CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. LƯƠNG ĐỨC LONG

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP.HCM, ngày

tháng năm 2015

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

TT Họ và tên Chức danh Hội đồng

1 PGS.TS. Nguyễn Thống Chủ tịch

2 TS. Chu Việt Cường Phản biện 1

3 TS. Trần Quang Phú Phản biện 2

4 PGS.TS. Phạm Hồng Luân Ủy viên

5 TS. Trịnh Thùy Anh Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG QLKH – ĐTSĐH

----------------

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ----------------

TP. HCM, ngày … tháng… năm 2015

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: TRẦN HIỂN VINH Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 30/07/1970 Nơi sinh: TPHCM

Chuyên ngành: Kỹ thuật XDCT Dân Dụng & Công Nghiệp MSHV: 1241870003

I. Tên đề tài:

“Nghiên cứu các nhân tố rủi ro gây chậm tiến độ trong quá trình thực

hiện dự án chuỗi thức ăn nhanh”

II. Nhiệm vụ và nội dung:

- Nghiên cứu tổng quan về những nhân tố chậm trễ tiến độ dự án chuỗi thức ăn

nhanh.

- Phân tích các nhân tố rủi ro gây chậm trễ tiến độ trong quá trình thực hiện dự

án chuỗi thức ăn.

- Đề xuất các phương pháp giảm ảnh hưởng những nhân tố chậm trễ

- Kết luận và kiến nghị áp dụng kết quả cho các đơn vị có liên quan trong các

dự án chuỗi thức ăn nhanh.

III. Ngày giao nhiệm vụ: 17/03/2015

IV. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 17/09/2015

V. Cán bộ hướng dẫn: TS. LƯƠNG ĐỨC LONG

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công việc do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của

Thầy TS. LƯƠNG ĐỨC LONG

Các kết quả trong luận văn là đúng sự thật và chưa được công bố ở các nghiên

cứu khác.

Tôi xin chịu trách nhiệm về công việc thực hiện của mình.

Tp. HCM, ngày 17 tháng 09 năm 2015

TRẦN HIỂN VINH

ii

LỜI CẢM ƠN

Xin cám ơn Thầy TS. LƯƠNG ĐỨC LONG Thầy đã đưa ra gợi ý đầu tiên để

hình thành nên ý tưởng của đề tài và đã làm tôi mạnh dạn tiếp cận với hướng nghiên

cứu đồng thời, Thầy là người đã tận tụy giúp tôi hệ thống hóa lại kiến thức quản lý và

định lượng phân tích và hiểu biết thêm về nhiều điều mới trong quá trình nghiên cứu

luận văn này.

Để hoàn thành đề cương luận văn này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,

tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của tập thể và các cá nhân. Tôi xin tỏ lòng biết ơn

đến tập thể và các cá nhân đã dành cho tôi sự giúp đỡ quý báu đó.

Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô thuộc Ban đào tạo Sau đại học, Khoa

Xây dựng trường Đại Học Công Nghệ Tp.HCM đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong

quá trình học và nghiên cứu khoa học tại đây.

Luận văn thạc sĩ đã hoàn thành trong thời gian quy định với sự nỗ lực của bản

thân, tuy nhiên không thể không có những thiếu sót. Kính mong Quý Thầy Cô chỉ dẫn

thêm để tôi bổ sung những kiến thức và hoàn thiện bản thân mình hơn.

Xin trân trọng cảm ơn.

Tp. HCM, ngày 17 tháng 09 năm 2015

TRẦN HIỂN VINH

iii

TÓM TẮT

Một dự án đươc xem là thành công phải đáp ứng ít nhất 6 tiêu chí, cụ thể là thời

gian, chi phí, chất lượng, an toàn, sự hài lòng của các bên, và khả năng tranh chấp

hợp đồng. Trong đó thời gian và chi phí là hai yêu cầu quan trọng của bất kỳ một dự án

xây dựng nào, nhưng đối với chuỗi thức ăn nhanh thì yêu cầu về tiến độ là tiêu chí

được đặt lên hàng đầu. Sự hiểu biết về các nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ của dự

án sẽ giúp chúng ta ngăn ngừa và giải quết tốt hơn. Đề tài “Nghiên cứu các nhân tố

rủi ro gây chậm tiến độ trong quá trình thực hiện dự án chuỗi thức ăn nhanh”

được thực hiện trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển theo đó thì

nhu cầu của con người ngày càng nhiều.

Về cơ bản, thì sự chậm trễ tiến độ trong xây dựng có thể được phân loại là quan

trọng hay không quan trọng; có thể tha thứ hay không tha thứ; đền bù hay không đền

bù; đồng thời hay không đồng thời trì hoãn. Một cách khác để phân loại là dựa trên

trách nhiệm của sự chậm trễ, có thể là nhà thầu, hay tư vấn, hoặc trách nhiệm chung.

Trọng tâm chính của luận văn này là tìm các nhân tố gây chậm trễ tiến độ trong

dự án chuỗi thức ăn nhanh xây dựng bởi các nhóm yếu tố. Quá trình khảo sát thống kê

phân tích thì đã tìm ra 9 nhân tố hàng đầu “Thanh toán khối lượng chậm trễ không

đúng hợp đồng, Khả năng tài chính của chủ đầu tư, Kế hoạch tài chính của chủ đầu tư,

Khả năng tài chính của nhà thầu, Thái độ tiêu cực của giám sát, Thiết kế thay đổi, Sự

phối hợp giữa nhà thầu chính và nhà thầu phụ, Hiện trạng kết cấu và kiến trúc công

trình” và phân thành 6 nhóm nhân tố chính “Nhóm liên quan đến năng lực quản lý của

BCH công trình, Năng lực của các bên liên quan, Thiết kế ban đầu, Điều kiện mặt

bằng, Tài chính của các bên, Vật tư”. Đồng thời đưa ra biện pháp khắc phục từ đó giúp

các bên tham gia dự án chuỗi thức ăn nhanh hoàn thành sớm các công tác được giao.

iv

ABSTRACT

A project has been considered a success should meet at least six factors:

schedule, cost, quality, safety, satisfaction of the parties, and the ability to contract

disputes. Among them, the schedule and cost are two key requirements of any

construction project, but for fast food chains are required on the progress of the factor

to be placed on top. An understanding of the causes affecting the progress of the

project will help us prevent and knead the better. The thesis "Study of risk factors

causing delays in the project implementation process fast food chains" are studied in

the situation of Vietnam's economy is growing by which the needs of people more.

Basically, the delay in the construction schedule can be classified as important or

not important; excusable or inexcusable; compensation or no compensation; At the

same time or not at the same time delayed. Another way to classify is based on the

responsibility for the delay, may be contractors, or consultants, or shared

responsibility.

The main focus of this thesis is to find the factors causing delays in the fast food

chain project developed by the group of factors. The process of surveying the statistical

analysis found 9 leading factor "Payment delays incorrect condition of contracts, the

financial ability of the Client, the financial plan of the Client, financial capability of

main contractors, negative attitude of supervision consultant, design changes,

coordination between main contractors and subcontractors, Status of structural and

architectural of existing projects and distributed into 6 groups of key factors: “The

management capacity of site management board, Management capacity of the parties

related, basic design, Plan conditions, Financial of the parties, Material ". The thesis

propose solutions to overcome and help the parties related process the fast food chain

project on time.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii

TÓM TẮT ...................................................................................................................... iii

ABSTRACT ................................................................................................................... iv

MỤC LỤC ....................................................................................................................... v

DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... ix

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................................... x

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH - BIỂU ĐỒ ................................................................ xii

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1

1.1 Giới thiệu chung ................................................................................................ 1

1.2 Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1

1.3 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2

1.4 Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 3

1.4.1 Xây dựng mô hình khảo sát ............................................................................. 3

1.4.2 Thu thập thông tin khảo sát ............................................................................. 3

1.4.3 Xây dựng bản câu hỏi ...................................................................................... 3

1.4.4 Thu thập số liệu cho bảng câu hỏi .................................................................... 3

1.4.5 Phân tích và xử lý số liệu .................................................................................. 3

1.4.6 Kết luận ............................................................................................................. 3

1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 4

1.6 Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật áp dụng .................................................. 4

1.6.1 Phương pháp định tính ..................................................................................... 4

1.6.2 Phương pháp định lượng .................................................................................. 4

1.7 Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 5

vi

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ...................................... 6

2.1 Khái niệm và phân loại các nhân tố rủi ro ........................................................ 6

2.1.1 Khái niệm về rủi ro ........................................................................................... 6

2.1.2 Phân loại rủi ro ............................................................................................... 9

2.2 Tổng quan về trễ tiến độ .................................................................................. 10

2.2.1 Định nghĩa trễ tiến độ .................................................................................... 10

2.2.2 Phân loại chậm trễ ........................................................................................ 10

2.3. Khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị ................................................................... 15

2.4. Khái quát chung về dịch vụ thức ăn nhanh ..................................................... 16

2.4.1 Khái niệm, đặc điểm dịch vụ thức ăn nhanh .................................................. 16

2.4.2 Sự cần thiết và ý nghĩa của sự phát triển loại hình dịch vụ ăn nhanh ........... 18

2.4.3 Thực trạng phát triển dịch vụ ăn nhanh tại Việt Nam .................................... 20

2.5. Tình hình nghiên cứu hiện tại ......................................................................... 22

2.5.1 Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................... 22

2.5.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài................................................................ 24

2.6. Kết luận chương .............................................................................................. 25

CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ..................... 26

3.1 Quy trình nghiên cứu bảng câu hỏi ............................................................ 26

3.2 Quy trình thiết kế bảng câu hỏi .................................................................. 28

3.3 Nội dung bảng câu hỏi ................................................................................. 29

3.3.1 Thang đo ......................................................................................................... 29

3.3.2 Thành phần bảng câu hỏi và mã hóa dữ liệu bảng câu hỏi ........................... 29

3.3.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ..................................................................... 32

3.3.4 Xây dựng bảng câu hỏi chính thức ................................................................. 38

3.4 Thu thập dữ liệu ............................................................................................ 39

vii

3.4.1 Xác định kích thước mẫu ................................................................................ 39

3.4.2 Lựa chọn kỹ thuật lấy mẫu ............................................................................. 40

3.4.3 Cách thức thu thập dữ liệu ............................................................................ 41

3.5 Các phương pháp và công cụ nghiên cứu .................................................. 42

3.5.1 Đánh giá thang đo .......................................................................................... 42

3.5.2 Kiểm định khác biệt trung bình tổng thể [14] ................................................ 43

3.6 Phân tích nhân tố chính [14] ....................................................................... 44

3.6.1 Giới thiệu ........................................................................................................ 44

3.6.2 Phân tích nhân tố được sử dụng trong các trường hợp sau ........................... 45

3.6.3 Kiểm tra sự phù hợp của dữ liệu trước khi phân tích nhân tố chính ............. 46

3.6.4 Phân tích ma trận tương quan ........................................................................ 46

3.6.5 Mô hình nhân tố .............................................................................................. 47

3.6.6 Cách rút trích nhân tố .................................................................................... 47

3.6.7 Xoay các nhân tố ............................................................................................ 48

3.6.8 Tiêu chí để xác định số lượng nhân tố rút được trích .................................... 49

3.6.9 Tiêu chí để đánh giá ý nghĩa của factor loadings .......................................... 49

3.6.10 Trọng số nhân tố [17] ................................................................................... 50

3.7 Kết luận chương ............................................................................................ 50

CHƯƠNG 4: THU THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU ........................................................ 50

4.1. Xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ dự án chuỗi thức ăn nhanh ........ 51

4.1.1 Khảo sát thử nghiệm ....................................................................................... 51

4.1.2 Thu thập, phân tích qua cuộc khảo sát chính thức ......................................... 54

4.1.4 Kiểm định thang đo ......................................................................................... 60

4.1.5 Đánh giá độc lập mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ..................................... 64

4.2. Phân tích thành phần chính ............................................................................... 68

viii

4.2.1 Quá trình thực hiện phân tích nhân tố chính ................................................. 68

4.2.2 Kết quả phân tích nhân tố khi xoay nhân tố ................................................... 69

4.2.3 Kết quả đặt tên nhân tố................................................................................... 77

4.3. Các nhận xét về kết quả phân tích nhân tố ....................................................... 78

4.3.1. Năng lực quản lý của BCH công trình .......................................................... 78

4.3.2. Năng lực của các bên liên quan .................................................................... 78

4.3.3. Hồ sơ Thiết kế ................................................................................................ 79

4.3.4. Điều kiện mặt bằng ........................................................................................ 79

4.3.5. Khả năng tài chính của các bên ................................................................... 80

4.3.6. Vật tư ............................................................................................................. 80

CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP & KẾT LUẬN ........................................ 81

5.1. Đề xuất các giải pháp ........................................................................................ 81

5.2. Kết luận ............................................................................................................. 88

5.3. Hạn chế và hướng phát truyển của đề tài ........................................................ 90

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 91

PHỤ LỤC

ix

DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT

BQLDA : Ban quản lý dự án

CĐT : Chủ đầu tư

QLDA : Quản lý dự án

TVTK : Tư vấn thiết kế

TVGS : Tư vấn giám sát

BCH : Ban chỉ huy

VĐT : Vốn đầu tư

TSCĐ : Tài sản cố định

x

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Số lượng và tỉ lệ phần trăm của sự chậm trễ tiến độ các dự án ở Việt Nam ..................................................................................................................................... 33

Bảng 2.2: Xếp hạng các vấn đề thường gặp trong ngành xây dựng ......................... 35

Bảng 3.1: Mã hóa 35 yếu tố ........................................................................................ 42

Bảng 4.1: Kết quả khảo sát thử nghiệm giá trị mean khả năng ảnh hưởng .............. 65

Bảng 4.2: Kết quả khảo sát thử nghiệm của hệ số Cronbach’s Anpha ...................... 67

Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết quả người trả lời .......................................................... 69

Bảng 4.4: Bảng tổng hợp người trả lời theo hình thức công ty ................................. 70

Bảng 4.5: Bảng tổng hợp người trả lời theo kinh nghiệm làm việc ........................... 71

Bảng 4.6: Bảng tổng hợp người trả lời theo lĩnh vực hoạt động ............................... 72

Bảng 4.7: Bảng tổng hợp người trả lời theo vị trí chức danh .................................... 73

Bảng 4.8: Thống kê tần suất các biến định lượng ...................................................... 74

Bảng 4.9: Kết quả khảo sát chính thức giá trị mean khả năng ảnh hưởng đến tiến độ chuỗi dự án thức ăn nhanh .......................................................................................... 109

Bảng 4.10: Bảng tính hệ số Cronbach’s Alpha ......................................................... 110

Bảng 4.11: Bảng tính hệ số tương quan biến tổng .................................................... 110

Bảng 4.12: Trung bình và xếp hạng các yếu tố làm chậm tiến độ chuỗi dự án thức ăn nhanh ........................................................................................................................... 114

Bảng 4.13: So sánh kết quả kiểm định One – way ANOVA và Kruskal Wallis .......... 116

Bảng 4.14: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett lần 1 ............................................... 118

Bảng 4.15: Kết quả kiểm tra giá trị Communalities.................................................. 118

Bảng 4.16: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 1 ......................................................... 119

Bảng 4.17: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 2 ......................................................... 120

Bảng 4.18: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 3 ......................................................... 122

Bảng 4.19: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 4 ......................................................... 123

xi

Bảng 4.20: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 5 ......................................................... 124

Bảng 4.21: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett lần 5 ............................................... 125

Bảng 4.22: Phương sai tích lũy .................................................................................. 125

Bảng 4.23: Kết quả đặt tên 6 nhân tố chính ............................................................... 127

xii

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH - BIỂU ĐỒ

Hình 2.1: Phân loại rủi ro ....................................................................................... 15

Hình 2.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến thành công của dự án................................... 16

Hình 2.3: Sơ đồ tiến độ ............................................................................................ 17

Hình 2.4: Chậm trễ đồng thời ................................................................................. 20

Hình 2.5: Khái niệm chuỗi giá trị ........................................................................... 21

Hình 2.6: Sơ đồ cửa hàng thức ăn nhanh................................................................ 25

Hình 2.7: Một số thương hiệu thức ăn nhanh tại Việt Nam .................................... 29

Hình 3.1: Lược đồ tóm tắt Chương 3 ...................................................................... 37

Hình 3.2: Quy trình nghiên cứu bảng câu hỏi ........................................................ 39

Hình 3.3: Quy trình thiết kế bảng câu hỏi ............................................................... 40

Hình 4.1: Lược đồ tóm tắt Chương 4 ...................................................................... 64

Hình 4.2: Thống kê kết quả người trả lời bản câu hỏi ............................................ 69

Hình 4.3: Phân loại người trả lời theo hình thức công ty ....................................... 70

Hình 4.4: Phân loại người trả lời theo kinh nghiệm làm việc ................................ 71

Hình 4.5: Phân loại người trả lời theo lĩnh vực hoạt động..................................... 72

Hình 4.6: Phân loại người trả lời theo vị trí chức danh ......................................... 73

Hình 4.7: Đánh giá độc lập mức độ ảnh hưởng ...................................................... 113

Hình 4.8: Biểu đồ Scree Plot ................................................................................... 126

1

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

1.1 Giới thiệu chung

Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển và có uy tín trên trường thế giới,

mức độ tăng trưởng ngày càng cao. Ngành xây dựng đã đóng góp một phần đáng kể

và có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế đất nước và được xem là một

ngành năng động, nhiều rủi ro và đầy thách thức. Ngành công nghiệp xây dựng đặt

ra một thách thức lớn vì nó là ngành quan trọng tạo ra sự giàu có, nâng cao chất

lượng cuộc sống của người dân thông qua việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế và

nó liên kết với các nghành kinh tế khác để cùng thịnh vượng. Vì vậy, sự chậm trễ

tiến độ trong dự án xây dựng dẫn đến hậu quả nghiêm trọng đối với sự phát truyển

của đất nước.

Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam phát triển kéo theo ngành đầu

tư xây dựng tăng cả quy mô và số lượng. Tuy nhiên, hiện nay tình trạng chậm trễ

tiến độ của các dự án xây dựng thường xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau và

chịu nhiều tổn thất về nguồn lực tài chính của cá nhân và xã hội. Vì vậy việc triển

khai dự án theo đúng tiến độ hoạch định phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố.

Trước tình hình trên ta nhận thấy quản lý tiến độ là mấu chốt để thành công một

dự án. Tiến độ của một dự án đầu tư xây dựng là một kế hoạch cụ thể thực hiện dự

án đầu tư xây dựng. Trong đó chỉ ra nội dung công việc, thời gian, thời điểm và

nhiều tài nguyên đảm bảo cho công việc đó được thực hiện. Mục đích của dự án đầu

tư xây dựng chính là mục đích của tiến độ quản lý dự án được lập, trong đó tiến độ

thi công là thành phần quyết định sự thành công của dự án. Đó cũng chính là mục

tiêu hướng đến của nghiên cứu này.

1.2 Tính cấp thiết của đề tài

Xã hội ngày càng phát triển, mức sống của nguời dân ngày càng cao, nhịp

sống của con người cũng tăng nhanh. Từ đó con người phát sinh thêm những nhu

cầu mới, một trong số đó nhu cầu thời gian rất được chú trọng. Xã hội ngày càng

phát triển dẫn đến đời sống của người dân cũng trở nên nhanh và gấp. Mà quỹ thời

2

gian eo hẹp nên việc sử dụng thời gian cho công việc của mình là rất cần thiết, vì

vậy những buổi ăn nhanh đảm bảo chất lượng và dinh dưỡng ngày càng trở thành

vấn đề nan giải. Trước tình hình đó việc đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh (fast food)

là rất cần thiết.

Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, tác giả tập trung nghiên cứu khám phá

các nhân tố rủi ro gây ảnh hưởng đến tiến độ trong quá trình thực hiện dự án chuỗi

thức ăn nhanh làm luận văn nghiên cứu, với mong muốn tiếp tục đóng góp thêm về

các nhân tố gây chậm trễ tiến độ thực hiện dự án chuỗi thức ăn nhanh.

Nói tóm lại, lựa chọn Đề tài “Nghiên cứu các nhân tố rủi ro gây chậm tiến

độ trong quá trình thực hiện dự án chuỗi thức ăn nhanh” để từ đó có những

nhận xét đánh giá, đóng góp ý nghĩa thực tiễn góp phần đẩy nhanh tiến độ trong

việc thực hiện các dự án chuỗi thức ăn nhanh.

1.3 Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu phân tích các nhân tố gây

chậm trễ tiến độ trong quá trình thực hiện dự án chuỗi thức ăn nhanh, từ đó xây

dựng một hệ thống hỗ trợ cho việc ra quyết định, giúp các nhà thầu thi công dự

đoán và khắc phục được những nhân tố ảnh hưởng đến dự án so với tiến độ ban đầu,

phân tích cụ thể như sau:

 Xác định thực trạng thực hiện các dự án, công trình chuỗi thức ăn nhanh

trên địa bàn TP.HCM.

 Xác định các nhân tố chính gây nên chậm trễ tiến độ của dự án xây dựng

chuỗi thức ăn nhanh trong giai đoạn thi công ở Việt Nam. Xem xét các yếu tố

này dưới các góc nhìn khác nhau của các bên liên quan trong dự án như: Chủ

đầu tư, nhà thầu, đơn vị tư vấn thiết kế, đơn vị quản lý dự án, sự phối hợp giữa

các bên tham gia.

 Đề xuất phương án khắc phục vấn đề chậm trễ tiến độ trong dự án và

đánh giá phương án khắc phục theo các góc nhìn khác nhau.

3

1.4 Nội dung nghiên cứu

Với mục tiêu của đề tài và qua nghiên cứu tài liệu về các dự án chậm tiến độ,

tác giả đề xuất các nội dung nghiên cứu sau:

1.4.1 Xây dựng mô hình khảo sát

Xác định thực trạng chuỗi thức ăn nhanh. -

- Xác định các nội dung chính gây chậm tiến độ dự án đầu tư trong phạm

vi xây dựng công trình chuỗi thức ăn nhanh.

1.4.2 Thu thập thông tin khảo sát

Thu thập thông tin khảo sát được thực hiên qua hai bước

Bước 1: Nghiên cứu định tính đưa ra bảng câu hỏi thứ nhất

Bước 2: Kiểm tra bảng câu hỏi, xây dựng bản câu hỏi chính thức.

1.4.3 Xây dựng bản câu hỏi

Bảng câu hỏi cần bám sát hướng nghiên cứu đã xác định. Cần tham khảo các

nghiên cứu nước ngoài, tài liệu trong nước cũng như các tạp chí chuyên ngành. Sau

đó thiết lập thành phần và nội dung bảng câu hỏi.

1.4.4 Thu thập số liệu cho bảng câu hỏi

Thu thập dữ liệu về các yếu tố gây chậm trễ tiến độ trong các dự án xây dựng

chuỗi thức ăn nhanh, bảng câu hỏi được thiết kế đề ra các yếu tố dựa trên các

nghiên cứu trước đây. Sau khi thu thập các yếu tố bảng câu hỏi sơ bộ được hoàn

thành.

1.4.5 Phân tích và xử lý số liệu

Các dữ liệu thu thập được xử lý và phân tích để xếp hạng và định ra các yếu tố

ảnh hưởng lớn đến chậm tiến độ dự án.

1.4.6 Kết luận

Phân tích và đánh giá kết quả khảo sát, từ nội dung này xác định nguyên nhân

chủ yếu gây chậm tiến độ. Từ đó, người nghiên cứu đề xuất các biện pháp cải tiến

giảm chậm tiến độ.

4

1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các dự án cửa hàng thức ăn nhanh. Thời điểm thu

thập dữ liệu dự kiến là 8 tuần (bắt đầu từ ngày 15/01/2015 đến 15/03/2015). Nghiên

cứu được thực hiện trong khoảng thời gian tháng 02/2015 đến tháng 06/2015. Với

dữ liệu thu thập là các số liệu của các dự án cửa hàng thức ăn nhanh trên địa bàn

TP.HCM.

Phân tích và thảo luận theo quan điểm của các Chủ đầu tư, Ban Quản lý Dự án,

các chuyên gia về Quản lý Dự án xây dựng; Các đơn vị tư vấn Thiết kế, Giám sát;

Các đơn vị thi công và các chuyên gia có nhiều kinh ngiệm trong lĩnh vực xây

dựng.

1.6 Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật áp dụng

Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước chính: nghiên cứu định tính và

định lượng.

1.6.1 Phương pháp định tính

Tìm hiểu, thu thập, phân loại kết quả có sẵn của những nghiên cứu trước, các

bài báo nghiên cứu khoa học trên các tạp chí chuyên ngành trong nước và quốc tế,

những đơn vị thi công, chủ đầu tư, tư vấn giám sát, kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng, kỹ

sư thẩm định, kỹ sư điện nước, các chuyên gia quản lý trong lĩnh vực xây dựng

chuỗi cửa hàng có nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý thời gian, chi phí cũng như

chất lượng công trình ở các dự án dân dụng và công nghiệp.

1.6.2 Phương pháp định lượng

Dựa trên những dữ liệu thu thập được từ kết quả khảo sát bằng bảng câu hỏi

từ khảo sát, tiến hành kiểm tra thang đo và độ tin cậy của biến quan sát được đánh

giá bằng hệ số Cronbach’s Alpha. Phân tích phương pháp PCA để phân nhóm tìm

nhân tố chính. Sau đó phân tích ANOVA để xem xét những quan điểm khác nhau

của các bên tham gia. Dùng qui luật nhân quả để đề xuất các biện pháp cải tiến.

Từ đó, đưa ra kết luận và kiến nghị để nâng cao tiến độ trong việc quản lý

xây dựng chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh và cho nhiều dự án khác.

5

1.7 Đóng góp của đề tài

 Về mặt học thuật

Đề tài nghiên cứu về việc ứng dụng các thuật toán để xác định, phân loại, đánh

giá, xếp hạng qua đó phân tích các nhân tố chính ảnh hưởng đến tiến độ các dự án

chuỗi thức ăn nhanh tại TP. HCM.

 Về mặt thực tiễn

 Nghiên cứu này giúp các đơn vị: Chủ đầu tư, tư vấn thiết kế, quản lý dự

án, đơn vị thi công nhận thấy được các yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến

tiến độ các dự án chuỗi thức ăn nhanh tại TP. HCM.

 Nghiên cứu này đưa ra các đề xuất cho chủ các đơn vị trong dự án tránh

được các trường hợp gây chậm tiến dộ cho dự án.

6

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

Nội dung của Chương 2 sẽ trình bày hai vấn đề chính đó là làm rõ các khái

niệm quan trọng được sử dụng trong Luận văn và tổng hợp các nghiên cứu trước về

phương pháp cũng như các vấn đề áp dụng. Nội dung này sẽ cung cấp một cơ sở lý

thuyết vững vàng và trình bày sơ lược các nghiên cứu trước đã công bố trong và

ngoài nước. Từ đó, nêu ra các điểm khác biệt với các Luận văn và các nghiên cứu

trước để hình thành hướng nghiên cứu sau này.

2.1 Khái niệm và phân loại các nhân tố rủi ro

2.1.1 Khái niệm về rủi ro

Trong cuộc sống, tất cả chúng ta đều phải đương đầu với những rủi ro, đó là

điều không thể tránh khỏi.

Rủi ro là những bất trắc xảy ra ngoài mong muốn của đối tượng sử dụng và gây

ra những thiệt hại về thời gian, vật chất, tiền của, sức khỏe, tính mạng con người.

Có rất nhiều loại rủi ro khác nhau và do rất nhiều các nguyên nhân khác nhau

gây ra. Có những rủi ro do môi trường tự nhiên như: lũ lụt, động đất, khô hạn gây

thiệt hại lớn về của cải, vật chất và tính mạng con người. Có những rủi ro do môi

trường kinh tế – xã hội, chính trị gây ra như: lạm phát, thất nghiệp, khủng hoảng

kinh tế, chiến tranh làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động của con người. Có những rủi

ro do bản thân hoạt động của con người gây ra như: tai nạn hoặc thua lỗ do trình độ

quản lý, trình độ kinh doanh yếu kém, kỹ thuật lạc hậu dẫn đến hậu quả là năng suất

lao động thấp, giá thành sản phẩm cao. Hoặc có những rủi ro do tiến bộ khoa học kỹ

thuật gây ra như rủi ro hao mòn vô hình quá lớn, không kịp thu hồi vốn đầu tư

(VĐT) trong trang thiết bị máy móc thiết bị và tài sản cố định (TSCĐ), các rủi ro

này thường xuất hiện trong lĩnh vực sản xuất đặc biệt là lĩnh vực sản xuất xây dựng

(XD). Hầu hết các rủi ro xảy ra đều nằm ngoài ý muốn chủ quan của con người.

Nói đến rủi ro, bất định không thể không nhắc tới Frank Knight (1895-1973) –

nhà khoa học, nhà kinh tế học người Mỹ. Ông có đóng góp quan trọng vào phương

pháp luận của kinh tế học cũng như đối với việc định nghĩa và giải thích chi phí xã

7

hội. Đóng góp lớn nhất của ông đối với kinh tế là tác phẩm “Rủi ro, sự không chắc

chắn và lợi nhuận” (1921). Có thể coi ông là trong những nhà khoa học hiện đại đầu

tiên nghiên cứu sâu về rủi ro và bất định. Mục tiêu cơ bản của ông là giải thích sự

điều tiết lợi nhuận trong kinh doanh dưới dạng một hàm số của rủi ro bất định. Vào

thời kỳ của ông, đây không phải là một vấn đề mới mà ngược lại nó đã được một

nhà khoa học trước đó nói tới khi nghiên cứu về mối quan hệ trong sở hữu đất đai.

Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại phát triển, sự nghiên cứu của Frank

Knight đã có tác dụng gắn kết những vấn đề về mặt lý thuyết giữa kinh tế vi mô và

kinh tế vĩ mô. Ban đầu, khi đưa ra những khái niệm và sự phân biệt giữa rủi ro và

bất định, F.Knight đã nhận được sự phản đối gay gắt của các nhà khoa học thời đó

(do bối cảnh của nền kinh tế lúc đó) nhưng dần dần các nghiên cứu của ông đã có

sức thuyết phục lớn và được thừa nhận do đã giải thích được mối liên hệ về mặt lý

thuyết giữ thị trường và các xí nghiệp kinh doanh.

Có rất nhiều khái niệm khác nhau của các nhà khoa về rủi ro nhưng chủ yếu

được phân thành hai nhóm. Theo một số nhà khoa học, rủi ro là tình trạng xảy ra

một số biến cố bất lợi nhưng có thể đo lường được bằng xác suất. Cụ thể:

- Theo Frank Knight, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được.

- Theo Irving Pfeffer, rủi ro là những sự ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng

xác suất.

- Theo Marilu Hurt McCarty, rủi ro là tình trạng trong đó các biến cố xảy ra

trong tương lai có thể xác định được.

- Theo các học giả Trung Quốc, rủi ro là tình hình sự việc phát sinh theo một

xác suất nhất định hoặc sự việc lớn thay hay nhỏ được bố trí theo một xác suất.

Nhân tố chủ yếu của rủi ro trong sản xuất là không xác định của tương lai.

Người đầu tư đối mặt với rủi ro là tính có thể lãi hoặc lỗ. Ngoài ra, đầu cơ đơn

thuần cũng sẽ dẫn đến rủi ro. Lợi nhuận rủi ro là một loại lợi nhuận vượt mức.

Một số nhà kinh tế học người Mỹ cho rằng rủi ro là hoàn cảnh trong đó một sự

kiện xảy ra với một xác suất nhất định hoặc trong trường hợp quy mô của sự kiện

8

đó có một phân phối xác suất. Một dự án đầu tư có thể rủi ro ở chỗ có một phần

mười khả năng (xác suất 0,1) là bị thua lỗ, có năm phần mười khả năng đạt một

mức lợi nhuận nào đó và có bốn phần mười khả năng đạt một mức lợi nhuận cao

hơn. Tuy nhiên, không nên nhầm lẫn rủi ro và xác suất vì rủi ro là sự kết hợp giữa

xác suất và quy mô của sự kiện. Nếu một dự án đầu tư có khả năng 1/10 là thua lỗ

và có thể dẫn đến một sự thua lỗ nặng nề thì đây là một rủi ro. Tuy nhiên cũng có

1/10 khả năng sinh lợi nhưng mức độ thua lỗ lại nhỏ hơn thì đó không là rủi ro mà

chỉ là một xác suất sinh lời.

Bên cạnh những khái niệm kể trên, một số nhà khoa học khác lại định nghĩa

rủi ro với sự chú trọng đến kết quả được mà không chú ý đến xác suất xảy ra. Cụ

thể:

Theo Allan Willet, rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một

biến cố không mong đợi.

Theo A.HrThur Williams, rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở kết quả.

Theo Georges Hirsch, khái niệm rủi ro gắn liền với khả năng xảy ra của một

số biến cố không lường trước hay đúng hơn là một biến cố mà ta hoàn toàn không

chắc chắn (xác suất xảy ra <1). Nói cách khác, rủi ro ứng với khả năng có sai lệch

giữa một bên là những gì xảy ra trong thực tế và một bên là những gì được dự kiến

từ trước hoặc được dùng làm hệ quy chiếu, mà sai lệch lớn đến mức khó chấp nhận

được hoặc không chấp nhận được.

Mặc dù có một số quan niệm khác nhau về rủi ro nhưng trong phạm vi chuyên

đề này chỉ tập trung nghiên cứu các rủi ro làm thay đổi kết quả theo chiều hướng bất

lợi.

Trên cơ sở các khái niệm kể trên, có thể đưa ra một khái niệm về rủi ro như

sau: Rủi ro là tổng hợp những sự kiện ngẫu nhiên tác động lên sự vật, hiện tượng

làm thay đổi kết quả của sự vật, hiện tượng (thường theo chiều hướng bất lợi) và

những tác động ngẫu nhiên đó có thể đo lường được bằng xác suất.

9

2.1.2 Phân loại rủi ro

Rủi ro thuần túy là loại rủi ro tồn tại khi có nguy cơ tổn thất nhưng không có cơ hội kiếm lời

Theo tính chất khách quan Rủi ro suy tình là loại rủi ro tồn tại khi có nguy cơ tổn thất song song với một cơ hội kiếm lời

Rủi ro số đông là loại rủi ro không phải do cá nhân gây ra và hậu quả của nể ảnh hưởng đến số đông con người trong xã hội

Theo hậu quả để lại

Rủi ro bộ phận xuất phát từ các biến cố chủ quan của từng cá nhân và tác động đến một số ít người trong xã hội

Rủi ro do hiện tượng tự nhiên

Rủi ro do môi trường vật chất

Theo nguồn gốc phát sinh Phân loại rủi ro Rủi ro do môi trường phi vật chất

Rủi ro có thể khống chế

Rủi ro không thể khống chế Theo khả năng khống chế

Rủi ro chung là các rủi ro gắn chặt với môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật

Theo phạm vi xuất hiện

Rủi ro cụ thể là các rủi ro gắn liền với các lĩnh vực kinh doanh cụ thể

Hình 2.1: Phân loại rủi ro

10

2.2 Tổng quan về trễ tiến độ

Hình 2.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến thành công của dự án

Một dự án được coi là thành công là không được vượt chi phí và chậm tiến độ, đối với dự án chuỗi thức ăn nhanh thì tiến độ là nhân tố được đặt lên hàng đầu vì vậy nghiên cứu này tác giả đưa ra một số nguyên nhân của sự chậm trễ tiến độ.

2.2.1 Định nghĩa trễ tiến độ

Sự chậm trễ tiến độ có thể hiểu khác nhau dưới mỗi lĩnh vực nghiên cứu. Có một số định nghĩa cho sự chậm trễ trong cuốn sách “Delay Analysis in Construction Contracts” của Keane P. J. and Caletka A. F., (2008). Nó có thể được hiểu rằng làm một việc gì đó xảy ra muộn hơn dự kiến, hoặc là nguyên nhân nào đó làm cho sự việc muộn hơn dự kiến hoặc thời gian không kịp. Mỗi một định nghĩa là một sự mô tả cho một hoạt động của một công việc trong một lịch trình.

Assaf and Al-Heiji (2006) sự chậm trễ của dự án xây dựng là “thời gian vượt quá ngày hoàn thành quy định hay nói cách khác là ngày mà các bên thỏa thuận bàn giao một dự án”.

2.2.2 Phân loại chậm trễ

Nói chung, sự chậm trễ có thể được phân thành 4 loại cơ bản, cụ thể là: quan trọng hoặc không quan trọng; có thể tha thứ hoặc không thể tha thứ; đền bù hoặc không đền bù; đồng thời hay không đồng thời.

a) Sự chậm trễ quan trọng hay không quan trọng

Khi nghiên cứu về sự chậm trễ tập trung vào các tiến bộ trên toàn bộ dự án hoàn thành, chậm trễ nên được xem là loại quan trọng hay không quan trọng. Việc

11

hoàn thành dự án có thể được hiểu là ngày kết thúc dự án hoặc ngày mốc. Theo quan niệm của Phương pháp Critical Path (CPM) lập kế hoạch, trì hoãn bất kỳ hoạt động trên tiến độ quan trọng, hay thời gian dài nhất để thực hiện một dự án sẽ trì hoãn việc hoàn thành dự án. Do đó, sự chậm trễ này phải được phân loại là sự chậm trễ quan trọng. Mặt khác, nhiều sự chậm trễ xảy ra mà không trì hoãn ngày hoàn thành dự án hoặc một ngày mốc quan trọng, kể từ khi họ có tổng thời gian hoặc thời gian nghỉ. Đây là những sự chậm trễ không quan trọng. Đó là giá trị cần lưu ý rằng, bất kỳ sự trì hoãn nào nằm trên đường găng đều sẽ dẫn đến sự chậm trễ kết thúc một dự án.

Hình 2.3: Sơ đồ tiến độ

Hình trên mô tả một biểu đồ CPM đơn giản, trong đó 1-3-6-7 là “đường

găng”, đường quyết định dự án có chậm trễ hay không. Bất kỳ sự chậm trễ nào nằm

trên đường này sẽ gây nên dự án bị chậm trễ. Mặt khác, sự chậm trễ trong công việc

2, 4 hoặc 5 không gây ra sự chậm trễ của dự án.

b) Sự chậm trễ có thể tha thứ và không tha thứ

Tất cả sự chậm trễ đều có thể tha thứ hay không tha thứ. Một sự chậm trễ có

thể tha thứ được nói chung là một sự chậm trễ do những sự kiện không lường trước

được vượt ra ngoài kiểm soát của nhà thầu. Sự chậm trễ do các sự kiện sau đây sẽ

được coi là có thể tha thứ:

- Đình công lao động chung

- Cháy

- Lũ lụt

12

- Thiên tai

- Chủ đầu tư thay đổi hướng

- Sai sót và thiếu sót trong kế hoạch và thông số kỹ thuật

- Thời tiết bất thường nghiêm trọng

- Can thiệp của các cơ quan bên ngoài (như EPA)

- Thiếu hành động của các cơ quan chính phủ, chẳng hạn như thanh tra xây

dựng

Trước khi sự chậm trễ xảy ra có thể tha thứ được thì họ phải dựa vào hợp đồng

xây dựng. Hợp đồng cần xác định rõ các yếu tố được coi là hợp lệ có thể trì hoãn sự

chậm trễ của dự án.

Sự chậm trễ không thể tha thứ là những sự việc nằm trong phạm vi kiểm soát

của nhà thầu hoặc có thể dự đoán. Đây là một số ví dụ của sự chậm trễ không thể

tha thứ:

- Giám sát công trình yếu kém

- Nhà thầu phụ yếu kém

- Cung cấp vật tư không đáp ứng

Về cơ bản, sự chậm trễ này là do các nhà thầu hay nhà thầu phụ hoặc các nhà

cung cấp nguyên vật liệu, không phải do lỗi của chủ đầu tư. Các nhà thầu có thể

được bồi thường từ các nhà thầu phụ trì hoãn hoặc nhà cung cấp. Do đó, sự chậm

trễ không được đền bù thường dẫn đến không có tăng thêm thời gian cho nhà thầu

(Alaghbari, 2005).

c) Sự chậm trễ đền bù và không đền bù

Sự chậm trễ đền bù là những sự việc được gây ra bởi chủ đầu tư lúc này các

nhà thầu được tăng thêm thời gian hoàn thành dự án. Quay lại sự chậm trễ có thể

tha thứ hoặc không tha thứ, chỉ có sự chậm trễ có thể tha thứ mới được đền bù. Các

13

hình thức phổ biến nhất của sự chậm trễ đền bù là bản vẽ và thông số kỹ thuật

không đầy đủ, nhưng một số sự chậm trễ đền bù cũng có thể là sự phát sinh của chủ

đầu tư để đáp ứng công năng sử dụng, hoặc thay đổi chủ đầu tư, vật liệu sử dụng

hoặc thay đổi trình tự công việc lúc này nhà thầu được quyền hưởng thêm chi phí và

thời gian cho sự chậm trễ đền bù (Alaghbari 2005).

Một số sự chậm trễ không được đền bù mặc dù sự chậm trễ có thể tha thứ có

thể xảy ra mà nhà thầu không được hưởng bất kỳ sự bồi thường nào từ sự chậm trễ

có thể tha thứ đó. Vì sao sự chậm trễ có thể tha thứ mà không được đền bù phải

được trả lời. Ngoài ra, sự chậm trễ không thể tha thứ cũng không phải bồi thường.

Điều này có hay không phụ thuộc vào điều khoản của hợp đồng. Trong tất cả hầu

hết các trường hợp một hợp đồng đã xác định rõ nguyên nhân của sự chậm trễ đó là

không được đền bù.

Thông thường các yếu tố sau sẽ không được đền bù như: Đình công, lũ lụt, hỏa

hoạn, thiên tai, thời tiết. Được định nghĩa là sự chậm trễ có thể tha thứ nhưng không

được đền bù. Các hình thức có thể tha thứ và được đền bù chẳng hạn thay đổi chủ

đầu tư, thay đổi yêu cầu kỹ thuật (Keane, 2008).

d) Sự chậm trễ đồng thời hay không đồng thời

Đơn giản mà nói sự chậm trễ đồng thời là sự chậm trễ mà các công tác cùng

nằm trên đường găng. Nếu chỉ có một yếu tố bị trì hoãn thì việc khắc phục khá dễ

dàng tình hình có thể trở nên phức tạp hơn nếu có 2 hoặc 3 sự chậm trễ xảy ra đồng

thời, và cả hai đều nằm trên tiến độ quan trọng của dự án hoặc đang trong giai đoạn

chồng lên nhau (Alaghbari, 2005).

14

Hình 2.4: Chậm trễ đồng thời

Như trên Hình 2.4 ta thấy nếu công tác thứ 3, 4, 6 xảy ra đồng thời thì dẫn đến

công tác 7 bị trì hoãn vì vậy cần phải khắc phục và phân bố thời gian công việc cho

hợp lý.

Để tránh và đối phó được sự chậm trễ đồng thời mà không xảy ra mâu thuẫn là

hợp đồng phải được thực hiện rõ ràng giữa các bên tham gia. Đầu tiên phải đưa ra

quy định rõ ràng về sự chậm trễ đền bù và không đền bù. Thứ hai các nhà quản lý

phải nắm bắt thời gian và khối lượng công việc để phân bố cho phù hợp.

15

2.3. Khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị

Hình 2.5: Khái niệm chuỗi giá trị

Chuỗi giá trị, hay còn được biết đến là chuỗi giá trị phân tích, là một khái niệm

từ quản lý kinh doanh đã được Micheal Porter mô tả và phổ cập lần đầu tiên vào

năm 1985 trong một cuốn sách về phân tích lợi thế cạnh tranh của ông: “Chuỗi giá

trị là chuỗi của các hoạt động của một công ty hoạt động trong một ngành cụ thể.

Sản phẩm đi qua tất cả các hoạt động của chuỗi theo thứ tự và tại mỗi hoạt động sản

xuất thu được một số giá trị nào đó. Chuỗi các hoạt động mang lại sản phẩm nhiều

giá trị gia tăng hơn tổng giá trị gia tăng của các hoạt động cộng lại.

Tiếp đó, nhà nghiên cứu Kaplins Rapheal đã đưa ra khái niệm về chuỗi giá trị

trong phân tích toàn cầu hóa: “Chuỗi giá trị là cả loạt những hoạt động cần thiết để

biến một sản phẩm hoặc mộ dịch vụ từ lúc còn là khái niệm, thông qua các giai

đoạn sản xuất khác nhau (bao gồm một kết hợp giữa sự biến đổi vật chất và đầu vào

các dịch vụ sản xuất khác nhau), đến khi phân phối đến tay người tiêu dùng cuối

cùng và vứt bỏ sau khi đã sử dụng”. Và một chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những

người tham gia trong chuỗi hoạt động để tạo ra tốt đa giá trị cho chuỗi.

16

Như vậy, ta có thể giải thích định nghĩa về chuỗi giá trị theo nghĩa hẹp hoặc

nghĩa rộng. Trong nghĩa hẹp, một chuỗi giá trị bao gồm một loạt các hoạt động thực

hiện trong một công ty để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Tất cả các hoạt động

từ thiết kế, quá trình mang vật tư đầu vào, sản xuất, phân phối, marketing bán hàng,

thực hiện các dịch vụ hậu mãi đã tạo thành một chuỗi kết nối người sản xuất với

người tiêu dùng. Hơn nữa, mỗi hoạt động lại bổ sung giá trị cho thành phẩm cuối

cùng. Ví dụ như khả năng cung cấp dịch vụ hỗ trợ hậu mãi cho khách hàng thông

qua việc gắn vào các sản phẩm của mình số điện thoại gọi miễn phí để khách hàng

có thể sử dụng để khiếu nại, hỏi thông tin hay góp ý kiến đối với công ty cũng làm

tăng giá trị chung của sản phẩm: Hãng Pizza Hut in số điện thoại gọi miễn phí trên

các hộp bánh Pizza chuyển đi; mỗi khi khách hàng khiếu nại, Pizza Hut sẽ chuyển

hộp thư thoại tới người quản lý cửa hàng, người này bắt buộc phải gọi lại cho khách

hàng trong vòng 48h và giải quyết khiếu nại của khách hàng. Nói cách khác, một

khách hàng có thể sẵn sàng trả giá cao hơn một sản phẩn có dịch vụ hậu mãi tốt

hơn. Tương tự như vậy thì đối với các công ty nông nghiệp, một hệ thống kho lạnh

bảo quản phù hợp cho các nguyên liệu tươi sống (như rau, hoa, quả) sẽ có ảnh

hưởng tốt đến chất lượng thành phẩm, và vì vậy, sẽ làm tăng giá trị sản phẩm.

2.4. Khái quát chung về dịch vụ thức ăn nhanh

2.4.1 Khái niệm, đặc điểm dịch vụ thức ăn nhanh

a) Khái niệm dịch vụ thức ăn nhanh:

Ở Việt Nam, cứ theo định nghĩa của từ điển Merriam-Webster: Thức ăn nhanh

là thức ăn được chế biến sẵn, đóng gói sẵn và đem soạn ra, phục vụ một cách nhanh

chóng và thuận tiện. Chúng ta cũng có khá nhiều thức ăn nhanh (fast food) đúng

nghĩa, hợp khẩu vị, đạt tiêu chuẩn dinh dưỡng và đặc biệt giá cả cực kỳ hợp lý.

Như vậy, dịch vụ ăn nhanh là kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương tác

giữa nhà hàng cung cấp dịch vụ ăn nhanh và khách hàng, cũng như hoạt động của

nhà hàng ăn nhanh để đáp ứng nhu cầu ăn nhanh của khách hàng.

b) Đặc điểm dịch vụ ăn nhanh:

17

Về cơ bản dịch vụ ăn nhanh cũng có 7 đặc điểm chung của dịch vụ:

- Tính vô hình một cách tương đối của dịch vụ: Đặc tính này phản ánh một thực

tế là hiếm khi khách hàng nhận được sản phẩm thực từ kết quả của hoạt động dịch

vụ. Tính vô hình của dịch vụ làm cho khách hàng gặp rất nhiều khó khăn trong việc

đánh giá các dịch vụ cạnh tranh.

- Tính đồng thời của sản xuất và tiêu dùng dịch vụ: Sản xuất trong khi bán, sản

xuất và tiêu dùng đồng thời nên cung cầu dịch vụ không thể tách rời nhau, phải tiến

hành cùng một lúc, không có thời gian giữa sản xuất và tiêu dùng để kiểm tra sản

phẩm hỏng.

- Sự tham gia của khách hàng trong quá trình tạo ra dịch vụ: Khách hàng trên

thực tế có tính chất quyết định việc sản xuất dịch vụ. Các tổ chức dịch vụ không thể

tạo ra dịch vụ nếu không có đầu vào vững chắc là khách hàng, đầu vào đó có thể chỉ

là yêu cầu đối với nhân viên phục vụ bàn hay lễ tân.

- Tính không đồng nhất: Thông thường dịch vụ bị cá nhân hóa nên rất khó đưa

ra các tiêu chuẩn dịch vụ. Hơn nữa, sự thỏa mãn khách hàng phụ thuộc rất lớn vào

tâm lý của họ, những người cung ứng dịch vụ cần đặt bản thân vào vị trí khách

hàng, đồng cảm với họ.

- Tính dễ hư hỏng và không cất giữ được: Vì tính đồng thời của sản xuất và tiêu

dùng dịch vụ nên sản phẩm dịch vụ không cất giữ được và rất dễ bị hư hỏng, không

lưu kho được.

- Quyền sở hữu: Khi mua hàng hóa, người mua có quyền được sở hữu đối với

hàng hóa và có thể làm được gì sau đó. Khi người tiêu dùng mua dịch vụ họ chỉ có

quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu nó.

- Kiểm tra chất lượng sản phẩm dịch vụ trước khi bán là rất khó: Do tính đồng

thời của sản xuất và tiêu dùng nên không có thời gian để kiểm tra chất lượng sản

phẩm, vì vậy cần sản xuất sản phẩm dịch vụ theo triết lý của ISO-9000.

Ngoài ra dịch vụ ăn nhanh còn có một số đặc điểm riêng sau:

- Tính sẵn sàng: Do kinh doanh dịch vụ ăn nhanh nên tính sẵn sàng trong các

nhà hàng ăn nhanh rất cao, khách hàng vào đây chủ yếu là để thỏa mãn nhu cầu ăn

uống, và tiết kiệm thời gian nên các khâu trong nhà hàng lúc nào cũng trong tư thế

18

sẵn sàng phục vụ khách từ việc đón khách, phục vụ, thanh toán… sao cho tiết kiệm

thời gian tối đa cho khách hàng mà họ vẫn cảm thấy ngon miệng.

- Khách hàng đến với nhà hàng ăn nhanh chủ yếu để thỏa mãn nhu cầu ăn uống

nên khi thiết kế hệ thống phân phát trong nhà hàng ăn nhanh phải thiết kế đơn giản

từ quá trình phân phát dịch vụ, đội ngũ lao động, cơ sở vật chất trang thiết bị… sao

cho nhanh chóng và hiệu quả với chi phí thấp. Việc bố trí lao động được giữ ở mức

tối thiểu cho việc phục vụ khách hàng đặt thức ăn, lấy thức ăn, tìm chỗ ngồi, xếp

chỗ ngồi như là sự hứng thú của riêng họ.

Sơ đồ cách thức bán hàng chủ yếu của cửa hàng thức ăn được thể hiện qua

Hình 2.6.

Suất ăn

Bán và marketing

Lối vào Đặt ăn Chọn chỗ ngồi Nhận thức ăn Đi ra

Hình 2.6: Sơ đồ cửa hàng thức ăn nhanh

2.4.2 Sự cần thiết và ý nghĩa của sự phát triển loại hình dịch vụ ăn nhanh

a) Sự cần thiết của loại hình dịch vụ ăn nhanh:

Với xu hướng toàn cầu hóa, hiện đại hóa cùng với sự phát triển của những

thành tựu kinh tế, khoa học kỹ thuật nên đời sống con người được cải thiện và nâng

cao khiến cho xu hướng “Tây hóa” trong ẩm thực của người Việt Nam rất mạnh mẽ

đặc biệt là trong giới trẻ. Do vậy fastfood đang trở thành thị hiếu mới trong đời sống

công nghiệp.

