intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu giải pháp phục vụ công tác đánh giá tin tức trên một số trang mạng xã hội trong phạm vi tỉnh Ninh Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

28
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bố cục của Luận văn có phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1 - Tổng quan về vấn đề nghiên cứu; Chương 2 - Hệ thống hỗ trợ quản lý trang mạng xã hội và trang thông tin điện tử tại trung tâm công nghệ thông tin và truyền thông Ninh Bình; Chương 3 - Một số thử nghiệm. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu giải pháp phục vụ công tác đánh giá tin tức trên một số trang mạng xã hội trong phạm vi tỉnh Ninh Bình

  1. HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG --------------------------------------- NGUYỄN THỊ THANH HƯỜNG NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHỤC VỤ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ TIN TỨC TRÊN MỘT SỐ TRANG MẠNG XÃ HỘI TRONG PHẠM VI TỈNH NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT (Theo định hướng ứng dụng) HÀ NỘI - 2020
  2. HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG --------------------------------------- NGUYỄN THỊ THANH HƯỜNG NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHỤC VỤ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ TIN TỨC TRÊN MỘT SỐ TRANG MẠNG XÃ HỘI TRONG PHẠM VI TỈNH NINH BÌNH CHUYÊN NGÀNH : HỆ THỐNG THÔNG TIN MÃ SỐ: 8.48.01.04 LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT (Theo định hướng ứng dụng) NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TSKH HOÀNG ĐĂNG HẢI HÀ NỘI - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu giải pháp phục vụ công tác đánh giá tin tức trên một số trang mạng xã hội trong phạm vi tỉnh Ninh Bình”, là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, thông tin, trích dẫn được sử dụng trong Luận văn này hoàn toàn chính xác, trung thực, tin cậy; kết quả có được là do quá trình học tập, nghiên cứu của bản thân và sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của Giáo viên hướng dẫn PGS.TSKH Hoàng Đăng Hải. Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thanh Hường
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, em đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ cũng như quan tâm, động viên từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nghiên cứu khoa học cũng được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các sách, báo chuyên ngành của nhiều tác giả ở các trường Đại học, các tổ chức nghiên cứu, tổ chức chính trị…Đặc biệt hơn nữa là sự hợp tác của cán bộ phòng nghiên cứu và phát triển của Trung tâm công nghệ thông tin và truyền thông - Sở Thông thông tin và truyền thông tỉnh Ninh Bình, sự giúp đỡ, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần từ phía gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp. Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy PGS.TSKH Hoàng Đăng Hải, người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã luôn dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học. Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Khoa sau đại học và Quan hệ Quốc tế cùng toàn thể các thầy cô khoa Công nghệ thông tin, trường Học Viện Công nghệ Bưu Chính Viễn Thông cơ sở I - Hà Nội đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong đề tài nghiên cứu khoa học này không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong Quý thầy cô, các chuyên gia, đồng nghiệp và bạn bè những người quan tâm đến đề tài, tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn! Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hường
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................iv MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................2 1.1 Các nguy cơ, trong lĩnh vực quản lý trang thông tin điện tử đặc biệt là trang mạng xã hội Facebook trong phạm vi tỉnh Ninh Bình ............................................2 1.2 Công tác nghiệp vụ quản lý nội dung các trang thông tin điện tử và trang mạng xã hội .............................................................................................................4 1.1.1 Quản lý các trang thông tin điện tử tại tỉnh Ninh Bình ..............................4 1.1.2 Một số công tác nghiệp vụ quản lý nội dung các trang thông tin điện tử và trang mạng xã hội ...........................................................................................6 1.3 Một số mô hình, phương pháp thu thập thông tin, kiểm soát nội dung trang mạng xã hội .............................................................................................................8 1.3.1 Khái niệm và đặc điểm thông tin ...............................................................8 1.3.2 Khái niệm, đặc điểm và mục đích thu thập thông tin.................................8 1.3.3 Khái niệm, đặc điểm xử lý thông tin..........................................................9 1.3.4 Phương pháp thu thập thông tin ...............................................................10 1.3.5 Các phương pháp xử lý thông tin .............................................................13 1.3.6 Vai trò của việc thu thập và xử lý thông tin .............................................18 1.4 Kỹ thuật thu thập thông tin, đánh giá một phần nội dung trang mạng xã hội. 20 1.4.1 Kỹ thuật thu thập thông tin ......................................................................20 1.4.2 Các bước thu thập thông tin .....................................................................21 1.4.3 Kĩ năng xử lý thông tin ............................................................................23 1.5 Nghiên cứu về các mô hình, phương pháp, kỹ thuật liên quan đến thu thập thông tin, đánh giá một phần nội dung trang mạng xã hội....................................24 1.6 Phương pháp, xây dựng mô hình hệ thống hỗ trợ quản lý các trang mạng xã hội ..........................................................................................................................26 1.6.1 Nhận diện thông tin xấu độc: 10 biểu hiện ..............................................26
