Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về xử lý rác thải y tế và thực tiễn áp dụng tại Công ty Cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13 - Urenco 13
lượt xem 15
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn "Pháp luật về xử lý rác thải y tế và thực tiễn áp dụng tại Công ty Cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13 - Urenco 13" là phân tích, đánh giá việc thực hiện các quy định pháp luật về xử lý rác thải y tế tại Công ty Cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13 - Urenco 13, đề tài đề xuất một số giải pháp, kiến nghị góp phần hoàn thiện quy định pháp luật Việt Nam về xử lý rác thải y tế cũng như các quy định, hoạt động của Công ty Cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13 - Urenco 13 để thực thi tốt quy định của pháp luật về xử lý rác thải y tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về xử lý rác thải y tế và thực tiễn áp dụng tại Công ty Cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13 - Urenco 13
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ RÁC THẢI Y TẾ VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ THIẾT BỊ MÔI TRƯỜNG 13 - URENCO 13 Ngành: Luật Kinh tế VŨ LÂN DŨNG Hà Nội - 2022
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ RÁC THẢI Y TẾ VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ THIẾT BỊ MÔI TRƯỜNG 13 - URENCO 13 Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380107 Họ và tên học viên: Vũ Lân Dũng Người hướng dẫn: TS. Võ Sỹ Mạnh Hà Nội - 2022
- LỜI CAM ĐOAN Tôi - Vũ Lân Dũng, học viên lớp Luật Kinh tế 4A, mã học viên: 820076 xin cam đoan đây là bài nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các thông tin và số liệu được sử dụng trong bài nghiên cứu là trung thực và được trích dẫn nguồn đầy đủ, chính xác. Học viên thực hiện Vũ Lân Dũng i
- ii MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XỬ LÝ RÁC THẢI Y TẾ VÀ PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ RÁC THẢI Y TẾ .................................................................................. 9 1.1. Xử lý rác thải y tế ........................................................................................ 9 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ................................................................................... 9 1.1.2. Phân loại rác thải y tế .............................................................................. 12 1.1.3. Vai trò của xử lý rác thải y tế ................................................................... 19 1.2. Pháp luật về xử lý rác thải y tế ................................................................. 20 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm pháp luật về xử lý rác thải y tế ............................... 20 1.2.2. Sự cần thiết phải điều chỉnh xử lý rác thải y tế bằng pháp luật ............... 25 1.2.3. Nội dung pháp luật về xử lý rác thải y tế ................................................. 27 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 31 CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ XỬ LÝ RÁC THẢI Y TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ THIẾT BỊ MÔI TRƯỜNG 13 – URENCO 13 ..................................... 32 2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13 – Urenco 13 ............................................................................................................ 32 2.2. Quy định pháp luật về xử lý rác thải y tế ................................................ 36 2.2.1. Nhóm quy định về phân định, phân loại, thu gom, lưu giữ, giảm thiểu, tái chế rác thải y tế ................................................................................................... 37 2.2.2. Nhóm quy định về vận chuyển và xử lý rác thải y tế ................................ 38 2.2.3. Nhóm quy định về kiểm tra, giám sát và xử phạt đối với việc tuân thủ pháp luật về xử lý rác thải y tế ............................................................................ 44 2.3. Tình hình áp dụng quy định pháp luật về xử lý rác thải y tế tại Công ty Cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13 – Urenco 13 ....................................... 47 2.3.1. Việc ban hành các văn bản của Công ty để áp dụng quy định pháp luật về xử lý rác thải y tế ................................................................................................. 47 2.3.2. Việc tiến hành các hoạt động kinh doanh, ký kết hợp đồng xử lý rác thải y tế ………………………………………………………………………48
- iii 2.4. Đánh giá quy định và tình hình áp dụng pháp luật về xử lý rác thải y tế tại Công ty Cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13 – Urenco 13.................... 57 2.4.1. Kết quả đạt được ...................................................................................... 57 2.4.2. Một số hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ................................................... 60 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 62 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM ÁP DỤNG HIỆU QUẢ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ RÁC THẢI Y TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ THIẾT BỊ MÔI TRƯỜNG 13 – URENCO 13 ..................................... 63 3.1. Định hướng hoàn thiện quy định pháp luật về xử lý rác thải y tế ........ 63 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về xử lý rác thải y tế........ 64 3.3. Một số kiến nghị nhằm áp dụng hiệu quả quy định pháp luật về xử lý rác thải y tế tại Công ty Urenco 13 .................................................................. 67 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 70 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- iv DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Nguyên nghĩa WHO Tổ chức Y tế Thế giới ICRC Ủy ban Chữ thập đỏ quốc tế Công ty Cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13 – Công ty Urenco 13, Công ty Urenco 13
- v DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1- Mô hình hoạt động Công ty .........................................................................32 Hình 2- Sơ đồ quy trình vận chuyển rác thải y tế .....................................................34 Hình 3- Quy trình thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải y tế.....................................56 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1- Danh mục và mã rác thải lây nhiễm ............................................................14 Bảng 2- Cảnh báo dán trên bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa rác thải y tế ..............19
- vi TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN Bài luận văn Pháp luật về xử lý rác thải y tế và thực tiễn áp dụng tại Công ty Cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13 - Urenco 13 nghiên cứu các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về xử lý rác thải y tế và thực tiễn áp dụng các quy định này tại Công ty Cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13 - Urenco 13. Về mặt lý luận, luận văn sẽ góp phần hệ thống hóa các quy định pháp luật về xử lý rác thải y tế. Về mặt thực tiễn, nghiên cứu của luận văn sẽ là nguồn tài liệu tham khảo có ý nghĩa đối với việc hoàn thiện hệ thống các quy định của pháp luật Việt Nam về xử lý rác thải y tế. Các quy định của pháp luật về xử lý rác thải y tế của Việt Nam sẽ được đưa ra phân tích một cách cụ thể, kết hợp với nghiên cứu thông qua thực tế áp dụng tại một doanh nghiệp có chuyên môn trong lĩnh vực xử lý rác thải y tế - Công ty Cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13 - Urenco 13. Từ kết quả nghiên cứu, luận văn sẽ chỉ ra những mặt đã đạt được và khó khăn khi tiến hành áp dụng những quy định của luật vào trong thực tế. Đồng thời, luận văn cũng sẽ đưa ra một số kiến nghị và giải pháp để giúp hoàn thiện các quy định của pháp luật về xử lý rác thải y tế tại Việt Nam, cùng với đó là nâng cao nhận thức của mọi người về bảo vệ môi trường.