Dù con số còn khá khiêm tốn (chưa đến 10% dân số Việt Nam) có thói quen sử

dụng thức ăn nhanh nhưng tốc độ phát triển của nền kinh tế và nhu cầu gia tăng

trong cuộc sống hiện đại, thị trường thức ăn nhanh Việt Nam thực sự đang là mảnh

đất khá màu mỡ cho các nhà đầu tư. Khi kinh tế phát triển, yêu cầu phong cách làm

19

việc của con người dần được thay đổi, công việc chiếm rất nhiều thời gian của họ

nên các bữa ăn gia đình không còn được thường xuyên như trước mà thay vào đó là

các bữa ăn nhanh, gọn nhẹ tiết kiệm thời gian… Ly cà phê pha sẵn trong chiếc hộp

giấy xinh xinh, đĩa khoai tây chiên hay ổ bánh mỳ kẹp thịt nguội là những món ăn

thường gặp ở các nhân viên văn phòng. Bữa ăn đơn giản, gọn nhẹ vẫn đảm bảo

cung cấp năng lượng cho một ngày làm việc căng thẳng, sẽ giúp họ có nhiều thời

gian nghỉ ngơi thư giãn trong phòng máy lạnh thay vì chen chúc ồn ào trong các

quán ăn bình dân ngoài phố.

Giải pháp thức ăn nhanh ở một khía cạnh khác cho thấy đời sống xã hội ngày

càng phát triển. Tiềm lực kinh tế trong nhiều gia đình Việt Nam (nhất là ở các thành

phố lớn) cho phép họ có những cơ hội lựa chọn và thỏa mãn nhu cầu sở thích các

nhân mà không phải băn khoăn toan tính nhiều về chiếc hầu bao hạn hẹp. Chuyện

ăn uống không đơn thuần là đảm bảo sự sống mà đã được nâng lên tầm nghệ thuật

ẩm thực và thưởng thức.

Bên cạnh những tiện lợi của thức ăn nhanh: giản tiện thời gian, đỡ vất vả cho

các bà mẹ, nó còn nhanh chóng trở thành sự lựa chọn trong thực đơn ẩm thực hàng

ngày vì một lý do khá hiển nhiên: Thức ăn nhanh hạn chế được tối đa hiểm họa ngộ

độc thực phẩm và nguy cơ tích lũy độc tố trong cơ thể do dư lượng kháng sinh, hóa

chất độc hại không kiểm soát được từ các nguồn thực phẩm hàng ngày.

Đồ ăn nhanh- nguồn cung cấp thực phẩm khá an toàn hiệu quả sẽ dần dần thay

thế thói quen sử dụng thức ăn đường phố của đại đa số dân cư thành thị. Không chỉ

là giải pháp an toàn hiệu quả cho cuộc sống hiện đại, thị trường thức ăn nhanh Việt

Nam còn là sự lựa chọn tất yếu của người dân trong một tương lai không xa vì

những lợi ích tích cực trong cuộc sống và giải pháp giải phóng sức lao động của

những người nội trợ “bất đắc dĩ”.

b) Ý nghĩa của sự phát triển loại hình dịch vụ thức ăn nhanh:

- Về mặt kinh tế: Tuy chưa thật phổ biến và số lượng cửa hàng ăn nhanh còn ít

nhưng đây cũng là loại hình kinh doanh đã đóng góp và làm tăng GDP của vùng.

Và trong tương lai đây có thể là một trong những loại hình kinh doanh trong ngành

20

nhà hàng phát triển vì xu hướng ăn nhanh của con người ngày càng gia tăng. Và

cũng góp phần vào việc giải quyết việc làm cho người lao động.

- Về mặt xã hội: Kinh doanh nhà hàng thức ăn nhanh không chỉ đáp ứng nhu cầu

ăn uống của một số khách hàng mà còn góp phần vào việc quảng bá hình ảnh đất

nước, văn hóa ẩm thực Việt Nam thông qua các món ăn nhanh của người Việt như:

phở, bún, cháo… Với lợi ích của các món ăn nhanh có tác dụng rất lớn đến cuộc

sống người dân, tiết kiệm thời gian, tiền bạc… Vì con người đang hướng đến một

xã hội hiện đại, con người có cuộc sống ấm no, hạnh phúc…

- Về mặt doanh nghiệp: Kinh doanh loại hình thức ăn nhanh giúp gia tăng lợi

nhuận cho nhà hàng, tạo việc làm cho nhân viên trong doanh nghiệp, khẳng định

thương hiệu của nhà hàng, uy tín của nhà hàng, nâng cao lợi thế cạnh tranh so với

các nhà hàng khác, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.

2.4.3 Thực trạng phát triển dịch vụ ăn nhanh tại Việt Nam

- Thương hiệu Domino: Trong 2 năm 2014, 2015 Domino đầu tư 18 cửa hàng trong đó 16 cửa hàng chậm trễ tiến độ trong đó có 4 cửa hàng nguyên nhân do thi công 6 cửa hàng do thiết kế chậm trễ và 2 cửa hàng do tìm kím và pháp lý mặt bằng

- Thương hiệu Berger King: Trong 2 năm 2014, 2015 đầu tư 12 cửa hàng trong đó 9 cửa hàng chậm trễ tiến độ trong đó có 3 cửa hàng nguyên nhân do thi công 5 cửa hàng do thiết kế chậm trễ và 1 cửa hàng do tìm kím và pháp lý mặt bằng

- Thương hiệu Popeyes: Trong 2 năm 2014, 2015 đầu tư 7 cửa hàng trong đó 5 cửa hàng chậm trễ tiến độ trong đó có 2 cửa hàng nguyên nhân do thi công 2 cửa hàng do thiết kế chậm trễ và 1 cửa hàng do tìm kím và pháp lý mặt bằng

- Thương hiệu Donut dunking: Trong 2 năm 2014, 2015 đầu tư 7 cửa hàng trong đó 4 cửa hàng chậm trễ tiến độ trong đó có 1 cửa hàng nguyên nhân do thi công 2 cửa hàng do thiết kế chậm trễ và 1 cửa hàng do tìm kím và pháp lý mặt bằng

21

22

Hình 2.7: Một số thương hiệu thức ăn nhanh tại Việt Nam

2.5. Tình hình nghiên cứu hiện tại

Như đã nói ở trên để một dự án thành công thì phải đáp ứng 6 tiêu chí. Vì vậy,

việc nâng cao công tác trong quản lý đóng vai trò rất quan trọng cho sự thành công

hay thất bại của dự án, trong đó chậm tiến độ thường hay xảy ra và gây nhiều tổn

thất.

Như trong tạp chí Quản lý Xây dựng và Kinh tế bài báo của Faridi và El-Sayegh

(2006) nói rằng “Trì hoãn xây dựng được coi là một trong những vấn đề thường

xảy ra nhất trong ngành công nghiệp xây dựng”. Hoàn thành đúng tiến độ trong

phạm vi ngân sách là một giấc mơ của người quản lý dự án. Để đáp ứng được hai

yêu cầu trên điều quan trọng là phải hiểu những yếu tố nào gây ra một dự án có thể

chậm trễ tiến độ và vượt chi phí.

2.5.1 Tình hình nghiên cứu trong nước

Theo Luận văn nghiên cứu tiến sỹ của Nguyễn Kim Trọng “Cause delay in

contruction project summary & category”,Michigan State University, (2010).

Khoảng 15% dự án xây dựng ở Việt Nam bị trì hoãn tiến độ như bảng sau:

23

Bảng 2.1: Số lượng và tỉ lệ phần trăm của sự chậm trễ tiến độ các dự án ở Việt

Nam

http://atpvietnam.com/vn/thongtinnganh/49326/index.aspx

Nguồn:http://www.moc.gov.vn/site/moc/cms?cmd=4&portionId=82&articleId=34800&p ortalSiteId=6&language=vi_VN

Sau khi khảo sát thực tế tác giả kết luận rằng thời gian là yếu tố quyết định sự

thành công của một dự án.

Theo Aibinu và Jagora (2002) thì trễ tiến độ được mô tả như một khoảng thời

gian khi nhà thầu và chủ đầu tư dự án không được thực hiện đúng như quy định

hoặc đúng như thỏa thuận trong hợp đồng. Còn theo Bramble và Callahan (1987)

thì trễ tiến độ là khoảng thời gian mà các hạng mục của dự án thi công kéo dài hoặc

hoàn thành không đúng hạn. Vì vậy, chậm tiến độ là các tình huống xảy ra làm cho

công việc chậm lại và các công việc hoàn thành không đúng hạn.

Các nghiên cứu của Nguyễn Duy Long, Stephen Ogunlana, Trường Quang, Ka

Chi Lam (2004) về các vấn đề thường gặp trong các dự án ở Việt Nam thì vấn đề:

“Dự án bị trì hoãn” xếp hạng 1 trong bảng xếp hạng các vấn đề thường gặp trong

ngành xây dựng.

Ngoài ra, theo Nguyễn Duy Long và đồng sự (2013) còn có rất nhiều nghiên

cứu khác liên quan tới vấn đề chậm tiến độ của dự án được thực hiện ở nhiều nước

trên thế giới.

Về các dự án xây dựng lớn ở Việt Nam, Nguyễn Duy Long và các đồng sự đã

đưa ra 5 vấn đề vướng mắc được xác định là rất thường gặp : Dự án trì hoãn; Vượt

chi phí; Xảy ra tai nạn lao động; Chất lượng kém; Tranh chấp giữa các bên tham

24

gia. Trong đó Dự án trì hoãn và Vượt chi phí được xác nhận là thường xuất hiện

nhất.

Bảng 2.2: Xếp hạng các vấn đề thường gặp trong ngành xây dựng

Xếp hạng Vấn đề Trung bình Độ lệch chuẩn

1 Dự án bị trì hoãn 3.73 1.11

2 Vượt chi phí 2.98 1.17

3 Tai nạn lao đông 2.46 1.36

4 Chất lượng kém 2.34 1.17

5 Tranh chấp 2.21 1.17

Nguồn: Nguyễn Duy Long và các đồng sự (2004).

Từ kết quả trên cho thấy, vấn đề Dự án bị trì hoãn và Vượt chi phí là hai vấn

đề vướng mắc hàng đầu trong ngành xây dựng hiện nay.

2.5.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

Trên thế giới hiện nay, việc thực hiện khảo sát để tìm ra các yếu tố làm chậm

trễ và vượt chi phí cho dự án được thực hiện rất nhiều như:

Nghiên cứu được thực hiện ở Nigeria do Mansfield và Ugwu (1992), thực hiện

để tìm ra các nguyên nhân việc trì hoãn và vượt chi phí trong các dự án đường cao

tốc đã và đang được thực hiện tại Nigeria. Bảng câu hỏi được xây dựng với 23 yếu

tố làm trì hoãn và vượt chi phí đã được gởi đến các chuyên gia trong ngành xây

dựng ở Logos-Nigeria gồm đơn vị thiết kế nhà thầu và chủ đầu tư.

Từ kết quả khảo sát thì có 4 nhân tố chính gây nên ảnh hưởng lớn đến vượt chi

phí và chậm tiến độ được công bố:

- Chậm trễ nghiệm thu các công việc đã hoàn thành

- Trao đổi thông tin kém

- Thay đổi môi trường, hoàn cảnh

- Thiết bị vật tư.

25

Nghiên cứu đã đưa ra một số giải pháp cho tình trạng vượt chi phí và chậm

tiến độ:

- Lựa chọn nhà thầu: khả năng và tình trạng nhà thầu, những công trình đã thực

hiện, tình trạng tài chính của nhà thầu.

- Vấn đề tài chính: cần tính dự toán chính xác.

- Lựa chọn đơn vị quản lý chuyên nghiệp.

Nghiên cứu của Ogunlana và các cộng sự (1996) về các nguyên nhân gây

chậm trễ tiến độ các công trình cao ốc ở Thái Lan cũng đưa ra hai tiêu chí:

- Vấn đề do nhà thầu

- Vấn đề tài chính

Nghiên cứu của Shen et al, (2001) thì các dự án thường không hoàn thành

đúng hạn như trong hợp đồng đã ký kết. Vấn đề chậm tiến độ xảy ra hầu hết các dự

án xây dựng. Nghiên cứu của Bromolow (1974), ở Úc chỉ có 1/8 các dự án thực

hiện sớm tiến độ và có 40% chậm tiến độ cho phép. Nghiên cứu của Sambasivan

anh Yau (2007), ở Malaysia trong năm 2005 chỉ có 17,3% dự án đúng tiến độ trong

số 417 dự án.

2.6. Kết luận chương

Chương 2 đã trình bày tóm lược một số định nghĩa quan trọng được sử dụng

trong Luận văn. Ngoài ra, liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ của chuỗi

thức ăn, tác giả đã tìm hiểu một số nghiên cứu trong và ngoài nước đã được công

bố. Từ những nghiên cứu đó, chính là cơ sở hình thành định hướng để tìm ra các

yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ của dự án chuỗi thức ăn nhanh tại TP. Hồ Chí Minh.

26

CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ QUY TRÌNH NGHIÊN

CỨU

Nội dung Chương 3 sẽ trình bày về quy trình nghiên cứu, quy trình thiết kế

bảng câu hỏi, nội dung bảng câu hỏi, thu thập dữ liệu, các phương pháp và công cụ

nghiên cứu. Tóm tắt nội dung Chương 3 được trình bày ở Hình 3.1.

Quy trình nghiên cứu

Quy trình thiết kế bảng câu hỏi

Nội dung bảng câu hỏi

Đánh giá thang đo

Thu thập dữ liệu

: 3 G N Ơ Ư H C

C N T Q À V T Ế Y U H T Ý L Ở S Ơ C

Kiểm định khác biệt trung bình tổng thể

Lý thuyết về phương pháp PCA

Các phương pháp và công cụ nghiên cứu

Kết luận chương

Hình 3.1: Lược đồ tóm tắt Chương 3

3.1 Quy trình nghiên cứu bảng câu hỏi

27

Khi thực hiện một nghiên cứu phải lập một quy trình gồm các bước thực hiện

cụ thể và các bước này được thiết lập theo từng giai đoạn của cuộc nghiên cứu với

các mục tiêu tương ứng. Quy trình nghiên cứu được trình bày ở Hình 3.2.

Xác định vấn đề nghiên cứu

Tham khảo các tạp chí, bài báo, các nghiên cứu trước đây, ý kiến những người có kinh nghiệm, các quy định hiện hành về tiến độ của dự án chuỗi thức ăn nhanh

Xác định sơ bộ các yếu tố ảnh đến tiến độ của dự án chuỗi thức ăn nhanh tại Tp. HCM

Không

Nhóm chuyên gia thứ 1:

đạt

(gồm 5 chuyên gia)

Thiết kế sơ bộ bảng câu hỏi (BCH)

Nhóm chuyên gia thứ 2:

Khảo sát thử nghiệm (Pilot Test)

(gồm 15 chuyên gia)

Đạt

Sửa chửa, hoàn chỉnh bảng

câu hỏi chính thức

Khảo sát chính thức

Phân tích nhân tố chính (PCA)

Đề xuất một số biện pháp

Kết luận và kiến nghị

Hình 3.2: Quy trình nghiên cứu bảng câu hỏi

28

Hướng nghiên cứu đã xác định

Tham khảo các nghiên cứu trước, tài liệu, tạp chí chuyên ngành

3.2 Quy trình thiết kế bảng câu hỏi

Thiết lập thành phần và nội dung bảng câu hỏi

Không

Thống nhất

Thảo luận, bổ sung

quan điểm

Các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án chuỗi thức ăn nhanh

Xây dựng BCH thử nghiệm

Khảo sát thử nghiệm

Khảo sát nhóm chuyên gia thứ 2

Không đạt

Điều chỉnh

BCH đạt yêu cầu

Đạt

Bảng câu hỏi

chính thức

Khảo sát nhóm chuyên gia thứ 1

Hình 3.3: Quy trình thiết kế bảng câu hỏi

29

3.3 Nội dung bảng câu hỏi

3.3.1 Thang đo

Trong nghiên cứu tác giả sử dụng thang đo Likert 5 mức độ được xem xét để

thu thập dữ liệu và ưu điểm của thang đo này chính là sự đơn giản và dễ trả lời.

Người trả lời được hỏi về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ

của dự án chuỗi thức ăn nhanh tại Tp. HCM trong bảng câu hỏi.

Các mức độ ảnh hưởng được quy ước theo mức độ tăng dần như sau:

(1): Hoàn toàn không ảnh hưởng.

(2): Không ảnh hưởng.

(3): Có thể ảnh hưởng hoặc không (trung lập).

(4): Có ảnh hưởng.

(5): Hoàn toàn ảnh hưởng.

3.3.2 Thành phần bảng câu hỏi và mã hóa dữ liệu bảng câu hỏi

Bảng câu hỏi được chia gồm 2 phần:

Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ của dự án

chuỗi thức ăn nhanh. Kết quả một bảng tổng hợp bao gồm 35 yếu tố ảnh hưởng tiến

độ của dự án chuỗi thức ăn nhanh tại Tp.HCM và được chia thành 5 nhóm đã được

xác định để xây dựng bảng câu hỏi thử nghiệm và để thuận tiện trong quá trình nhập

dữ liệu và phân tích dữ liệu cần phải được mã hóa 35 yếu tố trên được trình bày ở

Bảng 3.1.

30

Bảng 3.1: Mã hóa 35 yếu tố

STT MÃ HÓA

CÁC YẾU TỐ

THAM KHẢO(*)

Nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư

CDT1

(*)(**)

1

CDT2

(*)(**)

2

CDT3

(*)(**)

3

CDT4

(*)(**)

4

CDT5

(*)(**)

5

CDT 6

(*)(**)

6

CDT 7

(*)(**)

7

Khả năng đáp ứng tài chính của chủ đầu tư cho dự án chuỗi thức ăn nhanh Kế hoạch tài chính của chư đầu tư Thanh toán khối lượng chậm trễ không đúng hợp đồng Tìm kiếm và thuê mướn mặt bằng cho phù hợp với cửa hàng thức ăn nhanh Bàn giao mặt bằng chậm trễ Pháp lý của mặt bằng công trình chuỗi thức ăn nhanh Hiện trạng kết cấu và kiến trúc của công trình

CDT 8

Năng lực quản lý của chủ đầu tư

(*)(**)

8

Nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu thi công

NTTC1

(*)(**)

9

NTTC 2

(*)(**)

10

NTTC 3

(*)(**)

11

Khả năng tài chính của nhà thầu Năng lực kinh nghiệm của nhà thầu thi công Trách nhiệm, sự hợp tác của nhà thầu chính với BQL Dự án và nhà thầu phụ

NTTC 4

Khả năng đáp ứng của nhà cung cấp

(*)(**)

12

NTTC 6

(*)(**)

13

NTTC 7

(*)(**)

14

NTTC 8

(*)(**)

15

NTTC 9

(*)(**)

16

Năng lực và sự am hiểu của chỉ huy trưởng công trình thức ăn nhanh Kế hoạch thi công cụ thể Thi công nhiều công tác thực hiện đồng thời Nhiều chủng loại vật tư mới đặc thù của dự án chuỗi thức ăn nhanh NTTC 10 Kế hoạch cung ứng vật tư NTTC 11

Sự am hiểu về đặc thù thương hiệu

(*)(**) (*)(**)

17 18

Nhóm yếu tố liên quan đến nhà quản lý dự án

QLDA1

(*)(**)

19

Năng lực, uy tín và sự quyết đoán của Trưởng Ban quản lý dự án

QLDA2

Thái độ tiêu cực của giám sát

(*)(**)

20

(*)(**)

QLDA3

21

(*)(**)

QLDA4

22

(*)(**)

QLDA5

23

(*)(**)

QLDA6

24

(*)(**)

QLDA7

25

Chậm trễ nghiệm thu các công việc đã hoàn thành Thay đổi yêu cầu kỹ thuật về dự án thức ăn nhanh Hình thức hợp đồng Sự phối hợp giữa thầu chính và các thầu phụ do BQLDA chỉ định Vai trò của quản lý dự án về chọn mặt bằng

31

Nhóm yếu tố liên quan đến tư vấn thiết kế

TVTK1

(*)(**)

26

TVTK2

(*)(**)

27

TVTK3

Sự khác biệt giữa các điều kiện thực tế so với khi khảo sát thiết kế Năng lực thiết kế cho dự án thức ăn nhanh Thiết kế thay đổi

(*)(**)

28

TVTK4

Các sai sót trong thiết kế

(*)(**)

29

TVTK5

Sự am hiểu đặc thù thương hiệu

(*)(**)

30

Nhóm yếu tố liên quan đến sự phối hợp giữa các bên

31

SPHGCB1 Sự phối hợp giữa các bên liên quan

(*)(**)

32

SPHGCB2

(*)(**)

Thái độ tiêu cực giữa các bên tham gia dự án chuỗi thức ăn nhanh

SPHGCB3 Cam kết giữa các bên liên quan

(*)(**)

33

SPHGCB4 Nhận dạng thương hiệu

(*)(**)

34

SPHGCB5 Đáp ứng qui trình sản xuất

(*)(**)

35

Ghi chú: (*): Các tác giả trong mục THAM KHẢO được trích dẫn từ tạp chí, bài báo nghiên cứu đã công bố trên thế giới (**): Nhân tố được bổ sung thêm từ các chuyên gia thứ 1

32

3.3.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng

Phần 1: Các nhóm yếu tố

3.3.3.1 Nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư

1) Khả năng đáp ứng tài chính của chủ đầu tư

Qũy tài chính của chủ đầu tư không đáp ứng được trong các giai đoạn liên

quan đến dự án dẫn đến các đợt thanh toán không được thực hiện đúng theo hợp

đồng quy định gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công của nhà thầu, bị gián đoạn kế

hoạch cung ứng vật tư thiết bị dẫn đến trì trệ.

2) Kế hoạch tài chính của chủ đầu tư

Yếu tố này ảnh hưởng chung đến kế hoạch thi công của nhà thầu khi mà kế

hoạch thanh toán theo hợp đồng cho nhà thầu không được đảm bảo

3) Thanh toán khối lượng trễ không đúng hợp đồng

Việc thanh toán khối lượng không đúng theo hợp đồng quy định là một trong

những nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự chậm trễ tiến độ của các dự án nói chung

và dự án chuỗi thức ăn nhanh nói riêng.

4) Tìm kiếm mặt bằng phù hợp

Đặc thù của dự án chuỗi thức ăn nhanh thì mặt bằng là một trong những tiêu

chí hàng đầu vì không những chọn mặt bằng đẹp mà còn phải đáp ứng yêu cầu phân

bố của cửa hàng. Để tìm kiếm một mặt bằng phù hợp thì cần phải có thời gian dài vì

vậy nó chiếm rất nhiều thời gian trong quá trình thực hiện dự án.

5) Bàn giao mặt bằng chậm trễ

Bàn giao mặt bằng chậm không đúng theo hợp đồng quy định sẽ ảnh hưởng

đến kế hoạch thi công của nhà thầu.

6) Pháp lý của mặt bằng

33

Pháp lý của hiện trạng mặt bằng thuê mướn không phù hợp với quy hoạch của

nhà nước, điều này ảnh hưởng đến vấn đề xin phép cải tạo sửa chữa cho phù hợp

với công năng sử dụng của chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh.

7) Hiện trạng kết cấu và kiến trúc công trình

Tùy thuộc vào từng hiện trạng công trình mà khả năng đáp ứng về công năng

sử dụng quyết định một phần nào đến sự chậm trễ tiến độ của dự án. Nếu hiện trang

kết cấu không phù hợp với thiết kế, cần sữa chữa nhiều. Khối lượng không khớp

với dự toán ban đầu dẫn đến sự chậm trễ của dự án.

8) Năng lực quản lý của chủ đầu tư

Việc ra quyết định đúng đắn của chủ đầu tư cho một công việc cụ thể là rất

quan trọng vì nó quyết định sự thành công của dự án. Chủ đầu tư có năng lực luôn

đưa ra quyết định kịp thời thì dự án không bị trì hoãn.

3.3.3.2 Nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu thi công

1) Khả năng tài chính của nhà thầu

Đối với một dự án xây dựng thì khả năng tài chính của nhà thầu là một trong

những yếu tố quan trọng để quyết định thành công của một dự án nói chung và dự

án chuỗi thức ăn nhanh nói riêng. Vì thời gian hoàn thành một dự án tương đối

ngắn, trong khi chi phí nhiều nên đòi hỏi nhà thầu phải có đủ nguồn vốn để đáp

ứng.

2) Năng lực kinh nghiệm của nhà thầu

Nhà thầu có năng lực và kinh nghiệm là hai tiêu chí hàng đầu để thành công

một dự án đúng tiến độ. Tiêu chí này càng cần được đề cao đối với thực hiện dự án

chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh. Nhà thầu thiếu kinh nghiệm sẽ dẫn đến điều hành dự

án không hiệu quả, sự không hiệu quả này dấn đến sự chậm trễ trong quá trình thực

hiện một dự án.

3) Trách nhiệm của nhà thầu chính và nhà thầu phụ do BQL chỉ định

34

Đối với dự án chuỗi thức ăn nhanh thì BQL là đơn vị đưa quyết định lựa chọn

nhà thầu phụ vì vậy không được lựa chọn với mục đích riêng mà cần phải có trách

nhiệm với công việc của mình. Vì nhà thầu chính và thầu phụ không có sự hiểu

nhau về công việc nên dễ xãy ra mâu thuẫn.

4) Khả năng đáp ứng của nhà cung cấp

Nhu cầu vật tư phải được đáp ứng liên tục và đầy đủ để thoả mãn công năng sử

dụng và dây chuyền thi công.

5) Năng lực và sự am hiểu của chỉ huy trưởng công trình

BCHCT là bộ phận trực tiếp tạo ra sản phẩm, thay mặt công ty điều hành bộ

máy thi công tại công trường mà người đứng đầu là Chỉ huy trưởng, vì vậy yếu tố

này đóng vai trò đặc biệt quan trọng, tiên quyết trong việc thực hiện dự án chuỗi

cửa hàng thức ăn nhanh. Sự thành công hay thất bại của dự án phần nhiều do năng

lực quản lý của CHT

6) Kế hoạch thi công không cụ thể

Kế hoạch thi công đóng vai trò tiên quyết trước khi thực hiện một dự án. Một

kế hoạch thi công bị lỗi sẽ dẫn đến sự chậm trễ trong kế hoạch hoàn thành của dự

án. Không có cơ sở để theo dõi tiến độ, nguồn lực trong suốt quá trình thực hiện dự

án.

7) Thi công nhiều công tác thực hiện đồng thời

Thi công nhiều công tác cùng lúc là đặc điểm riêng của chuỗi thức ăn nhanh

nên đòi hỏi nhà thầu phải đủ nguồn lực, phối hợp tốt giữa các công tác thực hiện

đồng thời.

8) Nhiều chủng lọai vật tư đặc thù

Trong quá trình thực hiện chuỗi dự án thức ăn nhanh do tính chất đặc thù của

thương hiệu đòi hỏi cần sử dụng đến những chủng loại vật tư mà thương hiệu chỉ

định. Chính vì vậy nhà thầu phải có kế hoạch đặt hàng ngay từ đầu.

9) Sự am hiểu đặc thù thương hiệu

35

Sự am hiểu thương hiệu của nhà thầu sẽ tác động đến hiệu quả quản lý và thi

công các công tác thực hiện thuận lợi.

3.3.3.3 Nhóm yếu tố liên quan đến nhà BQL dự án

1) Năng lực của BQL dự án

Năng lực quản lý yếu kém sẽ ảnh hưởng đến việc ra quyết định phối hợp giữa

các bên làm chậm trễ trong việc giải quyết vấn đề dẫn đến tiến độ bị trì hoãn.

2) Thái độ tiêu cực của giám sát

Thái độ tiêu cực của giám sát gây cản trở trong quá trình nghiệm thu công

việc, dẫn đến xung đột giữa các bên liên quan làm trì trệ quá trình thực hiện dự án.

3) Chậm trễ nghiệm thu các công việc đã hoàn thành

Một số hạng mục của dự án đòi hỏi phải nghiệm thu và thử nghiệm trước khi

thực hiện công việc kế tiếp. Nếu quá trình này bị chậm trễ sẽ dẫn đến sự chậm trễ

các công việc tiếp theo gây ảnh hưởng tiến độ chung của toàn dự án.

4) Thay đổi yêu cầu kỹ thuật

Thay đổi yêu cầu kỹ thuật và phạm vi công việc để giải quyết một số thiếu sót

hoặc phục vụ cho công năng sử dụng, có thể yêu cầu tạm ngưng hoặc trì hoãn tổng

thể ngày hoàn thành dự án.

5) Hình thức hợp đồng

Hợp đồng được xem như nhân chứng của các bên trong công trình. Nếu hợp

đồng thiếu ràng buộc thì sẽ xay ra tranh chấp gây trì hoãn công việc.

6) Sự phối hợp giữa nhà thầu chính và nhà thầu phụ do BQL chỉ định

Một số hạng mục dự án chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh cần phải thuê nhà thầu

phụ thực hiện. Năng lực của nhà thầu phụ cùng với sự phối hợp của nhà thầu chính

ảnh hưởng rất lớn đến các công tác thi công.

7) Vai trò của tư vấn quản lý dự án về chọn nhà thầu

36

Thực hiện chuỗi dự án thức ăn nhanh cần tiến độ gấp, đòi hỏi nhà thầu phải có

năng lực kinh nghiệm. Bất kỳ sự lựa chọn nhà thầu sai lầm sẽ gây hậu quả rất

nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thực hiện dự án cũng như kế hoạch

đưa cửa hàng vào kinh doanh đúng thời hạn.

3.3.3.4 Nhóm yếu tố liên quan đến TVTK

1) Sự khác biệt giữa điều kiện thực tế so với khảo sát thiết kế

Sự phát sinh này sẽ làm phát sinh thêm một số công tác không có trong kế

hoạch ban đầu hoặc thay đổi lại thiết kế cho phù hợp, vấn đề này có thể làm kéo dài

hay trì hoãn một phần tiến độ công việc.

2) Năng lực thiết kế

Thiết kế thiếu kinh nghiệm dẫn đến có nhiều sai sót trong thiết kế chuỗi cửa

hàng thức ăn nhanh là những nguyên nhân thường gặp. Nguyên nhân này gây chậm

trễ tiến độ do phải kéo dài thời gian duyệt lại thiết kế.

3) Thiết kế thay đổi

Các dự án cần phải được hoàn thành đúng tiến độ, đúng ngân sách theo yêu

cầu kỹ thuật đề ra. Việc thiết kế thay đổi trong quá trình thi công sẽ gây chậm trễ

tiến độ.

4) Các sai sót trong thiết kế

Thiết kế không phù hợp sẽ dẫn đến nhiều sai sót do đó cần thời gian để chỉnh

sửa những thiếu sót, trình duyệt vì vậy sẽ ảnh hưởng đến tiến độ công việc.

3.3.3.5 Nhóm yếu tố liên quan đến sự phối hợp giữa các bên

1) Sự phối hợp giữa các bên liên quan

Các vấn đề hoặc các yêu cầu của nhà thầu không được giải quyết kịp thời sẽ

làm gián đoạn quá trình thi công của dự án. Thiếu sự phối hợp thông tin giữa các

bên dẫn đến sự hiểu lầm có khả năng xảy ra xung đột đòi hỏi cần phải có thời gian

giải quyết.

37

2) Thái độ tiêu cực giữa các bên

Thái độ tiêu cực của các bên dẫn đến tình trạng chậm trễ các công việc mà cần

phải có sự phối hợp. Vì vậy trong một dự án bất kỳ bên nào có thái độ tiêu cực đều

dẫn đến dự án bị trì trệ.

3) Cam kết giữa các bên

Vấn đề này nói lên sự ràng buộc tương quan qua lại, nó giống như các mắt

xích trong một sợi dây. Một trong các mắt xích bị lỗi sẽ làm sợi dây không hoạt

động nhịp nhàng điều này ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thực hiện một dự án

chuỗi thức ăn.

4) Nhận dạng thương hiệu

Khi thiết kế cần chú ý đến các đặc điểm riêng của thương hiệu. Cần phải thể

hiện rõ nét từng chi tiết tạo cảm giác quen thuộc với khách hàng đã tin tưởng vào

thương hiệu đó. Chủ đầu tư cần cung cấp chính xác những đặc điểm thương hiệu

riêng của mình cho nhà thầu.

5) Đáp ứng quy trình sản xuất

Là một trong các yếu tố quan trọng trong quá trình thực hiện dự án chuỗi thức

ăn nhanh. Những thiết bị trong quy trình này cần phải bố trí một cách hợp lý trong

quá trình thi công và sản xuất.

Phần 2: Thông tin chung

Phần thông tin chung được chia làm 4 mục hỏi bao gồm:

1) Hình thức tổ chức công ty của người khảo sát

Hình thức tổ chức công ty của người khảo sát được chia thành những nhóm

sau: Tư nhân , Nhà nước hoặc nhà nước nắm cổ phần , Nước ngoài , Khác.

2) Tổ chức công ty của người khảo sát

Tổ chức công ty của người khảo sát trong nghiên cứu có ảnh hưởng rất lớn đến

quan điểm trả lời bảng cầu hỏi. Việc phân loại tổ chức công ty của người khảo sát

38

nhằm đánh giá cách nhìn nhận của từng nhóm người trong việc đánh giá các nhân tố

ảnh hưởng của thiết kế cơ sở. Tổ chức công ty của người khảo sát được chia thành

những nhóm sau: Chủ đầu tư , Tư vấn thiết kế (giám sát) , Nhà thầu thi công ,

Khác.

3) Vai trò hiện tại của người được khảo sát

Vị trí làm việc được sử dụng nhằm đánh giá mức độ tin cậy của kết quả khảo

sát. Vị trí làm việc được chia thành các mức độ như sau: Người lập dự toán, lập

tiến độ, Kỹ sư dự án (Tư vấn, giám sát, thi công), Người quản lý dự án, Vị trí

khác.

4) Kinh nghiệm của người được khảo sát

Số năm kinh nghiệm làm việc nhằm đánh giá mức độ tin cậy của kết quả khảo

sát. Kinh nghiệm làm việc được chia thành các mức độ sau: Dưới 5 năm, từ 5 đến

10 năm, từ 10 đến 20 năm, từ 20 năm trở lên.

3.3.4 Xây dựng bảng câu hỏi chính thức

Bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ được gởi đến một nhóm chuyên gia thứ 1 (Xem

phụ lục 1). Nhóm chuyên gia này kiểm tra xem bảng câu hỏi về nội dung có phù

hợp, có rõ ràng, dễ trả lời hay không, ngoài ra còn bổ sung thêm một số yếu tố áp

dụng cho điều kiện tại TP. HCM trước khi xây dựng bảng câu hỏi khảo sát thử

nghiệm.

Quá trình thực hiện khảo sát thử nghiệm được tiến hành bởi nhóm chuyên gia

thứ 2 (Xem phụ lục 2). Nhóm này bao gồm 15 chuyên gia có nhiều năm kinh

nghiệm trong lĩnh vực xây dựng từng công tác tại các đơn vị: chủ đầu tư, đơn vị

thiết kế, nhà thầu, tư vấn thiết kế. Trong đó, 10 người có trình độ đại học, 5 người

có trình độ thạc sĩ. Thông tin cụ thể của nhóm chuyên gia thứ 2 được thể hiện trong

Phụ lục 2.

Bảng câu hỏi thử nghiệm (Xem phụ lục 3) được gửi đến các chuyên gia này

bằng cách: gửi trực tiếp và gửi qua email sau đó chọn thời gian phù hợp gọi điện

39

thoại trực tiếp, tùy thuộc vào điều kiện của từng người. Cụ thể, họ được hướng dẫn

thực hiện 2 nhiệm vụ như sau:

- Trả lời đầy đủ bảng câu hỏi được gửi.

- Nhận xét, đánh giá, bổ sung bảng câu hỏi về các khía cạnh như cấu trúc, ngôn

từ sử dụng, mức độ dễ hiểu, rõ ràng,...

Thời gian dành cho các chuyên gia khoảng 3 tuần. Sau đó, các bảng câu hỏi

được thu thập trở lại và ghi nhận góp ý đánh giá nhận xét của từng người. Các góp

ý, nhận xét của các chuyên gia cũng được xem xét cẩn thận và chi tiết để điều chỉnh

cho bảng câu hỏi hợp lý hơn. Quá trình khảo sát thử nghiệm được kết thúc. Bảng

câu hỏi chính thức được chuẩn bị sẵn sàng cho công tác khảo sát đại trà (Xem phụ

lục 4).

3.4 Thu thập dữ liệu

3.4.1 Xác định kích thước mẫu

Theo R. Fellows & A. Liu (2008) [19] trên lý thuyết, có thể tính toán số lượng

mẫu cần thiết dựa vào công thức toán học sau:

Trong đó: s là độ lệch chuẩn của mẫu; z là giá trị đại diện cho độ tin cậy yêu

cầu, với độ tin cậy 95% hay 99% thì giá trị tương ứng của z là 1.96 hay 2.58; (- )

là một nửa bề rộng của độ tin cậy yêu cầu.

Trong điều kiện nghiên cứu của Luận văn này thì không thể xác định được giá

trị của độ lệch chuẩn s khi mà chưa tiến hành thu thập dữ liệu. Một phương pháp

khác thường được dùng để xác định kích thước mẫu là sử dụng thông tin từ các

nghiên cứu trước đây hoặc dùng kinh nghiệm để phỏng đoán:

- Theo Bollen (1989) [20] thì tỷ lệ số mẫu tối thiểu cho một tham số cần ước

lượng là 5 mẫu (tỷ lệ 5:1).

40

- Theo H. Trọng và C.N.M. Ngọc (2008) [14], số lượng mẫu sơ bộ có thể được

tính toán bằng từ 4-5 lần số lượng biến được sử dụng trong các phân tích của

nghiên cứu, đặc biệt là phân tích nhân tố.

- Theo R. Fellows & A. Liu (2008) [19] thì số lượng phản hồi tối thiểu cho

nghiên cứu áp dụng phân tích nhân tố là 100 bảng câu hỏi.

Với tính chất và mục tiêu nghiên cứu đã nêu trên, Luận văn đề xuất số mẫu

bằng 4 lần số lượng nhân tố, tức là cần khoảng 152 bảng câu hỏi hợp lệ.

3.4.2 Lựa chọn kỹ thuật lấy mẫu

Có 2 kỹ thuật lấy mẫu đó là kỹ thuật lấy mẫu xác suất và kỹ thuật lấy mẫu phi

xác suất [27].

a) Kỹ thuật lấy mẫu xác suất, có các phương pháp sau:

- Lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản: Là phương pháp chọn mẫu trong đó mỗi đơn

vị của tổng thể được chọn với sự ngẫu nhiên như nhau.

- Lấy mẫu hệ thống: Là phương pháp chỉ cần chọn ra một con số ngẫu nhiên là

có thể xác định được tất cả các đơn vị mẫu cần lấy ra từ danh sách chọn mẫu.

- Lấy mẫu cả khối/cụm và lấy mẫu nhiều giai đoạn: Với phương pháp lấy mẫu

này, đầu tiên tổng thể được chia thành nhiều khối, mỗi khối được coi là một tổng

thể con, lấy mẫu ngẫu nhiên m khối, sau đó khảo sát hết các đối tượng trong m

mẫu được lấy ra. Trong thực tế, sau khi lựa chọn được m mẫu thì trong mỗi khối

chọn ra chỉ khảo sát một đơn vị trong khối này mà thôi. Lúc này, mỗi khối sẽ là

đơn vị mẫu bậc một.

- Lấy mẫu phân tầng: Sử dụng phương pháp lấy mẫu phân tầng khi các đơn vị

khác nhau nhiều về tính chất liên quan đến vấn đề nghiên cứu và khảo sát.

Phương pháp này, tổng thể nghiên cứu được chia thành các tầng lớp, mục tiêu là

để các giá trị của các đối tượng tổng thể ta quan tâm thuộc cùng một tầng càng ít

khác nhau càng tốt. Sau đó các đơn vị mẫu được chọn từ các tầng này theo các

phương pháp lấy mẫu xác suất thông thường như lấy mẫu ngẫu nhiên đơn

giản hay lấy mẫu hệ thống.

41

b) Kỹ thuật lấy mẫu phi xác suất, có các phương pháp sau:

- Lấy mẫu thuận tiện: Phương pháp này được sử dụng trong nghiên cứu khám

phá. Mẫu thuận tiện còn được dùng trong trường hợp muốn có được một ước

lượng sơ bộ về kết quả mà người nghiên cứu quan tâm mà không muốn mất

nhiều thời gian, chi phí. Lấy mẫu bằng cách đến những nơi mà có nhiều khả

năng gặp được đối tượng cần thiết để khai thác thông tin nếu cảm thấy tiện lợi.

- Lấy mẫu định mức: Phương pháp lấy mẫu định mức tương tự như lấy mẫu

xác suất phân tầng ở chỗ đầu tiên người nghiên cứu phải phân chia tổng thể

nghiên cứu thành các tầng. Điểm khác biệt cơ bản là trong từng tổng thể con

những người phỏng vấn được chọn mẫu tại hiện trường theo cách thuận tiện hay

phán đoán, trong khi trong mỗi tầng của chọn mẫu phân tầng thì các đơn vị mẫu

được chọn ra theo kiểu xác suất.

- Lấy mẫu phán đoán: Trong phương pháp lấy mẫu phán đoán thì người

nghiên cứu chính là người quyết định sự thích hợp của các đối tượng để mời họ

tham gia vào mẫu khảo sát. Tính đại diện của mẫu khảo sát sẽ phụ thuộc nhiều

vào vào kiến thức, kinh nghiệm người nghiên cứu và người thu thập dữ liệu.

Từ các phương pháp lấy mẫu nêu trên và đặc điểm của tổng thể và cân nhắc

những điều kiện giới hạn về tài chính và thời gian thực hiện nên tác giả lựa chọn

phương pháp lấy mẫu thuận tiện.

3.4.3 Cách thức thu thập dữ liệu

Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, đối tượng cần hướng đến để thu thập dữ liệu

trong luận văn này là những người làm việc trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và

công nghiệp. Đó là các nhân viên làm việc ở các đơn vị như: chủ đầu tư; ban quản

lý của chủ đầu tư; tư vấn thiết kế; đơn vị thi công chuỗi thức ăn nhanh; các kỹ sư,

các thạc sĩ tốt nghiệp ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp và ngành quản lý

xây dựng có nhiều năm kinh nghiệm về xây dựng và quản lý chuỗi thức ăn nhanh,

sẽ được gửi bảng câu hỏi khảo sát. Người khảo sát được hỏi về mức độ đồng ý của

họ đối với từng yếu tố trong bảng câu hỏi theo thang đo Likert 5 mức độ từ 1 đến 5.

42

Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng hai phương pháp để thu thập thông tin:

- Phương pháp 1: Bảng câu hỏi sẽ được gửi trực tiếp đến đối tượng đang làm

việc ở các đơn vị với vai trò là: chủ đầu tư; ban quản lý của chủ đầu tư; tư vấn

quản lý dự án; tư vấn thiết kế; đơn vị thi công các công trình chuỗi thức ăn

nhanh.

- Phương pháp 2: Tác giả thành lập một bảng khảo sát trực tuyến nhờ ứng dụng

của công cụ Google Docs và gửi đến những người có liên quan. Bằng phương

pháp này người được khảo sát thực hiện trả lời bảng câu hỏi chỉ thông qua các

thao tác đơn giản nhất bằng cách click chọn câu trả lời và sự tiện lợi này sẽ là

một trong những yếu tố gia tăng tỷ lệ người tham gia trả lời. Mặt khác, để tăng tỷ

lệ người trả lời, ngoài việc thiết kế bảng câu hỏi rõ ràng, dễ hiểu thì cách thức

tiếp cận cũng là một yếu tố quan trọng. Tất cả những người trong danh sách gửi

mail đều được soạn email và gửi đích danh đến cho từng người, nhờ sự hỗ trợ

của phần mềm Smart Serial Mail 6.3.2.

3.5 Các phương pháp và công cụ nghiên cứu

3.5.1 Đánh giá thang đo

Một thang đo được coi là có giá trị khi nó đo lường đúng cái cần đo, có nghĩa

là phương pháp đo lường không có những sai lệch mang tính hệ thống. Do đó cần

phải kiểm tra độ tin cậy trước khi sử dụng.

Các tiêu chí để đánh giá độ tin cậy của thang đo:

- Hệ số Cronbach’s Anpha.

- Hệ số tương quan biến-tổng.

- Hệ số Cronbach’s Anpha khi biến bị loại bỏ.

Trong luận văn tác giả sử dụng quy trình nghiên cứu bằng bảng câu hỏi, vì vậy

độ tin cậy của thông tin thu thập từ bảng câu hỏi quyết định sự chính xác của Luận

văn này.

43

Theo H. Trọng và C.N.M. Ngọc (2008) [14], hệ số α của Cronbach là một

phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương

quan với nhau. Một trong những phương pháp kiểm tra tính đơn khía cạnh của

thang đo được gọi là kiểm định độ tin cậy chia đôi.

Công thức tính hệ số α của Cronbach như sau:

Trong đó: ρ : hệ số tương quan trung bình giữa các mục hỏi

N : số mục hỏi, yếu tố trong nghiên cứu

Theo qui ước thì một tập hợp các mục hỏi dùng để đo lường được đánh giá tốt

phải có hệ số  lớn hơn hoặc bằng 0.6 nhưng tốt nhất là lớn hơn 0.7 (Nunnally &

Burnstein (1994) [21]).

3.5.2 Kiểm định khác biệt trung bình tổng thể [14]

a) Phân tích phương sai:

Trong thống kê có các phép kiểm định về trị trung bình phổ biến sau:

- Nếu muốn so sánh trị trung bình của một tổng thể với một giá trị cụ thể nào đó

ta sẽ thực hiện phép kiểm định giả thuyết về trung bình của tổng thể bằng kiểm

định T-Test.

- Nếu muốn so sánh hai trị trung bình của hai nhóm tổng thể riêng biệt ta thực

hiện phép kiểm định giả thuyết về sự bằng nhau của hai trung bình tổng thể dựa

trên hai mẫu độc lập rút ra từ hai tổng thể này bằng kiểm định T-Test.

- Nếu muốn so sánh hai trị trung bình của hai nhóm tổng thể riêng biệt có đặc

điểm là mỗi phần tử quan sát trong tổng thể này có sự tương đồng theo cặp với

một phần tử ở tổng thể bên kia ta sử dụng kiểm định giả thuyết về sự bằng nhau

của hai trung bình tổng thể dựa trên dữ liệu mẫu rút ra từ hai tổng thể theo cách

phối hợp từng cặp, sử dụng kiểm định Paired-samples T-Test.

- Nếu muốn mở rộng sự so sánh cho trị trung bình của nhiều nhóm tổng thể độc

lập ta sử dụng phương pháp kiểm định giả thuyết về sự bằng nhau của trung bình

44

nhiều tổng thể. Phương pháp kiểm định này có tên gọi phổ biến là phân tích

phương sai (ANOVA).

Phân tích phương sai một yếu tố (One - way ANOVA) khi chúng ta chỉ sử

dụng 1 biến yếu tố để phân loại các quan sát thành các nhóm khác nhau. Trong

trường hợp căn cứ vào hai hay nhiều biến yếu tố để phân chia các nhóm thì chúng ta

phải sử dụng đến thủ tục ANOVA nhiều yếu tố (Two - way ANOVA).

Các giả định đối với phân tích phương sai một yếu tố:

- Các nhóm so sánh phải độc lập và được chọn một cách ngẫu nhiên;

- Các nhóm so sánh phải có phân phối chuẩn hoặc cỡ mẫu phải đủ lớn để được

xem như tiệm cận phân phối chuẩn;

- Phương sai của các nhóm so sánh phải đồng nhất.

b) Kiểm định Kruskal – Wallis

Kiểm định Kruskal–Wallis là phương pháp kiểm định giả thuyết trị trung bình

của nhiều nhóm tổng thể bằng nhau hay chính là phương pháp phân tích phương sai

một yếu tố mà không đòi hỏi bất kỳ giả định nào về phân phối chuẩn của tổng thể.

Thủ tục tính toán kiểm định Kruskal – Wallis cũng tương tự như thủ tục kiểm

định Mann – Whitney. Tất cả các quan sát của các nhóm được gộp lại với nhau để

xếp hạng. Sau đó, hạng của các quan sát trong từng nhóm được cộng lại, và đại

lượng thống kê Kruskal – Wallis H được tính từ các tổng hạng này. Đại lượng H này

xấp xỉ một phân phối Chi – bình phương với giả thuyết Ho là cả 3 nhóm có phân

phối giống nhau.

3.6 Phân tích nhân tố chính [14]

3.6.1 Giới thiệu

Phân tích nhân tố chính (PCA) là một kỹ thuật rất phổ biến được dùng trong

việc rút gọn dữ liệu (các biến đầu vào). Nghĩa là, thay vì sử dụng tất cả các biến,

chúng ta chỉ sử dụng một số biến mới mà vẫn giữ được hầu hết thông tin của dữ liệu

45

ban đầu. Số lượng các nhân tố nhỏ hơn hoặc bằng số biến ban đầu và giữa chúng

không có tương quan với nhau.

Theo Sharma (1995) [22], mục tiêu của phương pháp PCA chính là tìm ra một

hệ trục trực giao mới trong đó: Tọa độ của các biến ứng với các trục khác nhau sẽ

cho ta các biến mới. Các trục mới hay các biến mới này được gọi là các nhân tố

chính và giá trị của các biến mới được gọi là các điểm số nhân tố chính.

- Mỗi biến mới tạo thành sẽ kết hợp tuyến tính với các biến ban đầu.

- Biến mới đầu tiên chiếm phương sai lớn nhất của dữ liệu.

- Biến mới thứ hai chiếm phương sai lớn nhất của phần dữ liệu mà chưa bị

chiếm bởi biến mới đầu tiên.

- Biến mới thứ ba chiếm phương sai lớn nhất của phần dữ liệu mà chưa bị

chiếm bởi hai biến mới đầu tiên.

Tổng quát: biến mới thứ p chiếm phương sai của phần dữ liệu mà chưa bị

chiếm bởi (p-1) biến mới đầu tiên.

Các biến mới tạo thành sẽ độc lập với nhau. Khi các biến mới tạo thành chiếm

một lượng đủ lớn phương sai của dữ liệu thì chúng ta có thể sử dụng các biến mới

này để thay thế cho các biến cũ và tiến hành quá trình phân tích như thông thường.

Vì vậy, PCA là phương pháp rất thường được sử dụng trong trường hợp dữ liệu đầu

vào quá lớn, cần được rút gọn mà vẫn giữ được một lượng thông tin đủ lớn để cho

việc nghiên cứu, phân tích dữ liệu được dễ dàng hơn.

3.6.2 Phân tích nhân tố được sử dụng trong các trường hợp sau

Nhận diện các khía cạnh hay nhân tố giải thích được các liên hệ tương quan

trong một tập hợp các biến.

Nhận diện một tập hợp biến mới tương đối ít không có tương quan với nhau

thay thế tập hợp biến gốc có tương quan với nhau để thực hiện một phân tích đa

biến tiếp theo.

46

Để nhận ra một tập hợp gồm một số ít các biến nổi trội từ một tập hợp nhiều

biến để sử dụng trong các phân tích đa biến kế tiếp.

3.6.3 Kiểm tra sự phù hợp của dữ liệu trước khi phân tích nhân tố chính

- Kaiser-Mayer-Olkin (KMO): là chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân

tích nhân tố, giá trị KMO nên cao hơn 0.5 là phù hợp cho phân tích nhân tố.

- Bartlett’s test of sphericity: đại lượng Bartlett là một đại lượng thống kê dùng

để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể hay ma trận

tương quan tổng thể là một ma trận đồng nhất mỗi biến tương quan hoàn toàn

với chính nó (r=1) nhưng không tương quan với biến khác (r=0). Điều kiện cần

để phân tích nhân tố là các biến phải tương quan với nhau.

- Communality: là lượng biến thiên của biến được giải thích chung với các biến

khác được xem xét trong phân tích. Đây cũng là phần biến thiên được giải thích

bởi các nhân tố chung. Communality của các biến nên lớn hơn hoặc bằng 0.5

(Kim cùng cộng sự, 2008).

Phân tích nhân tố sử dụng mối tương quan giữa các biến đo lường Xi. Vì vậy,

trước khi quyết định sử dụng phân tích nhân tố cần phải xem xét mối quan hệ giữa

các biến này. Nếu các hệ số tương quan nhỏ (< 0.3) sử dụng phân tích nhân tố là

không phù hợp (Hair & ctg 2006) [17].

3.6.4 Phân tích ma trận tương quan

Một trong những bước quan trọng đầu tiên của phân tích nhân tố là tính toán

và phân tích ma trận tương quan. Có hai loại ma trận tương quan như sau:

Ma trận tương quan giữa các biến dùng cho phân tích nhân tố kiểu R. Đây là

kiểu phân tích nhân tố thông dụng nhất. Trong luận văn này cũng dùng phân tích

nhân tố kiểu R. Phân tích nhân tố kiểu R là loại phân tích mà mục đích là rút gọn số

biến từ nhiều biến thành một số ít biến đại diện nào đó.

Ma trận tương quan giữa các mẫu dùng cho phân tích nhân tố kiểu Q. Phân

tích nhân tố kiểu Q là loại phân tích mà mục đích là rút gọn số mẫu tìm và các mẫu

có cùng tính chất gom lại thành một nhóm mẫu được thể hiện bằng mẫu đại diện.

47

Phân tích nhân tố kiểu Q không được áp dụng rộng rãi do những khó khăn khi tin

học hóa phương pháp này.

3.6.5 Mô hình nhân tố

Có rất nhiều mô hình nhân tố, nhưng hai mô hình nhân tố thông dụng nhất là

phân tích nhân tố thông thường và phân tích nhân tố thành phần. Để hiểu sự khác

nhau giữa hai phương pháp này cần xem xét đến bản chất của phương sai. Toàn bộ

phương sai bao gồm ba phần là phương sai chung, phương sai riêng và phương sai

do sai lầm. Phương sai chung là phương sai mà tất cả các biến đều có. Phương sai

riêng là phương sai chỉ gắn liền với một biến nào đó. Phương sai do sai lầm là

phương sai xảy ra do các điểm không phù hợp trong việc thu thập dữ liệu, lập thang

đo, lấy mẫu. Phân tích nhân tố thành phần quan tâm đến toàn bộ phương sai trong

khi phân tích nhân tố thông thường chỉ quan tâm đến phương sai chung.

Lựa chọn phương pháp nào để áp dụng do hai yếu tố là mục đích của nhà phân

tích và mức độ hiểu biết của nhà phân tích đối với phương sai của các biến. Khi

mục đích của nhà nghiên cứu là tóm tắt các biến thành một nhóm ít nhất các nhân tố

phục vụ cho mục đích dự đoán và nhà nghiên cứu biết trước rằng phương sai riêng

và phương sai do sai lầm chiếm một phần không đáng kể trong tổng phương sai thì

có thể áp dụng phân tích nhân tố thành phần. Ngược lại, khi mục đích của nhà

nghiên cứu không biết rõ phương sai riêng và phương sai do sai lầm chiếm tỷ trọng

bao nhiêu trong tổng phương sai, do đó nhà nghiên cứu muốn loại bỏ hai loại

phương sai này thì có thể áp dụng phân tích nhân tố thông thường.

3.6.6 Cách rút trích nhân tố

Ngoài việc lựa chọn mô hình phân tích nhân tố, nhà nghiên cứu còn phải chọn

lựa cách rút trích nhân tố giữa rút trích nhân tố trực giao và rút trích xiên góc. Theo

cách rút trích nhân tố trực giao thì các nhân tố được rút trích sao cho cách nhân tố

này là độc lập với các nhân tố khác, tương quan giữa các nhân tố trong trường hợp

này là 0. Rút trích nhân tố trực giao được sử dụng trong trường hợp mục đích của

phân tích nhân tố là giảm số lượng biến quan sát xuống thành một nhóm nhân tố

không tương quan với nhau nhằm phục vụ cho phân tích hồi qui hay các kỹ thuật

48

phân tích khác. Rút trích nhân tố xiên góc thì phức tạp hơn trực giao rất nhiều. Theo

cách này các nhân tố được rút trích vẫn tương quan với nhau. Rút trích nhân tố xiên

góc được sử dụng trong trường hợp mục đích của phân tích nhân tố có quan tâm đến

ý nghĩa của các nhân tố được rút trích.

3.6.7 Xoay các nhân tố

Một phần quan trọng trong bản kết quả phân tích nhân tố là ma trận nhân tố

(Component Matrix). Ma trận nhân tố chứa các hệ số biểu diễn các biến chuẩn hóa

bằng các nhân tố (mỗi biến là một đa thức của các nhân tố). Những hệ số này

(factor loading) biểu diễn tương quan giữa các nhân tố và các biến. Hệ số này lớn

cho biết nhân tố và biến có liên hệ chặt chẽ với nhau. Các hệ số này được dùng để

giải thích các nhân tố. Mặc dù ma trận nhân tố ban đầu hay ma trận nhân tố không

xoay cho thấy được mối quan hệ giữa các nhân tố và từng biến một, nhưng nó ít khi

tạo ra những nhân tố có thể giải thích được một cách dễ dàng bởi vì các nhân tố có

tương quan với nhiều biến. Vì thế xoay nhân tố được thực hiện nhằm mục đích để

ma trận nhân tố sẽ trở nên đơn giản hơn và dễ giải thích hơn. Có nhiều phương pháp

xoay nhân tố:

- Orthogonal rotation: xoay các nhân tố trong đó vẫn giữ nguyên góc ban đầu

giữa các nhân tố.

- Varimax procedure: xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hóa số lượng

biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố, vì vậy sẽ tăng cường khả năng giải thích

các nhân tố.

- Quartimax: xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hóa số nhân tố có hệ số

lớn tại cùng một biến, vì vậy sẽ tăng cường khả năng giải thích các biến.

- Equamax: xoay các nhân tố để đơn giản hóa việc giải thích cả biến lẫn nhân

tố.

- Oblique (direct oblimin): xoay các nhân tố mà không giữ nguyên góc ban đầu

giữa các nhân tố (tức là có tương quan giữa các nhân tố với nhau).

49

3.6.8 Tiêu chí để xác định số lượng nhân tố rút được trích

Một số tiêu chí được đưa ra để đánh giá số lượng nhân tố được rút trích trong

một phân tích như sau:

- Eigenvalue: đây là một tiêu chí đơn giản và phổ biến nhất để đánh giá số

lượng nhân tố được rút trích. Trong phân tích nhân tố thành phần chỉ những

nhân tố có eigenvalue lớn hơn 1 mới được xem là có ý nghĩa. Những nhân tố có

eigenvalue nhỏ hơn 1 được xem là không có ý nghĩa và không đáng quan tâm.

- Tiêu chí mô hình nghiên cứu: Tiêu chí này rất đơn giản, tuy nhiên rất hợp lý

trong một số tình huống nhất định. Khi tiến hành nghiên cứu, căn cứ vào mô

hình nghiên cứu, nhà nghiên cứu đã biết trước là có bao nhiêu nhân tố cần rút

trích. Nhà nghiên cứu sẽ điều chỉnh mô hình phân tích nhân tố và thực hiện phân

tích nhân tố đến khi số lượng nhân tố được rút trích đúng như mong muốn.

3.6.9 Tiêu chí để đánh giá ý nghĩa của factor loadings

Các hệ số tương quan giữa các biến và các nhân tố rút trích (sau đây gọi tắt là

factor loadings).

Các factor loadings lớn hơn +0.3 được xem như là có ý nghĩa, lớn hơn +0.4 là

rất quan trọng và lớn hơn +0.5 là rất có ý nghĩa. Giá trị tuyệt đối của factor loadings

càng lớn thì ý nghĩa của factor loadings trong giải thích ma trận nhân tố càng cao.

Đánh giá mức ý nghĩa của factor loadings như sau:

- Cỡ mẫu càng lớn thì giá trị được xem là có ý nghĩa của factor loadings càng

nhỏ.

- Số lượng biến càng lớn thì giá trị được xem là có ý nghĩa của factor loadings

càng nhỏ.

- Số lượng nhân tố càng lớn thì giá trị được xem là có ý nghĩa của factor

loadings càng lớn.

50

3.6.10 Trọng số nhân tố [17]

Trọng số nhân tố của biến Xi trên nhân tố mà nó là một biến đo lường sau khi

quay phải cao và các trọng số trên các nhân tố khác nó không đo lường phải thấp.

Đạt được điều này thang đo đạt giá trị hội tụ.

- Một là, trọng số nhân tố biến Xi (nhân tố A, tác động vào Xi) độ phải cao ở

mức mà phần chung phải lớn hơn hoặc bằng phần riêng và sai số. Hay nói cách

khác, trên 50% (>0.5) phương sai của Xi được giải thích bới nhân tố A. Trong

trường hợp λ i < 0.5 chúng ta có thể xoá biến Xi vì nó thực sự không đo lường

khái niệm chúng ta cần đo lường.

- Hai là, chênh lệch trọng số λ iA - λiB < 0.3 là giá trị thường được các nhà

nghiên cứu chấp nhận. Nếu hai trọng số này tương đương nhau thì biến Xi này

vừa đo lường A và cũng vừa đo lường B. Vì vậy chúng ta cần loại bỏ biến này.

Tuy nhiên, chúng ta cần xem xét giá trị nội dung của nó trước khi ta quyết định

loại bỏ hay không loại bỏ một biến đo lường.

Công cụ phân tích được sử dụng trong Luận văn này gồm các phần mềm SPSS

Staticstics 21, M.S. Excel 2007. Phần mềm SPSS Staticstics 21 được dùng để

tổng hợp số liệu bảng câu hỏi, kiểm tra hệ số tương quan Cronbach anpha, phân tích

nhân tố chính.

3.7 Kết luận chương

Nội dung Chương 3 đã trình bày đầy đủ các cơ sở lý thuyết về phương pháp áp

dụng trong Luận văn, đặc biệt là phương pháp phân tích nhân tố chính (PCA).

Tiếp theo, ở Chương 4 sẽ là câu trả lời cho câu hỏi ở chương mở đầu, ở

chương này tác giả sẽ trình bày chi tiết quá trình kiểm định, phân tích và xếp hạng

các yếu tố. Sau đó áp dụng phương pháp phân tích nhân tố chính để tìm ra những

nhân tố chính đại diện cho các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ của dự án chuỗi thức

ăn nhanh tại TP. HCM.

CHƯƠNG 4: THU THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU

51

Từ các cơ sở lý thuyết, dữ liệu được trình bày ở Chương 3 sẽ được tổng hợp,

chọn lọc và phân tích nhằm đánh giá, xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ

của chuỗi dự án thức ăn nhanh. Các yếu tố có điểm số cao nhất sẽ được xác định

thông qua các bước phân tích và kiểm nghiệm dữ liệu và sử phương pháp phân tích

Khảo sát thử nghiệm

Khảo sát chính thức

nhân tố chính để tìm ra các nhân tố chính hưởng đến tiến độ của dự án.

Xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ dự án chuỗi thức ăn nhanh

Quá trình thực hiện

Phân tích, kiểm nghiệm dữ liệu

Phân tích nhân tố chính PCA

: 4 G N Ơ Ư H C

Thảo luận kết quả và đề xuất các kiến nghị

U Ệ I L Ố S Ý L Ử X À V P Ậ H T U H T

Kết luận chương

Hình 4.1: Lược đồ tóm tắt Chương 4

4.1. Xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ dự án chuỗi thức ăn nhanh

4.1.1 Khảo sát thử nghiệm

Bảng câu hỏi (BCH) được thiết kế với 35 yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ xây

dựng chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh tại Tp. HCM đã được xác định ở trên và tiến

52

hành gửi BCH bằng cách gửi trực tiếp và gửi qua email nhóm danh sách chuyên gia

thứ 2 (Phụ lục 2) có kinh nghiệm trong lĩnh lực xây dựng đang công tác ở các đơn

vị : chủ đầu tư, nhà thầu, đơn vị tư vấn thiết kế.

Đây là giai đoạn rất cần thiết và rất quan trọng, nhằm kiểm tra sơ lược lại nội

dung bảng câu hỏi và bảo đảm các mục hỏi không bị trùng lấp, gây khó hiểu cho

người trả lời.

Tác giả đã thu thập được 15 bảng câu hỏi thử nghiệm từ nhóm chuyên gia thứ

2. Dữ liệu thu thập được từ khảo sát thử nghiệm được xử lý phân tích thống kê bằng

phần mềm SPSS Statictics 21 với kết quả được trình bày ở Bảng 4.1.

Bảng 4.1: Kết quả khảo sát thử nghiệm giá trị mean khả năng ảnh hưởng

Biến quan sát

N Minimum Maximum Mean

Std. Deviation

Khả năng tài chính của CDT

15

4

5

4.80

.414

Kế hoạch tài chính của CDT

15

4

5

4.13

.352

15

2

5

3.53

.915

Thanh toán khối lượng trễ không đúng hợp đồng

Tìm kiếm mặt bằng phù hợp

15

2

5

3.53

.743

Bàn giao mặt bằng chậm trễ

15

2

5

3.53

.990

Pháp lý mặt bằng

15

2

5

3.60

.828

Hiện trạng kết cấu và kiến trúc công trình

15

2

5

3.47

.743

Năng lực quản lý của CDT

15

3

5

3.87

.743

Tiêu chí chọn nhà thầu

15

2

5

3.27

1.033

Khả năng tài chính của nhà thầu

15

3

5

4.27

.704

Năng lực kinh nghiệm của nhà thầu

15

3

5

3.93

.594

15

3

5

3.80

.561

Trách nhiệm phối hợp của nhà thầu chính với BQLDA và nhà thầu phụ

Khả năng đáp ứng của nhà cung cấp

15

3

5

3.93

.594

Năng lực và sự am hiểu của nhà thầu

15

4

5

4.27

.458

Kế hoạch thi công cụ thể

15

2

4

3.47

.743

Descriptive Statistics

15

2

5

3.33

.900

Thi công nhiều công tác thực hiện đồng thời

Nhiều chủng loại vật tư đặc thù

15

2

5

3.80

1.014

Sự am hiểu đặc thù thương hiệu

15

3

5

3.93

.799

Năng lực của Ban quản lý dự án

15

3

5

4.40

.632

Thái độ tiêu cực của giám sát

15

2

5

3.60

.910

15

2

5

3.60

.910

Chậm trễ nghiệm thu các công việc đã hoàn thành

Thay đổi yêu cầu kỹ thuật

15

3

5

3.67

.724

15

2

5

3.47

.915

15

3

4

3.80

.414

15

2

4

3.47

.640

15

3

5

3.87

.834

Hình thức hợp đồng Sự phối hợp giữa thầu chính và các thầu phụ do BQL chỉ định Vai trò của tư vấn quản lý dự án về chọn nhà thầu Sự khác biệt giữa điều kiện thực tế so với khảo sát

Năng lực thiết kế

15

3

5

4.20

.676

Thiết kế thay đổi

15

3

5

3.93

.594

Các sai sót trong thiết kế

15

3

5

3.80

.676

Sự am hiểu về đặc thù thương hiệu

15

3

5

4.20

.676

Sự phối hợp giữa các bên liên quan

15

3

5

3.87

.516

Thái độ tích cực giữa các bên

15

2

5

4.07

.884

Cam kết giữa các bên

15

2

5

3.67

.976

Nhận dạng thương hiệu

15

2

5

3.80

.775

Đáp ứng quy trình sản xuất

15

2

5

3.47

.834

53

Bảng 4.2: Kết quả khảo sát thử nghiệm của hệ số Cronbach’s Anpha

N

%

Cases

Valid Excludeda Total

15 0 15

100.0 .0 100.0

Case Processing Summary

N of Items

Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

.935

.938

35

Reliability Statistics

54

Kết quả phân tích các yếu tố trong khảo sát thử nghiệm đều có giá trị mean lớn

hơn 2.5 và hệ số Cronbach’s Anpha là 0.935 Kết quả này hoàn toàn thỏa mãn yêu

cầu về độ tin cậy của thang đo theo yêu cầu của Nunnally & Burnstein (1994) [21].

Vì vậy các yếu tố trên đều có mức độ ảnh hưởng đến tiến độ của dự án chuỗi

thức ăn nhanh tại TP. HCM nên cả 35 yếu tố trên đều được đưa vào khảo sát chính

thức.

4.1.2 Thu thập, phân tích qua cuộc khảo sát chính thức

4.1.2.1 Chọn lọc dữ liệu

Với kết quả từ khảo sát thử nghiệm, hoàn chỉnh bảng câu hỏi (BCH) chính

thức với 35 yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng chuỗi thức ăn nhanh tiến hành

khảo sát chính thức.

Để đảm bảo chất lượng của thông tin thu thập và đúng đối tượng trả lời, số

BCH nhận được còn phải qua một quá trình loại bỏ dựa trên cơ sở sau:

- Loại bỏ những BCH không đáng tin cậy như dữ liệu bị khuyết hoặc có hàng

loạt câu trả lời liên tục giống nhau.

- Loại bỏ những BCH mà người trả lời dưới 3 năm kinh nghiệm. Với mục tiêu

nghiên cứu của luận văn, thông tin thu thập từ người trả lời từ 3 năm kinh

nghiệm trở lên sẽ giúp việc đánh giá chính xác hơn. Nhưng chỉ có 2 người trả lời

có kinh nghiệm dưới 3 năm nên việc loại bỏ này không ảnh hưởng nhiều đến kết

quả.

- Chỉ giữ lại những BCH mà đối tượng trả lời đang ở vai trò là Chủ đầu tư; Tư

vấn thiết kế và Nhà thầu.

Số lượng BCH gửi đi và nhận về như sau:

- Phương pháp gửi trực tiếp đến người trả lời: Số lượng BCH gửi đi 100 bảng

câu hỏi và nhận về 80 BCH hợp lệ.

55

- Phương pháp gửi và nhận BCH được lập bằng công cụ Google Docs gửi trực

tiếp qua địa chỉ email thông qua Internet: Với hình thức này, nhận được tổng

140 người trả lời nhưng có 90 người trả lời hợp lệ.

- Kết quả thu thập được 170 BCH hợp lệ, số lượng này đủ thỏa mãn số lượng

BCH sơ bộ yêu cầu (4x35=140 bảng). Đây chính là các BCH dùng để phân tích

số liệu ở các bước tiếp theo. Các số liệu được mã hóa và đưa vào phần mềm

SPSS Statistics 21 để phân tích và xử lý.

4.1.2.2 Kết quả người trả lời

Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết quả người trả lời

Tần suất Tỷ lệ (%) Tỷ lệ tích lũy (%)

Trả lời đạt yêu cầu 170 60.71% 60.71%

Trả lời không đạt yêu cầu 35 12.50% 73.21%

Không trả lời 75 26.79% 100%

Tổng cộng 280

Hình 4.2: Thống kê kết quả người trả lời bản câu hỏi

56

- Hình thức công ty:

4.1.2.3 Đặc điểm người trả lời

Bảng 4.4: Bảng tổng hợp người trả lời theo hình thức công ty

Hình thức công ty

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Tư nhân 102 60.0 60.0 60.0

Valid 68 40.0 40.0 100.0 Nhà nước hoặc nhà nước nắm cổ phần

Total 170 100.0 100.0

Hình 4.3: Phân loại người trả lời theo hình thức công ty

Trong 170 mẫu đạt yêu cầu, vị trí của người được khảo sát trong ngành xây

dựng phân bố như sau: Tư nhân 102 mẫu chiếm 60%, Nhà nước 68 mẫu chiếm

40%. Nhìn chung trong dự án xây dựng thì vốn tư nhân chiếm khá cao.

57

- Số năm kinh nghiệm:

Bảng 4.5: Bảng tổng hợp người trả lời theo kinh nghiệm làm việc

Kinh nghiệm làm việc

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

Dưới 5 năm 2 1.2 1.2 1.2

Từ 5 đến 10 năm 111 65.3 65.3 66.5 Valid 57 33.5 33.5 100.0

Từ 10 năm đến 20 năm Total 170 100.0 100.0

Hình 4.4: Phân loại người trả lời theo kinh nghiệm làm việc

Trong 170 mẫu đạt yêu cầu, kinh nghiệm trong ngành xây dựng của các đối

tượng khảo sát phân bố như sau: Dưới 5 năm có 2 mẫu chiếm 1.2%, từ 5-10 năm có

116 mẫu chiếm 65.3%, từ 10-20 năm có 57 mẫu chiếm 33.5 %. Nhìn chung, kinh

nghiệm trong ngành xây dựng của các đối tượng khảo sát khá cao. Do đó kinh

nghiệm của đối tượng khảo sát có thể chấp nhận được.

58

- Lĩnh vực hoạt động

Bảng 4.6: Bảng tổng hợp người trả lời theo lĩnh vực hoạt động

Lĩnh vực hoạt động Frequenc y 37 Percent Valid Percent 21.8 21.8 Cumulative Percent 21.8 Chủ đầu tư

Tư vấn thiết kế 57 33.5 33.5 55.3

Valid

Nhà thầu thi công Loại khác 74 2 43.5 1.2 43.5 1.2

98.8 100.0 Total 170 100.0 100.0

Hình 4.5: Phân loại người trả lời theo lĩnh vực hoạt động

Trong 170 mẫu đạt yêu cầu, nơi công tác trong ngành xây dựng của các đối

tượng khảo sát phân bố như sau: Chủ đầu tư có 37 mẫu chiếm 21.8%, Tư vấn thiết

kế/giám sát 57 mẫu chiếm 33.5%, nhà thầu thi công có 74 mẫu chiếm 43.5%, Tư

vấn khác có 2 mẫu chiếm 1.2%. Nhìn chung vị trí trong ngành xây dựng của các đối

tượng khảo sát có mối liên hệ rất sát với nội dung nghiên cứu. Do đó chất lượng

bảng câu hỏi khảo sát là chấp nhận được.

59

- Vị trí chức danh

Bảng 4.7: Bảng tổng hợp người trả lời theo vị trí chức danh

Vị trí chức danh

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

7 4.1 4.1 4.1

58 34.1 34.1 38.2

Valid Người lập dự toán, lập tiến độ Kỹ sư dự án ( thiết kế, giám sát, thi công) Người quản lý dự án 102 60.0 60.0 98.2

Vị trí/chức danh khác 3 1.8 1.8

100.0 Total 170 100.0 100.0

Hình 4.6: Phân loại người trả lời theo vị trí chức danh

Trong 170 mẫu đạt yêu cầu, vị trí của người được khảo sát trong ngành xây

dựng phân bố như sau: Người lập dự toán, tiến độ có 7 mẫu chiếm 4.1%, Kỹ sư dự

án (thiết kế, giám sát, thi công) có 58 mẫu chiếm 34.1 %, Người quản lý dự án có

102 mẫu chiếm 60%, Vị trí chức danh khác có 3 mẫu chiếm 1.8%. Nhìn chung vị trí

trong ngành xây dựng của các đối tượng khảo sát có vai trò quan trọng đối vối dự

án chiếm tỷ lệ khá cao (>50%). Do đó chất lượng bảng câu hỏi khảo sát là chấp

nhận được.

60

4.1.4 Kiểm định thang đo

Quá trình xây dựng và phân tích bắt đầu bằng việc kiểm tra hệ số Cronbach’s

Anpha. Như đã trình bày ở trong chương trước, hệ số Cronbach’s Anpha dùng để

kiểm tra xem độ phù hợp của thang đo đã dùng trong bảng câu hỏi. Phần mềm

SPSS Staticstics 21 được sử dụng để thực hiện công việc này bởi chức năng

Reliability Analysis.

Kết quả tính toán được hệ số Cronbach’s Anpha cho tổng thể thang đo mức độ

ảnh hưởng là 0.881. Kết quả này hoàn toàn thỏa mãn yêu cầu về độ tin cậy của

thang đo theo yêu cầu của Nunnally & Burnstein (1994) [28] và các kết quả tính

toán được trình bày cụ thể ở các Bảng 4.10, Bảng 4.11.

Bảng 4.9: Kết quả khảo sát chính thức giá trị mean khả năng ảnh hưởng đến tiến độ chuỗi dự án thức ăn nhanh

Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

Biến quan sát CDT3 CDT1 CDT2 NTTC1 CDT7 QLDA2 QLDA6 PHGCB2 TVTK3 PHGCB1 NTTC6 PHGCB5 CDT6 NTTC3 QLDA7 CDT5

170 170 170 170 170 170 170 170 170 170 170 170 170 170 170 170

1 1 2 1 1 1 1 1 1 3 1 1 1 1 1 1

5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5

4.18 4.09 4.08 4 3.98 3.98 3.96 3.95 3.94 3.94 3.86 3.86 3.85 3.85 3.85 3.84

0.767 0.794 0.717 0.792 0.839 0.825 0.824 0.768 0.989 0.731 0.942 0.967 0.857 0.955 0.702 0.854

NTTC5 NTTC8 QLDA5 CDT8 QLDA4 NTTC9 NTTC10 QLDA1 CDT4 TVTK2 TVTK4 NTTC2 TVTK1 NTTC4 PHGCB3 QLDA3 PHGCB4 NTTC7

170 170 170 170 170 170 170 170 170 170 170 170 170 170 170 170 170 170

1 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 1

5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5

3.84 3.82 3.79 3.76 3.74 3.73 3.73 3.73 3.72 3.71 3.71 3.65 3.55 3.51 3.51 3.48 3.48 3.32

0.895 0.682 0.801 0.716 1 0.812 0.805 0.896 0.851 0.839 0.795 0.823 0.738 0.801 0.771 0.771 0.748 0.94

61

Từ kết quả Bảng 4.9, phần lớn các yếu tố khảo sát có giá trị mean đều lớn hơn

2.5 nên ta tiến hành các bước phân tích tiếp theo.

Bảng 4.10: Bảng tính hệ số Cronbach’s Alpha

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.881 35

Bảng 4.11: Bảng tính hệ số tương quan biến tổng

Item-Total Statistics

Biến quan sát CDT1 CDT2 CDT3 CDT4 CDT5 CDT6

Scale Mean if Item Deleted 128.67 128.68 128.58 129.05 128.93 128.92

Scale Variance if Item Deleted 157.24 158.242 155.913 156.069 156.693 154.502

Corrected Item- Total Correlation 0.412 0.406 0.5 0.436 0.404 0.509

Cronbach's Alpha if Item Deleted 0.878 0.878 0.876 0.878 0.878 0.876

62

154.112 164.178 157.009 155.177 150.975 162.711 153.013 151.925 153.905 159.275 158.579 156.934 152.886 153.355 163.911 151.899 155.656 164.181 163.927 155.683 153.861 151.46 155.897 162.817 160.414 165.338 163.73 151.144

0.541 0.075 0.425 0.498 0.605 0.133 0.554 0.571 0.484 0.368 0.334 0.421 0.559 0.589 0.08 0.534 0.489 0.058 0.092 0.535 0.553 0.56 0.481 0.146 0.261 0.007 0.093 0.589

128.78 129 128.76 129.11 128.92 129.25 128.93 128.9 129.44 128.94 129.04 129.04 129.04 128.78 129.29 129.03 128.98 128.81 128.91 129.21 129.05 128.82 129.05 128.83 128.81 129.25 129.28 128.9

0.875 0.884 0.878 0.876 0.874 0.883 0.875 0.874 0.876 0.879 0.88 0.878 0.875 0.875 0.884 0.875 0.877 0.885 0.883 0.876 0.875 0.875 0.877 0.883 0.881 0.885 0.884 0.874

CDT7 CDT8 NTTC1 NTTC2 NTTC3 NTTC4 NTTC5 NTTC6 NTTC7 NTTC8 NTTC9 NTTC10 QLDA1 QLDA2 QLDA3 QLDA4 QLDA5 QLDA6 QLDA7 TVTK1 TVTK2 TVTK3 TVTK4 PHGCB1 PHGCB2 PHGCB3 PHGCB4 PHGCB5

Hệ số Cronbach’s Alpha cho thang đo mức độ ảnh hưởng là 0.881. Như vậy,

độ tin cậy thang đo mức độ ảnh hưởng cũng đạt để có thể tiến hành các phân tích

thống kê tiếp theo.

Kết quả tính hệ số tương quan biến tổng như Bảng 4.11 cho thấy phần lớn các

yếu tố đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3. Yếu tố : “Năng lực quản lý

của chủ đầu tư, Khả năng đáp ứng của nhà cung cấp, Chậm trễ nghiệm thu các

công việc đã hoàn thành, Sự phối hợp giữa thầu chính và các thầu phụ do BQL chỉ

định, Vai trò của tư vấn quản lý dự án về chọn nhà thầu, Sự am hiểu về đặc thù

63

thương hiệu, Sự phối hợp giữa các bên liên quan, Thái độ tiêu cực giữa các bên,

Cam kết giữa các bên, Nhận dạng thương hiệu ” có hệ số tương quan biến tổng <

0.3 nên không phù hợp (Hair & ctg 2006) (dẫn theo Nguyễn Đình Thọ [17]). Vì vậy

không đưa yếu tố này vào phân tích nhân tố chính.

Sau khi loại 10 yếu tố còn lại tổng cộng 25 yếu tố được chọn cho phân tích

nhân tố chính tiếp theo: Phân tích nhân tố chính.

64

4.1.5 Đánh giá độc lập mức độ ảnh hưởng của các yếu tố

Tính giá trị trung bình của mỗi yếu tố theo tổng thể và theo từng nhóm vai trò của người trả lời

Xếp hạng và đánh giá sơ bộ

các yếu tố

Kiểm tra sự khác biệt

của trị trung bình giữa các nhóm

Kiểm định Kruskal - Wallis

Không thỏa mãn

Kiểm tra các giả định cho phân tích One - Way ANOVA

Kiểm định One - Way ANOVA

So sánh 2 kiểm định

Thỏa mãn

Nhận xét

a) Quy trình đánh giá

Hình 4.7: Đánh giá độc lập mức độ ảnh hưởng

Theo quy trình đánh giá như Hình 4.7 trên, trước tiên tiến hành tính toán trị

trung bình của từng yếu tố theo tổng thể và theo từng nhóm vai trò của người trả lời.

Nhóm vai trò người trả lời ở đây được phân loại thành 3 nhóm dựa trên sự khác biệt

về chức năng công tác ở các đơn vị: Chủ đầu tư, Tư vấn thiết kế, Nhà thầu thi công.

Sau khi tính toán trị trung bình, tiến hành xếp hạng cho các yếu tố theo giá trị

trung bình từ cao xuống thấp. Sau cùng là tiến hành các kiểm định thống kê để đánh

giá sự khác biệt trị trung bình giữa các nhóm của tổng thể.

b) Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố

65

Bảng 4.12: Trung bình và xếp hạng các yếu tố làm chậm tiến độ chuỗi

dự án thức ăn nhanh

Chủ đầu tư

Tư vấn thiết kế

Nhà thầu thi công

Trung bình chung

Biến quan sát

CDT3 CDT1 CDT2 NTTC1 CDT 7 QLDA2 TVTK3 NTTC7 CDT 6 NTTC3 CDT5 PHGCB5 NTTC6 NTTC9 QLDA5 QLDA4 NTTC10 NTTC11 QLDA1 CDT4 TVTK2 TVTK4 NTTC2 TVTK1 NTTC8

Trung bình 4.05 4.05 3.97 3.95 3.69 3.9 3.79 3.74 3.9 3.67 3.79 3.79 3.72 3.87 3.59 3.59 3.69 3.74 3.74 3.77 3.62 3.79 3.59 3.82 3.21

Xếp hạng 2 1 3 4 18 6 10 15 5 20 9 12 17 7 24 23 19 14 13 16 21 11 22 8 25

Trung bình 4.18 4.14 4.14 4.09 4.16 4.07 3.7 3.91 3.96 3.86 3.86 3.81 3.91 3.77 3.91 3.67 3.68 3.75 3.74 3.72 3.56 3.98 3.63 3.74 3.42

Trung bình 4.26 4.08 4.09 3.96 4 3.96 3.99 3.89 3.73 3.93 3.84 3.95 3.84 3.84 3.81 3.68 3.78 3.7 3.72 3.69 3.68 3.59 3.7 3.51 3.31

Xếp hạng 1 3 2 6 4 7 5 10 16 9 11 8 12 13 14 21 15 18 17 20 22 23 19 24 25

Trung bình 4.18 4.09 4.08 4 3.98 3.98 3.94 3.86 3.85 3.85 3.84 3.85 3.84 3.82 3.79 3.74 3.73 3.73 3.73 3.72 3.71 3.71 3.65 3.55 3.32

Xếp hạng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25

Xếp hạng 1 4 3 5 2 6 20 10 8 13 12 14 9 15 11 22 21 16 17 19 23 7 24 18 25

Từ số liệu phân tích ở Bảng 4.12 có thể nhận thấy dường như có một sự đồng

thuận khá cao giữa các nhóm đối tượng được hỏi trong việc đánh giá mức độ ảnh

hưởng của các yếu tố. Sơ bộ có thể nhận thấy rằng:

- CDT3 :Thanh toán khối lượng chậm trễ không đúng hợp đồng

- CDT1 : Khả năng đáp ứng tài chính của chủ đầu tư

66

- NTTC1: Khả năng tài chính của nhà thầu

- QLDA2: Thái độ tiêu cực của giám sát

Cả 3 nhóm đều đồng thuận trả lời.

c) Kiểm định sự khác biệt về trị trung bình giữa các nhóm

Để phân tích sự khác biệt về trị trung bình của nhiều nhóm tổng thể, thì

phương pháp phân tích phương sai một yếu tố (One-way ANOVA) là một kiểm

định phù hợp. Tuy nhiên dữ liệu phân tích phải thoả mãn các điều kiện sau:

- Các nhóm so sánh phải độc lập và được chọn một cách ngẫu nhiên.

- Các nhóm so sánh phải có phân phối chuẩn hoặc cỡ mẫu phải đủ lớn để

được xem như tiệm cận với phân phối chuẩn.

- Phương sai của các nhóm so sánh phải đồng nhất.

Do điều kiện hạn hẹp về thời gian và tài chính, con người nên phương pháp lấy

mẫu sử dụng trong nghiên cứu là lấy mẫu thuận tiện. Mẫu được thu thập từ các công

ty quen biết, các đồng nghiệp, đối tác… nên không chắc chắn đảm bảo được về giả

định các nhóm so sánh độc lập, ngẫu nhiên.

Tuy nhiên, theo H. Trọng và C.N.M. Ngọc (2008) [14] thì trong trường hợp

không chắc chắn thỏa mãn các giả định của dữ liệu tham số thì có thể thực hiện cả

hai phép kiểm định là One - way ANOVA và kiểm định phi tham số Kruskal-Wallis

để đối chiếu kết quả. Nếu cả hai kết quả cho ra giống nhau thì kết quả là đáng tin

cậy.

Các giả thuyết kiểm định như sau :

- Ho : Không có sự khác biệt về trị trung bình mức độ ảnh hưởng giữa các nhóm.

- H1 : Có sự khác biệt về trị trung bình mức độ ảnh hưởng giữa các nhóm.

Dữ liệu được đưa vào phần mềm SPSS để thực hiện kiểm định. Kết quả kiểm

định được tổng hợp theo Bảng 4.13.

Bảng 4.13: So sánh kết quả kiểm định One – way ANOVA và Kruskal Wallis

67

Biến quan sát

ANOVA Sig.

Kruskal -Wallis Sig.

0.851

CDT1

0.749

0.53

CDT2

0.536

0.403

CDT3

0.499

0.894

CDT4

0.872

0.936

CDT5

0.84

0.274

CDT 6

0.245

0.27

CDT 7

0.240

0.592

NTTC1

0.423

0.766

NTTC2

0.831

0.371

NTTC3

0.197

0.582

NTTC6

0.433

0.656

NTTC7

0.412

0.539

NTTC8

0.533

0.760

NTTC9

0.75

0.747

NTTC10

0.746

0.929

NTTC11

0.812

0.985

QLDA1

0.951

0.575

QLDA2

0.629

0.239

QLDA4

0.218

0.830

QLDA5

0.948

0.782

TVTK1

0.956

0.770

TVTK2

0.499

0.578

TVTK3

0.584

0.242

TVTK4

0.138

0.337

PHGCB5

0.19

Từ kết quả Bảng 4.13, với mức ý nghĩa 0.05 (Độ tin cậy 95%), thì có thể nói

rằng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự đánh giá tầm quan trọng của các yếu

tố giữa các nhóm: Chủ đầu tư, Tư vấn thiết kế, Nhà thầu thi công khác nhau một

cách có ý nghĩa thống kê.

68

4.2. Phân tích thành phần chính

4.2.1 Quá trình thực hiện phân tích nhân tố chính

Quá trình thực hiện phân tích nhân tố chính (PCA) được bắt đầu bằng việc

thực hiện qua các kiểm định khác nhau như sau:

- Kiểm định KMO (Keiser-Meyer-Olkin) về sự đầy đủ của mẫu và kiểm định

Bartlett về sự hiện hữu tương quan giữa các yếu tố được thực hiện.

- Theo Kaiser (1974) đề nghị KMO ≥ 0.90: rất tốt; KMO ≥ 0.8: tốt; KMO ≥

0.7: được; KMO ≥ 0.6 tạm được; KMO ≥ 0.5: xấu và KMO ≤ 0.5: không thể

chấp nhận được.

- Ngoài ra cần phải kiểm tra giá trị sai số chung (Communalities) của tất cả các

yếu tố phải lớn hơn hoặc bằng 0.5.

Sau đó, quá trình thực hiện được tiếp tục bằng việc xem xét kết quả phân tích,

nếu các kiểm định trên được thỏa mãn mà yếu tố nào có giá trị sai số chung hoặc

giá trị Factor Loading nhỏ hơn 0.5 thì sẽ bị loại bỏ và lặp lại quá trình trên cho đến

khi tìm ra kết quả cuối cùng. Quá trình phân tích này được thể hiện qua các bảng

như sau:

Bảng 4.14: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett lần 1

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.809

Approx. Chi-Square

3466.672

Bartlett's Test of Sphericity

df Sig.

300 .000

KMO and Bartlett's Test

Bảng 4.15: Kết quả kiểm tra giá trị Communalities

Initial

Extraction

Khả năng tài chính của CDT Kế hoặch tài chính của CDT

1.000 1.000

.858 .645

Communalities

1.000

.512

1.000 1.000 1.000

.858 .863 .685

1.000

.686

1.000

.862

1.000

.801

1.000

.891

1.000

.917

1.000

.956

1.000

.532

1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000

.620 .704 .764 .923 .593 .769 .504

1.000

.634

Thanh toán khối lượng trễ không đúng hợp đồng Tìm kiếm mặ bằng phù hợp Bàn giao mặt bằng chậm trễ Pháp lý mặt bằng Hiện trạng kết cấu và kiến trúc công trình Khả năng tài chính của nhà thầu Năng lực kinh nghiệm của nhà thầu Trách nhiệm phối hợp của nhà thầu chính với BQLDA và nhà thầu phụ Năng lực và sự am hiểu của chỉ huy trưởng công trình Kế hoạch thi công cụ thể Thi công nhiều công tác thực hiện đồng thời Nhiều chủng loại vật tư đặt thù Kế hoạch cung ứng vật tư Sự am hiểu đặc thù thương hiệu Năng lực của ban quản lý dự án Thái độ tiêu cực của giám sát Thay đổi yêu cầu kỹ thuật Hình thức hợp đồng Sự khác biệt giữa điều kiện thực tế so với khảo sát Năng lực thiết kế Thiết kế thay đổi Các sai sót trong thiết kế Đáp ứng quy trình sản xuất

1.000 1.000 1.000 1.000

.802 .606 .489 .952

69

Từ kết quả Bảng 4.14 cho thấy hệ số KMO = 0.809 và kiểm định Bartlett: độ

tương quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng thể, với (Sig =0.000 ≤

0.05) nên chứng tỏ dữ liệu nghiên cứu phù hợp cho phân tích nhân tố [14].

4.2.2 Kết quả phân tích nhân tố khi xoay nhân tố

Kết quả cuối cùng của quá trình phân tích nhân tố chính đã tìm ra được 6

nhóm nhân tố chính và được hoàn tất với việc đặt tên cho các nhóm nhân tố. Việc

đặt tên các nhóm nhân tố này được căn cứ vào đặc điểm chung của các yếu tố con ở

70

bên trong nó. Các kết qua của việc phân tích nhân tố khi xoay nhân tố được trình

bày cụ thể ở các bảng như sau:

Bảng 4.16: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 1

Component

2

3

4

5

6

1 0.95 0.94

0.93

0.91

0.92

0.87

0.86 0.84

0.85

0.74

0.34

Kế hoạch thi công cụ thể Đáp ứng quy trình sản xuất Năng lực và sự am hiểu của chỉ huy trưởng công trình Trách nhiệm phối hợp của nhà thầu chính với BQLDA và nhà thầu phụ Năng lực của ban quản lý dự án Năng lực kinh nghiệm của nhà thầu Sự am hiểu đặc thù thương hiệu Năng lực thiết kế Thay đổi yêu cầu kỹ thuật Hiện trạng kết cấu và kiến trúc công trình

0.72

Rotated Component Matrixa

0.31

0.66 0.34 0.52 0.49

0.31 0.32

0.38

0.31

0.91 0.89 0.66

0.31

0.45

0.9 0.89 0.7

0.36

0.39

0.77 0.73 0.46

Sự khác biệt giữa điều kiện thực tế so với khảo sát Thiết kế thay đổi Các sai sót trong thiết kế Thái độ tiêu cực của giám sát Thi công nhiều công tác thực hiện đồng thời Khả năng tài chính của nhà thầu Khả năng tài chính của CDT Kế hoặch tài chính của CDT Thanh toán khối lượng trễ không đúng hợp đồng Bàn giao mặt bằng chậm trễ Tìm kiếm mặ bằng phù hợp Pháp lý mặt bằng Kế hoạch cung ứng vật tư Nhiều chủng loại vật tư đặt thù Hình thức hợp đồng

71

Từ kết quả Bảng 4.16 cho thấy, giá trị Factor loading lớn nhất của 4 yếu tố:

“Thái độ tiêu cực của giám sát” và “Thi công nhiều công tác thực hiện đồng thời”,

“Thanh toán khối lượng chậm trễ”, “ Hình thức hợp đồng” lần lượt là 0.49 và 0.38,

0.45 và 0.46 đều nhỏ hơn 0.5. Loại bỏ biến “Thi công nhiều công tác thực hiện

đồng thời” vì có Factor loading nhỏ hơn biến các biến còn lại [14]. Sau đó tiến

hành phân tích nhân tố lại sau khi bỏ. Kết quả xoay nhân tố lần 2 như sau:

Bảng 4.17: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 2

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

Kế hoạch thi công cụ thể

0.95

Đáp ứng quy trình sản xuất

0.95

0.93

0.91

0.93

0.87

0.86 0.84

0.85

0.36

0.73

Năng lực và sự am hiểu của chỉ huy trưởng công trình Trách nhiệm phối hợp của nhà thầu chính với BQLDA và nhà thầu phụ Năng lực của ban quản lý dự án Năng lực kinh nghiệm của nhà thầu Sự am hiểu đặc thù thương hiệu Năng lực thiết kế Thay đổi yêu cầu kỹ thuật Hiện trạng kết cấu và kiến trúc công trình

0.72

0.66 0.35 0.51 0.31 0.48

0.91 0.88 0.67

0.32 0.33

0.31

0.46

Sự khác biệt giữa điều kiện thực tế so với khảo sát Thiết kế thay đổi Các sai sót trong thiết kế Thái độ tiêu cực của giám sát Khả năng tài chính của nhà thầu Khả năng tài chính của CDT Kế hoặch tài chính của CDT Thanh toán khối lượng trễ không đúng hợp đồng

Bàn giao mặt bằng chậm trễ

0.91

Tìm kiếm mặ bằng phù hợp

0.9

Pháp lý mặt bằng

0.38

0.69

Nhiều chủng loại vật tư đặt thù

0.75

72

Kế hoạch cung ứng vật tư Hình thức hợp đồng

0.39

0.75 0.45

Từ kết quả Bảng 4.17 cho thấy, giá trị Factor loading lớn nhất của yếu tố :

“Thái độ tiêu cực của giám sát” và “Thanh toán khối lượng chậm trễ”, “ Hình thức

hợp đồng” lần lượt là 0.48, 0.46và 0.45 đều nhỏ hơn 0.5. Loại bỏ biến “Thái độ tiêu

cực của giám sát” vì có Factor loading nhỏ hơn biến các biến còn lại [14]. Tiến

hành phân tích nhân tố lại sau khi bỏ. Kết quả xoay nhân tố lần 3 như sau:

Bảng 4.18: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 3

Component

2

3

4

5

6

1 0.95 0.95

0.93

0.91

0.93

0.87

0.87 0.85

0.85

0.75

Kế hoạch thi công cụ thể Đáp ứng quy trình sản xuất Năng lực và sự am hiểu của chỉ huy trưởng công trình Trách nhiệm phối hợp của nhà thầu chính với BQLDA và nhà thầu phụ Năng lực của ban quản lý dự án Năng lực kinh nghiệm của nhà thầu Sự am hiểu đặc thù thương hiệu Năng lực thiết kế Thay đổi yêu cầu kỹ thuật Sự khác biệt giữa điều kiện thực tế so với khảo sát

0.72

0.38

Hiện trạng kết cấu và kiến trúc công trình Thiết kế thay đổi Các sai sót trong thiết kế Khả năng tài chính của nhà thầu Khả năng tài chính của CDT Kế hoặch tài chính của CDT

0.65 0.36 0.51

0.91 0.88 0.67

0.33 0.34

Rotated Component Matrixa

73

0.31

0.47

Thanh toán khối lượng trễ không đúng hợp đồng Bàn giao mặt bằng chậm trễ Tìm kiếm mặ bằng phù hợp Pháp lý mặt bằng Nhiều chủng loại vật tư đặt thù Kế hoạch cung ứng vật tư Hình thức hợp đồng

0.38

0.39

0.91 0.91 0.68

0.76 0.76 0.44

Từ kết quả Bảng 4.18 cho thấy, giá trị Factor loading lớn nhất của yếu tố :

“Thanh toán khối lượng chậm trễ” và “Hình thức hợp đồng” lần lượt là 0.47 và 0.44

đều nhỏ hơn 0.5. Loại bỏ biến “Hình thức hợp đồng” vì có Factor loading nhỏ hơn

biến các biến còn lại [26]. Tiến hành phân tích nhân tố lại sau khi bỏ. Kết quả xoay

nhân tố lần 4 như sau:

Bảng 4.19: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 4

Component

2

3

4

5

6

1 0.96 0.95

0.93

0.91

0.93

0.88

0.84

0.86 0.86

0.77

Kế hoạch thi công cụ thể Đáp ứng quy trình sản xuất Năng lực và sự am hiểu của chỉ huy trưởng công trình Trách nhiệm phối hợp của nhà thầu chính với BQLDA và nhà thầu phụ Năng lực của ban quản lý dự án Năng lực kinh nghiệm của nhà thầu Sự am hiểu đặc thù thương hiệu Năng lực thiết kế Thay đổi yêu cầu kỹ thuật Sự khác biệt giữa điều kiện thực tế so với khảo sát

0.68

0.43

Hiện trạng kết cấu và kiến trúc công trình Thiết kế thay đổi Các sai sót trong thiết kế Khả năng tài chính của nhà thầu Khả năng tài chính của CDT

0.67 0.35 0.52

0.91 0.87

0.33 0.32

Rotated Component Matrixa

0.68

0.32

74

0.49

0.3

Kế hoặch tài chính của CDT Thanh toán khối lượng trễ không đúng hợp đồng Bàn giao mặt bằng chậm trễ Tìm kiếm mặ bằng phù hợp Pháp lý mặt bằng Nhiều chủng loại vật tư đặt thù Kế hoạch cung ứng vật tư

0.39

0.92 0.91 0.67

0.77 0.74

Từ kết quả Bảng 4.19 cho thấy, giá trị Factor loading lớn nhất của yếu

tố:“Thanh toán khối lượng trễ không đúng hợp đồng” 0.49 nhỏ hơn 0.5. Loại bỏ

biến “Thanh toán khối lượng trễ không đúng hợp đồng”. Tiến hành phân tích nhân

tố lại sau khi bỏ.

Kết quả xoay nhân tố lần 5 như sau:

Bảng 4.20: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 5

Component

1 0.96 0.95

2

3

4

5

6

0.94

0.91

0.93

0.88

0.86 0.86

0.85

0.77

Kế hoạch thi công cụ thể Đáp ứng quy trình sản xuất Năng lực và sự am hiểu của chỉ huy trưởng công trình Trách nhiệm phối hợp của nhà thầu chính với BQLDA và nhà thầu phụ Năng lực của ban quản lý dự án Năng lực kinh nghiệm của nhà thầu Sự am hiểu đặc thù thương hiệu Năng lực thiết kế Thay đổi yêu cầu kỹ thuật Sự khác biệt giữa điều kiện thực tế so với khảo sát

0.69

Hiện trạng kết cấu và kiến trúc công trình Thiết kế thay đổi Các sai sót trong thiết kế Bàn giao mặt bằng chậm trễ Tìm kiếm mặ bằng phù hợp

0.68 0.55

0.93 0.91

Rotated Component Matrixa

Pháp lý mặt bằng Khả năng tài chính của nhà thầu Khả năng tài chính của CDT Kế hoặch tài chính của CDT Nhiều chủng loại vật tư đặc thù Kế hoạch cung ứng vật tư

0.67

0.93 0.9 0.65

0.79 0.77

75

Kết quả sau 5 lần xoay nhân tố thì tất cả các yếu tố đều có factor loading lớn

nhất lớn hơn 0.5 và dữ liệu được rút gọn với 6 nhân tố chính.

Bảng 4.21: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett lần 5

.795

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square df Sig.

3107.055 210 .000

KMO and Bartlett's Test

Kết quả từ Bảng 4.21 cho thấy, hệ số KMO = 0.795 ~ 0.8 và kiểm định

Bartlett: độ tương quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng thể [14].

Bảng 4.22: Phương sai tích lũy

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Rotation Sums of Squared Loadings

Comp onent

Total

Total

Total

% of Variance

Cumulati ve %

% of Variance

Cumulat ive %

% of Variance

Cumula tive %

6.65 2.97 2.39 1.95 1.65 1.01

31.647 14.153 11.372 9.276 7.851 4.788

31.647 45.801 57.173 66.449 74.3 79.088

3.93 3.37 2.79 2.48 2.3 1.74

18.714 16.041 13.262 11.825 10.971 8.276

6.65 2.97 2.39 1.95 1.65 1.01 0.69 0.56 0.53 0.52 0.46 0.34

31.647 14.153 11.372 9.276 7.851 4.788 3.289 2.648 2.539 2.472 2.175 1.627

31.647 45.801 57.173 66.449 74.3 79.088 82.377 85.025 87.564 90.036 92.211 93.838

18.714 34.755 48.016 59.841 70.812 79.088

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

13 14 15 16 17 18 19 20 21

0.32 0.29 0.22 0.14 0.11 0.08 0.07 0.05 0.02

1.512 1.362 1.034 0.658 0.529 0.389 0.341 0.252 0.085

95.35 96.712 97.746 98.404 98.933 99.321 99.663 99.915 100

76

Hình 4.8: Biểu đồ Scree Plot

Từ kết quả Bảng 4.22, sử dụng tiêu chuẩn trị riêng lớn hơn 1 với 35 biến ban

đầu qua 5 lần xoay nhân tố đã rút gọn còn lại 6 nhân tố chính.

Từ kết quả Hình 4.8, Biểu đồ Scree plot cũng cho thấy tại nhân tố thứ 6 xuất

hiện điểm gãy rõ rệt của biểu đồ và từ nhân tố này trở đi thì Eigenvalue giảm dần và

không có đột biến. Theo Hair & Ctg (1998), Gerbing và Anderson (1998), yêu cầu

rằng phương sai phải đạt từ 50% trở lên. Ta thấy 6 nhân tố chính này giải thích

được 79.08% độ biến động của số liệu.

77

4.2.3 Kết quả đặt tên nhân tố

Bảng 4.23: Kết quả đặt tên 6 nhân tố chính

Nhân tố ảnh hưởng

Factor Loading

Eingen -value

% phương sai tích lũy

6.646

18.714

Nhân tố 1 – Liên quan đến Năng lực quản lý của BCH công trình Kế hoạch thi công cụ thể

0.958

Đáp ứng quy trình sản xuất

0.952

0.936

0.909

2.972

34.755

Năng lực sự am hiểu của chủy huy trưởng công trình Trách nhiệm sự phối hợp của nhà thầu chính với BQLDA và nhà thầu phụ Nhân tố 2 – Liên quan đến năng lực của các bên liên quan

Năng lực của ban quản lý dự án

0.931

Năng lực kinh nghiệm của nhà thầu

0.857

Sự am hiểu đặc thù thương hiệu

0.861

Năng lực thiết kế

0.859

2.388

48.016

Nhân tố 3 – Liên quan đến thiết kế ban đầu

Thay dổi yêu cầu kỹ thuật

0.847

Sự khác biệt giữa điều kiện thực tế so với khảo sát

0.766

Hiện trạng kết cấu và kiến trúc công trình

0.691

Thiết kế thay đổi

0.676

Các sai sót trong thiết kế

0.547

1.948

59.841

Nhân tố 4 – Liên quan đến điều kiện mặt bằng

Bàn giao mặt bằng chậm trễ

0.928

Tìm kím mặt bằng phù hợp

0.914

Pháp lý mặt bằng

0.674

1.649

70.812

Nhân tố 5 – Khả năng tài chính của các bên

Khả năng tài chính của nhà thầu

0.928

Khả năng tài chính của chủ đầu tư

0.914

Kế hoạch tài chính của chủ đầu tư

0.674

1.005

79.088

Nhân tố 6 –Liên quan đến vật tư

Nhiều chủng loại vật tư đặt thù

0.909

Kế hoạch cung ứng vật tư

0.906

78

Phần trăm phương sai tích lũy (%)

79.088

4.3. Các nhận xét về kết quả phân tích nhân tố

Kết quả nghiên cứu đã xác định các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến việc chậm trễ

tiến độ trong quá trình thực hiện dự án chuỗi thức ăn nhanh xếp theo mức độ ảnh

hưởng từ mạnh đến yếu là:

4.3.1. Năng lực quản lý của BCH công trình

Nhân tố "Năng lực quản lý của BCH công trình" gây tác động lớn nhất đến

việc chậm trễ tiến độ dự án trong mô hình nghiên cứu. Nhân tố này bao gồm các

biến "Kế hoạch thi công cụ thể", "Đáp ứng quy trình sản xuất", "Năng lực sự am

hiểu của chi huy trưởng công trình", "Trách nhiệm sự phối hợp của nhà thầu chính

với BQLDA và nhà thầu phụ".

Năng lực quản lý của BCH công trình càng tốt là điều kiện giảm tác động ảnh

hưởng đến trễ tiến độ dự án. Chủ đầu tư, đơn vị tư vấn đấu thầu, bộ phận quản lý

hợp đồng phải quan tâm đúng mức các điều kiện này khi đưa ra các điều kiện chọn

thầu cũng như các nội dung trong Hợp đồng được ký kết để đảm bảo biện pháp thi

công, kế hoạch tác nghiệp và điều độ sản xuất, kế hoạch và tổ chức kiểm tra, kiểm

soát theo yêu cầu dự án phù hợp; bên cạnh đó, cần phải thiết lập quy trình phối hợp

của nhà thầu chính với BQLDA và nhà thầu phụ một cách hợp lý khoa học. Từ đó,

có thể kiểm soát 5 yêu cầu cơ bản của quản lý dự án tốt hơn, trong đó có yêu cầu về

tiến độ mà chúng ta đang quan tâm.

4.3.2. Năng lực của các bên liên quan

Các bên liên quan gồm BQLDA - Chủ đầu tư, đơn vị tư vấn, Nhà thầu thi

công. Các yếu tố thuộc nhóm này gồm "Năng lực của ban quản lý dự án", "Năng

lực kinh nghiệm của nhà thầu", "Sự am hiểu đặc thù thương hiệu", "Năng lực thiết

kế". Các yếu tố này thuộc về vấn đề con người.

79

Thường thì việc đánh giá nhân sự có tay nghề cao trong chuyên môn thuộc dự

án xây dựng dựa trên bằng cấp, số năm kinh nghiệm... mà ít xét đến việc đã thực

hiện công trình tương tự và vấn đề thường xuyên cập nhật kiến thức. Điều này phát

sinh ra vấn đề là nhân sự có nhiều kinh nghiệm trong ngành xây dựng nhưng lại khó

khăn trong quản lý với những dự án đặc thù. Do đó, khi xem xét năng lực thì không

chỉ được xét tuyển dựa trên số năm kinh nghiệm mà còn xét đến thời gian đã trãi

qua những dự án tương tự và việc cập nhật kiến thức bởi vì yếu tố "Sự am hiểu đặc

thù thương hiệu" là sự khác biệt của dự án chuỗi so với các dự án xây dựng thông

thường khác.

4.3.3. Hồ sơ Thiết kế

Nhân tố thiết kế được đại diện bởi năm biến: Thay đổi yêu cầu kỹ thuật; Sự

khác biệt giữa điều kiện thực tế so với khảo sát; Hiện trạng kết cấu và kiến trúc

công trình; Thiết kế thay đổi; và các sai sót trong thiết kế.

Hai yếu tố "Thay đổi yêu cầu kỹ thuật" và "Thiết kế thay đổi" là do yêu cầu từ

chủ đầu tư và thương hiệu. Trong khi ba yếu tố "Sự khác biệt giữa điều kiện thực tế

so với khảo sát", "Hiện trạng kết cấu và kiến trúc công trình", và "các sai sót trong

thiết kế" là do đơn vị thiết kế không đủ năng lực là tác nhân gây ra ảnh hưởng này.

Để giảm thiểu điều này, chủ đầu tư nên nhất quán trong yêu cầu thiết kế, tránh

những việc thay đổi không đáng có. Bên cạnh đó, khi xét duyệt chọn thầu tư vấn

thiết kế, nhà đầu tư phải có thiết lập những tiêu chí đặc thù của chuỗi cửa hàng để

chọn được đơn vị thiết kế năng lực trong giai đoạn đầu của dự án. Hơn nữa, việc

thẩm tra, kiểm soát và đánh giá chất lượng thiết kế cũng lựa chọn nhân sự phù hợp

cho công tác của dự án đặc thù này.

4.3.4. Điều kiện mặt bằng

Điều kiện mặt bằng là nhân tố thứ tư gây ra chậm tiến độ dự án, nó thuộc

nhóm công việc ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư và

Ban quản lý dự án của CĐT. Hạn chế các yếu tố "Bàn giao mặt bằng chậm trễ",

"Tìm kiếm mặt bằng phù hợp", "Pháp lý mặt bằng" là hạn chế ảnh hưởng của nhân

80

tố này. Điều này, đòi hỏi Chủ đầu tư cần phải tìm các nhân sự phù hợp cho vị trí

này.

4.3.5. Khả năng tài chính của các bên

Yếu tố này bao gồm ba vấn đề liên quan đến cả Chủ đầu tư và nhà thầu thi

công. Đó là, "Khả năng tài chính của nhà thầu", "Khả năng tài chính của chủ đầu

tư", "Kế hoạch tài chính của chủ đầu tư". Nhiều dự án xây dựng bị trì hoãn (không

chỉ trong giai đoạn xây dựng) vì không đủ quỹ. Chủ sở hữu nên chuẩn bị một quỹ

cho dự án, xây dựng kế hoạch tài chính để trả tiền nhà thầu như trong thỏa thuận

hợp đồng. Mặt khác, nhà thầu phải chuẩn bị một kế hoạch tài chính cho dự án mà

chứng minh tính khả thi và nó phải được đệ trình và được phê duyệt bởi chủ sở hữu

là một trong những tiêu chí để trao hợp đồng.

4.3.6. Vật tư

Đây là yếu tố tác động ít nhất đến tiến độ mặc dù loại công trình "xây dựng

chuỗi cửa hàng" trong mô hình nghiên cứu này là đặc thù. Hai yếu tố tác động đó là

"Nhiều chủng loại vật tư đặc thù", "Kế hoạch cung ứng vật tư".

81

CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP & KẾT LUẬN

5.1. Đề xuất các giải pháp

Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp góp phần giảm

thiểu vấn đề chậm trễ tiến độ trong quá trình thực hiện dự án chuỗi thức ăn nhanh

như sau:

* Giải pháp 1: Nâng cao năng lực quản lý của BCH công trình

BCHCT là bộ phận trực tiếp tạo ra sản phẩm, thay mặt công ty điều hành bộ

máy thi công tại công trường, vì vậy, nhóm yếu tố này đóng vai trò đặc biệt quan

trọng, tiên quyết trong việc thực hiện dự án chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh. Sự thành

công hay thất bại của dự án phần nhiều do năng lực quản lý của BCH CT.

Vấn đề cán bộ và chất lượng cán bộ là vấn đề hết sức quan trọng, nó có ảnh

hưởng đến tất cả các lĩnh vực, phải nghiên cứu và quy hoạch tổ chức lại cán bộ sao

cho gọn nhẹ, nhiều kinh nghiệm và có hiệu quả. Do đó tác giả đề xuất một số giải

pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý của BCH CT như sau:

- Chỉ huy trưởng phải được đào tạo kỹ về chuyên môn, thường xuyên tham

gia những lớp đào tạo ngắn hạn do công ty hoặc các đơn vị liên quan về

thực hiện chuỗi thức ăn nhanh.

- Nếu đề bạt Chỉ huy trưởng từ cấp Chỉ huy phó, công ty nên xét năng lực

cá nhân này đã từng thực hiện từ 3 dự án tương tự về chuỗi thức ăn

nhanh.

- Kế hoạch thi công cụ thể trình Ban Giám đốc phê duyệt, nhằm mục đích

để biết chắc chắn rằng BCHCT đã chuẩn bị sẵn sàng nguồn lực thi công

(Bản vẽ thi công, nhân công, thiết bị, biệp pháp thi công, kế hoạch vật

tư…)

- Ứng dụng công nghệ thông tin và viễn thông để xây dựng kênh thông tin

giữa các bên, đầu mối thông tin rõ ràng, trao đổi thông tin trực tiếp từ

công trường, công ty, các bên liên quan. Cử cán bộ QA/QC chuyên trách

82

thường xuyên theo dõi, cập nhật những thay đổi, bổ sung và hỗ trợ CHT

trong việc nhắc nhỡ xử lý giải quyết thông tin của các bên.

- Để xây dựng được lực lượng cán bộ chuyên môn sử dụng lâu dài cần chú

trọng kế hoạch đào tạo mới những cán bộ trẻ, có năng lực để đưa vào kế

hoạch đào tạo của công ty. Cần phải tạo điều kiện thuận lợi, công bằng

cho đội ngũ cán bộ có khả năng cạnh tranh lành mạnh, cần phải có chế

độ đãi ngộ thích đáng đối với những cán bộ có năng lực, có trình độ, có

kinh nghiệm, có như thế mới nâng cao được chất lượng cán bộ.

- Do tính chất công việc tiến độ thi công dự án chuỗi cửa hàng thức ăn

nhanh rất gấp dẫn đến áp lực công việc rất lớn. Vì vậy để đảm bảo điều

kiện vật chất, tinh thần để cho cán bộ yên tâm làm việc thông qua chế độ

tiền lương phải phù hợp và tiến tới việc trả lương theo trình độ chuyên

môn, vị trí công việc, trách nhiệm công việc với mục đích phải đảm bảo

cuộc sống đầy đủ để họ chuyên tâm vào công tác chuyên môn, hạn chế

vấn đề tiêu cực.

* Giải pháp 2: Nâng cao năng lực của các bên liên quan

Để thực hiện một dự án chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh thành công đòi hỏi các

bên liên quan như chủ đầu tư, đơn vị tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, đơn vị thi

công, các nhà cung ứng vật tư, máy móc thiết bị công trình có năng lực và tìm lực

cao. Tất cả các bên liên quan phải phối hợp với nhau theo đúng chức năng nhiệm vụ

và phải đảm bảo rằng có năng lực thực hiện công việc đảm nhận trong dự án đó, bởi

chỉ một thành phần không đảm bảo, không thực hiện tốt thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp

đến tiến độ thi công rất gấp cũng như chất lượng của dự án chuỗi cửa hàng thức ăn

nhanh.

Dự án thành công đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ và năng lực chuyên môn của

các bên liên quan. Đây là yếu tố con người, đòi hỏi xét tuyển năng lực ngay từ ban

đầu thực hiện dự án. Các bên tham gia dự án như là một khối thống nhất, phải thống

nhất cách làm việc, hỗ trợ, thúc đẩy nhau để đạt hiệu quả công việc. Vì vậy nếu một

83

trong các bên không đảm bảo được những yếu tố đó sẽ làm bộ máy không được

thông suốt. Do đó tác giả đưa ra một vài đề xuất như sau:

 Quản lý dự án của Chủ Đầu tư

Việc quản lý dự án và giám sát là một yếu tố rất quan trọng trong triển khai

xây dựng dự án chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh. Quản lý và giám sát như thế nào để

đảm bảo đúng tiến độ, chi phí xây dựng trong kế hoạch đề ra, đảm bảo chất lượng

dự án.

- CĐT nên xây dựng hệ thống đơn giá chuẩn cho các hạng mục cơ bản liên

quan đến yếu tố nhận dạng thương hiệu, nên ký kết hợp đồng nguyên tắc

về đơn giá với nhà thầu để nhà thầu yên tâm có thể triển khai thi công

gấp các công việc cơ bản, khối lượng quyết toán sẽ được nghiệm thu

thực tế.

- CĐT phải thực hiện công tác chọn thầu thật kỹ lưỡng. Xây dựng hệ

thống thang điểm chuẩn để chọn thầu.

- Tất cả các đơn vị tham gia vào dự án phải thông qua công tác chọn thầu:

Tư vần thiết kế, nhà thầu thi công.

- CĐT phải yêu cầu các bên liên quan trình hồ sơ năng lực quản lý của cán

bộ chủ chốt tham gia dự án cửa hàng chuỗi thức ăn nhanh trước khi

quyết định cho tham gia thi công.

- Kiên quyết loại bỏ những tiêu cực trong công tác chọn thầu

- Thường xuyên cử những cán bộ tham gia các khoá học về nghiệp vụ đấu

thầu.

 Tư vấn thiết kế

- Tư vấn thiết kế phải có năng lực, am hiểu thương hiệu, quy trình sản xuất

chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh.

- Tư vần thiết kế phải nghiên cứu kỹ hồ sơ yêu cầu kỹ thuật, tuân thủ

những tiêu chuẩn thiết kế của thương hiệu.

84

- Lập nhiệm vụ khảo sát phục vụ cho công tác thiết kế dự án chuỗi cửa

hàng thức ăn nhanh phù hợp với yêu cầu từng bước thiết kế.

- Nội dung thiết kế công trình phải phù hợp với yêu cầu của từng bước

thiết kế, thỏa mãn yêu cầu về công năng sử dụng, bảo đảm nhận dạng

thương hiệu, giá thành hợp lý.

- Cử cán bộ giám sát để đảm bảo những yêu cầu chung về nhận diện

thương hiệu cũng như công năng sử dụng khi cửa hàng đưa vào hoạt

động, tham gia nghiệm thu công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc

do yêu cầu tư vấn thiết kế thấy cần thiết phải kiểm tra.

- Phải chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế do mình đảm nhận.

 Nhà thầu thi công

Cạnh tranh bằng chất lượng công trình:

Chất lượng sản phẩm là khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng, một sản

phẩm hay công trình được coi là tốt khi nó đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khách

hàng. Để nâng cao năng lực cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn giữ

vững và không ngừng nâng cao chất lượng công trình, đây là điều kiện không thể

thiếu được nếu doanh nghiệp xây dựng chiếm lĩnh thị trường này. Trong lĩnh vực

xây dựng, chất lượng công trình là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp. Việc

nâng cao chất lượng công trình có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó được thể hiện trên

các mặt:

- Nếu chất lượng công trình tốt sẽ góp phần tăng uy tín, thương hiệu của

doanh nghiệp qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường.

- Khi chất lượng công trình được nâng cao thì hiệu quả sản xuất kinh

doanh tăng, doanh thu, lợi nhuận tăng theo, đời sống của công nhân viên

được nâng lên, kích thích mọi người làm việc nhiều hơn.

Cạnh tranh bằng tiến độ thi công

85

Yêu cầu đặc thù của dự án chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh đòi hỏi tiến độ rất

gấp, đúng thời điểm vì những lý do: chi phí mặt bằng cao, chi phí đào tạo nhân viên

phục vụ cửa hàng, vốn đầu tư lớn về thiết bị dây chuyền sản xuất theo yêu cầu của

thương hiệu do đó nhà thầu phải tập trung huy động đủ nguồn nhân lực, thiết bị, tài

chính để thi công đáp ứng tiến độ yêu cầu.

Nhà thầu phải lập một tiến độ thi công cụ thể cho từng dự án, tiến độ thi công

thể hiện những cam kết của doanh nghiệp về các mặt chất lượng, an toàn lao động,

thời hạn bàn giao công trình. Bảng tiến độ thi công giúp chủ đầu tư đánh giá được

năng lực của nhà thầu trên các mặt như trình độ quản lý, kỹ thuật thi công, năng lực

máy móc thiết bị, nhân lực.

Mặc dù phải đảm bảo tiến độ gấp nhưng nhà thầu phải tuyệt đối tuân thủ công

tác an toàn lao động vì ngoài đảm bảo sức khoẻ, tính mạng của người lao động, yếu

tố này còn ảnh hưởng rất lớn đến uy tín nhà thầu, chủ đầu tư và hình ảnh thương

hiệu.

Cạnh tranh bằng năng lực tài chính

Hiện nay các chủ đầu tư trước khi ra quyết định còn xem xét đến khả năng ứng

vốn thi công và khả năng huy động vốn của nhà thầu. Thực tế vừa qua cho thấy

trong rất nhiều dự án chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh các nhà thầu đã trúng thầu nhờ

có năng lực tài chính tốt và lành mạnh.

Cạnh tranh bằng xây dựng hệ thống thầu phụ vệ tinh

Thầu phụ vệ tinh phải đủ về năng lực chuyên môn, kinh nghiệm thi công nhiều

dự án chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh. Đối với một dự án chuỗi thức ăn nhanh tuy

quy mô đầu tư không lớn nhưng phải đáp ứng nhiều tiêu chí, các công việc thực

hiện đồng thời (kho lạnh, hầm lọc mỡ, hệ thống máy lạnh trung tâm, nội thất, thiết

bị phục vụ bếp, logo graphic nhận diện thương hiệu…)

* Giải pháp 3: Quản lý tốt chất lượng hồ sơ thiết kế

Thiết kế là một trong những khâu rất quan trọng trong bước chuẩn bị đầu tư dự

án chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh, qua thực tiễn thi công có rất nhiều cửa hàng bị

86

chậm trễ tiến độ vì lý do thiết kế, do đó chất lượng của một thiết kế từ khâu ý tưởng

đến triển khai chi tiết tác động rất lớn đến việc thi công của nhà thầu. Nếu thiết kế

không đạt yêu cầu, công việc thường sẽ bị trì trệ hoặc tạm ngưng trong lúc chờ

duyệt lại thiết kế (hồ sơ thiết kế ngoài phòng dự án CĐT duyệt còn phải chờ duyệt

bởi thương hiệu nước ngoài). Do đó tác giả đề xuất một số phương án để giảm thiểu

sai sót trong thiết kế phù hợp với đặc thù thực hiện dự án chuỗi thức ăn nhanh:

- Quản lý thiết kế phải am hiểu thương hiệu, yêu cầu kỹ thuật, thường

xuyên bám sát theo dõi tư vấn thiết kế đảm bảo hồ sơ thiết kế đúng ngay

từ đầu nhằm giảm thiểu sai sót và rút ngắn thời gian thiết kế.

- Quản lý thiết kế phải phối hợp tốt và thường xuyên với thương hiệu để

đảm bảo thời gian duyệt thiết kế nhanh từ thương hiệu

- Giai đoạn khảo sát hiện trạng mặt bằng đòi hỏi đơn vị thiết kế phải cử

cán bộ liên quan của các hạng mục sẽ được thiết kế cho dự án cùng đi

khảo sát (kiến trúc, kết cấu, cơ điện, quảng cáo…). Công tác này nhằm

giảm thiểu những thiếu sót trong việc khảo sát hiện trạng.

- Đơn vị thiết kế nên đề nghị nhà thầu cử cán bộ có kinh nghiệm cùng đi

khảo sát và cho ý kiến trong quá trình thiết kế.

- Công tác khảo sát phải thực hiện tỉ mĩ, cẩn thận cho từng khu vực công

năng.

- Thiết kế sơ bộ phải được gửi cho bên dây chuyền sản xuất phối hợp, cho

ý kiến trước khi tiến hành thiết kế chi tiết.

- Yêu cầu kỹ thuật phải được nghiên cứu kỹ, thể hiện rõ ràng, đầy đủ trong

hồ sơ và được duyệt bởi các bộ phận liên quan trong chuỗi cửa hàng.

* Giải pháp 4: Làm tốt công tác chuẩn bị mặt bằng

Đặc thù của dự án chuỗi thức ăn nhanh là thuê mướn mặt bằng hiện hữu có sẵn

sau đó thiết kế và cải tạo sao cho phù hợp với đặc thù thương hiệu và dây chuyền

sản xuất vì vậy các yếu tố như: Bàn giao mặt bằng chậm trễ, Tìm kiếm mặt bằng

phù hợp, Pháp lý mặt bằng ảnh hưởng đáng kể đến tiến độ trong quá trình thực hiện

87

thi công dự án, do đó để dự án không bị chi phối nhiều bởi các yếu tố trên tác giả đề

xuất một số giải pháp cho nhóm yếu tố này như sau:

- CĐT nên thành lập một ban chuyên trách tìm kiếm, thuê mướn mặt bằng.

- Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chọn mặt bằng phù hợp

- Hợp đồng thuê mướn mặt bằng phải có điều kiện ràng buộc chặt chẽ,

điều khoản phạt nếu mặt bằng bàn giao chậm trễ.

- CĐT nên cử một cán bộ am hiểu về kỹ thuật phối hợp với bộ phận tìm

kiếm mặt bằng để đánh giá kiểm định chất lượng mặt bằng phù hợp ngay

từ đầu.

* Giải pháp 5: Thực hiện tốt kế hoạch tài chính

Tài chính luôn là vấn đề cần thiết để tất cả các loại hình dự án đi đến thành

công không chỉ riêng dự án chuỗi thức ăn nhanh. Khả năng tài chính mạnh là một

trong những yếu tố đánh giá nhà thầu hoặc Chủ đầu tư có năng lực thực sự, có kế

hoạch kinh doanh rõ ràng. Vấn đề thanh toán đúng hạn, đúng thời điểm giúp các

bên tham gia thực hiện đúng kế hoạch tài chính ban đầu đề ra, không bị bị động

hoặc phụ thuộc các nguồn vốn khác và giúp cho các bên giữ uy tín lẫn nhau. Tác giả

đề xuất một số giải pháp cho nhóm này như sau:

- Do dự án chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh cần nguồn vốn gấp để thanh

toán cho các nhà cung cấp vì thế Chủ đầu tư nên xem xét chấp thuận

điều khoản thanh toán tạm ứng trước cho nhà thầu dựa trên giá trị hợp

đồng tạm tính.

- Chủ đầu tư, nhà thầu phải lập kế hoạch tài chính (dòng ngân lưu) cụ thể

cho từng gia đoạn, từng thời điểm thanh toán theo hợp đồng phù hợp với

từng dự án cụ thể.

- Chủ đầu tư nên phân công trách nhiệm riêng biệt cho cán bộ QS

(Quantity Surveyor) để giài quyết tất các vấn đề liên quan đến khối

lượng thanh toán.

88

* Giải pháp 6: Thực hiện tốt công tác chuẩn bị vật tư

Dự án chuỗi thức ăn nhanh do đặc thù riêng của thương hiệu nên có rất nhiều

chủng loại vật tư khang hiếm hoặc không có mặt trên thi trường Việt Nam phải

nhập khẩu, tiến độ dự án phụ thuộc nhiều vào những chủng loại vật tư này vì phụ

thuộc vào thời gian sản xuất và thời gian nhập khẩu. Để khắc phục vần đề này tác

giả đề xuất các giải pháp sau:

- Chủ đầu tư nên lập kế hoạch nhập khẩu và phối hợp chặt chẽ với bộ phận

cung ứng thiết bị của thương hiệu để không bị động tốn thời gian trong

vần đề nhập khẩu.

- Thiết kế nên lập danh sách những chủng loại vật tư nhập khẩu, đặc biệt

và đính kèm vào hồ sơ mời thầu. Và nên chỉ rõ nguồn gốc hoặc đề xuất

tên nhà cung cấp, địa chỉ liên lạc cụ thể.

- Nhà thầu nên chủ động liên lạc, làm việc về kế hoạch sản xuất cũng như

giao hàng với các nhà cung cấp cho những chủng loại vật tư đặc biệt này

ngay trong giai đoạn mời thầu.

- Nhà thầu nên lập danh sách, cập nhật thương xuyên những nhà cung cấp

này vào kho lưu trữ của công ty.

- Trước khi thi công dự án ưu tiên lên kế hoạch đặt hàng trước cho những

chủng loại vật tư này sao cho phù hợp với tiến độ đề ra.

5.2. Kết luận

Cùng với sự hội nhập với thế giới, hiện nay, xu hướng đầu tư chuỗi cửa hàng

thức ăn nhanh (fast food) ở Việt Nam phát triển mạnh mẽ. Với quỹ thời gian eo hẹp

do phải nâng cao năng lực cạnh tranh, yêu cầu từ các nhà đầu tư là phải thực hiện

nhanh chóng dự án từ ngay cả giai đoạn chuẩn bị đến cả giai đoạn thực hiện đầu tư

và khai thác. Từ đó, một trong những vấn đề quan trọng được đặt ra là việc thực

hiện dự án chuỗi thức ăn nhanh phải nằm trong kế hoạch tiến độ.

89

Với mong muốn giải quyết vấn đề đó, tác giả đã thực hiện một khảo sát và phân

tích các yếu tố gây nên chậm tiến độ trong dự án đầu tư chuỗi thức ăn nhanh với 4

biến định tính và 35 biến định lượng, trong đó, các biến định lượng được chia thành

5 nhóm yếu tố:

1. Nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư;

2. Nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu thi công;

3. Nhóm yếu tố liên quan đến nhà quản lý dự án;

4. Nhóm yếu tố liên quan đến tư vấn thiết kế;

5. Nhóm yếu tố liên quan đến sự phối hợp giữa các bên.

Sau khi xử lý mô tả và kiểm định thống kê (Cronbatch's Alpha, tương quan

hạng Spearman...) cho thấy các dữ liệu có độ tin cậy, phân tích thành phần chính

được sử dụng để tìm các yếu tố gây ảnh hưởng. Sử dụng kỹ thuật này, 6 nhân tố gây

tác động mạnh đến nội dung nghiên cứu được trích xuất, gồm:

1. Nhân tố 1: Liên quan đến Năng lực quản lý của BCH công trình: Kế

hoạch thi công cụ thể, Đáp ứng quy trình sản xuất, Năng lực sự am hiểu

của chi huy trưởng công trình, Trách nhiệm sự phối hợp của nhà thầu

chính với BQLDA và nhà thầu phụ.

2. Nhân tố 2: Liên quan đến năng lực của các bên liên quan: Năng lực của

ban quản lý dự án, Năng lực kinh nghiệm của nhà thầu, Sự am hiểu đặc

thù thương hiệu, Năng lực thiết kế.

3. Nhân tố 3: Liên quan đến thiết kế ban đầu: Thay dổi yêu cầu kỹ thuật, Sự

khác biệt giữa điều kiện thực tế so với khảo sát, Hiện trạng kết cấu và kiến

trúc công trình, Thiết kế thay đổi, Các sai sót trong thiết kế.

4. Nhân tố 4: Liên quan đến điều kiện mặt bằng: Bàn giao mặt bằng chậm

trễ, Tìm kiếm mặt bằng phù hợp, Pháp lý mặt bằng.

5. Nhân tố 5: Khả năng tài chính của các bên: Khả năng tài chính của nhà

thầu, Khả năng tài chính của chủ đầu tư, Kế hoạch tài chính của chủ đầu

tư.

90

6. Nhân tố 6: Liên quan đến vật tư: Nhiều chủng loại vật tư đặt thù, Kế

hoạch cung ứng vật tư.

Sáu nhân tố này giải thích được khoảng 79,09% cho tổng thể về ảnh hưởng

của yếu tố chậm tiến độ. Bên cạnh đó, mô hình còn cho thấy mối quan hệ nghịch

biến giữa 6 nhân tố nêu trên với biến nghiên cứu. Điều này đồng nghĩa với việc

"Năng lực quản lý của BCH công trình", "Năng lực của các bên liên quan", "Thiết

kế ban đầu", "Điều kiện mặt bằng", "Khả năng tài chính của các bên" và "Vật tư"

chuẩn bị càng tốt thì biến chậm tiến độ thực hiện dự án càng giảm, thời gian thực

hiện dự án sát với kế hoạch.

5.3. Hạn chế và hướng phát truyển của đề tài

Bên cạnh những đóng góp của Luận văn, nghiên cứu này cũng có những hạn

chế nhất định, từ đó tác giả đề xuất phát triển thêm theo các định hướng sau đây:

- Do thời gian và kinh phí bị hạn chế nên việc chọn mẫu tiến hành theo phương

pháp thuận tiện và cỡ mẫu cũng giới hạn do nghiên cứu chỉ khảo sát tại Tp.

HCM. Vì vậy, tính đại diện của mẫu và khả năng tổng quát hóa của kết quả

nghiên cứu sẽ cao hơn nếu dữ liệu được thu thập tại nhiều nơi trong cả nước đặc

biệt là tại các đô thị lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ,…

- Nghiên cứu đề xuất tiếp theo để phát triển đề tài đó là:

Xác những yếu tố gây chậm trễ tiến độ cho dự án chuỗi thức ăn nhanh tại các

thành phố lớn khác nhau từ đó đưa ra bản so sánh. Rút ra nhận định chung về dự án

chuỗi thức ăn nhanh…

Đề xuất nguyên cứu nguyên nhân giải pháp ảnh hưởng đến tiến độ của dự án

chuỗi thức ăn nhanh ở Việt Nam bằng mô hình ANNs và mô hình hồi quy đa bội.

91

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Ang A “Analysis of activity network under uncertainty”. Journal of

Engineerring Mechanics, ASCE 1985.

[2] Ayyub BM, Haldar A “Project scheduling using fuzzy set concept” Journal

of Construction Engineering and Management, ASCE 1984.

[3] Cao Hào Thi “Giới thiệu về dự án và quản lý dự án – Chương trình giảng

dạy kinh tế Fulbright”. Niên khóa 2005 – 2006.

[4] Lương Đức Long và Mai Xuân Việt “Nghiên cứu mức độ tác động của các

nhân tố liên quan đến tài chính gây chậm trễ tiến độ của dự án xây dựng ở

Việt Nam” ĐHBK TPHCM.

[5] Nguyễn Kim Trọng (2010) “Cause of delay in contruction projects:

Summary & Category”, Luận văn Tiến sỹ Michigan State University.

[6] Abdalla M.O., Hussein T.B. (2002) “Cause of delays: traditional

contracts”. International Journal of Project Management 20, 2002, 67-73.

[7] Mai Văn Trí “Nhận biết các yếu tố rủi ro chính gây chậm trễ tiến độ của

dự án thủy điện ứng dụng cho trường hợp thủy điện Đak –Min” Luận văn

thạc sĩ ĐHBK TP. HCM.

[8] Nguyễn Đình Thám “Lập kế hoặc, Tổ chức và chỉ đạo thi công” Nhà xuất

bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội 2001.

[9] Will Y.Lin(a) and H. Ping Terng (b) “A Contruction schedule controlling

system using web-based knowledge technology” Automation and Robotics

in Construction XVI 1999 by UC3M.

[10] Assaf S.A., Al-Heijji S. (2006) “Cause of delay in large contruction

project”. International Journal of Project Management 24, 2006, 349-357.

[11] Nguyễn Duy Long (2004) “Large contruction projects in developing

countries: a case study from Vietnam”. International Journal of Project

Management 22, 2004, 553-561.

92

[12] Intan Diana Binti Musa (2012) “The causes and effect of delay in

contruction industry project”. Faculty of Civil Engineering and Earth

Resources Universiti Malaysia Pahang.

[13] B.P. Sunjka and U. Jacob (2013) “Signficant causes and effects of project

delays in the niger dalta region, Nigeria”. University of the

Witwartersrand, South Africa.

[14] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với

SPSS. Tp. HCM: Nhà xuất bản Hồng Đức, Đại học Kinh tế Tp. HCM, Tập

1 và Tập 2.

[15] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc. Thống kê ứng dụng trong kinh tế -

xã hội. Tp. HCM: Nhà Xuất Bản Lao Động - Xã Hội, Tái bản lần

thứ 3, 2011, pp.23- 34.

[16] Nguyễn Đình Thọ. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh -

Thiết kế và thực hiện. Tp. HCM: Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội, 2011,

pp.350-351.

[17] Nguyễn Đình Thọ. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh -

Thiết kế và thực hiện. Tp. HCM: Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội, 2011,

pp.402-403.

[18] Lê Hoài Long. Bài giảng về phân tích định tính trong quản lý xây dựng.

Tp. HCM : Trường Đại học Bách khoa Tp.HCM, 2010.

[19] R. Fellows & A. Liu. Research Methods for Construction, 3rd ed. Oxford:

John Wiley and Sons Ltd, 2008.

[20] Bollen. Structure Equations with Latent Variables. A Wiley-

Interscience Publication , New York, 1989.

[21] J.C. Nunnally & Bernstein. Psychometric theory ( 3rd ed). New York: Mc

Graw Hill, 1994.

[22] S. Sharma. Applied Multivariate Techniques. New York NY: John Wiley

and Sons, 1995.

93

[23] Keane P. J., Caletka A. F., (2008), Delay Analysis in Construction

Contracts © 2008 Wiley - Blackwell Publishing Ltd. ISBN: 978-1-405-

15654-7

[24] Assaf S.A., Al-Heijji S. (2006), Causes of delay in large construction

projects. International Journal of Project Management 24, 2006, 349-357.

[25] Long Le – Hoai , Young Dai Lee “Delay and cost overruns in Vietnam

large contrustion project a comparion with other selected countries”

Contrustion Management (2008)

[26] Long Le –Hoai , Yuong Dai Lee “Time –cost relationships ò building

contruction project in Korea” (2009) 549

[27] Intan Diana Binti Musa (2012) “The causes and effect of delay in

contruction industry project”. Faculty of Civil Engineering and Earth

Resources Universiti Malaysia Pahang.

[28] Nguyen Duy Long, Stephen Ogunlana ,Truong Quan “Large contruction

projects in developing cuontries a case study from vietnam”Elsevier (2004)

553-561

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Thông tin nhóm chuyên gia thứ nhất

STT KINH NGHIỆM

CHỨC VỤ

HỌC VẤN

VAI TRÒ

15

Đơn vị TVGS

Thạc sĩ

Chủ đầu tư

1

12

Đơn vị TVGS

Đại học

Chủ đầu tư

2

14

Đơn vị TVTK

Đại học

Tư vấn thiết kế

3

20

Giám đốc CT XD

Đại học

Nhà thầu

4

11

Đại học

Nhà thầu

5

Chủy huy trưởng công trình

Phụ lục 2: Thông tin nhóm chuyên gia thứ hai

STT KINH NGHIỆM

CHỨC VỤ

HỌC VẤN

VAI TRÒ

11

Giám đốc CT XD

Đại học

Nhà thầu

1

12

Giám đốc CT XD

Đại học

Nhà thầu

2

9

Đơn vị TVGS

Thạc sĩ

Chủ đầu tư

3

10

Đơn vị TVGS

Thạc sĩ

Chủ đầu tư

4

8

Đơn vị TVTK

Đại học

Tư vấn thiết kế

5

15

Đơn vị TVTK

Đại học

Tư vấn thiết kế

6

12

Đại học

Nhà thầu

7

9

Đại học

Nhà thầu

8

Chủy huy trưởng công trình Chủy huy phó công trình

10

Giám đốc DA

Thạc sĩ

Chủ đầu tư

9

8

Chuyên gia QLDA

Tiến sỹ

10

Đại học

15

Trưởng phòng TK

Nhà thầu

11

12

Nhân viên

Đại học

Nhà thầu

12

Nhân viên

13

9

Đại học

Nhà thầu

Nhân viên

14

10

Đại học

Nhà thầu

15

8

Nhân viên

Đại học

Nhà thầu

Phụ lục 3. Nội dung bảng câu hỏi thử nghiệm

PHIẾU KHẢO SÁT

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ RŨI RO GÂY CHẬM TRỄ TIẾN ĐỘ TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN CHUỖI THỨC ĂN NHANH

GIỚI THIỆU:

Kính chào anh/chị

Tôi tên: Trần Hiển Vinh hiện đang là học viên cao học ngành KT Xây Dựng Dân

Dụng và Công Nghiệp thuộc Trường Đại Học Công Nghệ Tp.HCM. Hiện nay, tôi đang

thực hiện luận văn cao học với đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố rũi ro gây chậm trễ

tiến độ trong quá trình thực hiện dự án chuỗi thức ăn nhanh”. Rất mong nhận được

sự hổ trợ của Anh/Chị bằng việc trả lời những câu hỏi phía sau.

Các thông tin trong bảng câu hỏi này được cam kết giữ bí mật và chỉ sử dụng cho

mục đích nghiên cứu. Nếu có thắc mắc liên quan đến bảng câu hỏi này, Anh/Chị vui

lòng liên hệ theo số điện thoại 0903826369 hoặc email vinhtp369@gmail.com.

Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào!

1/ Theo kinh nghiệm từ các dự án chuỗi thức ăn nhanh anh /chị đã và đang tham gia

anh chị vui lòng phân hạng mức độ ảnh hưởng đến việc chậm trễ tiến độ của dự án

Anh/Chị hãy chọn và đánh dấu (X) vào một ô từ 1 đến 5 phản ánh đúng nhất suy nghĩ

của Anh/Chị ứng với mỗi phát biểu bên dưới.

Thang đo mức độ ảnh hưởng:

Số 1: Hoàn toàn không ảnh hưởng

Số 2: Không ảnh hưởng

Số 3: Có thể ảnh hưởng hoặc không (trung lập)

Số 4: Có ảnh hưởng

Số 5: Hoàn toàn ảnh hưởng

Nhóm 1: Nhóm các yếu tố liên quan đến Chủ đầu tư

Mức độ ảnh hưởng

Các yêu tố gây chậm tiến độ

Xếp hạng

4 5 1 2 3

Khả năng đáp ứng tài chính của chủ đầu tư cho dự

1

án chuỗi thức ăn nhanh

2

Kế hoạch tài chính của chủ đầu tư

Thanh toán khối lượng chậm trễ không đúng hợp

3

đồng

Tìm kiếm và thuê mướn mặt bằng cho phù hợp với

4

cửa hàng thức ăn nhanh

4

Bàn giao mặt bằng chậm trễ

5

Pháp lý của mặt bằng công trình chuỗi thức ăn nhanh

Hiện trạng kết cấu và kiến trúc của công trình

6

Năng lực quản lý của chủ đầu tư

7

Tiêu chí chọn thầu của chủ đầu tư

8

Nhóm 2: Nhóm các yếu tố liên quan đến Nhà thầu thi công

Mức độ ảnh hưởng

Các yêu tố gây chậm tiến độ

Xếp hạng

1 2 3 4 5

1

Khả năng tài chính của Nhà thầu

2

Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu thi công dự án chuỗi thức ăn nhanh

3

Trách nhiệm, sự hợp tác của nhà thầu chính với BQL Dự án và nhà thầu phụ

Khả năng đáp ứng của nhà cung cấp

4

Nguồn lực và thiết bị thi công

5

Nguồn lực về nhân công sẵn có

6

7

Năng lực và sự am hiểu của chỉ huy trưởng công trình thức ăn nhanh

Kế hoạch thi công cụ thể

8

Thi công nhiều công tác thực hiện đồng thời

9

10

Nhiều chủng loại vật tư mới đặc thù của dự án chuỗi thức ăn nhanh

11 Kế hoạch cung ứng vật tư

12

Sự am hiểu về đặc thù thương hiệu

Nhóm 3: Nhóm các yếu tố liên quan đến Quản lý dự án

Mức độ ảnh hưởng

Các yêu tố gây chậm tiến độ Xếp hạng 1 2 3 4 5

1

Năng lực, uy tín và sự quyết đoán của trưởng Ban quản lý dự án

2

Sự am hiểu công việc và thái độ tích cực của giám sát

Thái độ tiêu cực của giám sát

3

Chậm trễ nghiệm thu các công việc đã hoàn thành

4

Thay đổi yêu cầu kỹ thuật về dự án thức ăn nhanh

5

Hình thức hợp đồng

6

7

Sự phối hợp giữa thầu chính và các thầu phụ do BQLDA chỉ định

8

Vai trò tư vấn của quản lý dự án về chọn mặt bằng

Nhóm 4: Nhóm các yếu tố liên quan đến Tư vấn Thiết kế

Mức độ ảnh hưởng

Các yêu tố gây chậm tiến độ

Xếp hạng

1 2 3 4 5

1

Sự khác biệt giữa các điều kiện thực tế so với khi khảo sát thiết kế

Năng lực thiết kế cho dự án thức ăn nhanh

2

Thiết kế thay đổi

3

Các sai sót trong thiết kế

4

Sự am hiểu về đặc thù thương hiệu

5

Nhóm 5: Nhóm các yếu tố liên quan đến Sự phối hợp giữa các bên

Mức độ ảnh hưởng

Các yêu tố gây chậm tiến độ

Xếp hạng

1 2 3 4 5

1

Sự phối hợp giữa các bên liên quan

2

Trao đổi thông tin giữa các bên

3

Xử lý thông tin giữa các bên

4

Thái độ tích cực giữa các bên tham gia dự án chuỗi thức ăn nhanh

5

Cam kết giữa các bên liên quan

6

Nhận dạng thương hiệu

7

Đáp ứng qui trình sản xuất

PHẦN THÔNG TIN CHUNG

1/ Tổ chức công ty anh/chị đang làm thuộc

(1) Tư nhân

(2) Nhà nước hoặc nhà nước nắm cổ phần

(3) Nước ngoài

(4) Khác(xin ghi rõ)………………………………………………………….

2/ Xin cho biết tổ chức/công ty mà anh/chị đang làm việc

(1) Chủ đầu tư

(2) Tư vấn thiết kế

(3) Nhà thầu thi công

(4) Loại khác ( xin ghi rõ)………………………………………………………

3/ Vị trí chức danh của anh/chị trong dự án

(1) Người lập dự toán, lập tiến độ

(2) Kỹ sư dự án ( tư vấn, giám sát, thi công)

(3) Người quản lý dự án

(4) Vị trí/chức danh khác ( xin ghi rõ)…………………………………………..

4/ Xin cho biết anh/ chị đã làm hoặc tham gia trong ngành xây dựng được bao nhiêu

năm

(1) Dưới 5 năm

(2) Từ 5 đến 10 năm

(3) Từ 10 năm đến 20 năm

(4) Trên 20 năm

Nếu Anh/Chị quan tâm và có nhu cầu về kết quả nghiên cứu, xin để lại địa chỉ Email hoặc số điện thoại ở cuối bảng câu hỏi, kết quả sẽ được gởi đến Anh/Chị sau khi hoàn thành.

Họ và tên: …………………………………………………………………………………

Số điện thoại: ……………………….Email………………………………………………

Một lần nữa xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình của Qúy Anh/Chị

Trân trọng kính chào

Phụ lục 4. Nội dung bảng câu hỏi chính thức

PHIẾU KHẢO SÁT

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ RŨI RO GÂY CHẬM TRỄ TIẾN ĐỘ TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN CHUỖI THỨC ĂN NHANH

GIỚI THIỆU:

Kính chào anh/chị

Tôi tên: Trần Hiển Vinh hiện đang là học viên cao học ngành KT Xây Dựng Dân

Dụng và Công Nghiệp thuộc Trường Đại Học Công Nghệ Tp.HCM. Hiện nay, tôi đang

thực hiện luận văn cao học với đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố rũi ro gây chậm trễ

tiến độ trong quá trình thực hiện dự án chuỗi thức ăn nhanh”. Rất mong nhận được

sự hổ trợ của Anh/Chị bằng việc trả lời những câu hỏi phía sau.

Các thông tin trong bảng câu hỏi này được cam kết giữ bí mật và chỉ sử dụng cho

mục đích nghiên cứu. Nếu có thắc mắc liên quan đến bảng câu hỏi này, Anh/Chị vui

lòng liên hệ theo số điện thoại 0903826369 hoặc email vinhtp369@gmail.com.

Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào!

1/ Theo kinh nghiệm từ các dự án chuỗi thức ăn nhanh anh /chị đã và đang tham gia

anh chị vui lòng phân hạng mức độ ảnh hưởng đến việc chậm trễ tiến độ của dự án

Anh/Chị hãy chọn và đánh dấu (X) vào một ô từ 1 đến 5 phản ánh đúng nhất suy nghĩ

của Anh/Chị ứng với mỗi phát biểu bên dưới.

Thang đo mức độ ảnh hưởng:

Số 1: Hoàn toàn không ảnh hưởng

Số 2: Không ảnh hưởng

Số 3: Có thể ảnh hưởng hoặc không (trung lập)

Số 4: Có ảnh hưởng

Số 5: Hoàn toàn ảnh hưởng

Nhóm 1: Nhóm các yếu tố liên quan đến Chủ đầu tư

Mức độ ảnh hưởng

Các yêu tố gây chậm tiến độ

Xếp hạng

4 5 1 2 3

Khả năng đáp ứng tài chính của chủ đầu tư cho dự

1

án chuỗi thức ăn nhanh

2

Kế hoạch tài chính của chủ đầu tư

Thanh toán khối lượng chậm trễ không đúng hợp

3

đồng

Tìm kiếm và thuê mướn mặt bằng cho phù hợp với

4

cửa hàng thức ăn nhanh

4

Bàn giao mặt bằng chậm trễ

5

Pháp lý của mặt bằng công trình chuỗi thức ăn nhanh

Hiện trạng kết cấu và kiến trúc của công trình

6

Năng lực quản lý của chủ đầu tư

7

Tiêu chí chọn thầu của chủ đầu tư

8

Nhóm 2: Nhóm các yếu tố liên quan đến Nhà thầu thi công

Mức độ ảnh hưởng

Các yêu tố gây chậm tiến độ

Xếp hạng

1 2 3 4 5

1

Khả năng tài chính của Nhà thầu

2

Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu thi công dự án chuỗi thức ăn nhanh

3

Trách nhiệm, sự hợp tác của nhà thầu chính với BQL Dự án và nhà thầu phụ

4

Khả năng đáp ứng của nhà cung cấp

5

Năng lực và sự am hiểu của chỉ huy trưởng công trình thức ăn nhanh

Kế hoạch thi công cụ thể

6

Thi công nhiều công tác thực hiện đồng thời

7

8

Nhiều chủng loại vật tư mới đặc thù của dự án chuỗi thức ăn nhanh

9

Kế hoạch cung ứng vật tư

10

Sự am hiểu về đặc thù thương hiệu

Nhóm 3: Nhóm các yếu tố liên quan đến Quản lý dự án

Mức độ ảnh hưởng

Các yêu tố gây chậm tiến độ Xếp hạng 1 2 3 4 5

1

Năng lực, uy tín và sự quyết đoán của trưởng Ban quản lý dự án

Thái độ tiêu cực của giám sát

2

Chậm trễ nghiệm thu các công việc đã hoàn thành

3

Thay đổi yêu cầu kỹ thuật về dự án thức ăn nhanh

4

5

Hình thức hợp đồng

6

Sự phối hợp giữa thầu chính và các thầu phụ do BQLDA chỉ định

7

Vai trò tư vấn của quản lý dự án về chọn mặt bằng

Nhóm 4: Nhóm các yếu tố liên quan đến Tư vấn Thiết kế

Mức độ ảnh hưởng

Các yêu tố gây chậm tiến độ

Xếp hạng

1 2 3 4 5

1

Sự khác biệt giữa các điều kiện thực tế so với khi khảo sát thiết kế

Năng lực thiết kế cho dự án thức ăn nhanh

2

Thiết kế thay đổi

3

Các sai sót trong thiết kế

4

Sự am hiểu về đặc thù thương hiệu

5

Nhóm 5: Nhóm các yếu tố liên quan đến Sự phối hợp giữa các bên

Mức độ ảnh hưởng

Các yêu tố gây chậm tiến độ

Xếp hạng

1 2 3 4 5

1

Sự phối hợp giữa các bên liên quan

2

Thái độ tiêu cực giữa các bên tham gia dự án chuỗi thức ăn nhanh

3

Cam kết giữa các bên liên quan

4

Nhận dạng thương hiệu

5

Đáp ứng qui trình sản xuất

PHẦN THÔNG TIN CHUNG

1/ Tổ chức công ty anh/chị đang làm thuộc

(5) Tư nhân

(6) Nhà nước hoặc nhà nước nắm cổ phần

(7) Nước ngoài

(8) Khác(xin ghi rõ)………………………………………………………….

2/ Xin cho biết tổ chức/công ty mà anh/chị đang làm việc

(5) Chủ đầu tư

(6) Tư vấn thiết kế

(7) Nhà thầu thi công

(8) Loại khác ( xin ghi rõ)………………………………………………………

3/ Vị trí chức danh của anh/chị trong dự án

(5) Người lập dự toán, lập tiến độ

(6) Kỹ sư dự án ( tư vấn, giám sát, thi công)

(7) Người quản lý dự án

(8) Vị trí/chức danh khác ( xin ghi rõ)…………………………………………..

4/ Xin cho biết anh/ chị đã làm hoặc tham gia trong ngành xây dựng được bao nhiêu

năm

(5) Dưới 5 năm

(6) Từ 5 đến 10 năm

(7) Từ 10 năm đến 20 năm

(8) Trên 20 năm

Nếu Anh/Chị quan tâm và có nhu cầu về kết quả nghiên cứu, xin để lại địa chỉ Email hoặc số điện thoại ở cuối bảng câu hỏi, kết quả sẽ được gởi đến Anh/Chị sau khi hoàn thành.

Họ và tên: …………………………………………………………………………………

Số điện thoại: ……………………….Email………………………………………………

Một lần nữa xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình của Qúy Anh/Chị

Trân trọng kính chào

Phụ lục 5. Quy trình nhập số liệu và phân tích

Khai báo dữ liệu

Nhập dữ liệu

Thống kê mô tả

Gía trị trung bình và độ lệch chuẩn

Kiểm định Cronbach’s Alpha

Kiểm định ANOVA

Kiểm định KMO

Ma trận xoay

KMO sau 5 lần xoay