intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

53
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu là trên cơ sở nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng của các NHTM Việt Nam, Luận văn đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh và thực thi pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng phù hợp với điều kiện phát triển của Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁP LUẬT VỀ CHỐNG CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM. Ngành: Luật kinh tế BÙI THỊ HOA Hà Nội- 2019
  2. ii BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Ngành: Luật kinh tế Mã số: 8380107 Họ và tên học viên: Bùi Thị Hoa Người hướng dẫn: PGS, TS Tăng Văn Nghĩa Hà Nội- 2019
  3. iii LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan Luận văn này là công trình do tôi thực hiện. Mọi số liệu, kết quả nghiên cứu đã công bố được tham khảo trong Luận án đều trung thực và trích dẫn nguồn đúng quy định. Những kết quả nghiên cứu của Luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình của tác giả nào khác. Tác giả luận văn Bùi Thị Hoa
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ đạo nhiệt tình và quý báu của PGS, TS Tăng Văn Nghĩa và tập thể các thầy cô giáo Khoa sau Đại học, Khoa luật – Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội. Nhân dịp này, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS, TS Tăng Văn Nghĩa và các Thầy cô giáo Khoa sau Đại học, Khoa luật – Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, hỗ trợ tài liệu, tạo mọi điều kiện tốt nhất đồng thời đóng góp những ý kiến quý báu để hoàn thành công trình nghiên cứu cuối khoá tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc tìm kiếm tài liệu, nghiên cứu và tìm hiểu thực tế nhưng do thời gian hạn chế nên Luận văn không thể tránh khỏi những sai sót. Tác giả rất mong nhận đợc sự quan tâm đóng góp ý kiến của Quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và độc giả. Trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Bùi Thị Hoa
  5. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iv LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 2 3.1. Mục đích nghiên cứu............................................................................. 2 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3 4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 3 4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 4 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..................................................... 4 7. Kết cấu của luận văn .................................................................................... 5 CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT CHỐNG CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ............................................................................................................................. 7 1.1. Khái quát về hành vi cạnh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng 7 1.1.1. Khái niệm cạnh tranh không lành mạnh ............................................ 7 1.1.2. Đặc điểm của hành vi cạnh tranh không lành mạnh .......................... 9 1.2. Tổng quan về pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng......................................................................................................... 9 1.2.1. Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng .............................................. 15 1.2.2. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật trong chống cạnh tranh không lành mạnh ............................................................................................................ 18 1.2.3. Nội dung của các quy định về chống cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng ................................................................................. 29 1.2.4. Các yếu tố tác động đến việc xây dựng và thực hiện pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng ........................ 41 CHƯƠNG II. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHỐNG CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM .................................................................................................................. 46 2.1. Khái quát ................................................................................................. 46 2.1.1. Quy định trong các điều ước quốc tế ............................................... 47 2.1.2. Quy định trong pháp luật trong nước ............................................... 49 2.1.3. Các quy định trong tập quán kinh doanh ......................................... 50 2.2. Thực trạng quy định pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng ..................................................................................... 51 2.2.1. Mối quan hệ giữa Luật Cạnh tranh và Luật các Tổ chức tín dụng liên quan đến chống cạnh tranh không lành mạnh .................................................... 51
  6. iii 2.2.2. Quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng ............................................................................................................ 55 2.2.3. Quy định về thẩm quyền và biện pháp xử lý ................................... 58 2.2.4. Đánh giá chung ................................................................................ 59 2.3. Thực tiễn thực thi các quy định của pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng ................................................................... 62 2.3.1. Tình hình cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng 68 2.3.2. Xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng ..................................................................................................................... 70 CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ THỰC THI CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT CHỐNG CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM ........................................... 72 3.1. Xu hướng cạnh tranh trong hoạt động của các ngân hàng thương mại hiện nay .................................................................................................................. 72 3.2. Giải pháp hoàn thiện và thực thi các quy định về chống cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng ...................................................................... 76 3.2.1. Hoàn thiện các quy định về kiểm soát cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng. ................................................................................... 78 3.2.2. Giải pháp tăng cường thực thi pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng .................................................................. 82 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 93
  7. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tên viết Tiếng Việt Tiếng Anh tắt ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Association of Southeast Asian Nam Á Nations ATM Máy rút tiền tự động Automatic Teller Machine BLHS Bộ luật hình sự BLDS Bộ luật dân sự CTKLM Cạnh tranh không lành mạnh EU Liên minh Châu Âu European Union GATT Hiệp định chung về thuế quan General Agreement on Tariff và thương mại and Trade HCCT Hạn chế cạnh tranh LCT Luật cạnh tranh LCT 2004 Luật cạnh tranh năm 2004 LTM Luật thương mại Việt Nam NHTM Ngân hàng thương mại NCKH Nghiên cứu khoa học QLCT Quản lý cạnh tranh USD Đô la Mỹ United States Dollar WTO Tổ chức thương mại thế giới World Trade Organization VN Việt Nam
  8. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quy luật cạnh tranh là một trong những quy luật kinh tế khách quan tác động một cách mạnh mẽ đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Cạnh tranh vừa là đòn bẩy vừa là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp khai thác và sử dụng những tiềm năng nội lực của mình một cách có hiệu quả. Cạnh tranh trong kinh doanh là quyền cơ bản của các chủ thể kinh doanh trên thị trường và được pháp luật các nước bảo hộ. Các chủ thể kinh doanh có thể sử dụng nhiều phương thức để cạnh tranh với nhau, trong đó có phương thức cạnh tranh lành mạnh và phương thức cạnh tranh không lành mạnh. Giống như bất cứ loại hình đơn vị nào trong kinh tế thị trường, các NHTM trong kinh doanh luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, không chỉ từ các NHTM khác, mà từ tất cả các tổ chức tín dụng đang cùng hoạt động kinh doanh trên thị trường tài chính ngân hàng với mục tiêu là để giành giật khách hàng, tăng thị phần tín dụng cũng như mở rộng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế. Tuy vậy, so với sự cạnh tranh của các tổ chức kinh tế khác, cạnh tranh giữa các NHTM có những đặc thù nhất định. Trong giai đoạn đầu của kinh tế thị trường, khi thị trường tài chính còn sơ khai thì hệ thống NHTM gần như đóng vai trò độc tôn trong việc cung cấp và điều hòa vốn. Trong bối cảnh phát triển bùng nổ của ngành ngân hàng Việt Nam từ những năm 90 cho tới nay, với sự gia nhập của hàng loạt NHTM nội địa cũng như ngân hàng nước ngoài vào thị trường VN, chúng ta đã chứng kiến một cuộc cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh vực ngân hàng. Trong cuộc cạnh tranh này có những ngân hàng đã nỗ lực cạnh tranh lành mạnh bằng cách nâng cao năng lực của mình nhưng cũng có ngân hàng đã sử dụng những hành vi cạnh tranh không lành mạnh để tối ưu hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu xây dựng một thị trường ngân hàng ổn định thì việc kiểm soát các hành vi cạnh tranh không lành mạnh và nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM trong nước là điều vô cùng cần thiết. Bởi vậy, việc nghiên cứu các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động NH là rất cần thiết, qua đó định hướng các giải pháp, khuyến nghị đối với
  9. 2 NHTM nhằm tạo lập một môi trường kinh doanh bình bẳng và công bằng. Đây cũng chính là lý do mà tôi lựa chọn chủ đề “Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Những năm qua, ở nước ta, pháp luật cạnh tranh không lành mạnh ngày càng thu hút được sự quan tâm đông đảo của các nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực. Nhiều công trình nghiên cứu ở những phạm vi và mức độ tiếp cận khác nhau đã đề cấp đến cơ sở lý luận về cạnh tranh và pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh, tìm hiểu nội dung pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh của một số nước trên thế giới, nêu ra nhu cầu và phương hướng xây dựng pháp luật cạnh tranh nói chung và pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh nói riêng một ngày hoàn thiện hơn. Sau thời điểm Luật cạnh tranh năm 2004 ban hành, có nhiều tài liệu tham khảo và công trình nghiên cứu về vấn đề này được đăng tải tiêu biểu như: Đề tài NCKH cấp bộ, Những nội dung cơ bản của Luật cạnh tranh Việt Nam năm 2004 và đề xuất áp dụng của TS. Tăng Văn Nghĩa, 2005; Đề tài NCKH cấp bộ “Những vấn đề đặt ra và giải pháp thực thi có hiệu quả Luật cạnh tranh trong thực tiễn” của TS Tăng Văn Nghĩa, 2007; Tạp chí Luật học, số 6/2006 đăng bài “Đưa pháp luật chống CTKLM vào cuộc sống” của tác giả Nguyễn Như Phát; Luận án tiến sỹ luật học “Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam” của tác giả Lê Anh Tuấn, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008; Ngoài ra còn rất nhiều bài báo, tạp chí đã đưa ra được thực trạng CTKLM, xây dựng và đóng góp ý kiến quý báu cho việc hoàn thiện chính sách, pháp luật CTKLM đã được đăng tải trên các tạp chí như Tạp chí Nhà nước và pháp luật, Tạp chí Luật học,... 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng của các NHTM Việt Nam, Luận văn đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về chống cạnh
  10. 3 tranh không lành mạnh và thực thi pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng phù hợp với điều kiện phát triển của Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn bao gồm: - Về phương diện lý luận, luận văn hệ thống hóa các vấn đề lý luận về cạnh tranh không lành mạnh, chống cạnh tranh không lành mạnh để làm rõ bản chất, nội dung, nguyên nhân, hậu quả của cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng; phân tích sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng, các nhân tố tác động đến việc xây dựng và thực thi pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng; xác định cơ cấu (nội dung hay các chế định) của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng. - Về thực tiễn, luận văn sẽ tiến hành phân tích, đánh giá, so sánh các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành liên quan đến việc chống cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng của các NHTM Việt Nam theo tiêu chí chất lượng và khả thi nhằm làm rõ những bất cập, hạn chế trong các quy định của pháp luật về chống CTKLM trong hoạt động ngân hàng của các NHTM Việt Nam. Sưu tầm, tìm kiếm các vụ việc hoặc các biểu hiện cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng của các ngân hàng thương mại để làm minh chứng cho các lập luận khoa học trong Luận văn. - Luận văn nghiên cứu đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện và tăng cường thực thi các quy định về chống cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng của các NHTM Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng thương mại và các hoạt động cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
  11. 4 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung, Luận văn tập trung nghiên cứu và làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng được thể hiện trên các khía cạnh: i) Mô tả hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng; ii) Nghiên cứu nội dung pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng; iii) Thực thi pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng của các ngân hàng thương mại. Về không gian, luận văn tập trung nghiên cứu các ngân hàng thương mại hoạt động trên thị trường Việt Nam bao gồm ngân hàng thương mại Nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng nước ngoài. Về thời gian, Luận văn nghiên cứu từ năm 2004 khi có LCT cho đến 2025 trên cơ sở đề xuất các giải pháp hoàn thiện và tăng cường thực thi các quy định điều chỉnh hoạt động cạnh tranh của các NHTM. 5. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thiện Luận văn, các phương pháp nghiên cứu tổng hợp dưới đây được sử dụng như: Phương pháp hệ thống hoá để làm rõ cơ sở lý luận về cạnh tranh cũng như các quy định kiểm soát cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng, phương pháp được sử dụng để hiện thực cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, phương pháp phân tích được sử dụng để tìm hiểu nguyên nhân cũng như hệ quả của tình hình cạnh tranh trên thị trường ngân hàng ở Việt Nam để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm mục đích cải thiện tình hình cạnh tranh và tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh cho các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận văn là công trình nghiên cứu có tính hệ thống về pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực kinh doanh đặc thù – kinh doanh ngân hàng, một lĩnh vực kinh doanh có nhiều rủi ro và tác động trực tiếp đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Các kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần bổ sung và phát triển những vấn đề lý luận pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng, là rõ cơ sở khoa học nhằm xây dựng và tổ chức thực hiện
  12. 5 pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế trên các khía cạnh: - Làm sáng tỏ về mặt lý luận các vấn đề về cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng và pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng; - Xác định cơ cấu (nội dung) của pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng; - Phân tích và làm rõ mối quan hệ giữa chính sách cạnh tranh và pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng; làm rõ mối quan hệ giữa Luật Cạnh tranh và Luật các Tổ chức tín dụng liên quan đến cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng; - Đánh giá thực trạng pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam nhằm làm rõ bất cập, hạn chế của pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng của các ngân hàng thương mại; - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện và thực thi pháp luật về chống hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được kết gồm có 3 chương như sau: Chương 1. Lý luận cơ bản về pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng. Chương 2. Quy định pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
  13. 6 Chương 3. Giải pháp hoàn thiện và thực thi các quy định của pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay.
  14. 7 CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT CHỐNG CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG 1.1. Khái quát về hành vi cạnh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng 1.1.1. Khái niệm cạnh tranh không lành mạnh Các chủ thể kinh tế trong đó bao gồm các tổ chức tín dụng cũng không nằm ngoài áp lực cạnh tranh. Để có được thị phần, các tổ chức tín dụng cũng không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, năng lực quản trị cũng như phát triển công nghệ. Không ai có thể phủ nhận được yếu tố tích cực của cạnh tranh. Sự cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng sẽ làm cho các sản phẩm tài chính được đa dạng hoá với chất lượng ngày càng tốt hơn, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng cũng góp phần làm cho hệ thống ngân hàng của quốc gia phát triển bền vững, tránh được rủi ro hệ thống. Tuy nhiên, trong quá trình cạnh tranh, không phải tổ chức tín dụng nào cũng tuân thủ nghiêm chỉnh các chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật. Không ít các tổ chức tín dụng sử dụng các thủ đoạn, phương pháp cạnh tranh trái với chuẩn mực đạo đức kinh doanh nhằm đạt được lợi thế hơn so với các đối thủ. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng là hành vi cạnh tranh của tổ chức và cá nhân có liên quan đến hành vi canh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng vì quá chạy theo mục tiêu lợi nhuận mà trái với các chuẩn mực thông thường về đạo đức kinh doanh, có nguy cơ gây tổn hại hoặc gây tổn hại đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, an toàn của hệ thống các tổ chức tín dụng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân khác. Với quan niệm này dấu hiệu quan trọng để xác định hành vi cạnh tranh không lành mạnh là “vì quá chạy theo mục tiêu lợi nhuận” mà thực hiện các hành vi vi phạm “chuẩn mực thông thường về đạo đức kinh doanh”, với quy định này, Dự thảo Nghị định đã thu hẹp quá nhiều nội hàm khái niệm cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng. Thực tế cho thấy, việc thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các chủ thể trên thị trường không phải lúc nào cũng vì mục tiêu
  15. 8 lợi nhuận. Trong thực tế, để gây khó khăn cho đối thủ cạnh tranh tức là thực hiện hành vi nhằm mục đích không lành mạnh, các chủ thể kinh doanh đã “hi sinh mục tiêu lợi nhuận” thì về bản chất các hành vi cạnh tranh không vì mục đích lợi nhuận vẫn được coi là không lành mạnh. Bản chất của hành vi cạnh tranh không lành mạnh là những thủ pháp/phương thức thực hiện hành vi cạnh tranh với tính chất là không công bằng, không lành mạnh, trái với chuẩn mực thông thường về đạo đức kinh doanh có khả năng gây hại tới quyền lợi đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Để đi đến thống nhất quan niệm về cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng – một lĩnh vực kinh doanh cụ thể trong nền kinh tế mà thực chất là quá trình đi tìm điểm khác biệt về thủ đoạn, phương thức thực hiện cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng. Điểm khác biệt cơ bản giữa cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng với các lĩnh vực khác là ở đối tượng bị hành vi cạnh tranh không lành mạnh xâm phạm là các tổ chức tín dụng, người tiêu dùng cũng như yêu cầu bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng; hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng gắn liền với các dịch vụ ngân hàng mà tổ chức tín dụng được phép cung ứng. Bản chất của cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng là hành vi của các tổ chức tín dụng phát sinh trong hoạt động ngân hàng, trái pháp luật cạnh tranh, trái với các chuẩn mực đạo đức, tập quán kinh doanh ngân hàng, gây thiệt hại hoặc có khả năng thiệt hại cho tổ chức tín dụng là đối thủ cạnh tranh trên thị trường liên quan; xâm phạm quyền lợi người sử dụng dịch vụ ngân hàng một cách không chính đáng thông qua việc lạm dụng quyền quyết định cấp tín dụng hoặc gây cản trở khách hàng tiếp cận dịch vụ ngân hàng, không cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin liên quan đến dịch vụ ngân hàng nhằm thu lợi hoặc thu hút về phía mình lượng khách hàng một cách bất chính/không chính đáng. Cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng là các hành vi cụ thể, đơn phương của tổ chức tín dụng nhằm mục đích cạnh tranh, có khả năng gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đối thủ cạnh tranh, làm rối loạn hoạt động bình thường của tổ chức tín dụng bị xâm phạm, từ đó gián tiếp ảnh hưởng đến chức năng cung ứng nguồn vốn của các tổ chức tín dụng, môi trường kinh doanh ngân hàng.
  16. 9 1.1.2. Đặc điểm của hành vi cạnh tranh không lành mạnh 1.1.2.1. Cung cấp thông tin dễ gây hiểu lầm có hại cho các tổ chức tín dụng và khách hàng khác Trong hoạt động thương mại nói chung, việc cung cấp thông tin dễ gây nhầm lẫn thường liên quan tới sự không rõ ràng về việc nhận dạng nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ, ví dụ thông tin khiến khách hàng nhầm lẫn trong việc xác định xuất xứ hàng hóa Trong hoạt động ngân hàng, việc cung cấp thông tin thông tin gây hiểu lầm có thể được thể hiện như: a/ Sử dụng các tên gọi, logo, chỉ dẫn địa lý dễ gây nhầm lẫn với các tổ chức tín dụng nước ngoài, khiến cho khách hàng tưởng nhầm dịch vụ đó do tổ chức tín dụng uy tín hoặc nổi tiếng cung cấp b/ Cung cấp thông tin sai sự thật về các chiến lược trong tương lai với các đối tác nước ngoài như: đối tác nước ngoài mua cổ phần, ký kết hợp đồng hợp tác cung cấp dịch vụ… khiến cho khách hàng lầm tưởng vào khả năng tài chính, khả năng kinh doanh của tổ chức tín dụng 1.1.2.2. Xâm phạm bí mật kinh doanh của tổ chức tín dụng Theo điều 3 khoản 11 Luật cạnh tranh thì bí mật kinh doanh là thông tin thỏa mãn các điều kiện sau: (i) Không phải là hiểu biết thông thường và đạt được bằng cách thông thường; (ii) Giúp người nắm giữ thông tin đó có lợi thế hơn những người không nắm giữ hoặc không sử dụng thông tin đó; (iii) Được người chủ sở hữu bảo mật bằng các biên pháp cần thiết để thông tin đó không bị tiết lộ và không dễ dàng tiếp cận được. Xuất phát từ quy đinh chung này, bí mật kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng bao gồm những bí mật liên quan đến hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng (trừ những bí mật mà theo qui định của pháp luật phải công khai), bí mật liên quan đến tài khoản của khách hàng. Những thông tin liên quan đến chiến lược phát triển của tổ chức tín dụng, các hợp đồng, giao dịch, tình hình tài chính….đều được coi là những bí mật kinh doanh. Ngoài ra, những thông tin liên quan đến khách hàng gửi tiền (ví
  17. 10 dụ số dư tiền gửi của khách hàng, các giao dịch phát sinh trên tài khoản của khách hàng) cũng được coi là thông tin mật và pháp luật ngân hàng ràng buộc trách nhiệm của tổ chức tín dụng phải giữ bí mật thông tin này trừ trường hợp phải tiết lộ theo yêu cầu của cơ quan pháp luật có thẩm quyền (khoản 3 điều 17, điều 101 Luật các TCTD) Các hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh của tổ chức tín dụng có thể bao gồm: a/ Tiếp cận thông tin, phá hệ thống bảo mật của tổ chức tín dụng nhằm chiếm đoạt những thông tin bảo mật của tổ chức tín dụng b/ Tiết lộ những thông tin thuộc bí mật kinh doanh của tổ chức tín dụng mà không được phép c/ Lừa gạt, mua chuộc, lợi dụng lòng tin của nhân viên bảo mật của tổ chức tín dụng cạnh tranh nhằm thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của tổ chức tín dụng này d/ Tiếp cận thông tin, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng này làm các thủ tục hành chính nhà nước, (ví dụ đăng ký thêm loại hình dịch vụ ngân hàng), hoặc dùng các biện pháp thâm nhập hệ thống thông tin bảo mật của cơ quan nhà nước để chiếm đoạt thông tin về tổ chức tín dụng khác nhằm mục đích phục vụ hoạt động kinh doanh của mình 1.12.3. Ép buộc khách hàng trong kinh doanh Điều 42 Luật cạnh tranh cấm doanh nghiệp ép buộc khách hàng ngừng giao dịch với doanh nghiệp khác hoặc không giao dịch với doanh nghiệp đó. Hành vi ép buộc khách hàng xảy ra khi doanh nghiệp lạm dụng vị trí của mình để đưa ra những yêu cầu không hợp pháp đối với khách hàng nhằm ràng buộc khách hàng chỉ giao dịch với mình. Trong hoạt động ngân hàng, hành vi ép buộc khách hàng có thể thể hiện trong việc ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng kèm theo các điều kiện bất hợp lý như: chỉ được sử dụng các dịch vụ kèm theo do ngân hàng đó cung cấp hoặc phải mở tài khoản duy nhất ở ngân hàng đó mà không được có tài khoản ở ngân hàng khác… Hành vi của ngân hàng trong những trường hợp này bị coi là vi phạm quyền lợi của khách hàng trong việc lựa chọn dịch vụ mình cần cũng như vi phạm quyền tự do kinh doanh của các tổ chức tín dụng khác 1.12.4. Gièm pha tổ chức tín dụng khác
  18. 11 Điều 43 của Luật Cạnh tranh quy định gièm pha các doanh nghiệp khác là hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp đưa ra thông tin không trung thực gây ảnh hưởng xấu tới uy tín, tình trạng tài chính và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đó. Trong hoạt động ngân hàng, hành vi gièm pha các tổ chức tín dụng khác có thể được thể hiện như: Nói xấu tổ chức tín dụng khác, tung tin không chính xác về tình hình tổ chức hoặc hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng khác nhằm gây khó khăn cho hoạt động của tổ chức này. Có thể kể đến vụ ngân hàng ACB bị tung tin là Tổng giám đốc bỏ trốn vào mấy năm trước khiến khách hàng gửi tiền đồng loạt kéo đến ngân hàng đòi rút tiền. Mặc dù chưa thể xác định được đây có phải là tin đồn do một ngân hàng khác đưa ra hay không nhưng nếu các cơ quan chức năng xác định được điều này thì đây có thể coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh thông qua việc gièm pha tổ chức tín dụng khác 1.1.2.5. Gây rối hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng khác Đây là hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng khác. Hành vi này trên thực tế hiếm khi xảy ra. Mặc dù vậy có thể kể đến ví dụ như chi nhánh của một ngân hàng có hành vi cản trở hoạt động bình thường của một chi nhánh khác trên địa bàn thông qua các hành động như thuê người đứng ở tại chi nhánh đó và cản trở khách hàng vào giao dịch với chi nhánh đó, hoặc tìm cách làm phá hoại hệ thống máy tính nối mạng của chi nhánh đó khiến việc thanh toán qua chi nhánh đó bị gián đoạn hoặc không thực hiện được Những hành vi này nếu ở mức độ nhẹ xử lý theo quy định của pháp luật cạnh tranh, nếu nặng thì sẽ bị xử lý hình sự 1.1.2.6. Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh có thể là hành vi quảng cáo sai sự thật về mình. Đối với một tổ chức kinh doanh thông thường, hành vi này có thể gây lầm lẫn và dẫn đến hậu quả không nhỏ đối với một bộ phận khách hàng. Tuy nhiên, hậu quả của quảng cáo sai sự thật của một tổ chức tín dụng sẽ lớn hơn nhiều bởi lẽ số lượng khách hàng lớn hơn, phạm vi ảnh hưởng lớn hơn và cao hơn hết là có thể dẫn đến sự mất niềm tin của khách hàng vào cả hệ thống ngân hàng
  19. 12 Trong lĩnh vực ngân hàng, hành vi quảng cáo sai sự thật có thể được thể hiện như tổ chức tín dụng quảng cáo sai sự thật về khả năng tài chính, số lượng chi nhánh, mạng lưới phục vụ, chất lượng và số lượng dịch vụ, đội ngũ nhân viên… Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh cũng có thể là hành vi so sánh dịch vụ mình cung cấp với dịch vụ của các tổ chức tín dụng khác theo hướng làm giảm uy tín của các tổ chức tín dụng khác, gây nhầm lẫn cho khách hàng để nhằm mục đích làm giảm lượng khách hàng của các tổ chức tín dụng này. Bắt chước sản phẩm quảng cáo của một tổ chức tín dụng khác cũng thuộc nhóm hành vi này. Việc bắt chước như vậy sẽ làm cho khách hàng nhầm lẫn về dịch vụ mình cung cấp là dịch vụ mà khách hàng đã biết và tín nhiệm trước đó do tổ chức tín dụng khác cung cấp 1.1.2.7. Lạm dụng cơ chế lãi suất trong cạnh tranh Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh cho các doanh nghiệp. Các tổ chức tín dụng cũng không phải là ngoại lệ. Các tổ chức tín dụng được quyền ấn định lãi suất kinh doanh của mình trên cơ sở lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố trong từng thời kỳ. Mặc dù vậy, vẫn có thể xảy ra hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh thông qua việc lạm dụng cơ chế lãi suất mở. Có thể xem xét hai thành tố của cơ chế lãi suất: Lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Hai thành tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và quyết định hiệu quả hoạt động ngân hàng. Bởi lẽ, phần lớn lợi nhuận ngân hàng của Việt nam hiện nay thu được đều từ sự chênh lệch lãi suất huy động và lãi suất cho vay trong hoạt động ngân hàng truyền thống là đi vay để cho vay. Thực tế thời gian qua cho thấy, các ngân hàng đã tham gia vào “cuộc chiến lãi suất tiền gửi” nhằm mục đích tăng thị phần huy động vốn của mình. Để thực hiện được điều này, các ngân hàng đua nhau nâng mức lãi suất huy động tiền gửi trong dân cư mà không cần hiệu quả kinh tế cao. Nếu việc đưa ra lãi suất huy động cao dựa trên cơ sở sự tính toán hiệu quả kinh tế và có lợi nhuận thì đây là cạnh tranh lành mạnh. Tuy nhiên nếu lãi suất được đưa ra trên cơ sở tổ chức tín dụng chấp nhận lỗ để dành thị phần (đây được coi như bán dịch vụ dưới giá thành) thì lại là cạnh tranh không lành mạnh
  20. 13 Cạnh tranh không lành mạnh cũng có thể hiện diện trong hoạt động cho vay. Bên cạnh việc giảm lãi suất cho vay để thu hút khách hàng, các ngân hàng dưới sức ép của cạnh tranh và vì chạy theo lợi nhuận mà có thể bỏ qua các quy định an toàn của Ngân hàng nhà nước. Một ví dụ điển hình là việc Ngân hàng Nhà nước đã có chỉ thị về hạn chế cho vay đầu tư chứng khoán nhưng một số ngân hàng vẫn chưa tuân thủ nghiêm túc hoặc vẫn tìm cách lách quy định này. Đây là một hành vi cạnh tranh không lành mạnh bởi lẽ nó gây thiệt thòi cho các ngân hàng mà tuân thủ đúng các quy định của Ngân hàng nhà nước 1.1.2.8. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh Hoạt động khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại bình thường của các tổ chức tín dụng. Thực tế thời gian qua cho thấy, trong cuộc chiến lãi suất, nhiều ngân hàng đưa ra các chương trình khuyến mãi (bắt thăm trúng thưởng) hoặc tặng quà nhằm thu hút người gửi tiền. Mặc dù vậy, vẫn có những hoạt động khuyến mãi có thể bị coi là cạnh tranh không lành mạnh và bị pháp luật cấm Điều 46 luật cạnh tranh đưa ra một số hình thức khuyến mại bị cấm. Bên cạnh đó, nghị định 37/2006/NĐ-CP về xúc tiến thương mại cũng quy định những hình thức khuyến mãi thương nhân được phép tiến hành. Trên cơ sở các quy định trong hai văn bản này có thể rút ra các hành vi bị cấm sau có thể hiện diện trong lĩnh vực ngân hàng như sau: a/ Tổ chức khuyến mại mà gian dối về giải thưởng (ví dụ: tổ chức khuyến mãi không được phép, không công khai, không có sự hiện diện của đại diện Sở thương mại, tổ chức khuyến mãi mà những người trúng thưởng toàn là người nhà của nhân viên ngân hàng); b/ Khuyến mại không trung thực hoặc gây nhầm lẫn về hàng hóa để lừa dối khách hàng; (ví dụ: khuyến mãi phát hành thẻ thanh toán miễn phí nhưng không giải thích rõ cho khách hàng khiến khách hàng tưởng lầm thẻ tín dụng); c/ Phân biệt đối xử đối với các khách hàng như nhau tại các địa bàn tổ chức khuyến mại khác nhau trong cùng một chương trình khuyến mại (ví dụ: các chi nhánh đưa ra các mức thưởng khác nhau); d/ Cung ứng dịch vụ trong chương trình khuyến mãi với giá rẻ hơn giá thành với thời gian vượt quá 45 ngày. Đây có thể là hiện tượng bán phá giá dịch vụ, nếu kéo dài
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2