intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về góp vốn thành lập hợp tác xã - thực tiễn thi hành tại tỉnh Bình Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

10
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu tổng quát của luận văn "Pháp luật về góp vốn thành lập hợp tác xã - thực tiễn thi hành tại tỉnh Bình Dương” là nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về hợp tác xã và góp vốn thành lập HTX, quy định pháp luật về góp vốn thành lập HTX, thực trạng thi hành pháp luật về góp vốn thành lập HTX và đưa ra định hướng, kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng thông qua nghiên cứu thực tiễn thi hành pháp luật về góp vốn thành lập HTX tại tỉnh Bình Dương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về góp vốn thành lập hợp tác xã - thực tiễn thi hành tại tỉnh Bình Dương

  1. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT ĐỖ HỮU TRÍ PHÁP LUẬT VỀ GÓP VỐN THÀNH LẬP HỢP TÁC XÃ - THỰC TIỄN THI HÀNHTẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ MÃ SỐ: 8 3 8 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ BÌNH DƯƠNG – 2022
  2. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT ĐỖ HỮU TRÍ PHÁP LUẬT VỀ GÓP VỐN THÀNH LẬP HỢP TÁC XÃ - THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ MÃ SỐ: 8 3 8 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN THỊ THU THỦY -------------------------------- BÌNH DƯƠNG – 2022
  3. LỜI CAM ĐOAN Học viên xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của học viên. Các tài liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các số liệu thu thập được là hoàn toàn trung thực, có trích dẫn nguồn đầy đủ. Học viên chịu trách nhiệm về những nội dung đã được thể hiện trong luận văn. Bình Dương, ngày 15 tháng 10 năm 2022 Tác giả luận văn Đỗ Hữu Trí i
  4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Thủ Dầu Một, cá nhân học viên và tập thể lớp Cao học Luật kinh tế (CH20LK02) luôn nhận được sự quan tâm từ lãnh đạo nhà trường, Ban giám hiệu, Viện đào tạo sau đại học và quý thầy cô giảng viên. Học viên xin kính gửi đến quý thầy cô lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc. Học viên xin trân trọng cảm ơn PGS.TS.Bành Quốc Tuấn, Giám đốc chương trìnhđã tận tình hướng dẫn học viên trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu; TS Nguyễn Thị Thu Thủy là người hướng dẫn khoa học và hoàn thành luận văn này. Học viên gửi lời cảm ơn chân thành đến các cơ quan, đơn vị, cá nhân đã phối hợp, giúp đỡ, cung cấp thông tin, số liệu phục vụ nghiên cứu đề tài luận văn. Xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, cơ quan, đồng nghiệp, bạn bè đã luôn động viên, hỗ trợ để học viên hoàn thành luận văn đúng thời gian quy định. Bình Dương, ngày 15 tháng 10 năm 2022 Tác giả luận văn Đỗ Hữu Trí ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii MỤC LỤC ............................................................................................................ iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................... v MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Lý do thực hiện đề tài ...................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 2 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát ................................................................... 2 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ......................................................................... 3 2.3. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 3 3. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài ................................................... 3 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 6 4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 6 4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 6 5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 6 6. Đóng góp của đề tài .......................................................................................... 