàng Đình Đính Kim loại nặng là những nguyên tố kim loại có khối lượng riêng lớn hơn 5g/cm3. Những kim loại nặng có khối lượng phân tử lớn hơn 52g/mol. Các kim loại nặng là những kim loại nằm trong phân nhóm VIB; VIIB, VIIIB trong bảng hệ thống tuần hoàn như: Cr, Ni, Mn, Cd, Pb, As, Hg, Cu, Zn, Co…[4]. Trong tự nhiên, hàm lượng ion kim loại nặng tồn tại rất nhỏ. Sự có mặt với lượng lớn của ion kim loại nặng trong nước, không khí, thực phẩm do sự ô nhiễm môi trường không khí và môi trường nước gây ra. Trước sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp, sự đô thị hóa rất nhanh, sự lạm dụng thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, … đã đưa vào nguồn nước một lượng lớn ion kim loại nặng gây ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. *Độc tính của kim loại nặng Các ion kim loại nặng thường tích lũy trong cơ thể, khi hàm lượng của chúng vượt quá tiêu chuẩn cho phép sẽ trở thành mối lo ngại vì có thể gây rối loạn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển. Các ion kim loại nặng xâm nhập vào cơ thể con người qua đường tiêu hóa, đường hô hấp hoặc thấm qua da. Sự tích lũy trong cơ thể theo thời gian sẽ vượt ngưỡng cho phép gây nên nhiều bệnh nguy hiểm. Các ion kim loại nặng trong nước như: Ni2+, Pb2+,Cr3+, Cu2+, Zn2+, Hg2+... khi vào cơ thể sống chúng phản ứng với phối tử chứa nhóm -SH, nhóm -SCH3 của các Enzime làm mất hoạt tính của Enzime. Ví dụ: SH SH Enzime + Hg2+ Enzime Hg + 2H+ SH SH Tác dụng sinh hoá của metaloEnzime giảm sẽ gây bệnh hoặc dẫn đến tử vong. Các ion kim loại nặng khi xâm nhập vào cơ thể gây thiếu máu, phá huỷ hệ thần kinh gây bệnh tâm thần, gây ung thư... Việc lạm dụng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật đã đưa vào môi trường một lượng lớn As, Cd, Hg, Zn… Thuỷ ngân (Hg) hiện nay được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp: luyện kim, sản xuất pin, đèn huỳnh quang, nhiệt kế, thuốc trừ sâu, chất diệt nấm ... Đó là nguồn quan trọng gây ô nhiễm Hg. 18
  20. Luận Văn Thạc Sĩ Hoàng Đình Đính Độc tính của Hg phụ thuộc vào dạng hoá học của thuỷ ngân. Hơi Hg độc nên phải bảo quản Hg ở chỗ thoáng mát, nếu Hg bị đổ ra ngoài thì cần nhanh chóng rắc bột lưu huỳnh (S) (S dễ dàng tác dụng với Hg ở điều kiện thường tạo thành HgS không độc). Hơi Hg hít phải sẽ qua máu lan truyền lên não khiến cho hệ thần kinh trung ương bị rối loạn. Hg nằm trong màng tế bào làm ức chế việc vận chuyển đường qua màng tế bào. Đối với tế bào não thiếu đường sẽ dẫn đến thiểu năng tế bào não và làm rối loạn xung lực thần kinh. Triệu chứng ngộ độc Hg xuất hiện khi hàm lượng methyl thuỷ ngân trong máu cơ thể đạt đến 0,5 mg/l. Khi bị nhiễm độc với hàm lượng lớn có thể bị tử vong sau vài ngày, khi nhiễm độc với hàm lượng nhỏ có thể không thấy triệu chứng nhưng sự tích lũy của nó trong cơ thể có thể gây nên nhiều chứng bệnh nguy hiểm như phá hủy hệ thần kinh trung ương, phá vỡ nhiễm sắc thể, ngăn cản sự phân chia tế bào, nó dễ dàng di chuyển qua màng sinh học đi vào bào thai phá hủy bào thai gây qoái thai hoặc làm trí tuệ kém phát triển. Hàm lượng Hg trong nước ăn uống tối đa là 0,001 mg/l. Cadimi (Cd) thường đi cùng với Zn trong tự nhiên. Nó xâm nhập vào các hệ sinh thái từ nước thải công nghiệp hoá chất, mạ điện, luyện kim, chất dẻo và chất khai mỏ. Trong cơ thể người, Cd gây nhiễu một số enzim nhất định, gây nên hội chứng tăng huyết áp và ung thư phổi. Ngộ độc Cd xuất hiện ở Nhật Bản được gọi là bệnh itai itai hay “Ouch ouch”. Bệnh nhân bị ngộ độc Cd xương dòn, dễ gẫy. Ngộ độc trầm trọng thì hại thận, thiếu máu, rối loạn tuỷ xương. Cd vào cơ thể phần lớn đi vào thận rồi được thải ra ngoài qua nước tiểu. Nếu cơ thể đồng hoá quá nhiều Cd, Cd2+ sẽ thay thế cho Zn2+ trong các men ở thận sẽ làm quá trình trao đổi chất bị rối loạn có thể gây ra các chứng bệnh thiếu máu, cao huyết áp, rối loạn tuỷ xương, ung thư. Hàm lượng Cd trong nước ăn uống tối đa là 0,003 mg/l. Chì (Pb): Chì tương đối sẵn trong môi trường tự nhiên dưới dạng kim loại. Nguồn chì chủ yếu có trong khí quyển là do khí xả của động cơ đốt trong dùng xăng có pha Pb2+. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1