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Các quốc gia trên thế giới từ lâu đã coi việc xử lý rác thải y tế là một vấn đề hết sức quan trọng và luôn nằm trong những ưu tiên hàng đầu. Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ khi dù là một quốc gia đi sau các quốc gia phát triển nhiều năm nhưng không vì tập trung phát triển kinh tế mà Việt Nam bỏ lại, buông lỏng việc xử lý rác thải y tế. Thực hiện việc xử lý rác thải y tế không phải là một công việc đơn giản, chỉ áp dụng theo các quy định hoặc nguyên tắc cho trước là xong. Đây là quá trình đòi hỏi vừa phải có những điều luật, những quy định chặt chẽ, những chế tài đủ sức răn đe bất kể hành vi vi phạm nào, vừa phải có những sự kiểm tra, giám sát thường xuyên bởi các loại rác thải và lưu lượng phát thải rác thải y tế có thể biến đổi bất kỳ lúc nào. Thực tiễn đã cho thấy dù đã có những quy định cụ thể được đưa ra thì nhìn chung, cách thức xử lý rác thải y tế vẫn chưa có được sự thống nhất cao giữa những đơn vị trực tiếp tạo ra nguồn rác thải – các đơn vị, tổ chức thực hiện dịch vụ khám, chữa bệnh. Điều này càng nổi bật hơn vào thời điểm cả thế giới bước vào giai đoạn sống chung với dịch bệnh COVID-19, lượng rác thải y tế từ các cơ sở chữa trị COVID tăng lên một cách nhanh chóng, gấp nhiều lần lượng rác thải y tế hàng ngày mà các bệnh viện, hay các cơ sở khám, chữa bệnh thải ra. Khi đó, các nhân viên y tế, nhân viên thu gom rác thải y tế ngay lập tức cho thấy lỗ hổng trong việc quản lý và xử lý loại rác thải y tế nguy hại, chính các bệnh viện hay cơ sở y tế cũng không thể lường trước được việc dịch bệnh xuất hiện đã tạo ra sự lúng túng như vậy. Điều này đã cho thấy được sự cần thiết một hệ thống quy chuẩn bao gồm những quy định và hướng dẫn trong việc xử lý rác thải y tế. Giống như các quốc gia khác trên thế giới, việc trực tiếp xử lý rác thải y tế tại các điểm phát thải là ít khả thi khi không có đủ điều kiện và cơ sở vật chất để có thể thực hiện được công đoạn này. Lúc này đây, các cơ sơ y tế cần đến những đơn vị, tổ chức có chuyên môn trong lĩnh vực vận chuyển và xử lý rác thải y tế để có thể giải quyết được lượng rác thải y tế mỗi ngày thải ra, vừa đảm bảo được sức khỏe
- 2 cho bệnh nhân và người nhà đến thăm khám, chữa trị vừa đảm bảo được vệ sinh môi trường của bệnh viện, trạm y tế… Với đặc thù có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải y tế, đặc biệt là rác thải y tế nguy hại, Công ty Cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13 - Urenco 13 (là một trong những đơn vị thành viên của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Môi trường đô thị Hà Nội) luôn là doanh nghiệp đáng tin cậy đối với các bệnh viện lớn tại Hà Nội, cũng như một số tỉnh lân cận. Trước áp lực về khối lượng lớn rác thải y tế thải ra mỗi ngày, đặc biệt là trong tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp làm tăng nhu cầu về vận chuyển và xử lý rác thải từ các bệnh viện, cơ sở y tế thực hiện việc cách ly, chữa bệnh, Công ty Urenco 13 nổi lên là một trong số ít những doanh nghiệp có đủ khả năng và điều kiện để có thể đáp ứng được những nhu cầu trên. Để có thể thực hiện tốt công việc xử lý rác thải y tế, Công ty Urenco 13 phải có một đội ngũ nhân sự với chuyên môn tốt, cùng với đó là am hiểu và có khả năng vận dụng tốt những quy định của pháp luật về xử lý rác thải y tế. Chính vì vậy, từ những thách thức và yêu cầu trên, “Pháp luật về xử lý rác thải y tế và thực tiễn áp dụng tại Công ty Cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13 - Urenco 13” được chọn làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Luật Kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu Xử lý rác thải y tế từ lâu đã được chú ý và quan tâm thường xuyên như là một vấn đề quan trọng từ cuối những năm 80, đầu những năm 90 của thế kỷ trước, rất nhiều quốc gia trên thế giới đã có những bài điều tra, nghiên cứu và đánh giá về một trong những nguồn rác thải gây hại đặc biệt này. Rác thải y tế chủ yếu đến từ các bệnh viện, các cơ sở khám, chữa bệnh, nơi mà những hoạt động và dịch vụ về y tế diễn ra hàng ngày. Các nghiên cứu dưới đây bao gồm những nghiên cứu trong nước và nước ngoài, dải khắp từ châu Âu, châu Á cho đến châu Mỹ. 2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Trong những năm trở lại đây, các tác giả trong nước đã chú ý hơn đến nghiên cứu về vấn đề xử lý rác thải y tế cùng với đó là các quy định để kiểm soát và giải quyết các hành vi gây ô nhiễm môi trường. Có thể kể đến một số nghiên cứu sau đây của các tác giả trong nước.