7 7. Bố cục luận văn................................................................................................. 8 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ GÓP VỐN THÀNH LẬP HỢP TÁC XÃ .............................................................................. 9 1.1. Khái quát về hợp tác xã và góp vốn thành lập hợp tác xã ........................ 9 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại HTX ...................................................... 9 1.1.2. Khái quát về vốn góp trong hợp tác xã .................................................. 13 1.2. Khái quát pháp luật về góp vốn thành lập HTX ...................................... 18 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm pháp luật về góp vốn thành lập HTX ............... 18 1.2.2. Nội dung pháp luật về góp vốn thành lập HTX ..................................... 19 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................... 22 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GÓP VỐN THÀNH LẬP HỢP TÁC XÃ VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG .. 24 2.1. Thực trạng pháp luật về góp vốn thành lập hợp tác xã........................... 24 2.1.1. Thực trạng về nguyên tắc góp vốn ......................................................... 24 iii
  6. 2.1.2. Điều kiện trình tự, thủ tục góp vốn vào hợp tác xã ............................... 26 2.1.3. Thực trạng về quản lý, giám sát hoạt động góp vốn thành lập HTX..... 30 2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về góp vốn thành lập hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương ......................................................................................... 31 2.2.1. Tình hình hoạt động của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương...... 31 2.2.2. Góp vốn thành lập hợp tác xã ................................................................ 33 2.3. Đánh giá chung về góp vốn thành lập Hợp tác xã tại tỉnh Bình Dương 38 2.3.1. Thuận lợi ................................................................................................ 38 2.3.2. Những khó khăn và nguyên nhân ........................................................... 40 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................... 45 CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ GÓP VỐN THÀNH LẬP HỢP TÁC XÃ TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG ............................................. 47 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về góp vốn thành lập hợp tác xã ...... 47 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về góp vốn thành lập hợp tác xã .................................................................................................................... 48 3.2.1. Chủ thể tham gia góp vốn hợp tác xã .................................................... 48 3.2.2. Tài sản góp vốn vào hợp tác xã ............................................................. 49 3.2.3. Vốn điều lệ của hợp tác xã..................................................................... 50 3.2.4. Thủ tục góp vốn vào hợp tác xã ............................................................. 50 3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về góp vốn thành lập hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Bình Dương ............................................ 51 3.3.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, học tập nâng cao nhận thức tham gia thành lập hợp tác xã .................................................................................. 54 3.3.2. Tăng cường hỗ trợ, tư vấn, sử dụng tài sản góp vốn thành lập HTX .... 56 3.3.3. Hỗ trợ phương thức định giá tài sản góp vốn ....................................... 57 3.3.4. Hỗ trợ xác định quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp tác xã ............. 57 3.3.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, theo dõi góp vốn thành lập hợp tác xã ......................................................................................................... 58 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................... 59 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 62 iv
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Từ viết đầy đủ 1 HTX Hợp tác xã 2 KTTT Kinh tế tập thể 3 QTDDN Quỹ tín dụng nhân dân 4 QTD Quỹ tín dụng 5 LDN Luật Doanh nghiệp 6 TMDV Thương mại dịch vụ 7 TTCN Tiểu thủ công nghiệp 8 HĐQT Hội đồng quản trị 9 LTCTD Luật Tổ chức tín dụng v
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do thực hiện đề tài Bình Dương là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nơi tập trung số lượng các khu công nghiệp. Với đặc điểm này đã tạo điều kiện để Bình Dương phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế sâu rộng, các khu công nghiệp, khu chế xuất được đầu tư, xây dựng ngày càng nhiều. Ngoài các loại hình doanh nghiệp thì mô hình hợp tác xã (HTX) vẫn là một trong những hướng ưu tiên của Đảng, Nhà nước nói chung và tỉnh Bình Dương nói riêng. Trong 9 tháng đầu năm 2022, tình hình kinh tế cả nước kinh tế cả nước nói chung và tỉnh Bình Dương nói riêng vẫn còn chịu ảnh hưởng của đại dịch COVID- 19; riêng khu vực Kinh tế tập thể đã có sự phục hồi sau đại dịch, các tổ hợp tác tiếp tục được rà soát và củng cố, toàn tỉnh hiện có 141 tổ hợp tác. Bên cạnh đó, phối hợp cùng UBND các huyện, thị xã, thành phố đã tuyên truyền vận động thành lập mới mới 09/18 hợp tác xã (HTX), đạt 50% kế hoạch năm 2022. Đến nay, toàn tỉnh hiện có 220 HTX với 46.934 thành viên (trong đó có 19 HTX ngưng hoạt động), số HTX ở từng lĩnh vực như sau: Vận tải: 60, Nông nghiệp: 70 HTX, tiểu thủ công nghiệp: 13 HTX, Xây dựng: 11 HTX, Thương mại-dịch vụ: 31 HTX, Môi trường: 25 HTX và Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND):10 HTX.1 Vai trò HTX ngoài yếu tố lợi ích kinh tế cho các thành viên, còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đó là tạo việc làm cho lao động nông thôn, góp phần tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội, đề cao tinh thần tương thân tương ái, vì cộng đồng, góp phần cùng các cấp chính quyền, các ngành, đoàn thể xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. Tuy nhiên, vẫn còn một số HTX đã ngưng hoạt động 1 Liên minh hợp tác xã Bình Dương (2022), TÌNH HÌNH KINH TẾ HỢP TÁC, HỢP TÁC XÃ VÀ HOẠT ĐỘNGCỦA LIÊN MINH HỢP TÁC XÃ TỈNH 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2022, nguồn http://binhduongcoop.org.vn/ShowArticle.aspx?ID=326, truy cập ngày 09/11/2022 1
  9. hoặc hoạt động chưa hiệu quả; chưa thực hiện được việc chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, quy mô sản xuất nhỏ, lẻ, hiệu quả thấp, không có tích lũy để tái sản xuất; sử dụng nguồn lao động chưa nhiều, giải quyết việc làm cho lao động chưa ổn định, còn mang tính thời vụ, thu nhập các thành viên, người lao động trong một số HTX còn thấp...một phần cũng bị hạn chế bởi yếu tố “vốn của hợp tác xã”. Vì vậy, để khắc phục những bất cập, hạn chế này rất cần phải có sự nghiên cứu, đánh giá về thực trạng thi hành pháp luật nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật được tốt hơn và nâng cao hơn nữa vai trò của HTX đối với phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội...thì việc nghiên cứu; hoàn thiện những cơ chế; chính sách của tỉnh Bình Dương cũng như những quy định của pháp luật về “vốn của HTX” là điều hết sức cần thiết. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Pháp luật về góp vốn thành lập hợp tác xã - thực tiễn thi hành tại tỉnh Bình Dương” làm đề tài luận văn thạc sĩ với mục đích chính là nghiên cứu, tìm hiểu các quy định của pháp luật hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành về góp vốn thành lập HTX, chỉ ra những hạn chế trong quá trình thực thi pháp luật về góp vốn thành lập HTX, nhận diện những nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong quá trình thi hành pháp luật về góp vốn thành lập HTX trên địa bàn tỉnh Bình Dương; trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện những cơ chế, chính sách của tỉnh Bình Dương và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về góp vốn thành lập HTX tại tỉnh Bình Dương. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Mục đích nghiên cứu tổng quát của luận văn là nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về hợp tác xã và góp vốn thành lập HTX, quy định pháp luật về góp vốn thành lập HTX, thực trạng thi hành pháp luật về góp vốn thành lập HTX và đưa ra định hướng, kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng thông qua nghiên cứu thực tiễn thi hành pháp luật về góp vốn thành lập HTX tại tỉnh Bình Dương. 2
  10. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể Để đạt được mục tiêu trên, luận văn thực hiện một số mục tiêu cụ thể sau: - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về vốn của hợp tác xã. - Phân tích các quy định của pháp luật về huy động vốn, phương thức huy động vốn, nguyên tắc huy động vốn, cách thức quản lý, hoạt động vốn của hợp tác xã. - Làm rõ thực trạng áp dụng những quy định pháp lý liên quan góp vốn thành lập hợp tác xã tại tỉnh Bình Dương trong thời gian qua. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện những quy định pháp lý góp vốn thành lập hợp tác xã, nhằm đẩy mạnh phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong tương lai. 2.3. Câu hỏi nghiên cứu Từ mục tiêu nghiên cứu luận văn đặt ra một số câu hỏi nghiên cứu như sau: - Thế nào là vốn điều lệ của hợp tác xã? Cách thức huy động vốn của hợp tác xã? - Quản lý và sử dụng vốn trong hợp tác xã được pháp luật quy định như thế nào? Tại sao phải xây dựng pháp luật về huy động vốn, phương thức huy động vốn, quản lý và sử dụng vốn cho hợp tác xã? - Thực tiễn thực hiện pháp luật về huy động vốn, quản lý và sử dụng vốn của hợp tác xã tại Bình Dương trong thời gian vừa qua được thưc hiện như thế nào? - Cách thức xử lý vi phạm pháp luật trong quá trình huy động vốn, quản lý và sử dụng vốn cho hợp tác xã được thực hiện như thế nào? - Cần có những giải pháp nào để phát huy những thuận lợi, hạn chế những khó khăn trong quá trình huy góp vốn thành lập hợp tác xã hiện nay? 3. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài Trong những năm qua, vấn đề Hợp tác xã đã được các chuyên gia pháp lý, các chuyên gia kinh tế, các nhà quản lý nghiên cứu, có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề liên quan đến Hợp tác xã mà tác giả tiếp cận được, cụ thể như sau: 3
  11. - Đào Thế Anh, TS. Lê Thành Ý (2020); Hội Khoa học Phát triển Nông thôn Việt Nam (PHANO) Hỗ trợ phát triển HTX Nông nghiệp: Một số giải pháp thiết thực cần trao đổi; bài viết có đề cập tới kinh tế hợp tác không chỉ giúp ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh mà còn tạo việc làm, gia tăng thu nhập, hỗ trợ xóa đói giảm nghèo, ổn định đời sống của xã viên. Phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp có ý nghĩa sâu sắc cả về kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường và trật tự an ninh. Đặc biệt, trong cách mạng công nghiệp 4.0, muốn sản xuất hàng hóa lớn tất yếu phải liên kết hợp tác, làm theo tiêu chuẩn thì sản phẩm mới có chỗ đứng trên thị trường. Trong những năm gần đây HTX, đặc biệt trong khu vực nông nghiệp có những bước phát triển vượt bậc, tuy nhiên so với nhu cầu của nông nghiệp thì chưa đáp ứng được. Chính phủ có chủ trương xây dựng Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, HTX giai đoạn 2021 – 2025. Bài viết đề cập đến những khía cạnh cần được quan tâm nhằm hỗ trợ hiệu quả phát triển các hợp tác xã và tổ hợp tác nông nghiệp trong giai đoạn tới. - Phùng Hữu Bình (2019); “Pháp luật về tài chính của hợp tác xã, thực tiễn hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Thừa Thiên Huế”. Luận văn nghiên cứu làm rõ những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về các quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, các chính sách của Nhà nước trong phát triển kinh tế tập thể nói chung và HTX nông nghiệp nói riêng. Đánh giá những bất cập trong hoạt động quản lý tài chính đối với các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý tài chính đối với hợp tác xã cũng như nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý tài chính tại các hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Thừa Thiên Huế. - Nguyễn Tiến Định (2015), Thực trạng và giải pháp phát triển HTX nông nghiệp vùng Tây Bắc trong xây dựng nông thôn mới. Bài trình bày tại Hội thảo “Thực trạng hoạt động của HTX nông nghiệp các tỉnh vùng Tây Bắc trong xây dựng nông thôn mới” tại Hòa Bình, ngày 15/12/2015 do Liên minh Hợp tác xã Việt Nam tổ chức. 4
  12. - Nguyễn Đình Kháng (2009), Chính sách phát triển hợp tác xã ở Việt Nam, www. Tinkinhte.com. Phân tích và đánh giá những nét cơ bản trong chính sách phát triển HTX của Nhà nước ta trong 50 năm qua (1958 – 2008), đề xuất một số giải pháp phát triển của những năm tiếp theo. - Nguyễn Thiện Phúc (2011), Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Hậu Giang. Luận văn tốt nghiệp cao học ngành Kinh tế nông nghiệp. Trường Đại học Cần Thơ. Qua phân tích, cho thấy để xây dựng tổ chức HTX phải làm từ đơn mục tiêu đến đa mục tiêu, do đó phải bắt đầu từ một việc, làm tốt một việc sau đó sẽ tiến lên làm nhiều việc. Hơn nữa, muốn cho hợp tác phát triển mạnh hơn, thì thậm chí các HTX cùng làm một việc sẽ phải liên kết lại theo ngành dọc để mở rộng quy mô, từ đó có sức làm các việc lớn hơn. Phải phát triển nhiều hình thức hợp tác khác nhau, từ thấp đến cao để nhân dân các vùng khác nhau có thể lựa chọn hình thức mà họ coi là thích hợp nhất. Do việc xây dựng HTX là một quá trình lâu dài, khó khăn, phải vừa làm, vừa học, nên cần phát triển rộng khắp các tổ hợp tác giản đơn để giúp đỡ, tương trợ nhau phát triển sản xuất. - Hoàng Vũ Quang (2015), Phát triển HTX nông nghiệp, hiện trạng, khó khăn và giải pháp. Bài trình bày tại Hội thảo “HTX và các tổ chức kinh tế hợp tác khác trong lĩnh vực nông nghiệp” tại Hà Nội, ngày 20-21/5/2015 do Bộ Nông nghiệp và PTNT; Bộ Kế hoạch và đầu tư; Liên minh Hợp tác xã Việt Nam; Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam tổ chức. - Hồng Vân (2010), Mô hình kinh tế hợp tác xã của một số nước châu Á, Tạp chí Công nghiệp. Khái quát các mô hình kinh tế HTX ở một số nước: Ấn Độ, Nhật Bản, Thái Lan và Malaixia mà Việt Nam có thể tham khảo để phát triển các loại hình HTX kiểu mới hiện nay. Các công trình, các bài viết nêu trên được tiếp cận, nghiên cứu, nhận định và đánh giá dưới nhiều khía cạnh và ở những mức độ khác nhau về những nội dung có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp hợp tác xã, vốn của hợp tác xã. Tuy nhiên, một 5
  13. công trình nghiên cứu độc lập và có tính hệ thống về vốn của hợp tác xã không có đề cập nhiều, đặc biệt tại tỉnh Bình Dương. Do đó, Luận văn này sẽ góp phần mang lại những vấn đề về lý luận và thực tế trong bối cảnh hiện nay ở Việt Nam. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định về huy động vốn, phương thức huy động vốn, quản lý và sử dụng vốn cho hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã và những văn bản có liên quan. - Đồng thời, luận văn cũng nghiên cứu, khảo sát và tìm hiểu thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về góp vốn thành lập hợp tác xã tại tỉnh Bình Dương. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 4.2.1. Phạm vi về nội dung Luận văn nghiên cứu các quy định pháp luật về góp vốn thành lập hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Luận văn tập trung nghiên cứu quy định pháp luật về điều kiện góp vốn, các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động về góp vốn thành lập hợp tác xã, xử lý vi phạm các nghĩa vụ góp vốn thành lập HTX tại tỉnh Bình Dương. 4.2.2. Phạm vi về không gian Luận văn tập trung nghiên cứu các mô hình góp vốn thành lập hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 4.2.3. Phạm vi về thời gian + Thời gian: Các số liệu sử dụng trong đề tài thu thập từ năm 2015 đến năm 2022; - Dữ liệu thứ cấp thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến 2022. - Dữ liệu sơ cấp khảo sát từ năm 2013 đến năm 2022 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí 6
  14. Minh về Nhà nước và Pháp luật; quan điểm, chủ trương đường lối chính sách của Đảng về xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam và các phương pháp chuyên ngành khoa học pháp lý. Phương pháp nghiên cứu cụ thể để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: Phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phân tích: phương pháp này được tác giả sử dụng để tổng hợp, phân tích những vấn đề lý luận và quy định pháp luận về góp vốn thành lập hợp tác xã để rút ra được những khái niệm, những nội dung chính của hợp tác xã và góp vốn thành lập hợp tác xã nhằm làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng pháp luật quy định huy động vốn, phương thức huy động vốn, quản lý và sử dụng của hợp tác xã. Ngoài ra, phương pháp tổng hợp còn giúp tác giả tổng hợp được các số liệu thực tế từ hoạt động góp vốn thành lập hợp tác xã nói riêng và tình hình hoạt động của hợp tác xã nói chung, tại tỉnh Bình Dương nói riêng. Do đó, phương pháp này được tác giả sử dụng xuyên suốt trong đề tài. Phương pháp tổng hợp, liệt kê, thu thập số liệu qua các báo cáo thực tế tại tỉnh Bình Dương: Tác giả sử dụng phương pháp này để tổng hợp, thu cập số liệu từ các văn bản quy phạm pháp luật, sách, giáo trình, các công trình khoa học, tạp chí chuyên ngành liên quan đến đề tài khi đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật. Phương pháp phân tích logic: Được sử dụng khi đánh giá thực trạng pháp luật, làm rõ những quy định về vốn điều lệ, huy động vốn, phương thức huy động vốn, quản lý và sử dụng vốn của hợp tác xã để thấy rõ những hạn chế trong việc áp dụng các quy định này. Phương pháp này sử dụng chủ yếu ở chương 2. Phương pháp so sánh luật học: Được sử dụng xuyên suốt luận văn nhằm đối chiếu quy định pháp luật về vốn điều lệ, huy động vốn, phương thức huy động vốn, quản lý và sử dụng vốn giữa hợp tác xã với các loại hình kinh doanh khác, và với pháp luật các nước để tìm ra những điểm ưu điểm, hoặc đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về vốn của hợp tác xã. 6. Đóng góp của đề tài 7
  15. - Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, pháp lý về góp vốn thành lập HTX theo quy định của pháp luật Việt Nam. Từ thực tiễn áp dụng tại tỉnh Bình Dương, làm rõ tính khả thi, phù hợp và những khó khăn, hạn chế trong góp vốn thành lập HTX để có giải pháp hoàn thiện pháp luật hơn. - Ý nghĩa thực tiễn Giá trị thực tiễn của luận văn sẽ là công trình tham khảo không chỉ dành cho cán bộ giảng dạy, sinh viên, cán bộ đang làm công tác hoạch định chính sách pháp luật, quản lý mô hình kinh tế tập thể trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, giá trị của mô hình kinh tế này sẽ được phát triển, bền vững, lâu dài. 7. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội dung luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Những vấn đề lý luận pháp luậtvề góp vốn thành lập hợp tác xã. Chương 2: Thực trạng pháp luật về góp vốn thành lập hợp tác xã và thực tiễn thi hành tại tỉnh Bình Dương. Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về góp vốn thành lập hợp tác xã tại tỉnh Bình Dương. 8
  16. CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ GÓP VỐN THÀNH LẬP HỢP TÁC XÃ 1.1. Khái quát về hợp tác xã và góp vốn thành lập hợp tác xã 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại HTX * Khái niệm HTX Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Hiến pháp 2013 thì “Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo”. Trong số các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì HTX có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển kinh tế và xã hội của Đất Nước. Hợp tác xã là một mô hình càng trở nên được ưu tiên phát triển ở Việt Nam với vai trò chủ yếu là tạo công ăn việc làm cho người lao động góp phần ổn định phát triển kinh tế. Nhận định về quá trình sản xuất của con người, Các Mác đã từng chỉ rõ: “Người ta không thể sản xuất được nếu không kết hợp với nhau theo một cách nào đó để hoạt động chung và để trao đổi hoạt động với nhau. Muốn sản xuất được, người ta phải có những mối liên hệ và quan hệ nhất định với nhau và quan hệ của họ với giới tự nhiên, tức là việc sản xuất, chỉ diễn ra trong khuôn khổ và những mối liên hệ và quan hệ xã hội đó”.2 Ngày 23 tháng 9 năm 1945, Đại hội liên minh HTX quốc tế (ICA) lần thứ 31 tổ chức tại Manchester - Vương quốc Anh đã định nghĩa về HTX như sau: “Hợp tác xã là hiệp hội hay tổ chức tự chủ của cá nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một tổ chức kinh tế cùng nhau làm chủ và kiểm tra dân chủ”. Theo Luật Hợp tác xã 2012 thì khái niệm hợp tác xã quy định như sau: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 2 C.Mác và Ph.Ăngghen (1984), Tuyển tập, tập 6, Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội. 9
  17. thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã”. Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về HTX song các loại hình HTX trên thế giới đều có những đặc điểm chung như là tổ chức kinh tế do các chủ thể kinh tế tự nguyện góp vốn, góp sức hình thành, hoạt động chủ yếu nhằm mục đích phục vụ hoạt động kinh tế của các thành viên tham gia giúp đỡ lẫn nhau, trên nguyên tắc là tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và quản lý dân chủ. Nhiều nước trên thế giới cũng đưa ra định nghĩa HTX với điều kiện phù hợp của nước mình. * Đặc điểm của HTX Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật HTX năm 2012 thì HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý HTX. Từ định nghĩa trên, có thể rút ra những đặc điểm cơ bản của HTX như sau: Thứ nhất, về thành viên của hợp tác xã. HTX có quy định số lượng tối thiểu là 7 thành viên, không giới hạn số lượng tối đa. Thành viên của hợp tác xã có thể là cá nhân đủ 18 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, hộ gia đình, pháp nhân Việt Nam. Thứ hai, về vốn của hợp tác xã. HTX có quy định mỗi thành viên góp trên mức tối thiểu điều lệ quy định và không quá 20% tổng số vốn điều lệ. Vốn của hợp tác xã rất đa dạng gồm có vốn góp của các thành viên, vốn huy động, vốn tích lũy, vốn từ các quỹ của hợp tác xã; vốn vay; vốn kinh doanh được, vốn hỗ trợ hoặc khối tài sản không chia. Thứ ba, về góc độ xã hội. HTX mang tính chất xã hội sâu sắc, giúp đỡ, hỗ trợ cho thành viên trong sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ, trong việc cải thiện những điều kiện sống và làm việc của thành viên hợp tác xã. Hoạt động theo nguyên tắc là 10
  18. tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi, quản lý dân chủ, bảo đảm an sinh xã hội cho các thành viên, đảm bảo quyền lợi vật chất chính đáng của các thành viên HTX. Tuy nhiên, những hoạt động có ý nghĩa như trên chỉ đạt được hiệu quả khi nó được đặt trên nền tảng của hoạt động kinh tế. Thứ tư, xét về góc độ pháp lý. HTX là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân. HTX là một tổ chức được thành lập theo thủ tục pháp lý nhất định và có đăng ký hoạt động tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quyết định cuối cùng và cao nhất của HTX là quyết định của tập thể đa số thành viên theo tính đối nhân, mỗi người một phiếu biểu quyết, bất kể vốn góp ít hay nhiều. Thứ năm, về tổ chức quản lý. HTX hoạt động trên nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Các thành viên của HTX cùng góp tài sản, công sức, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm. Các thành viên cùng sản xuất, cùng kinh doanh, cùng làm các dịch vụ và phân phối lợi nhuận theo nguyên tắc “lời ăn, lỗ chịu”. Thứ sáu, về phân phối. HTX thực hiện phân phối theo vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ của mỗi thành viên. Việc phân phối trong HTX không chỉ dựa trên nguyên tắc vốn góp mà còn tùy theo mức độ sử dụng dịch vụ của HTX. Thứ bảy, về hiệu quả hoạt động của HTX. Tổ chức và hoạt động của HTX không bị giới hạn về quy mô, lĩnh vực và địa bàn HTX là một tổ chức kinh tế tập thể gồm nhiều chủ sở hữu, hoạt động vì lợi ích kinh tế bao gồm các lợi ích thành viên và lợi ích tập thể hợp tác xã. HTX có vai trò quan trọng trong việc xóa đói, giảm nghèo, nâng cao thu nhập và tạo việc làm cho người dân, xây dựng nông thôn mới; góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. * Phân loại hợp tác xã 11
  19. Việc phân loại HTX cũng có nhiều căn cứ để phân loại, ở đây tác giả đưa ra quy định phân loại tại Việt Nam 3. Thứ nhất, căn cứ theo sản phẩm, dịch vụ HTX cung ứng cho thành viên, HTX. - HTX phục vụ sản xuất là HTX thành lập nhằm mục tiêu cung ứng các sản phẩm, dịch vụ đầu vào, chế biến, tiêu thụ sản phẩm dịch vụ đầu ra cho thành viên nhằm phục vụ hoạt động kinh tế của thành viên. Thành viên vừa là chủ sở hữu vừa là người sử dụng sản phẩm, dịch vụ của HTX. - HTX phục vụ tiêu dùng là HTX thành lập nhằm mục tiêu cung ứng sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thành viên. Thành viên vừa là chủ sở hữu vừa là khách hàng tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ của HTX. - HTX tạo việc làm là HTX thành lập nhằm mục tiêu tạo việc làm cho thành viên. Thành viên vừa là chủ sở hữu vừa là người lao động trong HTX. - HTX hỗn hợp là HTX hoạt động nhằm từ hai mục tiêu nêu trên trở lên. Thứ hai, phân loại căn cứ theo số lượng thành viên HTX. - HTX quy mô thành viên siêu nhỏ là HTX có dưới 50 thành viên. - HTX quy mô thành viên nhỏ là HTX có từ 50 đến 300 thành viên. - HTX quy mô thành viên vừa là HTX có từ trên 300 đến 1.000 thành viên. - HTX quy mô thành viên lớn là HTX có từ trên 1.000 thành viên trở lên. Thứ ba, phân loại hợp tác xã căn cứ theo tổng nguồn vốn. - HTX quy mô vốn siêu nhỏ là HTXcó tổng nguồn vốn dưới 1 tỷ đồng. - HTX quy mô vốn nhỏ là HTXcó tổng nguồn vốn từ 1 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng. 3 Theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHĐT ngày 19/02/2020 của Bộ Kế hoạch đầu tư hướng dẫn phân loại HTX. 12
  20. - HTX quy mô vốn vừa là HTX có tổng nguồn vốn từ 5 tỷ đến dưới 50 tỷ đồng. - HTX quy mô vốn lớn là HTX có tổng nguồn vốn từ 50 tỷ đồng trở lên. Thứ tư, phân loại HTXcăn cứ theo ngành, nghề đăng ký kinh doanh, HTX được phân loại theo các nhóm ngành kinh tế cấp 1 quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. 1.1.2. Khái quát về vốn góp trong hợp tác xã * Khái niệm vốn của hợp tác xã Theo quan điểm của K. Marx, vốn là tư bản, mà tư bản được hiểu là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Vốn là tiền, tài sản, quyền tài sản trị giá được thành tiền có thể sử dụng trong kinh doanh. Khả năng sử dụng được trong kinh doanh là tiêu chí cơ bản để đánh giá tiền, tài sản, quyển tài sản trị giá được thành tiền có giá trị là vốn. Vốn là toàn bộ giá trị vật chất được doanh nghiệp đầu tư để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn có thể là toàn bộ của cải vật chất do con người tạo ra và tích luỹ được qua thời gian sản xuất kinh doanh cũng có thể là những của cải mà thiên nhiên ban cho như đất đai, khoáng sản…4 Căn cứ theo Điều 42 Luật Hợp tác xã 2012 thì: Vốn góp là tiền đồng Việt Nam, các loại tài sản khác được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam bao gồm ngoại tệ, hiện vật, giá trị quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ và các loại giấy tờ có giá tại thời điểm góp vốn. Hiện nay, vẫn chưa có khái niệm cụ thể về vốn của hợp tác xã. Tuy nhiên, từ những quy định chung về vốn thì vốn của HTX rất đa dạng và phong phú. Vốn của hợp tác xã có thể là tiền, tài sản, quyền tài sản trị giátoàn bộ giá trị vật chất hoặc phi vật chất như sức lao động, quyền sở hữu trí tuệ…của thành viên tự nguyện thành lập 4 Lê Minh Trường (2022), Vốn là gì? Đặc trưng, vai trò và phân loại vốn theo quy định pháp luật?, nguồn https://luatminhkhue.vn/von-la-gi---khai-niem-von-duoc-hieu-nhu-the-nao-theo-quy-dinh- phap-luat--.aspx, truy cập ngày 09/11/2022. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2