BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ HUỆ

HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ CỦA CỤC VĂN THƯ VÀ LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT HUY GIÁ TRỊ TÀI LIỆU LƯU TRỮ

Chuyên ngành: Lưu trữ học

Mã số: 8320303

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LƯU TRỮ HỌC

HÀ NỘI - NĂM 2023

Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học : TS. Cam Anh Tuấn

Phản biện 1: TS. Nguyễn Mạnh Cường

Phản biện 2: TS. Nguyễn Thị Chinh

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành

chính Quốc gia

Địa điểm: Phòng họp số 4 Học viện Hành chính Quốc gia

Số: 371 Nguyễn Hoàng Tôn – Tây Hồ - Hà Nội

Thời gian: vào hồi 8 giờ 30 ngày 11 tháng 8 năm 2023

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia

hoặc trên trang Web Ban Quản lý đào tạo, Học viện Hành chính Quốc gia

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Tài liệu lưu trữ (TLLT) là di sản văn hoá của nhân loại nói chung và

Việt Nam nói riêng, có vai trò to lớn trong quá trình xây dựng và phát triển

đất nước, được Đảng và Nhà nước quan tâm thể hiện ở các văn kiện chính trị,

văn bản quản lý, đặc biệt là Chỉ thị số 05/2007/CT-TTg ngày 02/3/2007 của

Thủ tướng Chính phủ.

Hiện nay, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước (CVTLTNN) đang quản

lý một khối lượng lớn (33 km giá) TLLT quốc gia và xây dựng được hệ thống

mạng lưới hợp tác quốc tế (HTQT) về lưu trữ khá quy mô. Để thực hiện sứ

mệnh “bảo vệ, bảo quản an toàn và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ” trong bối

cảnh hội nhập quốc tế mà đích đến của công tác lưu trữ là phát huy giá trị

(PHGT) TLLT, HTQT về lưu trữ nói chung và trong PHGT TLLT là xu thế

tất yếu. Vì vậy, CVTLTNN cần phải có định hướng chiến lược và giải pháp

phù hợp để nâng cao hiệu quả của hoạt động HTQT trong phát huy giá trị

(PHGT) TLTL. Tuy nhiên, trong những năm qua mặc dù đã có nhiều nỗ lực,

song hoạt động HTQT của CVTLTNN trong PHGT TLLT còn hạn chế số

lượng và chất lượng, chưa được thực hiện một cách hệ thống, đồng bộ, khoa

học nên chưa tương xứng với tiềm năng lưu trữ và phát huy tối đa giá trị của

tài liệu.

Với nhận thức nêu trên, học viên chọn đề tài “Hoạt động hợp tác quốc

tế của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước trong phát huy giá trị tài liệu

lưu trữ” làm chủ đề nghiên cứu cho luận văn cao học chuyên ngành Lưu trữ học.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Luận văn sử dụng các nguồn tài liệu tham khảo như: các giáo trình,

sách chuyên khảo, sách tham khảo, luận án, luận văn, đề tài nghiên cứu khoa

học, các bài viết, tham luận tại hội thảo, báo cáo chuyên môn về HTQT,

PHGT TLLT. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập

đến hoạt động HTQT trong PHGT TLLT.

2

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

*Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá các biện pháp và kết quả thực hiện hoạt

động HTQT của CVTLTNN trong PHGT TLLT; đề xuất các giải pháp nhằm

tăng cường hoạt động HTQT trong PHGT TLLT và xây dựng quy trình về

HTQT trong PHGT TLLT.

* Nhiệm vụ nghiên cứu: (i) nghiên cứu một số vấn đề lý luận và pháp

lý về HTQT trong PHGT TLLT; (i) nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ của

CVTLTNN và sự phân cấp quản lý trong HTQT trong PHGT TLLT của

CVTLTNN và các TTLTQG (TTLTQG); (iii) khảo sát, đánh giá các biện

pháp và kết quả đạt được trong hoạt động HTQT của CVTLTNN trong PHGT

TLLT; (iv) nghiên cứu, tìm hiểu kinh nghiệm về HTQT trong PHGT TLLT ở

một số nước trên thế giới có giá trị tham khảo đối với Lưu trữ Việt Nam; (v)

đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả và xây dựng quy trình về hoạt động

HTQT trong PHGT TLLT.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu: hoạt động HTQT trong PHGT TLLT.

* Phạm vi không gian: hoạt động HTQT trong PHGT TLLT được thực

hiện tại CVTLTNN (các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục).

* Phạm vi thời gian: Từ năm 2007 đến nay, kể từ khi Thủ tướng Chính

phủ ban hành Chỉ thị số 05/2007/CT-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2007 về tăng

cường bảo vệ và PHGT của TLLT.

* Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các biện pháp thực

hiện hoạt động HTQT trong PHGT TLLT như: xây dựng, ban hành các quy

định; tổ chức bộ máy, bố trí nhân sự; đầu tư kinh phí và cơ sở vật chất; thực

hiện các hoạt động nghiệp vụ về HTQT trong PHGT TLLT.

5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp khảo sát,

phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương

pháp hệ thống. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp sử liệu học,

phương pháp trao đổi, phỏng vấn.

3

6. Ý nghĩa của đề tài

Về mặt khoa học: Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên đã phân

tích, làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về HTQT trong PHGT TLLT như:

khái niệm, mục đích, nguyên tắc, nội dung và các biện pháp thực hiện hoạt

động HTQT trong PHGT TLTL.

Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở khảo cứu kết quả thực hiện hoạt động

HTQT trong PHGT TLTL so sánh, đối chiếu với kinh nghiệm quốc tế và đề

xuất các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả công tác này. Luận văn là tài

liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu trong bối

cảnh hội nhập quốc tế về lưu trữ.

7. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm

3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về HTQT trong PHGT TLLT.

Chương 2: Biện pháp và kết quả thực hiện hoạt động hợp quốc tế của

CVTLTNN trong PHGT TLLT.

Chương 3: Giải pháp tăng cường HTQT trong PHGT TLLT.

4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ

TRONG PHÁT HUY GIÁ TRỊ TÀI LIỆU LƯU TRỮ

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1.1. Khái niệm tài liệu lưu trữ

Tài liệu là thông tin có nội dung và dạng thức không thay đổi trên các

vật mang tin khác nhau, được hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ

chức, cá nhân. Tài liệu bao gồm tài liệu giấy, tài liệu điện tử và tài liệu khác.

TLLT là những tài liệu có giá trị, được lựa chọn để lưu trữ, phục vụ sự nghiệp

xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

1.1.1.2. Khái niệm PHGT TLLT

PHGT TLLT là hoạt động nghiệp vụ lưu trữ mang tính chủ động do các

cơ quan, tổ chức lưu trữ thực hiện nhằm giới thiệu, đưa TLTLT đến gần công

chúng và khơi dậy tiềm năng, lan tỏa giá trị chứa đựng trong TLLT để phục

vụ mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

1.1.1.3. Khái niệm HTQT, HTQT về lưu trữ

Khái niệm HTQT: HTQT là sự phối hợp giữa các chủ thể quan hệ quốc

tế (quốc gia và phi quốc gia) nhằm hướng đến một kết quả chung dựa trên cơ

sở các bên cùng có lợi.

* HTQT về lưu trữ: là hoạt động hợp tác về chuyên ngành lưu trữ giữa

các cơ quan, tổ chức lưu trữ của các quốc gia nhằm đạt được lợi ích của các

bên theo quy định của pháp luật mỗi nước và phù hợp với thông lệ quốc tế.

1.1.1.4. Khái niệm HTQT trong PHGT TLLT

Hoạt động HTQT trong PHGT TLLT là hoạt động phối hợp về chuyên

môn thông qua biện pháp, hình thức mà các cơ quan đại diện cho quốc gia, tổ

chức quốc tế thực hiện nhằm giới thiệu, quảng bá, lan tỏa giá trị, ý nghĩa của

TLLT và đảm bảo lợi ích của các bên.

5

1.1.2. Mục đích của HTQT trong PHGT TLLT

Thứ nhất, HTQT trong PHGT TLLT nhằm tuyên truyền, giới thiệu giá

trị của TLLT tới đông đảo công chúng trong và ngoài nước.

Thứ hai, HTQT trong PHGT TLLT góp phần nâng cao vị thế của

Ngành Lưu trữ Việt Nam.

Thứ ba, HTQT trong PHGT TLLT góp phần nâng cao vị thế của quốc

gia trên trường quốc tế.

1.1.3. Nguyên tắc HTQT trong PHGT TLLT

Hoạt động HTQT trong PHGT TLLT vừa phải tuân thủ nguyên tắc cơ

bản của HTQT về lưu trữ vừa phải tuân thủ các nguyên tắc của ngành lưu trữ

là: nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền; nguyên tắc bình đẳng, các bên

cùng có lợi; nguyên tắc tông trọng thể chế chính trị; nguyên tắc tôn trọng sự

thật lịch sử.

1.1.4. Các biện pháp thực hiện HTQT trong PHGT TLLT

Để đạt được mục tiêu HTQT trong PHGT TLLT, các cơ quan, tổ chức

lưu trữ cần xác định rõ nội dung và sử dụng các biện pháp phù hợp để khơi

dậy tiềm năng lưu trữ, PHGT TLLT phục vụ thiết thực công cuộc bảo vệ, xây

dựng và phát triển đất nước: Một là, xây dựng và ban hành các quy định về

HTQT trong PHGT TLLT; Hai là, xây dựng kế hoạch mang tính định hướng

chiến lược và kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn về hợp tác PHGT

TLLT; Ba là, bồi dưỡng, nâng cao trình độ của đội ngũ công chức, viên chức

thực hiện HTQT trong PHGT TLLT; Bốn là, đảm bảo kinh phí và cơ sở vật

chất cho hoạt động HTQT trong PHGT TLLT; Năm là, thực hiện các hoạt

động nghiệp vụ về HTQT trong PHGT TLLT; Sáu là, tổng kết, đánh giá hiệu

quả và tác động của hoạt động hợp tác trong phát huygiá trị TLLT.

1.2. Cơ sở pháp lý

1.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và các quy định của Nhà

nước liên quan đến HTQT và PHGT tài liệu

Chủ trương, chính sách của Đảng và các quy định của Nhà nước về

đường lối đối ngoại được thể hiện trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

6

lần thứ IX, XI, XIII và được thể chế hóa qua hệ thống văn bản quy định của

Nhà nước về HTQT, HTQT về lưu trữ, sử dụng, PHGT TLLT; ký kết, gia

nhập điều ước quốc tế; thỏa thuận quốc tế; gia nhập các tổ chức lưu trữ quốc

tế; tổ chức các đoàn ra, đoàn vào; tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc

tế... tại Luật Lưu trữ năm 2011, Chỉ thị số 05/2007/CT-TTg của Thủ tướng

Chính phủ ngày 02/3/2007, Luật Thỏa thuận quốc tế số 70/2020/QH14 năm

2021; Luật điều ước quốc tế số 108/2016/QH13 năm 2016; Quyết định số

06/2020/QĐ-TTg ngày 21/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và

quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam; Thông tư số 102/2012/TT-

BTC ngày 21/6/2012 và Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày10/8/2018 của Bộ

Tài chính quy định chế độ, mức chi tổ chức đoàn ra, đoàn vào, hội nghị, hội

thảo quốc tế tại Việt Nam…

1.2.2. Các văn bản quy định của Ngành và của CVTLTNN

Trên cơ sở định hướng chung về chủ trương, chính sách của Đảng và

Nhà nước về đường lối ngoại và HTQT về lưu trữ, Bộ Nội vụ và CVTLTNN

đã ban hành một số các băn bản quy định, hướng dẫn đối với hoạt động

HTQT về lưu trữ và PHGT TLLT bao gồm: Quyết định số 579/QĐ-BNV

ngày 27 tháng 6 năm 2012 của Bộ Nội vụ về việc “Phê duyệt Quy hoạch

ngành VTLT đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”; Quyết định số 249/QĐ

– BNV ngày 26/3/2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện

Chỉ thị 05/2007/CT-TTg; Kế hoạch số 218/KH – VTLTNN ngày 05/4/2007

của CVTLTNN về việc thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc

tăng cường bảo vệ và PHGT; Quyết định số 1092/QĐ-BNV ngày 18 tháng 12

năm 2020 của Bộ Nội vụ ban hành Quy chế quản lý công tác HTQT của Bộ

Nội vụ.

7

Chương 2

BIỆN PHÁP VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC

QUỐC TẾ CỦA CỤC VĂN THƯ VÀ LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC

TRONG PHÁT HUY GIÁ TRỊ TÀI LIỆU LƯU TRỮ

2.1. Tổng quan về Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước

2.1.1. Giới thiệu khái quát về Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước

CVTLTNN là cơ quan trực thuộc Bộ Nội vụ chức năng quản lý nhà

nước về văn thư, lưu trữ trong phạm vi cả nước và thực hiện các nhiệm vụ

theo Quyết định số 1199/QĐ-BNV ngày 16/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội

vụ, trong đó có nhiệm vụ PHGT TLLT và thực hiện HTQT về VTLT. Cơ cấu

tổ chức của CVTLTNN gồm 06 đơn vị chức năng và 07 đơn vị sự nghiệp.

2.1.2. Khái quát về loại hình, nội dung, thành phần tài liệu do Cục

Văn thư và Lưu trữ nhà nước quản lý

Hiện nay, giúp CVTLTNN bảo quản trực tiếp TLLT là 04 TTLTQG

với gần 1.000 phông/sưu tập tài liệu tương đương khoảng 33km giá, trong đó

có 02 sưu tập tài liệu được UNESCO công nhận là Di sản tư liệu thế giới

(khối tài liệu Mộc bản triều Nguyễn và Châu bản triều Nguyễn); 02 sưu tập

tài liệu được Thủ tướng Chính phủ công nhận là Bảo vật quốc gia (Tập Sắc

lệnh của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa giai

đoạn 1945 - 1946 và Mẫu phác thảo Quốc huy Việt Nam của Họa sĩ Bùi

Trang Chước). TLLT bảo quản tại các TTLTQG được viết bằng các ngôn

ngữ: tiếng Hán, Hán - Nôm, tiếng Pháp, tiếng Anh và tiếng Việt trên các vật

mang tin bằng giấy, mộc bản, phim, ảnh, ghi âm hình thành trong quá trình

hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, gia đình dòng họ tiêu biểu, phản

ánh toàn bộ đời sống chính trị, kinh tế văn hoá - xã hội của nước ta từ thế kỷ

XIX đến nay.

8 2.1.3. Tổng quan về quan hệ hợp tác quốc tế của Cục Văn thư và

Lưu trữ nhà nước

CVTLTNN đã xây dựng mạng lưới HTQT khá quy mô, gồm quan hệ

hợp tác đa phương và quan hệ song phương.

a) Quan hệ hợp tác đa phương

CVTLTNN hiện là thành viên chính thức của 03 tổ chức lưu trữ quốc tế

là Hội đồng Lưu trữ quốc tế, Chi nhánh Đông Nam Á của Hội đồng Lưu trữ

quốc tế và Hiệp hội Lưu trữ các nước sử dụng tiếng Pháp, đồng thời được tín

nhiệm bầu vào các vị trí lãnh đạo trong các tổ chức này và hoàn thành xuất

sắc các nhiệm vụ được giao.

b) Quan hệ hợp tác song phương

CVTLTNN chính thức thiết lập quan hệ hợp tác song phương ký kết

các Biên bản ghi nhớ, Thỏa thuận hợp tác trong lĩnh vực lưu trữ với các cơ

quan lưu trữ của 12 nước trong khu vực và trên thế giới như: Lào,

Cămpuchia, Cuba, Liên bang Nga, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,

Singapore, Đức, Pháp, Mỹ, Singapore, Indonesia. Qua đó, triển khai nhiều

hoạt động hợp tác có ý nghĩa với các cơ quan lưu trữ các nước, góp phần

khẳng định vị thế của Lưu trữ Việt Nam cộng đồng lưu trữ quốc tế.

2.2. Quan điểm và các biện pháp của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà

nước về hợp tác quốc tế trong phát huy giá trị tài liệu lưu trữ

2.2.1. Quan điểm, nhận thức của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước

Thứ nhất, HTQT trong PHGT TLLT đảm bảo trên nguyên tắc bình

đẳng, các bên cùng có lợi; phục vụ lợi ích chung của dân tộc, đảm bảo quyền,

lợi ích chính đáng của công dân; tuyệt đối không gây phương hại, ảnh hưởng

đến lợi ích quốc gia, dân tộc cũng như quyền, lợi ích hợp pháp của các cơ

quan, tổ chức, cá nhân, tránh mọi sự xuyên tạc, bóp méo các sự kiện, hiện

tượng, các nhân vật lịch sử.

Thứ hai, thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,

pháp luật của Nhà nước về đối ngoại, về tiếp cận thông tin và bảo vệ bí mật

9

nhà nước; bảo đảm độ chính xác, tin cậy cao về nội dung và hình thức tài liệu

trong quá trình thực hiện.

Thứ ba, hoạt động HTQT trong PHGT TLLT được thực hiện trên cơ sở

huy động mọi nguồn lực như: ngân sách nhà nước, xã hội hoá, hợp tác công -

tư, HTQT; phát huy tối đa nội lực của từng ngành, cơ quan, đơn vị.

Thứ tư, duy trì và tăng cường các hoạt động hợp tác đa phương, song

phương về lưu trữ, trong đó đẩy mạnh với các nước có trình độ đào tạo hiện

đại, tiên tiến để từng bước tiếp thu, chuyển giao công nghệ lưu trữ, xây dựng

Ngành lưu trữ hiện đại, có khả năng hội nhập với khu vực và thế giới, hướng

tới đích đến của lưu trữ là phục vụ xã hội tốt hơn.

2.2.2. Các biện pháp về hợp tác quốc tế trong phát huy giá trị tài liệu

lưu trữ

2.2.2.1. Xây dựng và ban hành các văn bản về hoạt động HTQT trong

PHGT TLLT

Trên cơ sở nhận thức nhận thức về đường lối chủ trương của Đảng và

Nhà nước, quán triệt Chỉ thị 05/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, các

văn bản quy định của Bộ Nội vụ, kế hoạch chiến lược của Ngành và thực hiện

chức năng, nhiệm vụ được giao, CVTLTNN đã xây dựng và ban hành một số

văn bản quy định liên quan, cụ thể như:

- Kế hoạch số 218/KH – VTLTNN ngày 05/4/2007, văn bản số

300/VTLTNN-NVTW ngày 03/5/2007 về việc thực hiện, hướng dẫn thực

hiện Chỉ thị 05/2007/CT-TTg; Tổ chức Hội nghị phổ biến Chỉ thị

05/2007/CT-TTg và các văn bản pháp luật về VTLT, đồng thời tuyên truyền

các văn bản này trên các phương tiện thông tin đại chúng;

- Quyết định số 88/QĐ-VTLTNN ngày 22/4/2020 ban hành Quy chế

làm việc và Quyết định số 164/QĐ-VTLTNN ngày 17/12/2021 ban hành Quy

chế chi tiêu nội bộ của CVTLTNN, trong đó đưa ra các quy định về tổ chức

đoàn đi công tác nước ngoài và đón tiếp các đoàn vào làm việc với

CVTLTNN với các nội dung, mục đích khác nhau bao gồm cả hợp tác PHGT

TLLT.

10 - Hằng năm, CVTLTNN đều ban hành kế hoạch công tác và kế hoạch

hợp tác quốc tế có nội dung hợp tác với lưu trữ các nước tổ chức triển lãm

TLLT, biên soạn ấn phẩm lưu trữ; hoặc trình Bộ Nội vụ đưa vào chương trình

công tác năm của Bộ hoạt động hợp tác về PHGT TLLT.

2.2.2.2. Tổ chức bộ máy và nhân sự thực hiện hoạt động HTQT trong

PHGT TLLT

a) Về tổ chức bộ máy

Bộ Nội vụ giao cho CVTLTNN thực hiện nhiệm vụ “hợp tác quốc tế

về lưu trữ” và “phát huy giá trị tài liệu lưu trữ”, theo đó, CVTLTNN đã có sự

phân công các đơn vị thực hiện nhiệm vụ này. Hiện nay, giúp CVTLTNN

thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước hoạt động HTQT trong PHGT TLLT có

02 đơn vị chức năng là P.HTQT&QLKH và P.QLVTLT I; Giúp CVTLTNN

trực tiếp thực hiện các hoạt động phát huy là 04 TTLTQG.

b) Về nhân sự

Hằng năm, CVTLTNN đều có kế hoạch giao biên chế cho các đơn vị.

Biên chế các đơn vị hiện nay được giao theo Quyết định số 175/QĐ-

VTLTNN ngày 10/10/2022 của CVTLTNN, qua khảo sát 06 đơn vị liên quan,

số lượng biên chế có mặt so với biên chế được giao của P.HTQT&QLKH là

3/7 biên chế; P.QLVTLT I là 9/12 biên chế; TTLTQG I là 12/13 biên chế;

TTLTQG II là 10/14 biên chế; TTLTQG III đủ 13/13 biên chế và TTLQTQG

IV đủ 8/8 biên chế. Về trình độ đào tạo, các công chức viên chức đều có trình

độ từ đại học trở lên và chỉ được đào tạo một chuyên ngành, trong đó P.

QLVTLT I có 100% công chức được đào chuyên ngành lưu trữ,

P.HTQT&QLKH và TTLTQG I có 100% công chức được đào chuyên ngành

ngoại ngữ, phần lớn CCVC những đơn vị còn lại chủ yếu được đào tạo

chuyên ngành khác (văn hóa, du lịch sử, du lịch…), chuyên ngành lưu trữ và

CNTT chỉ có duy nhất 01 viên chức.

2.2.2.3. Kinh phí và cơ sở vật chất thực hiện HTQT trong PHGT TLLT

a) Về cơ sở vật chất

11 Trụ sở CVTLTNN và các TTLTQG đều được trang bị máy chủ, mạng

LAN, Mạng Internet ADSL, hệ thống lưu trữ đảm bảo cho việc thực hiện các

hoạt động hợp tác với các nước phát huy TLLT dưới các hình thức. Trong

những năm qua, Nhà nước đã đầu tư kinh phí để cải tạo và xây mới các khu

trưng bày TLLT; đến nay cả 04 TTLTQG đều có khu trưng bày TLLT cố định

và nhiều triển lãm hợp tác giữa CVTLTNN với cơ quan lưu trữ các nước đã

được trưng bày tại các TTLTQG của Cục.

b) Về kinh phí

Hằng năm, Nhà nước đều bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ này

như: hợp tác với các cơ quan, tổ chức lưu trữ các nước tổ chức trưng bày,

triển lãm dưới các hình thức trực tiếp, trực tuyến hoặc kết hợp trực tiếp và

trực tuyến; biên soạn, xuất bản ấn phẩm lưu trữ; tổ chức các đoàn ra, đón các

đoàn vào để công bố, giới thiệu LTLT là sản phẩm HTQT. Theo thống kê của

tác giả, kinh phí được cấp cho hoạt động phát huy của CVTLTNN các năm

2007 – 2008 khoảng 1,1 tỷ/năm; 2009 – 2011 là 1,8 tỷ/năm; 2012 – 2017 từ

3,2 – 3,5 tỷ/năm; 2018 đến nay khoảng 5,5 tỷ/năm. Trong đó, kinh phí dành

cho hoạt động HTQT trong PHGT TLLT các năm 2007 – 2017 khoảng 0,5

tỷ/năm; năm 2018 là 2,5 tỷ và năm 2019 là 2,3 tỷ; các năm 2021 – 2022

khoảng 600 triệu/năm (do ảnh hưởng của Covid-19).

2.2.2.4. Thực hiện hoạt động về HTQT trong PHGT TLLT.

a) Tổ chức đàm phán, ký kết các thỏa thuận, biên bản hợp tác với các

cơ quan, tổ chức lưu trữ các nước: Trong khuôn khổ các biên bản ghi nhớ,

thỏa thuận hợp tác CVTLTNN đã ký kết với LTQG của13 nước đều có các

nội dung hợp tác PHGT TLTLT như: hợp tác tổ chức triển lãm TLLT; biên

soạn, xuất bản ấn phẩm lưu trữ; hợp tác xây dựng cơ sở dữ liệu chung về

TLLT.

b) Xây dựng chương trình, kế hoạch, lộ trình hợp tác thực hiện hoạt

động PHGT TLLT: Căn cứ thỏa thuận hợp tác đã ký kết với lưu trữ các nước

và yêu cầu thực tiễn công tác cũng như năng lực cán bộ và điều kiện kinh phí,

các đơn vị được giao nhiệm vụ có trách nhiệm giúp Cục VTLTLNN xây dựng

12

chương trình, kế hoạch kế hoạch PHGT TLLT theo giai đoạn hoặc hàng năm.

Tuy nhiên, trên thực tế, chỉ trong kế hoạch hành động ký kết với Cơ quan Lưu

trữ Liên bang Nga và Biên bản làm việc ký với Cục Lưu trữ Pháp là định

hướng kế hoạch theo giai đoạn 03 năm, còn phần lớn hoạt động PHGT TLLT

ký kết với các nước và công tác phát huy ở các LTQG chưa được xây dựng kế

hoạch dài hạn mà chỉ được đưa vào kế hoạch công tác hàng năm hoặc đột

xuất.

c) Thực hiện hoạt động nghiệp vụ về HTQT trong PHGT TLLT: Các

chủ thể hợp tác xác định mục đích, yêu cầu, chủ đề, nội dung TLLT cần giới

thiệu và thời gian, địa điểm thực hiện hoạt động phát huy; Thực hiện các thủ

tục xin phép, báo cáo về chủ trương đối với các cơ quan hữu quan; Khảo sát,

lựa chọn, lập danh mục tài liệu và xây dựng đề cương; Chuẩn bị tài liệu, thực

hiện nội dung; Thẩm định, trình duyệt và thực hiện sau khi được phê duyệt.

2.3. Kết quả hoạt động hợp tác quốc tế của Cục Văn thư và Lưu

trữ nhà nước trong phát huy giá trị tài liệu lưu trữ từ năm 2007 đến nay

2.3.1. Hợp tác tổ chức triển lãm chung tài liệu lưu trữ

Từ năm 2007 đến năm 2022, CVTLTNN đã thực hiện tổng số 131 cuộc

trưng bày, triển lãm TLLT có quy mô, tính chất khác nhau, trong đó có 17

triển lãm hợp tác với cơ quan lưu trữ các nước Cuba, Nga, Pháp, Trung Quốc,

Hoa Kỳ, Nhật Bản… với các hình thức triển lãm như: (i) Triển lãm trực tiếp

(ii) Triển lãm trực tuyến và (iii) Triển lãm kết hợp trực tuyến và trực tiếp.

2.3.2. Hợp tác biên soạn, xuất bản ấn phẩm lưu trữ

Trong tổng số 121 ấn phẩm lưu trữ của CVTLTNN từ năm 2007 đến

nay, CVTLTNN đã hợp tác với các cơ quan lưu trữ các nước như: Cuba, Liên

bang Nga, Trung Quốc, Pháp, Lào ...biên soạn và xuất bản 07 cuốn sách. Hầu

hết những ấn phẩm lưu trữ này được biên soạn trên cơ sở các triển lãm chung

về TLLT.

2.3.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu chung về tài liệu lưu trữ

Đây là hình thức phát huy mới, được CVTLTNN và Cục Lưu trữ Pháp

hợp tác thực hiện tháng 4/2022. Việc hợp tác xây dựng Cổng thông tin điện tử

13

CSDL chung khối TLLT tiếng Pháp giai đoạn 1858 – 1954 bảo quản tại các

cơ quan lưu trữ Việt Nam và Pháp tạo điều kiện cho công chúng tiếp cận

nguồn sử liệu tin cậy. Tuy nhiên, thực hiện được hình thức hợp tác phát huy

này phải căn cứ vào các yếu tố như: mối quan hệ lịch sử giữa Việt Nam với

các nước, nguồn TLLT, các nguồn lực về nhân sự, kinh phí.

2.5. Nhận xét, đánh giá

2.5.1. Ưu điểm

a) Về quan điểm, nhận thức và các biện pháp CVTLTNN thực hiện hoạt

động HTQT trong PHGT TLLT:

- Sự nhận thức về tầm quan trọng, ý nghĩa của hoạt động HTQT trong

PHGT TLLT của các thế hệ lãnh đạo CVTLTNN ngày càng có sự chuyển

biến tích cực, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập quốc tế ngày nay.

- CVTLTNN đã không ngừng nỗ lực duy trì, thiết lập quan hệ hợp tác

với lưu trữ các nước, trong đó chú trọng việc tăng cường hợp tác với các nước

có ngành lưu trữ phát triển, hiện đại như Nga, Pháp, Mỹ, Nhật Bản vv..; thực

hiện tương đối tốt nhiệm vụ bảo quản khối lượng lớn tài liệu được Nhà nước

giao phó.

- Các quy định về trách nhiệm của cơ quan lưu trữ tham gia hợp tác;

thủ tục, tổ chức đoàn ra, đón, tiếp khách quốc tế; thẩm quyền cho phép khai

thác TLTL … có tính nguyên tắc cơ bản đã tạo cơ sở pháp lý ban đầu về

HTQT trong PHGT TLTL.

- Các nguồn lực thực hiện HTQT trong PHGT TLLT: CVTLTNN đã

thành lập và phân công các đơn vị, cá nhân thực hiện nhiệm vụ này. Đồng

thời, CVTLTNN cũng quan tâm trang bị cơ sở vật chất, đảm bảo điều kiện

làm việc cho CCVC; bố trí kinh phí thực hiện các hoạt động hợp tác PHGT

TLLT; tạo điều kiện để CCVC tham gia các khóa đào tạo bồi dưỡng ngắn

hạn, nâng cao trình độ nghiệp vụ lưu trữ và ngoại ngữ.

b) Về kết quả đạt được từ hoạt động HTQT trong PHGT TLLT:

- CVTLTNN đã KTSD nguồn TLLT giá trị, ý nghĩa hiện đang được

bảo quản tại các TTLTQG và vận dụng mối quan hệ hợp tác để PHGT tài liệu

14

bằng các hình thức khác nhau, đồng thời tranh thủ sưu tầm những tài liệu giá

trị được bảo quản tại cơ quan lưu trữ các nước

- Số lượng, chất lượng các hoạt động hợp tác trong PHGT TLTL ngày

càng được cải thiện; hình thức thể hiện phong phú hơn.

- Bước đầu tận dụng thế mạnh của CNTT và mạng xã hội để truyền

thông, quảng bá, giới thiệu TLLT trong và ngoài nước đã góp phần đưa TLLT

đến với công chúng một cách nhanh chóng hơn.

- Việc thực hiện các hoạt động HTQT trong PHGT TLLT giúp duy trì

và phát triển mạng lưới quan hệ hợp tác song phương, đa phương về lưu trữ,

góp phần tăng cường quan hệ hợp tác về văn hóa đối ngoại với các nước.

2.5.2. Hạn chế

Hoạt động HTQT trong PHGT của CVTLTNN còn bộc lộ những bất

cập, hạn chế sau:

- Nhận thức về tầm quan trọng của công tác phát huy nói chung và

HTQT trong PHGT TLLT nói riêng ở các cấp lãnh đạo và CCVC tuy đã có sự

chuyển biến tích cực nhưng chưa có sự định hướng chiến lược. Qua nghiên

cứu, khảo sát cho thấy giai đoạn 2007 – 2011 gần như chưa có sự hoạch định

chiến lược và xây dựng kế hoạch dài hạn về HTQT trong PHGT TLLT; Quy

hoạch ngành văn thư lưu trữ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (ban

hành năm 2012) tuy có các mục tiêu, giải pháp về HTQT và PHGT tài liệu

nhưng vẫn mang tính khái quát chung, chưa cụ thể về lộ trình, nội dung thực

hiện nên gây ra những khó khăn nhất định trong việc chủ động xây dựng kế

hoạch và triển khai hoạt động HTQT trong PHGT TLLT;

- Các quy định về HTQT trong PHGT TLLT chưa đầy đủ (Luật Lưu trữ

2011 chưa quy định về PHGT TLLT, HTTQ trong PHGT TLLT), CVTLTNN

chưa có quy trình hướng dẫn thống nhất; những văn bản quy định về nghiệp

vụ chưa quy định cụ thể về thẩm quyền, trách nhiệm của PHGT TLLT, vấn đề

về giải mật TLLT, những tài liệu nào được phép đưa ra phát huy.

- Nhiệm vụ HTQT trong PHGT TLLT chưa được quan tâm thỏa đáng,

các đề án chuyên môn đã và đang thực hiện mới chỉ xử lý được một số vấn đề

15

nghiệp vụ cơ bản và phát huy một phần nhỏ lượng TLLT trong tổng số hơn

33.000 mét giá tài liệu hiện đang bảo quản tại 04 TTLTQG.

- Đội ngũ CCVC thực hiện nhiệm vụ HTQT trong PHGT TLLT ít về số

lượng và yếu về chất lượng, trình độ nhận thức chính trị, ngoại ngữ, kiến thức

lịch sử, khả năng ứng dụng CNTT còn hạn chế.

- Hoạt động HTQT trong PHGT TLLT còn rời rạc, phân tán, thụ động,

thiếu tính định hướng; việc lựa chọn chủ đề và thời điểm hợp tác phát huy giá

trị TLLT còn lúng túng, chủ đề có phần đơn điệu, thậm chí trùng lặp, chưa

hấp dẫn, tạo ấn tượng, thu hút công chúng; hình thức hợp tác PHGT TLLT

chưa có nhiều đổi mới, chủ yếu là các hình thức truyền thống; thông tin, tuyên

truyền về không có kế hoạch, lộ trình cụ thể, chưa được thực hiện bài bản đã

hạn chế số lượng, đối tượng độc giả biết đến.

- Hoạt động hợp tác trong PHGT TLLT chỉ được thể hiện qua việc báo

cáo bằng văn bản, chưa được tổ chức tổng kết, đánh giá định kỳ; không có

biện pháp theo dõi, đánh giá mức độ quan tâm, hài lòng của công chúng mà

các TTLTQG chỉ phân công viên chức tổng hợp đoàn khách đến tham quan

trong lễ khai mạc, công bố sự kiện hoặc có được một số ý kiến nhận xét qua

việc ghi sổ cảm tưởng.

2.5.3. Nguyên nhân

Những hạn chế trong hoạt động HTQT của CVTLTNN trong PHGT

TLLT do những nguyên nhân sau:

- Do nhận thức muộn về HTQT trong PHGT TLLT, khí hậu nóng, ẩm

quanh năm, thiên tai, chiến tranh liên miên đã làm huỷ hoại rất nhiều TLLT nên

việc bảo vệ, bảo quản tài liệu luôn được đặt lên hàng đầu, lấn át cả mục đích tối

thượng của công tác lưu trữ là PHGT tài liệu.

- Trong mỗi giai đoạn lịch sử, Ngành Lưu trữ có những nhiệm vụ lớn

cần ưu tiên thực hiện, vì vậy giai đoạn vừa qua, các chính sách, hệ thống văn

bản quy định, hướng dẫn chỉ chú trọng đến các hoạt động liên quan trực tiếp

tới việc thực hiện nhiệm vụ lớn là bảo quản an toàn tài liệu nhiều hơn một số

hoạt động khác, trong đó có hoạt động HTQT trong PHGT TLLT.

16 - Thiếu khả năng dự báo trong định hướng, xây dựng kế hoạch chiến

lược nên các kế hoạch HTQT trong PHGT TLLT thường chỉ được xây dựng

ngắn hạn, thụ động, dễ thay đổi.

- Phần lớn các triển lãm, trưng bày hợp tác để phát huy TLLT được tổ

chức trực tiếp và tĩnh, hầu hết các ấn phẩm lưu trữ chưa có bản điện tử, chưa

lưu hành rộng rãi để đông đảo công chúng có thể tiếp cận.

- Chưa đầu tư thỏa đáng nguồn lực cho hoạt động HTQT trong PHGT

TLLT: do chính sách tinh giản biên chế và tính đặc thù của nghiệp vụ HTQT

trong PHGT TLLT nên chỉ tiêu biên chế ngày càng bị cắt giảm và rất khó

tuyển dụng; Ngành Lưu trữ nói chung và CVTLTNN nói riêng chưa thích ứng

kịp với tiến trình hội nhập quốc tế, với chuyển đổi số dẫn đến CCVC thực

hiện các hoạt động hợp tác trong PHGT TLLT thiếu kiến thức liên ngành

(ngoại ngữ, nghiệp vụ đối ngoại, lưu trữ; lịch sử, nhận thức chính trị kỹ năng

phát huy...); Chưa dành kinh phí cho hoạt động HTQT trong PHGT TLLT

một cách ổn định, năm nhiều năm ít nên phần lớn các hoạt động này được

thực hiện trong khuôn khổ các đề án chuyên môn; Cơ sở vật chất, hạ tầng

công nghệ của các Trung tâm chưa đầy đủ, đồng bộ, thiếu các giải pháp công

nghệ, chưa đẩy mạng ứng dụng CNTT trong hợp tác PHGT tài liệu.

17

Chương 3

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ

TRONG PHÁT HUY GIÁ TRỊ TÀI LIỆU LƯU TRỮ

3.1. Kinh nghiệm của một số nước về hoạt động hợp tác quốc tế

trong phát huy giá trị tài liệu lưu trữ

3.1.1. Thực tiễn hợp tác quốc tế trong phát huy giá trị tài liệu lưu trữ

Kinh nghiệm của LTQG Mỹ: các hình thức PHGT TLLT của LTQG

Mỹ thực sự đã trở thành điểm sáng bởi những ý tưởng độc đáo, ấn tượng, cơ

sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại và công tác xã hội hóa tốt. Theo quan điểm

của LTQG Mỹ TLLT đưa ra giới thiệu phải “đắt” về mặt giá trị, có sự đặc

sắc, ấn tượng về cả nội dung và hình thức thể hiện. LTQG Mỹ đã hợp tác với

cơ quan lưu trữ các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc, Việt Nam... thực hiện

hoạt động PHGT TLLT chủ yếu là dưới hình thức triển lãm trực tiếp với

những tài liệu, hiện vật giá trị và các video tư liệu sống động.

Kinh nghiệm của Lưu trữ Nhật Bản: LTQG Nhật Bản luôn nỗ lực trong

hoạt động giới thiệu, quảng bá, PHGT TLLT với khẩu hiệu “Lưu trữ: bằng

chứng từ quá khứ - Ngọn Hải đăng cho tương lai”, hướng từ việc sử dụng

TLLT chủ yếu của các nhà nghiên cứu, các học giả tới sử dụng TLLT của

đông đảo người dân và là “nơi lưu trữ tài liệu của nhân dân”. LTQG Nhật Bản

coi trọng việc hợp tác với cơ quan lưu trữ các nước tổ chức triển lãm quốc tế

và là cơ quan có kinh nghiệm trong việc ứng dụng CNTT thực hiện các triển

lãm trực tuyến được công chúng, các nhà khoa học đón nhận và đánh giá cao.

Kinh nghiệm của Lưu trữ Hàn Quốc: Với định hướng phát triển văn

hóa lưu trữ nhằm quảng bá, nâng tầm hình ảnh quốc gia, LTQG Hàn Quốc

chú trọng thực hiện những hoạt động hợp tác PHGT TLLT có quy mô lớn và

có sự tham gia của nhiều đối tác. Điển hình là “Triển lãm Văn hóa Lưu trữ

Quốc tế” (2010) - một triển lãm độc đáo, quy mô nhất trong cộng đồng lưu trữ

với sự hợp tác của16 quốc gia như: Argentina, Australia, Bulgaria, Trung

Quốc, Ethiopia, Pháp, Đức, Hungari, Nhật Bản, Malaysia, Mông Cổ, Peru,

Nga, Thụy Điển, Mỹ và Việt Nam, kết hợp tổ chức hội thảo "Di sản tài liệu,

18

Lưu trữ và Công nghệ" với tham luận của các nhà lãnh đạo lưu trữ đến từ 7

quốc gia, giới thiệu và trưng bày công nghệ lưu trữ của 67 công ty và cơ quan

đến từ Châu Á, Châu Âu và Mỹ.

Kinh nghiệm của Lưu trữ Trung Quốc: Tổng Cục Lưu trữ Nhà nước

Trung Quốc (SAAC) đã xây dựng định hướng đẩy mạnh công tác PHGT

TLTL, xác định xu hướng hợp tác tổ chức triển lãm ở nước ngoài trong khuôn

khổ “Kế hoạch Phát triển LTQG 05 năm lần thứ 14”; ký kết thỏa thuận hợp

tác về lưu trữ với hơn 20 nước và thực hiện các hoạt động hợp tác phát huy

TLLT, khai thác chuyên sâu các chủ đề triển lãm và thực hiện các dự án triển

lãm này thành một chuỗi triển lãm lưu động ở các điểm khác nhau nhằm phát

huy hiệu quả tối đa, tổng thể, thiết lập được nhiều cơ chế giao lưu văn hóa và

nhân dân cấp cao có sự tham gia của nhiều chủ thể hợ p tác.

3.1.2. Giá trị tham khảo đối với Việt Nam

Một là, hoạt động hợp tác PHGT TLTL xuất phát từ quan điểm chỉ đạo

và chủ trương của Đảng, Nhà nước. Trên cơ sở nhận thức đó, cơ quan lưu trữ

xây dựng định hướng, kế hoạch mang tính chiến lược nhằm tăng cường công

tác PHGT TLTL gắn với chính sách đối ngoại của đất nước.

Hai là, bên cạnh các hình thức truyền thống, HTQT trong PHGT TLTL

được đa dạng hóa về hình thức hợp tác phát huy và khai thác tối đa ứng dụng

CNTT trong hoạt động này như: triển lãm TLTL trực tuyến, xuất bản ấn phẩm

điện tử, sử dụng các hệ thống mạng nội bộ, mạng xã hội .

Ba là, khai thác sâu các chủ đề triển lãm và triển khai các hoạt động

hợp tác PHGT TLLT theo hướng hình thành một chuỗi sự kiện nhằm tăng sức

lan tỏa, tiết kiệm các nguồn lực và phát huy tối đa hiệu quả.

Bốn là, chú trọng đến công tác truyền thông về các hoạt động hợp tác

PHGT TLLT. Sử dụng truyền thông, mạng xã hội nhằm phục vụ công tác lưu

trữ, thể hiện sự nhanh nhạy trong việc ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật

cũng như kịp thời nắm bắt nhu cầu của công chúng để có sự điều chỉnh kế

hoạch, phương pháp phù hợp.

19

3.2. Nhóm giải pháp về quản lý

3.1.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và định hướng chiến lược về

HTQT trong PHGT TLLT

Đội ngũ lãnh đạo CVTLTNN và những người làm công tác lưu trữ cần

xác định HTQT trong PHGT TLTL là nhiệm vụ chính trị xuyên suốt của

Ngành Lưu trữ; thay đổi tư duy, từ việc nhìn nhận công tác HTQT chỉ là

ngành bổ trợ của công tác lưu trữ sang quan điểm HTQT là yếu tố cần thiết

đối với sự phát triển của Ngành Lưu trữ nói chung và HTQT trong PHGT

TLTL nói riêng trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay; Cần có định hướng

chiến lược, xây dựng kế hoạch HTQT trong hoạt động PHGT TLLT khả thi.

3.1.2. Hoàn thiện hành lang pháp lý về hợp tác quốc tế trong hoạt

động phát huy giá trị tài liệu lưu trữ và vận dụng mối quan hệ hợp tác

Để tăng cường hợp tác với các nước về PHGT TLLT, CVTLTNN cần:

(i) hoàn thiện các quy định liên quan đến HTQT trong PHGT TLTL, đặc biệt

là bổ sung, sửa đổi Luật Lưu trữ và (ii) xây dựng quy trình thực hiện hoạt

động HTQT trong PHGT TLTL. Trong đó, các quy định phải đề cập đến các

vấn đề liên quan như: quy chế HTQT về lưu trữ; quy định về giới thiệu

TLLT, phát huy TLTL, quy định về đưa TLTL ra nước ngoài; Quy trình cụ

thể cho hoạt động HTQT trong PHGT TLTL.

3.1.3. Tăng cường, mở rộng quan hệ hợp tác và vận dụng mối quan

hệ hợp tác với các nước về PHGT TLLT

Một số đề xuất cho giải pháp này gồm: (i)Thực hiện tốt trách nhiệm

thành viên của CVTLTNN đối với các tổ chức lưu trữ quốc tế là ICA,

SARBICA, AIAF, tranh thủ các cơ hội để trao đổi, kết nối kế hoạch hợp tác

về PHGT TLLT trong cộng đồng lưu trữ quốc tế; (ii) Tiếp tục duy trì và phát

triển mối quan hệ hợp tác truyền thống đặc biệt với LTQG các nước như

Cuba, Lào, Campuchua về PHGT TLTL, đồng thời vừa sưu tầm tài liệu, vừa

hỗ trợ, giúp cơ quan lưu trữ các nước bạn về nghiệp vụ PHGT TLT; (iii) Tăng

cường hợp tác về phát huy TLTL với các đối tác đã thiết lập hợp tác song

phương có quan hệ chặt chẽ, thường xuyên và có ngành lưu trữ phát triển

20

như: Nga, Pháp, Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản; (iv) Nỗ lực tìm kiếm

các triển vọng hợp tác nhằm mở rộng quan hệ hợp tác về lưu trữ nói chung và

PHGT TLLT nói riêng với cơ quan lưu trữ các nước phát triển khác như:

Anh, Úc, Canađa, Nauy, Hà Lan, Thụy Điển...

3.1.4. Đầu tư các nguồn lực thực hiện HTQT trong PHGT TLLT

(i) Nguồn nhân lực: CVTLTNN cần bổ sung nhân sự theo hướng liên

ngành, ngoài trình độ chuyên môn về lưu trữ, CCVC thực hiện hoạt động hợp

tác PHGT TLTL đòi hỏi phải có trình độ ngoại ngữ và CNTT, chú trọng đào

tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ CCVC, trang bị

kiến thức về CNTT, quản lý CSDL lưu trữ kỹ năng truyền thông, kiến thức về

lịch sử, cập nhật và dự báo tình hình chính trị thế giới và khu vực;

(ii) Cơ sở vật chất: Cục VTTLNN nói chung và các TTLTQG cần có

chính sách xã hội hóa để huy động mọi nguồn lực cho hoạt động này, tăng

cường hợp tác phát huy TLTL với lưu trữ các nước có nền lưu trữ hiện đại để

huy động các nguồn tài trợ, chia sẻ cũng là một giải pháp trong việc đầu tư,

nâng cấp trang thiết bị, cơ sở hạ tầng CNTT đồng bộ, hiện đại, làm nền tảng

quản lý, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, đầu tư xây dựng

khu trưng bày bằng kỹ thuật 3D, 4D, 5D cho các TTLTQG, hình thành mô

hình tòa nhà lưu trữ mở, để các TTLTQG thực sự trở thành điểm đến của

công chúng, là cầu nối giữa TLLT và công chúng.

3.1.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động

PHGT TLLT

CVTLTNN cần đẩy mạnh việc xây dựng CSDL, chuyển đổi, chuẩn hóa

và tích hợp thông tin TLLT, qua đó nâng cao hiệu quả khai thác và bảo quản

dữ liệu TLLT, để có thể hợp tác với các nước triển khai các hoạt động phát

huy TLTL một cách nhanh chóng, kịp thời; tăng cường ứng dụng CNTT, làm

phong phú các hình thức HTQT trong PHGT TLTL nhằm xóa bỏ rào cản về

thời gian, không gian địa lý để công chúng ở trong và ngoài nước có thể tiếp

cận với thông tin TLLT, đáp ứng nhu cầu thông tin của xã hội.

21

3.1.6. Tổ chức tổng kết, đánh giá hoạt động hợp tác PHGT TLLT

CVTLTNN cũng cần quan tâm đúng mức đến công tác tổng kết, đánh

giá, rút kinh nghiệm đối với hoạt động HTQT trong PHGT TLTL. Đây chính

là thước đo hiệu quả của công tác này phục vụ cho các mục tiêu, nhiệm vụ

trọng tâm của trong hoạt động hợp tác PHGT tài liệu, từ đó rút ra những bài

học kinh nghiệm quý báu để kịp thời điều chỉnh kế hoạch, định hướng chiến

lược nếu cần thiết và khả năng triển khai hoạt động khả thi, hiệu quả trong

tương lai. Khi tổ chức tổng kết, đánh giá cũng cần chú trọng đến công tác

khen thưởng cho các cá nhân, tập thể, tạo động lực khích lệ và đẩy mạnh

phong trào thi đua, lập thành tích, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác

này.

3.2. Nhóm giải pháp về chuyên môn, nghiệp vụ

Hai giải pháp về chuyên môn nghiệp vụ HTQT trong PHGT TLTL là:

(i) Đổi mới hình thức hợp tác PHGT TLLT và (ii) Xây dựng quy trình thực

hiện hoạt động HTQT trong PHGT TLLT.

3.2.1. Đổi mới hình thức hợp tác PHGT TLLT

(i) Hợp tác thực hiện triển lãm trực tuyến, lưu động. Đây là hình thức

phát huy có sức lan tỏa xuyên biên giới và tăng khả năng tương tác giữa công

chúng với các cơ quan lưu trữ nên sẽ hình thành không gian tương tác mở rất

hữu ích;

(ii) Hợp tác biên soạn, phát hành ấn phẩm lưu trữ điện tử, trong đó chú

trọng đến các ấn phẩm lưu trữ chung về các sự kiện quan trọng, các nhân vật

lịch sử tiêu biểu hay giới thiệu các phông, danh mục tài liệu liên quan đến lịch

sử của Việt Nam với các nước;

(iii) Hợp tác xây dựng và chia sẻ CSDL chung về TLLT liên quan đến

lịch sử chung cũng như các sự kiện trọng đại của mỗi nước. Hình thức phát

huy này đòi hỏi phải nghiên cứu, lựa chọn những đối tác có mối quan hệ lịch

sử với Việt Nam như: Nga, Pháp, Mỹ, Cuba, Trung Quốc; (iv) Hợp tác xây

dựng phòng đọc ảo, hiện đại hóa công cụ tra cứu để tạo điều kiện cho người

dùng có thể truy cập, khai thác TLLT dễ dàng, thuận tiện dù ở bất cứ đâu.

22 Bên cạnh đó, CVTLTNN cần chủ động xây dựng kế hoạch truyền

thông, phối hợp với các cơ quan truyền thông tuyên truyền, cải tiến và đổi

mới các trang thông tin điện tử của Cục và các đơn vị trực thuộc nhằm giới

thiệu, cập nhật danh mục TLLT cho phép công khai trên mạng, đặc biệt là các

sản phẩm hợp tác về PHGT TLLT.

3.2.3. Xây dựng quy trình hợp tác PHGT TLLT

Để thống nhất trong quá trình thực hiện HTQT trong PHGT TLTL và

nâng cao hiệu quả cần thiết phải xây dựng quy trình chuẩn, luận văn xin đề

xuất các bước của quy trình gồm 12 bước: Bước 1 - Định hướng mục tiêu và

hình thức hợp tác; Bước 2 - xây dựng, trình duyệt chủ trương, dự toán kinh phí

(cấp Bộ); Bước 3- giao đơn vị chủ trì thực hiện; Bước 4- khảo sát tài liệu, xây

dựng, trình, duyệt đề cương, kế hoạch chi tiết; Bước 5 - sưu tầm, lựa chọn, lập

danh mục và tập hợp tài liệu; Bước 6 - chuẩn bị và trao đổi tài liệu; Bước 7-

thẩm định; Bước 8 - hoàn thiện danh mục và nội dung; Bước 9 - thiết kế và

thực hiện; Bước 10- tổ chức công bố, giới thiệu; Bước 11 - báo cáo kết quả và

thực hiện thủ tục thanh quyết toán; Bước 12 - thống kê, tổng kết rút kinh

nghiệm

Ngoài ra, để có thêm căn cứ cho những đề xuất trên, tác giả đã tham

khảo ý kiến của các đồng nghiệp tại CVTLTNN qua phiếu khảo sát (62

phiếu). Kết quả sát cho thấy các ý kiến khảo sát đều nhất trí với những đề

xuất giải pháp được đưa ra, không có ý kiến nào không đồng ý; đặc biệt các

giải pháp “hoàn thiện quy định pháp lý” thuộc Nhóm giải pháp về quản lý và

giải pháp “tăng cường ứng dụng CNTT” thuộc Nhóm giải pháp về nghiệp vụ

là hai giải pháp có tỷ lệ đồng thuận cao nhất.

23

KẾT LUẬN

Trong phạm vi đề tài nghiên cứu hoạt động hợp tác quốc tế của Cục

Văn thư và Lưu trữ nhà nước trong phát huy giá trị tài liệu lưu trữ kể từ khi

thực hiện Chỉ thị số 05/2007/CT-TTg ngày 02/3/2007 của Thủ tướng Chính

phủ về việc tăng cường bảo vệ và phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ, luận văn

thạc sĩ “Hoạt động hợp tác quốc tế của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước

trong phát huy giá trị tài liệu lưu trữ” đã giải quyết được những vấn đề

nghiên cứu chưa đầy đủ hoặc chưa nghiên cứu và đạt được mục tiêu đề ra:

Thứ nhất, đề tài đã nghiên cứu và làm rõ thêm một số vấn đề cơ bản về

lý luận và pháp lý về hoạt động hợp tác quốc tế trong phát huy giá trị tài liệu

lưu trữ như: các khái niệm cơ bản về tài liệu lưu trữ, hợp tác quốc tế về lưu

trữ, phát huy giá trị tài liệu lưu trữ, hợp tác quốc tế trong phát huy giá trị tài

liệu lưu trữ; một số vấn đề về lý luận về mục đích, nguyên tắc và các biện

pháp thực hiện hoạt động hợp tác trong phát huy tài liệu lưu trữ. Đồng thời,

tác giả đã nghiên cứu, tổng hợp các quy định pháp lý về hợp tác quốc tế trong

phát huy giá trị tài liệu lưu trữ, trình bày tóm tắt những nội dung liên quan

đến đề tài;

Thứ hai, tiến hành khảo sát và tìm hiểu các biện pháp thực hiện hoạt

động HTQT của CVTLTNN trong PHGT TLLT, trên cơ sở quan điểm, nhận

thức các hoạt động quản lý như: xây dựng, ban hành các quy định về hợp tác

quốc tế trong phát huy giá trị tài liệu lưu trữ, bố trí các nguồn lực thực hiện,

tác giả nghiên cứu thực tiễn và tổng hợp, phân tích những kết quả đạt được và

đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Những nội dung này

là cơ sở thực tiễn quan trọng cho việc đề xuất các giải pháp đối với hoạt động

HTQT của CVTLTNN trong PHGT TLLT.

Thứ ba, từ kết quả khảo sát, tổng hợp thực tiễn hoạt động hợp tác quốc

tế trong phát huy giá trị tài liệu lưu trữ, ở Chương 3 tác giả đã phân tích và chỉ

ra những ưu điểm, hạn chế của công tác này để từ đó đề xuất hai nhóm giải

pháp về quản lý và chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu hoạt động

24

HTQT của CVTLTNN trong PHGT TLLT trong tương lai, đặc biệt, tác giả đã

nghiên cứu, xây dựng Quy trình hợp tác quốc tế trong phát huy giá trị tài liệu

lưu trữ. Ngoài ra, tác giả còn nghiên cứu, tổng hợp thông tin về kinh nghiệm

hợp tác phát huy giá trị tài liệu lưu trữ của lưu trữ một số nước là Mỹ, Nhật

Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc có giá trị tham khảo đối với Lưu trữ Việt Nam

và lấy phiếu khảo sát về các giải pháp đề xuất cụ để có thêm căn cứ cho việc

đề xuất giải pháp.

Tác giả hy vọng rằng kết quả nghiên cứu của luận văn này sẽ là nguồn

tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý về lưu trữ nói chung và hoạt

động hợp tác quốc tế của Cục Văn thư và Lưu trữ trong phát huy tài liệu lưu

trữ nói riêng, góp phần nâng cao hiệu quả công tác này. Qua đó, luận văn xin

gợi mở một số vấn đề có thể nghiên cứu tiếp theo như: nghiên cứu, xây dựng,

hoàn thiện quy định về giải mật tài liệu lưu trữ trên cơ sở đồng bộ, thống nhất

với các quy định của ngành, lĩnh vực khác ở Việt Nam và với lưu trữ các

nước; Nghiên cứu, xây dựng các tiêu chí về tài liệu lưu trữ quý, hiếm nhằm

lựa chọn những tài liệu lưu trữ thực sự có giá trị để tiến hành số hóa chuẩn bị

CSDL cho khai thác, phát huy giá trị tài liệu lưu trữ và sưu tầm tài liệu lưu trữ

từ các nguồn trong và ngoài nước; Nghiên cứu các vấn đề về quản trị rủi ro

đối với tài liệu lưu trữ, đặc biệt là tài liệu lưu trữ điện tử trong bối cảnh

chuyển đổi số./.