
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công nghệ tới độ chính xác gia công, khi gia công cắt dây các vật liệu khó gia công
lượt xem 0
download

Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật "Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công nghệ tới độ chính xác gia công, khi gia công cắt dây các vật liệu khó gia công" trình bày các nội dung chính sau: Tổng quan về gia công tia lửa điện; Máy cắt dây và các thông số điều chỉnh trong quá trình gia công; Thực nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến độ chính xác kích thước gia công các loại vật liệu có độ cứng cao.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công nghệ tới độ chính xác gia công, khi gia công cắt dây các vật liệu khó gia công
- 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT NGÀNH: CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ TỚI ĐỘ CHÍNH XÁC GIA CÔNG, KHI GIA CÔNG CẮT DÂY CÁC VẬT LIỆU KHÓ GIA CÔNG NGUYỄN TIẾN NGA THÁI NGUYÊN - 2009
- 2 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin được cảm ơn Thầy giáo TS. Nguyễn Trọng Hiếu – Thầy đã hướng dẫn tôi về sự định hướng đề tài, cách tiếp cận và nghiên cứu đề tài, cách khai thác sử dụng tài liệu tham khảo cũng như sự chỉ bảo trong quá trình tôi làm luận văn. Tôi muốn bày tỏ lởi cảm ở các thày giáo công tác tại Phòng thí nghiệm Kỹ thuật Cơ khí và Động lực - Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ, hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị thí nghiệm trong quá trình tôi làm luận văn. Tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc, cán bộ công nhân viên công ty TNHH Quang Nam (Khu công nghiệp Phố nối A - Thị trấn Như Quỳnh - Hưng Yên) đã tạo điều kiện để tôi được thực tế thăm quan các loại máy cắt dây, đồng thời công ty đã cung cấp đầy đủ các mẫu thí nghiệm có chất lượng tốt để tôi thực hiện luận văn. Cuối cùng tôi muốn bày tỏ lòng cảm ơn đối với gia đình, các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp đã ủng hộ, động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn này. Tác giả Nguyễn Tiến Nga
- 3 MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục 2 Danh mục các bảng biểu 6 Danh mục các đồ thị, hình vẽ 6 Mở đầu 12 I. Tính cấp thiết của đề tài 12 II. Mục đích và đối tượng nghiên cứu 14 III. Phương pháp nghiên cứu 14 IV. Phạm vi nghiên cứu 15 V. Nội dung của đề tài 15 VI. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 15 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ GIA CÔNG TIA LỬA ĐIỆN 17 1.1 Đặc điểm của phương pháp gia công tia lửa điện 17 1.1.1 Các đặc điểm chính của phương pháp gia công tia lửa điện 17 1.1.2 Khả năng công nghệ của phương pháp gia công tia lửa điện 17 1.2 Các phương pháp gia công tia lửa điện 18 1.2.1 Phương pháp gia công xung định hình 18 1.2.2 Phương pháp gia công cắt dây tia lửa điện 18 1.2.3 Các phương pháp khác 18 1.3 Cơ sở của phương pháp gia công tia lửa điện 20 1.3.1 Bản chất vật lý 20 1.3.2 Cơ chế bóc tách vật liệu 25 1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình gia công tia lửa điện 26 1.4.1 Các đặc tính về điện của sự phóng tia lửa điện 26 1.4.2 Dòng điện và bước của dòng điện 30 1.4.3 Ảnh hưởng của khe hở phóng điện δ 30 1.4.4 Ảnh hưởng của điện dung C 33
- 4 1.4.5 Ảnh hưởng của diện tích vùng gia công 33 1.4.6 Ảnh hưởng của sự ăn mòn điện cực 34 1.5 Lượng hớt vật liệu khi gia công tia lửa điện 34 1.6 Chất lượng bề mặt 35 1.6.1 Độ nhám bề mặt 36 1.6.2 Vết nứt tế vi và các ảnh hưởng về nhiệt 36 1.7 Độ chính xác tạo hình khi gia công tia lửa điện 37 1.8 Các hiện tượng xấu khi gia công tia lửa điện 38 1.8.1 Hồ quang 38 1.8.2 Ngắn mạch, sụt áp 39 1.8.3 Xung mạch hở, không có dòng điện 40 1.8.4 Sự quá nhiệt của chất điện môi 40 1.9 Các yếu tố không điều khiển được 40 1.9.1 Nhiễu hệ thống 41 1.9.2 Nhiễu ngẫu nhiên 41 1.10 Dung dịch chất điện môi trong gia công tia lửa điện 41 1.10.1 Nhiệm vụ của dung dịch chất điện môi 41 1.10.2 Các loại chất điện môi 43 1.10.3 Các tiêu chuẩn đánh giá chất điện môi 43 1.10.4 Các loại dòng chảy của chất điện môi 45 1.10.5 Hệ thống lọc chất điện môi 47 CHƯƠNG II: MÁY CẮT DÂY VÀ CÁC THÔNG SỐ ĐIỀU CHỈNH TRONG QUÁ TRÌNH GIA CÔNG 49 2.1 Sơ bộ về máy cắt dây tia lửa điện 49 2.1.1 Công dụng của máy cắt dây tia lửa điện 49 2.1.2 Ưu nhược điểm của phương pháp gia công cắt dây tia lửa điện 50 2.1.2.1 Ưu điểm 50 2.1.2.2 Nhược điểm 50 2.2 Độ chính xác khi gia công tia lửa điện 51 2.3 Điện cực và vật liệu điện cực 54 2.3.1 Yêu cầu của vật liệu làm điện cực 54
- 5 2.3.2 Các loại dây điện cực 55 2.4 Sự thoát phoi trong cắt dây tia lửa điện 55 2.5 Nhám bề mặt khi cắt dây 56 2.6 Các thông số về điện trong điều khiển máy cắt dây tia lửa điện 57 2.6.1 Dòng phóng tia lửa điện Ie và bước của dòng điện 57 2.6.2 Độ kéo dài xung ti 57 2.6.3 Khoảng cách xung t0 57 2.6.4 Điện áp đánh lửa Ui 57 2.6.5 Khe hở phóng điện 57 2.7 Lập trình gia công trên máy cắt dây 58 2.7.1 Các trục điều khiển và hệ tọa độ 59 2.7.2 Các chức năng “G” 59 CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ CÔNG NGHỆ ĐẾN ĐỘ CHÍNH XÁC KÍCH THƯỚC 71 3.1 Thiết kế thí nghiệm 71 3.1.1 Các giả thiết của thí nghiệm 71 3.1.2 Điều kiện thực hiện thí nghiệm 71 3.1.2.1 Thiết bị thí nghiệm 71 3.1.2.2 Vật liệu gia công 73 3.1.2.3 Các thiết bị đo 74 3.2 Nhóm thí nghiệm 76 3.2.1 Mô hình định tính quá trình cắt dây tia lửa điện 76 3.2.2 Các thông số đầu vào của thí nghiệm 77 3.3 Khảo sát độ chính xác gia công 78 3.3.1 Phương pháp đánh giá 79 3.3.2 Nghiên cứu ảnh hưởng đơn của Ui; Ie; t0 79 3.3.2.1 Vật liệu ở trạng thái thường 80 3.3.2.2 Vật liệu ở trạng thái tôi cải thiện 85 3.3.2.3 Vật liệu ở trạng thái nhiệt luyện 90 3.3.3 Mối quan hệ giữa chiều rộng rãnh cắt với độ chính xác kích thước 94
- 6 3.3.3.1 Vật liệu ở trạng thái thường 95 3.3.3.2 Vật liệu ở trạng thái tôi cải thiện 100 3.3.3.3 Vật liệu ở trạng thái nhiệt luyện 105 3.3.4 Nghiên cứu độ chính xác công tua 110 Kết luận chương 3 113 Kết luận chung 114 Tài liệu tham khảo 116 Phụ lục 117
- 7 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Danh mục các mã G Bảng 2.2 Danh mục các mã lệnh M Bảng 3.1 Các thông số kỹ thuật của máy cắt dây CW322S Bảng 3.2 Thành phần hóa học các nguyên tố mác thép SKD61 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ Hình 1.1. Sơ đồ nguyên lý gia công tia lửa điện Hình 1.2. Pha đánh lửa Hình 1.3. Sự hình thành kênh phóng điện Hình 1.4. Sự hình thành và bốc hơi vật liệu Hình 1.5. Đồ thị điện áp và dòng điện trong một xung phóng điện. Hình 1.6. Mối quan hệ giữa Vw và ti [1] Hình 1.7. Mối quan hệ giữa θ và ti [1] Hình 1.8. Mối quan hệ giữa Rmax và ti (với ti = td + te). [1] Hình 1.9- Ảnh hưởng của ti và t0 đến năng suất gia công [1] Hình 1.10- Ảnh hưởng của khe hở phóng điện δ Hình 1.11. Quan hệ giữa η và ap [1] Hình 1.12. Ảnh hưởng của điện dung C [1] Hình 1.13. ảnh hưởng của diện tích vùng gia công F [1] Hình 1.14. Các thông số ảnh hưởng đến năng suất khi gia công EDM Hình 1.15. Vùng ảnh hưởng nhiệt của bề mặt phôi Hình 1.16. Hiện tượng hồ quang điện [1] Hình 1.17. Hiện tượng ngắn mạch sụt áp [1] Hình 1.18. Hiện tượng xung mạch hở [1] Hình 1.19. Dòng chảy bên ngoài Hình 1.20. Dòng chảy áp lực
- 8 Hình 2.1. Sơ đồ máy cắt dây tia lửa điện Hình 2.2. Sự cân bằng về lực khi cắt thẳng và sai số hình học khi cắt góc. Hình 2.3. Các trường hợp khó gia công đối với dòng chảy đồng trục Hình 2.4. Khe hở phóng điện trong gia công cắt dây tia lửa điện Hình 2.5. Các lệnh dịch chuyển đường kính dây G41/G42 Hình 3.1.1 Máy cắt dây CW322S Hình 3.1.2 Ảnh máy đo tọa độ 3 chiều Beyond Crysta C544 Hình 3.2 Mô hình hóa quá trình gia công tia lửa điện Hình 3.3 Khe hở phóng điện δ Hình 3.3.2 Sơ đồ gia công mẫu thí nghiệm Hình 3.3.2.1.1 Ảnh hưởng của điện áp phóng điện Ui đến chiều rộng rãnh cắt, đo theo chiều dài lỗ hình chữ nhật. Hình 3.3.2.1.2 Ảnh hưởng của điện áp phóng điện Ui đến chiều rộng rãnh cắt, đo theo chiều dài lỗ hình chữ nhật. Hình 3.3.2.1.3 Ảnh hưởng của dòng phóng tia lửa điện I e đến chiều rộng rãnh cắt, đo theo chiều dài lỗ hình chữ nhật. Hình 3.3.2.1.4 Ảnh hưởng của dòng phóng tia lửa điện I e đến chiều rộng rãnh cắt, đo theo chiều rộng lỗ hình chữ nhật. Hình 3.3.2.1.5 Ảnh hưởng của thời gian ngừng phóng tia lửa điện t 0 đến chiều rộng rãnh cắt, đo theo chiều dài lỗ hình chữ nhật. Hình 3.3.2.1.6 Ảnh hưởng của thời gian ngừng phóng tia lửa điện t 0 đến chiều rộng rãnh cắt, đo theo chiều rộng lỗ hình chữ nhật. Hình 3.3.2.1.7 Ảnh hưởng của điện áp phóng điện Ui đến chiều rộng rãnh cắt của lỗ hình tròn. Hình 3.3.2.1.8 Ảnh hưởng của dòng phóng tia lửa điện Ie đến chiều rộng rãnh cắt của lỗ hình tròn. Hình 3.3.2.1.9 Ảnh hưởng của thời gian ngừng phóng tia lửa điện t o đến chiều rộng rãnh cắt của lỗ hình tròn.
- 9 Hình 3.3.2.2.1 Ảnh hưởng của điện áp phóng điện Ui đến chiều rộng rãnh cắt, đo theo chiều dài lỗ hình chữ nhật. Hình 3.3.2.2.2 Ảnh hưởng của điện áp phóng điện Ui đến chiều rộng rãnh cắt, đo theo chiều rộng lỗ hình chữ nhật. Hình 3.3.2.2.3 Ảnh hưởng của dòng phóng tia lửa điện I e đến chiều rộng rãnh cắt, đo theo chiều dài lỗ hình chữ nhật. Hình 3.3.2.2.4 Ảnh hưởng của dòng phóng tia lửa điện I e đến chiều rộng rãnh cắt, đo theo chiều dài lỗ hình chữ nhật. Hình 3.3.2.2.5 Ảnh hưởng của thời gian ngừng phóng tia lửa điện t 0 đến chiều rộng rãnh cắt, đo theo chiều dài lỗ hình chữ nhật. Hình 3.3.2.2.6 Ảnh hưởng của thời gian ngừng phóng tia lửa điện t 0 đến chiều rộng rãnh cắt, đo theo chiều rộng lỗ hình chữ nhật. Hình 3.3.2.2.7 Ảnh hưởng của điện áp phóng điện Ui đến chiều rộng rãnh cắt của lỗ hình tròn. Hình 3.3.2.2.8 Ảnh hưởng của dòng phóng tia lửa điện đến chiều rộng rãnh cắt của lỗ hình tròn. Hình 3.3.2.2.9 Ảnh hưởng của thời gian ngừng phóng tia lửa điện t o đến chiều rộng rãnh cắt của lỗ hình tròn. Hình 3.3.2.3.1 Ảnh hưởng của điện áp phóng điện Ui đến chiều rộng rãnh cắt, đo theo chiều dài lỗ hình chữ nhật. Hình 3.3.2.3.2 Ảnh hưởng của điện áp phóng điện Ui đến chiều rộng rãnh cắt, đo theo chiều rộng lỗ hình chữ nhật. Hình 3.3.2.3.3 Ảnh hưởng của dòng phóng tia lửa điện I e đến chiều rộng rãnh cắt, đo theo chiều dài lỗ hình chữ nhật. Hình 3.3.2.3.4 Ảnh hưởng của dòng phóng tia lửa điện I e đến chiều rộng rãnh cắt, đo theo chiều rộng lỗ hình chữ nhật. Hình 3.3.2.2.5 Ảnh hưởng của thời gian ngừng phóng tia lửa điện t 0 đến chiều rộng rãnh cắt, đo theo chiều dài lỗ hình chữ nhật.
- 10 Hình 3.3.2.2.6 Ảnh hưởng của thời gian ngừng phóng tia lửa điện t 0 đến chiều rộng rãnh cắt, đo theo chiều rộng lỗ hình chữ nhật. Hình 3.3.2.3.7 Ảnh hưởng của điện áp phóng điện Ui đến chiều rộng rãnh cắt của lỗ hình tròn. Hình 3.3.2.3.8 Ảnh hưởng của dòng phóng tia lửa điện đến chiều rộng rãnh cắt của lỗ hình tròn. Hình 3.3.2.3.9 Ảnh hưởng của thời gian ngừng phóng tia lửa điện t o đến chiều rộng rãnh cắt của lỗ hình tròn. Hình 3.3.3.1.1 Quan hệ giữa khe hở rãnh cắt với độ chính xác kích thước, đo theo chiều dài lỗ hình chữ nhật, dưới ảnh hưởng của điện áp đánh lửa U i. Hình 3.3.3.1.2 Quan hệ giữa chiều rộng rãnh cắt với độ chính xác kích thước, đo theo chiều rộng lỗ hình chữ nhật, dưới ảnh hưởng của điện áp đánh lửa U i. Hình 3.3.3.1.3 Quan hệ giữa chiều rộng rãnh cắt với độ chính xác kích thước, đo theo chiều dài lỗ hình chữ nhật, dưới ảnh hưởng của dòng phóng tia lửa điện I e. Hình 3.3.3.1.4 Quan hệ giữa chiều rộng rãnh cắt với độ chính xác kích thước, đo theo chiều dài lỗ hình chữ nhật, dưới ảnh hưởng của dòng phóng tia lửa điện I e. Hình 3.3.3.1.5 Quan hệ giữa chiều rộng rãnh cắt với độ chính xác kích thước, đo theo chiều dài lỗ hình cắt, dưới ảnh hưởng của thời gian ngừng phóng điện t0 Hình 3.3.3.1.6 Quan hệ giữa chiều rộng rãnh cắt với độ chính xác kích thước, đo theo chiều rộng lỗ hình cắt, dưới ảnh hưởng của thời gian ngừng phóng điện t 0 Hình 3.3.3.1.7 Quan hệ giữa chiều rộng rãnh cắt đến độ chính xác kích thước của lỗ tròn, dưới ảnh hưởng điện áp đánh lửa Ui. Hình 3.3.3.1.8 Quan hệ giữa chiều rộng rãnh cắt đến độ chính xác kích thước của lỗ tròn, dưới ảnh hưởng của dòng phóng tia lửa điện Ie. Hình 3.3.3.1.9 Quan hệ giữa chiều rộng rãnh cắt với độ chính xác kích thước của lỗ tròn, dưới ảnh hưởng của thời gian ngừng phóng lửa điện t0. Hình 3.3.3.2.1 Quan hệ giữa khe hở rãnh cắt với độ chính xác kích thước, đo theo chiều dài lỗ hình chữ nhật, dưới ảnh hưởng của điện áp đánh lửa U i.
- 11 Hình 3.3.3.2.2 Quan hệ giữa khe hở rãnh cắt với độ chính xác kích thước, đo theo chiều rộng lỗ hình chữ nhật, dưới ảnh hưởng của điện áp đánh lửa Ui. Hình 3.3.3.2.3 Quan hệ giữa chiều rộng rãnh cắt với độ chính xác kích thước, đo theo chiều dài lỗ hình chữ nhật, dưới ảnh hưởng của dòng phóng tia lửa điện I e. Hình 3.3.3.2.4 Quan hệ giữa chiều rộng rãnh cắt với độ chính xác kích thước, đo theo chiều rộng lỗ hình chữ nhật, dưới ảnh hưởng của dòng phóng tia lửa điện I e. Hình 3.3.3.2.5 Quan hệ giữa chiều rộng rãnh cắt với độ chính xác kích thước, đo theo chiều dài lỗ hình cắt, dưới ảnh hưởng của thời gian ngừng phóng điện t0 Hình 3.3.3.2.6 Quan hệ giữa chiều rộng rãnh cắt với độ chính xác kích thước, đo theo chiều rộng lỗ hình cắt, dưới ảnh hưởng của thời gian ngừng phóng điện t 0 Hình 3.3.3.2.7 Quan hệ giữa chiều rộng rãnh cắt đến độ chính xác kích thước của lỗ tròn, dưới ảnh hưởng điện áp đánh lửa Ui. Hình 3.3.3.2.8 Quan hệ giữa chiều rộng rãnh cắt đến độ chính xác kích thước của lỗ tròn, dưới ảnh hưởng của dòng phóng tia lửa điện Ie. Hình 3.3.3.2.9 Quan hệ giữa chiều rộng rãnh cắt với độ chính xác kích thước của lỗ tròn, dưới ảnh hưởng của thời gian ngừng phóng lửa điện t0. Hình 3.3.3.3.1 Quan hệ giữa khe hở rãnh cắt với độ chính xác kích thước, đo theo chiều dài lỗ hình chữ nhật, dưới ảnh hưởng của điện áp đánh lửa U i. Hình 3.3.3.3.2 Quan hệ giữa khe hở rãnh cắt với độ chính xác kích thước, đo theo chiều rộng lỗ hình chữ nhật, dưới ảnh hưởng của điện áp đánh lửa Ui. Hình 3.3.3.3.3 Quan hệ giữa chiều rộng rãnh cắt với độ chính xác kích thước, đo theo chiều dài lỗ hình chữ nhật, dưới ảnh hưởng của dòng phóng tia lửa điện I e. Hình 3.3.3.3.4 Quan hệ giữa chiều rộng rãnh cắt với độ chính xác kích thước, đo theo chiều rộng lỗ hình chữ nhật, dưới ảnh hưởng của dòng phóng tia lửa điện I e. Hình 3.3.3.3.5 Quan hệ giữa chiều rộng rãnh cắt với độ chính xác kích thước, đo theo chiều dài lỗ hình cắt, dưới ảnh hưởng của thời gian ngừng phóng điện t0 Hình 3.3.3.3.6 Quan hệ giữa chiều rộng rãnh cắt với độ chính xác kích thước, đo theo chiều rộng lỗ hình cắt, dưới ảnh hưởng của thời gian ngừng phóng điện t 0
- 12 Hình 3.3.3.3.7 Quan hệ giữa chiều rộng rãnh cắt đến độ chính xác kích thước của lỗ tròn, dưới ảnh hưởng điện áp đánh lửa Ui. Hình 3.3.3.3.8 Quan hệ giữa chiều rộng rãnh cắt đến độ chính xác kích thước của lỗ tròn, dưới ảnh hưởng của dòng phóng tia lửa điện Ie. Hình 3.3.3.3.9 Quan hệ giữa chiều rộng rãnh cắt với độ chính xác kích thước của lỗ tròn, dưới ảnh hưởng của thời gian ngừng phóng lửa điện t0. Hình 3.3.4.1 Các hình dáng biên dạng gia công thường gặp Hình 3.3.4.2 Ảnh hưởng của lực điện trường và lực phóng điện lên dây Hình 3.3.4.3 Hình dáng của dây trong vùng gia công
- 13 PHẦN MỞ ĐẦU I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong những năm gần đây, nhu cầu sử dụng các sản phẩm cơ khí như tua bin máy phát điện, động cơ máy bay, dụng cụ, khuôn mẫu… không ngừng tăng lên. Trong những sản phẩm cơ khí đó chứa đựng những chi tiết có hình dáng hình học rất phức tạp và được làm từ những vật liệu cứng, lâu mòn và siêu cứng như là các vật liệu composit nền kim loại, gốm nguyên khối và gốm composit, almindes v.v… Việc gia công chúng bằng công nghệ cắt gọt thông thường (Tiện; Phay; Mài v.v…) là vụ cùng khó khăn, đôi khi không thể gia công được. Thực tế này đòi hỏi cần phải phát triển các công nghệ gia công mới để gia công những vật liệu đó (phương pháp gia công không truyền thống). Một trong những phương pháp đó được tìm ra vào năm 1943 do hai vợ chồng người Nga Lazarenko là phương pháp gia công tia lửa điện (EDM) và ngày nay một trong số các phương pháp gia công tia lửa điện là phương pháp gia công cắt dây bằng tia lửa điện. Phương pháp này được gọi là gia công WEDM (Wire Electrical Discharge Machine), đây là phương pháp gia công được phát minh và sử dụng rộng dãi trên thế giới vào những năm 50 của thế kỷ XX nhưng ít tự động hóa. Ngày nay nhờ sự phát triển của điều khiển số và công nghệ thông tin mà phương pháp này đã được hiện đại hóa rất cao và đó trang bị điều khiển số CNC trên các máy WEDM. Ưu điểm của phương pháp này là: - Có khả năng cắt hầu hết các loại vật liệu dẫn điện. - Độ chính xác cao (độ bóng Ra = 1,6 ÷ 0,8 μm). - Chi tiết gia công có độ dầy lớn (có thể đạt tới 500 mm). - Gia công được những lỗ, rãnh định hình có kích thước rất nhỏ. - Cắt được các hình dạng 3D đặc biệt. - Cắt các công tua phức tạp. Từ những năm 80 của thế kỷ XX đến nay, rất nhiều doanh nghiệp trong nước đó trang bị các loại máy, thiết bị sử dụng công nghệ WEDM nhằm cải tiến phương pháp gia công, nâng cao giá trị sản phẩm. Bên cạnh những kết quả đạt được về mặt
- 14 công nghệ thì nói chung cũng gặp những khó khăn nhất định về kỹ thuật và hiệu quả kinh tế khi sử dụng các máy và thiết bị này cũng chưa cao bởi các nguyên nhân sau: - Việc chuyển giao công nghệ chưa đầy đủ. - Đầu tư trang thiết bị không đồng bộ, thiết bị không rõ nguồn gốc. - Giá thành đầu tư lớn nên mức khấu hao cao. - Số lượng sản phẩm sản xuất trên máy thường theo loạt vừa và nhỏ. - Chưa chủ động được về bảo dưỡng, bảo trễ máy… Vấn đề đặt ra là làm thế nào để nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng loại máy này? - Để nâng cao hiệu quả sử dụng loại máy này có nhiều cách nhưng theo hướng công nghệ thì ta cần thiết lập chế độ công nghệ hợp lý để đạt được độ chính xác kích thước cũng như năng suất gia công và chất lượng sản phẩm cao nhất. Điều này các doanh nghiệp trong nước thường xác định dựa theo tài liệu kèm theo máy hoặc theo kinh nghiệm. Do đó chưa thấy ra được ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến độ chính xác, năng suất và chất lượng gia công. Vì vậy mà hiệu quả khai thác, sử dụng máy cũng hạn chế. - Chế độ công nghệ gia công trên máy cắt dây phụ thuộc rất nhiều thành phần hóa học của vật liệu chi tiết gia công cũng như tính dẫn điện và dẫn nhiệt. Do đó đối với những loại vật liệu chi tiết gia công khác nhau (có độ cứng khác nhau) sẽ có chế độ công nghệ gia công khác nhau. Các loại thép khó gia công như AISI304, SKD61, X12M. Các loại thép này được ứng dụng rất nhiều trong cuộc sống, đặc biệt trong công nghiệp xe hơi, xây dựng, hóa học, dầu khí, chế tạo máy (khuôn mẫu, dụng cụ cắt, dụng cụ đo kiểm…). Các loại thép này có hàm lượng hợp kim cao, việc gia công những loại vật liệu này bằng các phương pháp thông thường đòi hỏi chi phí lớn, năng suất và chất lượng gia công không cao nhưng sử dụng phương cắt dây tia lửa điện thì rất hiệu quả. Vì tính dẫn điện và nhiệt của các loại vật liệu này khác nhau, nên độ chính xác, năng suất và chất lượng gia công khi gia công cắt dây bị thay đổi. Do vậy cần nghiên cứu tìm ra ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến
- 15 độ chính xác, năng suất, chất lượng gia công (độ nhám bề mặt) các loại vật liệu này khi gia công cắt dây tia lửa điện. - Hiện nay trên thế giới cũng như trong nước đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về máy cắt dây như: Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công nghệ ảnh hưởng tới chất lượng bề mặt gia công trên máy cắt dây; Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công nghệ tới năng suất và chất lượng trong gia công trên máy cắt dây tia lửa điện.vv… Nhưng chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công nghệ tới độ chính xác gia công khi gia công cắt dây, nhất là đối với gia công những vật liệu khó gia công. Vì thế đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công nghệ tới độ chính xác gia công, khi gia công cắt dây các vật liệu khó gia công” được lựa chọn để nghiên cứu nhằm mục đích tìm ra các thông số ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các thông số công nghệ đó tới quá trình gia công các loại vật liệu khi gia công là cần thiết, gúp phần nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng máy cắt dây, đồng thời cũng là cở sở để nghiên cứu cho các máy khác và các vật liệu khác. II. MỤC ĐÍCH VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Tìm ra mức độ ảnh hưởng của các thông số công nghệ chính đến độ chính xác kích thước cũng như độ chính xác công tua khi gia công vật liệu khó gia công trên máy cắt dây. Thông qua đó có thể xác định được những điều kiện gia công tối ưu nhất, nhằm đảm bảo độ chính xác về kích thước cũng như độ chính xác về công tua của chi tiết gia công với thời gian gia công là ngắn nhất. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Dùng phương pháp nghiên cứu lý thuyết kết hợp với nghiên cứu thực nghiệm. - Nghiên cứu lý thuyết để tìm hiểu mối quan hệ giữa các chế độ công nghệ với độ chính xác kích thước. - Thực nghiệm để kiểm chứng cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa các chế độ công nghệ với độ chính xác gia công thông qua việc xây dựng các đồ thị, các hàm toán học biểu diễn mối quan hệ giữa chế độ công nghệ với chiều rộng khe hở rãnh cắt và mối quan hệ giữa chiều rộng khe hở rãnh cắt với độ chính xác kích thước.
- 16 IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU. - Vật liệu thí nghiệm: Thép hợp kim khó gia công SKD61. - Vật liệu điện cực làm bằng dây CuZn 0,25 mm. - Đối tượng gia công: các biên dạng là đường thẳng và cung tròn. - Các thông số công nghệ nghiên cứu là: Điện áp ban đầu, cường độ dòng điện trung bình, thời gian kéo dài phát xung, thời gian trễ đánh lửa khoảng cách xung, tốc độ tiến. - Đo độ chính xác (độ chính xác kích thước và độ chính xác công tua) V. NỘI DUNG ĐỀ TÀI. - Xuất phát từ đề tài nghiên cứu, ngoài phần mở đầu, kết luận chung và các phụ lục luận văn này có nội dung như sau: Chương 1. Tổng quan về gia công tia lửa điện - Nghiên cứu tổng quan về EDM. Chương 2. Máy cắt dây và các thông số điều chỉnh trong quá trình gia công. - Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về quá trình cắt và các hiện tượng xảy ra trong quá trình cắt. - Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ đến quá trình cắt. Chương 3. Thực nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến độ chính xác kích thước gia công các loại vật liệu có độ cứng cao. - Lập các ma trận thí nghiệm. - Các kết quả thí nghiệm. - Các kết luận. VI. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN Ý NGHĨA KHOA HỌC: - Bằng các nghiên cứu cơ sở lý thuyết kết hợp với thực nghiệm, luận văn đưa ra được các đồ thị biểu diễn mối quan hệ của các thông số công nghệ đến chiều rộng rãnh cắt và đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa chiều rộng rãnh cắt với sai số kích
- 17 thước. Từ đó đưa ra chế độ cắt tốt nhất làm cơ sở cho việc tối ưu hóa quá trình cắt cũng như cho nghiên cứu khác của quá trình cắt. Ý NGHĨA THỰC TIỄN: - Kết quả nghiên cứu xác định chế độ cắt tối ưu (U i, Ie, t0) khi gia công trên máy cắt dây EDM –CNC, để cải thiện độ chính xác gia công có ý nghĩa thực tiễn trong nghiên cứu khoa học cũng như trong sản xuất như sau: - Giúp cho việc lựa chọn chế độ công nghệ khi viết chương trình gia công NC trong quá trình chuẩn bị sản xuất được hợp lý hơn, hiệu quả khai thác, sử dụng máy cắt dây EDM-CNC tốt hơn. Đây là một yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp trong môi trường sản xuất kinh doanh luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt hiện nay trên thị trường cũng như trong quá trình hội nhập.
- 18 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ GIA CÔNG TIA LỬA ĐIỆN Năm 1943, thông qua việc nghiên cứu tuổi bền của các thiết bị đóng điện, hai vợ chồng người Nga Lazarenko đã tìm ra phương pháp gia công bằng tia lửa điện. Họ sử dụng dòng tia lửa điện để làm một quá trình hớt đi một lớp kim loại mà không phụ thuộc vào độ cứng của vật liệu đó. Khi các tia lửa điện phóng ra thì một lớp một lớp vật liệu trên bề mặt phôi sẽ bị hớt đi bởi một quá trình điện - nhiệt thông qua sự nóng chảy và bốc hơi kim loại. Từ đó đến nay quá trình hớt vật liệu trong gia công tia lửa điện vẫn được coi là phức tạp liên đến khoảng cách khe hở phóng điện, đến thông tin về kênh plasma, về sự hình thành của cầu phóng điện giữa hai điện cực, sự ăn mòn của cả hai điện cực,… các nghiên cứu về hiện tượng phóng điện có những phát triển lớn trong những năm gần đây và đã đưa ra thêm một số phương pháp gia công dùng nguyên lý của phương pháp gia công tia lửa điện. 1.1. Đặc điểm của phương pháp gia công tia lửa điện Gia công tia lửa điện là phương pháp gia công bằng cách phóng điện ăn mòn trên cơ sở tác dụng nhiệt của xung điện được tạo ra do sự phóng điện giữa hai điện cực. 1.1.1. Các đặc điểm chính của phương pháp gia công tia lửa điện - Điện cực (đóng vai trò là dụng cụ cắt): Có độ cứng thấp hơn nhiều so với vật liệu phôi. Vật liệu phôi thường là những vật liệu cứng và đã qua nhiệt luyện như thép đã tôi, các hợp kim cứng. Vật liệu điện cực thường là đồng, grafit… - Vật liệu dụng cụ cắt và vật liệu phôi đề phải có tính dẫn điện tốt. - Môi trường gia công: Khi gia công phải sử dụng một chất lỏng điện môi làm môi trường gia công. Đây là dung dịch không dẫn điện ở điều kiện làm việc bình thường. 1.1.2. Khả năng công nghệ của phương pháp gia công tia lửa điện.
- 19 Phương pháp gia công tia lửa điện có thể tạo được các mặt định hình là đường thẳng, đường cong, các rãnh định hình, các bề mặt có profin phức tạp,… với độ bóng tương đối cao (Ra = 1,6 ÷ 0,8 μm) và độ chính xác cao (IT5). 1.2. Các phương pháp gia công tia lửa điện Ngày nay, trong gia công cơ khí trên thế giới có hai phương pháp gia công tia lửa điện chủ yếu, được ứng dụng rộng rãi và đã có đóng góp đáng kể cho sự phát triển về khoa học kỹ thuật của nhân loại đó là: phương pháp gia công xung định hình và phương pháp gia công cắt dây bằng tia lửa điện WEDM. 1.2.1. Phương pháp gia công xung định hình Đây là phương pháp dùng các điện cực đã được tạo hình sẵn để in hình (âm bản) của nó lên bề mặt phôi. Phương pháp này được dùng để chế tạo khuôn có hình dạng phức tạp, các khuôn ép định hình, khuôn ép nhựa, khuôn đúc áp lực, lỗ không thông… 1.2.2. Phương pháp gia công cắt dây bằng tia lửa điện Là phương pháp dùng một dây dẫn điện có đường kính nhỏ (0,1 - 0,3 mm) cuốn liên tục và chạy theo một biên dạng định trước để tạo thành một vết cắt trên phôi. Phương pháp này thường dùng để gia công các lỗ suốt có biên dạng phức tạp như các lỗ trên khuôn dập, khuôn ép, khuôn đúc áp lực, chế tạo các điện cực dùng cho gia công xung định hình, gia công các rãnh hẹp, gấp khúc, các dưỡng kiểm,… 1.2.3. Các phương pháp khác: Ngoài hai phương pháp gia công chủ yếu trên, ngày nay trên thế giới còn có một số phương pháp gia công sử dụng nguyên lý gia công bằng cắt dây tia lửa điện như sau: - Gia công tia lửa điện dạng phay (Milling EDM): Là phương pháp sử dụng một điện cực chuẩn, hình trụ quay để thực hiện ăn mòn tia lửa điện theo kiểu phay. Sử dụng phương pháp này để gia công các hình dáng phức tạp do không phải chể tạo điện cực phức tạp (để xung) mà sử dụng điện cực chuẩn sau đó điều khiển cho điện cực cắt theo chương trình gia công.
- 20 - Phủ bằng tia lửa điện (EDD): Là phương pháp sử dụng hiệu quả của sự ăn mòn tia lửa điện để phủ lên các bánh mài sau thời gian sử dụng nghiền cơ khí các vật liệu rắn. Trong quá trình này, bánh mài phải có tính dẫn điện, bánh mài kim cương liên kết kim loại thường được làm theo phương pháp này. Điện áp xung được đặt vào giữa điện cực và bành mài, trong quá trình mài, tia lửa điện sinh ra sẽ bóc tách các cạnh sắc trên bánh mài. Quá trình này cũng được sử dụng để chế tạo bánh mài có hình dạng đặc biệt. - Gia công EDM trợ giúp của siêu âm (Ultrasonic Aided EDM): Là phương pháp hớt vật liệu bằng tia lửa điện kết hợp với việc rung điện cực dụng cụ với tần số rung bằng tần số siêu âm. Rung điện cực với tần số siêu âm giúp nâng cao khả năng công nghệ và tăng đáng kể tốc độ gia công các lỗ nhỏ và siêu nhỏ. - Mài xung điện (Abrasive Electrical Discharge Grinding- AEDG): Là phương pháp gia công trong đó vật liệu được bóc tách nhờ tác dụng kết hợp của ăn mòn tia lửa điện và ăn mòn cơ khí. - Gia công xung định hình siêu nhỏ (MEDM): Là một dạng xung định hình đặc biệt trong đó điện cực được quay với tốc độ lớn (tới 10.000 vg/ph). Điện cực sử dụng trong MEDM có kích thước nhỏ và được chế tạo bằng các phương pháp gia công tia lửa điện khác. Phương pháp này dùng để gia công các lỗ siêu nhỏ với độ chính xác rất cao. - Cắt dây tia lửa điện siêu nhỏ (MWEDM): Là phương pháp cắt dây sử dụng điện cực Tungsten, Wolfram có đường kính dây nhỏ dưới 10 μm. Phương pháp này dùng để gia công cắt dây các lỗ siêu nhỏ có kích thước từ 0,1 ÷ 1 mm, các vật liệu khó gia công, các chi tiết có chiều dày mỏng,… hoặc dùng trong công nghệ chế tạo các chi tiết bán dẫn. - Gia công tia lửa điện theo kiểu đê chắn (Mole EDM): Là một quá trình gia công đặc biệt cho phép gia công các hốc, rãnh dạng đường cong hoặc đường xuyến. Hình dáng điện cực được sử dụng trong phương pháp này giống như một thanh dẫn có thể uốn cong và một hệ thống nhận dạng. Người ta sử dụng sóng siêu âm để nhận dạng các đường hầm gia công trong chi tiết.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Sử dụng điểm cắt zero tìm hiểu đặc trưng của một số phụ âm tiếng Việt phục vụ cho bài toán nhận dạng
82 p |
2 |
2
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật môi trường: Nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm và đánh giá tác động đến sức khỏe con người của các nhóm chất PPCPs, PAEs trong bụi PM2.5 tại một số khu vực đô thị Hà Nội
79 p |
4 |
1
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Thiết kế hệ thống cảnh báo tự động dùng PLC tại chỗ đường bộ giao cắt với đường sắt
95 p |
1 |
1
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu nâng cấp truyền động bàn ăn dao máy phay vạn năng ở trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Đại học Thái Nguyên
129 p |
1 |
1
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật môi trường: Nghiên cứu tăng cường khả năng phân hủy hợp chất đa vòng thơm bởi xạ khuẩn cố định trên than sinh học định hướng ứng dụng trong xử lý môi trường
65 p |
2 |
1
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu bộ biến đổi xoay chiều – một chiều bốn góc phần tư
82 p |
0 |
0
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Xây dựng thuật toán và ứng dụng phần mềm Matlab - Simulink điều khiển hệ thống cân băng phối liệu trong công nghệ sản xuất xi măng
79 p |
0 |
0
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Tối ưu hóa chế độ công nghệ hàn hồ quang tự động cho robot hàn AX-C
104 p |
0 |
0
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Một phương pháp thiết kế bộ lọc số bậc thấp
73 p |
0 |
0
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu chế tạo bộ điều khiển cho hệ thống phát điện pin mặt trời tối đa hóa lượng điện năng thu được
74 p |
0 |
0
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Lập trình cho Robot hàn Almega AX-V6 để hàn một số đường cong phức tạp
99 p |
0 |
0
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Thiết kế bộ điều khiển mờ Nâng cao chất lượng hệ thống cân băng định lượng
22 p |
0 |
0
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Khai phá tri thức trong cơ sở dữ liệu phân tán
87 p |
0 |
0
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Thiết kế nguồn điện năng lượng mặt trời có bộ tự động chọn điểm làm việc cực đại áp dụng thuật toán P&O
77 p |
0 |
0
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu bo mạch Arduino và ứng dụng cho hệ thống chiếu sáng
76 p |
0 |
0
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Thiết kế, chế tạo bộ điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu (MRAS) áp dụng cho bài toán phân chia công suất hai động cơ một chiều nối cứng trục, chung tải
87 p |
0 |
0
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Thiết kế, chế tạo bộ điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu (MRAS) sử dụng khuếch đại thuật toán
90 p |
0 |
0
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Thiết kế, chế tạo bộ điều khiển tuyến tính toàn phương Gaussian sử dụng khuếch đại thuật toán cho hệ thống điều khiển chuyển động
72 p |
0 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