- 3 Nguyễn Thị Kim Dung (2012) với bài luận văn của mình đã đánh giá và phân tích được thực trạng công tác từ quản lý đến xử lý rác thải y tế tại một số bệnh viện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất các giải pháp để giải quyết các tồn tại còn có trong công tác này; tiếp theo là nâng cao hiệu quả quản lý, xử lý rác thải y tế của các bệnh viện đa khoa trên địa bàn tỉnh1. Phạm Hồng Ngọc (2016) đã nghiên cứu về thực tiễn pháp luật về quản lý chất thải y tế tại Thành phố Hà Nội. Trong luận văn của mình, tác giả đã nêu được thực trạng, cùng với đó là đề xuất được một số giải pháp để hoàn thiện những quy định của pháp luật trong lĩnh vực này2. Võ Trung Tín (2018) trong luận án tiến sĩ của mình đã thực hiện nghiên cứu về nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền. Luận án đã nêu ra được những vấn đề lý luận và việc thực hiện nguyên tắc này thông qua các quy định của pháp luật Việt Nam, cùng với đó là đưa ra định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật môi trường của Việt Nam để đảm bảo thực hiện hiệu quả nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền3. Phạm Minh Khuê & Phạm Đức Khiêm (2015) thực hiện nghiên cứu về thực trạng quản lý rác thải y tế trên 07 bệnh viện tuyến huyện tại Thành phố Hải Phòng trong năm 2013. Nghiên cứu của các tác giả đã chỉ ra được dù đã có những phân công đơn vị cụ thể để quản lý rác thải y tế nhưng các bệnh viện vẫn còn thiếu các hướng dẫn về nhân lực quản lý, về quy trình xử lý rác thải hợp lý và sự thống nhất giữa các bệnh viện, từ đó yêu cầu về một hướng dẫn cụ thể của ngành y tế4. Đào Mộng Điệp & Trịnh Tuấn Anh (2020) trong bài viết của mình đã lựa chọn nghiên cứu về pháp luật trong việc sử dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Nghiên cứu đã phân tích và đánh giá được thực trạng pháp luật hiện hành về sử dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường. Từ việc thực hiện nghiên cứu, hai tác giả đã kiến nghị một số giải pháp góp 1 Nguyễn Thị Kim Dung, Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải y tế tại một số bệnh viện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Hà Nội, 2012 2 Phạm Hồng Ngọc, Pháp luật về quản lý chất thải y tế từ thực tiễn thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội, 2016 3 Võ Trung Tín, Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền theo pháp luật môi trường Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, 2018 4 Phạm Minh Khuê & Phạm Đức Khiêm, Thực trạng quản lý chất thải y tế tại các bệnh viện huyện thành phố Hải Phòng, Tạp chí Y tế Công cộng, số 35, 2015, tr. 17 – tr. 22
- 4 phần hoàn thiện pháp luật về sử dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững mà Đảng và Nhà nước đặt ra5. Chu Văn Thăng, Lê Thị Hoàn & Lê Vũ Thuý Hương (2021) thực hiện nghiên cứu, tìm hiểu kiến thức của nhân viên y tế tại ba bệnh viện tại Hà Nội về quản lý chất thải y tế rắn. Trong bài viết, các tác giả đã tiến hành phỏng vấn 375 cán bộ y tế về các kiến thức liên quan đến thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế và rút ra được rằng kiến thức về chất thải rắn y tế của các cán bộ là còn rất hạn chế. Từ đó, các tác giả đưa ra khuyến nghị rằng các bệnh viện cần cập nhật và hướng dẫn các cán bộ y tế trong việc quản lý và xử lý chất thải y tế theo quy định của pháp luật6. Trong đề tài nghiên cứu của mình, Phạm Ngọc Châu & Đàm Thương Thương (2021) đã tiến hành nghiên cứu trên khoảng 90 bệnh viện đa khoa, chuyên khoa hạng 1 tuyến Trung ương và tuyến tỉnh tại một số địa phương đại diện trong khoảng thời gian từ 2020 – 2021. Áp dụng phương pháp thiết kế nghiên cứu cắt ngang, thu thập dữ liệu thứ cấp qua kết quả quan trắc môi trường kết hợp với điều tra hiện trường, phỏng vấn sâu, các tác giả đã chỉ ra được tình trạng phát thải rác thải rắn y tế sẽ tăng đột biến nếu bệnh viện thu dung điều trị bệnh nhân COVID-197. Nguyễn Mai Lan & Lê Chí Tiến (2021) nghiên cứu về Hiện trạng quản lý rác thải rắn y tế tại Bệnh viện 71 Trung ương, Thanh Hóa, nghiên cứu đã đánh giá được hiện trạng phát sinh rác thải rắn y tế, công tác quản lý rác thải rắn y tế tại bệnh viện. Qua nghiên cứu đã cho thấy được mạng lưới quản lý rác thải rắn y tế tại bệnh viện được điều hành xuyên suốt, việc thực hiện phân loại chất thải theo đúng quy định8. Nguyễn Huy Nga & Tô Liên (2017) thì có bài viết nghiên cứu về thực trạng quản lý rác thải rắn y tế tại các trạm y tế xã trên địa bàn cả nước, các trạm y tế được lấy ngẫu nhiên tại 32 xã phường thuộc 08 tỉnh trong giai đoạn từ 2015 – 2016. Bài 5 Đào Mộng Điệp & Trịnh Tuấn Anh, Pháp luật về sử dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, Nhà xuất bản Nông nghiệp, 2020, tr. 397 – tr. 408 6 Chu Văn Thăng, Lê Thị Hoàn & Lê Vũ Thuý Hương, Kiến thức về quản lý chất thải rắn của nhân viên y tế tại ba bệnh viện tại Hà Nội năm 2018, Tạp chí Nghiên cứu Y học, số 144 (8), 2021, tr. 387 – tr. 393 7 Phạm Ngọc Châu & Đàm Thương Thương, Thực trạng chất thải rắn y tế của các bệnh viện và thách thức trong phòng dịch Covid-19, Tạp chí Môi trường, số Chuyên đề Tiếng Việt II, 2021, tr. 3 – tr. 7 8 Nguyễn Mai Lan & Lê Chí Tiến, Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện 71 Trung ương, Thanh Hóa, Tạp chí Môi trường, số Chuyên đề Tiếng Việt II, 2021, tr. 9 – tr. 14
- 5 viết đã chỉ ra được thực trạng quản lý rác thải rắn y tế tại các trạm y tế xã và kiến thức, hiểu biết của cán bộ y tế xã về quản lý rác thải rắn y tế9. 2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Với trình độ phát triển cao và đi trước nước ta nhiều năm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, nhất là vấn đề về xử lý chất thải nói chung và rác thải y tế nói riêng, các quốc gia trên thế giới đã đi vào nghiên cứu thực trạng phát thải rác thải y tế và pháp luật áp dụng để xử lý loại rác thải này từ khá sớm. Thêm vào đó, họ còn đi sâu, thực hiện tìm hiểu cốt lõi vấn đề, chỉ ra được những nguyên nhân của thực trạng ô nhiễm do rác thải y tế gây ra trên phạm vi từ khu vực cho đến toàn bộ quốc gia và đề xuất một số các giải pháp để cải thiện thực trạng đó. Ngay từ khá sớm, Cheryl L. Coon & Howard L. Gilberg (1991) trong nghiên cứu của mình đã nghiên cứu đến một vấn đề pháp lý còn khá là mới thời bấy giờ, đó là các quy định về rác thải y tế. Hai tác giả đã thực hiện tìm hiểu các quy định của pháp luật Liên bang Hoa Kỳ, tiếp đến là luật của tiểu bang Texas, cùng với đó là những phát kiến mới về việc khởi tố người vi phạm quy định về rác thải y tế. Cuối cùng, sau khi phân tích một vài vụ việc tiêu biểu, các tác giả đã kiến nghị một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát của luật10. Yong-Chul Jang, Cargro Lee, Oh-Sub Yoon & Hwidong Kim (2005) đã tiến hành thu thập thông tin và phân tích về thực trạng quản lý rác thải y tế tại Hàn Quốc. Các thông tin được xét đến bao gồm chủng loại, thành phần, phân loại, vận chuyển và đặc biệt xử lý rác thải y tế, bài viết cũng chỉ ra rằng thiêu hủy sẽ là phương pháp được ưa chuộng nhất và cũng sẽ là duy nhất tại Hàn Quốc từ cuối năm 2005, tuy nhiên điều này sẽ dẫn đến tình trạng ô nhiễm không khí. Từ đó, các tác giả đã khuyến nghị rằng giảm thiểu tình trạng phát thải, tái chế, kiểm soát nguồn khí thải và tìm ra các phương pháp thay thế thiêu hủy sẽ là những thách thức trong tương lai11. Natalija Marinkovic, Ksenija Vitale, Natasˇa Janev Holcer, Aleksandar Dzˇakula & Tomo Pavic´ (2008) thì tiến hành nghiên cứu về thực trạng xử lý rác thải y tế nguy hại ở Croatia. Nghiên cứu chỉ ra rằng dù cho đã có những quy định cụ 9 Nguyễn Huy Nga & Tô Liên, Cục quản lý Môi trường Y tế, Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế tại các trạm y tế xã ở Việt Nam, 2017, tại địa chỉ: https://vihema.gov.vn/thuc-trang-cong-tac-quan-ly-chat- thai-ran-y-te-tai-cac-tram-y-te-xa-o-viet-nam.html, truy cập ngày: 12/11/2021 10 Cheryl L. Coon & Howard L. Gilberg, The New Regulartory Horizon: Regulation of Medical Waste, Southwestern Law Journal, số 45, 1991, tr. 1099 – tr. 1128 11 Yong-Chul Jang, Cargro Lee, Oh-Sub Yoon & Hwidong Kim, Medical waste management in Korea, Journal of Environmental Management, số xx, 2005, tr. 1 – tr. 9
- 6 thể nhưng tại các bệnh viện – nguồn phát thải rác thải y tế lớn nhất lại không có đủ kinh phí và kiến thức để áp dụng được các quy định của luật. Tiếp cận vấn đề theo cấu trúc thứ bậc, cùng với các dữ liệu thu thập được, các tác giả đã tin rằng thiêu hủy là giải pháp hữu hiệu nhất cùng với đó là thực hiện giáo dục, tuyên truyền về tác hại của rác thải y tế để nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của luật12. Vanesh Mathur, S Dwivedi, MA Hassan & RP Misra (2011) cũng đã có những nghiên cứu nhằm đánh giá kiến thức, thái độ và thực tiễn thực hiện việc xử lý rác thải y tế của các cán bộ, nhân viên của các bệnh viện tại thành phố Allahabad, Ấn Độ. Nghiên cứu chỉ ra rằng trong các đối tượng được nghiên cứu bao gồm bác sĩ, y tá, nhân viên phòng thí nghiệm và lao công thì đội ngũ lao công có ít kiến thức nhất về việc xử lý rác thải y tế. Dù cho tỷ lệ chấn thương do việc thu gom rác thải y tế là thấp, tuy nhiên tác giả vẫn nhấn mạnh rằng cần phải có những buổi tập huấn kiến thức đầy đủ, đồng đều nhằm nâng cao hiệu quả xử lý rác thải y tế13. Chang Chen, Jiaao Chen, Ran Fang, Fan Ye, Zhenglun Yang, Zhen Wang, Feng Shi & Wenfeng Tan (2021) thực hiện nghiên cứu dựa trên thực trạng quản lý rác thải y tế và những thay đổi về quy trình kiểm soát loại rác thải này tại thành phố Vũ Hán, Trung Quốc nhằm thích ứng với đại dịch COVID-19. Nghiên cứu cho ra kết quả rằng thành phố Vũ Hán có một hệ thống quản lý rác thải y tế phản ứng rất tốt trước dịch bệnh dù cho lượng rác thải tăng lên cực kỳ nhanh chóng, là mô hình quản lý mà các thành phố khác có thể học hỏi14. Ngoài ra, còn có thêm nhiều những nghiên cứu khoa học khác tập trung tìm hiểu về thực trạng xử lý rác thải y tế, việc áp dụng những quy định về quản lý rác thải y tế, tuy nhiên những nghiên cứu này chỉ tập trung đánh giá và phân tích hoạt động của các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh viện. Chưa có một nghiên cứu đáng kể nào tập trung vào thực tiễn hoạt động tại một doanh nghiệp có chuyên môn về phân loại, thu gom, vận chuyển và đặc biệt là xử lý rác thải y tế. Các doanh nghiệp 12 Natalija Marinkovic´, Ksenija Vitale, Natasˇa Janev Holcer, Aleksandar Dzˇakula & Tomo Pavic´, Management of hazardous medical waste in Croatia, Waste Management, số 28, 2008, tr. 1049 – tr. 1056 13 Vanesh Mathur, S Dwivedi, MA Hassan & RP Misra , Knowledge, Attitude, and Practices about Biomedical Waste Management among Healthcare Personnel: A Cross-sectional Study, Indian J Community Med, số 36(2), 2011, tr. 143 – tr. 145 14 Chang Chen, Jiaao Chen, Ran Fang, Fan Ye, Zhenglun Yang, Zhen Wang, Feng Shi & Wenfeng Tan, What medical waste management system may cope With COVID-19 pandemic: Lessons from Wuhan, Resources, Conservation & Recycling, số 170, 2021, tr. 1 – tr. 9
- 7 này chính là một bộ phận quan trọng trong quá trình kiểm soát sự gây hại của loại rác thải này ra môi trường. Đây chính là khoảng trống nghiên cứu để đề tài nghiên cứu cho Luận văn Thạc sĩ này được lựa chọn. 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích, đánh giá việc thực hiện các quy định pháp luật về xử lý rác thải y tế tại Công ty Cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13 - Urenco 13, đề tài đề xuất một số giải pháp, kiến nghị góp phần hoàn thiện quy định pháp luật Việt Nam về xử lý rác thải y tế cũng như các quy định, hoạt động của Công ty Cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13 - Urenco 13 để thực thi tốt quy định của pháp luật về xử lý rác thải y tế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu các vấn đề pháp lý, cụ thể là các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về xử lý rác thải y tế và thực tiễn áp dụng các quy định này tại Công ty Cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13 - Urenco 13. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu về các quy định của pháp luật trong nước về xử lý rác thải y tế, cùng với đó là đánh giá khả năng áp dụng những quy định tại thực tế hoạt động của doanh nghiệp. Việc so sánh, phân tích quy định về xử lý rác thải y tế được đặt trong tổng thể quy định về xử lý chất thải y tế hay rộng hơn là quản lý chất thải y tế chỉ nhằm làm rõ hơn quy định về xử lý rác thải y tế, không phải là trọng tâm nghiên cứu của đề tài này. - Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu dựa trên thực tế hoạt động của doanh nghiệp trong khoảng thời gian từ 2017 - 2021, giải pháp đề xuất đến năm 2025. - Không gian nghiên cứu: Công ty Cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13 - Urenco 13 tại Hà Nội. 5. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
- 8 - Phương pháp phân tích, tổng hợp: đây là phương pháp chủ đạo được sử dụng xuyên suốt luận văn. Phương pháp này sẽ giúp phân tích, tìm hiểu từng vấn đề nhỏ như các quy định của pháp luật, thực tiễn áp dụng quy định… trong quá trình nghiên cứu, sau khi hoàn thành nghiên cứu hết các vấn đề thì sẽ thực hiện tổng hợp các kết quả phân tích được để đưa ra các kết luận, từ đó mà gợi ý phát triển các giải pháp, khuyến nghị. - Phương pháp nghiên cứu so sánh luật: được áp dụng chủ yếu tại chương 1 khi tiến hành nêu ra các quy định của pháp luật hiện hành, từ đó đi vào so sánh và phân tích những mặt được và chưa được của những quy định này. - Phương pháp nghiên cứu tình huống: phương pháp này sẽ được sử dụng chủ yếu ở chương 2 của luận văn, phương pháp sẽ đi sâu vào đánh giá và phân tích thực tế tình hình hoạt động và áp dụng những quy định của pháp luật về xử lý rác thải y tế tại Công ty Cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13 - Urenco 13. 6. Dự kiến đóng góp của luận văn - Về lý luận: Luận văn sẽ góp phần hệ thống hóa các quy định pháp luật về xử lý rác thải y tế. - Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là nguồn tài liệu tham khảo có ý nghĩa đối với việc hoàn thiện hệ thống các quy định của pháp luật Việt Nam về xử lý rác thải y tế. Luận văn cũng sẽ là cơ sở để Công ty Cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13 - Urenco 13 xem xét, đánh giá hoạt động xử lý rác thải y tế của Công ty trong thời gian qua để từ đó hoạch định giải pháp cụ thể nhằm thực thi có hiệu quả quy định pháp luật về xử lý rác thải y tế, góp phần thực hiện thành công mục tiêu, chiến lược của Công ty. 7. Kết cấu đề tài Ngoài Lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu thao khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan về xử lý rác thải y tế và pháp luật về xử lý rác thải y tế. Chương 2: Quy định và thực tiễn áp dụng quy định pháp luật việt nam về xử lý rác thải y tế tại Công ty Cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13 - Urenco 13. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm áp dụng hiệu quả quy định pháp luật về xử lý rác thải y tế tại Công ty Cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13 - Urenco 13.
- 9 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XỬ LÝ RÁC THẢI Y TẾ VÀ PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ RÁC THẢI Y TẾ 1.1. Xử lý rác thải y tế 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm a) Khái niệm: Trước khi đưa ra khái niệm rác thải y tế, chúng ta cần tìm hiểu về nguồn gốc của loại rác thải này là từ đâu. Rác thải y tế trong thực tế chính là một loại chất thải y tế, vậy chất thải y tế là gì, theo Thông tư liên tịch số 58 giữa Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, “chất thải y tế là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các cơ sở y tế, bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải y tế thông thường và nước thải y tế”15. Xét đến thời điểm hiện tại, dễ dàng thấy được đây là một định nghĩa còn mang tính khái quát cao và chưa thực sự đầy đủ. Một định nghĩa khác cho khái niệm “chất thải y tế” là định nghĩa trong Thông tư của Bộ Y tế quy định về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế được sử dụng thay thế cho Thông tư liên tịch, theo thông tư này, “chất thải y tế là chất thải phát sinh từ hoạt động của cơ sở y tế, bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải rắn thông thường, khí thải, chất thải lỏng không nguy hại và nước thải y tế”16. Quy định trên đã bổ sung thêm khí thải và chất lỏng không nguy hại vào định nghĩa, thông tư này có hiệu lực bắt đầu từ ngày 10 tháng 01 năm 2022 tức là cho đến thời điểm hiện tại, khí thải và chất lỏng không nguy hại đã chính thức được xem là chất thải y tế, điều này đã bổ sung được cho sự thiếu sót của quy định cũ. Các tổ chức uy tín trên thế giới cũng đã đưa ra được định nghĩa riêng của mình về thế nào là chất thải y tế. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa rằng “Chất thải y tế bao gồm tất cả chất thải được thải ra từ các cơ sở y tế, các cơ sở nghiên cứu và các phòng thí nghiệm. Ngoài ra, nó còn bao gồm chất thải từ các nguồn nhỏ và rải rác, ví dụ từ các hoạt động chăm sóc y tế được thực hiện tại nhà 15 Khoản 1, Điều 3, Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường 16 Khoản 1, Điều 3, Thông tư số 20/2021/TT-BYT ngày 26 tháng 11 năm 2021 quy định về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế của Bộ Y tế
- 10 như lọc máu, tiêm insulin,…”17. Khác với định nghĩa của WHO, Ủy ban Chữ thập đỏ quốc tế (ICRC) đưa ra định nghĩa khái quát và ngắn gọn hơn, “chất thải y tế là mọi chất thải được tạo ra trong hoạt động chăm sóc y tế hoặc chẩn đoán”18. Cả hai định nghĩa mà các tổ chức này đưa ra đều xác định chất thải y tế dựa trên cơ sở là chất thải từ các hoạt động y tế hoặc có liên quan đến y tế, điểm khác biệt là định nghĩa của ICRC không chỉ ra địa điểm phát thải cụ thể như định nghĩa của WHO. Cách thức xác định nguồn thải khác nhau là vậy, tuy nhiên cả hai tổ chức đều chỉ ra một thực tế là tại các cơ sở thực hiện các hoạt động y tế, có khoảng 75% - 90% lượng chất thải y tế được tạo ra có tính chất tương tự như chất thải từ các hộ gia đình, đó là chất thải sinh hoạt thông thường và không chứa các nguy cơ lây nhiễm. Lượng chất thải y tế còn lại được coi là chất thải nguy hại, loại chất thải chứa nguy cơ lây nhiễm cao, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người.19 Từ những định nghĩa đã nêu, cụm từ “rác thải y tế” sau đây sẽ được hiểu là “tất cả chất thải y tế nguy hại, chất thải y tế thông thường phát sinh từ hoạt động của các cơ sở y tế”, để phù hợp với phạm vi nghiên cứu của bài viết và thực tế hoạt động của Công ty Cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13 - Urenco 13. Nói cách khác, “rác thải y tế” trong luận văn được xác định là một bộ phận của chất thải y tế, chỉ tập trung vào các loại rác thải y tế nguy hại và các loại rác thải thông thường khác, đây chính là những loại rác thải được thu gom nhiều và thường xuyên nhất từ hoạt động của các cơ sở y tế. Sau khi đã xác định được khái niệm “rác thải y tế”, chúng ta sẽ tiến hành tìm hiểu “xử lý rác thải y tế” là gì. Do rác thải y tế là tập hợp của một số loại chất thải y tế thường xuyên được thải ra nhất, nên về định nghĩa cũng không có quá nhiều sự khác biệt với xử lý chất thải y tế. Có thể hiểu một cách đơn giản như sau: xử lý rác thải y tế là một quá trình mà cá nhân, đơn vị có trách nhiệm tùy vào loại rác thải y tế sẽ có những phương pháp cụ thể, phù hợp có thể bằng tác động vật lý hoặc hóa học để làm giảm thiểu khả năng gây ô nhiễm môi trường và nguy hại tới sức khỏe của 17 https://www.who.int/water_sanitation_health/medicalwaste/002to019.pdf, truy cập ngày 06 tháng 12 năm 2021 18 https://www.icrc.org/en/doc/assets/files/publications/icrc-002-4032.pdf, truy cập ngày 06 tháng 12 năm 2021 19 Phạm Hồng Ngọc, Pháp luật về quản lý chất thải y tế từ thực tiễn thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội, 2016
- 11 con người. Những phương pháp xử lý rác thải y tế cụ thể sẽ được tìm hiểu ở phần sau của bài nghiên cứu. b) Đặc điểm: Giống như mọi loại chất thải khác, rác thải y tế cũng cần có những quy trình xử lý riêng, vì là một loại rác thải đặc thù khi chứa bên trong chúng là những tác nhân gây hại, có nguy cơ lây nhiễm cao ảnh hưởng đến sức khỏe và môi trường sống của con người, một quy trình xử lý (có thể bắt đầu ngay từ bước phân loại, thu gom rác thải y tế) phải đảm bảo được sự an toàn và giảm thiểu tối đa tác hại mà loại rác thải này gây ra cho sức khỏe con người và môi trường. Xử lý rác thải y tế chính là một công đoạn trong quá trình quản lý rác thải y tế, đây là công đoạn cuối cùng, kết thúc cho một quá trình, đòi hỏi có sự chính xác và tuân thủ hoàn toàn các quy định đặt ra bao gồm các quy định của luật và quy định cụ thể của doanh nghiệp thực hiện việc xử lý rác thải. Rác thải y tế dù chỉ có một phần là rác thải y tế nguy hại nhưng không thể xem nhẹ việc xử lý chúng. Rác thải y tế nguy hại có nguy cơ lây lan mầm bệnh ra ngoài rất lớn, chúng có thể chứa các loại vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng hoặc nấm, những tác nhân gây hại này khi gặp điều kiện thích hợp có thể phát triển và lây lan nhanh chóng, gây nguy hại đến sức khỏe cộng đồng và gây ô nhiễm ra môi trường xung quanh. Xử lý rác thải y tế yêu cầu các quy chuẩn cao hơn so với xử lý rác thải thông thường và bao gồm một số đặc điểm sau: - Tùy thuộc vào loại rác thải y tế nào được xử lý, đó có thể là rác thải y tế nguy hại hoặc rác thải y tế thông thường mà từ đó cá nhân, đơn vị phụ trách thực hiện công việc xử lý sẽ chọn phương thức xử lý sao cho phù hợp để vừa an toàn, nhưng cũng giảm thiểu tác hại mà rác thải y tế gây ra. - Với đặc thù của việc xử lý rác thải y tế là yêu cầu một quy trình nghiêm ngặt và phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, cho nên việc xử lý cần phải có một nền tảng cơ sở vật chất nhất định để phục vụ. Vì vậy, việc xử lý rác thải y tế còn phụ thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất và kinh tế, điều này sẽ dẫn đến một vài sự khác biệt về cách xử lý từng loại rác thải của các cơ sở y tế, cơ sở xử lý rác. Đó có thể là điều kiện về máy móc, trang thiết bị, đó cũng có thể là điều kiện về kho bãi chứa rác thải hay một địa điểm đủ rộng để thực hiện việc chôn lấp.
- 12 - Ngoài ra, xử lý rác thải y tế còn phải phù hợp với nhu cầu và chính sách của từng địa phương. Điều này cũng sẽ tác động ít nhiều đến khả năng xử lý rác thải y tế trên địa bàn của địa phương đó. Nếu ở một địa phương có quỹ đất trống và thích hợp để có thể xây dựng nhà máy xử lý, và có những bãi chôn lấp rác thải đạt quy chuẩn kỹ thuật thì việc vận chuyển và xử lý rác thải y tế sẽ thuận lợi và ít nguy cơ rò rỉ rác thải ra bên ngoài hơn. Ngược lại, với những địa phương không có điều kiện thì rác thải y tế từ các cơ sở trên địa bàn sẽ phải được vận chuyển sang các tỉnh khác để xử lý vừa gây tốn kém, vừa làm tăng nguy cơ rác thải gây hại tới sức khỏe và môi trường sống. Tóm lại, xử lý rác thải y tế là bước cuối cùng trong một quy trình quản lý bắt đầu từ thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý rác thải. Xử lý rác thải y tế yêu cầu sự giám sát nghiêm ngặt và phải đạt các quy chuẩn, yêu cầu về kỹ thuật. Có nhiều phương pháp để xử lý rác thải y tế ví dụ như: đốt, chôn lấp hoặc sử dụng lò hấp hay bằng các loại hóa chất, tất cả phần lớn phụ thuộc vào lựa chọn của cơ sở xử lý rác thải sao cho phù hợp với điều kiện và năng lực hiện có. 1.1.2. Phân loại rác thải y tế Phân loại rác thải y tế khác với phân định rác thải y tế, đây là hai hoạt động dễ gây sự hiểu nhầm, lầm tưởng chúng cùng là một hoạt động. Trên thực tế, đây là hai hoạt động không thể tách rời, phải thực hiện phân định rác thải y tế trước rồi mới có thể phân loại chúng vào từng nhóm thích hợp, từ đó mới có thể tiến hành các công đoạn tiếp theo của một quá trình xử lý rác thải. Trước khi tìm hiểu rõ ràng hơn về rác thải y tế và các tính chất của chúng, ta cần làm rõ thêm một số các thuật ngữ sau đây: - Tính chất nguy hại: Là những đặc điểm gây hại của rác thải y tế, ví dụ như lây nhiễm, có độc hay dễ cháy…; tính chất nguy hại chính là những đặc điểm gây hại mà ta dễ dàng và thường xuyên nhận thấy nhất của rác thải y tế. - Trạng thái (thể) tồn tại thông thường: Giống như mọi loại vật chất khác, đây chính là dạng tồn tại khi ở điều kiện thông thường của rác thải y tế, bao gồm: rắn, lỏng và khí.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 289 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Người đại diện của doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp năm 2020
74 p | 343 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về hộ kinh doanh từ thực tiễn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
83 p | 114 | 33
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Đăng ký hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
66 p | 109 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Bảo hiểm tài sản theo pháp luật Việt Nam hiện nay
79 p | 225 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Đình công bất hợp pháp từ thực tiễn các khu công nghiệp tỉnh Tây Ninh
76 p | 130 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân theo Luật đất đai năm 2013
84 p | 83 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Thi hành quyết định tuyên bố phá sản theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
75 p | 104 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo pháp luật Việt Nam qua thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh
88 p | 33 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Góp vốn vào doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất theo Pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
84 p | 188 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 113 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Cưỡng chế thi hành bản án kinh doanh, thương mại và thực tiễn thi hành tại Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh
99 p | 36 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh
75 p | 75 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
78 p | 59 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 65 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về trách nhiệm của người quản lý, người điều hành ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam
79 p | 25 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 88 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Thực thi pháp luật Việt Nam về chuyển nhượng dự án xây dựng nhà ở thương mại từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
77 p | 23 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn