
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu nâng cao hiệu quả lập và quản lý tiến độ trong quá trình thi công cầu
lượt xem 1
download

Luận văn "Nghiên cứu nâng cao hiệu quả lập và quản lý tiến độ trong quá trình thi công cầu" nhằm tìm hiểu thực trạng công tác lập tiến độ trong xây dựng công trình cầu đang được áp dụng trên một số công trình; nghiên cứu lý thuyết về lập và quản lý tiến độ thi công. Đề xuất, giải pháp nâng cao hiệu quả lập và quản lý tiến độ trong xây dựng cầu. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu nâng cao hiệu quả lập và quản lý tiến độ trong quá trình thi công cầu
- i MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ iii DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................... iv MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG CẦU ....................................................................... 3 1.1. Thực trạng về lập và quản lý tiến độ thi công cầu ............................ 3 1.2. Khái niệm về tiến độ thi công. .......................................................... 4 1.2.1. Phân loại tiến độ................................................................................ 5 1.2.1.1. Theo các giai đoạn của quá trình đầu tư dự án ............................... 5 1.2.2. Các bước lập tiến độ thi công. .......................................................... 7 1.2.2.1. Phân tích công nghệ xây dựng .......................................................... 8 1.2.2.6. Xác định thời gian thi công ............................................................. 10 1.2.2.7. Lập tiến độ ban đầu ........................................................................ 11 1.2.2.8. Điều chỉnh tiến độ ban đầu ............................................................. 12 1.2.2.9. Lập tiến độ chính thức .................................................................... 12 1.2.2.10. Lập biểu đồ tài nguyên.................................................................... 12 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC, PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU CÁC DẠNG SƠ ĐỒ. ............................................................ 16 2.1. Các phương pháp tổ chức thi công. ................................................ 16 Nguyễn Đức Thịnh Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật - 2013
- ii 2.1.1. Phương pháp tuần tự. ...................................................................... 17 2.1.2. Phương pháp song song. ................................................................. 18 2.1.3. Phương pháp dây chuyền. ............................................................... 19 2.2. Các hình thức thể hiện tiến độ thi công. ......................................... 39 2.2.1. Sơ đồ ngang (Gantt) ........................................................................ 39 2.2.2. Sơ đồ xiên: ...................................................................................... 41 2.2.3. Sơ đồ mạng. .................................................................................... 43 2.2.4. Thể hiện tiến độ theo cách kết hợp các dạng sơ đồ. ....................... 54 CHƯƠNG 3. PHỐI HỢP CÁC DẠNG SƠ ĐỒ TRONG CÔNG TÁC LẬP TIẾN ĐỘ ......................................................................................... 57 3.1. Trình tự thi công phải tuân theo các nguyên tắc sau: ..................... 57 3.2. Phối hợp các dạng sơ đồ và các phần mềm ứng dụng .................... 59 3.3. Thể hiện tiến độ xây dựng một công trình cầu. .............................. 62 3.3.1. Thể hiện tiến độ theo sơ đồ ngang. ................................................. 62 3.3.2. Thể hiện tiến độ theo sơ đồ xiên. .................................................... 64 3.3.3. Thể hiện tiến độ xây dựng công trình theo sơ đồ mạng. ................ 67 3.3.4. Lập tiến độ xây dựng theo phương pháp hỗn hợp. ......................... 69 KẾT LUẬN ................................................................................................. 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 79 Nguyễn Đức Thịnh Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật - 2013
- iii LỜI CAM ĐOAN Tác giả luận văn xin cam đoan bản luận văn này là công trình khoa học độc lập của cá nhân tác giả, không sao chép. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Tác giả luận văn Nguyễn Đức Thịnh Nguyễn Đức Thịnh Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật - 2013
- iv DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1-1. Các bước lập tiến độ. ...................................................................... 14 Hình 2-1. Phương pháp tuần tự với M công trình ........................................... 18 Hình 2-2. Phương pháp song song với M công trình ...................................... 19 Hình 2-3. Phương pháp dây chuyền ................................................................ 21 Hình 2-4. Dây chuyền nhịp nhàng .................................................................. 28 Hình 2-5. Sự phát triển của dây chuyền .......................................................... 30 Hình 2-6. Dây chuyền nhịp bội ....................................................................... 31 Hình 2-7. Cân bằng dây chuyền theo nhịp chậm ............................................ 32 Hình 2-8. Khoảng cách ghép sát giữa hai dây chuyền đơn kế tiếp ................. 35 Hình 2-9. Thể hiện tiến độ theo sơ đồ ngang. ................................................ 41 Hình 2-10. Thể hiện tiến độ theo sơ đồ xiên. .................................................. 42 Hình 3-1. Thể hiện tiến độ thi công trụ và mố cầu vượt đường sắt tại dự án Nội Bài – Nhật Tân theo sơ đồ ngang .......................................... 63 Hình 3-2. Thể hiện tiến độ thi công theo sơ đồ xiên ....................................... 66 Hình 3-3. Thể hiện tiến độ thi công mố cầu theo sơ đồ mạng ........................ 68 Hình 3-4. Thể hiện tiến độ thi công mố cầu theo sơ đồ xiên bằng phương pháp hỗn hợp ......................................................................................... 71 Hình 3-5 . Thể hiện tiến độ thi công mố cầu bằng sơ đồ mạng theo phương pháp hỗn hợp. ................................................................................ 73 Hình 3-6. Thể hiện tiến độ thi công mố cầu bằng chương trình Project – Dạng Gantt Chart .................................................................................... 75 Nguyễn Đức Thịnh Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật - 2013
- v Hình 3-7. Thể hiện tiến độ thi công mố cầu bằng Project – Dạng Pert Chart 76 Hình3-8. So sánh các phương pháp thể hiện tiến độ thi công. ....................... 77 Nguyễn Đức Thịnh Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật - 2013
- 1 MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Tình trạng các công trình cầu bị chậm tiến độ trên toàn quốc là khá phổ biến. Từ các dự án vốn ngân sách, vốn BT, BOT cho đến các dự án vốn vay nước ngoài điển hình như: Cầu Nhật Tân, cầu Sông Lô thuộc dự án đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai, cầu Đồng Nai mới … Nguyên nhân thì có nhiều nhưng một trong lý do quan trọng là công tác lập và quản lý tiến độ chưa quan tâm đúng mức đôi khi chỉ mang tính hình thức, đủ thủ tục để hoàn thành hồ sơ đấu thầu, nhiều chủ đầu tư còn coi nhẹ, chưa có quy định trách nhiệm cá nhân đối với người lập kế hoạch, tiến độ. Mục đích nghiên cứu Nâng cao hiệu quả lập và quản lý tiến độ trong quá trình thi công cầu Mục tiêu của đề tài + Tìm hiểu thực trạng công tác lập tiến độ trong xây dựng công trình cầu đang được áp dụng trên một số công trình. + Nghiên cứu lý thuyết về lập và quản lý tiến độ thi công. + Đề xuất, giải pháp nâng cao hiệu quả lập và quản lý tiến độ trong xây dựng cầu. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu: Quá trình thi công Cầu Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu về lý thuyết kết hợp thực tế để lập tiến độ thi công công trình cầu. Nguyễn Đức Thịnh Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật - 2013
- 2 Cơ sở khoa học của đề tài: + Lý thuyết về công nghệ thi công cầu. + Lý thuyết về lập tiến độ thi công. + Các phần mềm ứng dụng để lập tiến độ. Nguyễn Đức Thịnh Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật - 2013
- 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG CẦU 1.1. Thực trạng về lập và quản lý tiến độ thi công cầu Tại các công trình cầu đang triển khai hiện nay, việc lập tiến độ thi công của các nhà thầu vẫn mang tính hình thức, chưa phù hợp với thực tế thi công. Nhiều công trình cầu phải chỉnh sửa tiến độ nhiều lần dẫn đến kéo dài thời gian thi công so với yêu cầu đã đề ra. Khi lập tiến độ theo dõi quản lý, thi công cho các công trình cầu, các chủ đầu tư và các nhà thầu chủ yếu lập theo sơ đồ ngang vì dễ quan sát, tiện cho người quản lý nhưng khi áp dụng vào thực tế thi công sẽ gặp khó khăn do các nguyên nhân không lường trước được. Ngoài ra việc áp dụng sơ đồ ngang vào quản lý tiến độ rất khó xác định được công việc găng dẫn đến bị động khi có sự thay đổi, điều chỉnh trong công việc điển hình như các công trình cầu Nhật Tân, cầu sông Lô trên đường cao tốc nội Bài – Lào Cai, cầu Đồng Nai mới, cầu Văn Hóa tại Quảng Bình... Ngoài sơ đồ ngang, tại Việt Nam hiện vẫn đang áp dụng các dạng sơ đồ khác như sơ đồ xiên, sơ đồ mạng để lập, quản lý tiến độ công việc. Mỗi loại có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Cụ thể như sau: Với sơ đồ ngang việc thể hiện đơn giản, dễ quan sát. Nhược điểm là khó xác định được đường găng của các công việc. Trường hợp công trình có tính chất phức tạp như công trình cầu, sử dụng sơ đồ ngang để theo dõi, quản lý trong quá trình thi công là rất phức tạp, nhiều công việc chi tiết, nhiều mối quan hệ khó thể hiện dẫn đến dễ sót việc. Sơ đồ ngang chỉ phù hợp trong sự quản lý ở tầm vĩ mô ví dụ áp dụng tại các ban QLDA, phù hợp cho công tác báo cáo. Nguyễn Đức Thịnh Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật - 2013
- 4 Sơ đồ xiên thể hiện tiến độ công việc được cả trong không gian và thời gian nên có tính trực quan cao. Với công trình có tính chất phức tạp, nhiều loại công việc khác nhau việc thể hiện tiến độ bằng sơ đồ xiên dễ bị rối và bỏ quên các công việc. Điểm mạnh của sơ đồ xiên là thể hiện các công việc qua các dây chuyền sản xuất đã được chuyên môn hóa. Hiệu quả của việc áp dụng sơ đồ xiên trong sản xuất đã được chứng minh qua các dây chuyền sản xuất công nghiệp. Nó mang lại những hiệu quả nhất định, làm tăng năng suất, rút ngắn thời gian thi công và giảm giá thành xây dựng, phát huy được tính chất chuyên môn hóa trong quá trình thi công. Các công trình cầu thường có khối lượng công việc rất lớn, các dây chuyền thi công rất phức tạp, công nghệ xây dựng ngày các phát triển, biện pháp thi công linh hoạt, nên mô hình tiến độ sử dụng sơ đồ xiên để lập, theo dõi và quản lý trở nên cứng nhắc, khó điều chỉnh trong quá trình thi công. Với sơ đồ mạng ưu điểm là thể hiện được logic các công việc một cách rõ ràng, xác định được thời gian phụ thuộc của các công việc. Mặt khác sơ đồ mạng là có thể ứng dụng công nghệ thông tin để thiết lập chương trình tính toán. Các kết quả phân tích số liệu của sơ đồ mạng trên máy tính trở nên hữu ích với mỗi thành viên tham gia quản lý dự án từ giám đốc dự án, người giám sát công trường, người lập tiến độ, người cung ứng vật tư. Tuy nhiên việc áp dụng sơ đồ mạng cũng có nhược điểm nhất định như: chưa đảm bảo được tính liên tục, nhịp nhàng, công tác lập tiến độ mất nhiều thời gian, chi phí. Các kỹ sư, nhân viên phải được đào tạo, huấn luyện về kỹ năng sử dụng. 1.2. Khái niệm về tiến độ thi công. Công trình xây dựng gồm rất nhiều công việc, mối liên hệ qua lại giữa các công việc rất đa dạng, quan hệ đan xen lẫn nhau. Để giải quyết các mối Nguyễn Đức Thịnh Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật - 2013
- 5 liên hệ này, người ta đề ra mô hình nhằm thể hiện rõ sự quan hệ qua lại giữa các công việc trong không gian và thời gian gọi là tiến độ thi công. Như vậy tiến độ thi công là một kế hoạch sản xuất được gắn liền với niên lịch. Mọi công việc được gán trên trục thời gian xác định. Mục đích của việc lập tiến độ là đề ra một quá trình thực hiện sao cho bảo đảm xây dựng công trình trong thời gian ngắn, giá thành hạ, chất lượng đáp ứng yêu cầu do chủ đầu tư đã đề ra, Cụ thể như sau: + Đề ra các giải pháp thi công có hiệu quả. + Sử dụng các nguồn tài nguyên hợp lý. + Đề ra lịch trình cụ thể sử dụng tài nguyên sao cho tránh lãng phí, phù hợp với thực tế thi công tại công trường. + Rút ngắn thời gian thi công tối đa. Tiến độ luôn được biểu diễn dưới dạng sơ đồ. Tuỳ theo từng công trình, điều kiện công nghệ, điều kiện thực tế mà hình thức thể hiện tiến độ có thể biểu diễn dưới dạng sơ đồ ngang, sơ đồ xiên hay sơ đồ mạng. 1.2.1. Phân loại tiến độ 1.2.1.1. Theo các giai đoạn của quá trình đầu tư dự án. Tiến độ trong giai đoạn lập dự án: Tiến độ giai đoạn này chỉ mang tính tổng quát, nói cách khác tiến độ trong giai đoạn này gọi là tiến độ bao quát hoặc tiến độ tổng thể. Tiến độ trong giai đoạn lập thiết kế kỹ thuật: Trong giai đoạn này, tiến độ được thể hiện chi tiết thứ tự các công việc chính trong giai đoạn thực hiện. Tiến độ được lập trong giai đoạn này được chủ đầu tư lấy làm cơ sở để quyết định thời gian thi công trong hồ sơ mời thầu. Nguyễn Đức Thịnh Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật - 2013
- 6 Tiến độ trong hồ sơ dự thầu hay hồ sơ đề xuất: Tiến độ được lập trong hồ sơ dự thầu hay hồ sơ đề xuất do nhà thầu lập căn cứ theo yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, tuy nhiên chưa phải là tiến độ phù hợp với thực tế thi công do còn phụ thuộc vào thời gian Chủ đầu tư phát lệnh khởi công. Trong giai đoạn này, tiến độ thi công thường được lập dưới dạng sơ đồ ngang. Trước khi triển khai thi công, các nhà thầu phải lập lại tiến độ thi công chi tiết để Chủ đầu tư, tư vấn giám sát xem xét quyết định. Tiến độ trong giai đoạn thi công: Trong giai đoạn này, tiến độ thi công được lập một cách chi tiết cho từng nội dung công việc. Căn cứ vào điều kiện thi công thực tế trên công trường như mặt bằng, nguồn cung cấp vật tư, vật liệu, tiến độ triển khai các công trình phụ trợ, tiến độ huy động máy móc, thiết bị, nhân lực mà nhà thầu đề ra một tiến độ thi công chi tiết, tỉ mỉ cho từng nội dung công việc sẽ triển khai trên công trường. 1.2.1.2. Theo đối tượng. Tổng tiến độ thi công: đây là dạng sơ đồ tiến độ tổng quát, bao trùm toàn bộ các công việc chính của quá trình thi công. Nó có thể là tiến độ thi công của một công trình hay một cụm công trình. Trên cơ sở tổng tiến độ thi công, Chủ đầu tư có thể sơ bộ đánh giá được hiệu quả đầu tư của dự án. Căn cứ vào quy mô công trình lớn hay nhỏ mà tổng tiến độ có thể lấy mốc thời gian là ngày hoặc tháng để thể hiện. Tiến độ thi công công trình: Đây là loại tiến độ thường gặp nhất trong quá trình thi công, thường lập cho một công trình. Mục tiêu của tiến độ thi công công trình là lên được kế hoạch cụ thể cho việc thực hiện thi công từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc. Thời gian thể hiện trong loại tiến tiến độ này thường lấy đơn vị là ngày. Nguyễn Đức Thịnh Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật - 2013
- 7 Tiến độ thi công hạng mục công trình: Tiến độ thi công hạng mục công trình thể hiện quá trình thi công một hạng mục hoặc một phần công trình. Dựa vào tiến độ thi công từng hạng mục công trình người ta lập lên tiến độ thi công công trình. Thời gian lập tiến độ hạng mục công trình thường lấy đơn vị là ngày. 1.2.1.3. Theo hình thức thể hiện. Tiến độ xây dựng thường được thể hiện theo ba dạng sơ đồ sau: + Sơ đồ ngang. + Sơ đồ xiên. + Sơ đồ mạng. 1.2.2. Các bước lập tiến độ thi công. Để tiến độ lập phù hợp với nhiệm vụ đã đề ra, người lập tiến độ phải tiến hành theo các thứ tự sau: + Lựa chọn công nghệ xây dựng, đánh giá hiệu quả của công nghệ sẽ đưa vào thi công. + Lập danh mục chính các công việc sẽ thực hiện. + Chọn biện pháp thi công cho từng loại hình công việc. + Xác định chi phí tài nguyên như nhân lực, máy móc, vật tư, vật liệu. + Lập tiến độ ban đầu. + Đánh giá các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật. + So sánh các chỉ tiêu vừa lập với chỉ tiêu do hồ sơ mời thầu đã đề ra. + Tối ưu tiến độ để nâng cao hiệu quả kinh tế, kỹ thuật. + Lập tiến độ chính thức. Nguyễn Đức Thịnh Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật - 2013
- 8 1.2.2.1. Phân tích công nghệ xây dựng. Đây là công việc quan trọng, nó quyết định sự thành công của công trình. Dựa trên hồ sơ thiết kế, xem xét các yếu tố về mặt kỹ thuật, kiến trúc, đánh giá hiệu quả kinh tế để lựa chọn công nghệ thi công phù hợp. Trước khi phân tích công nghệ cần phải khảo sát kỹ các yếu tố như khả năng cấp vốn, khả năng cung cấp thiết bị thi công, số lượng, chủng loại thiết bị, vật tư, vật liệu, nhân công…từ đó mới quyết định công nghệ thi công sơ bộ ban đầu, sau đó phân tích và quyết định công nghệ thi công chính thức để thực hiện. Việc phân tích công nghệ để lập tiến độ thi công phải do đơn vị thi công lập. Việc phân tích đặc điểm, tính chất, yêu cầu kỹ thuật của công trình một cách chi tiết giúp cho đơn vị thi công nắm rõ hơn các công việc sẽ thực hiện qua đó sẽ chủ động được về mặt thời gian, chủ động đề ra các biện pháp thi công hợp lý. 1.2.2.2. Lập danh mục công việc sẽ tiến hành xây lắp công trình. Căn cứ vào phân tích công nghệ và những tính toán để lập các danh mục công việc. Các công việc phải thoả mãn những điều kiện sau: Tên công việc trùng với mã số trong định mức sử dụng. Công việc có thể tiến hành thi công độc lập về không gian cũng như thời gian, không bị cũng như không gây cản trở cho các công việc khác. Một công việc phải đủ khối lượng cho một đơn vị trong thời gian nhất định. Nên chia mỗi việc cho mỗi đơn vị chuyên môn hoá đảm nhận, trường hợp không thể mới bố trí tổ đội đa năng đảm nhận. Nguyễn Đức Thịnh Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật - 2013
- 9 Tại thời điểm kết thúc các giai đoạn xây dựng các công việc liên quan cũng kết thúc tại thời điểm đó. Những công việc không thực hiện tại công trường nhưng nằm trong quá trình xây lắp cũng phải đưa vào danh mục (Ví dụ như công tác huy động, các thủ tục để triển khai thi công…). Những công việc lớn có thể chia thành nhiều công việc nhỏ để có thể kết hợp triển khai thi công song song, rút ngắn thời gian thi công. Nhiều công việc nhỏ, khối lượng ít có thể gộp lại thành một công việc dưới một tên chung (Ví dụ như công tác hoàn thiện bao gồm rất nhiều công việc nhỏ). 1.2.2.3. Xác định khối lượng công việc. Khối lượng công việc được xác định căn cứ vào bản vẽ thi công và thuyết minh thiết kế do chủ đầu tư cung cấp. Việc xác định đúng khối lượng là cơ sở để lựa chọn công nghệ, phương án thi công hợp lý. Từ đó xác định chính xác nhân lực, máy móc và thời gian thi công. Đơn vị của khối lượng thường dùng là các đơn vị đo lường như: m, m2, m3, kg, tấn, cái, chiếc… 1.2.2.4. Chọn biện pháp kỹ thuật thi công. Căn cứ khối lượng đã được xác định, qua điều tra khảo sát điều kiện thi công thực tế để lập biện pháp thi công cho phù hợp. Khi lựa chọn biện pháp thi công cần tận dụng tối đa máy móc thiết bị để rút ngắn thời gian thi công. Khi lựa chọn thiết bị, yếu tố đồng bộ phải được đặt lên hàng đầu. Trường hợp có nhiều phương án thì phải so sánh hiệu quả kinh tế của từng phương án. Nguyễn Đức Thịnh Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật - 2013
- 10 Khi chọn máy thi công ngoài tính năng kỹ thuật phù hợp phải chú ý đến năng suất máy và sự ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. 1.2.2.5. Chọn các thông số tiến độ (nhân lực, máy móc). Tiến độ phụ thuộc vào ba loại thông số cơ bản đó là công nghệ, không gian và thời gian thi công. Thông số công nghệ bao gồm: số tổ đội (dây chuyền) làm việc độc lập, khối lượng, thành phần tổ đội (biên chế), năng suất của tổ đội. Thông số không gian bao gồm: vị trí làm việc, tuyến công tác, phân đoạn thi công. Thông số thời gian gồm: thời gian thi công công việc và thời gian đưa công trình hay từng hạng mục, bộ phận công trình vào hoạt động. Việc chọn các thông số trước tiên phải phù hợp với công nghệ thi công sau đó phải hợp lý về mặt tổ chức. Tùy theo từng phương pháp tổ chức mà chọn các thông số theo những nguyên t¾c sau: Phân khu, phân đoạn phải phù hợp với kết cấu, kiến trúc để các phần việc thi công độc lập, đảm bảo chất lượng công trình. Khối lượng công việc phải đủ lớn để sử dụng hiệu qủa năng suất máy móc, năng suất tổ đội. Số loại công việc chọn tuỳ theo mức độ chuyên môn hoá của tổ đội Biên chế số công nhân, máy móc theo thành phần tối ưu. NÕu công việc vừa thi công cơ giới vừa thi công thủ công thì phải chọn thông số máy trước, thông số nhân lực phụ thuộc máy thi công. 1.2.2.6. Xác định thời gian thi công. Nguyễn Đức Thịnh Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật - 2013
- 11 Thời gian thi công công việc phụ thuộc vào khối lượng, tuyến công tác, mức độ sử dụng tài nguyên và thời hạn xây dựng công trình. Để đẩy nhanh tiến độ thi công, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc phải chú trọng đến chế độ làm việc hai, ba ca, những công việc chính được cơ giới hoá đồng bộ. Những quá trình thi công thủ công chỉ áp dụng làm tăng ca khi khối lượng lớn nhưng tuyến công tác hẹp không thể triển khai thêm nhân công được. Khi thời gian thi công không xác định đủ chính xác, ta có thể dùng giá trị tin cậy. Đó là trong thời gian thi công xuất hiện nhiều yếu tố ngẫu nhiên không lường trước được, thời gian thi công phải ước đoán với độ tin cậy phụ thuộc kinh nghiệm thi công. 1.2.2.7. Lập tiến độ ban đầu. Sau khi chọn biện pháp thi công và xác định các thông số tổ chức, tiến hành lập tiến độ ban đầu hay nói cách khác là tiến độ sơ khai. Tiến độ có thể lập bằng sơ đồ ngang, sơ đồ xiên hay sơ đồ mạng. Chọn loại sơ đồ nào phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp của công trình. Thứ tự triển khai công việc luôn gắn với thứ tự thi công. Ngoài việc tập trung lựa chọn công nghệ thi công, luôn chú ý đến việc khai thác yếu tố tổ chức thi công song song để rút ngắn thời gian thi công. Mặt khác khi triển khai cần chú trọng đến việc sử dụng tài nguyên sao cho hiệu quả nhất. Lập tiến độ ban đầu có thể tiến hành theo ba cách sau: Sắp xếp công việc từ đầu đến cuối theo thứ tự công nghệ. Thường sắp xếp các công việc chủ đạo trước sau đó mới sắp xếp các công việc còn lại dựa trên mối quan hệ tổ chức. Nguyễn Đức Thịnh Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật - 2013
- 12 Sắp xếp công việc theo các thời điểm định trước đi ngược lại các công việc phía trước. Cách sắp xếp này lấy thời hạn hoàn thành công trình, thời hạn kết thúc của từng giai đoạn làm mốc để lập cho các công việc đứng liền trước. Sử dụng mô hình toán học để lập tiến độ. Phương pháp này sử dụng toán học để mô hình hóa quá trình xây dựng. Đây là phương pháp tiên tiến giúp giải quyết được các trường hợp phức tạp. 1.2.2.8. Điều chỉnh tiến độ ban đầu. Sau khi lập được tiến độ ban đầu, người ta tiến hành tính toán các chỉ tiêu, so sánh với các tiêu chí đề ra ban đầu. Trường hợp có một vài tiêu chí chưa phù hợp, phải điều chỉnh lại tiến độ lập ban đầu. Việc điều chỉnh tiến hành theo nhiều vòng như sau: + Vòng 1: Sắp xếp lại thứ tự công việc. + Vòng 2; Điều chỉnh các thông số tổ chức. + Vòng 3: Điều chỉnh biện pháp thi công. + Vòng 4: Điều chỉnh công nghệ sản xuất. Việc điều chỉnh mỗi vòng có thể được tiến hành nhiều lần trước khi chuyển sang vòng tiếp theo. Đối với các công trình phức tạp như công trình cầu, việc điều chỉnh tương đối khó khăn do đó cần sử dụng máy tính để trợ giúp. 1.2.2.9. Lập tiến độ chính thức. Sau khi điều chỉnh các chỉ tiêu cho phù hợp với tiêu chí ban đầu, ta tiến hành lập tiến độ thi công chính thức. Tiến độ này sẽ được trình chủ đầu tư, tư vấn giám sát xem xét chấp thuận. 1.2.2.10. Lập biểu đồ tài nguyên. Nguyễn Đức Thịnh Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật - 2013
- 13 Từ tiến độ đã lập, tiến hành lập biểu đồ nhu cầu sử dụng tài nguyên. Biểu đồ tài nguyên thường lập cho nhân lực (biểu đồ nhân lực chung, cho từng nghề), vật liệu, máy móc thiết bị thi công, vốn đầu tư… Nguyễn Đức Thịnh Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật - 2013
- 14 Bắt đầu 4 1. Phân tích công nghệ thi công 2. Lập biểu danh mục công việc 3. Xác định khối lượng 3 4. Chọn biện pháp kỹ thuật 5. Xác định chi phí nhân lực, máy 2 6. Xác định thời gian thi công. Tiêu thụ tài 1 7. Lập tiến độ ban đầu 8. Xác định chỉ tiêu kinh tế kỹ 9.So sánh với chỉ tiêu đề ra Đạt 10. Tối ưu tiến độ 11. Tiến độ chấp nhận 12. Lập biểu đồ nhu cầu tài nguyên Kết thúc Hình 1-1. Các bước lập tiến độ. Nguyễn Đức Thịnh Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật - 2013
- 15 Trên thực tế việc quản lý tiến độ thi công công trình cầu còn nhiều tồn tại như: Công tác kế hoạch, tiến độ còn coi nhẹ, mang tính hình thức, thường không phù hợp với điều kiện thi công thực tế trên công trường. Thời gian thi công chủ yếu dựa vào thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu do đó thường mang nặng cảm tính của người làm hồ sơ thầu. Trong quá trình thi công khi bị chậm tiến độ đa số các Chủ đầu tư, các đơn vị thi công lấy rất nhiều lý do để biện minh cho việc chậm tiến độ, như vướng mặt bằng thi công, ảnh hưởng của thời tiết, trượt giá…mà không rõ nguyên nhân chính là do công tác lập, quản lý thời gian, tiến độ thi công chưa khoa học, chưa sát với điều kiện thực tế. Phạm vi đề tài này sẽ đi sâu nghiên cứu giải quyết các tồn tại trên của công tác lập, quản lý thời gian, tiến độ thi công công trình cầu hiện nay. Nguyễn Đức Thịnh Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật - 2013

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu các công nghệ cơ bản và ứng dụng truyền hình di động
143 p |
425 |
79
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng hệ thống hỗ trợ quản lý chất lượng sản phẩm in theo tiêu chuẩn Iso 9001:2008 tại Công ty TNHH MTV In Bình Định
26 p |
376 |
75
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng hệ thống phục vụ tra cứu thông tin khoa học và công nghệ tại tỉnh Bình Định
24 p |
366 |
70
-
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Đánh giá các chỉ tiêu về kinh tế kỹ thuật của hệ thống truyền tải điện lạnh và siêu dẫn
98 p |
265 |
48
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p |
1092 |
35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Ứng dụng khai phá dữ liệu để trích rút thông tin theo chủ đề từ các mạng xã hội
26 p |
300 |
30
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu và xây dựng hệ thống Uni-Portal hỗ trợ ra quyết định tại trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
26 p |
290 |
25
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Khai phá dữ liệu từ các mạng xã hội để khảo sát ý kiến của khách hàng đối với một sản phẩm thương mại điện tử
26 p |
223 |
23
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Ứng dụng giải thuật di truyền giải quyết bài toán tối ưu hóa xếp dỡ hàng hóa
26 p |
324 |
23
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng giải pháp kiểm tra hiệu năng FTP server
26 p |
225 |
22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Ứng dụng web ngữ nghĩa và khai phá dữ liệu xây dựng hệ thống tra cứu, thống kê các công trình nghiên cứu khoa học
26 p |
216 |
17
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu ứng dụng luật kết hợp trong khai phá dữ liệu phục vụ quản lý vật tư, thiết bị trường Trung học phổ thông
26 p |
206 |
15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Khai phá dữ liệu từ các mạng xã hội để khảo sát ý kiến đánh giá các địa điểm du lịch tại Đà Nẵng
26 p |
384 |
15
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng giải pháp phòng vệ nguy cơ trên ứng dụng web
13 p |
209 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu ứng dụng thuật toán ACO cho việc định tuyến mạng IP
26 p |
233 |
8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu quá trình đốt sinh khối từ trấu làm nhiên liệu đốt qui mô công nghiệp
26 p |
224 |
7
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp kỹ thuật phòng chống cháy nổ khí metan khi khai thác xuống sâu dưới mức -35, khu Lộ Trí - Công ty than Thống Nhất - TKV
73 p |
84 |
7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tách khí Heli từ khí thiên nhiên
26 p |
163 |
4


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