  6. iv 1.6.2 Các bước xử lý thông tin xấu độc ............................................................27 1.6.3 Một số vi phạm thường gặp và kết quả xử lý trong thời gian gần đây ....28 1.6.4 Những khó khăn vướng mắc trong việc thu thập thông tin và xử lý vi phạm ..................................................................................................................28 1.7 Nhu cầu nghiệp vụ quản lý, nội dung thông tin trang mạng xã hội ................29 CHƯƠNG II: HỆ THỐNG HỖ TRỢ QUẢN LÝ TRANG MẠNG XÃ HỘI VÀ TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TẠI TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG NINH BÌNH ............................................................31 2.1 Khái quát về kiến trúc chung của các trang mạng xã hội ...............................31 2.1.1 Khái quát về thông tin trên môi trường mạng tại Việt Nam ....................46 2.2 Phương pháp thu thập thông tin từ trang mạng xã hội ....................................46 2.2.1 Phương pháp thực nghiệm .......................................................................46 2.3 Phương pháp thu thập thông tin từ trang mạng xã hội có liên quan tới tỉnh Ninh Bình ..............................................................................................................46 2.3.1 Xác định các từ khóa cần thu thập ...........................................................48 2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin bằng phương pháp chuẩn hóa cấu trúc Mạng Xã hội trên Web. .....................................................................................48 CHƯƠNG III: MỘT SỐ THỬ NGHIỆM ............................................................57 3.1 Sử dụng công cụ ..............................................................................................57 3.1.1. Công cụ ...................................................................................................57 3.1.2. Cài đặt sản phẩm .....................................................................................57 3.2 Sản phẩm phần mềm .......................................................................................57 3.2.1. Các chức năng chính của phần mềm .......................................................57 3.2.2. Cấu trúc bảng dữ liệu ..............................................................................58 3.2.3. Một số giao diện chính của phần mềm ...................................................60 3.3. Đánh giá kết quả thử nghiệm. ........................................................................66 KẾT LUẬN ..............................................................................................................67 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................69
  7. v DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 Sơ đồ công tác nghiệp vụ hiện tại ................................................................8 Hình 1.2 Các bước cơ bản trong xử lý thông tin định tính .......................................14 Hình 1.3 Sơ đồ quản lý trang mạng xã hội Facebook và trang thông tin điện tử .....19 Hình 1.4 Sơ đồ tổng quát công tác thu thập thông tin...............................................20 Hình 1.5 Sơ đồ chức năng thống kê trang mạng xã hội Facebook và trang thông tin điện tử ........................................................................................................................20 Hình 1.6 Sơ đồ kỹ thuật thu thập thông tin ..............................................................21 Hình 1.7 Sơ đồ các bước thu thập thông tin .............................................................21 Hình 1.8 Sơ đồ các bước xử lý thông tin xấu độc ....................................................27 Hình 2.1 Kiến trúc phân lớp ứng dụng......................................................................32 Hình 2.2 Kiến trúc các mô đun chức năng của mạng xã hội ...................................33 Hình 2.3 Kiến trúc của những trang mạng xã hội nhỏ ..............................................34 Hình 2.4 Kiến trúc của những trang mạng xã hội lớn ...............................................34 Hình 2.5: Mô hình hệ thống ......................................................................................47 Hình 2.6: Chuẩn hóa cấu trúc Html ..........................................................................52
  8. 1 MỞ ĐẦU Trang mạng xã hội Facebook là một trang Web đặc biệt tập hợp nội dung thông tin có tính chất cá nhân hoặc nhóm, đưa thông tin dưới mọi chủ đề liên quan đến ý kiến, quan điểm, bình luận cá nhân… Trang mạng xã hội Facebook đã trở nên rất phổ biến. Tuy nhiên, do sự phát triển lan rộng của các hình thức chia sẻ thông tin đến số lượng lớn người dùng mạng, việc kiểm soát nội dung các trang mạng xã hội Facebook đã trở thành một vấn đề lớn đối với các cơ quan quản lý. Nhiều bản tin trên các trang mạng xã hội Facebook mang màu sắc chính trị, có nội văn hóa không lành mạnh, tiêu cực, nội dung đồi trụy, mê tín… có ảnh hưởng không nhỏ đến xã hội. Do đó cần có biện pháp giám sát, kiểm tra của các cơ quan quản lý. Song song với các chính sách pháp luật quản lý, cần có các biện pháp và hệ thống kỹ thuật hỗ trợ nhanh chóng phát hiện những nội dung thông tin xấu độc. Công tác phân công và theo dõi thông tin có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động tại Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông của Sở thông tin và truyền thông tỉnh Ninh Bình, vì đây là nhiệm vụ mà đơn vị Trung tâm được giao hàng năm. Công tác này đòi hỏi mất nhiều thời gian công sức và tính kỷ luật cao. Với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin; Hệ thống quản lý công tác rà soát được phát triển để hỗ trợ và hiên đại hóa công tác phân công, theo dõi và giám sát công việc. Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông đã và đang rất quan tâm tới việc đầu tư ứng dụng tin học. Công tác phân công công việc bằng các kỹ năng và một số công cụ đơn lẻ nên đựợc các cán bộ, công chức, viên chức thực hiên rất nghiêm túc. Nhận thức hiểu biết về Công nghệ thông tin của lãnh đạo các phòng đã đựơc nâng cao. Tuy nhiên, việc thực hiện thủ công có nhiều khó khăn do không đủ số liệu và thống nhất; Công tác tổng hợp báo cáo rất vất vả và mất nhiều thời gian. Công tác theo dõi, giám sát công việc được thực hiện thủ công nên không hiệu quả. Qua quá trình học tập và tìm hiểu, em đã nghiên cứu giải pháp phục vụ công tác đánh giá tin tức trên một số trang mạng xã hội trong phạm vi tỉnh Ninh Bình.
  9. 2 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trên thế giới, hiện nay Việt Nam đứng thứ hơn 80 về ứng dụng công nghệ thông tin, tức là ở mức trung bình. Nhưng về an toàn thông tin, chúng ta đứng thứ 100, có nghĩa là ở mức trung bình yếu. Đây là thực trạng cần đặc biệt quan tâm với những giải pháp cụ thể, chặt chẽ và quyết liệt. Nếu bảo đảm tốt an ninh mạng, chúng ta sẽ có cơ sở vững chắc để ngăn chặn và xử lý kịp thời, hiệu quả cao các thông tin xấu, độc . Hiện nay, việc theo dõi, kiểm soát nội dung các trang mạng xã hội Facebook và gần 2000 trang tin điện tử có chủ sở hữu là người Ninh Bình tại Sở thông tin và truyền thông tỉnh Ninh Bình và các Sở thông tin và truyền thông khác đều chủ yếu thực hiện bằng hình thức thủ công. Trên cơ sở đó và xuất phát từ nhu cầu nghiệp vụ thực tế, đề tài nghiên cứu của luận văn đặt ra là: “Nghiên cứu giải pháp phục vụ công tác đánh giá tin tức trên một số trang mạng xã hội trong phạm vi tỉnh Ninh Bình” là điều cần thiết. 1.1 Các nguy cơ, trong lĩnh vực quản lý trang thông tin điện tử đặc biệt là trang mạng xã hội Facebook trong phạm vi tỉnh Ninh Bình Hiện nay, trên các trang thông tin điện tử đặc biệt và trang mạng xã hội Facebook tại tỉnh Ninh Bình các thế lực thù địch và bọn tội phạm đang biến nó thành công cụ đắc lực cho các hoạt động phá hoại tư tưởng, “diễn biến hòa bình” và các hoạt động phạm tội như sau:  Mạng xã hội đang trở thành công cụ để các thế lực thù địch lợi dụng Các thế lực thù địch, phản động đã lập ra rất nhiều trang mạng xã hội tập trung xuyên tạc, nói xấu chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Chúng thường xuyên đăng tải những bài viết với lời lẽ chống Đảng. Tuyên truyền xuyên tạc chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, lãnh đạo tại địa phương để đăng tải những bài viết có thông tin sai lệch, suy diễn. Lợi dụng những sơ hở, thiếu sót trong triển khai các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của chính quyền các cấp, kích động dư luận nhân dân, hình thành tâm lý bất mãn, chống đối.
  10. 3  Mạng xã hội làm gia tăng nguy cơ lộ lọt bí mật nhà nước Nhiều người có thói quen thích chia sẻ thông tin về cuộc sống, công việc, hoạt động của cơ quan, đơn vị lên mạng xã hội. Trong khi đó, hiểu biết về công tác bảo vệ bí mật nhà nước chưa cao, trách nhiệm ý thức bảo mật chưa tốt. Lợi dụng các vụ lộ lọt bí mật nhà nước trên internet, nhiều đối tượng đã đăng tải lại các tài liệu mật trên mạng xã hội, tạo diễn đàn xuyên tạc, nói xấu chính quyền trên mạng xã hội ảnh hưởng đến các giá trị văn hóa tốt đẹp của cộng đồng. Hoạt động tung tin đồn, giật gân câu “like” trên mạng xã hội gây hoang mang trong dư luận. Một số vụ việc thu hút số lượng rất lớn người quan tâm, theo dõi, hình thành tâm lý đám đông, áp lực dư luận tạo ra các giá trị lệch lạc phức tạp trong văn hóa ứng xử.  Mạng xã hội đang trở thành công cụ để tội phạm lợi dụng hoạt động Với đặc tính ảo, mạng xã hội thường xuyên được các đối tượng phạm tội về hình sự, kinh tế, ma túy lợi dụng để hoạt động với các thủ đoạn như tạo tài khoản ảo để kết bạn, làm quen sau đó lừa đảo chiếm đoạt tiền, tài sản; tiến hành đánh cắp mật khẩu, chiếm giữ quyền kiểm soát tài khoản trái phép để thu thập các thông tin cá nhân, thông tin bí mật về tài chính và tìm cách trục lợi. Từ những vấn đề nêu trên, nhiệm vụ đặt ra là cần phải có sự quản lý, định hướng hiệu quả trong việc quản lý mạng xã hội. Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn các tác động xấu từ mạng xã hội đến an ninh, trật tự. Kịp thời phát hiện, tấn công, vô hiệu hóa các trang mạng xã hội của các đối tượng có hành vi tuyên truyền, chống phá Đảng, Nhà nước. Tăng cường đấu tranh với các loại tội phạm mạng, tội phạm sử dụng công nghệ cao, lợi dụng mạng xã hội để hoạt động. Chủ động thu thập thông tin, chúng cứ, phối hợp với cơ quan công an can thiệp vào vụ việc vi phạm của các đối tượng để kịp thời xử lý. Thông tin tuyên truyền về các định hướng dư luận, đấu tranh làm thất bại các âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch.
  11. 4 1.2 Công tác nghiệp vụ quản lý nội dung các trang thông tin điện tử và trang mạng xã hội 1.1.1 Quản lý các trang thông tin điện tử tại tỉnh Ninh Bình Trang thông tin điện tử có vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành, cung cấp thông tin chuyên ngành ở tất cả các lĩnh vực. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có một số lượng lớn các trang thông tin điện tử cung cấp thông tin sai lệch, thông tin không phù hợp với thuần phong mỹ tục, các thông tin không được phép cung cấp. Đây là nhiệm vụ khó khăn với công tác quản lý tại địa phương. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các trang thông tin điện tử thuộc địa bàn quản lý. Hiện nay, Sở Thông tin và Truyền thông Ninh Bình đã phối hợp với Công an tỉnh theo dõi tình hình hoạt động các trang thông tin điện tử và hoạt động cung cấp thông tin trên Internet, nhằm kịp thời phát hiện các trang thông tin điện tử vi phạm, các nguồn thông tin sai lệch, thiếu chính xác trên Internet. Sở đã xây dựng kế hoạch cụ thể thường xuyên theo dõi, kiểm tra hoạt động cung cấp thông tin của các trang thông tin điện tử trên địa bàn tỉnh. Theo thống kê hiện có gần 2000 trang thông tin điện tử có chủ sở hữu là người Ninh Bình. Trong đó, có gần 50 trang thông tin điện tử tổng hợp và trang mạng xã hội trực tuyến được cấp phép; gần 100 trang thông tin điện tử của các sở, ngành, địa phương, đơn vị sự nghiệp; còn lại các trang thông tin điện tử của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn. Kiểm tra, theo dõi chặt chẽ hoạt động của các trang thông tin điện tử theo danh sách Trung tâm Internet Việt Nam cung cấp những trang thông tin điện tử của các tổ chức, cá nhân, cơ quan, đơn vị không phải trang thông tin điện tử tổng hợp nhưng vẫn thực hiện việc đăng tải thông tin tổng hợp, trích nguồn từ các trang thông tin điện tử khác; một số trang thông tin điện tử đăng tải thông tin sai lệch, trái thuần phong mỹ tục. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, theo dõi hàng tháng, Sở đã có báo cáo về tình hình hoạt động các trang thông tin điện tử trên địa bàn tỉnh gửi Cục Phát thanh Truyền hình và Thông tin điện tử. Đồng thời, đề nghị Trung tâm Internet chấm dứt hoạt động của những trang thông tin điện tử vi phạm các quy định về cung cấp thông tin trên báo chí…có dấu hiệu mạo danh Cổng
  12. 5 thông tin điện tử tỉnh Ninh Bình; một số trang thông tin điện tử … hoạt động không có giấy phép; các trang diễn đàn … đăng tải thông tin xuyên tạc lịch sử và thu hồi tên miền “.vn” đối với các trang thông tin điện tử … do vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về thông tin điện tử trên Internet. Quá trình triển khai công tác quản lý, kiểm soát hoạt động các trang thông tin điện tử cũng có những khó khăn nhất định: Nhiều trang thông tin điện tử của các tổ chức, cá nhân có biểu hiện vi phạm nhưng hoạt động không ổn định, tại thời điểm kiểm tra trang đã tạm ngừng hoạt động, buộc cơ quan quản lý phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi. Nhiều trang - chủ sở hữu là người Ninh Bình nhưng lại thuộc địa bàn quản lý của địa phương khác, đòi hỏi công tác quản lý, theo dõi phải được thực hiện đồng bộ tại tất cả các địa phương trên cả nước; nhân sự thực hiện công tác kiểm tra, theo dõi hạn chế. Ngoài các trang Thông tin điện tử nói trên một số trang Facebook cá nhân theo danh sách quản lý theo dõi hàng ngày của đơn vị có liên quan đến đối tượng có biểu hiện vi phạm pháp luật đã chia sẻ, phát trực tiếp nhiều livestream (video) chứa đựng thông tin có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Trong đó trang Fanpage “Tiếng Nói Công Dân” đã phát trực tiếp nhiều livestream chứa đựng thông tin, nội dung có dấu hiệu vi phạm pháp luật, xuyên tạc, bịa đặt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nói xấu, bôi nhọ các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước. Nội dung chứa đựng trong các video như: Tiêu đề video, thời gian và thời lượng chứa đựng nội dung có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Ảnh minh họa. Nguồn: dangcongsan.vn
  13. 6 Ngoài ra, trên trang Fanpage “ Tiếng Nói Công Dân” còn kêu gọi thành lập “ Hội Dân chủ Việt Nam” khi đăng tải công khai dự thảo điều lệ của Hội để cộng đồng mạng góp ý. Nội dung của dự thảo gồm những quy định chung, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội và hội viên; tổ chức và hoạt động của hội. Tổ chức của “ Hội Dân chủ Việt Nam” được dự thảo cụ thể, bao gồm tổ chưc bộ máy từ Trung ương đến địa phương, với mô hình giống như một tổ chức bộ máy quản lý nhà nước. 1.1.2 Một số công tác nghiệp vụ quản lý nội dung các trang thông tin điện tử và trang mạng xã hội Nhiều trang thông tin điện tử chạy theo mục đích thương mại, chỉ tổng hợp những tin, bài có nội dung tiêu cực, thông tin về mặt trái của xã hội, thông tin phản cảm vi phạm thuần phong mỹ tục Việt Nam; nhiều trang hoạt động chưa đúng quy định tại giấy phép đã cấp... Muốn quản lý tốt các trang thông tin điện tử , trang mạng xã hội cần phải rà soát, theo dõi tổ chức, doanh nghiệp thực hiện nghiêm các nội dung: - Nghiêm cấm việc tổng hợp, trích dẫn lại thông tin từ các cơ quan báo chí nhưng không tuân thủ các quy định về bản quyền, tự ý trích dẫn các tin, bài không xin phép; thay đổi tiêu đề bài viết, cắt xén, thêm bớt nội dung, hình hành bài viết, vi phạm quy định tại Điều 24, Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng (Nghị định số 72/2013/NĐ-CP), vi phạm quy định tại Khoản 4, Điều 2 Thông tư 09/2014/TT-BTTTT ngày 19/8/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội (Thông tư 09/2014/TT-BTTTT) và các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. - Chủ động cân đối tỉ lệ thông tin đăng tải trên trang thông tin điện tử tổng hợp, đảm bảo những thông tin tích cực là chủ đạo, thông tin tiêu cực, thông tin về mặt trái của xã hội không chiếm tỉ lệ lớn trong tổng số tin, bài được đăng tải. Thận trọng khi trích dẫn lại các nguồn tin từ các báo, tạp chí điện tử không thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích, thường xuyên bị cơ quan quản lý nhà nước nhắc nhở, xử phạt. Lưu ý tuân thủ quy định “gỡ bỏ ngay nội dung thông tin đã tổng hợp khi
  14. 7 nguồn thông tin được trích dẫn gỡ bỏ nội dung thông tin đó” theo quy định tại Khoản 4 Điều 36 Luật Báo chí ngày 05/4/2016. - Thực hiện nghiêm việc cung cấp thông tin trên trang chủ của trang thông tin điện tử tổng hợp theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư 09/2014/TT- BTTTT. Cụ thể, tại đầu trang, cần ghi rõ tiêu đề “Trang thông tin điện tử tổng hợp”, không sử dụng từ ngữ dễ gây nhầm lẫn cho độc giả giữa trang thông tin điện tử tổng hợp với các báo điện tử, tạp chí điện tử như News, Điện tử, Online. Chân trang thông tin điện tử tổng hợp cần cung cấp đầy đủ thông tin về tên của tổ chức quản lý trang thông tin điện tử, tên cơ quan chủ quản (nếu có), tên người chịu trách nhiệm quản lý nội dung, địa chỉ, số điện thoại, thư điện tử, số giấy phép còn hiệu lực, ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp phép. - Trang thông tin điện tử tổng hợp của các cơ quan báo chí chỉ cung cấp thông tin theo đúng tôn chỉ, mục đích của cơ quan báo chí và theo đúng quy định của giấy phép đã được cấp, không được tự ý sản xuất tin bài như các báo điện tử, tạp chí điện tử. Tại các Sở Thông tin và Truyền thông các địa phương sẽ tiếp tục tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm.
  15. 8 Hình 1.1 Sơ đồ công tác nghiệp vụ hiện tại 1.3 Một số mô hình, phương pháp thu thập thông tin, kiểm soát nội dung trang mạng xã hội Một số khái niệm 1.3.1 Khái niệm và đặc điểm thông tin Thông tin là sự hiểu biết của con người về một sự kiện, một hiện tượng nào đó thu nhận được qua nghiên cứu, trao đổi, nhận xét, học tập, truyền thụ, cảm nhận, … Con người hiểu biết được thông tin qua lời nói, chữ viết … và diễn tả thông tin thành lời nói để truyền đạt cho nhau,… Thông tin có thể được truyền đạt thông qua các môi trường vật lý khác nhau như ánh sáng, sóng âm, sóng điện từ …Thông tin được lưu trữ trên các phương tiện hữu hình như văn bản trên giấy, băng ghi âm … 1.3.2 Khái niệm, đặc điểm và mục đích thu thập thông tin Thu thập nguyên nghĩa là tìm kiếm, góp nhặt và tập hợp lại. Thu thập thông tin là quá trình tập hợp thông tin theo những tiêu chí cụ thể nhằm làm rõ những vấn đề, nội dung liên quan đến lĩnh vực nhất định.
  16. 9 Thu thập thông tin là quá trình xác định nhu cầu thông tin, tìm nguồn thông tin, thực hiện tập hợp thông tin theo yêu cầu nhằm đáp ứng mục tiêu đã được định trước. Thu thập thông tin là hoạt động có tính mục đích. Quá trình thu thập thông tin phải giải đáp cụ thể các câu hỏi: Thông tin này thu thập để làm gì, phục vụ cho công việc gì, liên quan đến những khía cạnh nào của vấn đề? Thu thập thông tin có tính đa dạng về phương pháp, cách thức. Tùy theo yêu cầu về thông tin, nguồn lực mà có thể áp dụng các phương pháp, cách thức thu thập thông tin cho phù hợp; Thu thập thông tin có thể tìm kiếm từ các nguồn, kênh thông tin khác nhau. Mỗi kênh thông tin có những ưu điểm và nhược điểm riêng, phù hợp với mỗi loại thông tin cần thu thập. Việc lựa chọn nguồn thông tin thích hợp bảo đảm hiệu quả quá trình thu thập thông tin và chất lượng của thông tin; Thu thập thông tin là một quá trình liên tục, nhằm bổ sung, hoàn chỉnh thông tin cần thiết; Thu thập thông tin chịu tác động của nhiều nhân tố về kỹ năng thu thập thông tin, kỹ năng sử dụng các phương pháp, cách thức thu thập thông tin. Thu thập thông tin là một khâu trong quá trình thông tin của một tổ chức. Thu thập thông tin gắn với yếu tố đầu vào của tổ chức. Thu thập thông tin không tách rời quá trình xử lý thông tin, nhằm đảm bảo thông tin cho hoạt động của tổ chức. 1.3.3 Khái niệm, đặc điểm xử lý thông tin Xử lý thông tin là hoạt động phân tích, phân loại thông tin theo các nguyên tắc và phương pháp nhất định, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp giải quyết công việc. Xử lý thông tin là quá trình đối chiếu, chọn lọc, chỉnh lý, biên tập thông tin theo mục đích, yêu cầu xác định. Đây là công việc bắt buộc nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng thông tin, tránh sự quá tải, nhiễu thông tin.
  17. 10 Xử lý thông tin là việc sắp xếp, phân tích các dữ liệu có được theo yêu cầu, tiêu chí cụ thể một cách khoa học, chính xác, khách quan nhằm cung cấp những cơ sở để xem xét, giải quyết một vấn đề. Thông qua việc kiểm tra tính chính xác, tính hợp lý của các tài liệu, số liệu; hệ thống hóa, phân tích tổng hợp số liệu, tài liệu; chỉnh lý chính xác số liệu, tài liệu để chúng phản ánh được tình hình, xác định đúng bản chất của các sự việc, các hoạt động, từ đó đưa ra các giải pháp, phương án cho các quyết định quản lý dưới các hình thức kiến nghị, đề xuất sáng kiến giải quyết, ban hành các văn bản thích hợp. Đây là khâu then chốt, phản ánh nội dung trọng tâm hoặc kết quả cần đạt tới của quy trình thông tin, bởi lẽ kết quả của nó là tạo lập những thông tin mới phục vụ trực tiếp cho hoạt động của cơ quan, tổ chức. Chính điều đó làm cho hoạt động xử lý thông tin khác biệt với hoạt động lưu trữ, thư viện, bảo tàng, mặc dù trong mọi hoạt động này đều tiến hành công tác thu thập, xử lý, bảo quản và tổ chức sử dụng thông tin. Kết quả của việc xử lý thông tin trong yêu cầu hiện nay là phải góp phần tạo ra những quyết định đúng đắn và sự năng động của cơ quan, tổ chức trong cạnh tranh. Nó phải giúp cho các cấp quản lý đạt tới sự sáng tạo, dự báo vấn đề nảy sinh và giải quyết các vấn đề. Việc xử lý thông tin còn có khả năng tạo ra những thông tin mới hoặc bổ sung những thông tin mà trước đó chưa được biết đến. Chất lượng thông tin mà người xử lý cung cấp tới đối tượng tiếp nhận có thể bị tác động bởi nhiều yếu tố như trình độ, sự nhạy bén trong phân tích, thái độ khách quan. 1.3.4 Phương pháp thu thập thông tin  Phương pháp nghiên cứu tài liệu Mục đích nghiên cứu tài liệu là để thu thập những thông tin sau: Cơ sở lý thuyết liên quan tới chủ đề nghiên cứu; Thành tựu lý thuyết đã đạt được liên quan tới chủ đề; Chủ trương và chính sách liên quan tới nội dung nghiên cứu
  18. 11 Số liệu thống kê. Nguồn tài liệu để thu thập dữ liệu có thể chia theo chủng loại, theo mức độ tin cậy và theo tác giả. Nguồn tài liệu bao gồm các chủng loại: Tạp chí và báo cáo khoa học trong ngành: có vai trò quan trọng nhất, vì nó thuộc chính lĩnh vực nghiên cứu, chuyên ngành và mang tính thời sự cao về chuyên môn. Tác phẩm khoa học: đã hoàn thiện về lý luận, có giá trị cao về các luận cứ lý thuyết (nhưng có thể không mang tính thời sự). Tạp chí và báo cáo ngoài ngành: cung cấp thông tin đa chiều, tham khảo và có thể có những gợi ý độc đáo, thoát khỏi đường mòn của những nghiên cứu trong ngành. Tài liệu lưu trữ: các văn bản, số liệu, hồ sơ chính thức. Thông tin đại chúng: thường mang tính tham khảo để nghiên cứu sâu hơn (chẳng hạn như việc phát hiện vấn đề). Nguồn tài liệu chia thành các mức độ tin cậy sau: Nguồn tài liệu sơ cấp: gồm những tài liệu nguyên gốc của chính tác giả hoặc nhóm tác giả viết. Trong nghiên cứu khoa học phải ưu tiên sử dụng tài liệu sơ cấp. Nguồn tài liệu thứ cấp: gồm những tài liệu được tóm tắt, xử lý, biên soạn, biên dịch, trích dẫn, tổng hợp từ tài liệu sơ cấp. Chỉ sử dụng khi không tìm kiếm được tài liệu thứ cấp. Nguồn tài liệu có thể phân chia theo tác giả như sau: Tác giả trong ngành hay ngoài ngành: trong ngành thì am hiểu sâu sắc, ngoài ngành thì có cái nhìn độc đáo, khách quan và có những thông tin liên ngành. Tác giả trong cuộc hay ngoài cuộc: trong cuộc thì trực tiếp liên quan tới sự kiện. Tác giả trong nước hay ngoài nước: ngoài nước thì có thông tin nhiều mặt trong bối cảnh quốc tế.
  19. 12 Tác giả đương thời hay tác giả hậu thế: đương thời thì có thể là nhân chứng trực tiếp, tuy nhiên có thể bị hạn chế về thời gian và hạn chế lịch sử. Hậu thế được kế thừa, có điều kiện phân tích sâu sắc hơn về sự kiện. Sau khi thu thập tài liệu ta cần tổng hợp tài liệu. Tổng hợp tài liệu bao gồm các nội dung sau: Bổ túc tài liệu: sau khi phân tích, phát hiện ra những thiếu sót, sai lệch. Lựa chọn tài liệu: chỉ chọn những tài liệu, thông tin cần để xây dựng đủ luận cứ. Sắp xếp tài liệu: có thể có nhiều cách sắp xếp, như theo: tiến trình thời gian; theo trật tự từ luận cứ lý thuyết đến luận cứ thực tế hoặc hoặc sắp xếp theo quan hệ nhân - quả. Làm tái hiện quy luật: là bước quan trọng nhất, chính là mục đích của phương pháp tiếp cận lịch sử. Giải thích quy luật: công việc này đòi hỏi sử dụng các thao tác logic để đưa ra những phán đoán về bản chất của sự vật hiện tượng. - Phương pháp thực nghiệm Phương pháp thực nghiệm là phương pháp thu thập thông tin được thực hiện bởi những quan sát trong điều kiện gây biến đổi đối tượng khảo sát và môi trường xung quanh đối tượng khảo sát một cách có chủ định. Phương pháp thực nghiệm giúp chúng ta tách riêng từng phần thuần nhất của đối tượng để quan sát và biến đổi môi trường của đối tượng khảo sát đồng thời rút ngắn được thời gian tiếp cận trong quan sát; cho phép tiến hành những thực nghiệm lặp lại nhiều lần để kiểm tra lẫn nhau, giúp cho chúng ta không bị hạn chế về không gian và thời gian. Phương pháp thực nghiệm đặt ra một số nguyên tắc như sau đề ra chuẩn đánh giá và phương thức đánh giá; chỉ định các yếu tố cần thay đổi; giữ ổn định các yếu tố không bị người nghiên cứu khống chế; mẫu được lựa chọn phải mang tính phổ biến/đại diện; đưa ra một số giả thiết thực nghiệm để loại bớt các yếu tốt tác động phức tạp. Điều kiện sử dụng phương pháp thực nghiệm đó là biết được chính xác yếu tố nào ảnh hưởng đến sự nảy sinh và diễn tiến của hiện tượng nghiêm cứu, xác định
  20. 13 được nguyên nhân của các hiện tượng do vạch ra được các điều kiện ảnh hưởng và lặp lại thí nghiệm nhiều lần tùy theo ý muốn. Phương pháp thực nghiệm gồm 3 loại thực nghiệm thử và sai, thực nghiệm Heuristic (khám phá, tìm tòi) và thực nghiệm trên mô hình. Phương pháp này có nhược điểm là mò mẫm lặp lại các thực nghiệm giống hệt nhau; nhiều rủi ro; tốn kém, nhất là thử và sai trong các thực nghiệm xã hội. Bản chất của thử nghiệm Heuristic là thử và sai theo nhiều bước, mỗi bước chỉ thử và sai 1 mục tiêu. Các bước thực hiện bao gồm phân chia hệ thực nghiệm đa mục tiêu thành các hệ đơn mục tiêu; xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các mục tiêu; xác lập thêm điều kiện để thử và sai. Bản chất của thực nghiệm trên mô hình là dùng mô hình thực nghiệm thay thế việc thực nghiệm trên đối tượng thực về kỹ thuật. Điều kiện để thực hiện thực nghiệm trên mô hình là giữa mô hình và đối tượng phải có tính đẳng cấu (song ánh), nghĩa là giống nhau trên những liên hệ căn bản nhất. Thực nghiệm mô hình bao gồm mô hình toán, thiết bị, công nghệ mô phỏng… 1.3.5 Các phương pháp xử lý thông tin Nội dung và phương pháp xử lý thông tin bao gồm xử lý toán học đối với thông tin định lượng: sử dụng phương pháp thống kê toán để xác định xu hướng, diễn biến của tập hợp số liệu thu thập được và xử lý logic đối với các thông tin định tính: là việc đưa ra những phán đoán về bản chất các sự kiện, đồng thời thể hiện những liên hệ logic của các sự kiện. Các bước xử lý thông tin bao gồm chọn lọc tài liệu, tư liệu, số liệu: Nghiên cứu mối liên hệ giữa các tài liệu, tư liệu, số liệu; so sánh, đối chiếu, chọn lọc những tài liệu, tư liệu, số liệu quan trọng, thiết thực, có độ tin cậy cao. Tiếp theo, sắp xếp tài liệu tư liệu, số liệu: Quy thành các nhóm tài liệu, số liệu; Lập dàn ý, sắp xếp cụ thể từng nội dung của từng vấn đề theo một logic nhất định; Chọn các vấn đề cần đi sâu phân tích. Sau đó phân tích và xử lý thông tin và dự kiến kết luận cần có, cần rút ra và hướng phát triển vấn đề đó. Cuối cùng là tổng hợp và hệ thống tài liệu, tư liệu, số liệu. Xử lý thông tin định lượng bao gồm con số rời rạc, bảng số liệu, biểu đồ, đồ thị. Số liệu rời rạc được sử dụng trong trường hợp số liêu thuộc các sự kiện riêng lẻ,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2