Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Đấu thầu thi công các công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo pháp luật đấu thầu từ thực tiễn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
lượt xem 17
download
Đề tài có mục đích làm rõ nền tảng lý luận pháp luật về đấu thầu xây dựng, trên cơ sở đó phân tích thực trạng các qui định pháp luật hiện hành và thực tiễn thi hành để tìm ra những bất cập, nguyên nhân của những bất cập nhằm đưa ra các kiến nghị hoàn thiện lĩnh vực pháp luật và giải pháp tổ chức thực hiện pháp luật trong lĩnh vực đấu thầu thi công các công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước cho thực tiễn thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh và cả nước. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Đấu thầu thi công các công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo pháp luật đấu thầu từ thực tiễn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI __________________ VŨ MINH CHIẾN ĐẤU THẦU THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO PHÁP LUẬT ĐẤU THẦU TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HÀ NỘI - năm 2019
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ___________________ VŨ MINH CHIẾN ĐẤU THẦU THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO PHÁP LUẬT ĐẤU THẦU TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8.38.01.07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HỒ NGỌC HIỂN HÀ NỘI - năm 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn trích dẫn rõ ràng. Kết quả nghiên cứu của luận văn không có sự trùng lặp với bất kỳ công trình nào đã công bố. Hà Nội, tháng 06 năm 2019 Tác giả Vũ Minh Chiến
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẤU THẦU VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐẤU THẦU THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC. .................................... 8 1.1 Khái niệm, đặc điểm của đấu thầu thi công công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. ......................................................... 8 1.2. Ý nghĩa của đấu thầu thi công công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. .................................................................................. 15 1.3. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về đấu thầu thi công công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. ....................................... 19 1.4. Nội dung của pháp luật về đấu thầu thi công công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ........................................................ 23 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐẤU THẦU THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH.......................................... 33 2.1. Thực trạng pháp luật về đấu thầu thi công công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ........................................................ 33 2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về đấu thầu thi công công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh ............................................................................................... 46 2.3 Đánh giá pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về đấu thầu thi công công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước qua thực tiễn Thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh ................................................. 51 Chương 3: NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẤU THẦU THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
- BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TẠI THỊ XÃ QUẢN YÊN TÍNH QUẢNG NINH............................................................................................... 66 3.1. Những định hướng cơ bản ................................................................. 66 3.2. Những giải pháp hoàn thiện pháp luật đấu thầu, xây dựng và đầu tư công ........................................................................................................... 69 3.3. Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu thi công các công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách từ thực tiến thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh ................................................................... 74 KẾT LUẬN .................................................................................................... 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81
- MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Quá trình xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong thời gian gần đây đã kéo theo những thay đổi căn bản trong cơ chế vận hành của nền kinh tế trong đó có những thay đổi về chính sách, pháp luật liên quan đến đầu tư công và xây dựng. Trong thời qua cùng với sự tăng trưởng kinh tế của đất nước, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (đầu tư công) cho lĩnh vực xây dựng cơ bản tăng rất nhanh. Để đảm bảo hiệu quả của việc sử dụng vốn nhà nước, tiết kiệm chi phí, chống thất thoát trong xây dựng cơ bản, nâng cao chất lượng các công trình xây dựng, đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường thì pháp luật về đấu thầu xây dựng đóng vai trò quan trọng. Nếu trước đây, chủ đầu tư và nhà thầu thực hiện việc giao nhận thầu theo chỉ tiêu của kế hoạch nhà nước thì đến nay, các nhà thầu được lựa chọn thông qua đấu thầu cạnh tranh, minh bạch, công khai, bình đẳng và trên cơ sở của pháp luật về đấu thầu. Đây là sự thay đổi về chất trong công tác sử dụng vốn nhà nước trong các công trình xây dựng và cả nền kinh tế nói chung. Trong hoạt động xây dựng, hoạt động thi công xây lắp các công trình đóng vai trò quyết định đến sự thành công của dự án đầu tư. Đây cũng là hoạt động chiếm khối lượng công việc nhiều nhất, chi phí cao nhất và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật cao nhất trong dự án đầu tư. Bên cạnh đó, sản phẩm của hoạt động thi công xây dựng là sản phẩm được hình thành phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như vị trí công trình, điều kiện đất đai, thiên nhiên, nhiều hạng mục khác nhau, thời gian thực hiện kéo dài, liên quan đến nhiều chủ thể khác nhau như chủ đầu tư, tư vấn, thiết kế, thi công, giám sát, quản lý… Vì vậy, đấu thầu thi công mang nhiều tính chất đặc thù so với đấu thầu hàng hóa thông thường và đòi hỏi quy trình, thủ tục pháp lý khá phức tạp, chặt chẽ. 1
- Bên cạnh đó, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, nhà nước là chủ đầu tư quan trọng, thể hiện ở quy mô các dự án, số lượng vốn đấu tư cũng như tầm quan trọng của các công trình xây dựng. Hoạt động đầu tư cho các công trình xây dựng cơ bản được điều chỉnh bới pháp luật đầu tư công theo quy trình chặt chẽ nhằm đảm bảo cho hiệu quả cao. Đây là lĩnh vực chiếm một phần rất lớn trong chi ngân sách nhà nước, theo báo cáo của Bộ Tài chính, hàng năm chỉ số mua sắm công trong đó có chi cho xây dựng cơ bản chiếm từ 19.26% đến 21% chi cân đối ngân sách Trung ương. Với tầm quan trọng như vậy, việc đấu thầu xây dựng các công trình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong những năm qua đã được hoàn thiện theo hướng tiếp cận với thể chế kinh tế thị trường và thông lệ quốc tế. Đó là sự ra đời của Luật Đấu thầu 2013, Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng…. Tuy nhiên, thực tế thời gian qua cho thấy, hoạt động đấu thầu các công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở nhiều nơi còn phát sinh nhiều tiêu cực dẫn đến công trình xây dựng không đảm bảo chất lượng, thời gian thi không đảm bảo tiến độ, các hành vi vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ngày càng nhiều để lại những hậu quả nghiêm trọng không chỉ liên quan tới việc mất mát về tài sản, tính mạng con người mà còn ảnh hưởng đến cả vấn đề chính trị xã hội. Nguyên nhân của tình trạng này nằm ở chỗ pháp luật về đấu thầu, xây dựng và đầu tư công của Việt Nam vẫn còn tồn tại những bất cập, việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực này chưa nghiêm chỉnh. Từ đó, đặt ra nhu cầu cần nghiên cứu đặc biệt là nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật ở các địa phương nhằm tìm ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả của công tác đấu thầu nói chung và đấu thầu thi công các công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nói riêng. Đây là lý do, học viên lựa chọn Đề tài luận văn: Đấu thầu thi công các công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo pháp luật đấu thầu từ thực tiễn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. 2
