Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Án lệ và mối liên hệ với pháp luật kinh tế ở Việt Nam
lượt xem 9
download
Mục đích của luận văn "Án lệ và mối liên hệ với pháp luật kinh tế ở Việt Nam" là nghiên cứu mối liên hệ giữa án lệ và pháp luật kinh tế của Việt Nam hiện nay, từ đó đề ra giải pháp để phát triển việc xây dựng án lệ, tạo điều kiện hỗ trợ giải quyết tranh chấp cả dân sự, hình sự lẫn hành chính về kinh tế, góp phần đóng góp cho việc hoàn thiện pháp luật kinh tế ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Án lệ và mối liên hệ với pháp luật kinh tế ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ ÁN LỆ VÀ MỐI LIÊN HỆ VỚI PHÁP LUẬT KINH TẾ Ở VIỆT NAM Ngành: Luật Kinh tế HOÀNG NGUYÊN PHƯƠNG Hà Nội – 2022
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ ÁN LỆ VÀ MỐI LIÊN HỆ VỚI PHÁP LUẬT KINH TẾ Ở VIỆT NAM Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380107 Học viên : Hoàng Nguyên Phương Người hướng dẫn khoa học : PGS, TS Ngô Quốc Chiến Hà Nội – 2022
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài Án lệ và mối liên hệ với pháp luật kinh tế ở Việt Nam là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng tôi, được viết trong năm 2021, một công trình nghiên cứu luật học tuân thủ các nguyên tắc hiện hành. Các viện dẫn, tham khảo, chú thích trong luận văn này đều có căn cứ nguồn gốc trung thực và rõ ràng; giải pháp và kiến nghị được tác giả đề ra chưa công bố trong công trình nào khác. Hà Nội, ngày 15 tháng 03 năm 2022 TÁC GIẢ Hoàng Nguyên Phương
- ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và xây dựng luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm và hỗ trợ của các thầy, cô giáo, các tập thể, cá nhân trong giới giáo dục và luật học, giúp tôi có thêm động lực trong những bước tiếp theo của sự nghiệp học tập cùng hành động. Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Ngoại thương, đồng hành cùng tôi trong sáu năm từ đại học cho đến cao học 2015 – 2021; cảm ơn các thầy cô Khoa Luật, Khoa Sau đại học đã giảng dạy và tạo điều kiện, cơ hội để tôi tiếp thu học vấn không ngừng nghỉ. Xin chân thành cảm ơn PGS, TS Ngô Quốc Chiến đã hướng dẫn và giúp tôi hoàn thiện luận văn; PGS, TS Nguyễn Minh Hằng, ThS Đinh Thị Tâm đã gắn bó và động viên tôi trong quá trình học tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Chloe Trần Vũ Phương Anh, Học giả Đại học Ludwig- Maximilians München đã giúp tôi có động lực tìm tòi tri thức; cảm ơn ThS Vũ Thị Châu Quỳnh, Phó Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã quản lý, hỗ trợ tôi trong quá trình thực tập và học việc tại Vụ Pháp chế; cảm ơn NGND, GS, TS Nguyễn Hữu Đức, Tổ trưởng Tổ tư vấn Ủy ban Quốc gia Đổi mới Giáo dục và Đào tạo đã diễn giải, hướng dẫn về hoạt động giáo dục; cảm ơn Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học, Tòa án nhân dân tối cao đã tạo điều kiện cho tôi tìm hiểu và thu thập tư liệu; cảm ơn Vụ Quản lý đào tạo, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh đã giúp đỡ trong tri thức hiện đại cùng lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Việt Nam. Cuối cùng, tôi xin được dành những tình cảm, lời cảm ơn sâu sắc nhất tới toàn thể người thân trong gia đình, những người bạn thân thiết, các nhóm cộng đồng bách khoa toàn thư, học thuật nói chung và giới luật nói riêng đã cùng tôi thời gian qua, hoàn thành luận văn này, một bước tiến trong sự nghiệp lâu dài của mình. TÁC GIẢ Hoàng Nguyên Phương
- iii MỤC LỤC TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................................... v DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ .................................................................................................. vi PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 4 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 4 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 5 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ......................................................................................... 5 7. Cấu trúc của Luận văn ..................................................................................................... 5 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ÁN LỆ Ở VIỆT NAM VÀ MỐI LIÊN HỆ VỚI PHÁP LUẬT KINH TẾ ....................................................................................................................... 6 1.1. Lược sử quá trình hình thành và phát triển án lệ ở Việt Nam và án lệ trong hệ thống pháp luật một số nước ............................................................................................................. 6 1.1.1. Lịch sử hình thành án lệ ở Việt Nam thời phong kiến ......................................... 6 1.1.2. Án lệ Việt Nam thời cận hiện đại ....................................................................... 10 1.1.3. Án lệ trong hệ thống pháp luật một số nước ...................................................... 12 1.1.4. Án lệ Việt Nam thời hiện đại.............................................................................. 17 1.2. Tổng quan về án lệ Việt Nam .................................................................................... 20 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của án lệ Việt Nam ....................................................... 20 1.2.2. Quy trình lựa chọn án lệ ở Việt Nam ................................................................. 22 1.3. Mối quan hệ giữa án lệ và pháp luật kinh tế .............................................................. 27 1.3.1. Lĩnh vực pháp luật kinh tế .................................................................................. 27 1.3.2. Vị trí và vai trò của án lệ trong pháp luật kinh tế ............................................... 29 TIỂU KẾT CHƯƠNG I ............................................................................................................ 32 CHƯƠNG II: TÁC ĐỘNG CỦA ÁN LỆ HIỆN TẠI ĐỐI VỚI PHÁP LUẬT KINH TẾ VIỆT NAM .............................................................................................................................. 33 2.1. Một số án lệ trong lĩnh vực kinh tế ............................................................................ 33 2.1.1. Án lệ về tín dụng ................................................................................................ 33 2.1.2. Án lệ về hợp đồng mua bán hàng hóa ................................................................ 42 2.1.3. Án lệ về bảo hiểm ............................................................................................... 48 2.1.4. Án lệ gián tiếp liên quan đến hoạt động kinh tế ................................................. 51 2.2. Đánh giá vai trò của án lệ đối với pháp luật kinh tế ................................................. 52 2.2.1. Án lệ giải thích điều luật và nhận định tình hình thực tế.................................... 52 2.2.2. Một số vấn đề giữa án lệ và luật kinh tế ............................................................. 54
- iv 2.2.3. Tầm quan trọng của án lệ đối với kinh tế ........................................................... 56 TIỂU KẾT CHƯƠNG II .......................................................................................................... 59 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN, VÀ NÂNG TẦM ÁN LỆ VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI .................................... 60 3.1. Hoàn thiện quá trình xây dựng án lệ Việt Nam ......................................................... 60 3.1.1. Phương thức xây dựng án lệ ............................................................................... 60 3.1.2. Mở rộng hình thức án lệ ..................................................................................... 63 3.1.3. Thành lập cơ quan phụ trách xây dựng án lệ Việt Nam ..................................... 66 3.2. Chính sách phát triển xây dựng án lệ từ nguồn án ..................................................... 69 3.2.1. Sách lược xây dựng hệ thống pháp luật liên hệ với án lệ ................................... 69 3.2.2. Nâng tầm của án lệ Việt Nam ............................................................................. 72 3.2.3. Khái quát hoá lập luận có tính chất án lệ trong nguồn án .................................. 76 3.3. Đề xuất chính sách án lệ cho một số lĩnh vực kinh tế – xã hội hiện đại .................... 80 3.3.1. Thí điểm mở rộng án lệ về kinh tế...................................................................... 80 3.3.2. Pháp luật kinh tế thời công nghệ và đề án thí điểm Tòa Sở hữu trí tuệ và Thương mại điện tử ......................................................................................................................... 83 3.3.3. Thí điểm án lệ cho giáo dục và giới luật Việt Nam ............................................ 87 TIỂU KẾT CHƯƠNG III ......................................................................................................... 92 KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................viii
- v TÓM TẮT LUẬN VĂN Luận văn Án lệ và mối liên hệ với pháp luật kinh tế ở Việt Nam hoàn thành năm 2021, tập trung vào hai đối tượng chính là án lệ ở Việt Nam và pháp luật về kinh tế của Việt Nam, sử dụng phương pháp phân tích và lập luận theo phép biện chứng để liên kết các vấn đề; viện dẫn quá khứ, thống kê hiện tại và suy đoán tương lai. Về quá khứ, luận văn đã nêu định nghĩa, phân tích đặc điểm của án lệ trong những giai đoạn của lịch sử Việt Nam xuyên suốt từ phong kiến cho đến hiện đại, trải qua phong kiến, thuộc địa, chiến tranh và thời kỳ theo tư tưởng quá độ lên chủ nghĩa xã hội ngày nay. Với lịch sử Việt Nam từ thời độc lập, pháp luật gồm án lệ được xây dựng bởi nhà nước, vậy án lệ đã hình thành như thế nào, chịu ảnh hưởng từ điểm nhân tố, điểm xã hội, tác động nội địa và nước ngoài ra làm sao? Qua đây, dựa trên vị trí của án lệ và pháp luật kinh tế1 trong pháp luật, nhận định cái chung và cái riêng của hai đối tượng giao thoa, đồng thời phân tích sự liên kết của các tác động tương hỗ. Về hiện tại, luận văn đã thống kê số liệu, phân tích chính sách án lệ đã ban hành, những án lệ được lựa chọn và công bố, phần lớn là án lệ về kinh tế và pháp luật kinh tế. Phân tích những vấn đề hiện tại để trả lời các câu hỏi là: các án lệ được công bố như thế nào, tập trung vào khía cạnh nào, các án lệ kinh tế ra sao. Qua phân tích, luận văn đưa ra câu trả lời của cá nhân cho tư tưởng, ý chí chính trị và xã hội đã được kiến thiết của hệ thống tổ chức lãnh đạo Việt Nam đối với đối tượng án lệ. Về tương lai, luận văn dựa trên các nhận định và phân tích đặc điểm đã có, đưa ra quan điểm, suy đoán về hệ thống chính sách chung và những biện pháp cụ thể cho án lệ trong thời gian sắp tới. Với chứng minh về mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội ngày càng mạnh mẽ, tác giả nêu kiến nghị với giải pháp đáp ứng cho điều đã nêu. Quan điểm cá nhân dựa trên những gì đã có, có thể sử dụng để tham khảo, thảo luận, đi đến áp dụng ở Việt Nam. 1 Trong luận văn này, thuật ngữ luật kinh tế và pháp luật kinh tế cùng được hiểu như nhau.
- vi DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Chương I Bảng 1. 1: Thống kê án lệ Việt Nam tính đến năm 2021 ......................................................... 17 Sơ đồ Sơ đồ 1. 1: Quy trình lựa chọn án lệ ......................................................................................... 25 Sơ đồ 1. 2: Quy trình bãi bỏ án lệ do Hội đồng Thẩm phán tiến hành ..................................... 26 Chương II Bảng 2. 1: Thống kê vụ việc trong hệ thống tòa án Việt Nam giai đoạn 2018 – 2021 ............ 54 Chương III Bảng 3. 1: Thống kê nguồn án của án lệ Việt Nam .................................................................. 72 Bảng 3. 2: Bảng thống kê lựa chọn án lệ theo chính sách nâng tầm án lệ Việt Nam ............... 75 Bảng 3. 3: Đề xuất đối tượng và cách thức khái quát hóa án gốc ............................................ 78 Bảng 3. 4: Thẩm quyền tòa đặc biệt được đề xuất ................................................................... 85 Bảng 3. 5: Đề xuất chương trình giáo dục thí điểm về án lệ Việt Nam ................................... 89 Sơ đồ Sơ đồ 3. 1: Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan được đề xuất chuyên trách án lệ ..................... 68
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU Quá khứ đã qua, tương lai đang tới, hành động ngay lúc này. Phương Hoàng Nguyên. 1. Tính cấp thiết của đề tài Xét tổng quan, từ khi thống nhất đất nước năm 1975, sau những năm kinh tế kế hoạch hóa khó khăn giai đoạn thời bao cấp, Việt Nam mở cửa, đổi mới từ 1986 với quan điểm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, và đẩy mạnh hội nhập quốc tế, toàn cầu hóa từ thế kỷ XXI. Khẳng định rằng, việc hội nhập quốc tế, học hỏi và áp dụng kinh nghiệm quản lý và phát triển kinh tế từ nhiều quốc gia, nhiều hệ thống kể cả tư bản chủ nghĩa với mục đích phát triển đất nước, Việt Nam vẫn luôn kiên định với chủ nghĩa xã hội, tức nghĩa là cho phép tư tưởng kinh tế bàn tay vô hình2 được vận hành trong kinh tế thị trường dưới sự kiểm soát và định vị của tổ chức chính trị và chính quyền, tôn trọng quy luật kinh tế khách quan, tư tưởng kinh tế tự do. Năm 2021, Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII diễn ra, xác định sách lược và nhiệm vụ nhiệm kỳ này lẫn các giai đoạn tới. Trong đó, kinh tế – xã hội luôn là trọng điểm; nhấn mạnh chiến lược xây dựng nhà nước pháp quyền, đẩy mạnh vai trò đáng lẽ ra phải có của pháp luật. Xét cụ thể: án lệ là một đối tượng có mối liên hệ với nhiều lĩnh vực. Án lệ Việt Nam thời hiện đại được đề cập từ đầu thế kỷ XXI, lựa chọn và công bố đi vào thực tế từ năm 2016. Vai trò của án lệ nằm ở đâu? Thứ nhất, pháp luật Việt Nam thuộc hệ luật thành văn, một hệ thống pháp luật đã có từ hàng nghìn năm trước, tồn tại lâu dài trong lịch sử. Án lệ cũng như vậy, đã có trong nhiều thời, ảnh hưởng tới việc giải quyết tranh chấp của hệ thống tư pháp ở Việt Nam. Thứ hai, Việt Nam tiếp tục tập trung vào mục tiêu phát triển kinh tế, hoàn thiện nhà nước pháp quyền. Lĩnh vực kinh tế được đẩy mạnh thì không thể tránh khỏi sự gia tăng của những vấn đề pháp lý, trong đó có xung đột, tranh chấp. Việc giải quyết tranh chấp bởi hệ thống tòa án Việt Nam có liên quan nhất định với án lệ bằng việc viện dẫn án lệ và đang dần gia tăng. Các án lệ có thể đề cập tới chủ thể, khách thể, đối tượng liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới lĩnh vực kinh tế nói chung, quy định pháp luật về kinh tế. Từ cụ thể, thấy được mối liên hệ nhất định của án lệ với pháp luật kinh tế. 2 Thuật ngữ Bàn tay vô hình được Adam Smith đưa ra vào năm 1776, nêu đặc điểm của kinh tế thị trường.
- 2 Án lệ đang ở giai đoạn đầu, liên tục được đặt làm vấn đề để xây dựng và phát triển thông qua số lượng lớn hoạt động nghiên cứu, thảo luận, học hỏi quốc tế lẫn nội địa. Qua nhận định tổng quan và cụ thể, có thể thấy được sự quan tâm của cộng đồng tới án lệ và kinh tế. Do vậy, tác giả nghĩ tới chủ đề Án lệ và mối liên hệ với pháp luật kinh tế ở Việt Nam làm luận văn thạc sĩ luật học của mình để nghiên cứu về án lệ Việt Nam và phân tích mối liên hệ này. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Với tư cách là một tập hợp con của pháp luật, án lệ là một chủ đề tồn tại từ lâu trong khoa học pháp lý. Trong lịch sử hiện đại, Việt Nam bị chia cắt thành hai miền trong chiến tranh. Tại miền Bắc, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tập trung xây dựng hậu phương, tham gia tiền phương với mục tiêu thống nhất đất nước, giữ vững pháp luật, không chú trọng cho án lệ. Tại miền Nam, khi mà Hoa Kỳ và các nước đồng minh kiểm soát, hệ thống pháp luật vẫn được xây dựng theo châu Âu lục địa, án lệ vừa được sử dụng, vừa được nghiên cứu. Có thể kể tới những tác phẩm nổi bật như: Trần Đại Khâm (1969), Án lệ vựng tập (Recueil de jurisprudence), Nhà sách Khai Trí, Sài Gòn. Tác giả là Thẩm phán, Chánh án Tòa thượng thẩm Sài Gòn Trần Đại Khâm đã tóm tắt số liệu và xếp loại độ phổ biến các án lệ đa phần ở miền Nam thời kỳ 1948 – 1967, chủ yếu từ ngày Chính phủ Quốc gia Việt Nam thu hồi chủ quyền tư pháp năm 1949, với đầy đủ các chủ đề gồm dân sự, lao động, nhà phố, điền địa, thương mại, quân sự, hình sự và hành chính. Vũ Văn Mẫu, Lê Đình Chân (1968), Danh từ và Tài liệu: Dân luật và Hiến luật, Tủ sách Đại học, Sài Gòn. Hai giáo sư, luật gia tiêu biểu của miền Nam thời chiến tranh đã soạn thảo theo chương trình giảng dạy luật khoa. Dẫn châm ngôn của người xưa “Lời của luật pháp phải nặng như kim cương”3, các tác giả cho rằng án lệ làm sáng tỏ thêm ý nghĩa và tầm hiệu lực của luật pháp. “Dân học luật mà không đọc án lệ, khác nào người chỉ chơi hoa giấy, không được biết hương sắc của hoa thật”4, nhận định này đã cho thấy tầm quan trọng đặc biệt của án lệ. Từ sau khi thống nhất đất nước, nghiên cứu về án lệ duy trì tần suất nhỏ rải rác thời gian đầu, quay trở lại dần dần từ những năm 2000, khi mà chính sách án lệ được đề 3 Nguyên văn bản gốc tiếng Pháp: Les paroles de la loi doivent se peser comme diamants. Đây là châm ngôn của triết gia, luật gia Jeremy Bentham (1748 – 1832), người sáng tạo ra Chủ nghĩa vị lợi (Utilitarianism), nhà lý thuyết hàng đầu của triết học luật pháp Anh Mỹ (Anglo-American philosophy of law). 4 Tr. 243.
- 3 xuất tái hiện. Trước năm 2016, các nghiên cứu gồm luận văn, luận án, bài đăng tạp chí chuyên khoa, chuyên ngành luật học về các đề tài, vấn đề chủ yếu là so sánh án lệ luật thành văn châu Âu lục địa, thông luật Anh Mỹ, từ đây đưa ra đề xuất kiến nghị cho xây dựng và phát triển án lệ Việt Nam. Ví dụ có thể kể đến Ngô Quốc Chiến và Medhi Kebir (2013), Tính hồi tố của án lệ và thay đổi án lệ, Tạp chí Tòa án nhân dân, ISSN: 1859- 4875, số 17 và 18 tháng 9 năm 2013. Nhóm nghiên cứu đã phân tích quá trình hình thành án lệ và thay đổi án lệ để làm rõ các ưu điểm và nhược điểm của án lệ. Từ 2016, thời điểm bắt đầu chính thức công bố án lệ cho đến nay, nghiên cứu về án lệ được đẩy mạnh. Với sự quản lý và thúc đẩy bởi Tòa án nhân dân tối cao thông qua nhiều đề nghị, hội thảo trong nước và ngoài nước nhằm tăng cường sự quan tâm của giới luật5 cho chính sách án lệ. Đã có một số sách như: Lưu Tiến Dũng (2021), Án lệ Việt Nam – Phân tích và Luận giải, Nhà xuất bản Tư pháp; Trần Văn Hà (chủ biên, 2021), Hệ thống án lệ và các nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành hướng dẫn áp dụng pháp luật về hình sự, dân sự, hành chính, kinh tế, lao động, hôn nhân gia đình trong công tác xét xử của tòa án nhân dân, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông. Các sách được biên soạn công phu với cách tiếp cận phân tích các án lệ xuất phát từ các quy định sẵn có của pháp luật nhằm góp phần hiểu rõ và khái quát hơn nội dung các kết luận pháp lý của các án lệ đã được ban hành và là nguồn tư liệu tham khảo hữu ích cho những người làm công tác xét xử và thực tiễn hành nghề cũng như các nhà nghiên cứu quan tâm đến án lệ của Việt Nam. Khía cạnh thực tế, nghiên cứu theo hai cách thức là: (i) từ trong ra ngoài, nghiên cứu khía cạnh cụ thể của án lệ, pháp luật thực định gắn với tình tiết thực tế; và (ii) từ ngoài vào trong, đánh giá khung tổng quan trong hệ thống cấu tạo. Tiêu biểu hiện nay là tác giả Đỗ Văn Đại, thành viên Hội đồng tư vấn án lệ, Tòa án nhân dân tối cao với nhiều nghiên cứu công bố, kèm theo các đề xuất được lựa chọn làm án lệ; và tác giả Nguyễn Sơn, nguyên Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đã liên tục bình luận và thống kê công tác án lệ. Ngoài ra, nghiên cứu đáng chú ý với sự tham gia của các luật gia nổi tiếng như Kim Tae-joon (2021), Phát triển án lệ tại Hàn Quốc và một số kinh nghiệm cho Việt Nam; Phan Trung Hoài (2021), Phát triển và áp dụng án lệ ở Việt Nam 5 Trong công trình nghiên cứu này, tôi sử dụng từ giới luật để đề cập tới các học giả, nhà nghiên cứu ngành luật học.
- 4 từ góc độ của Luật sư – Một số đề xuất và kiến nghị; Phạm Duy Nghĩa (2021), Xây dựng án lệ trong thời đại chuyển đổi số. Những nghiên cứu này đều được đăng tải tại hội thảo nghiên cứu án lệ của Tòa án nhân dân tối cao. Từ tổng quan tình hình nghiên cứu, thấy được rằng hiện còn ít những công trình nghiên cứu, phân tích mối liên hệ giữa án lệ và pháp luật kinh tế ở Việt Nam, phân tích cụ thể sự ảnh hưởng của những án lệ đã được ban hành với các phân ngành kinh tế cụ thể, có ít công trình đề xuất giải pháp để xây dựng và phát triển án lệ nói chung, án lệ liên quan tới pháp luật kinh tế nói riêng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là án lệ ở Việt Nam và mối quan hệ của nó với pháp luật kinh tế. Căn cứ xem xét, viện dẫn những quy phạm pháp luật có liên quan, tình tiết trên thực tế của các vụ án chủ yếu liên quan tới kinh tế, chịu tác động qua lại đối với đối tượng. Từ đối tượng chung là án lệ, các khía cạnh bên trong được liệt kê, phân tích và đánh giá gồm quy phạm, thực tiễn chủ yếu trong pháp luật kinh tế, dẫn đến tính liên kết và ảnh hưởng đa chiều. Bên cạnh đó, luận văn cũng chú trọng nghiên cứu sách lược về pháp quyền của Việt Nam đương đại với mục đích kết hợp và nâng tầm đối tượng án lệ. Phạm vi về đối tượng nghĩa là nghiên cứu chủ yếu xoay quanh 52 án lệ đã được công bố, có hiệu lực ở thời điểm nghiên cứu, nhất là các án lệ về kinh tế. Phạm vi về không gian nghĩa là nghiên cứu có đề cập tới vị trí của án lệ trong kinh tế – xã hội, chính trị, pháp luật Việt Nam cùng với một số nước có mối quan hệ lớn như Pháp, Hoa Kỳ và Trung Quốc. Phạm vi về thời gian nghĩa là nghiên cứu phần lớn về án lệ và pháp luật trong thời kỳ hiện đại, từ thế kỷ XXI, tuy nhiên có đề cập tới những án lệ, quy phạm pháp luật được áp dụng trong quá khứ, không còn hiệu lực. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của luận văn này là nghiên cứu mối liên hệ giữa án lệ và pháp luật kinh tế của Việt Nam hiện nay, từ đó đề ra giải pháp để phát triển việc xây dựng án lệ, tạo điều kiện hỗ trợ giải quyết tranh chấp cả dân sự, hình sự lẫn hành chính về kinh tế, góp phần đóng góp cho việc hoàn thiện pháp luật kinh tế ở Việt Nam. Nhiệm vụ của luận văn là trả lời bốn câu hỏi cơ sở: cấu trúc hệ thống án lệ Việt Nam hiện nay là gì; mối liên hệ giữa án lệ và pháp luật kinh tế ở Việt Nam là như thế nào; thực tiễn xây dựng án lệ và thực tiễn phát triển kinh tế hiện nay; chính sách được
- 5 đặt ra để xây dựng nhà nước pháp quyền đang có. Từ bốn câu cơ sở để hướng tới mục đích. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp xuyên suốt toàn bộ công trình nghiên cứu này là phép biện chứng, tức mỗi vấn đề không tồn tại độc lập, đều được liên kết với chủ thể, đối tượng, lập luận khác từ trong ra ngoài, từ trên xuống dưới và ngược lại. Lý lẽ không vô căn cứ, bởi nếu không bằng cớ, không có thật, không biết trước sau, trái phải thì không đáng tin cậy. Ngoài ra, để đạt được các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu luật học truyền thống như: tổng hợp, phân tích, so sánh và bình luận án lệ. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Luận văn đã thực hiện được mục đích và nhiệm vụ đề ra, chứng minh được tầm quan trọng của án lệ, khả năng thực tiễn của việc áp dụng đối sách xây dựng và nâng tầm án lệ hiện hành. Đã thống kê, phân tích để chứng minh ý nghĩa lịch sử cho sự hình thành của án lệ, tác động của thế hệ trước được bảo tồn và duy trì cho thế hệ sau. Đã thống kê, viện dẫn và phân tích các án lệ, nhất là án lệ về kinh tế hiện hành, chứng minh mối quan hệ và tác động có vị trí nhất định hiện có và tăng dần trong thời gian tới của án lệ với pháp luật kinh tế, của pháp luật kinh tế với chính sách phát triển kinh tế. Đã đánh giá để tiến tới đề xuất những đối sách nâng tầm án lệ, xây dựng và phát triển án lệ ở khía cạnh mài dũa miếng ghép trở nên sắc bén và tác dụng cao trong pháp luật kinh tế thập niên 2020. 7. Cấu trúc của Luận văn Luận văn được kết cấu thành ba phần: phần mở đầu, nội dung và kết luận. Ngoài ra, trong luận văn còn trình bày danh mục các tài liệu tham khảo. Phần nội dung của luận văn gồm ba chương: Chương I: Tổng quan về án lệ ở Việt Nam và mối liên hệ với pháp luật kinh tế; Chương II: Tác động của án lệ hiện tại đối với pháp luật kinh tế Việt Nam; Chương III: Giải pháp xây dựng, phát triển và nâng tầm án lệ Việt Nam trong giai đoạn phát triển kinh tế – xã hội.
- 6 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ÁN LỆ Ở VIỆT NAM VÀ MỐI LIÊN HỆ VỚI PHÁP LUẬT KINH TẾ 1.1. Lược sử quá trình hình thành và phát triển án lệ ở Việt Nam và án lệ trong hệ thống pháp luật một số nước 1.1.1. Lịch sử hình thành án lệ ở Việt Nam thời phong kiến Án lệ là một bộ phận của pháp luật, tồn tại trong cả hai trường phái pháp luật chủ đạo của thế giới là thông luật và luật thành văn. Việt Nam là một quốc gia theo trường phái luật thành văn, xuất hiện và tồn tại trong thời gian dài của lịch sử. Thứ nhất, các bộ luật thành văn chủ đạo. Trong lịch sử Việt Nam, trải qua nhiều giai đoạn biến cố phức tạp, đất nước chính thức bắt đầu độc lập từ thế kỷ thứ X. Từ đây, các nhà nước nắm quyền thời gian dài như Triều Lý, Triều Trần, Triều Lê, Triều Nguyễn kiểm soát và tạo ra nhiều ảnh hưởng đa phương diện, từ lãnh thổ, dân tộc, phong tục, tập quán, và trong đó có pháp luật. Năm 1042, Thái Tông Lý Phật Mã ra lệnh xây dựng, soạn thảo, in ấn Bộ luật Hình thư, tức bộ luật thành văn đầu tiên của nhà nước quân chủ chuyên chế Việt Nam6. Bộ luật Hình thư ra đời thay thế cho các chiếu chỉ, quy chế, luật lệ trước đó; quy định theo nguyên tắc lẽ phải việc xử phạt, tránh việc làm không có quy củ, lũng loạn và lạm dụng, gây ra oan sai cho người dân của giới quan lại. Bộ luật này tạo ra hệ thống khung xuyên suốt Nhà Lý (1009 – 1225), được sử dụng và cải tiến dưới thời Nhà Trần (1225 – 1400). Cũng nhờ tính định vị quan trọng của Bộ luật Hình thư, ngày nay, Lý Thái Tông được xem là nhân vật tiêu biểu trong việc bảo vệ công lý và hoạt động xét xử dưới thời quân chủ Việt Nam7. Đến thời Nhà Lê sơ (1428 – 1527), năm 1483, Thánh Tông Lê Tư Thành lệnh cho quan lại chỉnh sửa, biên soạn lại các điều luật cũ, xây dựng bộ Quốc triều Hình luật (còn gọi là Bộ luật Hồng Đức). Bộ luật này gồm sáu (6) quyển, 722 điều, và được sử dụng xuyên suốt từ thời Hồng Đức đến hết thế kỷ XVIII lúc Nhà Lê sụp đổ. Thời kỳ tiếp theo, dưới Nhà Nguyễn (1802 – 1945), năm 1815, Thế Tổ Nguyễn Ánh cho ban hành Hoàng Việt luật lệ (còn gọi là Bộ luật Gia Long), có hiệu lực từ 1818 cho đến hết 6 Trương Hữu Quýnh, Đinh Xuân Lâm, Lê Mậu Hãn (2009), tr. 127–129. 7 Năm 2020, Tòa án nhân dân tối cao tổ chức Hội thảo khoa học: Nhân vật lịch sử tiêu biểu trong hoạt động xét xử của Việt Nam, đã bình chọn Lý Thái Tông (1000 – 1054) với các công trạng như: ban hành Bộ luật Hình thư; đúc chuông để người dân đến bày tỏ nỗi oan ức để được thấu xét; xét xử nhiều vụ án nổi tiếng trong lịch sử như: vụ án Loạn tam Vương, Nùng Trí Cao; truyền dạy, đào tạo con trai trưởng là Thánh Tông Lý Nhật Tôn trở thành vị quan xử án mẫu mực và lừng danh trước khi lên ngôi Hoàng đế.
- 7 thời đại phong kiến, bước sang giai đoạn mới của lịch sử8. Và cũng trong thời đại quân chủ chuyên chế này, Bộ luật Hồng Đức và Bộ luật Gia Long là hai bộ luật được cho là tiêu biểu và phổ biến nhất. Xét lịch sử suốt thiên niên kỷ này, nhà nước phong kiến lãnh đạo bởi quý tộc, quan lại, sử dụng pháp luật được lập ra để tạo khung và chế tài cho đại đa số tầng lớp trong xã hội khắp cả nước. Việc tạo luật chính là lập pháp đều tuân thủ theo quy trình nhất định, tham khảo, nghiên cứu phục vụ ý chí của tầng lớp đứng đầu; và trong các kỹ thuật lập pháp này, bên cạnh các bộ luật chính thức được in ấn, ban bố, nhà nước còn ban hành các chiếu, chỉ, dụ, sắc, lệ hay lệnh để ra quyết định, trong đó có cả việc hướng dẫn phương thức tiến hành hoạt động xét xử khi bộ luật còn thiếu sót, chưa quy định đảy đủ các khía cạnh chi tiết hoặc chỉ quy định sơ bộ, chưa rõ. Các triều đại phong kiến Việt Nam được nhận định là triệt để áp dụng cách thức này, và hình thức này cũng cho thấy sự tương tự với thệ thống văn bản quy phạm pháp luật dưới luật và án lệ đương đại. Thứ hai, án lệ trong pháp luật Nhà Lê. Tại thời Nhà Lê, Thánh Tông Lê Tư Thành chỉ đạo mục đích làm cho pháp luật đầy đủ, dễ hiểu và rộng rãi bằng cách sử dụng kỹ thuật lưu trữ, ghi tóm tắt lại những bản án đã được các quan lại xử án xử lý, phán quyết trong quá khứ, chọn ra làm tiền lệ pháp điển hình để về sau tham khảo, dựa trên bản án đó để áp dụng các trường hợp tương tự về sau. Lấy thí dụ cụ thể trong Bộ luật Hồng Đức, các Điều 3969, Điều 39710, về việc phân chia tài sản là bất động sản gồm đất thổ cư, hương hỏa của gia đình thực tế đều là những bản án được tắt lược lại, soạn thảo kèm vào bộ luật. Các ví dụ này đều là án lệ được nâng cấp thành luật, bổ sung vào Luật Hương hỏa, áp dụng trực tiếp, và có các điểm tương đồng về cả hình thức và nội dung. Đơn cử thứ nhất, hai án lệ đều đổi tên đương sự có quyền và nghĩa vụ trong vụ án từ thực tế thành tên ẩn danh, các tên gọi chung như Giáp, Ất, Bính, Đinh, tức 10 can trong văn hóa phương Đông, giống như đa 8 Đặng Việt Thủy, Đặng Thành Trung (2008), tr. 283. 9 Nguyên văn Điều 396, Bộ luật Hồng Đức: Người ông là Phạm Giáp sinh con trai trưởng là Phạm Ất, thứ là Phạm Bính. Ông tổ Phạm Giáp có ruộng đất hương hỏa hai mẫu đã giao cho con trưởng là Phạm Ất giữ. Phạm Ất đã đem hai mẫu ấy nhập vào với ruộng đất của mình mà chia cho các con, chỉ còn năm sào để cho con trai Phạm Ất giữ làm hương hỏa. Con trai Phạm Ất lại sinh toàn con gái, mà con thứ là Phạm Bính có con trai lại có cháu trai, thì số năm sào hương hỏa hiện tại, phải giao lại cho con trai hay cháu trai Phạm Bính coi giữ. Nhưng không được đòi lấy cho đủ hai mẫu hương hỏa của tổ tiên trước mà sinh ra tranh giành. Nguyễn Ngọc Nhuận, Nguyễn Tá Nhí (2003), tr. 155. 10 Nguyên văn Điều 397, Bộ luật Hồng Đức: Người ông là Trần Giáp sinh được trai gái hai con, trai trưởng là Trần Ất, gái là Trần Thị Bính. Trần Ất sinh được một gái Trần Thị Đinh, còn thơ ấu thì Trần Ất chết. Ông là Trần Giáp lập chúc thư giao phần ruộng đất hương hỏa cho Trần Thị Bính giữ. Khi Trần Thị Bính chết, thì phần hương hỏa phải trả lại cho con gái Trần Ất là Trần Thị Đinh giữ. Nguyễn Ngọc Nhuận, Nguyễn Tá Nhí (2003), tr. 156.
- 8 phần các bản án được công bố trong pháp luật Việt Nam đương đại đổi tên đương sự thành A, B, C, và cũng là việc giữ bí mật tên đương sự trong các án lệ từ Án lệ 1111 trở về sau. Đơn cử thứ hai, hai án lệ có nội dung xoay quanh đất hương hỏa, phong tục và tập quán thờ cúng tổ tiên, chia di sản thừa kế, mô tả chính xác thực tế về đất đai, huyết thống và gia tộc trong xã hội, vấn đề luôn tồn tại cho đến ngày nay và chỉ có ở xã hội Việt Nam và vùng văn hóa Đông Á của phương Đông. Bên cạnh Bộ luật Hồng Đức, Nhà Lê còn có các văn bản pháp luật được áp dụng khác như Luật thư do Nguyễn Trãi biên soạn (1440), Hồng Đức thiện chính thư (1470), Bộ Lê triều quan chế (1471), Thiên Nam dư hạ tập (1483), Quốc triều khám tụng điều lệ (1777, dưới thời Nhà Lê trung hưng). Trong số lượng này, Hồng Đức thiện chính thư là bộ văn bản lưu trữ chủ yếu án lệ và luật pháp, đóng vai trò quan trọng trong tiền lệ pháp. Thời phong kiến này, khi mà xã hội còn đang xoay quanh nông nghiệp, cộng đồng khép kín, phần lớn các bản án trở thành án lệ đều liên quan đến ruộng đất, thứ tài sản chủ đạo. Ngoài ra, cũng có một số án lệ liên quan đến lĩnh vực khác, như là hôn nhân và gia đình. Ví dụ Án lệ phụ trái tử hoàn (tạm dịch: hồi đáp cho bố mẹ) nêu về việc áp dụng án lệ theo tình huống đạo đức, nhân văn trong xã hội cũ, khi mà con cái phải hồi đáp lại ơn huệ khi được bố mẹ sinh ra12; Án lệ bất phu hữu thai (tạm dịch: không chồng mà có thai), nêu đến việc áp dụng điều khoản về thông gian, tức giảm án, giảm hình phạt khắc nghiệt cho đương sự ở vụ án không được quy định trong bộ luật về người phụ nữ không có chồng mà có thai13. Một số bản án được Lương Thế Vinh trình bày, kiến nghị và được Thánh Tông Lê Tư Thành phê chuẩn thành án lệ14. Bởi những sự kiện này, án lệ chính thức ra đời từ thời Nhà Lê sơ. Việc dùng bản án xét xử trong quá khứ làm căn cứ để tham khảo, dẫn chiếu nhằm đưa ra đường lối xét xử cho các vụ việc dân sự, hình sự xảy ra, về sau trở thành một kỹ thuật lập pháp giúp cho việc xử án trở nên dễ hơn trong quá trình áp dụng tại thực tế. Thứ ba, án lệ trong pháp luật Nhà Nguyễn. 11 Đương sự trong Án lệ 11: nguyên đơn là Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) A, bị đơn là Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) B; đương sự liên quan là Trần Duyên H, Trần Lưu H1, Trần Lưu H2, Trần Thanh H, Trần Minh H, Phạm Thị V, Tạ Thu H, Lưu Thị Minh N, Nguyễn Tuấn T, Đỗ Thị H. Án lệ 11, tr. 1. 12 Nguyên văn Đoạn 101: Nếu cha mẹ mắc nợ mà bỏ trốn thì con cháu phải trả; nếu con cháu có nợ mà bỏ trốn thì cha mẹ, ông bà không phải chịu trách nhiệm. Vũ Văn Mẫu, Nguyễn Sĩ Giác (1959), tr. 52. 13 Nguyên văn Đoạn 262: Gian phụ có thai thì ở phía gian phụ có chứng cứ; còn phía nam phu vì không có bằng chứng thì chỉ có thể xử phạt gian phụ về tội thông gian thôi. Vũ Văn Mẫu, Nguyễn Sĩ Giác (1959), tr. 136. 14 Viện Nghiên cứu Hán Nôm (2006), tr. 479.
- 9 Năm 1810, Thế Tổ Nguyễn Ánh giao việc soạn thảo luật cho Nguyễn Văn Thành15, soạn từ 1811, hoàn thành năm 181216, có hiệu lực năm 181317, mang tên là Hoàng Việt luật lệ tức Bộ luật Gia Long. Bộ luật này gồm có 22 quyển với 398 điều, xếp theo sáu (6) loại là Binh, Hình, Công, Lại, Hộ, Lễ luật tương đương với sáu bộ trong triều đình. Về hình thức, bộ luật tham khảo một số phần từ pháp luật Nhà Thanh (1636 – 1912) là Đại Thanh luật lệ từ việc sắp xếp nội dung cho đến cách gọi tên; tham khảo một phần nội dung, tuy nhiên được chỉnh sửa theo phong tục và xã hội Việt Nam, trong đó đặc biệt là xóa bỏ các hình phạt lớn nhất trong luật Nhà Thanh như: tru di tam tộc, lăng trì18. Hai bộ luật có điểm chung là đều có nội dung luật và lệ ở mỗi điều luật. Luật ở đây là các điều khoản tạo thành hệ thống khung chung, chế định và chế tài quy định luật như Bộ luật Hồng Đức cũ; còn lệ chính là án lệ, là những bản án được thêm vào trong bộ luật dựa trên việc trong thực tế xét xử và nhận định tính quan trọng. Bên cạnh đó, trong cả bản gốc, bản lưu trữ và bản dịch thuật của bộ luật đều thể hiện các trình bày ghi chú cụ thể về bản án có liên quan đến điều luật được trích dẫn, chú giải thể hiện một phần được áp dụng trên thực tế có liên quan19. Ngoài ra, dưới thời Nhà Nguyễn, các văn bản Hội điển toát yếu (1833), Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ (1843 – 1855), Minh Mệnh chính yếu (1837), Đại Nam điển lệ toát yếu (1909) cũng có những ghi chép về án lệ. Bước qua thời kỳ phong kiến, Việt Nam bắt đầu giai đoạn chuyển giao phức tạp, lần lượt chịu ảnh hưởng của chủ nghĩa thuộc địa thời Pháp thuộc (1883 – 1945), Chiến tranh Việt Nam liên tục trong giai đoạn Việt Nam Cộng hòa chịu chi phối của Hoa Kỳ cùng các nước đồng minh chiếm giữ miền Nam (1955 – 1975). 15 Nguyễn Văn Thành (1758 – 1817), đảm nhiệm vị trí Trung quân, Tổng tài, chỉ đạo trực tiếp soạn thảo Hoàng Việt luật lệ cùng cấp dưới là Vũ Trinh, Trần Hựu, theo Nguyễn Q. Thắng (2002), tr. 9–10. Ở một khía cạnh khác, Nguyễn Văn Thành được các nhà sử học hiện nay nhận định là khai quốc công thần chủ đạo giúp Nguyễn Ánh thống nhất đất nước, nắm giữ vị trí trọng yếu nhất của triều đình là Bình Tây Đại tướng quân, Tiền quân, Tổng trấn Bắc thành, toàn quyền lãnh đạo miền Bắc ổn định thời kỳ đầu triều; giỏi văn võ, chỉ huy tham trận Nguyễn – Tây Sơn, sáng tác văn chương với những tác phẩm như Văn tế tướng sĩ trận vong; chủ biên Hoàng Việt luật lệ, chủ biên Đại Nam thực lục – biên niên sử quan trọng nhất Nhà Nguyễn. Ngoài ra, ông cũng đề xuất, đặt ra những chính sách thời kỳ đầu về chính trị, pháp luật và giáo dục, nhấn mạnh dân túy như xây dựng Khuê Văn Các, biểu trưng hiện tại của thủ đô Hà Nội. Tuy vậy, ngày nay, ông lại rất ít được biết đến bởi xã hội hiện đại. 16 Nguyễn Q. Thắng, Nguyễn Văn Tài (1994), tr. 11. 17 Về năm có hiệu lực, có những quan điểm cho rằng là 1815, 1818, ở đây dựa trên Đại Nam liệt truyện, Viện Sử học Việt Nam (2013), trích tập 2, tr. 409: Năm Gia Long thứ 12 (1813), [Nguyễn Văn] Thành cùng lũ Vũ Trinh xét định luật lệ cộng 398 điều, sách luật làm xong tiến trình, vua thân tự sửa định, lại sai làm bài tựa liền sai khắc in ban hành. 18 P.L.F Philastre (1875), tr. 61–62. 19 Vũ Văn Mẫu (1957), tr. 239–240.
- 10 1.1.2. Án lệ Việt Nam thời cận hiện đại Bắt đầu từ thế kỷ XIX, khi mà đất nước vẫn còn đang thuộc thời kỳ phong kiến, ảnh hưởng đến từ phương Tây đã xuất hiện khi chế độ thực dân mở rộng, chiếm ưu thế và quản lý thời gian dài. Thứ nhất, án lệ thời Pháp thuộc và chế độ Việt Nam Cộng hòa. Trong các giai đoạn này, hệ thống pháp luật Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng đến từ phương Tây, nhất là hệ thống pháp luật nước Pháp của điển hình châu Âu lục địa. Với vị trí là một quốc gia nổi bật về luật thành văn, Pháp đã chuyển giao cấu trúc pháp luật này tại Việt Nam, tạo dựng những đạo luật các lĩnh vực của xã hội, trong lãnh thổ, phân thành ba miền là Bộ Dân luật Bắc Kỳ (1931), Bộ Dân luật Trung Kỳ (1936), và Dân luật giản yếu Nam Kỳ (1883). Lấy đạo luật này làm cơ bản và chủ yếu của quy phạm, bên cạnh đó áp dụng một số nhóm các án lệ như là miếng ghép để hoàn thiện toàn bộ thuộc tính trên. Mục đích ra đời của án lệ là phục vụ giải thích pháp luật theo hướng rõ ràng, bổ sung những khoảng trống, những thiếu sót của pháp luật thực định hiện hành, hoặc quy định có nhưng chưa đầy đủ. Các án lệ do hệ thống tòa án lựa chọn qua những bản án đã được xét xử trong thực tế, làm nguồn lưu trữ quan trọng để có thể tham khảo và vận dụng cho việc xét xử về sau. Từ một khía cạnh khác, tòa án xây dựng nên án lệ trong hoạt động xét xử các vụ kiện, nhất là khi gặp những điều luật tối nghĩa, không rõ ràng hoặc nhiều điều luật mâu thuẫn với nhau. Quy định về nghĩa vụ xử của tòa án được nêu tại cả ba bộ dân luật ba miền, theo đó: Thẩm phán nào viện lẽ rằng vì luật không quy định hoặc tối nghĩa hoặc không đủ để thoái thác không xét xử, có thể bị truy tố về sự bất khẳng thụ lý20. Điều khoản này cũng là mô phỏng theo Bộ Dân luật Pháp lúc bấy giờ, phản chiếu việc án lệ đã được áp dụng bởi hệ thống pháp luật của Pháp tại Việt Nam21. Cũng trong khía cạnh này, các thẩm phán xét xử các cấp ban hành phán quyết được lưu trữ và vận dụng trong việc tham khảo, không có tính chất bắt buộc. Những phán quyết đó sẽ trở thành án lệ khi được các tòa án cho rằng đó là khung hình chung, đã được tòa án cấp cao nhất tổng kết, xem xét lựa chọn và phổ biến chung cho phạm vị 20 Điều 5, Bộ Dân luật Bắc Kỳ (1931), Bộ Dân luật Trung Kỳ (1936); Điều 4, Dân luật giản yếu Nam Kỳ (1883). 21 Điều 4, Bộ luật Dân sự Pháp 1804: [Le juge qui refusera de juger, sous prétexte du silence, de l'obscurité ou de l'insuffisance de la loi, pourra être poursuivi comme coupable de déni de justice.], dịch: Thẩm phán từ chối xét xử vì lý do luật không có quy định hoặc luật quy định không rõ ràng có thể sẽ bị truy tố vì tội bất khẳng công lý.
- 11 cả nước thông qua các tạp chí công bố bản án thành án lệ như Pháp luật tập san, Pháp lý tập san, Đông Dương tư pháp tập san (Journal judiciaire de l’Indochine). Trong thời kỳ Chiến tranh Việt Nam (1955 – 1975), miền Nam dưới sự hỗ trợ của Hoa Kỳ và đồng minh, chính thể Việt Nam Cộng hòa chiếm giữ. Mặc dù chịu nhiều ảnh hưởng của Hoa Kỳ, một quốc gia thuộc hệ thống thông luật, nhưng nền pháp luật ở miền Nam vẫn tiếp tục duy trì luật thành văn từ thời Pháp thuộc. Bên cạnh đó, đi cùng quy phạm pháp luật trực tiếp, những án lệ được sử dụng để bổ sung cho những trường hợp pháp luật không rõ ràng, chưa đầy đủ. Đơn cử án lệ về giá trị các văn bản được ban hành và lưu trữ dưới thời Đế quốc Nhật Bản chiếm đóng ở Việt Nam đã quy định: Các văn thư về tư pháp làm ra dưới thời Nhật vẫn có giá trị nếu không điều gì trái với luật lệ hiện hành22. Trong tố tụng thời kỳ này, khi tiến hành việc viện dẫn một bản án để chứng minh sự suy luận trong xét xử, cấp xét xử phải thống kê và nêu đầy đủ thông số từ tên tòa án ra bản án được viện dẫn, ngày tuyên bản án, tạp chí đã đăng án văn (thời gian, phần, trang). Theo định kỳ ba tháng, Bộ Tư pháp Việt Nam Cộng hòa thường xuất bản ấn phẩm về án lệ, đăng tải những trích dẫn về nhận định, quan điểm hay định hướng xét xử trong các bản án của Tòa thượng thẩm, Tối cao Pháp viện, đưa những bản án này trở thành căn cứ pháp lý để xét xử các tranh chấp tương tự. Thứ hai, án lệ tại Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (1945 – 1976) ra đời từ Tuyên ngôn độc lập năm 1945, trải qua Chiến tranh Đông Dương (1945 – 1954), giành chiến thắng nhưng vẫn không thể thống nhất đất nước sau Hiệp định Genéve, tiếp tục đương đầu với cuộc Chiến tranh Việt Nam cho đến thống nhất toàn vẹn năm 1976. Cũng bởi tình thế phức tạp và khó khăn bao phủ mọi lĩnh vực này, thời kỳ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa lãnh đạo miền Bắc, mục tiêu chủ yếu xoay quanh bảo vệ đất nước và tham gia chiến tranh thống nhất, không tập trung nhiều vào việc xây dựng hệ thống pháp luật mới nói chung, hay án lệ nói riêng. Tuy nhiên, việc tiếp tục áp dụng hệ thống luật thành văn cũ tiếp tục giữ cho khái niệm và quan điểm về án lệ vẫn tồn tại. Năm 1945, một sắc lệnh đã được ký bởi Chủ tịch Hồ Chí Minh về việc chấp thuận sử dụng một phần hệ thống pháp luật cũ không trái với nguyên tắc chung về chủ quyền và độc lập của đất nước tại thời điểm đó ở ba miền trong thời gian chuẩn bị ban hành hệ 22 Bản án của Tòa thượng thẩm Sài Gòn ngày 28 tháng 06 năm 1951, đăng trong Pháp lý tập san năm 1952, tr. 52; dẫn từ Trần Đại Khâm, tr. 15.
- 12 thống pháp luật cho cả nước đang được xây dựng23. Cũng trong thời kỳ này, ở miền Bắc, về nguyên tắc không thừa nhận án lệ là nguồn của pháp luật, nhưng trong thực tiễn xét xử thì Tòa án nhân dân tối cao đã tổng kết những bản án điển hình hình thành những chuyên đề báo cáo để hướng dẫn các tòa áp dụng pháp luật thống nhất. 1.1.3. Án lệ trong hệ thống pháp luật một số nước Hệ thống pháp luật trên thế giới có hai nhóm phổ biến nhất là hệ thống luật thành văn lâu đời từ châu Âu lục địa; hệ thống thông luật của các nước Anh, Mỹ. Nhóm luật thành văn với quan điểm pháp điển hóa hệ thống quy phạm pháp luật, lập thành văn bản và xây dựng bộ quy định đó để điều chỉnh mọi lĩnh vực trong xã hội. Trong nhóm này, án lệ được tạo dựng với mục đích hỗ trợ cho bộ quy định, phản chiếu sự vận hành của luật thành văn, đảm nhiệm vai trò chủ yếu là giải quyết tranh chấp. Còn đối với nhóm thông luật, quan điểm coi trọng án lệ, xem án lệ đóng vai trò chính là pháp luật, vai trò như những đạo luật được xác lập khác. Trong các quốc gia trên thế giới thì Pháp, Hoa Kỳ và Trung Quốc là những nước có ảnh hưởng lớn tới Việt Nam trong lịch sử. Thứ nhất, án lệ trong pháp luật Pháp. Pháp, nay là Cộng hòa Pháp, một nước theo hệ thống luật thành văn có khá nhiều ảnh hưởng đến pháp luật Việt Nam. Tại Pháp, án lệ được tạo lập từ việc thực hiện thẩm quyền của tòa án. Trong quá trình xét xử của các tòa án, khi quy định của pháp luật đầy đủ, rõ ràng và cụ thể thì nhiệm vụ của tòa án Pháp đơn giản là áp dụng chính xác các quy định đó. Tuy nhiên, trong hệ thống luật thành văn, có nhiều trường hợp các quy định của pháp luật không đủ để điều chỉnh tất cả các quan hệ xã hội phát sinh ở hiện tại và trong tương lai. Để thực hiện nhiệm vụ xét xử của mình trong trường hợp này, tòa án phải đưa ra nhận định dựa trên lẽ phải của xã hội, giải thích mở rộng các điều luật có liên quan, và việc lặp đi lặp lại nhiều lần này là nguyên nhân tạo thành án lệ. Trong phạm vi nội dung của một bản án, hai vấn đề liên quan và thường được soạn thảo là tình tiết vụ án, và nhận định của tòa án. Tình tiết vụ án nêu lên thực tế xâu chuỗi sự việc, tình huống đã xảy ra, và từ đây tòa án phân tích, nhận định và áp dụng pháp luật để đi đến kết luận. Tại Pháp nói riêng và châu Âu lục địa nói chung, chỉ yếu tố về nhận định từ áp dụng pháp luật mới có giá trị và khả năng trở thành án lệ, phần nội dung tình tiết không được xếp vào nguồn án lệ. Ví dụ về vấn đề bồi thường thiệt hại, 23 Điều 1, Sắc lệnh 47.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 324 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Người đại diện của doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp năm 2020
74 p | 352 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về hộ kinh doanh từ thực tiễn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
83 p | 131 | 33
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Đăng ký hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
66 p | 117 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Bảo hiểm tài sản theo pháp luật Việt Nam hiện nay
79 p | 242 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Đình công bất hợp pháp từ thực tiễn các khu công nghiệp tỉnh Tây Ninh
76 p | 149 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân theo Luật đất đai năm 2013
84 p | 96 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Thi hành quyết định tuyên bố phá sản theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
75 p | 117 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo pháp luật Việt Nam qua thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh
88 p | 38 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Hợp đồng cho thuê hàng hóa theo Luật Thương mại Việt Nam
88 p | 74 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Cưỡng chế thi hành bản án kinh doanh, thương mại và thực tiễn thi hành tại Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh
99 p | 41 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Góp vốn vào doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất theo Pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
84 p | 203 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 143 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh
75 p | 79 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
78 p | 62 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 71 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về trách nhiệm của người quản lý, người điều hành ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam
79 p | 27 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 95 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn