CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. LƯƠNG ĐỨC LONG
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP.HCM, ngày
tháng năm 2015
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 PGS.TS. Nguyễn Thống Chủ tịch
2 TS. Chu Việt Cường Phản biện 1
3 TS. Trần Quang Phú Phản biện 2
4 PGS.TS. Phạm Hồng Luân Ủy viên
5 TS. Trịnh Thùy Anh Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
----------------
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ----------------
TP. HCM, ngày … tháng… năm 2015
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: TRẦN HIỂN VINH Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 30/07/1970 Nơi sinh: TPHCM
Chuyên ngành: Kỹ thuật XDCT Dân Dụng & Công Nghiệp MSHV: 1241870003
I. Tên đề tài:
“Nghiên cứu các nhân tố rủi ro gây chậm tiến độ trong quá trình thực
hiện dự án chuỗi thức ăn nhanh”
II. Nhiệm vụ và nội dung:
- Nghiên cứu tổng quan về những nhân tố chậm trễ tiến độ dự án chuỗi thức ăn
nhanh.
- Phân tích các nhân tố rủi ro gây chậm trễ tiến độ trong quá trình thực hiện dự
án chuỗi thức ăn.
- Đề xuất các phương pháp giảm ảnh hưởng những nhân tố chậm trễ
- Kết luận và kiến nghị áp dụng kết quả cho các đơn vị có liên quan trong các
dự án chuỗi thức ăn nhanh.
III. Ngày giao nhiệm vụ: 17/03/2015
IV. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 17/09/2015
V. Cán bộ hướng dẫn: TS. LƯƠNG ĐỨC LONG
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công việc do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của
Thầy TS. LƯƠNG ĐỨC LONG
Các kết quả trong luận văn là đúng sự thật và chưa được công bố ở các nghiên
cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về công việc thực hiện của mình.
Tp. HCM, ngày 17 tháng 09 năm 2015
TRẦN HIỂN VINH
ii
LỜI CẢM ƠN
Xin cám ơn Thầy TS. LƯƠNG ĐỨC LONG Thầy đã đưa ra gợi ý đầu tiên để
hình thành nên ý tưởng của đề tài và đã làm tôi mạnh dạn tiếp cận với hướng nghiên
cứu đồng thời, Thầy là người đã tận tụy giúp tôi hệ thống hóa lại kiến thức quản lý và
định lượng phân tích và hiểu biết thêm về nhiều điều mới trong quá trình nghiên cứu
luận văn này.
Để hoàn thành đề cương luận văn này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,
tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của tập thể và các cá nhân. Tôi xin tỏ lòng biết ơn
đến tập thể và các cá nhân đã dành cho tôi sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô thuộc Ban đào tạo Sau đại học, Khoa
Xây dựng trường Đại Học Công Nghệ Tp.HCM đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong
quá trình học và nghiên cứu khoa học tại đây.
Luận văn thạc sĩ đã hoàn thành trong thời gian quy định với sự nỗ lực của bản
thân, tuy nhiên không thể không có những thiếu sót. Kính mong Quý Thầy Cô chỉ dẫn
thêm để tôi bổ sung những kiến thức và hoàn thiện bản thân mình hơn.
Xin trân trọng cảm ơn.
Tp. HCM, ngày 17 tháng 09 năm 2015
TRẦN HIỂN VINH
iii
TÓM TẮT
Một dự án đươc xem là thành công phải đáp ứng ít nhất 6 tiêu chí, cụ thể là thời
gian, chi phí, chất lượng, an toàn, sự hài lòng của các bên, và khả năng tranh chấp
hợp đồng. Trong đó thời gian và chi phí là hai yêu cầu quan trọng của bất kỳ một dự án
xây dựng nào, nhưng đối với chuỗi thức ăn nhanh thì yêu cầu về tiến độ là tiêu chí
được đặt lên hàng đầu. Sự hiểu biết về các nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ của dự
án sẽ giúp chúng ta ngăn ngừa và giải quết tốt hơn. Đề tài “Nghiên cứu các nhân tố
rủi ro gây chậm tiến độ trong quá trình thực hiện dự án chuỗi thức ăn nhanh”
được thực hiện trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển theo đó thì
nhu cầu của con người ngày càng nhiều.
Về cơ bản, thì sự chậm trễ tiến độ trong xây dựng có thể được phân loại là quan
trọng hay không quan trọng; có thể tha thứ hay không tha thứ; đền bù hay không đền
bù; đồng thời hay không đồng thời trì hoãn. Một cách khác để phân loại là dựa trên
trách nhiệm của sự chậm trễ, có thể là nhà thầu, hay tư vấn, hoặc trách nhiệm chung.
Trọng tâm chính của luận văn này là tìm các nhân tố gây chậm trễ tiến độ trong
dự án chuỗi thức ăn nhanh xây dựng bởi các nhóm yếu tố. Quá trình khảo sát thống kê
phân tích thì đã tìm ra 9 nhân tố hàng đầu “Thanh toán khối lượng chậm trễ không
đúng hợp đồng, Khả năng tài chính của chủ đầu tư, Kế hoạch tài chính của chủ đầu tư,
Khả năng tài chính của nhà thầu, Thái độ tiêu cực của giám sát, Thiết kế thay đổi, Sự
phối hợp giữa nhà thầu chính và nhà thầu phụ, Hiện trạng kết cấu và kiến trúc công
trình” và phân thành 6 nhóm nhân tố chính “Nhóm liên quan đến năng lực quản lý của
BCH công trình, Năng lực của các bên liên quan, Thiết kế ban đầu, Điều kiện mặt
bằng, Tài chính của các bên, Vật tư”. Đồng thời đưa ra biện pháp khắc phục từ đó giúp
các bên tham gia dự án chuỗi thức ăn nhanh hoàn thành sớm các công tác được giao.
iv
ABSTRACT
A project has been considered a success should meet at least six factors:
schedule, cost, quality, safety, satisfaction of the parties, and the ability to contract
disputes. Among them, the schedule and cost are two key requirements of any
construction project, but for fast food chains are required on the progress of the factor
to be placed on top. An understanding of the causes affecting the progress of the
project will help us prevent and knead the better. The thesis "Study of risk factors
causing delays in the project implementation process fast food chains" are studied in
the situation of Vietnam's economy is growing by which the needs of people more.
Basically, the delay in the construction schedule can be classified as important or
not important; excusable or inexcusable; compensation or no compensation; At the
same time or not at the same time delayed. Another way to classify is based on the
responsibility for the delay, may be contractors, or consultants, or shared
responsibility.
The main focus of this thesis is to find the factors causing delays in the fast food
chain project developed by the group of factors. The process of surveying the statistical
analysis found 9 leading factor "Payment delays incorrect condition of contracts, the
financial ability of the Client, the financial plan of the Client, financial capability of
main contractors, negative attitude of supervision consultant, design changes,
coordination between main contractors and subcontractors, Status of structural and
architectural of existing projects and distributed into 6 groups of key factors: “The
management capacity of site management board, Management capacity of the parties
related, basic design, Plan conditions, Financial of the parties, Material ". The thesis
propose solutions to overcome and help the parties related process the fast food chain
project on time.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
TÓM TẮT ...................................................................................................................... iii
ABSTRACT ................................................................................................................... iv
MỤC LỤC ....................................................................................................................... v
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................................... x
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH - BIỂU ĐỒ ................................................................ xii
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1 Giới thiệu chung ................................................................................................ 1
1.2 Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
1.3 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.4 Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.4.1 Xây dựng mô hình khảo sát ............................................................................. 3
1.4.2 Thu thập thông tin khảo sát ............................................................................. 3
1.4.3 Xây dựng bản câu hỏi ...................................................................................... 3
1.4.4 Thu thập số liệu cho bảng câu hỏi .................................................................... 3
1.4.5 Phân tích và xử lý số liệu .................................................................................. 3
1.4.6 Kết luận ............................................................................................................. 3
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 4
1.6 Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật áp dụng .................................................. 4
1.6.1 Phương pháp định tính ..................................................................................... 4
1.6.2 Phương pháp định lượng .................................................................................. 4
1.7 Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 5
vi
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ...................................... 6
2.1 Khái niệm và phân loại các nhân tố rủi ro ........................................................ 6
2.1.1 Khái niệm về rủi ro ........................................................................................... 6
2.1.2 Phân loại rủi ro ............................................................................................... 9
2.2 Tổng quan về trễ tiến độ .................................................................................. 10
2.2.1 Định nghĩa trễ tiến độ .................................................................................... 10
2.2.2 Phân loại chậm trễ ........................................................................................ 10
2.3. Khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị ................................................................... 15
2.4. Khái quát chung về dịch vụ thức ăn nhanh ..................................................... 16
2.4.1 Khái niệm, đặc điểm dịch vụ thức ăn nhanh .................................................. 16
2.4.2 Sự cần thiết và ý nghĩa của sự phát triển loại hình dịch vụ ăn nhanh ........... 18
2.4.3 Thực trạng phát triển dịch vụ ăn nhanh tại Việt Nam .................................... 20
2.5. Tình hình nghiên cứu hiện tại ......................................................................... 22
2.5.1 Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................... 22
2.5.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài................................................................ 24
2.6. Kết luận chương .............................................................................................. 25
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ..................... 26
3.1 Quy trình nghiên cứu bảng câu hỏi ............................................................ 26
3.2 Quy trình thiết kế bảng câu hỏi .................................................................. 28
3.3 Nội dung bảng câu hỏi ................................................................................. 29
3.3.1 Thang đo ......................................................................................................... 29
3.3.2 Thành phần bảng câu hỏi và mã hóa dữ liệu bảng câu hỏi ........................... 29
3.3.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ..................................................................... 32
3.3.4 Xây dựng bảng câu hỏi chính thức ................................................................. 38
3.4 Thu thập dữ liệu ............................................................................................ 39
vii
3.4.1 Xác định kích thước mẫu ................................................................................ 39
3.4.2 Lựa chọn kỹ thuật lấy mẫu ............................................................................. 40
3.4.3 Cách thức thu thập dữ liệu ............................................................................ 41
3.5 Các phương pháp và công cụ nghiên cứu .................................................. 42
3.5.1 Đánh giá thang đo .......................................................................................... 42
3.5.2 Kiểm định khác biệt trung bình tổng thể [14] ................................................ 43
3.6 Phân tích nhân tố chính [14] ....................................................................... 44
3.6.1 Giới thiệu ........................................................................................................ 44
3.6.2 Phân tích nhân tố được sử dụng trong các trường hợp sau ........................... 45
3.6.3 Kiểm tra sự phù hợp của dữ liệu trước khi phân tích nhân tố chính ............. 46
3.6.4 Phân tích ma trận tương quan ........................................................................ 46
3.6.5 Mô hình nhân tố .............................................................................................. 47
3.6.6 Cách rút trích nhân tố .................................................................................... 47
3.6.7 Xoay các nhân tố ............................................................................................ 48
3.6.8 Tiêu chí để xác định số lượng nhân tố rút được trích .................................... 49
3.6.9 Tiêu chí để đánh giá ý nghĩa của factor loadings .......................................... 49
3.6.10 Trọng số nhân tố [17] ................................................................................... 50
3.7 Kết luận chương ............................................................................................ 50
CHƯƠNG 4: THU THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU ........................................................ 50
4.1. Xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ dự án chuỗi thức ăn nhanh ........ 51
4.1.1 Khảo sát thử nghiệm ....................................................................................... 51
4.1.2 Thu thập, phân tích qua cuộc khảo sát chính thức ......................................... 54
4.1.4 Kiểm định thang đo ......................................................................................... 60
4.1.5 Đánh giá độc lập mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ..................................... 64
4.2. Phân tích thành phần chính ............................................................................... 68
viii
4.2.1 Quá trình thực hiện phân tích nhân tố chính ................................................. 68
4.2.2 Kết quả phân tích nhân tố khi xoay nhân tố ................................................... 69
4.2.3 Kết quả đặt tên nhân tố................................................................................... 77
4.3. Các nhận xét về kết quả phân tích nhân tố ....................................................... 78
4.3.1. Năng lực quản lý của BCH công trình .......................................................... 78
4.3.2. Năng lực của các bên liên quan .................................................................... 78
4.3.3. Hồ sơ Thiết kế ................................................................................................ 79
4.3.4. Điều kiện mặt bằng ........................................................................................ 79
4.3.5. Khả năng tài chính của các bên ................................................................... 80
4.3.6. Vật tư ............................................................................................................. 80
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP & KẾT LUẬN ........................................ 81
5.1. Đề xuất các giải pháp ........................................................................................ 81
5.2. Kết luận ............................................................................................................. 88
5.3. Hạn chế và hướng phát truyển của đề tài ........................................................ 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 91
PHỤ LỤC
ix
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
BQLDA : Ban quản lý dự án
CĐT : Chủ đầu tư
QLDA : Quản lý dự án
TVTK : Tư vấn thiết kế
TVGS : Tư vấn giám sát
BCH : Ban chỉ huy
VĐT : Vốn đầu tư
TSCĐ : Tài sản cố định
x
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số lượng và tỉ lệ phần trăm của sự chậm trễ tiến độ các dự án ở Việt Nam ..................................................................................................................................... 33
Bảng 2.2: Xếp hạng các vấn đề thường gặp trong ngành xây dựng ......................... 35
Bảng 3.1: Mã hóa 35 yếu tố ........................................................................................ 42
Bảng 4.1: Kết quả khảo sát thử nghiệm giá trị mean khả năng ảnh hưởng .............. 65
Bảng 4.2: Kết quả khảo sát thử nghiệm của hệ số Cronbach’s Anpha ...................... 67
Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết quả người trả lời .......................................................... 69
Bảng 4.4: Bảng tổng hợp người trả lời theo hình thức công ty ................................. 70
Bảng 4.5: Bảng tổng hợp người trả lời theo kinh nghiệm làm việc ........................... 71
Bảng 4.6: Bảng tổng hợp người trả lời theo lĩnh vực hoạt động ............................... 72
Bảng 4.7: Bảng tổng hợp người trả lời theo vị trí chức danh .................................... 73
Bảng 4.8: Thống kê tần suất các biến định lượng ...................................................... 74
Bảng 4.9: Kết quả khảo sát chính thức giá trị mean khả năng ảnh hưởng đến tiến độ chuỗi dự án thức ăn nhanh .......................................................................................... 109
Bảng 4.10: Bảng tính hệ số Cronbach’s Alpha ......................................................... 110
Bảng 4.11: Bảng tính hệ số tương quan biến tổng .................................................... 110
Bảng 4.12: Trung bình và xếp hạng các yếu tố làm chậm tiến độ chuỗi dự án thức ăn nhanh ........................................................................................................................... 114
Bảng 4.13: So sánh kết quả kiểm định One – way ANOVA và Kruskal Wallis .......... 116
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett lần 1 ............................................... 118
Bảng 4.15: Kết quả kiểm tra giá trị Communalities.................................................. 118
Bảng 4.16: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 1 ......................................................... 119
Bảng 4.17: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 2 ......................................................... 120
Bảng 4.18: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 3 ......................................................... 122
Bảng 4.19: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 4 ......................................................... 123
xi
Bảng 4.20: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 5 ......................................................... 124
Bảng 4.21: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett lần 5 ............................................... 125
Bảng 4.22: Phương sai tích lũy .................................................................................. 125
Bảng 4.23: Kết quả đặt tên 6 nhân tố chính ............................................................... 127
xii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH - BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Phân loại rủi ro ....................................................................................... 15
Hình 2.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến thành công của dự án................................... 16
Hình 2.3: Sơ đồ tiến độ ............................................................................................ 17
Hình 2.4: Chậm trễ đồng thời ................................................................................. 20
Hình 2.5: Khái niệm chuỗi giá trị ........................................................................... 21
Hình 2.6: Sơ đồ cửa hàng thức ăn nhanh................................................................ 25
Hình 2.7: Một số thương hiệu thức ăn nhanh tại Việt Nam .................................... 29
Hình 3.1: Lược đồ tóm tắt Chương 3 ...................................................................... 37
Hình 3.2: Quy trình nghiên cứu bảng câu hỏi ........................................................ 39
Hình 3.3: Quy trình thiết kế bảng câu hỏi ............................................................... 40
Hình 4.1: Lược đồ tóm tắt Chương 4 ...................................................................... 64
Hình 4.2: Thống kê kết quả người trả lời bản câu hỏi ............................................ 69
Hình 4.3: Phân loại người trả lời theo hình thức công ty ....................................... 70
Hình 4.4: Phân loại người trả lời theo kinh nghiệm làm việc ................................ 71
Hình 4.5: Phân loại người trả lời theo lĩnh vực hoạt động..................................... 72
Hình 4.6: Phân loại người trả lời theo vị trí chức danh ......................................... 73
Hình 4.7: Đánh giá độc lập mức độ ảnh hưởng ...................................................... 113
Hình 4.8: Biểu đồ Scree Plot ................................................................................... 126
1
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Giới thiệu chung
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển và có uy tín trên trường thế giới,
mức độ tăng trưởng ngày càng cao. Ngành xây dựng đã đóng góp một phần đáng kể
và có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế đất nước và được xem là một
ngành năng động, nhiều rủi ro và đầy thách thức. Ngành công nghiệp xây dựng đặt
ra một thách thức lớn vì nó là ngành quan trọng tạo ra sự giàu có, nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân thông qua việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế và
nó liên kết với các nghành kinh tế khác để cùng thịnh vượng. Vì vậy, sự chậm trễ
tiến độ trong dự án xây dựng dẫn đến hậu quả nghiêm trọng đối với sự phát truyển
của đất nước.
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam phát triển kéo theo ngành đầu
tư xây dựng tăng cả quy mô và số lượng. Tuy nhiên, hiện nay tình trạng chậm trễ
tiến độ của các dự án xây dựng thường xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau và
chịu nhiều tổn thất về nguồn lực tài chính của cá nhân và xã hội. Vì vậy việc triển
khai dự án theo đúng tiến độ hoạch định phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố.
Trước tình hình trên ta nhận thấy quản lý tiến độ là mấu chốt để thành công một
dự án. Tiến độ của một dự án đầu tư xây dựng là một kế hoạch cụ thể thực hiện dự
án đầu tư xây dựng. Trong đó chỉ ra nội dung công việc, thời gian, thời điểm và
nhiều tài nguyên đảm bảo cho công việc đó được thực hiện. Mục đích của dự án đầu
tư xây dựng chính là mục đích của tiến độ quản lý dự án được lập, trong đó tiến độ
thi công là thành phần quyết định sự thành công của dự án. Đó cũng chính là mục
tiêu hướng đến của nghiên cứu này.
1.2 Tính cấp thiết của đề tài
Xã hội ngày càng phát triển, mức sống của nguời dân ngày càng cao, nhịp
sống của con người cũng tăng nhanh. Từ đó con người phát sinh thêm những nhu
cầu mới, một trong số đó nhu cầu thời gian rất được chú trọng. Xã hội ngày càng
phát triển dẫn đến đời sống của người dân cũng trở nên nhanh và gấp. Mà quỹ thời
2
gian eo hẹp nên việc sử dụng thời gian cho công việc của mình là rất cần thiết, vì
vậy những buổi ăn nhanh đảm bảo chất lượng và dinh dưỡng ngày càng trở thành
vấn đề nan giải. Trước tình hình đó việc đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh (fast food)
là rất cần thiết.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, tác giả tập trung nghiên cứu khám phá
các nhân tố rủi ro gây ảnh hưởng đến tiến độ trong quá trình thực hiện dự án chuỗi
thức ăn nhanh làm luận văn nghiên cứu, với mong muốn tiếp tục đóng góp thêm về
các nhân tố gây chậm trễ tiến độ thực hiện dự án chuỗi thức ăn nhanh.
Nói tóm lại, lựa chọn Đề tài “Nghiên cứu các nhân tố rủi ro gây chậm tiến
độ trong quá trình thực hiện dự án chuỗi thức ăn nhanh” để từ đó có những
nhận xét đánh giá, đóng góp ý nghĩa thực tiễn góp phần đẩy nhanh tiến độ trong
việc thực hiện các dự án chuỗi thức ăn nhanh.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu phân tích các nhân tố gây
chậm trễ tiến độ trong quá trình thực hiện dự án chuỗi thức ăn nhanh, từ đó xây
dựng một hệ thống hỗ trợ cho việc ra quyết định, giúp các nhà thầu thi công dự
đoán và khắc phục được những nhân tố ảnh hưởng đến dự án so với tiến độ ban đầu,
phân tích cụ thể như sau:
Xác định thực trạng thực hiện các dự án, công trình chuỗi thức ăn nhanh
trên địa bàn TP.HCM.
Xác định các nhân tố chính gây nên chậm trễ tiến độ của dự án xây dựng
chuỗi thức ăn nhanh trong giai đoạn thi công ở Việt Nam. Xem xét các yếu tố
này dưới các góc nhìn khác nhau của các bên liên quan trong dự án như: Chủ
đầu tư, nhà thầu, đơn vị tư vấn thiết kế, đơn vị quản lý dự án, sự phối hợp giữa
các bên tham gia.
Đề xuất phương án khắc phục vấn đề chậm trễ tiến độ trong dự án và
đánh giá phương án khắc phục theo các góc nhìn khác nhau.
3
1.4 Nội dung nghiên cứu
Với mục tiêu của đề tài và qua nghiên cứu tài liệu về các dự án chậm tiến độ,
tác giả đề xuất các nội dung nghiên cứu sau:
1.4.1 Xây dựng mô hình khảo sát
Xác định thực trạng chuỗi thức ăn nhanh. -
- Xác định các nội dung chính gây chậm tiến độ dự án đầu tư trong phạm
vi xây dựng công trình chuỗi thức ăn nhanh.
1.4.2 Thu thập thông tin khảo sát
Thu thập thông tin khảo sát được thực hiên qua hai bước
Bước 1: Nghiên cứu định tính đưa ra bảng câu hỏi thứ nhất
Bước 2: Kiểm tra bảng câu hỏi, xây dựng bản câu hỏi chính thức.
1.4.3 Xây dựng bản câu hỏi
Bảng câu hỏi cần bám sát hướng nghiên cứu đã xác định. Cần tham khảo các
nghiên cứu nước ngoài, tài liệu trong nước cũng như các tạp chí chuyên ngành. Sau
đó thiết lập thành phần và nội dung bảng câu hỏi.
1.4.4 Thu thập số liệu cho bảng câu hỏi
Thu thập dữ liệu về các yếu tố gây chậm trễ tiến độ trong các dự án xây dựng
chuỗi thức ăn nhanh, bảng câu hỏi được thiết kế đề ra các yếu tố dựa trên các
nghiên cứu trước đây. Sau khi thu thập các yếu tố bảng câu hỏi sơ bộ được hoàn
thành.
1.4.5 Phân tích và xử lý số liệu
Các dữ liệu thu thập được xử lý và phân tích để xếp hạng và định ra các yếu tố
ảnh hưởng lớn đến chậm tiến độ dự án.
1.4.6 Kết luận
Phân tích và đánh giá kết quả khảo sát, từ nội dung này xác định nguyên nhân
chủ yếu gây chậm tiến độ. Từ đó, người nghiên cứu đề xuất các biện pháp cải tiến
giảm chậm tiến độ.
4
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các dự án cửa hàng thức ăn nhanh. Thời điểm thu
thập dữ liệu dự kiến là 8 tuần (bắt đầu từ ngày 15/01/2015 đến 15/03/2015). Nghiên
cứu được thực hiện trong khoảng thời gian tháng 02/2015 đến tháng 06/2015. Với
dữ liệu thu thập là các số liệu của các dự án cửa hàng thức ăn nhanh trên địa bàn
TP.HCM.
Phân tích và thảo luận theo quan điểm của các Chủ đầu tư, Ban Quản lý Dự án,
các chuyên gia về Quản lý Dự án xây dựng; Các đơn vị tư vấn Thiết kế, Giám sát;
Các đơn vị thi công và các chuyên gia có nhiều kinh ngiệm trong lĩnh vực xây
dựng.
1.6 Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật áp dụng
Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước chính: nghiên cứu định tính và
định lượng.
1.6.1 Phương pháp định tính
Tìm hiểu, thu thập, phân loại kết quả có sẵn của những nghiên cứu trước, các
bài báo nghiên cứu khoa học trên các tạp chí chuyên ngành trong nước và quốc tế,
những đơn vị thi công, chủ đầu tư, tư vấn giám sát, kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng, kỹ
sư thẩm định, kỹ sư điện nước, các chuyên gia quản lý trong lĩnh vực xây dựng
chuỗi cửa hàng có nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý thời gian, chi phí cũng như
chất lượng công trình ở các dự án dân dụng và công nghiệp.
1.6.2 Phương pháp định lượng
Dựa trên những dữ liệu thu thập được từ kết quả khảo sát bằng bảng câu hỏi
từ khảo sát, tiến hành kiểm tra thang đo và độ tin cậy của biến quan sát được đánh
giá bằng hệ số Cronbach’s Alpha. Phân tích phương pháp PCA để phân nhóm tìm
nhân tố chính. Sau đó phân tích ANOVA để xem xét những quan điểm khác nhau
của các bên tham gia. Dùng qui luật nhân quả để đề xuất các biện pháp cải tiến.
Từ đó, đưa ra kết luận và kiến nghị để nâng cao tiến độ trong việc quản lý
xây dựng chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh và cho nhiều dự án khác.
5
1.7 Đóng góp của đề tài
Về mặt học thuật
Đề tài nghiên cứu về việc ứng dụng các thuật toán để xác định, phân loại, đánh
giá, xếp hạng qua đó phân tích các nhân tố chính ảnh hưởng đến tiến độ các dự án
chuỗi thức ăn nhanh tại TP. HCM.
Về mặt thực tiễn
Nghiên cứu này giúp các đơn vị: Chủ đầu tư, tư vấn thiết kế, quản lý dự
án, đơn vị thi công nhận thấy được các yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến
tiến độ các dự án chuỗi thức ăn nhanh tại TP. HCM.
Nghiên cứu này đưa ra các đề xuất cho chủ các đơn vị trong dự án tránh
được các trường hợp gây chậm tiến dộ cho dự án.
6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Nội dung của Chương 2 sẽ trình bày hai vấn đề chính đó là làm rõ các khái
niệm quan trọng được sử dụng trong Luận văn và tổng hợp các nghiên cứu trước về
phương pháp cũng như các vấn đề áp dụng. Nội dung này sẽ cung cấp một cơ sở lý
thuyết vững vàng và trình bày sơ lược các nghiên cứu trước đã công bố trong và
ngoài nước. Từ đó, nêu ra các điểm khác biệt với các Luận văn và các nghiên cứu
trước để hình thành hướng nghiên cứu sau này.
2.1 Khái niệm và phân loại các nhân tố rủi ro
2.1.1 Khái niệm về rủi ro
Trong cuộc sống, tất cả chúng ta đều phải đương đầu với những rủi ro, đó là
điều không thể tránh khỏi.
Rủi ro là những bất trắc xảy ra ngoài mong muốn của đối tượng sử dụng và gây
ra những thiệt hại về thời gian, vật chất, tiền của, sức khỏe, tính mạng con người.
Có rất nhiều loại rủi ro khác nhau và do rất nhiều các nguyên nhân khác nhau
gây ra. Có những rủi ro do môi trường tự nhiên như: lũ lụt, động đất, khô hạn gây
thiệt hại lớn về của cải, vật chất và tính mạng con người. Có những rủi ro do môi
trường kinh tế – xã hội, chính trị gây ra như: lạm phát, thất nghiệp, khủng hoảng
kinh tế, chiến tranh làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động của con người. Có những rủi
ro do bản thân hoạt động của con người gây ra như: tai nạn hoặc thua lỗ do trình độ
quản lý, trình độ kinh doanh yếu kém, kỹ thuật lạc hậu dẫn đến hậu quả là năng suất
lao động thấp, giá thành sản phẩm cao. Hoặc có những rủi ro do tiến bộ khoa học kỹ
thuật gây ra như rủi ro hao mòn vô hình quá lớn, không kịp thu hồi vốn đầu tư
(VĐT) trong trang thiết bị máy móc thiết bị và tài sản cố định (TSCĐ), các rủi ro
này thường xuất hiện trong lĩnh vực sản xuất đặc biệt là lĩnh vực sản xuất xây dựng
(XD). Hầu hết các rủi ro xảy ra đều nằm ngoài ý muốn chủ quan của con người.
Nói đến rủi ro, bất định không thể không nhắc tới Frank Knight (1895-1973) –
nhà khoa học, nhà kinh tế học người Mỹ. Ông có đóng góp quan trọng vào phương
pháp luận của kinh tế học cũng như đối với việc định nghĩa và giải thích chi phí xã
7
hội. Đóng góp lớn nhất của ông đối với kinh tế là tác phẩm “Rủi ro, sự không chắc
chắn và lợi nhuận” (1921). Có thể coi ông là trong những nhà khoa học hiện đại đầu
tiên nghiên cứu sâu về rủi ro và bất định. Mục tiêu cơ bản của ông là giải thích sự
điều tiết lợi nhuận trong kinh doanh dưới dạng một hàm số của rủi ro bất định. Vào
thời kỳ của ông, đây không phải là một vấn đề mới mà ngược lại nó đã được một
nhà khoa học trước đó nói tới khi nghiên cứu về mối quan hệ trong sở hữu đất đai.
Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại phát triển, sự nghiên cứu của Frank
Knight đã có tác dụng gắn kết những vấn đề về mặt lý thuyết giữa kinh tế vi mô và
kinh tế vĩ mô. Ban đầu, khi đưa ra những khái niệm và sự phân biệt giữa rủi ro và
bất định, F.Knight đã nhận được sự phản đối gay gắt của các nhà khoa học thời đó
(do bối cảnh của nền kinh tế lúc đó) nhưng dần dần các nghiên cứu của ông đã có
sức thuyết phục lớn và được thừa nhận do đã giải thích được mối liên hệ về mặt lý
thuyết giữ thị trường và các xí nghiệp kinh doanh.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau của các nhà khoa về rủi ro nhưng chủ yếu
được phân thành hai nhóm. Theo một số nhà khoa học, rủi ro là tình trạng xảy ra
một số biến cố bất lợi nhưng có thể đo lường được bằng xác suất. Cụ thể:
- Theo Frank Knight, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được.
- Theo Irving Pfeffer, rủi ro là những sự ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng
xác suất.
- Theo Marilu Hurt McCarty, rủi ro là tình trạng trong đó các biến cố xảy ra
trong tương lai có thể xác định được.
- Theo các học giả Trung Quốc, rủi ro là tình hình sự việc phát sinh theo một
xác suất nhất định hoặc sự việc lớn thay hay nhỏ được bố trí theo một xác suất.
Nhân tố chủ yếu của rủi ro trong sản xuất là không xác định của tương lai.
Người đầu tư đối mặt với rủi ro là tính có thể lãi hoặc lỗ. Ngoài ra, đầu cơ đơn
thuần cũng sẽ dẫn đến rủi ro. Lợi nhuận rủi ro là một loại lợi nhuận vượt mức.
Một số nhà kinh tế học người Mỹ cho rằng rủi ro là hoàn cảnh trong đó một sự
kiện xảy ra với một xác suất nhất định hoặc trong trường hợp quy mô của sự kiện
8
đó có một phân phối xác suất. Một dự án đầu tư có thể rủi ro ở chỗ có một phần
mười khả năng (xác suất 0,1) là bị thua lỗ, có năm phần mười khả năng đạt một
mức lợi nhuận nào đó và có bốn phần mười khả năng đạt một mức lợi nhuận cao
hơn. Tuy nhiên, không nên nhầm lẫn rủi ro và xác suất vì rủi ro là sự kết hợp giữa
xác suất và quy mô của sự kiện. Nếu một dự án đầu tư có khả năng 1/10 là thua lỗ
và có thể dẫn đến một sự thua lỗ nặng nề thì đây là một rủi ro. Tuy nhiên cũng có
1/10 khả năng sinh lợi nhưng mức độ thua lỗ lại nhỏ hơn thì đó không là rủi ro mà
chỉ là một xác suất sinh lời.
Bên cạnh những khái niệm kể trên, một số nhà khoa học khác lại định nghĩa
rủi ro với sự chú trọng đến kết quả được mà không chú ý đến xác suất xảy ra. Cụ
thể:
Theo Allan Willet, rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một
biến cố không mong đợi.
Theo A.HrThur Williams, rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở kết quả.
Theo Georges Hirsch, khái niệm rủi ro gắn liền với khả năng xảy ra của một
số biến cố không lường trước hay đúng hơn là một biến cố mà ta hoàn toàn không
chắc chắn (xác suất xảy ra <1). Nói cách khác, rủi ro ứng với khả năng có sai lệch
giữa một bên là những gì xảy ra trong thực tế và một bên là những gì được dự kiến
từ trước hoặc được dùng làm hệ quy chiếu, mà sai lệch lớn đến mức khó chấp nhận
được hoặc không chấp nhận được.
Mặc dù có một số quan niệm khác nhau về rủi ro nhưng trong phạm vi chuyên
đề này chỉ tập trung nghiên cứu các rủi ro làm thay đổi kết quả theo chiều hướng bất
lợi.
Trên cơ sở các khái niệm kể trên, có thể đưa ra một khái niệm về rủi ro như
sau: Rủi ro là tổng hợp những sự kiện ngẫu nhiên tác động lên sự vật, hiện tượng
làm thay đổi kết quả của sự vật, hiện tượng (thường theo chiều hướng bất lợi) và
những tác động ngẫu nhiên đó có thể đo lường được bằng xác suất.
9
2.1.2 Phân loại rủi ro
Rủi ro thuần túy là loại rủi ro tồn tại khi có nguy cơ tổn thất nhưng không có cơ hội kiếm lời
Theo tính chất khách quan Rủi ro suy tình là loại rủi ro tồn tại khi có nguy cơ tổn thất song song với một cơ hội kiếm lời
Rủi ro số đông là loại rủi ro không phải do cá nhân gây ra và hậu quả của nể ảnh hưởng đến số đông con người trong xã hội
Theo hậu quả để lại
Rủi ro bộ phận xuất phát từ các biến cố chủ quan của từng cá nhân và tác động đến một số ít người trong xã hội
Rủi ro do hiện tượng tự nhiên
Rủi ro do môi trường vật chất
Theo nguồn gốc phát sinh Phân loại rủi ro Rủi ro do môi trường phi vật chất
Rủi ro có thể khống chế
Rủi ro không thể khống chế Theo khả năng khống chế
Rủi ro chung là các rủi ro gắn chặt với môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật
Theo phạm vi xuất hiện
Rủi ro cụ thể là các rủi ro gắn liền với các lĩnh vực kinh doanh cụ thể
Hình 2.1: Phân loại rủi ro
10
2.2 Tổng quan về trễ tiến độ
Hình 2.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến thành công của dự án
Một dự án được coi là thành công là không được vượt chi phí và chậm tiến độ, đối với dự án chuỗi thức ăn nhanh thì tiến độ là nhân tố được đặt lên hàng đầu vì vậy nghiên cứu này tác giả đưa ra một số nguyên nhân của sự chậm trễ tiến độ.
2.2.1 Định nghĩa trễ tiến độ
Sự chậm trễ tiến độ có thể hiểu khác nhau dưới mỗi lĩnh vực nghiên cứu. Có một số định nghĩa cho sự chậm trễ trong cuốn sách “Delay Analysis in Construction Contracts” của Keane P. J. and Caletka A. F., (2008). Nó có thể được hiểu rằng làm một việc gì đó xảy ra muộn hơn dự kiến, hoặc là nguyên nhân nào đó làm cho sự việc muộn hơn dự kiến hoặc thời gian không kịp. Mỗi một định nghĩa là một sự mô tả cho một hoạt động của một công việc trong một lịch trình.
Assaf and Al-Heiji (2006) sự chậm trễ của dự án xây dựng là “thời gian vượt quá ngày hoàn thành quy định hay nói cách khác là ngày mà các bên thỏa thuận bàn giao một dự án”.
2.2.2 Phân loại chậm trễ
Nói chung, sự chậm trễ có thể được phân thành 4 loại cơ bản, cụ thể là: quan trọng hoặc không quan trọng; có thể tha thứ hoặc không thể tha thứ; đền bù hoặc không đền bù; đồng thời hay không đồng thời.
a) Sự chậm trễ quan trọng hay không quan trọng
Khi nghiên cứu về sự chậm trễ tập trung vào các tiến bộ trên toàn bộ dự án hoàn thành, chậm trễ nên được xem là loại quan trọng hay không quan trọng. Việc
11
hoàn thành dự án có thể được hiểu là ngày kết thúc dự án hoặc ngày mốc. Theo quan niệm của Phương pháp Critical Path (CPM) lập kế hoạch, trì hoãn bất kỳ hoạt động trên tiến độ quan trọng, hay thời gian dài nhất để thực hiện một dự án sẽ trì hoãn việc hoàn thành dự án. Do đó, sự chậm trễ này phải được phân loại là sự chậm trễ quan trọng. Mặt khác, nhiều sự chậm trễ xảy ra mà không trì hoãn ngày hoàn thành dự án hoặc một ngày mốc quan trọng, kể từ khi họ có tổng thời gian hoặc thời gian nghỉ. Đây là những sự chậm trễ không quan trọng. Đó là giá trị cần lưu ý rằng, bất kỳ sự trì hoãn nào nằm trên đường găng đều sẽ dẫn đến sự chậm trễ kết thúc một dự án.
Hình 2.3: Sơ đồ tiến độ
Hình trên mô tả một biểu đồ CPM đơn giản, trong đó 1-3-6-7 là “đường
găng”, đường quyết định dự án có chậm trễ hay không. Bất kỳ sự chậm trễ nào nằm
trên đường này sẽ gây nên dự án bị chậm trễ. Mặt khác, sự chậm trễ trong công việc
2, 4 hoặc 5 không gây ra sự chậm trễ của dự án.
b) Sự chậm trễ có thể tha thứ và không tha thứ
Tất cả sự chậm trễ đều có thể tha thứ hay không tha thứ. Một sự chậm trễ có
thể tha thứ được nói chung là một sự chậm trễ do những sự kiện không lường trước
được vượt ra ngoài kiểm soát của nhà thầu. Sự chậm trễ do các sự kiện sau đây sẽ
được coi là có thể tha thứ:
- Đình công lao động chung
- Cháy
- Lũ lụt
12
- Thiên tai
- Chủ đầu tư thay đổi hướng
- Sai sót và thiếu sót trong kế hoạch và thông số kỹ thuật
- Thời tiết bất thường nghiêm trọng
- Can thiệp của các cơ quan bên ngoài (như EPA)
- Thiếu hành động của các cơ quan chính phủ, chẳng hạn như thanh tra xây
dựng
Trước khi sự chậm trễ xảy ra có thể tha thứ được thì họ phải dựa vào hợp đồng
xây dựng. Hợp đồng cần xác định rõ các yếu tố được coi là hợp lệ có thể trì hoãn sự
chậm trễ của dự án.
Sự chậm trễ không thể tha thứ là những sự việc nằm trong phạm vi kiểm soát
của nhà thầu hoặc có thể dự đoán. Đây là một số ví dụ của sự chậm trễ không thể
tha thứ:
- Giám sát công trình yếu kém
- Nhà thầu phụ yếu kém
- Cung cấp vật tư không đáp ứng
Về cơ bản, sự chậm trễ này là do các nhà thầu hay nhà thầu phụ hoặc các nhà
cung cấp nguyên vật liệu, không phải do lỗi của chủ đầu tư. Các nhà thầu có thể
được bồi thường từ các nhà thầu phụ trì hoãn hoặc nhà cung cấp. Do đó, sự chậm
trễ không được đền bù thường dẫn đến không có tăng thêm thời gian cho nhà thầu
(Alaghbari, 2005).
c) Sự chậm trễ đền bù và không đền bù
Sự chậm trễ đền bù là những sự việc được gây ra bởi chủ đầu tư lúc này các
nhà thầu được tăng thêm thời gian hoàn thành dự án. Quay lại sự chậm trễ có thể
tha thứ hoặc không tha thứ, chỉ có sự chậm trễ có thể tha thứ mới được đền bù. Các
13
hình thức phổ biến nhất của sự chậm trễ đền bù là bản vẽ và thông số kỹ thuật
không đầy đủ, nhưng một số sự chậm trễ đền bù cũng có thể là sự phát sinh của chủ
đầu tư để đáp ứng công năng sử dụng, hoặc thay đổi chủ đầu tư, vật liệu sử dụng
hoặc thay đổi trình tự công việc lúc này nhà thầu được quyền hưởng thêm chi phí và
thời gian cho sự chậm trễ đền bù (Alaghbari 2005).
Một số sự chậm trễ không được đền bù mặc dù sự chậm trễ có thể tha thứ có
thể xảy ra mà nhà thầu không được hưởng bất kỳ sự bồi thường nào từ sự chậm trễ
có thể tha thứ đó. Vì sao sự chậm trễ có thể tha thứ mà không được đền bù phải
được trả lời. Ngoài ra, sự chậm trễ không thể tha thứ cũng không phải bồi thường.
Điều này có hay không phụ thuộc vào điều khoản của hợp đồng. Trong tất cả hầu
hết các trường hợp một hợp đồng đã xác định rõ nguyên nhân của sự chậm trễ đó là
không được đền bù.
Thông thường các yếu tố sau sẽ không được đền bù như: Đình công, lũ lụt, hỏa
hoạn, thiên tai, thời tiết. Được định nghĩa là sự chậm trễ có thể tha thứ nhưng không
được đền bù. Các hình thức có thể tha thứ và được đền bù chẳng hạn thay đổi chủ
đầu tư, thay đổi yêu cầu kỹ thuật (Keane, 2008).
d) Sự chậm trễ đồng thời hay không đồng thời
Đơn giản mà nói sự chậm trễ đồng thời là sự chậm trễ mà các công tác cùng
nằm trên đường găng. Nếu chỉ có một yếu tố bị trì hoãn thì việc khắc phục khá dễ
dàng tình hình có thể trở nên phức tạp hơn nếu có 2 hoặc 3 sự chậm trễ xảy ra đồng
thời, và cả hai đều nằm trên tiến độ quan trọng của dự án hoặc đang trong giai đoạn
chồng lên nhau (Alaghbari, 2005).
14
Hình 2.4: Chậm trễ đồng thời
Như trên Hình 2.4 ta thấy nếu công tác thứ 3, 4, 6 xảy ra đồng thời thì dẫn đến
công tác 7 bị trì hoãn vì vậy cần phải khắc phục và phân bố thời gian công việc cho
hợp lý.
Để tránh và đối phó được sự chậm trễ đồng thời mà không xảy ra mâu thuẫn là
hợp đồng phải được thực hiện rõ ràng giữa các bên tham gia. Đầu tiên phải đưa ra
quy định rõ ràng về sự chậm trễ đền bù và không đền bù. Thứ hai các nhà quản lý
phải nắm bắt thời gian và khối lượng công việc để phân bố cho phù hợp.
15
2.3. Khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị
Hình 2.5: Khái niệm chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị, hay còn được biết đến là chuỗi giá trị phân tích, là một khái niệm
từ quản lý kinh doanh đã được Micheal Porter mô tả và phổ cập lần đầu tiên vào
năm 1985 trong một cuốn sách về phân tích lợi thế cạnh tranh của ông: “Chuỗi giá
trị là chuỗi của các hoạt động của một công ty hoạt động trong một ngành cụ thể.
Sản phẩm đi qua tất cả các hoạt động của chuỗi theo thứ tự và tại mỗi hoạt động sản
xuất thu được một số giá trị nào đó. Chuỗi các hoạt động mang lại sản phẩm nhiều
giá trị gia tăng hơn tổng giá trị gia tăng của các hoạt động cộng lại.
Tiếp đó, nhà nghiên cứu Kaplins Rapheal đã đưa ra khái niệm về chuỗi giá trị
trong phân tích toàn cầu hóa: “Chuỗi giá trị là cả loạt những hoạt động cần thiết để
biến một sản phẩm hoặc mộ dịch vụ từ lúc còn là khái niệm, thông qua các giai
đoạn sản xuất khác nhau (bao gồm một kết hợp giữa sự biến đổi vật chất và đầu vào
các dịch vụ sản xuất khác nhau), đến khi phân phối đến tay người tiêu dùng cuối
cùng và vứt bỏ sau khi đã sử dụng”. Và một chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những
người tham gia trong chuỗi hoạt động để tạo ra tốt đa giá trị cho chuỗi.
16
Như vậy, ta có thể giải thích định nghĩa về chuỗi giá trị theo nghĩa hẹp hoặc
nghĩa rộng. Trong nghĩa hẹp, một chuỗi giá trị bao gồm một loạt các hoạt động thực
hiện trong một công ty để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Tất cả các hoạt động
từ thiết kế, quá trình mang vật tư đầu vào, sản xuất, phân phối, marketing bán hàng,
thực hiện các dịch vụ hậu mãi đã tạo thành một chuỗi kết nối người sản xuất với
người tiêu dùng. Hơn nữa, mỗi hoạt động lại bổ sung giá trị cho thành phẩm cuối
cùng. Ví dụ như khả năng cung cấp dịch vụ hỗ trợ hậu mãi cho khách hàng thông
qua việc gắn vào các sản phẩm của mình số điện thoại gọi miễn phí để khách hàng
có thể sử dụng để khiếu nại, hỏi thông tin hay góp ý kiến đối với công ty cũng làm
tăng giá trị chung của sản phẩm: Hãng Pizza Hut in số điện thoại gọi miễn phí trên
các hộp bánh Pizza chuyển đi; mỗi khi khách hàng khiếu nại, Pizza Hut sẽ chuyển
hộp thư thoại tới người quản lý cửa hàng, người này bắt buộc phải gọi lại cho khách
hàng trong vòng 48h và giải quyết khiếu nại của khách hàng. Nói cách khác, một
khách hàng có thể sẵn sàng trả giá cao hơn một sản phẩn có dịch vụ hậu mãi tốt
hơn. Tương tự như vậy thì đối với các công ty nông nghiệp, một hệ thống kho lạnh
bảo quản phù hợp cho các nguyên liệu tươi sống (như rau, hoa, quả) sẽ có ảnh
hưởng tốt đến chất lượng thành phẩm, và vì vậy, sẽ làm tăng giá trị sản phẩm.
2.4. Khái quát chung về dịch vụ thức ăn nhanh
2.4.1 Khái niệm, đặc điểm dịch vụ thức ăn nhanh
a) Khái niệm dịch vụ thức ăn nhanh:
Ở Việt Nam, cứ theo định nghĩa của từ điển Merriam-Webster: Thức ăn nhanh
là thức ăn được chế biến sẵn, đóng gói sẵn và đem soạn ra, phục vụ một cách nhanh
chóng và thuận tiện. Chúng ta cũng có khá nhiều thức ăn nhanh (fast food) đúng
nghĩa, hợp khẩu vị, đạt tiêu chuẩn dinh dưỡng và đặc biệt giá cả cực kỳ hợp lý.
Như vậy, dịch vụ ăn nhanh là kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương tác
giữa nhà hàng cung cấp dịch vụ ăn nhanh và khách hàng, cũng như hoạt động của
nhà hàng ăn nhanh để đáp ứng nhu cầu ăn nhanh của khách hàng.
b) Đặc điểm dịch vụ ăn nhanh:
17
Về cơ bản dịch vụ ăn nhanh cũng có 7 đặc điểm chung của dịch vụ:
- Tính vô hình một cách tương đối của dịch vụ: Đặc tính này phản ánh một thực
tế là hiếm khi khách hàng nhận được sản phẩm thực từ kết quả của hoạt động dịch
vụ. Tính vô hình của dịch vụ làm cho khách hàng gặp rất nhiều khó khăn trong việc
đánh giá các dịch vụ cạnh tranh.
- Tính đồng thời của sản xuất và tiêu dùng dịch vụ: Sản xuất trong khi bán, sản
xuất và tiêu dùng đồng thời nên cung cầu dịch vụ không thể tách rời nhau, phải tiến
hành cùng một lúc, không có thời gian giữa sản xuất và tiêu dùng để kiểm tra sản
phẩm hỏng.
- Sự tham gia của khách hàng trong quá trình tạo ra dịch vụ: Khách hàng trên
thực tế có tính chất quyết định việc sản xuất dịch vụ. Các tổ chức dịch vụ không thể
tạo ra dịch vụ nếu không có đầu vào vững chắc là khách hàng, đầu vào đó có thể chỉ
là yêu cầu đối với nhân viên phục vụ bàn hay lễ tân.
- Tính không đồng nhất: Thông thường dịch vụ bị cá nhân hóa nên rất khó đưa
ra các tiêu chuẩn dịch vụ. Hơn nữa, sự thỏa mãn khách hàng phụ thuộc rất lớn vào
tâm lý của họ, những người cung ứng dịch vụ cần đặt bản thân vào vị trí khách
hàng, đồng cảm với họ.
- Tính dễ hư hỏng và không cất giữ được: Vì tính đồng thời của sản xuất và tiêu
dùng dịch vụ nên sản phẩm dịch vụ không cất giữ được và rất dễ bị hư hỏng, không
lưu kho được.
- Quyền sở hữu: Khi mua hàng hóa, người mua có quyền được sở hữu đối với
hàng hóa và có thể làm được gì sau đó. Khi người tiêu dùng mua dịch vụ họ chỉ có
quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu nó.
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm dịch vụ trước khi bán là rất khó: Do tính đồng
thời của sản xuất và tiêu dùng nên không có thời gian để kiểm tra chất lượng sản
phẩm, vì vậy cần sản xuất sản phẩm dịch vụ theo triết lý của ISO-9000.
Ngoài ra dịch vụ ăn nhanh còn có một số đặc điểm riêng sau:
- Tính sẵn sàng: Do kinh doanh dịch vụ ăn nhanh nên tính sẵn sàng trong các
nhà hàng ăn nhanh rất cao, khách hàng vào đây chủ yếu là để thỏa mãn nhu cầu ăn
uống, và tiết kiệm thời gian nên các khâu trong nhà hàng lúc nào cũng trong tư thế
18
sẵn sàng phục vụ khách từ việc đón khách, phục vụ, thanh toán… sao cho tiết kiệm
thời gian tối đa cho khách hàng mà họ vẫn cảm thấy ngon miệng.
- Khách hàng đến với nhà hàng ăn nhanh chủ yếu để thỏa mãn nhu cầu ăn uống
nên khi thiết kế hệ thống phân phát trong nhà hàng ăn nhanh phải thiết kế đơn giản
từ quá trình phân phát dịch vụ, đội ngũ lao động, cơ sở vật chất trang thiết bị… sao
cho nhanh chóng và hiệu quả với chi phí thấp. Việc bố trí lao động được giữ ở mức
tối thiểu cho việc phục vụ khách hàng đặt thức ăn, lấy thức ăn, tìm chỗ ngồi, xếp
chỗ ngồi như là sự hứng thú của riêng họ.
Sơ đồ cách thức bán hàng chủ yếu của cửa hàng thức ăn được thể hiện qua
Hình 2.6.
Suất ăn
Bán và marketing
Lối vào Đặt ăn Chọn chỗ ngồi Nhận thức ăn Đi ra
Hình 2.6: Sơ đồ cửa hàng thức ăn nhanh
2.4.2 Sự cần thiết và ý nghĩa của sự phát triển loại hình dịch vụ ăn nhanh
a) Sự cần thiết của loại hình dịch vụ ăn nhanh:
Với xu hướng toàn cầu hóa, hiện đại hóa cùng với sự phát triển của những
thành tựu kinh tế, khoa học kỹ thuật nên đời sống con người được cải thiện và nâng
cao khiến cho xu hướng “Tây hóa” trong ẩm thực của người Việt Nam rất mạnh mẽ
đặc biệt là trong giới trẻ. Do vậy fastfood đang trở thành thị hiếu mới trong đời sống
công nghiệp.
Dù con số còn khá khiêm tốn (chưa đến 10% dân số Việt Nam) có thói quen sử
dụng thức ăn nhanh nhưng tốc độ phát triển của nền kinh tế và nhu cầu gia tăng
trong cuộc sống hiện đại, thị trường thức ăn nhanh Việt Nam thực sự đang là mảnh
đất khá màu mỡ cho các nhà đầu tư. Khi kinh tế phát triển, yêu cầu phong cách làm
19
việc của con người dần được thay đổi, công việc chiếm rất nhiều thời gian của họ
nên các bữa ăn gia đình không còn được thường xuyên như trước mà thay vào đó là
các bữa ăn nhanh, gọn nhẹ tiết kiệm thời gian… Ly cà phê pha sẵn trong chiếc hộp
giấy xinh xinh, đĩa khoai tây chiên hay ổ bánh mỳ kẹp thịt nguội là những món ăn
thường gặp ở các nhân viên văn phòng. Bữa ăn đơn giản, gọn nhẹ vẫn đảm bảo
cung cấp năng lượng cho một ngày làm việc căng thẳng, sẽ giúp họ có nhiều thời
gian nghỉ ngơi thư giãn trong phòng máy lạnh thay vì chen chúc ồn ào trong các
quán ăn bình dân ngoài phố.
Giải pháp thức ăn nhanh ở một khía cạnh khác cho thấy đời sống xã hội ngày
càng phát triển. Tiềm lực kinh tế trong nhiều gia đình Việt Nam (nhất là ở các thành
phố lớn) cho phép họ có những cơ hội lựa chọn và thỏa mãn nhu cầu sở thích các
nhân mà không phải băn khoăn toan tính nhiều về chiếc hầu bao hạn hẹp. Chuyện
ăn uống không đơn thuần là đảm bảo sự sống mà đã được nâng lên tầm nghệ thuật
ẩm thực và thưởng thức.
Bên cạnh những tiện lợi của thức ăn nhanh: giản tiện thời gian, đỡ vất vả cho
các bà mẹ, nó còn nhanh chóng trở thành sự lựa chọn trong thực đơn ẩm thực hàng
ngày vì một lý do khá hiển nhiên: Thức ăn nhanh hạn chế được tối đa hiểm họa ngộ
độc thực phẩm và nguy cơ tích lũy độc tố trong cơ thể do dư lượng kháng sinh, hóa
chất độc hại không kiểm soát được từ các nguồn thực phẩm hàng ngày.
Đồ ăn nhanh- nguồn cung cấp thực phẩm khá an toàn hiệu quả sẽ dần dần thay
thế thói quen sử dụng thức ăn đường phố của đại đa số dân cư thành thị. Không chỉ
là giải pháp an toàn hiệu quả cho cuộc sống hiện đại, thị trường thức ăn nhanh Việt
Nam còn là sự lựa chọn tất yếu của người dân trong một tương lai không xa vì
những lợi ích tích cực trong cuộc sống và giải pháp giải phóng sức lao động của
những người nội trợ “bất đắc dĩ”.
b) Ý nghĩa của sự phát triển loại hình dịch vụ thức ăn nhanh:
- Về mặt kinh tế: Tuy chưa thật phổ biến và số lượng cửa hàng ăn nhanh còn ít
nhưng đây cũng là loại hình kinh doanh đã đóng góp và làm tăng GDP của vùng.
Và trong tương lai đây có thể là một trong những loại hình kinh doanh trong ngành
20
nhà hàng phát triển vì xu hướng ăn nhanh của con người ngày càng gia tăng. Và
cũng góp phần vào việc giải quyết việc làm cho người lao động.
- Về mặt xã hội: Kinh doanh nhà hàng thức ăn nhanh không chỉ đáp ứng nhu cầu
ăn uống của một số khách hàng mà còn góp phần vào việc quảng bá hình ảnh đất
nước, văn hóa ẩm thực Việt Nam thông qua các món ăn nhanh của người Việt như:
phở, bún, cháo… Với lợi ích của các món ăn nhanh có tác dụng rất lớn đến cuộc
sống người dân, tiết kiệm thời gian, tiền bạc… Vì con người đang hướng đến một
xã hội hiện đại, con người có cuộc sống ấm no, hạnh phúc…
- Về mặt doanh nghiệp: Kinh doanh loại hình thức ăn nhanh giúp gia tăng lợi
nhuận cho nhà hàng, tạo việc làm cho nhân viên trong doanh nghiệp, khẳng định
thương hiệu của nhà hàng, uy tín của nhà hàng, nâng cao lợi thế cạnh tranh so với
các nhà hàng khác, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
2.4.3 Thực trạng phát triển dịch vụ ăn nhanh tại Việt Nam
- Thương hiệu Domino: Trong 2 năm 2014, 2015 Domino đầu tư 18 cửa hàng trong đó 16 cửa hàng chậm trễ tiến độ trong đó có 4 cửa hàng nguyên nhân do thi công 6 cửa hàng do thiết kế chậm trễ và 2 cửa hàng do tìm kím và pháp lý mặt bằng
- Thương hiệu Berger King: Trong 2 năm 2014, 2015 đầu tư 12 cửa hàng trong đó 9 cửa hàng chậm trễ tiến độ trong đó có 3 cửa hàng nguyên nhân do thi công 5 cửa hàng do thiết kế chậm trễ và 1 cửa hàng do tìm kím và pháp lý mặt bằng
- Thương hiệu Popeyes: Trong 2 năm 2014, 2015 đầu tư 7 cửa hàng trong đó 5 cửa hàng chậm trễ tiến độ trong đó có 2 cửa hàng nguyên nhân do thi công 2 cửa hàng do thiết kế chậm trễ và 1 cửa hàng do tìm kím và pháp lý mặt bằng
- Thương hiệu Donut dunking: Trong 2 năm 2014, 2015 đầu tư 7 cửa hàng trong đó 4 cửa hàng chậm trễ tiến độ trong đó có 1 cửa hàng nguyên nhân do thi công 2 cửa hàng do thiết kế chậm trễ và 1 cửa hàng do tìm kím và pháp lý mặt bằng
21
22
Hình 2.7: Một số thương hiệu thức ăn nhanh tại Việt Nam
2.5. Tình hình nghiên cứu hiện tại
Như đã nói ở trên để một dự án thành công thì phải đáp ứng 6 tiêu chí. Vì vậy,
việc nâng cao công tác trong quản lý đóng vai trò rất quan trọng cho sự thành công
hay thất bại của dự án, trong đó chậm tiến độ thường hay xảy ra và gây nhiều tổn
thất.
Như trong tạp chí Quản lý Xây dựng và Kinh tế bài báo của Faridi và El-Sayegh
(2006) nói rằng “Trì hoãn xây dựng được coi là một trong những vấn đề thường
xảy ra nhất trong ngành công nghiệp xây dựng”. Hoàn thành đúng tiến độ trong
phạm vi ngân sách là một giấc mơ của người quản lý dự án. Để đáp ứng được hai
yêu cầu trên điều quan trọng là phải hiểu những yếu tố nào gây ra một dự án có thể
chậm trễ tiến độ và vượt chi phí.
2.5.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
Theo Luận văn nghiên cứu tiến sỹ của Nguyễn Kim Trọng “Cause delay in
contruction project summary & category”,Michigan State University, (2010).
Khoảng 15% dự án xây dựng ở Việt Nam bị trì hoãn tiến độ như bảng sau:
23
Bảng 2.1: Số lượng và tỉ lệ phần trăm của sự chậm trễ tiến độ các dự án ở Việt
Nam
http://atpvietnam.com/vn/thongtinnganh/49326/index.aspx
Nguồn:http://www.moc.gov.vn/site/moc/cms?cmd=4&portionId=82&articleId=34800&p ortalSiteId=6&language=vi_VN
Sau khi khảo sát thực tế tác giả kết luận rằng thời gian là yếu tố quyết định sự
thành công của một dự án.
Theo Aibinu và Jagora (2002) thì trễ tiến độ được mô tả như một khoảng thời
gian khi nhà thầu và chủ đầu tư dự án không được thực hiện đúng như quy định
hoặc đúng như thỏa thuận trong hợp đồng. Còn theo Bramble và Callahan (1987)
thì trễ tiến độ là khoảng thời gian mà các hạng mục của dự án thi công kéo dài hoặc
hoàn thành không đúng hạn. Vì vậy, chậm tiến độ là các tình huống xảy ra làm cho
công việc chậm lại và các công việc hoàn thành không đúng hạn.
Các nghiên cứu của Nguyễn Duy Long, Stephen Ogunlana, Trường Quang, Ka
Chi Lam (2004) về các vấn đề thường gặp trong các dự án ở Việt Nam thì vấn đề:
“Dự án bị trì hoãn” xếp hạng 1 trong bảng xếp hạng các vấn đề thường gặp trong
ngành xây dựng.
Ngoài ra, theo Nguyễn Duy Long và đồng sự (2013) còn có rất nhiều nghiên
cứu khác liên quan tới vấn đề chậm tiến độ của dự án được thực hiện ở nhiều nước
trên thế giới.
Về các dự án xây dựng lớn ở Việt Nam, Nguyễn Duy Long và các đồng sự đã
đưa ra 5 vấn đề vướng mắc được xác định là rất thường gặp : Dự án trì hoãn; Vượt
chi phí; Xảy ra tai nạn lao động; Chất lượng kém; Tranh chấp giữa các bên tham
24
gia. Trong đó Dự án trì hoãn và Vượt chi phí được xác nhận là thường xuất hiện
nhất.
Bảng 2.2: Xếp hạng các vấn đề thường gặp trong ngành xây dựng
Xếp hạng Vấn đề Trung bình Độ lệch chuẩn
1 Dự án bị trì hoãn 3.73 1.11
2 Vượt chi phí 2.98 1.17
3 Tai nạn lao đông 2.46 1.36
4 Chất lượng kém 2.34 1.17
5 Tranh chấp 2.21 1.17
Nguồn: Nguyễn Duy Long và các đồng sự (2004).
Từ kết quả trên cho thấy, vấn đề Dự án bị trì hoãn và Vượt chi phí là hai vấn
đề vướng mắc hàng đầu trong ngành xây dựng hiện nay.
2.5.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới hiện nay, việc thực hiện khảo sát để tìm ra các yếu tố làm chậm
trễ và vượt chi phí cho dự án được thực hiện rất nhiều như:
Nghiên cứu được thực hiện ở Nigeria do Mansfield và Ugwu (1992), thực hiện
để tìm ra các nguyên nhân việc trì hoãn và vượt chi phí trong các dự án đường cao
tốc đã và đang được thực hiện tại Nigeria. Bảng câu hỏi được xây dựng với 23 yếu
tố làm trì hoãn và vượt chi phí đã được gởi đến các chuyên gia trong ngành xây
dựng ở Logos-Nigeria gồm đơn vị thiết kế nhà thầu và chủ đầu tư.
Từ kết quả khảo sát thì có 4 nhân tố chính gây nên ảnh hưởng lớn đến vượt chi
phí và chậm tiến độ được công bố:
- Chậm trễ nghiệm thu các công việc đã hoàn thành
- Trao đổi thông tin kém
- Thay đổi môi trường, hoàn cảnh
- Thiết bị vật tư.
25
Nghiên cứu đã đưa ra một số giải pháp cho tình trạng vượt chi phí và chậm
tiến độ:
- Lựa chọn nhà thầu: khả năng và tình trạng nhà thầu, những công trình đã thực
hiện, tình trạng tài chính của nhà thầu.
- Vấn đề tài chính: cần tính dự toán chính xác.
- Lựa chọn đơn vị quản lý chuyên nghiệp.
Nghiên cứu của Ogunlana và các cộng sự (1996) về các nguyên nhân gây
chậm trễ tiến độ các công trình cao ốc ở Thái Lan cũng đưa ra hai tiêu chí:
- Vấn đề do nhà thầu
- Vấn đề tài chính
Nghiên cứu của Shen et al, (2001) thì các dự án thường không hoàn thành
đúng hạn như trong hợp đồng đã ký kết. Vấn đề chậm tiến độ xảy ra hầu hết các dự
án xây dựng. Nghiên cứu của Bromolow (1974), ở Úc chỉ có 1/8 các dự án thực
hiện sớm tiến độ và có 40% chậm tiến độ cho phép. Nghiên cứu của Sambasivan
anh Yau (2007), ở Malaysia trong năm 2005 chỉ có 17,3% dự án đúng tiến độ trong
số 417 dự án.
2.6. Kết luận chương
Chương 2 đã trình bày tóm lược một số định nghĩa quan trọng được sử dụng
trong Luận văn. Ngoài ra, liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ của chuỗi
thức ăn, tác giả đã tìm hiểu một số nghiên cứu trong và ngoài nước đã được công
bố. Từ những nghiên cứu đó, chính là cơ sở hình thành định hướng để tìm ra các
yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ của dự án chuỗi thức ăn nhanh tại TP. Hồ Chí Minh.
26
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ QUY TRÌNH NGHIÊN
CỨU
Nội dung Chương 3 sẽ trình bày về quy trình nghiên cứu, quy trình thiết kế
bảng câu hỏi, nội dung bảng câu hỏi, thu thập dữ liệu, các phương pháp và công cụ
nghiên cứu. Tóm tắt nội dung Chương 3 được trình bày ở Hình 3.1.
Quy trình nghiên cứu
Quy trình thiết kế bảng câu hỏi
Nội dung bảng câu hỏi
Đánh giá thang đo
Thu thập dữ liệu
: 3 G N Ơ Ư H C
C N T Q À V T Ế Y U H T Ý L Ở S Ơ C
Kiểm định khác biệt trung bình tổng thể
Lý thuyết về phương pháp PCA
Các phương pháp và công cụ nghiên cứu
Kết luận chương
Hình 3.1: Lược đồ tóm tắt Chương 3
3.1 Quy trình nghiên cứu bảng câu hỏi
27
Khi thực hiện một nghiên cứu phải lập một quy trình gồm các bước thực hiện
cụ thể và các bước này được thiết lập theo từng giai đoạn của cuộc nghiên cứu với
các mục tiêu tương ứng. Quy trình nghiên cứu được trình bày ở Hình 3.2.
Xác định vấn đề nghiên cứu
Tham khảo các tạp chí, bài báo, các nghiên cứu trước đây, ý kiến những người có kinh nghiệm, các quy định hiện hành về tiến độ của dự án chuỗi thức ăn nhanh
Xác định sơ bộ các yếu tố ảnh đến tiến độ của dự án chuỗi thức ăn nhanh tại Tp. HCM
Không
Nhóm chuyên gia thứ 1:
đạt
(gồm 5 chuyên gia)
Thiết kế sơ bộ bảng câu hỏi (BCH)
Nhóm chuyên gia thứ 2:
Khảo sát thử nghiệm (Pilot Test)
(gồm 15 chuyên gia)
Đạt
Sửa chửa, hoàn chỉnh bảng
câu hỏi chính thức
Khảo sát chính thức
Phân tích nhân tố chính (PCA)
Đề xuất một số biện pháp
Kết luận và kiến nghị
Hình 3.2: Quy trình nghiên cứu bảng câu hỏi
28
Hướng nghiên cứu đã xác định
Tham khảo các nghiên cứu trước, tài liệu, tạp chí chuyên ngành
3.2 Quy trình thiết kế bảng câu hỏi
Thiết lập thành phần và nội dung bảng câu hỏi
Không
Thống nhất
Thảo luận, bổ sung
quan điểm
Có
Các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án chuỗi thức ăn nhanh
Xây dựng BCH thử nghiệm
Khảo sát thử nghiệm
Khảo sát nhóm chuyên gia thứ 2
Không đạt
Điều chỉnh
BCH đạt yêu cầu
Đạt
Bảng câu hỏi
chính thức
Khảo sát nhóm chuyên gia thứ 1
Hình 3.3: Quy trình thiết kế bảng câu hỏi
29
3.3 Nội dung bảng câu hỏi
3.3.1 Thang đo
Trong nghiên cứu tác giả sử dụng thang đo Likert 5 mức độ được xem xét để
thu thập dữ liệu và ưu điểm của thang đo này chính là sự đơn giản và dễ trả lời.
Người trả lời được hỏi về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ
của dự án chuỗi thức ăn nhanh tại Tp. HCM trong bảng câu hỏi.
Các mức độ ảnh hưởng được quy ước theo mức độ tăng dần như sau:
(1): Hoàn toàn không ảnh hưởng.
(2): Không ảnh hưởng.
(3): Có thể ảnh hưởng hoặc không (trung lập).
(4): Có ảnh hưởng.
(5): Hoàn toàn ảnh hưởng.
3.3.2 Thành phần bảng câu hỏi và mã hóa dữ liệu bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi được chia gồm 2 phần:
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ của dự án
chuỗi thức ăn nhanh. Kết quả một bảng tổng hợp bao gồm 35 yếu tố ảnh hưởng tiến
độ của dự án chuỗi thức ăn nhanh tại Tp.HCM và được chia thành 5 nhóm đã được
xác định để xây dựng bảng câu hỏi thử nghiệm và để thuận tiện trong quá trình nhập
dữ liệu và phân tích dữ liệu cần phải được mã hóa 35 yếu tố trên được trình bày ở
Bảng 3.1.
30
Bảng 3.1: Mã hóa 35 yếu tố
STT MÃ HÓA
CÁC YẾU TỐ
THAM KHẢO(*)
Nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư
CDT1
(*)(**)
1
CDT2
(*)(**)
2
CDT3
(*)(**)
3
CDT4
(*)(**)
4
CDT5
(*)(**)
5
CDT 6
(*)(**)
6
CDT 7
(*)(**)
7
Khả năng đáp ứng tài chính của chủ đầu tư cho dự án chuỗi thức ăn nhanh Kế hoạch tài chính của chư đầu tư Thanh toán khối lượng chậm trễ không đúng hợp đồng Tìm kiếm và thuê mướn mặt bằng cho phù hợp với cửa hàng thức ăn nhanh Bàn giao mặt bằng chậm trễ Pháp lý của mặt bằng công trình chuỗi thức ăn nhanh Hiện trạng kết cấu và kiến trúc của công trình
CDT 8
Năng lực quản lý của chủ đầu tư
(*)(**)
8
Nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu thi công
NTTC1
(*)(**)
9
NTTC 2
(*)(**)
10
NTTC 3
(*)(**)
11
Khả năng tài chính của nhà thầu Năng lực kinh nghiệm của nhà thầu thi công Trách nhiệm, sự hợp tác của nhà thầu chính với BQL Dự án và nhà thầu phụ
NTTC 4
Khả năng đáp ứng của nhà cung cấp
(*)(**)
12
NTTC 6
(*)(**)
13
NTTC 7
(*)(**)
14
NTTC 8
(*)(**)
15
NTTC 9
(*)(**)
16
Năng lực và sự am hiểu của chỉ huy trưởng công trình thức ăn nhanh Kế hoạch thi công cụ thể Thi công nhiều công tác thực hiện đồng thời Nhiều chủng loại vật tư mới đặc thù của dự án chuỗi thức ăn nhanh NTTC 10 Kế hoạch cung ứng vật tư NTTC 11
Sự am hiểu về đặc thù thương hiệu
(*)(**) (*)(**)
17 18
Nhóm yếu tố liên quan đến nhà quản lý dự án
QLDA1
(*)(**)
19
Năng lực, uy tín và sự quyết đoán của Trưởng Ban quản lý dự án
QLDA2
Thái độ tiêu cực của giám sát
(*)(**)
20
(*)(**)
QLDA3
21
(*)(**)
QLDA4
22
(*)(**)
QLDA5
23
(*)(**)
QLDA6
24
(*)(**)
QLDA7
25
Chậm trễ nghiệm thu các công việc đã hoàn thành Thay đổi yêu cầu kỹ thuật về dự án thức ăn nhanh Hình thức hợp đồng Sự phối hợp giữa thầu chính và các thầu phụ do BQLDA chỉ định Vai trò của quản lý dự án về chọn mặt bằng
31
Nhóm yếu tố liên quan đến tư vấn thiết kế
TVTK1
(*)(**)
26
TVTK2
(*)(**)
27
TVTK3
Sự khác biệt giữa các điều kiện thực tế so với khi khảo sát thiết kế Năng lực thiết kế cho dự án thức ăn nhanh Thiết kế thay đổi
(*)(**)
28
TVTK4
Các sai sót trong thiết kế
(*)(**)
29
TVTK5
Sự am hiểu đặc thù thương hiệu
(*)(**)
30
Nhóm yếu tố liên quan đến sự phối hợp giữa các bên
31
SPHGCB1 Sự phối hợp giữa các bên liên quan
(*)(**)
32
SPHGCB2
(*)(**)
Thái độ tiêu cực giữa các bên tham gia dự án chuỗi thức ăn nhanh
SPHGCB3 Cam kết giữa các bên liên quan
(*)(**)
33
SPHGCB4 Nhận dạng thương hiệu
(*)(**)
34
SPHGCB5 Đáp ứng qui trình sản xuất
(*)(**)
35
Ghi chú: (*): Các tác giả trong mục THAM KHẢO được trích dẫn từ tạp chí, bài báo nghiên cứu đã công bố trên thế giới (**): Nhân tố được bổ sung thêm từ các chuyên gia thứ 1
32
3.3.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng
Phần 1: Các nhóm yếu tố
3.3.3.1 Nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư
1) Khả năng đáp ứng tài chính của chủ đầu tư
Qũy tài chính của chủ đầu tư không đáp ứng được trong các giai đoạn liên
quan đến dự án dẫn đến các đợt thanh toán không được thực hiện đúng theo hợp
đồng quy định gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công của nhà thầu, bị gián đoạn kế
hoạch cung ứng vật tư thiết bị dẫn đến trì trệ.
2) Kế hoạch tài chính của chủ đầu tư
Yếu tố này ảnh hưởng chung đến kế hoạch thi công của nhà thầu khi mà kế
hoạch thanh toán theo hợp đồng cho nhà thầu không được đảm bảo
3) Thanh toán khối lượng trễ không đúng hợp đồng
Việc thanh toán khối lượng không đúng theo hợp đồng quy định là một trong
những nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự chậm trễ tiến độ của các dự án nói chung
và dự án chuỗi thức ăn nhanh nói riêng.
4) Tìm kiếm mặt bằng phù hợp
Đặc thù của dự án chuỗi thức ăn nhanh thì mặt bằng là một trong những tiêu
chí hàng đầu vì không những chọn mặt bằng đẹp mà còn phải đáp ứng yêu cầu phân
bố của cửa hàng. Để tìm kiếm một mặt bằng phù hợp thì cần phải có thời gian dài vì
vậy nó chiếm rất nhiều thời gian trong quá trình thực hiện dự án.
5) Bàn giao mặt bằng chậm trễ
Bàn giao mặt bằng chậm không đúng theo hợp đồng quy định sẽ ảnh hưởng
đến kế hoạch thi công của nhà thầu.
6) Pháp lý của mặt bằng
33
Pháp lý của hiện trạng mặt bằng thuê mướn không phù hợp với quy hoạch của
nhà nước, điều này ảnh hưởng đến vấn đề xin phép cải tạo sửa chữa cho phù hợp
với công năng sử dụng của chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh.
7) Hiện trạng kết cấu và kiến trúc công trình
Tùy thuộc vào từng hiện trạng công trình mà khả năng đáp ứng về công năng
sử dụng quyết định một phần nào đến sự chậm trễ tiến độ của dự án. Nếu hiện trang
kết cấu không phù hợp với thiết kế, cần sữa chữa nhiều. Khối lượng không khớp
với dự toán ban đầu dẫn đến sự chậm trễ của dự án.
8) Năng lực quản lý của chủ đầu tư
Việc ra quyết định đúng đắn của chủ đầu tư cho một công việc cụ thể là rất
quan trọng vì nó quyết định sự thành công của dự án. Chủ đầu tư có năng lực luôn
đưa ra quyết định kịp thời thì dự án không bị trì hoãn.
3.3.3.2 Nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu thi công
1) Khả năng tài chính của nhà thầu
Đối với một dự án xây dựng thì khả năng tài chính của nhà thầu là một trong
những yếu tố quan trọng để quyết định thành công của một dự án nói chung và dự
án chuỗi thức ăn nhanh nói riêng. Vì thời gian hoàn thành một dự án tương đối
ngắn, trong khi chi phí nhiều nên đòi hỏi nhà thầu phải có đủ nguồn vốn để đáp
ứng.
2) Năng lực kinh nghiệm của nhà thầu
Nhà thầu có năng lực và kinh nghiệm là hai tiêu chí hàng đầu để thành công
một dự án đúng tiến độ. Tiêu chí này càng cần được đề cao đối với thực hiện dự án
chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh. Nhà thầu thiếu kinh nghiệm sẽ dẫn đến điều hành dự
án không hiệu quả, sự không hiệu quả này dấn đến sự chậm trễ trong quá trình thực
hiện một dự án.
3) Trách nhiệm của nhà thầu chính và nhà thầu phụ do BQL chỉ định
34
Đối với dự án chuỗi thức ăn nhanh thì BQL là đơn vị đưa quyết định lựa chọn
nhà thầu phụ vì vậy không được lựa chọn với mục đích riêng mà cần phải có trách
nhiệm với công việc của mình. Vì nhà thầu chính và thầu phụ không có sự hiểu
nhau về công việc nên dễ xãy ra mâu thuẫn.
4) Khả năng đáp ứng của nhà cung cấp
Nhu cầu vật tư phải được đáp ứng liên tục và đầy đủ để thoả mãn công năng sử
dụng và dây chuyền thi công.
5) Năng lực và sự am hiểu của chỉ huy trưởng công trình
BCHCT là bộ phận trực tiếp tạo ra sản phẩm, thay mặt công ty điều hành bộ
máy thi công tại công trường mà người đứng đầu là Chỉ huy trưởng, vì vậy yếu tố
này đóng vai trò đặc biệt quan trọng, tiên quyết trong việc thực hiện dự án chuỗi
cửa hàng thức ăn nhanh. Sự thành công hay thất bại của dự án phần nhiều do năng
lực quản lý của CHT
6) Kế hoạch thi công không cụ thể
Kế hoạch thi công đóng vai trò tiên quyết trước khi thực hiện một dự án. Một
kế hoạch thi công bị lỗi sẽ dẫn đến sự chậm trễ trong kế hoạch hoàn thành của dự
án. Không có cơ sở để theo dõi tiến độ, nguồn lực trong suốt quá trình thực hiện dự
án.
7) Thi công nhiều công tác thực hiện đồng thời
Thi công nhiều công tác cùng lúc là đặc điểm riêng của chuỗi thức ăn nhanh
nên đòi hỏi nhà thầu phải đủ nguồn lực, phối hợp tốt giữa các công tác thực hiện
đồng thời.
8) Nhiều chủng lọai vật tư đặc thù
Trong quá trình thực hiện chuỗi dự án thức ăn nhanh do tính chất đặc thù của
thương hiệu đòi hỏi cần sử dụng đến những chủng loại vật tư mà thương hiệu chỉ
định. Chính vì vậy nhà thầu phải có kế hoạch đặt hàng ngay từ đầu.
9) Sự am hiểu đặc thù thương hiệu
35
Sự am hiểu thương hiệu của nhà thầu sẽ tác động đến hiệu quả quản lý và thi
công các công tác thực hiện thuận lợi.
3.3.3.3 Nhóm yếu tố liên quan đến nhà BQL dự án
1) Năng lực của BQL dự án
Năng lực quản lý yếu kém sẽ ảnh hưởng đến việc ra quyết định phối hợp giữa
các bên làm chậm trễ trong việc giải quyết vấn đề dẫn đến tiến độ bị trì hoãn.
2) Thái độ tiêu cực của giám sát
Thái độ tiêu cực của giám sát gây cản trở trong quá trình nghiệm thu công
việc, dẫn đến xung đột giữa các bên liên quan làm trì trệ quá trình thực hiện dự án.
3) Chậm trễ nghiệm thu các công việc đã hoàn thành
Một số hạng mục của dự án đòi hỏi phải nghiệm thu và thử nghiệm trước khi
thực hiện công việc kế tiếp. Nếu quá trình này bị chậm trễ sẽ dẫn đến sự chậm trễ
các công việc tiếp theo gây ảnh hưởng tiến độ chung của toàn dự án.
4) Thay đổi yêu cầu kỹ thuật
Thay đổi yêu cầu kỹ thuật và phạm vi công việc để giải quyết một số thiếu sót
hoặc phục vụ cho công năng sử dụng, có thể yêu cầu tạm ngưng hoặc trì hoãn tổng
thể ngày hoàn thành dự án.
5) Hình thức hợp đồng
Hợp đồng được xem như nhân chứng của các bên trong công trình. Nếu hợp
đồng thiếu ràng buộc thì sẽ xay ra tranh chấp gây trì hoãn công việc.
6) Sự phối hợp giữa nhà thầu chính và nhà thầu phụ do BQL chỉ định
Một số hạng mục dự án chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh cần phải thuê nhà thầu
phụ thực hiện. Năng lực của nhà thầu phụ cùng với sự phối hợp của nhà thầu chính
ảnh hưởng rất lớn đến các công tác thi công.
7) Vai trò của tư vấn quản lý dự án về chọn nhà thầu
36
Thực hiện chuỗi dự án thức ăn nhanh cần tiến độ gấp, đòi hỏi nhà thầu phải có
năng lực kinh nghiệm. Bất kỳ sự lựa chọn nhà thầu sai lầm sẽ gây hậu quả rất
nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thực hiện dự án cũng như kế hoạch
đưa cửa hàng vào kinh doanh đúng thời hạn.
3.3.3.4 Nhóm yếu tố liên quan đến TVTK
1) Sự khác biệt giữa điều kiện thực tế so với khảo sát thiết kế
Sự phát sinh này sẽ làm phát sinh thêm một số công tác không có trong kế
hoạch ban đầu hoặc thay đổi lại thiết kế cho phù hợp, vấn đề này có thể làm kéo dài
hay trì hoãn một phần tiến độ công việc.
2) Năng lực thiết kế
Thiết kế thiếu kinh nghiệm dẫn đến có nhiều sai sót trong thiết kế chuỗi cửa
hàng thức ăn nhanh là những nguyên nhân thường gặp. Nguyên nhân này gây chậm
trễ tiến độ do phải kéo dài thời gian duyệt lại thiết kế.
3) Thiết kế thay đổi
Các dự án cần phải được hoàn thành đúng tiến độ, đúng ngân sách theo yêu
cầu kỹ thuật đề ra. Việc thiết kế thay đổi trong quá trình thi công sẽ gây chậm trễ
tiến độ.
4) Các sai sót trong thiết kế
Thiết kế không phù hợp sẽ dẫn đến nhiều sai sót do đó cần thời gian để chỉnh
sửa những thiếu sót, trình duyệt vì vậy sẽ ảnh hưởng đến tiến độ công việc.
3.3.3.5 Nhóm yếu tố liên quan đến sự phối hợp giữa các bên
1) Sự phối hợp giữa các bên liên quan
Các vấn đề hoặc các yêu cầu của nhà thầu không được giải quyết kịp thời sẽ
làm gián đoạn quá trình thi công của dự án. Thiếu sự phối hợp thông tin giữa các
bên dẫn đến sự hiểu lầm có khả năng xảy ra xung đột đòi hỏi cần phải có thời gian
giải quyết.
37
2) Thái độ tiêu cực giữa các bên
Thái độ tiêu cực của các bên dẫn đến tình trạng chậm trễ các công việc mà cần
phải có sự phối hợp. Vì vậy trong một dự án bất kỳ bên nào có thái độ tiêu cực đều
dẫn đến dự án bị trì trệ.
3) Cam kết giữa các bên
Vấn đề này nói lên sự ràng buộc tương quan qua lại, nó giống như các mắt
xích trong một sợi dây. Một trong các mắt xích bị lỗi sẽ làm sợi dây không hoạt
động nhịp nhàng điều này ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thực hiện một dự án
chuỗi thức ăn.
4) Nhận dạng thương hiệu
Khi thiết kế cần chú ý đến các đặc điểm riêng của thương hiệu. Cần phải thể
hiện rõ nét từng chi tiết tạo cảm giác quen thuộc với khách hàng đã tin tưởng vào
thương hiệu đó. Chủ đầu tư cần cung cấp chính xác những đặc điểm thương hiệu
riêng của mình cho nhà thầu.
5) Đáp ứng quy trình sản xuất
Là một trong các yếu tố quan trọng trong quá trình thực hiện dự án chuỗi thức
ăn nhanh. Những thiết bị trong quy trình này cần phải bố trí một cách hợp lý trong
quá trình thi công và sản xuất.
Phần 2: Thông tin chung
Phần thông tin chung được chia làm 4 mục hỏi bao gồm:
1) Hình thức tổ chức công ty của người khảo sát
Hình thức tổ chức công ty của người khảo sát được chia thành những nhóm
sau: Tư nhân , Nhà nước hoặc nhà nước nắm cổ phần , Nước ngoài , Khác.
2) Tổ chức công ty của người khảo sát
Tổ chức công ty của người khảo sát trong nghiên cứu có ảnh hưởng rất lớn đến
quan điểm trả lời bảng cầu hỏi. Việc phân loại tổ chức công ty của người khảo sát
38
nhằm đánh giá cách nhìn nhận của từng nhóm người trong việc đánh giá các nhân tố
ảnh hưởng của thiết kế cơ sở. Tổ chức công ty của người khảo sát được chia thành
những nhóm sau: Chủ đầu tư , Tư vấn thiết kế (giám sát) , Nhà thầu thi công ,
Khác.
3) Vai trò hiện tại của người được khảo sát
Vị trí làm việc được sử dụng nhằm đánh giá mức độ tin cậy của kết quả khảo
sát. Vị trí làm việc được chia thành các mức độ như sau: Người lập dự toán, lập
tiến độ, Kỹ sư dự án (Tư vấn, giám sát, thi công), Người quản lý dự án, Vị trí
khác.
4) Kinh nghiệm của người được khảo sát
Số năm kinh nghiệm làm việc nhằm đánh giá mức độ tin cậy của kết quả khảo
sát. Kinh nghiệm làm việc được chia thành các mức độ sau: Dưới 5 năm, từ 5 đến
10 năm, từ 10 đến 20 năm, từ 20 năm trở lên.
3.3.4 Xây dựng bảng câu hỏi chính thức
Bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ được gởi đến một nhóm chuyên gia thứ 1 (Xem
phụ lục 1). Nhóm chuyên gia này kiểm tra xem bảng câu hỏi về nội dung có phù
hợp, có rõ ràng, dễ trả lời hay không, ngoài ra còn bổ sung thêm một số yếu tố áp
dụng cho điều kiện tại TP. HCM trước khi xây dựng bảng câu hỏi khảo sát thử
nghiệm.
Quá trình thực hiện khảo sát thử nghiệm được tiến hành bởi nhóm chuyên gia
thứ 2 (Xem phụ lục 2). Nhóm này bao gồm 15 chuyên gia có nhiều năm kinh
nghiệm trong lĩnh vực xây dựng từng công tác tại các đơn vị: chủ đầu tư, đơn vị
thiết kế, nhà thầu, tư vấn thiết kế. Trong đó, 10 người có trình độ đại học, 5 người
có trình độ thạc sĩ. Thông tin cụ thể của nhóm chuyên gia thứ 2 được thể hiện trong
Phụ lục 2.
Bảng câu hỏi thử nghiệm (Xem phụ lục 3) được gửi đến các chuyên gia này
bằng cách: gửi trực tiếp và gửi qua email sau đó chọn thời gian phù hợp gọi điện
39
thoại trực tiếp, tùy thuộc vào điều kiện của từng người. Cụ thể, họ được hướng dẫn
thực hiện 2 nhiệm vụ như sau:
- Trả lời đầy đủ bảng câu hỏi được gửi.
- Nhận xét, đánh giá, bổ sung bảng câu hỏi về các khía cạnh như cấu trúc, ngôn
từ sử dụng, mức độ dễ hiểu, rõ ràng,...
Thời gian dành cho các chuyên gia khoảng 3 tuần. Sau đó, các bảng câu hỏi
được thu thập trở lại và ghi nhận góp ý đánh giá nhận xét của từng người. Các góp
ý, nhận xét của các chuyên gia cũng được xem xét cẩn thận và chi tiết để điều chỉnh
cho bảng câu hỏi hợp lý hơn. Quá trình khảo sát thử nghiệm được kết thúc. Bảng
câu hỏi chính thức được chuẩn bị sẵn sàng cho công tác khảo sát đại trà (Xem phụ
lục 4).
3.4 Thu thập dữ liệu
3.4.1 Xác định kích thước mẫu
Theo R. Fellows & A. Liu (2008) [19] trên lý thuyết, có thể tính toán số lượng
mẫu cần thiết dựa vào công thức toán học sau:
Trong đó: s là độ lệch chuẩn của mẫu; z là giá trị đại diện cho độ tin cậy yêu
cầu, với độ tin cậy 95% hay 99% thì giá trị tương ứng của z là 1.96 hay 2.58; (- )
là một nửa bề rộng của độ tin cậy yêu cầu.
Trong điều kiện nghiên cứu của Luận văn này thì không thể xác định được giá
trị của độ lệch chuẩn s khi mà chưa tiến hành thu thập dữ liệu. Một phương pháp
khác thường được dùng để xác định kích thước mẫu là sử dụng thông tin từ các
nghiên cứu trước đây hoặc dùng kinh nghiệm để phỏng đoán:
- Theo Bollen (1989) [20] thì tỷ lệ số mẫu tối thiểu cho một tham số cần ước
lượng là 5 mẫu (tỷ lệ 5:1).
40
- Theo H. Trọng và C.N.M. Ngọc (2008) [14], số lượng mẫu sơ bộ có thể được
tính toán bằng từ 4-5 lần số lượng biến được sử dụng trong các phân tích của
nghiên cứu, đặc biệt là phân tích nhân tố.
- Theo R. Fellows & A. Liu (2008) [19] thì số lượng phản hồi tối thiểu cho
nghiên cứu áp dụng phân tích nhân tố là 100 bảng câu hỏi.
Với tính chất và mục tiêu nghiên cứu đã nêu trên, Luận văn đề xuất số mẫu
bằng 4 lần số lượng nhân tố, tức là cần khoảng 152 bảng câu hỏi hợp lệ.
3.4.2 Lựa chọn kỹ thuật lấy mẫu
Có 2 kỹ thuật lấy mẫu đó là kỹ thuật lấy mẫu xác suất và kỹ thuật lấy mẫu phi
xác suất [27].
a) Kỹ thuật lấy mẫu xác suất, có các phương pháp sau:
- Lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản: Là phương pháp chọn mẫu trong đó mỗi đơn
vị của tổng thể được chọn với sự ngẫu nhiên như nhau.
- Lấy mẫu hệ thống: Là phương pháp chỉ cần chọn ra một con số ngẫu nhiên là
có thể xác định được tất cả các đơn vị mẫu cần lấy ra từ danh sách chọn mẫu.
- Lấy mẫu cả khối/cụm và lấy mẫu nhiều giai đoạn: Với phương pháp lấy mẫu
này, đầu tiên tổng thể được chia thành nhiều khối, mỗi khối được coi là một tổng
thể con, lấy mẫu ngẫu nhiên m khối, sau đó khảo sát hết các đối tượng trong m
mẫu được lấy ra. Trong thực tế, sau khi lựa chọn được m mẫu thì trong mỗi khối
chọn ra chỉ khảo sát một đơn vị trong khối này mà thôi. Lúc này, mỗi khối sẽ là
đơn vị mẫu bậc một.
- Lấy mẫu phân tầng: Sử dụng phương pháp lấy mẫu phân tầng khi các đơn vị
khác nhau nhiều về tính chất liên quan đến vấn đề nghiên cứu và khảo sát.
Phương pháp này, tổng thể nghiên cứu được chia thành các tầng lớp, mục tiêu là
để các giá trị của các đối tượng tổng thể ta quan tâm thuộc cùng một tầng càng ít
khác nhau càng tốt. Sau đó các đơn vị mẫu được chọn từ các tầng này theo các
phương pháp lấy mẫu xác suất thông thường như lấy mẫu ngẫu nhiên đơn
giản hay lấy mẫu hệ thống.
41
b) Kỹ thuật lấy mẫu phi xác suất, có các phương pháp sau:
- Lấy mẫu thuận tiện: Phương pháp này được sử dụng trong nghiên cứu khám
phá. Mẫu thuận tiện còn được dùng trong trường hợp muốn có được một ước
lượng sơ bộ về kết quả mà người nghiên cứu quan tâm mà không muốn mất
nhiều thời gian, chi phí. Lấy mẫu bằng cách đến những nơi mà có nhiều khả
năng gặp được đối tượng cần thiết để khai thác thông tin nếu cảm thấy tiện lợi.
- Lấy mẫu định mức: Phương pháp lấy mẫu định mức tương tự như lấy mẫu
xác suất phân tầng ở chỗ đầu tiên người nghiên cứu phải phân chia tổng thể
nghiên cứu thành các tầng. Điểm khác biệt cơ bản là trong từng tổng thể con
những người phỏng vấn được chọn mẫu tại hiện trường theo cách thuận tiện hay
phán đoán, trong khi trong mỗi tầng của chọn mẫu phân tầng thì các đơn vị mẫu
được chọn ra theo kiểu xác suất.
- Lấy mẫu phán đoán: Trong phương pháp lấy mẫu phán đoán thì người
nghiên cứu chính là người quyết định sự thích hợp của các đối tượng để mời họ
tham gia vào mẫu khảo sát. Tính đại diện của mẫu khảo sát sẽ phụ thuộc nhiều
vào vào kiến thức, kinh nghiệm người nghiên cứu và người thu thập dữ liệu.
Từ các phương pháp lấy mẫu nêu trên và đặc điểm của tổng thể và cân nhắc
những điều kiện giới hạn về tài chính và thời gian thực hiện nên tác giả lựa chọn
phương pháp lấy mẫu thuận tiện.
3.4.3 Cách thức thu thập dữ liệu
Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, đối tượng cần hướng đến để thu thập dữ liệu
trong luận văn này là những người làm việc trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và
công nghiệp. Đó là các nhân viên làm việc ở các đơn vị như: chủ đầu tư; ban quản
lý của chủ đầu tư; tư vấn thiết kế; đơn vị thi công chuỗi thức ăn nhanh; các kỹ sư,
các thạc sĩ tốt nghiệp ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp và ngành quản lý
xây dựng có nhiều năm kinh nghiệm về xây dựng và quản lý chuỗi thức ăn nhanh,
sẽ được gửi bảng câu hỏi khảo sát. Người khảo sát được hỏi về mức độ đồng ý của
họ đối với từng yếu tố trong bảng câu hỏi theo thang đo Likert 5 mức độ từ 1 đến 5.
42
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng hai phương pháp để thu thập thông tin:
- Phương pháp 1: Bảng câu hỏi sẽ được gửi trực tiếp đến đối tượng đang làm
việc ở các đơn vị với vai trò là: chủ đầu tư; ban quản lý của chủ đầu tư; tư vấn
quản lý dự án; tư vấn thiết kế; đơn vị thi công các công trình chuỗi thức ăn
nhanh.
- Phương pháp 2: Tác giả thành lập một bảng khảo sát trực tuyến nhờ ứng dụng
của công cụ Google Docs và gửi đến những người có liên quan. Bằng phương
pháp này người được khảo sát thực hiện trả lời bảng câu hỏi chỉ thông qua các
thao tác đơn giản nhất bằng cách click chọn câu trả lời và sự tiện lợi này sẽ là
một trong những yếu tố gia tăng tỷ lệ người tham gia trả lời. Mặt khác, để tăng tỷ
lệ người trả lời, ngoài việc thiết kế bảng câu hỏi rõ ràng, dễ hiểu thì cách thức
tiếp cận cũng là một yếu tố quan trọng. Tất cả những người trong danh sách gửi
mail đều được soạn email và gửi đích danh đến cho từng người, nhờ sự hỗ trợ
của phần mềm Smart Serial Mail 6.3.2.
3.5 Các phương pháp và công cụ nghiên cứu
3.5.1 Đánh giá thang đo
Một thang đo được coi là có giá trị khi nó đo lường đúng cái cần đo, có nghĩa
là phương pháp đo lường không có những sai lệch mang tính hệ thống. Do đó cần
phải kiểm tra độ tin cậy trước khi sử dụng.
Các tiêu chí để đánh giá độ tin cậy của thang đo:
- Hệ số Cronbach’s Anpha.
- Hệ số tương quan biến-tổng.
- Hệ số Cronbach’s Anpha khi biến bị loại bỏ.
Trong luận văn tác giả sử dụng quy trình nghiên cứu bằng bảng câu hỏi, vì vậy
độ tin cậy của thông tin thu thập từ bảng câu hỏi quyết định sự chính xác của Luận
văn này.
43
Theo H. Trọng và C.N.M. Ngọc (2008) [14], hệ số α của Cronbach là một
phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương
quan với nhau. Một trong những phương pháp kiểm tra tính đơn khía cạnh của
thang đo được gọi là kiểm định độ tin cậy chia đôi.
Công thức tính hệ số α của Cronbach như sau:
Trong đó: ρ : hệ số tương quan trung bình giữa các mục hỏi
N : số mục hỏi, yếu tố trong nghiên cứu
Theo qui ước thì một tập hợp các mục hỏi dùng để đo lường được đánh giá tốt
phải có hệ số lớn hơn hoặc bằng 0.6 nhưng tốt nhất là lớn hơn 0.7 (Nunnally &
Burnstein (1994) [21]).
3.5.2 Kiểm định khác biệt trung bình tổng thể [14]
a) Phân tích phương sai:
Trong thống kê có các phép kiểm định về trị trung bình phổ biến sau:
- Nếu muốn so sánh trị trung bình của một tổng thể với một giá trị cụ thể nào đó
ta sẽ thực hiện phép kiểm định giả thuyết về trung bình của tổng thể bằng kiểm
định T-Test.
- Nếu muốn so sánh hai trị trung bình của hai nhóm tổng thể riêng biệt ta thực
hiện phép kiểm định giả thuyết về sự bằng nhau của hai trung bình tổng thể dựa
trên hai mẫu độc lập rút ra từ hai tổng thể này bằng kiểm định T-Test.
- Nếu muốn so sánh hai trị trung bình của hai nhóm tổng thể riêng biệt có đặc
điểm là mỗi phần tử quan sát trong tổng thể này có sự tương đồng theo cặp với
một phần tử ở tổng thể bên kia ta sử dụng kiểm định giả thuyết về sự bằng nhau
của hai trung bình tổng thể dựa trên dữ liệu mẫu rút ra từ hai tổng thể theo cách
phối hợp từng cặp, sử dụng kiểm định Paired-samples T-Test.
- Nếu muốn mở rộng sự so sánh cho trị trung bình của nhiều nhóm tổng thể độc
lập ta sử dụng phương pháp kiểm định giả thuyết về sự bằng nhau của trung bình
44
nhiều tổng thể. Phương pháp kiểm định này có tên gọi phổ biến là phân tích
phương sai (ANOVA).
Phân tích phương sai một yếu tố (One - way ANOVA) khi chúng ta chỉ sử
dụng 1 biến yếu tố để phân loại các quan sát thành các nhóm khác nhau. Trong
trường hợp căn cứ vào hai hay nhiều biến yếu tố để phân chia các nhóm thì chúng ta
phải sử dụng đến thủ tục ANOVA nhiều yếu tố (Two - way ANOVA).
Các giả định đối với phân tích phương sai một yếu tố:
- Các nhóm so sánh phải độc lập và được chọn một cách ngẫu nhiên;
- Các nhóm so sánh phải có phân phối chuẩn hoặc cỡ mẫu phải đủ lớn để được
xem như tiệm cận phân phối chuẩn;
- Phương sai của các nhóm so sánh phải đồng nhất.
b) Kiểm định Kruskal – Wallis
Kiểm định Kruskal–Wallis là phương pháp kiểm định giả thuyết trị trung bình
của nhiều nhóm tổng thể bằng nhau hay chính là phương pháp phân tích phương sai
một yếu tố mà không đòi hỏi bất kỳ giả định nào về phân phối chuẩn của tổng thể.
Thủ tục tính toán kiểm định Kruskal – Wallis cũng tương tự như thủ tục kiểm
định Mann – Whitney. Tất cả các quan sát của các nhóm được gộp lại với nhau để
xếp hạng. Sau đó, hạng của các quan sát trong từng nhóm được cộng lại, và đại
lượng thống kê Kruskal – Wallis H được tính từ các tổng hạng này. Đại lượng H này
xấp xỉ một phân phối Chi – bình phương với giả thuyết Ho là cả 3 nhóm có phân
phối giống nhau.
3.6 Phân tích nhân tố chính [14]
3.6.1 Giới thiệu
Phân tích nhân tố chính (PCA) là một kỹ thuật rất phổ biến được dùng trong
việc rút gọn dữ liệu (các biến đầu vào). Nghĩa là, thay vì sử dụng tất cả các biến,
chúng ta chỉ sử dụng một số biến mới mà vẫn giữ được hầu hết thông tin của dữ liệu
45
ban đầu. Số lượng các nhân tố nhỏ hơn hoặc bằng số biến ban đầu và giữa chúng
không có tương quan với nhau.
Theo Sharma (1995) [22], mục tiêu của phương pháp PCA chính là tìm ra một
hệ trục trực giao mới trong đó: Tọa độ của các biến ứng với các trục khác nhau sẽ
cho ta các biến mới. Các trục mới hay các biến mới này được gọi là các nhân tố
chính và giá trị của các biến mới được gọi là các điểm số nhân tố chính.
- Mỗi biến mới tạo thành sẽ kết hợp tuyến tính với các biến ban đầu.
- Biến mới đầu tiên chiếm phương sai lớn nhất của dữ liệu.
- Biến mới thứ hai chiếm phương sai lớn nhất của phần dữ liệu mà chưa bị
chiếm bởi biến mới đầu tiên.
- Biến mới thứ ba chiếm phương sai lớn nhất của phần dữ liệu mà chưa bị
chiếm bởi hai biến mới đầu tiên.
Tổng quát: biến mới thứ p chiếm phương sai của phần dữ liệu mà chưa bị
chiếm bởi (p-1) biến mới đầu tiên.
Các biến mới tạo thành sẽ độc lập với nhau. Khi các biến mới tạo thành chiếm
một lượng đủ lớn phương sai của dữ liệu thì chúng ta có thể sử dụng các biến mới
này để thay thế cho các biến cũ và tiến hành quá trình phân tích như thông thường.
Vì vậy, PCA là phương pháp rất thường được sử dụng trong trường hợp dữ liệu đầu
vào quá lớn, cần được rút gọn mà vẫn giữ được một lượng thông tin đủ lớn để cho
việc nghiên cứu, phân tích dữ liệu được dễ dàng hơn.
3.6.2 Phân tích nhân tố được sử dụng trong các trường hợp sau
Nhận diện các khía cạnh hay nhân tố giải thích được các liên hệ tương quan
trong một tập hợp các biến.
Nhận diện một tập hợp biến mới tương đối ít không có tương quan với nhau
thay thế tập hợp biến gốc có tương quan với nhau để thực hiện một phân tích đa
biến tiếp theo.
46
Để nhận ra một tập hợp gồm một số ít các biến nổi trội từ một tập hợp nhiều
biến để sử dụng trong các phân tích đa biến kế tiếp.
3.6.3 Kiểm tra sự phù hợp của dữ liệu trước khi phân tích nhân tố chính
- Kaiser-Mayer-Olkin (KMO): là chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân
tích nhân tố, giá trị KMO nên cao hơn 0.5 là phù hợp cho phân tích nhân tố.
- Bartlett’s test of sphericity: đại lượng Bartlett là một đại lượng thống kê dùng
để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể hay ma trận
tương quan tổng thể là một ma trận đồng nhất mỗi biến tương quan hoàn toàn
với chính nó (r=1) nhưng không tương quan với biến khác (r=0). Điều kiện cần
để phân tích nhân tố là các biến phải tương quan với nhau.
- Communality: là lượng biến thiên của biến được giải thích chung với các biến
khác được xem xét trong phân tích. Đây cũng là phần biến thiên được giải thích
bởi các nhân tố chung. Communality của các biến nên lớn hơn hoặc bằng 0.5
(Kim cùng cộng sự, 2008).
Phân tích nhân tố sử dụng mối tương quan giữa các biến đo lường Xi. Vì vậy,
trước khi quyết định sử dụng phân tích nhân tố cần phải xem xét mối quan hệ giữa
các biến này. Nếu các hệ số tương quan nhỏ (< 0.3) sử dụng phân tích nhân tố là
không phù hợp (Hair & ctg 2006) [17].
3.6.4 Phân tích ma trận tương quan
Một trong những bước quan trọng đầu tiên của phân tích nhân tố là tính toán
và phân tích ma trận tương quan. Có hai loại ma trận tương quan như sau:
Ma trận tương quan giữa các biến dùng cho phân tích nhân tố kiểu R. Đây là
kiểu phân tích nhân tố thông dụng nhất. Trong luận văn này cũng dùng phân tích
nhân tố kiểu R. Phân tích nhân tố kiểu R là loại phân tích mà mục đích là rút gọn số
biến từ nhiều biến thành một số ít biến đại diện nào đó.
Ma trận tương quan giữa các mẫu dùng cho phân tích nhân tố kiểu Q. Phân
tích nhân tố kiểu Q là loại phân tích mà mục đích là rút gọn số mẫu tìm và các mẫu
có cùng tính chất gom lại thành một nhóm mẫu được thể hiện bằng mẫu đại diện.
47
Phân tích nhân tố kiểu Q không được áp dụng rộng rãi do những khó khăn khi tin
học hóa phương pháp này.
3.6.5 Mô hình nhân tố
Có rất nhiều mô hình nhân tố, nhưng hai mô hình nhân tố thông dụng nhất là
phân tích nhân tố thông thường và phân tích nhân tố thành phần. Để hiểu sự khác
nhau giữa hai phương pháp này cần xem xét đến bản chất của phương sai. Toàn bộ
phương sai bao gồm ba phần là phương sai chung, phương sai riêng và phương sai
do sai lầm. Phương sai chung là phương sai mà tất cả các biến đều có. Phương sai
riêng là phương sai chỉ gắn liền với một biến nào đó. Phương sai do sai lầm là
phương sai xảy ra do các điểm không phù hợp trong việc thu thập dữ liệu, lập thang
đo, lấy mẫu. Phân tích nhân tố thành phần quan tâm đến toàn bộ phương sai trong
khi phân tích nhân tố thông thường chỉ quan tâm đến phương sai chung.
Lựa chọn phương pháp nào để áp dụng do hai yếu tố là mục đích của nhà phân
tích và mức độ hiểu biết của nhà phân tích đối với phương sai của các biến. Khi
mục đích của nhà nghiên cứu là tóm tắt các biến thành một nhóm ít nhất các nhân tố
phục vụ cho mục đích dự đoán và nhà nghiên cứu biết trước rằng phương sai riêng
và phương sai do sai lầm chiếm một phần không đáng kể trong tổng phương sai thì
có thể áp dụng phân tích nhân tố thành phần. Ngược lại, khi mục đích của nhà
nghiên cứu không biết rõ phương sai riêng và phương sai do sai lầm chiếm tỷ trọng
bao nhiêu trong tổng phương sai, do đó nhà nghiên cứu muốn loại bỏ hai loại
phương sai này thì có thể áp dụng phân tích nhân tố thông thường.
3.6.6 Cách rút trích nhân tố
Ngoài việc lựa chọn mô hình phân tích nhân tố, nhà nghiên cứu còn phải chọn
lựa cách rút trích nhân tố giữa rút trích nhân tố trực giao và rút trích xiên góc. Theo
cách rút trích nhân tố trực giao thì các nhân tố được rút trích sao cho cách nhân tố
này là độc lập với các nhân tố khác, tương quan giữa các nhân tố trong trường hợp
này là 0. Rút trích nhân tố trực giao được sử dụng trong trường hợp mục đích của
phân tích nhân tố là giảm số lượng biến quan sát xuống thành một nhóm nhân tố
không tương quan với nhau nhằm phục vụ cho phân tích hồi qui hay các kỹ thuật
48
phân tích khác. Rút trích nhân tố xiên góc thì phức tạp hơn trực giao rất nhiều. Theo
cách này các nhân tố được rút trích vẫn tương quan với nhau. Rút trích nhân tố xiên
góc được sử dụng trong trường hợp mục đích của phân tích nhân tố có quan tâm đến
ý nghĩa của các nhân tố được rút trích.
3.6.7 Xoay các nhân tố
Một phần quan trọng trong bản kết quả phân tích nhân tố là ma trận nhân tố
(Component Matrix). Ma trận nhân tố chứa các hệ số biểu diễn các biến chuẩn hóa
bằng các nhân tố (mỗi biến là một đa thức của các nhân tố). Những hệ số này
(factor loading) biểu diễn tương quan giữa các nhân tố và các biến. Hệ số này lớn
cho biết nhân tố và biến có liên hệ chặt chẽ với nhau. Các hệ số này được dùng để
giải thích các nhân tố. Mặc dù ma trận nhân tố ban đầu hay ma trận nhân tố không
xoay cho thấy được mối quan hệ giữa các nhân tố và từng biến một, nhưng nó ít khi
tạo ra những nhân tố có thể giải thích được một cách dễ dàng bởi vì các nhân tố có
tương quan với nhiều biến. Vì thế xoay nhân tố được thực hiện nhằm mục đích để
ma trận nhân tố sẽ trở nên đơn giản hơn và dễ giải thích hơn. Có nhiều phương pháp
xoay nhân tố:
- Orthogonal rotation: xoay các nhân tố trong đó vẫn giữ nguyên góc ban đầu
giữa các nhân tố.
- Varimax procedure: xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hóa số lượng
biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố, vì vậy sẽ tăng cường khả năng giải thích
các nhân tố.
- Quartimax: xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hóa số nhân tố có hệ số
lớn tại cùng một biến, vì vậy sẽ tăng cường khả năng giải thích các biến.
- Equamax: xoay các nhân tố để đơn giản hóa việc giải thích cả biến lẫn nhân
tố.
- Oblique (direct oblimin): xoay các nhân tố mà không giữ nguyên góc ban đầu
giữa các nhân tố (tức là có tương quan giữa các nhân tố với nhau).
49
3.6.8 Tiêu chí để xác định số lượng nhân tố rút được trích
Một số tiêu chí được đưa ra để đánh giá số lượng nhân tố được rút trích trong
một phân tích như sau:
- Eigenvalue: đây là một tiêu chí đơn giản và phổ biến nhất để đánh giá số
lượng nhân tố được rút trích. Trong phân tích nhân tố thành phần chỉ những
nhân tố có eigenvalue lớn hơn 1 mới được xem là có ý nghĩa. Những nhân tố có
eigenvalue nhỏ hơn 1 được xem là không có ý nghĩa và không đáng quan tâm.
- Tiêu chí mô hình nghiên cứu: Tiêu chí này rất đơn giản, tuy nhiên rất hợp lý
trong một số tình huống nhất định. Khi tiến hành nghiên cứu, căn cứ vào mô
hình nghiên cứu, nhà nghiên cứu đã biết trước là có bao nhiêu nhân tố cần rút
trích. Nhà nghiên cứu sẽ điều chỉnh mô hình phân tích nhân tố và thực hiện phân
tích nhân tố đến khi số lượng nhân tố được rút trích đúng như mong muốn.
3.6.9 Tiêu chí để đánh giá ý nghĩa của factor loadings
Các hệ số tương quan giữa các biến và các nhân tố rút trích (sau đây gọi tắt là
factor loadings).
Các factor loadings lớn hơn +0.3 được xem như là có ý nghĩa, lớn hơn +0.4 là
rất quan trọng và lớn hơn +0.5 là rất có ý nghĩa. Giá trị tuyệt đối của factor loadings
càng lớn thì ý nghĩa của factor loadings trong giải thích ma trận nhân tố càng cao.
Đánh giá mức ý nghĩa của factor loadings như sau:
- Cỡ mẫu càng lớn thì giá trị được xem là có ý nghĩa của factor loadings càng
nhỏ.
- Số lượng biến càng lớn thì giá trị được xem là có ý nghĩa của factor loadings
càng nhỏ.
- Số lượng nhân tố càng lớn thì giá trị được xem là có ý nghĩa của factor
loadings càng lớn.
50
3.6.10 Trọng số nhân tố [17]
Trọng số nhân tố của biến Xi trên nhân tố mà nó là một biến đo lường sau khi
quay phải cao và các trọng số trên các nhân tố khác nó không đo lường phải thấp.
Đạt được điều này thang đo đạt giá trị hội tụ.
- Một là, trọng số nhân tố biến Xi (nhân tố A, tác động vào Xi) độ phải cao ở
mức mà phần chung phải lớn hơn hoặc bằng phần riêng và sai số. Hay nói cách
khác, trên 50% (>0.5) phương sai của Xi được giải thích bới nhân tố A. Trong
trường hợp λ i < 0.5 chúng ta có thể xoá biến Xi vì nó thực sự không đo lường
khái niệm chúng ta cần đo lường.
- Hai là, chênh lệch trọng số λ iA - λiB < 0.3 là giá trị thường được các nhà
nghiên cứu chấp nhận. Nếu hai trọng số này tương đương nhau thì biến Xi này
vừa đo lường A và cũng vừa đo lường B. Vì vậy chúng ta cần loại bỏ biến này.
Tuy nhiên, chúng ta cần xem xét giá trị nội dung của nó trước khi ta quyết định
loại bỏ hay không loại bỏ một biến đo lường.
Công cụ phân tích được sử dụng trong Luận văn này gồm các phần mềm SPSS
Staticstics 21, M.S. Excel 2007. Phần mềm SPSS Staticstics 21 được dùng để
tổng hợp số liệu bảng câu hỏi, kiểm tra hệ số tương quan Cronbach anpha, phân tích
nhân tố chính.
3.7 Kết luận chương
Nội dung Chương 3 đã trình bày đầy đủ các cơ sở lý thuyết về phương pháp áp
dụng trong Luận văn, đặc biệt là phương pháp phân tích nhân tố chính (PCA).
Tiếp theo, ở Chương 4 sẽ là câu trả lời cho câu hỏi ở chương mở đầu, ở
chương này tác giả sẽ trình bày chi tiết quá trình kiểm định, phân tích và xếp hạng
các yếu tố. Sau đó áp dụng phương pháp phân tích nhân tố chính để tìm ra những
nhân tố chính đại diện cho các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ của dự án chuỗi thức
ăn nhanh tại TP. HCM.
CHƯƠNG 4: THU THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU
51
Từ các cơ sở lý thuyết, dữ liệu được trình bày ở Chương 3 sẽ được tổng hợp,
chọn lọc và phân tích nhằm đánh giá, xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ
của chuỗi dự án thức ăn nhanh. Các yếu tố có điểm số cao nhất sẽ được xác định
thông qua các bước phân tích và kiểm nghiệm dữ liệu và sử phương pháp phân tích
Khảo sát thử nghiệm
Khảo sát chính thức
nhân tố chính để tìm ra các nhân tố chính hưởng đến tiến độ của dự án.
Xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ dự án chuỗi thức ăn nhanh
Quá trình thực hiện
Phân tích, kiểm nghiệm dữ liệu
Phân tích nhân tố chính PCA
: 4 G N Ơ Ư H C
Thảo luận kết quả và đề xuất các kiến nghị
U Ệ I L Ố S Ý L Ử X À V P Ậ H T U H T
Kết luận chương
Hình 4.1: Lược đồ tóm tắt Chương 4
4.1. Xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ dự án chuỗi thức ăn nhanh
4.1.1 Khảo sát thử nghiệm
Bảng câu hỏi (BCH) được thiết kế với 35 yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ xây
dựng chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh tại Tp. HCM đã được xác định ở trên và tiến
52
hành gửi BCH bằng cách gửi trực tiếp và gửi qua email nhóm danh sách chuyên gia
thứ 2 (Phụ lục 2) có kinh nghiệm trong lĩnh lực xây dựng đang công tác ở các đơn
vị : chủ đầu tư, nhà thầu, đơn vị tư vấn thiết kế.
Đây là giai đoạn rất cần thiết và rất quan trọng, nhằm kiểm tra sơ lược lại nội
dung bảng câu hỏi và bảo đảm các mục hỏi không bị trùng lấp, gây khó hiểu cho
người trả lời.
Tác giả đã thu thập được 15 bảng câu hỏi thử nghiệm từ nhóm chuyên gia thứ
2. Dữ liệu thu thập được từ khảo sát thử nghiệm được xử lý phân tích thống kê bằng
phần mềm SPSS Statictics 21 với kết quả được trình bày ở Bảng 4.1.
Bảng 4.1: Kết quả khảo sát thử nghiệm giá trị mean khả năng ảnh hưởng
Biến quan sát
N Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
Khả năng tài chính của CDT
15
4
5
4.80
.414
Kế hoạch tài chính của CDT
15
4
5
4.13
.352
15
2
5
3.53
.915
Thanh toán khối lượng trễ không đúng hợp đồng
Tìm kiếm mặt bằng phù hợp
15
2
5
3.53
.743
Bàn giao mặt bằng chậm trễ
15
2
5
3.53
.990
Pháp lý mặt bằng
15
2
5
3.60
.828
Hiện trạng kết cấu và kiến trúc công trình
15
2
5
3.47
.743
Năng lực quản lý của CDT
15
3
5
3.87
.743
Tiêu chí chọn nhà thầu
15
2
5
3.27
1.033
Khả năng tài chính của nhà thầu
15
3
5
4.27
.704
Năng lực kinh nghiệm của nhà thầu
15
3
5
3.93
.594
15
3
5
3.80
.561
Trách nhiệm phối hợp của nhà thầu chính với BQLDA và nhà thầu phụ
Khả năng đáp ứng của nhà cung cấp
15
3
5
3.93
.594
Năng lực và sự am hiểu của nhà thầu
15
4
5
4.27
.458
Kế hoạch thi công cụ thể
15
2
4
3.47
.743
Descriptive Statistics
15
2
5
3.33
.900
Thi công nhiều công tác thực hiện đồng thời
Nhiều chủng loại vật tư đặc thù
15
2
5
3.80
1.014
Sự am hiểu đặc thù thương hiệu
15
3
5
3.93
.799
Năng lực của Ban quản lý dự án
15
3
5
4.40
.632
Thái độ tiêu cực của giám sát
15
2
5
3.60
.910
15
2
5
3.60
.910
Chậm trễ nghiệm thu các công việc đã hoàn thành
Thay đổi yêu cầu kỹ thuật
15
3
5
3.67
.724
15
2
5
3.47
.915
15
3
4
3.80
.414
15
2
4
3.47
.640
15
3
5
3.87
.834
Hình thức hợp đồng Sự phối hợp giữa thầu chính và các thầu phụ do BQL chỉ định Vai trò của tư vấn quản lý dự án về chọn nhà thầu Sự khác biệt giữa điều kiện thực tế so với khảo sát
Năng lực thiết kế
15
3
5
4.20
.676
Thiết kế thay đổi
15
3
5
3.93
.594
Các sai sót trong thiết kế
15
3
5
3.80
.676
Sự am hiểu về đặc thù thương hiệu
15
3
5
4.20
.676
Sự phối hợp giữa các bên liên quan
15
3
5
3.87
.516
Thái độ tích cực giữa các bên
15
2
5
4.07
.884
Cam kết giữa các bên
15
2
5
3.67
.976
Nhận dạng thương hiệu
15
2
5
3.80
.775
Đáp ứng quy trình sản xuất
15
2
5
3.47
.834
53
Bảng 4.2: Kết quả khảo sát thử nghiệm của hệ số Cronbach’s Anpha
N
%
Cases
Valid Excludeda Total
15 0 15
100.0 .0 100.0
Case Processing Summary
N of Items
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
.935
.938
35
Reliability Statistics
54
Kết quả phân tích các yếu tố trong khảo sát thử nghiệm đều có giá trị mean lớn
hơn 2.5 và hệ số Cronbach’s Anpha là 0.935 Kết quả này hoàn toàn thỏa mãn yêu
cầu về độ tin cậy của thang đo theo yêu cầu của Nunnally & Burnstein (1994) [21].
Vì vậy các yếu tố trên đều có mức độ ảnh hưởng đến tiến độ của dự án chuỗi
thức ăn nhanh tại TP. HCM nên cả 35 yếu tố trên đều được đưa vào khảo sát chính
thức.
4.1.2 Thu thập, phân tích qua cuộc khảo sát chính thức
4.1.2.1 Chọn lọc dữ liệu
Với kết quả từ khảo sát thử nghiệm, hoàn chỉnh bảng câu hỏi (BCH) chính
thức với 35 yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng chuỗi thức ăn nhanh tiến hành
khảo sát chính thức.
Để đảm bảo chất lượng của thông tin thu thập và đúng đối tượng trả lời, số
BCH nhận được còn phải qua một quá trình loại bỏ dựa trên cơ sở sau:
- Loại bỏ những BCH không đáng tin cậy như dữ liệu bị khuyết hoặc có hàng
loạt câu trả lời liên tục giống nhau.
- Loại bỏ những BCH mà người trả lời dưới 3 năm kinh nghiệm. Với mục tiêu
nghiên cứu của luận văn, thông tin thu thập từ người trả lời từ 3 năm kinh
nghiệm trở lên sẽ giúp việc đánh giá chính xác hơn. Nhưng chỉ có 2 người trả lời
có kinh nghiệm dưới 3 năm nên việc loại bỏ này không ảnh hưởng nhiều đến kết
quả.
- Chỉ giữ lại những BCH mà đối tượng trả lời đang ở vai trò là Chủ đầu tư; Tư
vấn thiết kế và Nhà thầu.
Số lượng BCH gửi đi và nhận về như sau:
- Phương pháp gửi trực tiếp đến người trả lời: Số lượng BCH gửi đi 100 bảng
câu hỏi và nhận về 80 BCH hợp lệ.
55
- Phương pháp gửi và nhận BCH được lập bằng công cụ Google Docs gửi trực
tiếp qua địa chỉ email thông qua Internet: Với hình thức này, nhận được tổng
140 người trả lời nhưng có 90 người trả lời hợp lệ.
- Kết quả thu thập được 170 BCH hợp lệ, số lượng này đủ thỏa mãn số lượng
BCH sơ bộ yêu cầu (4x35=140 bảng). Đây chính là các BCH dùng để phân tích
số liệu ở các bước tiếp theo. Các số liệu được mã hóa và đưa vào phần mềm
SPSS Statistics 21 để phân tích và xử lý.
4.1.2.2 Kết quả người trả lời
Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết quả người trả lời
Tần suất Tỷ lệ (%) Tỷ lệ tích lũy (%)
Trả lời đạt yêu cầu 170 60.71% 60.71%
Trả lời không đạt yêu cầu 35 12.50% 73.21%
Không trả lời 75 26.79% 100%
Tổng cộng 280
Hình 4.2: Thống kê kết quả người trả lời bản câu hỏi
56
- Hình thức công ty:
4.1.2.3 Đặc điểm người trả lời
Bảng 4.4: Bảng tổng hợp người trả lời theo hình thức công ty
Hình thức công ty
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Tư nhân 102 60.0 60.0 60.0
Valid 68 40.0 40.0 100.0 Nhà nước hoặc nhà nước nắm cổ phần
Total 170 100.0 100.0
Hình 4.3: Phân loại người trả lời theo hình thức công ty
Trong 170 mẫu đạt yêu cầu, vị trí của người được khảo sát trong ngành xây
dựng phân bố như sau: Tư nhân 102 mẫu chiếm 60%, Nhà nước 68 mẫu chiếm
40%. Nhìn chung trong dự án xây dựng thì vốn tư nhân chiếm khá cao.
57
- Số năm kinh nghiệm:
Bảng 4.5: Bảng tổng hợp người trả lời theo kinh nghiệm làm việc
Kinh nghiệm làm việc
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Dưới 5 năm 2 1.2 1.2 1.2
Từ 5 đến 10 năm 111 65.3 65.3 66.5 Valid 57 33.5 33.5 100.0
Từ 10 năm đến 20 năm Total 170 100.0 100.0
Hình 4.4: Phân loại người trả lời theo kinh nghiệm làm việc
Trong 170 mẫu đạt yêu cầu, kinh nghiệm trong ngành xây dựng của các đối
tượng khảo sát phân bố như sau: Dưới 5 năm có 2 mẫu chiếm 1.2%, từ 5-10 năm có
116 mẫu chiếm 65.3%, từ 10-20 năm có 57 mẫu chiếm 33.5 %. Nhìn chung, kinh
nghiệm trong ngành xây dựng của các đối tượng khảo sát khá cao. Do đó kinh
nghiệm của đối tượng khảo sát có thể chấp nhận được.
58
- Lĩnh vực hoạt động
Bảng 4.6: Bảng tổng hợp người trả lời theo lĩnh vực hoạt động
Lĩnh vực hoạt động Frequenc y 37 Percent Valid Percent 21.8 21.8 Cumulative Percent 21.8 Chủ đầu tư
Tư vấn thiết kế 57 33.5 33.5 55.3
Valid
Nhà thầu thi công Loại khác 74 2 43.5 1.2 43.5 1.2
98.8 100.0 Total 170 100.0 100.0
Hình 4.5: Phân loại người trả lời theo lĩnh vực hoạt động
Trong 170 mẫu đạt yêu cầu, nơi công tác trong ngành xây dựng của các đối
tượng khảo sát phân bố như sau: Chủ đầu tư có 37 mẫu chiếm 21.8%, Tư vấn thiết
kế/giám sát 57 mẫu chiếm 33.5%, nhà thầu thi công có 74 mẫu chiếm 43.5%, Tư
vấn khác có 2 mẫu chiếm 1.2%. Nhìn chung vị trí trong ngành xây dựng của các đối
tượng khảo sát có mối liên hệ rất sát với nội dung nghiên cứu. Do đó chất lượng
bảng câu hỏi khảo sát là chấp nhận được.
59
- Vị trí chức danh
Bảng 4.7: Bảng tổng hợp người trả lời theo vị trí chức danh
Vị trí chức danh
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
7 4.1 4.1 4.1
58 34.1 34.1 38.2
Valid Người lập dự toán, lập tiến độ Kỹ sư dự án ( thiết kế, giám sát, thi công) Người quản lý dự án 102 60.0 60.0 98.2
Vị trí/chức danh khác 3 1.8 1.8
100.0 Total 170 100.0 100.0
Hình 4.6: Phân loại người trả lời theo vị trí chức danh
Trong 170 mẫu đạt yêu cầu, vị trí của người được khảo sát trong ngành xây
dựng phân bố như sau: Người lập dự toán, tiến độ có 7 mẫu chiếm 4.1%, Kỹ sư dự
án (thiết kế, giám sát, thi công) có 58 mẫu chiếm 34.1 %, Người quản lý dự án có
102 mẫu chiếm 60%, Vị trí chức danh khác có 3 mẫu chiếm 1.8%. Nhìn chung vị trí
trong ngành xây dựng của các đối tượng khảo sát có vai trò quan trọng đối vối dự
án chiếm tỷ lệ khá cao (>50%). Do đó chất lượng bảng câu hỏi khảo sát là chấp
nhận được.
60
4.1.4 Kiểm định thang đo
Quá trình xây dựng và phân tích bắt đầu bằng việc kiểm tra hệ số Cronbach’s
Anpha. Như đã trình bày ở trong chương trước, hệ số Cronbach’s Anpha dùng để
kiểm tra xem độ phù hợp của thang đo đã dùng trong bảng câu hỏi. Phần mềm
SPSS Staticstics 21 được sử dụng để thực hiện công việc này bởi chức năng
Reliability Analysis.
Kết quả tính toán được hệ số Cronbach’s Anpha cho tổng thể thang đo mức độ
ảnh hưởng là 0.881. Kết quả này hoàn toàn thỏa mãn yêu cầu về độ tin cậy của
thang đo theo yêu cầu của Nunnally & Burnstein (1994) [28] và các kết quả tính
toán được trình bày cụ thể ở các Bảng 4.10, Bảng 4.11.
Bảng 4.9: Kết quả khảo sát chính thức giá trị mean khả năng ảnh hưởng đến tiến độ chuỗi dự án thức ăn nhanh
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
Biến quan sát CDT3 CDT1 CDT2 NTTC1 CDT7 QLDA2 QLDA6 PHGCB2 TVTK3 PHGCB1 NTTC6 PHGCB5 CDT6 NTTC3 QLDA7 CDT5
170 170 170 170 170 170 170 170 170 170 170 170 170 170 170 170
1 1 2 1 1 1 1 1 1 3 1 1 1 1 1 1
5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5
4.18 4.09 4.08 4 3.98 3.98 3.96 3.95 3.94 3.94 3.86 3.86 3.85 3.85 3.85 3.84
0.767 0.794 0.717 0.792 0.839 0.825 0.824 0.768 0.989 0.731 0.942 0.967 0.857 0.955 0.702 0.854
NTTC5 NTTC8 QLDA5 CDT8 QLDA4 NTTC9 NTTC10 QLDA1 CDT4 TVTK2 TVTK4 NTTC2 TVTK1 NTTC4 PHGCB3 QLDA3 PHGCB4 NTTC7
170 170 170 170 170 170 170 170 170 170 170 170 170 170 170 170 170 170
1 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 1
5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5
3.84 3.82 3.79 3.76 3.74 3.73 3.73 3.73 3.72 3.71 3.71 3.65 3.55 3.51 3.51 3.48 3.48 3.32
0.895 0.682 0.801 0.716 1 0.812 0.805 0.896 0.851 0.839 0.795 0.823 0.738 0.801 0.771 0.771 0.748 0.94
61
Từ kết quả Bảng 4.9, phần lớn các yếu tố khảo sát có giá trị mean đều lớn hơn
2.5 nên ta tiến hành các bước phân tích tiếp theo.
Bảng 4.10: Bảng tính hệ số Cronbach’s Alpha
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.881 35
Bảng 4.11: Bảng tính hệ số tương quan biến tổng
Item-Total Statistics
Biến quan sát CDT1 CDT2 CDT3 CDT4 CDT5 CDT6
Scale Mean if Item Deleted 128.67 128.68 128.58 129.05 128.93 128.92
Scale Variance if Item Deleted 157.24 158.242 155.913 156.069 156.693 154.502
Corrected Item- Total Correlation 0.412 0.406 0.5 0.436 0.404 0.509
Cronbach's Alpha if Item Deleted 0.878 0.878 0.876 0.878 0.878 0.876
62
154.112 164.178 157.009 155.177 150.975 162.711 153.013 151.925 153.905 159.275 158.579 156.934 152.886 153.355 163.911 151.899 155.656 164.181 163.927 155.683 153.861 151.46 155.897 162.817 160.414 165.338 163.73 151.144
0.541 0.075 0.425 0.498 0.605 0.133 0.554 0.571 0.484 0.368 0.334 0.421 0.559 0.589 0.08 0.534 0.489 0.058 0.092 0.535 0.553 0.56 0.481 0.146 0.261 0.007 0.093 0.589
128.78 129 128.76 129.11 128.92 129.25 128.93 128.9 129.44 128.94 129.04 129.04 129.04 128.78 129.29 129.03 128.98 128.81 128.91 129.21 129.05 128.82 129.05 128.83 128.81 129.25 129.28 128.9
0.875 0.884 0.878 0.876 0.874 0.883 0.875 0.874 0.876 0.879 0.88 0.878 0.875 0.875 0.884 0.875 0.877 0.885 0.883 0.876 0.875 0.875 0.877 0.883 0.881 0.885 0.884 0.874
CDT7 CDT8 NTTC1 NTTC2 NTTC3 NTTC4 NTTC5 NTTC6 NTTC7 NTTC8 NTTC9 NTTC10 QLDA1 QLDA2 QLDA3 QLDA4 QLDA5 QLDA6 QLDA7 TVTK1 TVTK2 TVTK3 TVTK4 PHGCB1 PHGCB2 PHGCB3 PHGCB4 PHGCB5
Hệ số Cronbach’s Alpha cho thang đo mức độ ảnh hưởng là 0.881. Như vậy,
độ tin cậy thang đo mức độ ảnh hưởng cũng đạt để có thể tiến hành các phân tích
thống kê tiếp theo.
Kết quả tính hệ số tương quan biến tổng như Bảng 4.11 cho thấy phần lớn các
yếu tố đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3. Yếu tố : “Năng lực quản lý
của chủ đầu tư, Khả năng đáp ứng của nhà cung cấp, Chậm trễ nghiệm thu các
công việc đã hoàn thành, Sự phối hợp giữa thầu chính và các thầu phụ do BQL chỉ
định, Vai trò của tư vấn quản lý dự án về chọn nhà thầu, Sự am hiểu về đặc thù
63
thương hiệu, Sự phối hợp giữa các bên liên quan, Thái độ tiêu cực giữa các bên,
Cam kết giữa các bên, Nhận dạng thương hiệu ” có hệ số tương quan biến tổng <
0.3 nên không phù hợp (Hair & ctg 2006) (dẫn theo Nguyễn Đình Thọ [17]). Vì vậy
không đưa yếu tố này vào phân tích nhân tố chính.
Sau khi loại 10 yếu tố còn lại tổng cộng 25 yếu tố được chọn cho phân tích
nhân tố chính tiếp theo: Phân tích nhân tố chính.
64
4.1.5 Đánh giá độc lập mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
Tính giá trị trung bình của mỗi yếu tố theo tổng thể và theo từng nhóm vai trò của người trả lời
Xếp hạng và đánh giá sơ bộ
các yếu tố
Kiểm tra sự khác biệt
của trị trung bình giữa các nhóm
Kiểm định Kruskal - Wallis
Không thỏa mãn
Kiểm tra các giả định cho phân tích One - Way ANOVA
Kiểm định One - Way ANOVA
So sánh 2 kiểm định
Thỏa mãn
Nhận xét
a) Quy trình đánh giá
Hình 4.7: Đánh giá độc lập mức độ ảnh hưởng
Theo quy trình đánh giá như Hình 4.7 trên, trước tiên tiến hành tính toán trị
trung bình của từng yếu tố theo tổng thể và theo từng nhóm vai trò của người trả lời.
Nhóm vai trò người trả lời ở đây được phân loại thành 3 nhóm dựa trên sự khác biệt
về chức năng công tác ở các đơn vị: Chủ đầu tư, Tư vấn thiết kế, Nhà thầu thi công.
Sau khi tính toán trị trung bình, tiến hành xếp hạng cho các yếu tố theo giá trị
trung bình từ cao xuống thấp. Sau cùng là tiến hành các kiểm định thống kê để đánh
giá sự khác biệt trị trung bình giữa các nhóm của tổng thể.
b) Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
65
Bảng 4.12: Trung bình và xếp hạng các yếu tố làm chậm tiến độ chuỗi
dự án thức ăn nhanh
Chủ đầu tư
Tư vấn thiết kế
Nhà thầu thi công
Trung bình chung
Biến quan sát
CDT3 CDT1 CDT2 NTTC1 CDT 7 QLDA2 TVTK3 NTTC7 CDT 6 NTTC3 CDT5 PHGCB5 NTTC6 NTTC9 QLDA5 QLDA4 NTTC10 NTTC11 QLDA1 CDT4 TVTK2 TVTK4 NTTC2 TVTK1 NTTC8
Trung bình 4.05 4.05 3.97 3.95 3.69 3.9 3.79 3.74 3.9 3.67 3.79 3.79 3.72 3.87 3.59 3.59 3.69 3.74 3.74 3.77 3.62 3.79 3.59 3.82 3.21
Xếp hạng 2 1 3 4 18 6 10 15 5 20 9 12 17 7 24 23 19 14 13 16 21 11 22 8 25
Trung bình 4.18 4.14 4.14 4.09 4.16 4.07 3.7 3.91 3.96 3.86 3.86 3.81 3.91 3.77 3.91 3.67 3.68 3.75 3.74 3.72 3.56 3.98 3.63 3.74 3.42
Trung bình 4.26 4.08 4.09 3.96 4 3.96 3.99 3.89 3.73 3.93 3.84 3.95 3.84 3.84 3.81 3.68 3.78 3.7 3.72 3.69 3.68 3.59 3.7 3.51 3.31
Xếp hạng 1 3 2 6 4 7 5 10 16 9 11 8 12 13 14 21 15 18 17 20 22 23 19 24 25
Trung bình 4.18 4.09 4.08 4 3.98 3.98 3.94 3.86 3.85 3.85 3.84 3.85 3.84 3.82 3.79 3.74 3.73 3.73 3.73 3.72 3.71 3.71 3.65 3.55 3.32
Xếp hạng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25
Xếp hạng 1 4 3 5 2 6 20 10 8 13 12 14 9 15 11 22 21 16 17 19 23 7 24 18 25
Từ số liệu phân tích ở Bảng 4.12 có thể nhận thấy dường như có một sự đồng
thuận khá cao giữa các nhóm đối tượng được hỏi trong việc đánh giá mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố. Sơ bộ có thể nhận thấy rằng:
- CDT3 :Thanh toán khối lượng chậm trễ không đúng hợp đồng
- CDT1 : Khả năng đáp ứng tài chính của chủ đầu tư
66
- NTTC1: Khả năng tài chính của nhà thầu
- QLDA2: Thái độ tiêu cực của giám sát
Cả 3 nhóm đều đồng thuận trả lời.
c) Kiểm định sự khác biệt về trị trung bình giữa các nhóm
Để phân tích sự khác biệt về trị trung bình của nhiều nhóm tổng thể, thì
phương pháp phân tích phương sai một yếu tố (One-way ANOVA) là một kiểm
định phù hợp. Tuy nhiên dữ liệu phân tích phải thoả mãn các điều kiện sau:
- Các nhóm so sánh phải độc lập và được chọn một cách ngẫu nhiên.
- Các nhóm so sánh phải có phân phối chuẩn hoặc cỡ mẫu phải đủ lớn để
được xem như tiệm cận với phân phối chuẩn.
- Phương sai của các nhóm so sánh phải đồng nhất.
Do điều kiện hạn hẹp về thời gian và tài chính, con người nên phương pháp lấy
mẫu sử dụng trong nghiên cứu là lấy mẫu thuận tiện. Mẫu được thu thập từ các công
ty quen biết, các đồng nghiệp, đối tác… nên không chắc chắn đảm bảo được về giả
định các nhóm so sánh độc lập, ngẫu nhiên.
Tuy nhiên, theo H. Trọng và C.N.M. Ngọc (2008) [14] thì trong trường hợp
không chắc chắn thỏa mãn các giả định của dữ liệu tham số thì có thể thực hiện cả
hai phép kiểm định là One - way ANOVA và kiểm định phi tham số Kruskal-Wallis
để đối chiếu kết quả. Nếu cả hai kết quả cho ra giống nhau thì kết quả là đáng tin
cậy.
Các giả thuyết kiểm định như sau :
- Ho : Không có sự khác biệt về trị trung bình mức độ ảnh hưởng giữa các nhóm.
- H1 : Có sự khác biệt về trị trung bình mức độ ảnh hưởng giữa các nhóm.
Dữ liệu được đưa vào phần mềm SPSS để thực hiện kiểm định. Kết quả kiểm
định được tổng hợp theo Bảng 4.13.
Bảng 4.13: So sánh kết quả kiểm định One – way ANOVA và Kruskal Wallis
67
Biến quan sát
ANOVA Sig.
Kruskal -Wallis Sig.
0.851
CDT1
0.749
0.53
CDT2
0.536
0.403
CDT3
0.499
0.894
CDT4
0.872
0.936
CDT5
0.84
0.274
CDT 6
0.245
0.27
CDT 7
0.240
0.592
NTTC1
0.423
0.766
NTTC2
0.831
0.371
NTTC3
0.197
0.582
NTTC6
0.433
0.656
NTTC7
0.412
0.539
NTTC8
0.533
0.760
NTTC9
0.75
0.747
NTTC10
0.746
0.929
NTTC11
0.812
0.985
QLDA1
0.951
0.575
QLDA2
0.629
0.239
QLDA4
0.218
0.830
QLDA5
0.948
0.782
TVTK1
0.956
0.770
TVTK2
0.499
0.578
TVTK3
0.584
0.242
TVTK4
0.138
0.337
PHGCB5
0.19
Từ kết quả Bảng 4.13, với mức ý nghĩa 0.05 (Độ tin cậy 95%), thì có thể nói
rằng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự đánh giá tầm quan trọng của các yếu
tố giữa các nhóm: Chủ đầu tư, Tư vấn thiết kế, Nhà thầu thi công khác nhau một
cách có ý nghĩa thống kê.
68
4.2. Phân tích thành phần chính
4.2.1 Quá trình thực hiện phân tích nhân tố chính
Quá trình thực hiện phân tích nhân tố chính (PCA) được bắt đầu bằng việc
thực hiện qua các kiểm định khác nhau như sau:
- Kiểm định KMO (Keiser-Meyer-Olkin) về sự đầy đủ của mẫu và kiểm định
Bartlett về sự hiện hữu tương quan giữa các yếu tố được thực hiện.
- Theo Kaiser (1974) đề nghị KMO ≥ 0.90: rất tốt; KMO ≥ 0.8: tốt; KMO ≥
0.7: được; KMO ≥ 0.6 tạm được; KMO ≥ 0.5: xấu và KMO ≤ 0.5: không thể
chấp nhận được.
- Ngoài ra cần phải kiểm tra giá trị sai số chung (Communalities) của tất cả các
yếu tố phải lớn hơn hoặc bằng 0.5.
Sau đó, quá trình thực hiện được tiếp tục bằng việc xem xét kết quả phân tích,
nếu các kiểm định trên được thỏa mãn mà yếu tố nào có giá trị sai số chung hoặc
giá trị Factor Loading nhỏ hơn 0.5 thì sẽ bị loại bỏ và lặp lại quá trình trên cho đến
khi tìm ra kết quả cuối cùng. Quá trình phân tích này được thể hiện qua các bảng
như sau:
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett lần 1
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.809
Approx. Chi-Square
3466.672
Bartlett's Test of Sphericity
df Sig.
300 .000
KMO and Bartlett's Test
Bảng 4.15: Kết quả kiểm tra giá trị Communalities
Initial
Extraction
Khả năng tài chính của CDT Kế hoặch tài chính của CDT
1.000 1.000
.858 .645
Communalities
1.000
.512
1.000 1.000 1.000
.858 .863 .685
1.000
.686
1.000
.862
1.000
.801
1.000
.891
1.000
.917
1.000
.956
1.000
.532
1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
.620 .704 .764 .923 .593 .769 .504
1.000
.634
Thanh toán khối lượng trễ không đúng hợp đồng Tìm kiếm mặ bằng phù hợp Bàn giao mặt bằng chậm trễ Pháp lý mặt bằng Hiện trạng kết cấu và kiến trúc công trình Khả năng tài chính của nhà thầu Năng lực kinh nghiệm của nhà thầu Trách nhiệm phối hợp của nhà thầu chính với BQLDA và nhà thầu phụ Năng lực và sự am hiểu của chỉ huy trưởng công trình Kế hoạch thi công cụ thể Thi công nhiều công tác thực hiện đồng thời Nhiều chủng loại vật tư đặt thù Kế hoạch cung ứng vật tư Sự am hiểu đặc thù thương hiệu Năng lực của ban quản lý dự án Thái độ tiêu cực của giám sát Thay đổi yêu cầu kỹ thuật Hình thức hợp đồng Sự khác biệt giữa điều kiện thực tế so với khảo sát Năng lực thiết kế Thiết kế thay đổi Các sai sót trong thiết kế Đáp ứng quy trình sản xuất
1.000 1.000 1.000 1.000
.802 .606 .489 .952
69
Từ kết quả Bảng 4.14 cho thấy hệ số KMO = 0.809 và kiểm định Bartlett: độ
tương quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng thể, với (Sig =0.000 ≤
0.05) nên chứng tỏ dữ liệu nghiên cứu phù hợp cho phân tích nhân tố [14].
4.2.2 Kết quả phân tích nhân tố khi xoay nhân tố
Kết quả cuối cùng của quá trình phân tích nhân tố chính đã tìm ra được 6
nhóm nhân tố chính và được hoàn tất với việc đặt tên cho các nhóm nhân tố. Việc
đặt tên các nhóm nhân tố này được căn cứ vào đặc điểm chung của các yếu tố con ở
70
bên trong nó. Các kết qua của việc phân tích nhân tố khi xoay nhân tố được trình
bày cụ thể ở các bảng như sau:
Bảng 4.16: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 1
Component
2
3
4
5
6
1 0.95 0.94
0.93
0.91
0.92
0.87
0.86 0.84
0.85
0.74
0.34
Kế hoạch thi công cụ thể Đáp ứng quy trình sản xuất Năng lực và sự am hiểu của chỉ huy trưởng công trình Trách nhiệm phối hợp của nhà thầu chính với BQLDA và nhà thầu phụ Năng lực của ban quản lý dự án Năng lực kinh nghiệm của nhà thầu Sự am hiểu đặc thù thương hiệu Năng lực thiết kế Thay đổi yêu cầu kỹ thuật Hiện trạng kết cấu và kiến trúc công trình
0.72
Rotated Component Matrixa
0.31
0.66 0.34 0.52 0.49
0.31 0.32
0.38
0.31
0.91 0.89 0.66
0.31
0.45
0.9 0.89 0.7
0.36
0.39
0.77 0.73 0.46
Sự khác biệt giữa điều kiện thực tế so với khảo sát Thiết kế thay đổi Các sai sót trong thiết kế Thái độ tiêu cực của giám sát Thi công nhiều công tác thực hiện đồng thời Khả năng tài chính của nhà thầu Khả năng tài chính của CDT Kế hoặch tài chính của CDT Thanh toán khối lượng trễ không đúng hợp đồng Bàn giao mặt bằng chậm trễ Tìm kiếm mặ bằng phù hợp Pháp lý mặt bằng Kế hoạch cung ứng vật tư Nhiều chủng loại vật tư đặt thù Hình thức hợp đồng
71
Từ kết quả Bảng 4.16 cho thấy, giá trị Factor loading lớn nhất của 4 yếu tố:
“Thái độ tiêu cực của giám sát” và “Thi công nhiều công tác thực hiện đồng thời”,
“Thanh toán khối lượng chậm trễ”, “ Hình thức hợp đồng” lần lượt là 0.49 và 0.38,
0.45 và 0.46 đều nhỏ hơn 0.5. Loại bỏ biến “Thi công nhiều công tác thực hiện
đồng thời” vì có Factor loading nhỏ hơn biến các biến còn lại [14]. Sau đó tiến
hành phân tích nhân tố lại sau khi bỏ. Kết quả xoay nhân tố lần 2 như sau:
Bảng 4.17: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 2
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
Kế hoạch thi công cụ thể
0.95
Đáp ứng quy trình sản xuất
0.95
0.93
0.91
0.93
0.87
0.86 0.84
0.85
0.36
0.73
Năng lực và sự am hiểu của chỉ huy trưởng công trình Trách nhiệm phối hợp của nhà thầu chính với BQLDA và nhà thầu phụ Năng lực của ban quản lý dự án Năng lực kinh nghiệm của nhà thầu Sự am hiểu đặc thù thương hiệu Năng lực thiết kế Thay đổi yêu cầu kỹ thuật Hiện trạng kết cấu và kiến trúc công trình
0.72
0.66 0.35 0.51 0.31 0.48
0.91 0.88 0.67
0.32 0.33
0.31
0.46
Sự khác biệt giữa điều kiện thực tế so với khảo sát Thiết kế thay đổi Các sai sót trong thiết kế Thái độ tiêu cực của giám sát Khả năng tài chính của nhà thầu Khả năng tài chính của CDT Kế hoặch tài chính của CDT Thanh toán khối lượng trễ không đúng hợp đồng
Bàn giao mặt bằng chậm trễ
0.91
Tìm kiếm mặ bằng phù hợp
0.9
Pháp lý mặt bằng
0.38
0.69
Nhiều chủng loại vật tư đặt thù
0.75
72
Kế hoạch cung ứng vật tư Hình thức hợp đồng
0.39
0.75 0.45
Từ kết quả Bảng 4.17 cho thấy, giá trị Factor loading lớn nhất của yếu tố :
“Thái độ tiêu cực của giám sát” và “Thanh toán khối lượng chậm trễ”, “ Hình thức
hợp đồng” lần lượt là 0.48, 0.46và 0.45 đều nhỏ hơn 0.5. Loại bỏ biến “Thái độ tiêu
cực của giám sát” vì có Factor loading nhỏ hơn biến các biến còn lại [14]. Tiến
hành phân tích nhân tố lại sau khi bỏ. Kết quả xoay nhân tố lần 3 như sau:
Bảng 4.18: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 3
Component
2
3
4
5
6
1 0.95 0.95
0.93
0.91
0.93
0.87
0.87 0.85
0.85
0.75
Kế hoạch thi công cụ thể Đáp ứng quy trình sản xuất Năng lực và sự am hiểu của chỉ huy trưởng công trình Trách nhiệm phối hợp của nhà thầu chính với BQLDA và nhà thầu phụ Năng lực của ban quản lý dự án Năng lực kinh nghiệm của nhà thầu Sự am hiểu đặc thù thương hiệu Năng lực thiết kế Thay đổi yêu cầu kỹ thuật Sự khác biệt giữa điều kiện thực tế so với khảo sát
0.72
0.38
Hiện trạng kết cấu và kiến trúc công trình Thiết kế thay đổi Các sai sót trong thiết kế Khả năng tài chính của nhà thầu Khả năng tài chính của CDT Kế hoặch tài chính của CDT
0.65 0.36 0.51
0.91 0.88 0.67
0.33 0.34
Rotated Component Matrixa
73
0.31
0.47
Thanh toán khối lượng trễ không đúng hợp đồng Bàn giao mặt bằng chậm trễ Tìm kiếm mặ bằng phù hợp Pháp lý mặt bằng Nhiều chủng loại vật tư đặt thù Kế hoạch cung ứng vật tư Hình thức hợp đồng
0.38
0.39
0.91 0.91 0.68
0.76 0.76 0.44
Từ kết quả Bảng 4.18 cho thấy, giá trị Factor loading lớn nhất của yếu tố :
“Thanh toán khối lượng chậm trễ” và “Hình thức hợp đồng” lần lượt là 0.47 và 0.44
đều nhỏ hơn 0.5. Loại bỏ biến “Hình thức hợp đồng” vì có Factor loading nhỏ hơn
biến các biến còn lại [26]. Tiến hành phân tích nhân tố lại sau khi bỏ. Kết quả xoay
nhân tố lần 4 như sau:
Bảng 4.19: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 4
Component
2
3
4
5
6
1 0.96 0.95
0.93
0.91
0.93
0.88
0.84
0.86 0.86
0.77
Kế hoạch thi công cụ thể Đáp ứng quy trình sản xuất Năng lực và sự am hiểu của chỉ huy trưởng công trình Trách nhiệm phối hợp của nhà thầu chính với BQLDA và nhà thầu phụ Năng lực của ban quản lý dự án Năng lực kinh nghiệm của nhà thầu Sự am hiểu đặc thù thương hiệu Năng lực thiết kế Thay đổi yêu cầu kỹ thuật Sự khác biệt giữa điều kiện thực tế so với khảo sát
0.68
0.43
Hiện trạng kết cấu và kiến trúc công trình Thiết kế thay đổi Các sai sót trong thiết kế Khả năng tài chính của nhà thầu Khả năng tài chính của CDT
0.67 0.35 0.52
0.91 0.87
0.33 0.32
Rotated Component Matrixa
0.68
0.32
74
0.49
0.3
Kế hoặch tài chính của CDT Thanh toán khối lượng trễ không đúng hợp đồng Bàn giao mặt bằng chậm trễ Tìm kiếm mặ bằng phù hợp Pháp lý mặt bằng Nhiều chủng loại vật tư đặt thù Kế hoạch cung ứng vật tư
0.39
0.92 0.91 0.67
0.77 0.74
Từ kết quả Bảng 4.19 cho thấy, giá trị Factor loading lớn nhất của yếu
tố:“Thanh toán khối lượng trễ không đúng hợp đồng” 0.49 nhỏ hơn 0.5. Loại bỏ
biến “Thanh toán khối lượng trễ không đúng hợp đồng”. Tiến hành phân tích nhân
tố lại sau khi bỏ.
Kết quả xoay nhân tố lần 5 như sau:
Bảng 4.20: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 5
Component
1 0.96 0.95
2
3
4
5
6
0.94
0.91
0.93
0.88
0.86 0.86
0.85
0.77
Kế hoạch thi công cụ thể Đáp ứng quy trình sản xuất Năng lực và sự am hiểu của chỉ huy trưởng công trình Trách nhiệm phối hợp của nhà thầu chính với BQLDA và nhà thầu phụ Năng lực của ban quản lý dự án Năng lực kinh nghiệm của nhà thầu Sự am hiểu đặc thù thương hiệu Năng lực thiết kế Thay đổi yêu cầu kỹ thuật Sự khác biệt giữa điều kiện thực tế so với khảo sát
0.69
Hiện trạng kết cấu và kiến trúc công trình Thiết kế thay đổi Các sai sót trong thiết kế Bàn giao mặt bằng chậm trễ Tìm kiếm mặ bằng phù hợp
0.68 0.55
0.93 0.91
Rotated Component Matrixa
Pháp lý mặt bằng Khả năng tài chính của nhà thầu Khả năng tài chính của CDT Kế hoặch tài chính của CDT Nhiều chủng loại vật tư đặc thù Kế hoạch cung ứng vật tư
0.67
0.93 0.9 0.65
0.79 0.77
75
Kết quả sau 5 lần xoay nhân tố thì tất cả các yếu tố đều có factor loading lớn
nhất lớn hơn 0.5 và dữ liệu được rút gọn với 6 nhân tố chính.
Bảng 4.21: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett lần 5
.795
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig.
3107.055 210 .000
KMO and Bartlett's Test
Kết quả từ Bảng 4.21 cho thấy, hệ số KMO = 0.795 ~ 0.8 và kiểm định
Bartlett: độ tương quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng thể [14].
Bảng 4.22: Phương sai tích lũy
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Comp onent
Total
Total
Total
% of Variance
Cumulati ve %
% of Variance
Cumulat ive %
% of Variance
Cumula tive %
6.65 2.97 2.39 1.95 1.65 1.01
31.647 14.153 11.372 9.276 7.851 4.788
31.647 45.801 57.173 66.449 74.3 79.088
3.93 3.37 2.79 2.48 2.3 1.74
18.714 16.041 13.262 11.825 10.971 8.276
6.65 2.97 2.39 1.95 1.65 1.01 0.69 0.56 0.53 0.52 0.46 0.34
31.647 14.153 11.372 9.276 7.851 4.788 3.289 2.648 2.539 2.472 2.175 1.627
31.647 45.801 57.173 66.449 74.3 79.088 82.377 85.025 87.564 90.036 92.211 93.838
18.714 34.755 48.016 59.841 70.812 79.088
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
13 14 15 16 17 18 19 20 21
0.32 0.29 0.22 0.14 0.11 0.08 0.07 0.05 0.02
1.512 1.362 1.034 0.658 0.529 0.389 0.341 0.252 0.085
95.35 96.712 97.746 98.404 98.933 99.321 99.663 99.915 100
76
Hình 4.8: Biểu đồ Scree Plot
Từ kết quả Bảng 4.22, sử dụng tiêu chuẩn trị riêng lớn hơn 1 với 35 biến ban
đầu qua 5 lần xoay nhân tố đã rút gọn còn lại 6 nhân tố chính.
Từ kết quả Hình 4.8, Biểu đồ Scree plot cũng cho thấy tại nhân tố thứ 6 xuất
hiện điểm gãy rõ rệt của biểu đồ và từ nhân tố này trở đi thì Eigenvalue giảm dần và
không có đột biến. Theo Hair & Ctg (1998), Gerbing và Anderson (1998), yêu cầu
rằng phương sai phải đạt từ 50% trở lên. Ta thấy 6 nhân tố chính này giải thích
được 79.08% độ biến động của số liệu.
77
4.2.3 Kết quả đặt tên nhân tố
Bảng 4.23: Kết quả đặt tên 6 nhân tố chính
Nhân tố ảnh hưởng
Factor Loading
Eingen -value
% phương sai tích lũy
6.646
18.714
Nhân tố 1 – Liên quan đến Năng lực quản lý của BCH công trình Kế hoạch thi công cụ thể
0.958
Đáp ứng quy trình sản xuất
0.952
0.936
0.909
2.972
34.755
Năng lực sự am hiểu của chủy huy trưởng công trình Trách nhiệm sự phối hợp của nhà thầu chính với BQLDA và nhà thầu phụ Nhân tố 2 – Liên quan đến năng lực của các bên liên quan
Năng lực của ban quản lý dự án
0.931
Năng lực kinh nghiệm của nhà thầu
0.857
Sự am hiểu đặc thù thương hiệu
0.861
Năng lực thiết kế
0.859
2.388
48.016
Nhân tố 3 – Liên quan đến thiết kế ban đầu
Thay dổi yêu cầu kỹ thuật
0.847
Sự khác biệt giữa điều kiện thực tế so với khảo sát
0.766
Hiện trạng kết cấu và kiến trúc công trình
0.691
Thiết kế thay đổi
0.676
Các sai sót trong thiết kế
0.547
1.948
59.841
Nhân tố 4 – Liên quan đến điều kiện mặt bằng
Bàn giao mặt bằng chậm trễ
0.928
Tìm kím mặt bằng phù hợp
0.914
Pháp lý mặt bằng
0.674
1.649
70.812
Nhân tố 5 – Khả năng tài chính của các bên
Khả năng tài chính của nhà thầu
0.928
Khả năng tài chính của chủ đầu tư
0.914
Kế hoạch tài chính của chủ đầu tư
0.674
1.005
79.088
Nhân tố 6 –Liên quan đến vật tư
Nhiều chủng loại vật tư đặt thù
0.909
Kế hoạch cung ứng vật tư
0.906
78
Phần trăm phương sai tích lũy (%)
79.088
4.3. Các nhận xét về kết quả phân tích nhân tố
Kết quả nghiên cứu đã xác định các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến việc chậm trễ
tiến độ trong quá trình thực hiện dự án chuỗi thức ăn nhanh xếp theo mức độ ảnh
hưởng từ mạnh đến yếu là:
4.3.1. Năng lực quản lý của BCH công trình
Nhân tố "Năng lực quản lý của BCH công trình" gây tác động lớn nhất đến
việc chậm trễ tiến độ dự án trong mô hình nghiên cứu. Nhân tố này bao gồm các
biến "Kế hoạch thi công cụ thể", "Đáp ứng quy trình sản xuất", "Năng lực sự am
hiểu của chi huy trưởng công trình", "Trách nhiệm sự phối hợp của nhà thầu chính
với BQLDA và nhà thầu phụ".
Năng lực quản lý của BCH công trình càng tốt là điều kiện giảm tác động ảnh
hưởng đến trễ tiến độ dự án. Chủ đầu tư, đơn vị tư vấn đấu thầu, bộ phận quản lý
hợp đồng phải quan tâm đúng mức các điều kiện này khi đưa ra các điều kiện chọn
thầu cũng như các nội dung trong Hợp đồng được ký kết để đảm bảo biện pháp thi
công, kế hoạch tác nghiệp và điều độ sản xuất, kế hoạch và tổ chức kiểm tra, kiểm
soát theo yêu cầu dự án phù hợp; bên cạnh đó, cần phải thiết lập quy trình phối hợp
của nhà thầu chính với BQLDA và nhà thầu phụ một cách hợp lý khoa học. Từ đó,
có thể kiểm soát 5 yêu cầu cơ bản của quản lý dự án tốt hơn, trong đó có yêu cầu về
tiến độ mà chúng ta đang quan tâm.
4.3.2. Năng lực của các bên liên quan
Các bên liên quan gồm BQLDA - Chủ đầu tư, đơn vị tư vấn, Nhà thầu thi
công. Các yếu tố thuộc nhóm này gồm "Năng lực của ban quản lý dự án", "Năng
lực kinh nghiệm của nhà thầu", "Sự am hiểu đặc thù thương hiệu", "Năng lực thiết
kế". Các yếu tố này thuộc về vấn đề con người.
79
Thường thì việc đánh giá nhân sự có tay nghề cao trong chuyên môn thuộc dự
án xây dựng dựa trên bằng cấp, số năm kinh nghiệm... mà ít xét đến việc đã thực
hiện công trình tương tự và vấn đề thường xuyên cập nhật kiến thức. Điều này phát
sinh ra vấn đề là nhân sự có nhiều kinh nghiệm trong ngành xây dựng nhưng lại khó
khăn trong quản lý với những dự án đặc thù. Do đó, khi xem xét năng lực thì không
chỉ được xét tuyển dựa trên số năm kinh nghiệm mà còn xét đến thời gian đã trãi
qua những dự án tương tự và việc cập nhật kiến thức bởi vì yếu tố "Sự am hiểu đặc
thù thương hiệu" là sự khác biệt của dự án chuỗi so với các dự án xây dựng thông
thường khác.
4.3.3. Hồ sơ Thiết kế
Nhân tố thiết kế được đại diện bởi năm biến: Thay đổi yêu cầu kỹ thuật; Sự
khác biệt giữa điều kiện thực tế so với khảo sát; Hiện trạng kết cấu và kiến trúc
công trình; Thiết kế thay đổi; và các sai sót trong thiết kế.
Hai yếu tố "Thay đổi yêu cầu kỹ thuật" và "Thiết kế thay đổi" là do yêu cầu từ
chủ đầu tư và thương hiệu. Trong khi ba yếu tố "Sự khác biệt giữa điều kiện thực tế
so với khảo sát", "Hiện trạng kết cấu và kiến trúc công trình", và "các sai sót trong
thiết kế" là do đơn vị thiết kế không đủ năng lực là tác nhân gây ra ảnh hưởng này.
Để giảm thiểu điều này, chủ đầu tư nên nhất quán trong yêu cầu thiết kế, tránh
những việc thay đổi không đáng có. Bên cạnh đó, khi xét duyệt chọn thầu tư vấn
thiết kế, nhà đầu tư phải có thiết lập những tiêu chí đặc thù của chuỗi cửa hàng để
chọn được đơn vị thiết kế năng lực trong giai đoạn đầu của dự án. Hơn nữa, việc
thẩm tra, kiểm soát và đánh giá chất lượng thiết kế cũng lựa chọn nhân sự phù hợp
cho công tác của dự án đặc thù này.
4.3.4. Điều kiện mặt bằng
Điều kiện mặt bằng là nhân tố thứ tư gây ra chậm tiến độ dự án, nó thuộc
nhóm công việc ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư và
Ban quản lý dự án của CĐT. Hạn chế các yếu tố "Bàn giao mặt bằng chậm trễ",
"Tìm kiếm mặt bằng phù hợp", "Pháp lý mặt bằng" là hạn chế ảnh hưởng của nhân
80
tố này. Điều này, đòi hỏi Chủ đầu tư cần phải tìm các nhân sự phù hợp cho vị trí
này.
4.3.5. Khả năng tài chính của các bên
Yếu tố này bao gồm ba vấn đề liên quan đến cả Chủ đầu tư và nhà thầu thi
công. Đó là, "Khả năng tài chính của nhà thầu", "Khả năng tài chính của chủ đầu
tư", "Kế hoạch tài chính của chủ đầu tư". Nhiều dự án xây dựng bị trì hoãn (không
chỉ trong giai đoạn xây dựng) vì không đủ quỹ. Chủ sở hữu nên chuẩn bị một quỹ
cho dự án, xây dựng kế hoạch tài chính để trả tiền nhà thầu như trong thỏa thuận
hợp đồng. Mặt khác, nhà thầu phải chuẩn bị một kế hoạch tài chính cho dự án mà
chứng minh tính khả thi và nó phải được đệ trình và được phê duyệt bởi chủ sở hữu
là một trong những tiêu chí để trao hợp đồng.
4.3.6. Vật tư
Đây là yếu tố tác động ít nhất đến tiến độ mặc dù loại công trình "xây dựng
chuỗi cửa hàng" trong mô hình nghiên cứu này là đặc thù. Hai yếu tố tác động đó là
"Nhiều chủng loại vật tư đặc thù", "Kế hoạch cung ứng vật tư".
81
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP & KẾT LUẬN
5.1. Đề xuất các giải pháp
Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp góp phần giảm
thiểu vấn đề chậm trễ tiến độ trong quá trình thực hiện dự án chuỗi thức ăn nhanh
như sau:
* Giải pháp 1: Nâng cao năng lực quản lý của BCH công trình
BCHCT là bộ phận trực tiếp tạo ra sản phẩm, thay mặt công ty điều hành bộ
máy thi công tại công trường, vì vậy, nhóm yếu tố này đóng vai trò đặc biệt quan
trọng, tiên quyết trong việc thực hiện dự án chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh. Sự thành
công hay thất bại của dự án phần nhiều do năng lực quản lý của BCH CT.
Vấn đề cán bộ và chất lượng cán bộ là vấn đề hết sức quan trọng, nó có ảnh
hưởng đến tất cả các lĩnh vực, phải nghiên cứu và quy hoạch tổ chức lại cán bộ sao
cho gọn nhẹ, nhiều kinh nghiệm và có hiệu quả. Do đó tác giả đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý của BCH CT như sau:
- Chỉ huy trưởng phải được đào tạo kỹ về chuyên môn, thường xuyên tham
gia những lớp đào tạo ngắn hạn do công ty hoặc các đơn vị liên quan về
thực hiện chuỗi thức ăn nhanh.
- Nếu đề bạt Chỉ huy trưởng từ cấp Chỉ huy phó, công ty nên xét năng lực
cá nhân này đã từng thực hiện từ 3 dự án tương tự về chuỗi thức ăn
nhanh.
- Kế hoạch thi công cụ thể trình Ban Giám đốc phê duyệt, nhằm mục đích
để biết chắc chắn rằng BCHCT đã chuẩn bị sẵn sàng nguồn lực thi công
(Bản vẽ thi công, nhân công, thiết bị, biệp pháp thi công, kế hoạch vật
tư…)
- Ứng dụng công nghệ thông tin và viễn thông để xây dựng kênh thông tin
giữa các bên, đầu mối thông tin rõ ràng, trao đổi thông tin trực tiếp từ
công trường, công ty, các bên liên quan. Cử cán bộ QA/QC chuyên trách
82
thường xuyên theo dõi, cập nhật những thay đổi, bổ sung và hỗ trợ CHT
trong việc nhắc nhỡ xử lý giải quyết thông tin của các bên.
- Để xây dựng được lực lượng cán bộ chuyên môn sử dụng lâu dài cần chú
trọng kế hoạch đào tạo mới những cán bộ trẻ, có năng lực để đưa vào kế
hoạch đào tạo của công ty. Cần phải tạo điều kiện thuận lợi, công bằng
cho đội ngũ cán bộ có khả năng cạnh tranh lành mạnh, cần phải có chế
độ đãi ngộ thích đáng đối với những cán bộ có năng lực, có trình độ, có
kinh nghiệm, có như thế mới nâng cao được chất lượng cán bộ.
- Do tính chất công việc tiến độ thi công dự án chuỗi cửa hàng thức ăn
nhanh rất gấp dẫn đến áp lực công việc rất lớn. Vì vậy để đảm bảo điều
kiện vật chất, tinh thần để cho cán bộ yên tâm làm việc thông qua chế độ
tiền lương phải phù hợp và tiến tới việc trả lương theo trình độ chuyên
môn, vị trí công việc, trách nhiệm công việc với mục đích phải đảm bảo
cuộc sống đầy đủ để họ chuyên tâm vào công tác chuyên môn, hạn chế
vấn đề tiêu cực.
* Giải pháp 2: Nâng cao năng lực của các bên liên quan
Để thực hiện một dự án chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh thành công đòi hỏi các
bên liên quan như chủ đầu tư, đơn vị tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, đơn vị thi
công, các nhà cung ứng vật tư, máy móc thiết bị công trình có năng lực và tìm lực
cao. Tất cả các bên liên quan phải phối hợp với nhau theo đúng chức năng nhiệm vụ
và phải đảm bảo rằng có năng lực thực hiện công việc đảm nhận trong dự án đó, bởi
chỉ một thành phần không đảm bảo, không thực hiện tốt thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến tiến độ thi công rất gấp cũng như chất lượng của dự án chuỗi cửa hàng thức ăn
nhanh.
Dự án thành công đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ và năng lực chuyên môn của
các bên liên quan. Đây là yếu tố con người, đòi hỏi xét tuyển năng lực ngay từ ban
đầu thực hiện dự án. Các bên tham gia dự án như là một khối thống nhất, phải thống
nhất cách làm việc, hỗ trợ, thúc đẩy nhau để đạt hiệu quả công việc. Vì vậy nếu một
83
trong các bên không đảm bảo được những yếu tố đó sẽ làm bộ máy không được
thông suốt. Do đó tác giả đưa ra một vài đề xuất như sau:
Quản lý dự án của Chủ Đầu tư
Việc quản lý dự án và giám sát là một yếu tố rất quan trọng trong triển khai
xây dựng dự án chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh. Quản lý và giám sát như thế nào để
đảm bảo đúng tiến độ, chi phí xây dựng trong kế hoạch đề ra, đảm bảo chất lượng
dự án.
- CĐT nên xây dựng hệ thống đơn giá chuẩn cho các hạng mục cơ bản liên
quan đến yếu tố nhận dạng thương hiệu, nên ký kết hợp đồng nguyên tắc
về đơn giá với nhà thầu để nhà thầu yên tâm có thể triển khai thi công
gấp các công việc cơ bản, khối lượng quyết toán sẽ được nghiệm thu
thực tế.
- CĐT phải thực hiện công tác chọn thầu thật kỹ lưỡng. Xây dựng hệ
thống thang điểm chuẩn để chọn thầu.
- Tất cả các đơn vị tham gia vào dự án phải thông qua công tác chọn thầu:
Tư vần thiết kế, nhà thầu thi công.
- CĐT phải yêu cầu các bên liên quan trình hồ sơ năng lực quản lý của cán
bộ chủ chốt tham gia dự án cửa hàng chuỗi thức ăn nhanh trước khi
quyết định cho tham gia thi công.
- Kiên quyết loại bỏ những tiêu cực trong công tác chọn thầu
- Thường xuyên cử những cán bộ tham gia các khoá học về nghiệp vụ đấu
thầu.
Tư vấn thiết kế
- Tư vấn thiết kế phải có năng lực, am hiểu thương hiệu, quy trình sản xuất
chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh.
- Tư vần thiết kế phải nghiên cứu kỹ hồ sơ yêu cầu kỹ thuật, tuân thủ
những tiêu chuẩn thiết kế của thương hiệu.
84
- Lập nhiệm vụ khảo sát phục vụ cho công tác thiết kế dự án chuỗi cửa
hàng thức ăn nhanh phù hợp với yêu cầu từng bước thiết kế.
- Nội dung thiết kế công trình phải phù hợp với yêu cầu của từng bước
thiết kế, thỏa mãn yêu cầu về công năng sử dụng, bảo đảm nhận dạng
thương hiệu, giá thành hợp lý.
- Cử cán bộ giám sát để đảm bảo những yêu cầu chung về nhận diện
thương hiệu cũng như công năng sử dụng khi cửa hàng đưa vào hoạt
động, tham gia nghiệm thu công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc
do yêu cầu tư vấn thiết kế thấy cần thiết phải kiểm tra.
- Phải chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế do mình đảm nhận.
Nhà thầu thi công
Cạnh tranh bằng chất lượng công trình:
Chất lượng sản phẩm là khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng, một sản
phẩm hay công trình được coi là tốt khi nó đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khách
hàng. Để nâng cao năng lực cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn giữ
vững và không ngừng nâng cao chất lượng công trình, đây là điều kiện không thể
thiếu được nếu doanh nghiệp xây dựng chiếm lĩnh thị trường này. Trong lĩnh vực
xây dựng, chất lượng công trình là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp. Việc
nâng cao chất lượng công trình có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó được thể hiện trên
các mặt:
- Nếu chất lượng công trình tốt sẽ góp phần tăng uy tín, thương hiệu của
doanh nghiệp qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường.
- Khi chất lượng công trình được nâng cao thì hiệu quả sản xuất kinh
doanh tăng, doanh thu, lợi nhuận tăng theo, đời sống của công nhân viên
được nâng lên, kích thích mọi người làm việc nhiều hơn.
Cạnh tranh bằng tiến độ thi công
85
Yêu cầu đặc thù của dự án chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh đòi hỏi tiến độ rất
gấp, đúng thời điểm vì những lý do: chi phí mặt bằng cao, chi phí đào tạo nhân viên
phục vụ cửa hàng, vốn đầu tư lớn về thiết bị dây chuyền sản xuất theo yêu cầu của
thương hiệu do đó nhà thầu phải tập trung huy động đủ nguồn nhân lực, thiết bị, tài
chính để thi công đáp ứng tiến độ yêu cầu.
Nhà thầu phải lập một tiến độ thi công cụ thể cho từng dự án, tiến độ thi công
thể hiện những cam kết của doanh nghiệp về các mặt chất lượng, an toàn lao động,
thời hạn bàn giao công trình. Bảng tiến độ thi công giúp chủ đầu tư đánh giá được
năng lực của nhà thầu trên các mặt như trình độ quản lý, kỹ thuật thi công, năng lực
máy móc thiết bị, nhân lực.
Mặc dù phải đảm bảo tiến độ gấp nhưng nhà thầu phải tuyệt đối tuân thủ công
tác an toàn lao động vì ngoài đảm bảo sức khoẻ, tính mạng của người lao động, yếu
tố này còn ảnh hưởng rất lớn đến uy tín nhà thầu, chủ đầu tư và hình ảnh thương
hiệu.
Cạnh tranh bằng năng lực tài chính
Hiện nay các chủ đầu tư trước khi ra quyết định còn xem xét đến khả năng ứng
vốn thi công và khả năng huy động vốn của nhà thầu. Thực tế vừa qua cho thấy
trong rất nhiều dự án chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh các nhà thầu đã trúng thầu nhờ
có năng lực tài chính tốt và lành mạnh.
Cạnh tranh bằng xây dựng hệ thống thầu phụ vệ tinh
Thầu phụ vệ tinh phải đủ về năng lực chuyên môn, kinh nghiệm thi công nhiều
dự án chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh. Đối với một dự án chuỗi thức ăn nhanh tuy
quy mô đầu tư không lớn nhưng phải đáp ứng nhiều tiêu chí, các công việc thực
hiện đồng thời (kho lạnh, hầm lọc mỡ, hệ thống máy lạnh trung tâm, nội thất, thiết
bị phục vụ bếp, logo graphic nhận diện thương hiệu…)
* Giải pháp 3: Quản lý tốt chất lượng hồ sơ thiết kế
Thiết kế là một trong những khâu rất quan trọng trong bước chuẩn bị đầu tư dự
án chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh, qua thực tiễn thi công có rất nhiều cửa hàng bị
86
chậm trễ tiến độ vì lý do thiết kế, do đó chất lượng của một thiết kế từ khâu ý tưởng
đến triển khai chi tiết tác động rất lớn đến việc thi công của nhà thầu. Nếu thiết kế
không đạt yêu cầu, công việc thường sẽ bị trì trệ hoặc tạm ngưng trong lúc chờ
duyệt lại thiết kế (hồ sơ thiết kế ngoài phòng dự án CĐT duyệt còn phải chờ duyệt
bởi thương hiệu nước ngoài). Do đó tác giả đề xuất một số phương án để giảm thiểu
sai sót trong thiết kế phù hợp với đặc thù thực hiện dự án chuỗi thức ăn nhanh:
- Quản lý thiết kế phải am hiểu thương hiệu, yêu cầu kỹ thuật, thường
xuyên bám sát theo dõi tư vấn thiết kế đảm bảo hồ sơ thiết kế đúng ngay
từ đầu nhằm giảm thiểu sai sót và rút ngắn thời gian thiết kế.
- Quản lý thiết kế phải phối hợp tốt và thường xuyên với thương hiệu để
đảm bảo thời gian duyệt thiết kế nhanh từ thương hiệu
- Giai đoạn khảo sát hiện trạng mặt bằng đòi hỏi đơn vị thiết kế phải cử
cán bộ liên quan của các hạng mục sẽ được thiết kế cho dự án cùng đi
khảo sát (kiến trúc, kết cấu, cơ điện, quảng cáo…). Công tác này nhằm
giảm thiểu những thiếu sót trong việc khảo sát hiện trạng.
- Đơn vị thiết kế nên đề nghị nhà thầu cử cán bộ có kinh nghiệm cùng đi
khảo sát và cho ý kiến trong quá trình thiết kế.
- Công tác khảo sát phải thực hiện tỉ mĩ, cẩn thận cho từng khu vực công
năng.
- Thiết kế sơ bộ phải được gửi cho bên dây chuyền sản xuất phối hợp, cho
ý kiến trước khi tiến hành thiết kế chi tiết.
- Yêu cầu kỹ thuật phải được nghiên cứu kỹ, thể hiện rõ ràng, đầy đủ trong
hồ sơ và được duyệt bởi các bộ phận liên quan trong chuỗi cửa hàng.
* Giải pháp 4: Làm tốt công tác chuẩn bị mặt bằng
Đặc thù của dự án chuỗi thức ăn nhanh là thuê mướn mặt bằng hiện hữu có sẵn
sau đó thiết kế và cải tạo sao cho phù hợp với đặc thù thương hiệu và dây chuyền
sản xuất vì vậy các yếu tố như: Bàn giao mặt bằng chậm trễ, Tìm kiếm mặt bằng
phù hợp, Pháp lý mặt bằng ảnh hưởng đáng kể đến tiến độ trong quá trình thực hiện
87
thi công dự án, do đó để dự án không bị chi phối nhiều bởi các yếu tố trên tác giả đề
xuất một số giải pháp cho nhóm yếu tố này như sau:
- CĐT nên thành lập một ban chuyên trách tìm kiếm, thuê mướn mặt bằng.
- Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chọn mặt bằng phù hợp
- Hợp đồng thuê mướn mặt bằng phải có điều kiện ràng buộc chặt chẽ,
điều khoản phạt nếu mặt bằng bàn giao chậm trễ.
- CĐT nên cử một cán bộ am hiểu về kỹ thuật phối hợp với bộ phận tìm
kiếm mặt bằng để đánh giá kiểm định chất lượng mặt bằng phù hợp ngay
từ đầu.
* Giải pháp 5: Thực hiện tốt kế hoạch tài chính
Tài chính luôn là vấn đề cần thiết để tất cả các loại hình dự án đi đến thành
công không chỉ riêng dự án chuỗi thức ăn nhanh. Khả năng tài chính mạnh là một
trong những yếu tố đánh giá nhà thầu hoặc Chủ đầu tư có năng lực thực sự, có kế
hoạch kinh doanh rõ ràng. Vấn đề thanh toán đúng hạn, đúng thời điểm giúp các
bên tham gia thực hiện đúng kế hoạch tài chính ban đầu đề ra, không bị bị động
hoặc phụ thuộc các nguồn vốn khác và giúp cho các bên giữ uy tín lẫn nhau. Tác giả
đề xuất một số giải pháp cho nhóm này như sau:
- Do dự án chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh cần nguồn vốn gấp để thanh
toán cho các nhà cung cấp vì thế Chủ đầu tư nên xem xét chấp thuận
điều khoản thanh toán tạm ứng trước cho nhà thầu dựa trên giá trị hợp
đồng tạm tính.
- Chủ đầu tư, nhà thầu phải lập kế hoạch tài chính (dòng ngân lưu) cụ thể
cho từng gia đoạn, từng thời điểm thanh toán theo hợp đồng phù hợp với
từng dự án cụ thể.
- Chủ đầu tư nên phân công trách nhiệm riêng biệt cho cán bộ QS
(Quantity Surveyor) để giài quyết tất các vấn đề liên quan đến khối
lượng thanh toán.
88
* Giải pháp 6: Thực hiện tốt công tác chuẩn bị vật tư
Dự án chuỗi thức ăn nhanh do đặc thù riêng của thương hiệu nên có rất nhiều
chủng loại vật tư khang hiếm hoặc không có mặt trên thi trường Việt Nam phải
nhập khẩu, tiến độ dự án phụ thuộc nhiều vào những chủng loại vật tư này vì phụ
thuộc vào thời gian sản xuất và thời gian nhập khẩu. Để khắc phục vần đề này tác
giả đề xuất các giải pháp sau:
- Chủ đầu tư nên lập kế hoạch nhập khẩu và phối hợp chặt chẽ với bộ phận
cung ứng thiết bị của thương hiệu để không bị động tốn thời gian trong
vần đề nhập khẩu.
- Thiết kế nên lập danh sách những chủng loại vật tư nhập khẩu, đặc biệt
và đính kèm vào hồ sơ mời thầu. Và nên chỉ rõ nguồn gốc hoặc đề xuất
tên nhà cung cấp, địa chỉ liên lạc cụ thể.
- Nhà thầu nên chủ động liên lạc, làm việc về kế hoạch sản xuất cũng như
giao hàng với các nhà cung cấp cho những chủng loại vật tư đặc biệt này
ngay trong giai đoạn mời thầu.
- Nhà thầu nên lập danh sách, cập nhật thương xuyên những nhà cung cấp
này vào kho lưu trữ của công ty.
- Trước khi thi công dự án ưu tiên lên kế hoạch đặt hàng trước cho những
chủng loại vật tư này sao cho phù hợp với tiến độ đề ra.
5.2. Kết luận
Cùng với sự hội nhập với thế giới, hiện nay, xu hướng đầu tư chuỗi cửa hàng
thức ăn nhanh (fast food) ở Việt Nam phát triển mạnh mẽ. Với quỹ thời gian eo hẹp
do phải nâng cao năng lực cạnh tranh, yêu cầu từ các nhà đầu tư là phải thực hiện
nhanh chóng dự án từ ngay cả giai đoạn chuẩn bị đến cả giai đoạn thực hiện đầu tư
và khai thác. Từ đó, một trong những vấn đề quan trọng được đặt ra là việc thực
hiện dự án chuỗi thức ăn nhanh phải nằm trong kế hoạch tiến độ.
89
Với mong muốn giải quyết vấn đề đó, tác giả đã thực hiện một khảo sát và phân
tích các yếu tố gây nên chậm tiến độ trong dự án đầu tư chuỗi thức ăn nhanh với 4
biến định tính và 35 biến định lượng, trong đó, các biến định lượng được chia thành
5 nhóm yếu tố:
1. Nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư;
2. Nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu thi công;
3. Nhóm yếu tố liên quan đến nhà quản lý dự án;
4. Nhóm yếu tố liên quan đến tư vấn thiết kế;
5. Nhóm yếu tố liên quan đến sự phối hợp giữa các bên.
Sau khi xử lý mô tả và kiểm định thống kê (Cronbatch's Alpha, tương quan
hạng Spearman...) cho thấy các dữ liệu có độ tin cậy, phân tích thành phần chính
được sử dụng để tìm các yếu tố gây ảnh hưởng. Sử dụng kỹ thuật này, 6 nhân tố gây
tác động mạnh đến nội dung nghiên cứu được trích xuất, gồm:
1. Nhân tố 1: Liên quan đến Năng lực quản lý của BCH công trình: Kế
hoạch thi công cụ thể, Đáp ứng quy trình sản xuất, Năng lực sự am hiểu
của chi huy trưởng công trình, Trách nhiệm sự phối hợp của nhà thầu
chính với BQLDA và nhà thầu phụ.
2. Nhân tố 2: Liên quan đến năng lực của các bên liên quan: Năng lực của
ban quản lý dự án, Năng lực kinh nghiệm của nhà thầu, Sự am hiểu đặc
thù thương hiệu, Năng lực thiết kế.
3. Nhân tố 3: Liên quan đến thiết kế ban đầu: Thay dổi yêu cầu kỹ thuật, Sự
khác biệt giữa điều kiện thực tế so với khảo sát, Hiện trạng kết cấu và kiến
trúc công trình, Thiết kế thay đổi, Các sai sót trong thiết kế.
4. Nhân tố 4: Liên quan đến điều kiện mặt bằng: Bàn giao mặt bằng chậm
trễ, Tìm kiếm mặt bằng phù hợp, Pháp lý mặt bằng.
5. Nhân tố 5: Khả năng tài chính của các bên: Khả năng tài chính của nhà
thầu, Khả năng tài chính của chủ đầu tư, Kế hoạch tài chính của chủ đầu
tư.
90
6. Nhân tố 6: Liên quan đến vật tư: Nhiều chủng loại vật tư đặt thù, Kế
hoạch cung ứng vật tư.
Sáu nhân tố này giải thích được khoảng 79,09% cho tổng thể về ảnh hưởng
của yếu tố chậm tiến độ. Bên cạnh đó, mô hình còn cho thấy mối quan hệ nghịch
biến giữa 6 nhân tố nêu trên với biến nghiên cứu. Điều này đồng nghĩa với việc
"Năng lực quản lý của BCH công trình", "Năng lực của các bên liên quan", "Thiết
kế ban đầu", "Điều kiện mặt bằng", "Khả năng tài chính của các bên" và "Vật tư"
chuẩn bị càng tốt thì biến chậm tiến độ thực hiện dự án càng giảm, thời gian thực
hiện dự án sát với kế hoạch.
5.3. Hạn chế và hướng phát truyển của đề tài
Bên cạnh những đóng góp của Luận văn, nghiên cứu này cũng có những hạn
chế nhất định, từ đó tác giả đề xuất phát triển thêm theo các định hướng sau đây:
- Do thời gian và kinh phí bị hạn chế nên việc chọn mẫu tiến hành theo phương
pháp thuận tiện và cỡ mẫu cũng giới hạn do nghiên cứu chỉ khảo sát tại Tp.
HCM. Vì vậy, tính đại diện của mẫu và khả năng tổng quát hóa của kết quả
nghiên cứu sẽ cao hơn nếu dữ liệu được thu thập tại nhiều nơi trong cả nước đặc
biệt là tại các đô thị lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ,…
- Nghiên cứu đề xuất tiếp theo để phát triển đề tài đó là:
Xác những yếu tố gây chậm trễ tiến độ cho dự án chuỗi thức ăn nhanh tại các
thành phố lớn khác nhau từ đó đưa ra bản so sánh. Rút ra nhận định chung về dự án
chuỗi thức ăn nhanh…
Đề xuất nguyên cứu nguyên nhân giải pháp ảnh hưởng đến tiến độ của dự án
chuỗi thức ăn nhanh ở Việt Nam bằng mô hình ANNs và mô hình hồi quy đa bội.
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Ang A “Analysis of activity network under uncertainty”. Journal of
Engineerring Mechanics, ASCE 1985.
[2] Ayyub BM, Haldar A “Project scheduling using fuzzy set concept” Journal
of Construction Engineering and Management, ASCE 1984.
[3] Cao Hào Thi “Giới thiệu về dự án và quản lý dự án – Chương trình giảng
dạy kinh tế Fulbright”. Niên khóa 2005 – 2006.
[4] Lương Đức Long và Mai Xuân Việt “Nghiên cứu mức độ tác động của các
nhân tố liên quan đến tài chính gây chậm trễ tiến độ của dự án xây dựng ở
Việt Nam” ĐHBK TPHCM.
[5] Nguyễn Kim Trọng (2010) “Cause of delay in contruction projects:
Summary & Category”, Luận văn Tiến sỹ Michigan State University.
[6] Abdalla M.O., Hussein T.B. (2002) “Cause of delays: traditional
contracts”. International Journal of Project Management 20, 2002, 67-73.
[7] Mai Văn Trí “Nhận biết các yếu tố rủi ro chính gây chậm trễ tiến độ của
dự án thủy điện ứng dụng cho trường hợp thủy điện Đak –Min” Luận văn
thạc sĩ ĐHBK TP. HCM.
[8] Nguyễn Đình Thám “Lập kế hoặc, Tổ chức và chỉ đạo thi công” Nhà xuất
bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội 2001.
[9] Will Y.Lin(a) and H. Ping Terng (b) “A Contruction schedule controlling
system using web-based knowledge technology” Automation and Robotics
in Construction XVI 1999 by UC3M.
[10] Assaf S.A., Al-Heijji S. (2006) “Cause of delay in large contruction
project”. International Journal of Project Management 24, 2006, 349-357.
[11] Nguyễn Duy Long (2004) “Large contruction projects in developing
countries: a case study from Vietnam”. International Journal of Project
Management 22, 2004, 553-561.
92
[12] Intan Diana Binti Musa (2012) “The causes and effect of delay in
contruction industry project”. Faculty of Civil Engineering and Earth
Resources Universiti Malaysia Pahang.
[13] B.P. Sunjka and U. Jacob (2013) “Signficant causes and effects of project
delays in the niger dalta region, Nigeria”. University of the
Witwartersrand, South Africa.
[14] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS. Tp. HCM: Nhà xuất bản Hồng Đức, Đại học Kinh tế Tp. HCM, Tập
1 và Tập 2.
[15] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc. Thống kê ứng dụng trong kinh tế -
xã hội. Tp. HCM: Nhà Xuất Bản Lao Động - Xã Hội, Tái bản lần
thứ 3, 2011, pp.23- 34.
[16] Nguyễn Đình Thọ. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh -
Thiết kế và thực hiện. Tp. HCM: Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội, 2011,
pp.350-351.
[17] Nguyễn Đình Thọ. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh -
Thiết kế và thực hiện. Tp. HCM: Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội, 2011,
pp.402-403.
[18] Lê Hoài Long. Bài giảng về phân tích định tính trong quản lý xây dựng.
Tp. HCM : Trường Đại học Bách khoa Tp.HCM, 2010.
[19] R. Fellows & A. Liu. Research Methods for Construction, 3rd ed. Oxford:
John Wiley and Sons Ltd, 2008.
[20] Bollen. Structure Equations with Latent Variables. A Wiley-
Interscience Publication , New York, 1989.
[21] J.C. Nunnally & Bernstein. Psychometric theory ( 3rd ed). New York: Mc
Graw Hill, 1994.
[22] S. Sharma. Applied Multivariate Techniques. New York NY: John Wiley
and Sons, 1995.
93
[23] Keane P. J., Caletka A. F., (2008), Delay Analysis in Construction
Contracts © 2008 Wiley - Blackwell Publishing Ltd. ISBN: 978-1-405-
15654-7
[24] Assaf S.A., Al-Heijji S. (2006), Causes of delay in large construction
projects. International Journal of Project Management 24, 2006, 349-357.
[25] Long Le – Hoai , Young Dai Lee “Delay and cost overruns in Vietnam
large contrustion project a comparion with other selected countries”
Contrustion Management (2008)
[26] Long Le –Hoai , Yuong Dai Lee “Time –cost relationships ò building
contruction project in Korea” (2009) 549
[27] Intan Diana Binti Musa (2012) “The causes and effect of delay in
contruction industry project”. Faculty of Civil Engineering and Earth
Resources Universiti Malaysia Pahang.
[28] Nguyen Duy Long, Stephen Ogunlana ,Truong Quan “Large contruction
projects in developing cuontries a case study from vietnam”Elsevier (2004)
553-561
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Thông tin nhóm chuyên gia thứ nhất
STT KINH NGHIỆM
CHỨC VỤ
HỌC VẤN
VAI TRÒ
15
Đơn vị TVGS
Thạc sĩ
Chủ đầu tư
1
12
Đơn vị TVGS
Đại học
Chủ đầu tư
2
14
Đơn vị TVTK
Đại học
Tư vấn thiết kế
3
20
Giám đốc CT XD
Đại học
Nhà thầu
4
11
Đại học
Nhà thầu
5
Chủy huy trưởng công trình
Phụ lục 2: Thông tin nhóm chuyên gia thứ hai
STT KINH NGHIỆM
CHỨC VỤ
HỌC VẤN
VAI TRÒ
11
Giám đốc CT XD
Đại học
Nhà thầu
1
12
Giám đốc CT XD
Đại học
Nhà thầu
2
9
Đơn vị TVGS
Thạc sĩ
Chủ đầu tư
3
10
Đơn vị TVGS
Thạc sĩ
Chủ đầu tư
4
8
Đơn vị TVTK
Đại học
Tư vấn thiết kế
5
15
Đơn vị TVTK
Đại học
Tư vấn thiết kế
6
12
Đại học
Nhà thầu
7
9
Đại học
Nhà thầu
8
Chủy huy trưởng công trình Chủy huy phó công trình
10
Giám đốc DA
Thạc sĩ
Chủ đầu tư
9
8
Chuyên gia QLDA
Tiến sỹ
10
Đại học
15
Trưởng phòng TK
Nhà thầu
11
12
Nhân viên
Đại học
Nhà thầu
12
Nhân viên
13
9
Đại học
Nhà thầu
Nhân viên
14
10
Đại học
Nhà thầu
15
8
Nhân viên
Đại học
Nhà thầu
Phụ lục 3. Nội dung bảng câu hỏi thử nghiệm
PHIẾU KHẢO SÁT
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ RŨI RO GÂY CHẬM TRỄ TIẾN ĐỘ TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN CHUỖI THỨC ĂN NHANH
GIỚI THIỆU:
Kính chào anh/chị
Tôi tên: Trần Hiển Vinh hiện đang là học viên cao học ngành KT Xây Dựng Dân
Dụng và Công Nghiệp thuộc Trường Đại Học Công Nghệ Tp.HCM. Hiện nay, tôi đang
thực hiện luận văn cao học với đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố rũi ro gây chậm trễ
tiến độ trong quá trình thực hiện dự án chuỗi thức ăn nhanh”. Rất mong nhận được
sự hổ trợ của Anh/Chị bằng việc trả lời những câu hỏi phía sau.
Các thông tin trong bảng câu hỏi này được cam kết giữ bí mật và chỉ sử dụng cho
mục đích nghiên cứu. Nếu có thắc mắc liên quan đến bảng câu hỏi này, Anh/Chị vui
lòng liên hệ theo số điện thoại 0903826369 hoặc email vinhtp369@gmail.com.
Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào!
1/ Theo kinh nghiệm từ các dự án chuỗi thức ăn nhanh anh /chị đã và đang tham gia
anh chị vui lòng phân hạng mức độ ảnh hưởng đến việc chậm trễ tiến độ của dự án
Anh/Chị hãy chọn và đánh dấu (X) vào một ô từ 1 đến 5 phản ánh đúng nhất suy nghĩ
của Anh/Chị ứng với mỗi phát biểu bên dưới.
Thang đo mức độ ảnh hưởng:
Số 1: Hoàn toàn không ảnh hưởng
Số 2: Không ảnh hưởng
Số 3: Có thể ảnh hưởng hoặc không (trung lập)
Số 4: Có ảnh hưởng
Số 5: Hoàn toàn ảnh hưởng
Nhóm 1: Nhóm các yếu tố liên quan đến Chủ đầu tư
Mức độ ảnh hưởng
Các yêu tố gây chậm tiến độ
Xếp hạng
4 5 1 2 3
Khả năng đáp ứng tài chính của chủ đầu tư cho dự
1
án chuỗi thức ăn nhanh
2
Kế hoạch tài chính của chủ đầu tư
Thanh toán khối lượng chậm trễ không đúng hợp
3
đồng
Tìm kiếm và thuê mướn mặt bằng cho phù hợp với
4
cửa hàng thức ăn nhanh
4
Bàn giao mặt bằng chậm trễ
5
Pháp lý của mặt bằng công trình chuỗi thức ăn nhanh
Hiện trạng kết cấu và kiến trúc của công trình
6
Năng lực quản lý của chủ đầu tư
7
Tiêu chí chọn thầu của chủ đầu tư
8
Nhóm 2: Nhóm các yếu tố liên quan đến Nhà thầu thi công
Mức độ ảnh hưởng
Các yêu tố gây chậm tiến độ
Xếp hạng
1 2 3 4 5
1
Khả năng tài chính của Nhà thầu
2
Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu thi công dự án chuỗi thức ăn nhanh
3
Trách nhiệm, sự hợp tác của nhà thầu chính với BQL Dự án và nhà thầu phụ
Khả năng đáp ứng của nhà cung cấp
4
Nguồn lực và thiết bị thi công
5
Nguồn lực về nhân công sẵn có
6
7
Năng lực và sự am hiểu của chỉ huy trưởng công trình thức ăn nhanh
Kế hoạch thi công cụ thể
8
Thi công nhiều công tác thực hiện đồng thời
9
10
Nhiều chủng loại vật tư mới đặc thù của dự án chuỗi thức ăn nhanh
11 Kế hoạch cung ứng vật tư
12
Sự am hiểu về đặc thù thương hiệu
Nhóm 3: Nhóm các yếu tố liên quan đến Quản lý dự án
Mức độ ảnh hưởng
Các yêu tố gây chậm tiến độ Xếp hạng 1 2 3 4 5
1
Năng lực, uy tín và sự quyết đoán của trưởng Ban quản lý dự án
2
Sự am hiểu công việc và thái độ tích cực của giám sát
Thái độ tiêu cực của giám sát
3
Chậm trễ nghiệm thu các công việc đã hoàn thành
4
Thay đổi yêu cầu kỹ thuật về dự án thức ăn nhanh
5
Hình thức hợp đồng
6
7
Sự phối hợp giữa thầu chính và các thầu phụ do BQLDA chỉ định
8
Vai trò tư vấn của quản lý dự án về chọn mặt bằng
Nhóm 4: Nhóm các yếu tố liên quan đến Tư vấn Thiết kế
Mức độ ảnh hưởng
Các yêu tố gây chậm tiến độ
Xếp hạng
1 2 3 4 5
1
Sự khác biệt giữa các điều kiện thực tế so với khi khảo sát thiết kế
Năng lực thiết kế cho dự án thức ăn nhanh
2
Thiết kế thay đổi
3
Các sai sót trong thiết kế
4
Sự am hiểu về đặc thù thương hiệu
5
Nhóm 5: Nhóm các yếu tố liên quan đến Sự phối hợp giữa các bên
Mức độ ảnh hưởng
Các yêu tố gây chậm tiến độ
Xếp hạng
1 2 3 4 5
1
Sự phối hợp giữa các bên liên quan
2
Trao đổi thông tin giữa các bên
3
Xử lý thông tin giữa các bên
4
Thái độ tích cực giữa các bên tham gia dự án chuỗi thức ăn nhanh
5
Cam kết giữa các bên liên quan
6
Nhận dạng thương hiệu
7
Đáp ứng qui trình sản xuất
PHẦN THÔNG TIN CHUNG
1/ Tổ chức công ty anh/chị đang làm thuộc
(1) Tư nhân
(2) Nhà nước hoặc nhà nước nắm cổ phần
(3) Nước ngoài
(4) Khác(xin ghi rõ)………………………………………………………….
2/ Xin cho biết tổ chức/công ty mà anh/chị đang làm việc
(1) Chủ đầu tư
(2) Tư vấn thiết kế
(3) Nhà thầu thi công
(4) Loại khác ( xin ghi rõ)………………………………………………………
3/ Vị trí chức danh của anh/chị trong dự án
(1) Người lập dự toán, lập tiến độ
(2) Kỹ sư dự án ( tư vấn, giám sát, thi công)
(3) Người quản lý dự án
(4) Vị trí/chức danh khác ( xin ghi rõ)…………………………………………..
4/ Xin cho biết anh/ chị đã làm hoặc tham gia trong ngành xây dựng được bao nhiêu
năm
(1) Dưới 5 năm
(2) Từ 5 đến 10 năm
(3) Từ 10 năm đến 20 năm
(4) Trên 20 năm
Nếu Anh/Chị quan tâm và có nhu cầu về kết quả nghiên cứu, xin để lại địa chỉ Email hoặc số điện thoại ở cuối bảng câu hỏi, kết quả sẽ được gởi đến Anh/Chị sau khi hoàn thành.
Họ và tên: …………………………………………………………………………………
Số điện thoại: ……………………….Email………………………………………………
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình của Qúy Anh/Chị
Trân trọng kính chào
Phụ lục 4. Nội dung bảng câu hỏi chính thức
PHIẾU KHẢO SÁT
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ RŨI RO GÂY CHẬM TRỄ TIẾN ĐỘ TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN CHUỖI THỨC ĂN NHANH
GIỚI THIỆU:
Kính chào anh/chị
Tôi tên: Trần Hiển Vinh hiện đang là học viên cao học ngành KT Xây Dựng Dân
Dụng và Công Nghiệp thuộc Trường Đại Học Công Nghệ Tp.HCM. Hiện nay, tôi đang
thực hiện luận văn cao học với đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố rũi ro gây chậm trễ
tiến độ trong quá trình thực hiện dự án chuỗi thức ăn nhanh”. Rất mong nhận được
sự hổ trợ của Anh/Chị bằng việc trả lời những câu hỏi phía sau.
Các thông tin trong bảng câu hỏi này được cam kết giữ bí mật và chỉ sử dụng cho
mục đích nghiên cứu. Nếu có thắc mắc liên quan đến bảng câu hỏi này, Anh/Chị vui
lòng liên hệ theo số điện thoại 0903826369 hoặc email vinhtp369@gmail.com.
Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào!
1/ Theo kinh nghiệm từ các dự án chuỗi thức ăn nhanh anh /chị đã và đang tham gia
anh chị vui lòng phân hạng mức độ ảnh hưởng đến việc chậm trễ tiến độ của dự án
Anh/Chị hãy chọn và đánh dấu (X) vào một ô từ 1 đến 5 phản ánh đúng nhất suy nghĩ
của Anh/Chị ứng với mỗi phát biểu bên dưới.
Thang đo mức độ ảnh hưởng:
Số 1: Hoàn toàn không ảnh hưởng
Số 2: Không ảnh hưởng
Số 3: Có thể ảnh hưởng hoặc không (trung lập)
Số 4: Có ảnh hưởng
Số 5: Hoàn toàn ảnh hưởng
Nhóm 1: Nhóm các yếu tố liên quan đến Chủ đầu tư
Mức độ ảnh hưởng
Các yêu tố gây chậm tiến độ
Xếp hạng
4 5 1 2 3
Khả năng đáp ứng tài chính của chủ đầu tư cho dự
1
án chuỗi thức ăn nhanh
2
Kế hoạch tài chính của chủ đầu tư
Thanh toán khối lượng chậm trễ không đúng hợp
3
đồng
Tìm kiếm và thuê mướn mặt bằng cho phù hợp với
4
cửa hàng thức ăn nhanh
4
Bàn giao mặt bằng chậm trễ
5
Pháp lý của mặt bằng công trình chuỗi thức ăn nhanh
Hiện trạng kết cấu và kiến trúc của công trình
6
Năng lực quản lý của chủ đầu tư
7
Tiêu chí chọn thầu của chủ đầu tư
8
Nhóm 2: Nhóm các yếu tố liên quan đến Nhà thầu thi công
Mức độ ảnh hưởng
Các yêu tố gây chậm tiến độ
Xếp hạng
1 2 3 4 5
1
Khả năng tài chính của Nhà thầu
2
Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu thi công dự án chuỗi thức ăn nhanh
3
Trách nhiệm, sự hợp tác của nhà thầu chính với BQL Dự án và nhà thầu phụ
4
Khả năng đáp ứng của nhà cung cấp
5
Năng lực và sự am hiểu của chỉ huy trưởng công trình thức ăn nhanh
Kế hoạch thi công cụ thể
6
Thi công nhiều công tác thực hiện đồng thời
7
8
Nhiều chủng loại vật tư mới đặc thù của dự án chuỗi thức ăn nhanh
9
Kế hoạch cung ứng vật tư
10
Sự am hiểu về đặc thù thương hiệu
Nhóm 3: Nhóm các yếu tố liên quan đến Quản lý dự án
Mức độ ảnh hưởng
Các yêu tố gây chậm tiến độ Xếp hạng 1 2 3 4 5
1
Năng lực, uy tín và sự quyết đoán của trưởng Ban quản lý dự án
Thái độ tiêu cực của giám sát
2
Chậm trễ nghiệm thu các công việc đã hoàn thành
3
Thay đổi yêu cầu kỹ thuật về dự án thức ăn nhanh
4
5
Hình thức hợp đồng
6
Sự phối hợp giữa thầu chính và các thầu phụ do BQLDA chỉ định
7
Vai trò tư vấn của quản lý dự án về chọn mặt bằng
Nhóm 4: Nhóm các yếu tố liên quan đến Tư vấn Thiết kế
Mức độ ảnh hưởng
Các yêu tố gây chậm tiến độ
Xếp hạng
1 2 3 4 5
1
Sự khác biệt giữa các điều kiện thực tế so với khi khảo sát thiết kế
Năng lực thiết kế cho dự án thức ăn nhanh
2
Thiết kế thay đổi
3
Các sai sót trong thiết kế
4
Sự am hiểu về đặc thù thương hiệu
5
Nhóm 5: Nhóm các yếu tố liên quan đến Sự phối hợp giữa các bên
Mức độ ảnh hưởng
Các yêu tố gây chậm tiến độ
Xếp hạng
1 2 3 4 5
1
Sự phối hợp giữa các bên liên quan
2
Thái độ tiêu cực giữa các bên tham gia dự án chuỗi thức ăn nhanh
3
Cam kết giữa các bên liên quan
4
Nhận dạng thương hiệu
5
Đáp ứng qui trình sản xuất
PHẦN THÔNG TIN CHUNG
1/ Tổ chức công ty anh/chị đang làm thuộc
(5) Tư nhân
(6) Nhà nước hoặc nhà nước nắm cổ phần
(7) Nước ngoài
(8) Khác(xin ghi rõ)………………………………………………………….
2/ Xin cho biết tổ chức/công ty mà anh/chị đang làm việc
(5) Chủ đầu tư
(6) Tư vấn thiết kế
(7) Nhà thầu thi công
(8) Loại khác ( xin ghi rõ)………………………………………………………
3/ Vị trí chức danh của anh/chị trong dự án
(5) Người lập dự toán, lập tiến độ
(6) Kỹ sư dự án ( tư vấn, giám sát, thi công)
(7) Người quản lý dự án
(8) Vị trí/chức danh khác ( xin ghi rõ)…………………………………………..
4/ Xin cho biết anh/ chị đã làm hoặc tham gia trong ngành xây dựng được bao nhiêu
năm
(5) Dưới 5 năm
(6) Từ 5 đến 10 năm
(7) Từ 10 năm đến 20 năm
(8) Trên 20 năm
Nếu Anh/Chị quan tâm và có nhu cầu về kết quả nghiên cứu, xin để lại địa chỉ Email hoặc số điện thoại ở cuối bảng câu hỏi, kết quả sẽ được gởi đến Anh/Chị sau khi hoàn thành.
Họ và tên: …………………………………………………………………………………
Số điện thoại: ……………………….Email………………………………………………
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình của Qúy Anh/Chị
Trân trọng kính chào
Phụ lục 5. Quy trình nhập số liệu và phân tích
Khai báo dữ liệu
Nhập dữ liệu
Thống kê mô tả
Gía trị trung bình và độ lệch chuẩn
Kiểm định Cronbach’s Alpha
Kiểm định ANOVA
Kiểm định KMO
Ma trận xoay
KMO sau 5 lần xoay