- 2.Tình hình nghiên cứu đề tài Pháp luật về đấu thầu xây dựng không phải là vấn đề mới trong khoa học pháp lý ở Việt Nam. Đã có nhiều bài báo, công trình nghiên cứu viết về vấn đề này ở các cấp độ, quy mô, phạm vi khác nhau. - Báo cáo đánh giá tình hình giải quyết kiến nghị trong đấu thầu ở việt nam và đề xuất giải pháp cải thiện tình hình của Học viện chính sách phát triển- bộ Kế hoạch đầu tư phối hợp với Ngân hàng thế giới thực hiện năm 2018. Báo cáo này nhận định: Quá trình thực hiện Luật đấu thầu tuy cho thấy các ưu việt nhưng cũng đang dần bộc lộ những thiếu sót cần phải được chỉnh sửa, bổ sung. Thông tin trên báo chí cho biết, những vụ án, những sai phạm liên quan đến hoạt động đấu thầu do việc cố tình vi phạm những quy định của pháp luật về đấu thầu xuất hiện nhiều. Trong quá trình đấu thầu, những vấn đề không đúng hoặc chưa đúng chưa được báo cáo, giải quyết thỏa đáng theo những quy định của pháp luật. Cơ chế giải quyết kiến nghị trong đấu thầu chưa phát huy được tác dụng và chưa phù hợp với cách thức vận hành theo thông lệ của thế giới. Trên cơ sở đó, nghiên cứu này đã tiến hành nghiên cứu về hiện trạng kiến nghị và giải quyết kiến nghị trong đấu thầu và trên cơ sở đó để xuất cơ chế giải quyết và các giải pháp để thúc đẩy việc giải quyết kiến nghị trong đấu thầu phù hợp với thông lệ quốc tế. - Các công trình nghiên cứu về đấu thầu trong xây dựng: Trước hết phải kể đến luận văn: Đấu thầu xây lắp trong lĩnh vực xây dựng theo pháp luật Việt Nam hiện nay của Nguyễn Thị Thu Hằng, bảo vệ năm 2004 tại Viện Nhà nước và Pháp luật. Trong công trình này, tác giả đã làm rõ đặc thù của đấu thầu xây lắp, phân tích bình luận các quy định của pháp luật Việt nam về thủ tục, quy trình trong đấu thầu xây lắp và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về đấu thầu xây lắp ở Việt Nam. 3
- - Luận văn thạc sĩ luật đề tài : Pháp luật Việt nam về đấu thầu xây dựng, của Nguyễn Thành Nam, bảo vệ tại Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội năm 2004 Ngoài ra, luận văn tham khảo những công trình nghiên cứu về pháp luật kinh tế, luật cạnh tranh, luật đầu tư công….đề xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài đó là các công trình: TS. Nguyễn Như Phát Tiến tới xây dựng pháp luật cạnh tranh trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường ở Việt nam, NXB Công an nhân dân năm 2001.TS. Lương Xuân, Cơ chế thị trường và vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường Việt nam, NXB Thống kê, Hà nội 2004; PGS. TS Trần Đình Hảo (2000), Nhà nước pháp quyền và kinh tế thị trường ở Việt nam, Báo cáo khoa học tại hội thảo khoa học Nhà nước và pháp quyền trong bối cảnh Việt nam do Viện Nhà nước và pháp luật tở chức 11/9/2000 tại Hà nội. Nguyễn Thị Xuân Thủy (2011), Báo cáo, Thực trạng đấu thầu ở Việt Nam- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện, Hà Nội. Văn phòng Chính phủ, Tổng hợp ý kiến thành viên chính phủ về Luật Đấu thầu sửa đổi, Hà Nội 2002. Các công trình trên đã nghiên cứu pháp luật, thực tiễn của đấu thầu nói chung, đấu thầu các công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nói riêng ở các phương diện khác nhau. Kết quả của các công trình này là cơ sở để tác giả sử dụng giải quyết các nhiệm vụ của luận văn. Tuy nhiên, hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về đấu thầu thi công các công trình xây dựng ở một địa bàn cụ thể. Đây sẽ là nhiệm vụ bao quát của luận văn này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài có mục đích làm rõ nền tảng lý luận pháp luật về đấu thầu xây dựng, trên cơ sở đó phân tích thực trạng các qui định pháp luật hiện hành và thực tiễn thi hành để tìm ra những bất cập, nguyên nhân của những bất cập nhằm đưa ra các kiến nghị hoàn thiện lĩnh vực pháp luật và giái pháp tổ chức 4
- thực hiện pháp luật trong lĩnh vực đấu thầu thi công các công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước cho thực tiễn thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh và cả nước. Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau đây: - Phân tích, luận giải để làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về đấu thầu thi công các công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, nghiên cứu bản chất, đặc điểm của lĩnh vực đấu thầu này. - Nghiên cứu thực trạng pháp luật về đấu thầu thi công xây dựng các công trình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước cũng như thực trạng thực thi pháp luật trong lĩnh vực này trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh để chỉ ra , giải quyết những mâu thuẫn, bất cập trong thực tiễn áp dụng các quy định đấu thầu trong thực tiễn. - Kiến nghị hướng sửa đổi, hoàn thiện pháp luật về đấu thầu ở Việt Nam cho phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đấu thầu thi công các công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh và cả nước nói chung. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn về đấu thầu thi công các công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước của Việt Nam Phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ tập trung vào các khía cạnh pháp lý, cơ sở lý luận, thực tiễn và nội dung pháp luật đấu thầu thi công xây dựng. Trên cơ sở phạm vi nghiên cứu này, luận văn đưa ra những đề xuất cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về đấu thầu thi công các công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh và cả nước nói chung. 5
- 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Được sử dụng Luận văn, sử dụng phép biện chứng duy vật của triết học Mác - Lênin làm cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu. Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng một số phương pháp sau: Trong quá trình tiếp cận và giải quyết những vấn đề mà luận văn đặt ra, luận văn sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu phổ dụng trong khoa học xã hội như: phương pháp thống kê, khảo sát; phương pháp so sánh, đối chiếu pháp luật; phương pháp phân tích, tổng hợp… nhằm làm sáng tỏ những vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Thứ nhất: làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về đấu thầu thi công các công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và pháp luật về đấu thầu. Các nội dung như khái niệm và đặc điểm của đấu thầu thi công, sự khác nhau cơ bản giữa đấu thầu thi công trong xây dựng với đấu thầu khác, khái niệm và phạm vi điều chỉnh của pháp luật về đấu thầu thi công các công trình bằng nguồn vốn ngân sách, mối quan hệ giữa pháp luật về thi công xây dựng các chế định pháp luật khác. Từ đó cho thấy vai trò của pháp luật trong việc bảo đảm những mục tiêu cần đạt được trong đấu thầu thi công xây dựng Thứ hai: Khái quát về sự phát triển của pháp luật Việt Nam trong thời gian qua, đồng thời hệ thống hóa các quy định hiện hành để từ đó đưa ra bức tranh toàn cảnh về pháp luật đấu thầu thi công các công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách. Thứ ba: Đối chiếu các quy định của pháp luật hiện hành với thực tiễn để phân tích, đánh giá làm rõ ưu điểm và hạn chế của các quy định và hoạt động thực thi pháp luật về đấu thầu thi công các công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách. Thứ tư: Nghiên cứu về lý luận cũng như thực trạng pháp luật, luận văn tìm ra cơ sở cho việc tiếp tục xây dựng pháp luật về đấu thầu thi công các 6
- công trình xây dựng ở Việt Nam và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu thi công các công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh và cả nước 7. Kết cấu của luận văn Chương 1: Những vấn đề lý luận về đấu thầu thi công các công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và pháp luật về đấu thầu thi công các công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Chương 2: Thực trạng pháp luật về đấu thầu thi công công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và thực tiễn áp dụng pháp luật đấu thầu thi công công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh Chương 3: Những định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về đấu thầu thi công công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về đấu thầu thi công công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh 7
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẤU THẦU VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐẤU THẦU THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC. 1.1 Khái niệm, đặc điểm của đấu thầu thi công công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. 1.1.1 Khái niệm đấu thầu thi công các công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước Xây dựng là một lĩnh vực có vai trò quan trọng trong nền kinh tế cũng như sự phát triển của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Ngành công nghiệp xây dựng tạo ra cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế không chỉ đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con người và đặc biệt là đóng góp vào sự phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia. Việt Nam đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cho nên ngành xây dựng càng ngày càng trở nên có vai trò to lớn trong việc xây dựng đất nước. Trong bối cảnh, kinh tế thị trường, xây dựng trở thành ngành sản xuất, kinh doanh và lĩnh vực xây dựng được điều chỉnh bởi thể chế kinh tế thị trường. Trong thể chế đó, không thể thiếu hoạt động đấu thầu điều chỉnh quan hệ giữa người mua và người bán. Trong đó đó bên mua là các chủ đầu tư: họ mong muốn giống như người mua trong các hoạt động thương mại thuần túy khác là khoản đầu tư mình bỏ ra là có lợi nhất, hàng hóa mua được phải là hàng hóa có chất lượng tốt và giá cả có lợi nhất cho họ. Bên bán ở đây chính là các nhà thầu thường là các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng. Những người này hướng đến mục đích bán được càng nhiều hàng hóa là các sản phẩm xây dựng càng nhiều, càng tốt với giá có lợi nhất cho doanh nghiêp và mục tiêu của các nhà thầu tạo ra nhiều giá trị khác nữa hay chính là việc thắng thầu trong nhiều gói thầu. Để đảm bảo cho thị trường xây dựng phát triển lành mạnh vận hành theo đúng cơ chế thị 8
- trường mà đặc trưng là cạnh tranh lành mạnh, tạo cơ hội cho người mua lựa chọn được người bán phù hợp pháp luật đấu thầu ra đời Đấu thầu là phương thức giao dịch đặc biệt, theo đó người muốn xây dựng một công trình (người mời thầu) công bố trước các yêu cầu và điều kiện xây dựng công trình để người nhận xây dựng công trình (người dự thầu) công bố giá mà mình muốn nhận. Người mời thầu sẽ lựa chọn người chủ thầu nào phù hợp với điều kiện của mình và có giá thấp hơn. Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. “Đấu thầu là tiến hành mua sắm hàng hóa, xây lắp và dịch vụ theo một cách nào đó”. Theo luật thực định của Việt Nam thì “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc dự án quy định tại điều 1 của Luật này trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”. Như vậy, đấu thầu xét dưới phương diện kinh tế là một hình thức mua bán hàng hóa chỉ xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế thị trường khi mà ở đó sản xuất và trao đổi hàng hóa luôn ở trong tình trạng cung lớn hơn cầu. Khi một chủ thể nào đó có nhu cầu mua sắm hàng hóa, sử dụng dịch vụ hoặc sản phẩm xây lắp thì cũng là lúc rất nhiều chủ thể khác có khả năng đáp ứng nhu cầu đó. Chính vì vậy, đấu thầu bị điều chỉnh bởi các quy luật của thị trường như quy luật cạnh tranh , quy luật giá trị, tính công khai, minh bạch của thị trường. bởi lẽ không có cạnh tranh thì không có đấu thầu và cũng không cần đến đấu thầu. Có thể nói đấu thầu là phương thức giao dịch mua bán hàng hóa đặc biệt. Thông thường trên thị trường mua bán hàng hóa hay xây dựng các công trình dân sự hay công trình hạ tầng của nền kinh tế khi có nhiều người 9
- cung cấp hàng hóa, dịch vụ, thì người ta thường áp dụng hoặc bắt buộc phải áp dụng hình thức đấu thầu cạnh tranh công khai. Xét dưới phương diện pháp lý, đấu thầu hàng hóa, dịch vụ trong đó có đấu thầu xây dựng các công trình hạ tầng là một quan hệ pháp luật mà chủ thể là các thương nhân thực hiện việc đấu thầu nhằm mục đích lợi nhuận hoặc các mục tiêu kinh tế, xã hội, đồng thời đối tượng có nó là hàng hóa, dịch vụ. Quan hệ đấu thầu cũng làm phát sinh các quyền nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể được điều chỉnh bởi luật thương mại với tư cách là luật chung và các lĩnh vực pháp luật chuyên ngành khác. Đấu thầu có thể được nhìn nhận từ các phương diện khác nhau. Thứ nhất: từ phương diện người bán hàng hóa (nhà thầu), đấu thầu được coi như là cách bán hàng hóa, dịch vụ giúp cho nhà thầu có được những dự án, công trình. Thực chất của đấu thầu là quá trình cạnh tranh với nhà thầu khác về khả năng đáp ứng yêu cầu về chất lượng, tiến độ, chi phí, xây dựng do bên mời thầu đặt ra. Bên cạnh đó, đấu thầu mở ra cơ hội quảng bá sản phẩm, tiếp cận khách hàng, tìm hiểu nhu cầu của thị trường, hoàn thiện sản phẩm, đánh giá năng lực cạnh tranh của mình…mới của nhà thầu. Thứ hai: từ phương diện người mua hàng hóa (chủ đầu tư), đấu thầu là cách mà người mua có cơ hội lựa chọn các nhà thầu cung cấp sản phẩm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của mình. Các nhà thầu khi tham gia đấu thầu đều mong muốn trúng thầu vì vậy họ cạnh tranh với nhau về chất lượng lẫn giá cả. Chính sự cạnh tranh này làm cho bên mời thầu lựa chọn được những sản phẩm hợp lý nhất xét từ góc độ mối quan hệ giá cả - chất lượng. Thứ ba: Đối với nhà nước, đấu thầu là phương thức quản lý các hoạt động đầu tư, mua sắm, xây dựng thông qua việc ủy quyền cho các chủ đầu tư theo chế độ công khai tuyển chọn nhà thầu Như trên đã nói, hoạt động xây dựng xét dưới góc độ thương mại là việc cung cấp cho xã hội sản phẩm đặc thù đó là các công trình xây dựng. 10
- Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác. Nhu cầu có các công trình xây dựng đến từ các chủ thể khác nhau, trong đó, nhà nước tham gia vào quan hệ đấu thầu với tư cách là bên mua hàng hóa (chủ đầu tư) là khá phổ biến. Từ đó, xuất hiện quan hệ trong việc đấu thầu các công trình xây dựng mà ở đó nhà nước là chủ đầu tư với nguồn ngân sách nhà nước muốn có các công trình xây dựng và bên kia là các nhà thầu bao gồm tư vấn, thiết kế, cung cấp thiết bị và thi công các công trình xây dựng luôn có nhu cầu bán các sản phẩm là các công trình trình xây dựng. Quan hệ này có những đặc điểm riêng so với quan hệ đấu thầu đối với hàng hóa thông thường và do đó, cần có các quy phạm phạm pháp luật điều chỉnh đặc thù.Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản: Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các công trình xây dựng theo mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các tài sản cố định và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động kinh tế. Đầu tư xây dựng cơ bản được hình thành từ các nguồn vốn khác nhau trong đó quan trọng là nguồn vốn ngân sách nhà nước bao gồm: Ngân sách nhà nước cấp phát. Vốn của các doanh nghiệp nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, bao gồm vốn từ khấu hao cơ bản để lại, từ lợi nhuận sau thuế, từ đất đai, nhà xưởng còn chưa sử dụng đến... được huy động đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh; vốn góp của nhà nước trong liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước mà Chính phủ cho vay theo lãi suất ưu đãi bằng nguồn vốn tự có hoặc nhà nước đi vay để cho vay lại đầu tư vào các 11
- dự án thuộc lĩnh vực được ưu tiên trong kế hoạch nhà nước đối với một số doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Vốn vay nợ, viện trợ từ bên ngoài của Chính phủ thông qua kênh hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Trên thực tế, một phần vốn này sẽ đưa vào ngân sách đầu tư, còn phần ODA cho các doanh nghiệp vay lại thì đưa vào nguồn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước. Trong đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước, vốn là vốn của nhà nước mà không phải là của tư nhân, do vậy rất khó quản lý sử dụng, dễ xảy ra thất thoát, lãng phí, tham nhũng. Ở đây quyền sở hữu về vốn không trùng hợp với quyền sử dụng và quản lý vì thế trách nhiệm quản lý vốn không cao. Động lực cá nhân đối với việc sử dụng hiệu quả đồng vốn không rõ ràng, mạnh mẽ như nguồn vốn tư nhân. Vì vậy việc quản lý hiệu quả vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản ( ĐTXDCB ) của nhà nước rất khó khăn, phức tạp. Về lĩnh vực đầu tư, đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước thường nhằm vào lĩnh vực ít được thương mại hoá, không thu hồi vốn ngay, ít có tính cạnh tranh. Về mục tiêu đầu tư, ĐTXDCB của nhà nước thường ít nhắm tới mục tiêu lợi nhuận trực tiếp. Nó phục vụ lợi ích của cả nền kinh tế, trong khi ĐTXDCB của tư nhân và đầu tư nước ngoài thường đề cao lợi nhuận. Về môi trường đầu tư, ĐTXDCB của nhà nước thường diễn ra trong môi trường thiếu vắng sự cạnh tranh. Và nếu có sự cạnh tranh thì cũng ít khốc liệt hơn khu vực đầu tư khác. Phạm vi đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước: Nhìn trong tổng thể việc đầu tư của toàn xã hội, mỗi một nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử nhất định phải tự định đoạt cho mình phạm vi ĐTXDCB để đạt được mục tiêu mà nhà nước ấy đặt ra. Nhà nước phải quyết định ĐTXDCB ở đâu, công trình nào, nhằm mục đích gì, để giải quyết những vấn đề gì. Nhà nước cũng phải xác định rõ ràng phạm vi nào dành cho các nguồn đầu tư khác ngoài đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước, quyết định các chính sách ưu tiên ưu đãi, thuế khoá để khuyến khích, điều tiết vĩ mô về đầu tư xây dựng cơ bản. 12
- Nhìn chung nhà nước chỉ nên đầu tư vào những nơi có sự thất bại của thị trường, khi mà khu vực vốn khác không thể đầu tư, không muốn đầu tư và không được phép đầu tư, khi nhà nước cần giải quyết các vấn đề xã hội, văn hoá, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng. Việc đầu tư theo vùng miền và theo các ngành kinh tế cũng phải được nhà nước tính đến. Việc định đoạt phạm vi ĐTXDCB của nhà nước khác biệt với việc xác định phạm vi đầu tư của khu vực tư nhân ở chỗ nhà nước phải giữ vai trò điều tiết, khắc phục thất bại thị trường, giải quyết vấn đề kinh tế xã hội cùng với việc tính toán lợi ích chung. Trong lúc đó khu vực đầu tư tư nhân và đầu tư nước ngoài nhìn chung chỉ chú trọng đến lợi ích kinh tế. Từ các phân tích trên có thể đưa ra khái niệm Đấu thầu xây dựng các công trình xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước là quá trình mà chủ đầu tư là có sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước lựa chọn các nhà thầu hoặc một nhóm nhà thầu (liên danh) đáp ứng được tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu đặt ra để xây dựng các công trình xây dựng 1.1.2 Đặc điểm đấu thầu thi công các công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Ngoài những đặc điểm chung của đấu thầu hàng hóa, dịch vụ nói chung, đấu thầu xây dựng các công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước còn có những đặc thù sau đây: Thứ nhất, đấu thầu trong xây dựng các công trình từ nguồn vốn ngân sách nhà nước mang tính phức hợp. thể hiện ở tính đa dạng của sản phẩm xây dựng. sản phẩm xây dựng có các loại và cấp công trình với công năng, diện tích sử dụng, quy mô của các công trình… rất khác nhau. Do đó, quá trình tạo lập các sản phẩm này phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn nhất định. Bên cạnh đó, hoạt động xây dựng gắn liền với với gói thầu của dự án, được phân chia theo những tiêu chí nhất định về tiêu chuẩn kỹ thuật, sự đồng bộ, thời gian thực hiện. Do đó, một dự án xây dựng có thể có một hoặc nhiều gói thầu. Tính phức tạp của đấu thầu các công trình xây dựng còn bị chi phối bởi các 13
- yếu tố chi phí cấu thành giá trị sản phẩm xây dựng. Chí phí này phụ thuộc nhiều vào giá cả vật liệu, chi phí nhân công, trình độ công nhân. Tính phức tạp của đấu thầu thi công các công trình xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước còn thể hiện bởi sự tham gia của nhiều nhà thầu. Bởi lẽ, đấu thầu là phương thức giúp chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu thi công bằng các gói thầu khác nhau nên nhiều chủ thể tham gia đấu thầu sẽ tạo ra sự cạnh tranh lớn, thông qua đó, chủ đầu tư lựa chọn được bên thi công tốt nhất. Thứ hai, tiêu chí lựa chọn nhà thầu trong các công trình xây dựng khác với tiêu chí đấu thầu mua bán hàng hóa thông thường bởi lẽ, các sản phẩm xây dựng mà chủ đầu tư đưa ra chỉ là bản vẽ, hồ sơ tài liệu. Nhà thầu trong hoạt động xây dựng là đơn vị tổ chức có trách nhiệm hiện thực hóa công trình, dự án từ bản vẽ thiết kế. Do đó, đòi hỏi họ phải có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động xây dựng, nếu không thì hậu quả thực sự rất khôn lường. Có rất nhiều tiêu chí được đưa ra khi lựa chọn nhà thầu thi công công trình. Chính vì vậy tiêu chí mà chủ đầu tư lựa chọn đối với nhà thầu trong xây dựng là: biện pháp thi công, tiến độ thi công, quản lý giá cả vật tư, xây dựng là những tiêu chí có tính chất quyết định. Thứ ba, Theo quy định của Luật Đấu thầu hiện hành, Dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn nhà nước của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập; Vốn Nhà nước bao gồm vốn ngân sách Nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất. Chính vì vậy, các gói thầu xây dựng các công trình có vốn từ ngân sách 14
- nhà nước là những gói thầu có giá trị lớn. Từ đó dẫn đến các hình thức đấu thầu trong xây dựng cũng khác nhau. Đối với những gói thầu không yêu cầu về yếu tố kỹ thuật cao, hầu hết các doanh nghiệp hoạt động ở lĩnh vực nhất định đều có thể đáp ứng được yêu cầu của gói thầu thì quy trình đấu thầu sẽ thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi. Đối với những gói thấu có yêu cầu kỹ thuật cao, biện pháp tổ chức thi công phức tạp hoặc xây dựng những công trình chuyên ngành mà chỉ có một số nhà thầu mới có khả năng đáp ứng thì việc lựa chọn nhà thầu sẽ thực hiện theo hình thức đấu thầu hạn chế. Thứ tư, quá trình tổ chức đấu thầu các công trình xây dựng có vốn đầu tư nhà nước có thời gian thực hiện kéo dài hơn so với đấu thầu mua bán hàng hóa từ khâu mời thầu, chuẩn bị hồ sơ dự thầu đến khâu đánh giá hồ sơ dự thầu. Hồ sơ mời thầu trong trường hợp này bao gồm nhiều chỉ dẫn cụ thể, đặc biệt gồm cả hồ sơ bản vẽ thiết kế, tiên lượng dự toán và các công việc này đòi hỏi nhiều thời gian chuẩn bị. Ngoài ra, tiêu chuẩn đánh giá cũng bao gồm các tiêu chí rất phức tạp cần cụ thể và có tính định lượng cao để đảm bảo cho việc đánh giá chính xác, nhất là các tiêu chí về biện pháp thi công, tiến độ, tài chính thương thương mại. Thứ năm, vì chủ đầu tư (bên mời thầu) là các cơ quan, tổ chức có sử dụng vốn ngân sách nhà nước nên các gói thầu xây dựng có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước luôn có sự giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền như Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Chính phủ, các cơ quan quản lý nhà nước các cấp thanh tra chuyên ngành. Điều này đảm bảo cho việc sử dụng ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả tránh thất thoát. 1.2. Ý nghĩa của đấu thầu thi công công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Đấu thầu trong thi công các công trình xây dựng là khâu qua trọng để thực hiện dự án xây dựng. Thậm chí, nó còn quyết định sự thành công hay thất bại của dự án ở tất cả các khía cạnh kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. Mục tiêu của dự án xây dựng công tình bằng ngân sách nhà nước chỉ đạt được 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 282 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Người đại diện của doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp năm 2020
74 p | 339 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về hộ kinh doanh từ thực tiễn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
83 p | 111 | 33
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Đăng ký hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
66 p | 106 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Bảo hiểm tài sản theo pháp luật Việt Nam hiện nay
79 p | 220 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Đình công bất hợp pháp từ thực tiễn các khu công nghiệp tỉnh Tây Ninh
76 p | 123 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân theo Luật đất đai năm 2013
84 p | 78 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Thi hành quyết định tuyên bố phá sản theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
75 p | 96 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo pháp luật Việt Nam qua thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh
88 p | 32 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Góp vốn vào doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất theo Pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
84 p | 183 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 108 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Cưỡng chế thi hành bản án kinh doanh, thương mại và thực tiễn thi hành tại Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh
99 p | 35 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh
75 p | 74 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
78 p | 58 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 65 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về mua bán nợ xấu phát sinh từ hợp đồng tín dụng của ngân hàng thương mại qua thực tiễn tại TP. Hồ Chí Minh
101 p | 17 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 83 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Thực thi pháp luật Việt Nam về chuyển nhượng dự án xây dựng nhà ở thương mại từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
77 p | 19 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn