ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Đoàn Thị Tiên NGHIÊN CỨU SƠ SỞ KHOA HỌC ĐỊA LÝ CHO XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ KINH TẾ SINH THÁI Ở HUYỆN KRÔNG PA, TỈNH GIA LAI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội – Năm 2014
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Đoàn Thị Tiên NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỊA LÝ CHO XÂY DỰNG MÔ
HÌNH HỆ KINH TẾ SINH THÁI Ở HUYỆN KRÔNG PA,
TỈNH GIA LAI
Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường Mã số: 60850101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TSKH Phạm Hoàng Hải Hà Nội – Năm 2014
2
LỜI CẢM ƠN
Sự giúp đỡ và động viên của mọi người trong suốt quá trình học tập và thực
hiện luận văn đã góp phần không nhỏ giúp cho luận văn có thể hoàn thiện. Vì vậy,
xin được gửi những lời tri ân sâu sắc tới gia đình, thầy cô và bạn bè của tôi.
Lời tri ân đầu tiên xin được gửi tới người thầy đã luôn quan tâm chỉ bảo,
hướng dẫn và động viên em trong suốt thời gian qua- GS.TSKH Phạm Hoàng Hải.
Đồng thời, cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong khoa Địa lý, trường
Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN đã cung cấp những kiến thức chuyên ngành
quý báu để em có thể hoàn thiện luận văn này.
Xin cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của UBND tỉnh Gia Lai, UBND Krông Pa và
người dân địa phương trong quá trình thực thực địa để thực hiện luận văn.
Chân thành cảm các anh chị phòng Địa lý môi trường- Viện Địa lý và các
anh chị, bạn học trong lớp SD&BVTNMT khóa 2011- 2013 đã nhiệt tình giúp đỡ
em trong thời gian qua.
Xin trân trọng cảm ơn tập thể tác giả trong đề tài cấp nhà nước thuộc chương
trình Tây Nguyên, Mã số TN3/ 03 đã cung cấp nguồn tài liệu hữu ích giúp cho luận
văn được hoàn thiện.
Lời tri ân sâu sắc xin dành tặng gia đình, những bạn bè thân thiết đã luôn dõi
theo và sát cánh bên con trên mỗi bước đi trong cuộc sống.
Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2013.
Học viên
Đoàn Thị Tiên
3
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT .................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết ................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 2
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .................................................................. 2
5. Cơ sở tài liệu để thực hiện luận văn .............................................................. 3
6. Kết quả và ý nghĩa của đề tài ........................................................................ 3
7. Cấu trúc luận văn........................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ........................................................ 5
1.1 Tổng quan tài liệu .......................................................................................... 5
1.1.1 Các công trình nghiên cứu về mô hình hệ kinh tế sinh thái trên thế giới .. 5
1.1.2 Các công trình nghiên cứu về mô hình hệ kinh tế sinh thái tại Việt Nam .. 7
1.1.3 Các công trình nghiên cứu về huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai ................... 8
1.2 Cơ sở lý luận về đánh giá cảnh quan .............................................................. 9
1.2.1 Khái niệm cảnh quan ............................................................................... 9
1.2.2 Hệ thống phân loại cảnh quan ............................................................... 11
1.2.3 Đánh giá cảnh quan .............................................................................. 13
1.3 Cơ sở lý luận về mô hình hệ kinh tế sinh thái ............................................... 15
1.3.1 Khái niệm hệ kinh tế sinh thái ................................................................ 15
1.3.2 Khái niệm mô hình hệ kinh tế sinh thái .................................................. 17
1.3.3 Nguyên tắc nghiên cứu và phân loại mô hình hệ kinh tế sinh thái .......... 21
1.4 Quan điểm tiếp cận ...................................................................................... 24
1.4.1 Quan điểm hệ thống và tổng hợp ........................................................... 24
1.4.2 Quan điểm phát triển bền vững .............................................................. 24
i
1.4.3 Quan điểm lịch sử .................................................................................. 25
1.5 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 25
1.5.1 Phương pháp tổng và phân tích tài liệu ................................................. 25
1.5.2 Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn ............................................... 25
1.5.3 Phương pháp đánh giá cảnh quan theo tiếp cận kinh tế sinh thái........... 26
1.5.4 Phương pháp phân tích chi phí – lợi ích (CBA) ..................................... 29
1.5.5 Phương pháp bản đồ, biểu đồ ................................................................ 30
1.5.6 Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 31
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI ..................... 32
2.1 Vị trí địa lý ................................................................................................... 32
2.2 Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 32
2.2.1 Địa chất ................................................................................................. 32
2.2.2 Địa hình ................................................................................................ 34
2.2.3 Khí hậu- thủy văn .................................................................................. 34
2.2.4 Thổ nhưỡng ........................................................................................... 36
2.2.5 Thảm thực vật ........................................................................................ 38
2.3 Điều kiện kinh tế- xã hội .............................................................................. 40
2.3.1 Đặc điểm dân số .................................................................................... 40
2.3.2 Tình hình phát triển kinh tế ................................................................... 41
2.3.3 Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 44
2.3.4 Hiện trạng môi trường ........................................................................... 44
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỊA LÝ CHO XÂY DỰNG
MÔ HÌNH HỆ KINH TẾ SINH THÁI Ở HUYỆN KRÔNG PA, TỈNH GIA
LAI ....................................................................................................................... 48
3.1 Đánh giá tổng hợp nguồn tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội của huyện
Krông Pa, tỉnh Gia Lai ....................................................................................... 48
3.1.1 Đặc điểm cảnh quan huyện Krông Pa .................................................... 48
3.1.2 Đánh giá cảnh quan huyện Krông Pa cho phát triển nông- lâm- nghiệp 50
3.2 Hiện trạng các mô hình hệ kinh tế sinh thái trong khu vực nghiên cứu ......... 65
ii
3.2.1 Mô hình kinh tế Vườn- Ao- Chuồng (VAC) ............................................ 67
3.2.2 Mô hình kinh tế Vườn- Chuồng (VC) ..................................................... 68
3.3.3 Mô hình kinh tế Ruộng- Nương rẫy ........................................................ 69
3.3.4 Mô hình kinh tế Rừng- Vườn -Chuồng ................................................... 70
3.3.5 Mô hình Ruộng- Nương rẫy- Chuồng..................................................... 71
3.3 Đề xuất một số mô hình hệ kinh tế sinh thái phục vụ phát triển bền vững
huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai ............................................................................. 72
3.3.1 Cơ sở đề xuất các mô hình hệ KTST ...................................................... 72
3.3.2 Định hướng sử dụng cảnh quan và đề xuất mô hình hệ kinh tế sinh thái
cho huyện Krông Pa ....................................................................................... 73
3.3.3 Kiến nghị ............................................................................................... 76
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………….72
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 83
iii
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT 1. KTST: Kinh tế sinh thái
2. PTBV: Phát triển bền vững
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mối quan hệ của lĩnh vực KTST và kinh tế thông thường và hệ sinh thái, tài nguyên và kinh tế môi trường và phân tích tác động môi trường………………… 6 Hình 1.2: Sơ đồ tổng quát các bước đánh giá KTST các cảnh quan………………...14
Hình 1.3: Cấu trúc và mối liên hệ giữa các hợp phần trong mô hình hệ KTST……21
Hình 1.4: Sơ đồ quy trình đánh giá thích nghi sinh thái các cảnh quan..................27
v
Bảng 1.1 Hệ thống phân loại cảnh quan Việt Nam..................................................11
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.2 Hệ cấu trúc và chức năng của hệ kinh tế sinh thái……………………....19
Bảng2.1 Một số chỉ tiêu phát triển ngành trồng trọt thời kỳ 2007- 2011 của huyện
Krông Pa………………………………………………………………………...................38
Bảng 2.2 Chỉ tiêu phát triển ngành chăn nuôi thời kỳ 2007- 2011 của huyện Krông
Pa..............................................................................................................................40
Bảng 2.3 Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh với năm 1994 của huyện
Krông Pa...................................................................................................................40
Bảng 2.4 Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại thị trấn Phú Túc năm 2012..42
Bảng 2.5: Kết quả phân tích nước thải của nhà máy CBNS xuất khẩu Phú Túc….43
Bảng 3.1: Bảng hệ thống phân loại cảnh quan khu vực Krông Pa..........................45
Bảng 3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá tổng hợp cho các ngành sản xuất................48
Bảng 3.3: Kết quả đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu cho phát triển trồng trọt............51
Bảng 3.4: Kết quả đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu cho phát triển chăn nuôi...........53
Bảng 3.5: Kết quả đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu cho phát triển rừng sản xuất....55
Bảng 3.6 . Tổng hợp kết quả đánh giá thích nghi các cảnh quan............................56
Bảng 3.7. Mô hình hệ kinh tế sinh thái hiện trạng huyện Krông Pa........................57
Bảng 3.8. Một số định hướng khai thác và sử dụng các dạng cảnh quan huyện
Krông Pa cho phát triển nông - lâm nghiệp............................................................64
vi
MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết
Sau một thời kỳ dài lịch sử với sự phát triển mạnh mẽ của kỹ thuật- công
nghệ, nền kinh tế toàn cầu có nhiều bước tiến mới. Song cùng với đó, môi trường
sinh thái bị phá hủy nặng nề để đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu của con người, điều đó
đã chỉ ra rằng, các yếu tố tự nhiên không phải là một nguồn tài nguyên vô tận,
chúng chỉ có mức giới hạn nhất định. Vì vậy, để bảo toàn sự sống cần tìm ra con
đường phát triển bền vững, phải nghiên cứu cách sử dụng tài nguyên thiên nhiên
hợp lí, vừa đảm bảo phát triển kinh tế lại không đảm bảo được môi sinh. Vấn đề
toàn cầu này đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học và mô hình hệ
kinh tế sinh thái được đề xuất là một trong các giải pháp hữu hiệu cho sự phát triển
bền vững. Các mô hình hệ kinh tế sinh thái được xây dựng và thử nghiệm với nhiều
khu vực nghiên cứu dựa trên các điều kiện tự nhiên nhằm khai thác hiệu quả các
nguồn tài nguyên sẵn có song vẫn bảo toàn môi trường. Kết quả thu được đã khẳng
định ưu thế của các mô hình hệ KTST và đưa vào áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc
gia.
Là một nước đang phát triển, Việt Nam bị rơi vào tình trạng suy thoái các hệ
sinh thái do hệ thống quản lý chưa có sự đồng bộ, thiếu hiệu quả dẫn tới sự khai
thác quá mức cho phát triển kinh tế của con người nhưng lại không thể tận dụng tối
ưu các điều kiện tự nhiên, xã hội. Vì vậy, việc tìm kiếm các giải pháp khả thi trong
việc bảo đảm hai yếu tố phát triển kinh tế và môi trường sinh thái là điều thiết yếu.
Và việc xây dựng các mô hình kinh sinh thái đã góp phần giải quyết vấn đề này tại
nhiều địa phương.
Với vị trí chiến lược quan trọng, là vùng đất tiếp giáp giữa ba tỉnh Gia Lai,
Đăk Lăk và Phú Yên, nối liền Tây Nguyên với các tỉnh duyên hải miền Trung nên
sự phát triển của Krông Pa rất quan trọng với việc đảm bảo an ninh quốc phòng của
vùng. Tuy nhiên, với khí hậu khô hạn điển hình, khác biệt với các địa phương ở Tây
Nguyên gây khó khăn tới quá trình sản xuất. Đồng thời cư dân sinh sống ở đây lại
chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số với trình độ văn hóa tương đối thấp và kĩ thuật
1
canh tác lạc hậu, mang tính chất truyền thống, tự phát không có áp dụng công nghệ
mới. Nguyên nhân trên dẫn tới thực trạng phát triển của Krông Pa hiện nay khá
chậm chạp và có dấu hiệu suy thoái môi trường, ảnh hưởng tới sự phát triển bền
vững địa phương. Vì vậy, việc xây dựng một số mô hình hệ KTST phù hợp với điều
kiện tự nhiên nơi đây sẽ mở ra hướng phát triển mới cho Krông Pa thoát nghèo. Do
đó, đề tài: “Nghiên cứu cở sở khoa học địa lý cho xây dựng mô hệ hình kinh tế sinh
thái ở huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai” đã được lựa chọn. Qua quá trình nghiên cứu,
đề tài sẽ xác định được cơ sở khoa học địa lý cho xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh
thái từ đó đề xuất một số mô hình hệ kinh tế sinh thái phù hợp, định hướng phát
triển bền vững cho địa phương. Các kết quả của đề tài sẽ là nguồn tài liệu cho việc
hoạch định phát triển của huyện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác lập cơ sở khoa học địa lý cho xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái phù
hợp với điều kiện của huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai.
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về mô hình hệ kinh tế sinh thái
- Đánh giá tổng hợp các yếu tố tự nhiên, kinh tế- xã hội khu vực nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng và hiệu quả các mô hình hệ kinh tế sinh thái hiện có
của khu vực nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở khoa học địa lý để xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái
phù hợp với khu vực nghiên cứu
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai gồm 14 xã, thị trấn
- Phạm vi khoa học: nghiên cứu đánh giá các nguồn lực tự nhiên, kinh tế - xã
hội, nhân văn và các mô hình hệ kinh tế sinh thái hiện trạng từ đó xác lập cơ sở
khoa học địa lý cho xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái phù hợp với tiềm năng
của khu vực nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu
2
Nguồn lực tự nhiên, kinh tế - xã hội, nhân văn và các mô hình hệ kinh tế sinh
thái của huyện Krông Pa.
5. Cơ sở tài liệu để thực hiện luận văn
- Các tài liệu, công trình nghiên cứu về mô hình hệ kinh tế sinh thái, đánh giá
cảnh quan (theo tiếp cận kinh tế sinh thái).
- Tài liệu báo cáo, thống kê về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, môi
trường huyện Krông Pa.
- Tài liệu về điều kiên tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên huyện Krông Pa
- Các kết quả điều tra thực địa và điều tra xã hội học
- Tài liệu của đề tài cấp nhà nước thuộc chương trình Tây Nguyên, Mã số
TN3/ 03
6. Kết quả và ý nghĩa của đề tài
Kết quả
- Thành lập các bản đồ chuyên đề cho khu vực nghiên cứu tỉ lệ 1:50000
- Đánh giá hiệu quả các mô hình hệ kinh tế sinh thái tại khu vực nghiên cứu
- Xác lập cơ sở khoa học địa lý cho xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái
phù hợp với khu vực nghiên cứu
Ý nghĩa
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học và là nguồn tài liệu tham
khảo cho các hoạch định phát triển của địa phương.
3
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
đến đề tài
Chương 2: Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội huyện Krông Pa, tỉnh Gia
Lai
Chương 3: Nghiên cứu cơ sở khoa học cho xây dựng mô hình kinh tế sinh
thái ở huyện Krông Pa
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1 Tổng quan tài liệu
1.1.1 Các công trình nghiên cứu về mô hình hệ kinh tế sinh thái trên thế giới
Kinh tế sinh thái phát sinh từ thế giữa thế kỷ 20 khi một nhóm các học giả
nhận ra rằng những cải tiến trong chính sách quản lý môi trường và bảo vệ thiên
nhiên cho các thế hệ tương lai là phụ thuộc vào việc tìm ra một giải pháp đúng đắn
trong việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Nhiều cuộc hội thảo giữa
các nhà kinh tế và sinh thái học đã được tổ chức, đặc biệt là ở Thụy Điển và Hoa Kỳ
nhằm khám phá ra sự liên kết giữa hai ngành nghiên cứu này [21]. Điển hình trong
các nghiên cứu liên ngành này là lý thuyết kinh tế học sinh thái của R.Costanza
trong tác phẩm kinh tế sinh thái. Trong đó, ông đã chỉ ra sự kết nối giữa kinh tế và
sinh thái song chưa thể hiện đúng đắn bản chất của chúng trong chu trình vật chất
năng lượng hay chính xác hơn là tính liên kết của hệ kinh tế sinh thái [22]. Và "Mô
hình hệ kinh tế sinh thái" của L.C.Braat và U.F.J.Vanlierop; "Mô hình hệ kinh tế
sinh thái phục vụ phát triển bền vững" của S.Ikada; vv... đã đưa ra những lý luận cơ
bản về mô hình hệ kinh tế sinh thái và tính thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
[20]. Bên cạnh đó, một số nhà nghiên cứu khác như Mukhuna, K.B.Zvorưvkin,
Leopold, Ixatsenko, lại phát triển theo hướng đi sâu vào từng khía cạnh của kinh tế
sinh thái: Thích nghi sinh thái, hiệu quả kinh tế, cải thiện môi trường và bền vững
xã hội... [23]
Từ những kết quả khả quan đạt được ban đầu, các nhà nghiên cứu đã đưa
kinh tế sinh thái phát triển lên một nấc thang mới khi thành lập nên "Hiệp hội Quốc
tế Kinh tế sinh thái" (ISEE) trong một hội thảo của sinh thái học và các nhà kinh tế
được tổ chức tại Barcelona vào cuối năm 1987 với sự tham gia của Robert
Costanza, Herman Daly, Charles Hall, Ann Mari Jansson, Bruce Hannon,
H.T. Odum, và David Pimentel. Tiếp sau đó là sự ra đời của các tạp chí chuyên
ngành Kinh tế sinh thái, được khởi xướng vào năm 1989. Các hội nghị quốc tế quan
trọng về kinh tế sinh thái đã được tổ chức, nhiều viện nghiên cứu kinh tế sinh thái
5
đã được hình thành trên thế giới, và một số lượng lớn các cuốn sách đã được xuất
bản phát triển cơ sở lý luận cho ngành khoa học này [22].
Kinh tế sinh thái bao gồm kinh tế, sinh thái học và các liên kết hiện có của
chúng trong các hình thức của tài nguyên, môi trường kinh tế và phân tích tác động
môi trường (hình 1.1). Các nhà kinh tế sinh thái được xem xét lại cả hệ sinh thái và
kinh tế, ví dụ, mở rộng sự cân bằng vật liệu và mô hình năng lượng của hệ sinh thái
cho các câu hỏi kinh tế, áp dụng các khái niệm từ kinh tế để hiểu rõ hơn bản chất
của đa dạng sinh học [23].
Hình 1.1 Mối quan hệ của lĩnh vực kinh tế sinh thái và kinh tế thông thường và hệ
sinh thái, tài nguyên và kinh tế môi trường và phân tích tác động môi trường. [23]
Ngày nay, với các ưu điểm trong việc khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn
tài nguyên, kinh tế sinh thái đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà
khoa học trên thế giới và ngày càng hoàn thiện hệ thống lý luận. Đặc biệt, vấn đề
xây dựng các mô hình hệ kinh tế sinh thái đã và đang được nghiên cứu cụ thể và
đưa vào ứng dụng trong thực tiễn tại nhiều quốc gia như Mỹ, Anh, hà Lan, Đức,
Nhật Bản, vv... Các khu vực cao nguyên ở châu Âu, Mỹ, Canada, v.v. là những
vùng đi đầu trong phát triển kinh tế - sinh thái, du lịch và dịch vụ, mỗi năm thu hút
hàng triệu lượt khách du lịch, các nhà đầu tư. Vì vậy, các khu vực này có nguồn thu
hàng chục tỷ đô la.
6
Các thành tựu về phát triển kinh tế cùng những lợi ích mà môi trường đạt
được đã chứng minh tính hiệu quả của các mô hình hệ kinh tế sinh thái. Điều này
chính là cơ sở thúc đẩy các nghiên cứu lí luận sâu sắc hơn và các mô hình được đưa
vào áp dụng rộng rãi tại các khu vực với nhiều mục đích khác nhau.
1.1.2 Các công trình nghiên cứu về mô hình hệ kinh tế sinh thái tại Việt Nam
Tại Việt Nam, cơ sở lý luận và ứng dụng mô hình hệ kinh tế sinh thái được
nghiên cứu đầu tiên bởi tác giả Phạm Quang Anh từ năm 1983 [1]. Ngoài ra, vấn đề
này còn được đề cập đến trong các công trình: “Tiếp cận vấn đề kinh tế sinh thái ở
Việt Nam” của Nguyễn Văn Trương, Nguyễn Pháp [14] hay “Mô hình kinh tế sinh
thái phục vụ phát triển bền vững nông thôn” của Đặng Trung Thuận, Trương Quang
Hải.[11]
Ngoài ra, còn có các công trình nghiên cứu đã vận dụng những cơ sở lý luận
mô hình hệ kinh tế sinh thái trên những lãnh thổ cụ thể như:
- Trương Quang Hải và nnk. Nghiên cứu và xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái
phục vụ phát triển bền vững cụm xã vùng cao Sa Pả - Tả Phìn, huyện Sa Pa, tỉnh
Lào Cai.[7]
- Đặng Trung Thuận, Nguyễn Cao Huần và nnk. Nghiên cứu vùng đất ngập nước
đầm Trà Ổ nhằm khôi phục nguồn lợi thủy sản và phát triển bền vững vùng ven
đầm (2000).[12]
- Mô hình kinh tế môi trường tại một số vùng sinh thái điển hình - Báo cáo đề tài
kinh tế - 01 – 13 của Đặng Trung Thuận.
- Bên cạnh đó, còn rất nhiều công trình khác như: mô hình hệ KTST nông thôn bền
vững của Đặng Trung Thuận, Trương Quang Hải (1999) [11]; xây dựng mô hình
nông - lâm kết hợp tại xã Kỳ Hợp của Lê Trần Tuấn, Phạm Văn Ngạc; Xây dựng
mô hình tự nhiên – kinh tế - xã hội theo hướng Kinh tế - sinh thái - nhân văn và môi
trường cho vùng gò đồi Quảng Bình của Nguyễn Văn Vinh, Nguyễn Văn Nhưng; đề
tài nhánh: “Nghiên cứu đánh giá các mô hình phát triển kinh tế xã hội, tổ chức thực
hiện mô hình trình diễn tại Quảng Bình, Quảng trị” của Trần Đình Lý, thuộc đề tài
KC 08-07. Đề tài dựa trên kết quả của 7 đợt khảo sát trong năm 2001 - 2003 để thu
7
thập dữ liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của 2 tỉnh và nghiên cứu 16 mô
hình đã có ở khu vực này, làm rõ mô hình phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ môi
trường của tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị theo quan điểm phát triển hệ thống, đồng
thời tiếp cận hai vấn đề chung của cả nước là dân số và xóa đói giảm nghèo.
Và mối quan hệ giữa cộng đồng và các hệ sinh thái được quan tâm nghiên
cứu chi tiết trong nghiên cứu về làng sinh thái - hệ sinh thái điển hình. Trên cơ sở
khảo sát chi tiết các đặc trưng sinh thái, nguồn lực lao động, và phân tích các đặc
trưng lý - hóa của đất để quy hoạch chi tiết từng ô, từng thửa theo hình bàn cờ, mỗi
ô có diện tích từ 1,5-2 ha. Mỗi ô có đai rừng phòng hộ bên ngoài cùng các mương
thoát nước, bên trong phát triển nông nghiệp, thả cá, chuồng nuôi. Bằng các biện
pháp và kỹ thuật nông nghiệp, lâm nghiệp kết hợp với thủy lợi đã làm thay đổi đời
sống của người dân xã Triệu Vân. Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều kiện của từng địa
phương mà có thể xây dựng mô hình làng sinh thái với các đặc trưng riêng [13].
Ngoài ra, Viện kinh tế sinh thái đã có nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận và một số
mô hình làng sinh thái tại 3 vùng sinh thái kém bền vững: đồng bằng úng ngập
nước, cát hoang mạc ven biển và vùng đồi núi trơ trọc tại Việt Nam. Một số mô
hình làng sinh thái đã được xây dựng như: làng sinh thái Ba Trại, Ba Vì, Hà Tây;
làng sinh thái Hải Thủy, Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình được xây dựng trên vùng đồi cát
di động; làng sinh thái Phú Điền cũng được đề cập đến. Hiện nay, mô hình làng sinh
thái được xây dựng trên cơ sở giúp đỡ nhân dân về công nghệ, kỹ thuật nhằm cải
tạo hệ sinh thái bản địa theo hướng bền vững, thúc đẩy sản xuất phát triển, cải thiện
đời sống cư dân tại đó, đồng thời duy trì sự ổn định cân bằng sinh thái.[19]
Với các lợi điểm của mình, mô hình kinh tế sinh thái ngày càng được quan
tâm và xây dựng ở nhiều địa phương của Việt Nam để hướng tới sự phát triển bền
vững.
1.1.3 Các công trình nghiên cứu về huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai
Đã có nhiều công trình nghiên cứu, đánh giá tổng hợp nguồn tài nguyên vùng
Tây Nguyên từ nhiều năm trước, góp phần vào sự phát triển của vùng này. Trong đó
phải kể đến Chương trình Tây Nguyên I và Tây Nguyên II cùng với các đề tài, dự
8
án độc lập cấp Nhà nước đã triển khai đồng bộ, nghiên cứu điều tra tổng hợp, điều
tra cơ bản vùng Tây Nguyên nói chung và trên địa bàn tỉnh Gia Lai nói riêng. Đặc
biệt, tại thời điểm hiện nay, Chương trình Tây Nguyên III (Nghiên cứu đánh giá
tổng hợp tài nguyên môi trường và KT - XH nhằm đề xuất chiến lược KH&CN phục
vụ phát triển bền vững Tây Nguyên giai đoạn 2010 - 2020, tầm nhìn 2030) đã và
đang được thực hiện từ năm 2011 đến năm 2015. Kết quả của các nghiên cứu này
chính là những cơ sở cho việc thực hiện các quy hoạch, chiến lược cũng như xây
dựng, đề xuất các mô hình phát triển kinh tế phù hợp.
Ngoài ra, các ban ngành của tỉnh Gia Lai cũng có một số đề tài nghiên cứu
về các hình thức phát triển kinh tế tại địa phương: Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn tỉnh Gia Lai, Điều tra tình hình kinh tế trang trại tỉnh Gia Lai, 1999;
Kinh tế trang trại Gia Lai: thực trạng và giải pháp, 1999. UBND tỉnh Gia Lai, Mô
hình phát triển kinh tế - xã hội làng đồng bào dân tộc Jrai ở tỉnh Gia Lai, 2004. Sở
Văn hoá, thể thao và du lịch tỉnh Gia Lai, Nghiên cứu phát triển tiềm năng du lịch
sinh thái tỉnh Gia Lai đến năm 2020, 2009. Kết quả các nghiên cứu này giúp lãnh
đạo Gia Lai tìm ra hướng phát triển đúng đắn cho tỉnh mình.
Trên địa bàn huyện Krông Pa đến nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về
đánh giá tổng hợp nguồn tài nguyên cũng như về các mô hình hệ kinh tế sinh thái.
1.2 Cơ sở lý luận về đánh giá cảnh quan
1.2.1 Khái niệm cảnh quan
Cảnh quan học được quan tâm nghiên cứu từ cuối thế kỷ thứ XIX đầu thế kỷ
thứ XX và được quan niệm theo các cách khác nhau: Cảnh quan là một khái niệm
chung (F.N. Minkov, D.L. Armand...), là khái niệm loại hình (B.B. Plolưnov...), là
khái niệm cá thể (N.A. Xoltsev, A.G. Ixatrenko,...) [9].
Quan điểm cảnh quan là một khái niệm chung, đồng nghĩa với khái niệm địa
tổng thể của bất kỳ cấp nào, đồng nghĩa với địa hệ. Quan điểm cảnh quan là khái
niệm chung giống như khái niệm về thổ nhưỡng, địa hình, khí hậu, thực vật và có
thể sử dụng cho bất kỳ đơn vị phân loại hay phân vùng địa lý địa lý tự nhiên.
9
Quan điểm cảnh quan được hiểu như là một khái niệm loại hình phản ánh các
khu vực tách biệt của lớp vỏ địa lý có nhiều dấu hiệu chung. Tính đồng nhất tương
đối và tính lặp lại được thể hiện rõ trong hệ thống phân loại khi thành lập bản đồ
cảnh quan. Khái niệm này được sử dụng cả cho các cảnh quan tự nhiên và các cảnh
quan bị biến đổi bởi hoạt động kinh tế của con người. Cảnh quan là đối tượng cho
nghiên cứu cảnh quan khi nhiều yếu tố chưa định lượng một cách chắc chắn và cần
phải xác định tính đồng nhất tương đối để có thể gộp chúng vào một nhóm. Điều
này thuận lợi trong đo vẽ bản đồ cảnh quan khi ta không có điều kiện khảo sát kỹ.
Quan điểm cảnh quan là một đơn vị cá thể: một lãnh thổ cụ thể, đồng nhất về
phát sinh và lịch sử phát triển, đặc trưng bởi nền địa chất, một kiểu khí hậu đồng
nhất, một phức hệ thổ nhưỡng, sinh vật quần đồng nhất và có một cấu trúc xác định.
Dựa trên các quan điểm đó mà đã có rất nhiều định nghĩa được đưa ra. Trong
đó, hai định nghĩa tiểu biểu là:
“Cảnh quan địa lý được phân hoá trong phạm vi một đới ngang ở đồng bằng
và một đai cao ở miền núi, có một cấu trúc thẳng đứng đồng nhất về nền địa chất,
về kiểu địa hình, kiểu khí hậu, kiểu thuỷ văn, về đại tổ hợp thổ nhưỡng và đại tổ hợp
thực vật, và bao hàm một tổ hợp có quy luật của những dạng địa lý và những đơn vị
cấu tạo nhỏ khác theo một cấu trúc ngang đồng nhất”. [10]
Và một định nghĩa khác của A.G.Ixatrenco: “Cảnh quan là một địa hệ thống
nhất về mặt phát sinh, đồng nhất về các dấu hiệu địa đới và phi địa đới, bao gồm
một tập hợp đặc trưng của các địa hệ liên kết bậc thấp”. [19]
Song dù xét theo quan điểm nào thì bản chất của cảnh quan vẫn được xem là
một địa tổng thể tự nhiên, phức tạp vừa có tính đồng nhất, vừa có tính bất đồng
nhất. Tính đồng nhất của cảnh quan được hiểu ở chỗ là một lãnh thổ trong phạm vi
của nó, các thành phần và tính chất của mối quan hệ giữa các thành phần coi như
không đổi, nghĩa là đồng nhất. Tính bất đồng nhất được biểu thị ở hai mặt: thứ nhất,
cảnh quan bao gồm nhiều thành phần khác nhau về bản chất (địa hình, khí hậu, thuỷ
văn, đất, thực vật) tạo nên. Thứ hai, mỗi thành phần trong cảnh quan tồn tại ở nhiều
10
dạng khác nhau, ví dụ địa hình âm và dương, và ngay trên một dạng địa hình dương
(quả đồi - được coi như đồng nhất) cũng có sự khác nhau giữa đỉnh và sườn [9].
Sự khác nhau trong mỗi quan điểm chỉ là xét cảnh quan theo đơn vị thuộc
cấp phân vị nào, cách thức xác định và thể hiện cảnh quan trên bản đồ.
Do vậy, cần hiểu đúng bản chất của cảnh quan, và khi nghiên cứu đánh giá
cảnh quan cần phải xuất phát từ quan điểm tổng hợp, quan điểm hệ thống.
1.2.2 Hệ thống phân loại cảnh quan
Hệ thống phân loại và các chỉ tiêu để phân cấp dựa trên đặc tính của đối
tượng nghiên cứu. Đó là sự phân hoá thực tế theo không gian. Hệ thống phân loại là
một trong những khâu quan trọng để thành lập bản đồ cảnh quan. Hiện nay đã có rất
nhiều hệ thống phân loại chủ yếu là của các tác giả Liên Xô trước đây như: hệ thống
phân loại của A.G. Ixatrenco (1961) đưa ra 8 đơn vị là nhóm kiểu, kiểu, phụ kiểu,
lớp, phụ lớp, loại, phụ loại và thể loại; hay hệ thống phân loại cảnh quan của N.A.
Gvozdexki (1961), hệ thống phân loại cảnh quan của Nhikolaev… Tuy nhiên, vẫn
chưa có một hệ thống phân loại nào được mọi người chấp nhận là có đầy đủ cơ sở
khoa học và chỉ tiêu cụ thể cho từng cấp
Ở Việt Nam, đã có một số công trình đã đưa ra hệ thống phân loại cảnh quan
trong khi nghiên như các tác giả như: Vũ Tự Lập (1976), Nguyễn Thành Long và
nnk (1983), Phạm Hoàng Hải (1997). Giữa các nghiên cứu này có chung là tương
đối thống nhất về hệ thống các đơn vị phân loại cảnh quan Việt Nam: Hệ (phụ hệ
CQ) - Lớp (phụ lớp CQ) - Kiểu (phụ kiểu CQ) - Hạng CQ - Loại CQ.
Bảng 1.1. Hệ thống phân loại cảnh quan Việt Nam [4] Đơn vị Dấu hiệu đặc trưng
Nền bức xạ chủ đạo quyết định tính đới. Chế độ nhiệt
ẩm quyết định cường độ lớn của chu trình vật chất và Hệ cảnh quan
năng lượng
Chế độ hoàn lưu gió mùa quyết định phân bố lại nhiệt Phụ hệ cảnh quan ẩm gây ảnh hưởng lớn tới chu trình vật chất
Đặc điểm hình thái phát sinh của các khối địa hình lớn Lớp cảnh quan
11
quy định tính đồng nhất của hai quá trình lớn trong chu
trình vật chất bóc mòn và tích tụ
Sự phân tầng bên trong của lớp, đặc trưng trắc lượng Phụ lớp cảnh quan hình thái địa hình trong khuôn khổ lớp
Những đặc điểm sinh khí hậu quy định kiểu thảm thực
vật, tính chất thích ứng của đặc điểm phát sinh quần Kiểu cảnh quan thể thực vật theo đặc trưng biến động của cân bằng
nhiệt ẩm.
Các đặc trưng cực đoan của sinh khí hậu ảnh hưởng Phụ kiểu cảnh quan lớn tới các điều kiện sinh thái
Các kiểu địa hình phát sinh và nền nham Hạng cảnh quan
Sự kết hợp của các quần xã thực vật phát sinh và hiện Loại (nhóm loại)
tại với loại đất trong chu trình sinh học nhỏ cảnh quan
Dưới loại cảnh quan là các đơn vị hình thái: dạng cảnh quan và diện cảnh quan.
Dạng cảnh quan là một hệ thống liên kết các cảnh diện, có chung một hướng
quá trình địa lý tự nhiên, phân bố trong một dạng trung địa hình trên một nền nham
đồng nhất. Có 5 dấu hiệu để phân chia dạng cảnh quan:
- Dạng trung địa hình (là dấu hiệu quan trọng nhất)
- Nham thạch
- Tiểu tổ hợp đất (tập hợp các biến chủng đất theo các dạng trung địa hình)
- Tiểu tổ hợp thực vật (tập hợp các quần xã thực vật theo các dạng trung địa hình)
- Phức hợp các địa hệ đơn giản nhất
Khi tiến hành phân loại các dạng cảnh quan cần chú ý tới:
- Sự giống nhau và khác nhau có tính chất phát sinh tồn tại giữa chúng
- Sự kết hợp các cảnh diện đặc trưng cho mỗi một kiểu hay loại dạng địa lý
Có thể phân biệt hai dạng cơ sở:
- Dạng liên quan đến dạng địa hình dương của trung địa hình
12
- Dạng lõm của trung địa hình, các bậc thềm thấp có độ ẩm cao (dòng chảy
mặt, cung cấp nước ngầm).
Diện cảnh quan là đơn vị hình thái cảnh quan cơ sở, có điều kiện địa thế và
sinh cảnh đồng nhất, được đặc trưng bởi một sinh vật quần. Một diện cảnh quan
được đặc trưng bởi một nền nham, một kiểu vi khí hậu, một sinh vật quần đồng nhất
và một biến chủng thổ nhưỡng. Địa thế là nhân tố chủ yếu của sự phân hoá diện
cảnh quan.
Tuy nhiên, với mỗi khu vực nghiên cứu sẽ sử dụng hệ thống phân loại cảnh
quan khác nhau phụ thuộc vào phạm vi, mục đích nghiên cứu và tỉ lệ bản đồ cảnh
quan mà lựa chọn hệ thống phân loại phù hợp.
1.2.3 Đánh giá cảnh quan
a) Khái niệm
Bản chất của đánh giá cảnh quan là đánh giá tổng hợp các tổng thể tự nhiên
cho mục đích cụ thể nào đó. Đánh giá cảnh quan có vị trí và vai trò rất quan trọng
đối với các hoạt động phát triển kinh tế, giúp các nhà quản lý, quy hoạch đưa ra
quyết định phù hợp với từng đơn vị lãnh thổ cụ thể. Vì vậy, đánh giá cảnh quan là
bước trung gian giữa nghiên cứu cơ bản và quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên và
bảo vệ môi trường [9].
Kết quả của nghiên cứu cơ bản là các bản đồ chuyên đề và dữ liệu thuộc tính
các địa tổng thể. Từ các kết quả nghiên cứu cơ bản thực hiện đánh giá kinh tế sinh
thái cảnh quan để chỉ ra mức độ phù hợp của từng cảnh quan đối với các loại hình
sử dụng.
Từ kết quả đánh giá cảnh quan sẽ đưa ra các phương án lựa chọn tổ chức,
hoạch định chiến lược lâu dài, tương đối phù hợp và hiệu quả cao nhất của việc sử
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên của mỗi vùng. Đồng thời, đề xuất hướng quy
hoạc lãnh thổ sản xuất một cách hợp lý nhất nhằm phát triển bền vững cho địa
phương.
b) Đánh giá cảnh quan
13
Các bước đánh giá cảnh quan bao gồm: đánh giá thích nghi sinh thái, đánh
giá ảnh hưởng môi trường, đánh giá kinh tế cảnh quan, đánh giá tính bền vững xã
Nhu cầu sinh thái
Đánh giá thích nghi sinh thái
Mức độ thích nghi sinh thái
hội và đánh giá tích hợp (đánh giá tổng hợp).
Bền vững môi trường
Hoạt động khai thác sử dụng
Xem xét tính bền vững môi
Đánh giá tổng hợp
Các phương án lựa chọn
Hiệu quả kinh tế
Đánh giá hiệu quả kinh tế
c
Nguồn thu, nguồn chi
Cộng đồng, chính sách
Bền vững xã hội
Hình 1.2: Sơ đồ tổng quát các bước đánh giá KTST các cảnh quan [9]
Xem xét tính bền vững về mặt
Đánh giá thích nghi sinh thái là dạng đánh giá nhằm thể hiện mức độ thích
hợp (hay thuận lợi) theo khía cạnh tự nhiên của cảnh quan và các hợp phần của
chúng đối với dạng hoạt động kinh tế nào đó. Đánh giá thích nghi sinh thái các cảnh
quan được hiểu là phân loại địa tổng thể theo mức độ thích hợp của chúng đối với
một hay nhiều dạng sử dụng lãnh thổ.
Các dữ liệu đầu vào gồm: đặc điểm tự nhiên của các địa tổng thể và các nhu
cầu sinh thái của dạng sử dụng cảnh quan. Các thông tin đầu ra: mức độ thích nghi
của các địa tổng thể đối với dạng sử dụng đó.
Kết quả đánh giá: thể hiện ở dạng bảng hoặc bản đồ đánh giá thích nghi.
Đánh giá ảnh hưởng môi trường là xác định, phân tích và dự báo những tác
động tích cực và tiêu cực, trước mắt và lâu dài mà việc sử dụng cảnh quan có thể
gây ra cho tài nguyên thiên nhiên và chất lượng sống của con người tại khu vực
khai thác, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phòng tránh, khắc phục những tác
động tiêu cực.
14
Các dữ liệu đầu vào: các hoạt động khai thác sử dụng cảnh quan. Các thông
tin đầu ra: xác định được tính bền vững môi trường của cảnh quan đối với các hoạt
động khai thác, sử dụng cảnh quan.
Đánh giá kinh tế cảnh quan là đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng cảnh quan
Các dữ liệu đầu vào: các số liệu liên quan đến chi phí, lợi ích thu được bằng
tiền trên đơn vị diện tích và đơn vị thời gian do sử dụng cảnh quan đem lại. Các
thông tin đầu ra: là các bảng biểu phản ánh hiệu quả kinh tế của hoạt động sử dụng
cảnh quan theo các phương án.
Phân tích ảnh hưởng xã hội: phân tích dựa vào truyền thống, tập quán sử
dụng cảnh quan và khả năng tiếp thu trình độ khoa học kỹ thuật của cộng đồng và
không thể tách xa những định hướng phát triển kinh tế của nhà nước.
Các dữ liệu đầu vào: đặc tính cộng đồng và các chính sách. Các thông tin đầu
ra: tính bền vững xã hội, những chỉ tiêu bền vững xã hội
Kết quả: Đánh giá tính bền vững xã hội sẽ cho phép lựa chọn các phương án
sử dụng cảnh quan và đầu tư thích hợp.
Đánh giá tích hợp là phân tích, so sánh, lựa chọn các địa tổng thể thuận lợi
cho một hoặc nhiều mục tiêu sử dụng.
Các sản phẩm ở đầu vào và đầu ra trong từng bước đánh giá tạo thành một
quy trình đánh giá kinh tế sinh thái hoàn chỉnh, một bộ phận không thể thiếu và
được thực hiện trong giai đoạn tiền quy hoạch cảnh quan.
Như vậy, đánh giá cảnh quan giúp đánh giá tiềm năng phát triển của khu vực
nghiên cứu, kết hợp với các mô hình kinh tế sinh thái hiện trạng tại khu vực nghiên
cứu sẽ xác lập cơ sở địa lý cho việc đề xuất các mô hình kinh tế sinh thái bền vững.
1.3 Cơ sở lý luận về mô hình hệ kinh tế sinh thái
1.3.1 Khái niệm hệ kinh tế sinh thái
Theo Robert Costanza, Chủ tịch của Hiệp hội quốc tế về Kinh tế sinh thái
“Kinh tế sinh thái chỉ ra mối quan hệ giữa hệ thống kinh tế và hệ sinh thái” [22].
Như vậy, kinh tế học và sinh thái học là những chuyên ngành có chung một số lĩnh
vực nghiên cứu và phần chung đó là kinh tế sinh thái.
15
Theo Phạm Quang Anh: “Kinh tế học sinh thái là luận thuyết giúp con người
cải tạo ra quy trình làm kinh tế hợp với quy luật sinh thái (địa sinh thái) nhằm đảm
bảo cân bằng cung của tự nhiên và cầu của con người một cách lâu bền nhất”. [1]
Như vậy, kinh tế học sinh thái vẫn quan tâm đến hiệu quả kinh tế nhưng đặt lên
hàng đầu lại là môi trường và các quy luật sinh thái, nói cách khác là phát triển kinh
tế gắn liền với sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Hệ kinh tế sinh thái (Ecological Economic System) là đối tượng nghiên cứu
của kinh tế học sinh thái. Khái niệm này đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới
nghiên cứu từ những năm 70 của thế kỷ trước đưa ra dưới nhiều góc độ và trên các
quan điểm khác nhau. Và ở Việt Nam, khái niệm hệ kinh tế sinh thái cũng được đưa
ra theo quan điểm của mỗi nhà nghiên cứu:
Theo Phạm Quang Anh, (1983): “Hệ kinh tế sinh thái (Socio - Ecological
Economic System = SEES) được quan niệm là một hệ thống cấu trúc và chức năng
về mối quan hệ biện chứng và nhất quán giữa xã hội và tự nhiên trên một đơn vị
lãnh thổ nhất định đang diễn ra các mối tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của con
người trên ba mặt: khai thác, sử dụng và bảo vệ tiềm năng tài nguyên trên lãnh thổ
đó (cho quá trình sản xuất), tạo nên chu trình vận hành và bù hoàn vật chất - năng
lượng - tiền tệ để biến nó thành một bậc thực lực về kinh tế (nghèo, đủ sống, trù
phú…) cùng với một bậc trạng thái về môi trường (ô nhiễm - khắc nghiệt, bình
thường và trong sạch - dễ chịu) nhằm thỏa mãn cho bản thân mình về vật chất và
nơi sống”.[1]
Theo Đặng Trung Thuận, (1999): “Hệ kinh tế sinh thái là kết quả của mối tác
động tương hỗ của các yếu tố tự nhiên và kinh - tế xã hội dưới sự quản lý của con
người sao cho các hoạt động này hoạt động theo quy luật sinh thái và quy luật kinh
tế nhằm đạt hiệu quả trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, phát
triển kinh tế xã hội bền vững”. [11]
Nguyễn Văn Trương định nghĩa hệ kinh tế sinh thái ở cấp độ thôn, bản là các
làng sinh thái: “Làng sinh thái là một hệ sinh thái có không gian sống của một cộng
đồng người nhất định. Hệ sinh thái này vừa có chức năng sản xuất ra những thứ
16
cần thiết cho nhu cầu của cộng đồng mà không phá vỡ mối cân bằng sinh thái.
Trong hệ sinh thái con người có vai trò trung tâm để điều hòa các mối quan hệ
nhằm sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên sẵn có, hướng tới một sự cân bằng ổn
định, bền vững các khía cạnh tự nhiên lẫn khía cạnh xã hội” [12]. Tùy vào điều
kiện tự nhiên (địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn) và xã hội (phong tục tập quán,
truyền thống văn hóa, phương thức sản xuất và sinh hoạt) mà mỗi vùng đề xuất
được mô hình làng sinh thái với những đặc trưng riêng phù hợp với đặc trưng sinh
thái của mình.
Tuy có nhiều quan điểm khác nhau song nhìn chung hệ kinh tế sinh thái hệ
thống chức năng nằm trong các tác động tương hỗ giữa sinh vật với môi trường
dưới sự điều khiển của con người nhằm mục đích phát triển bền vững. Như vậy, hệ
kinh tế sinh thái là một hệ thống vừa đảm bảo chức năng cung cấp (chức năng kinh
tế) vừa đảm bảo chức năng bảo vệ (chức năng sinh thái). Mỗi một hệ thống đều có
quan hệ nội tại (quan hệ giữa các hợp phần bên trong) và mối quan hệ bên ngoài
(quan hệ giữa các hệ thống với nhau và môi trường xung quanh).
1.3.2 Khái niệm mô hình hệ kinh tế sinh thái
Mô hình hệ kinh tế sinh thái (Ecological Economic System Model) là một hệ
kinh tế sinh thái cụ thể được thiết kế và xây dựng trong một vùng sinh thái xác định
- nơi diễn ra hoạt động sinh hoạt, sản xuất, khai thác, sử dụng tài nguyên của con
người [11].
Mỗi mô hình hệ kinh tế sinh thái có sự liên kết chặt chẽ giữa các yếu tố đầu
vào và đầu ra nhằm đảm bảo sự bền vững của mô hình.
- Đầu vào: Nguồn lực của mô hình là các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội. Yếu tố tự
nhiên bao gồm các thành phần của lớp vỏ địa lý đưa vào mô hình dưới dạng nhiệt
ẩm, các vật chất vô cơ, hữu cơ và các thông tin di truyền. Các yếu tố kinh tế - xã hội
thì có nguồn lực lao động, phương thức sản xuất, công cụ, máy móc, chính sách xã
hội, vv… Các yếu tố này được đặt trong mối quan hệ tác động qua lại. Trong đó,
điều kiện tự nhiên giữ vai trò là nền tảng cho các yếu tố kinh tế - xã hội nhưng đồng
thời chịu sự chi phối của yếu tố kinh tế - xã hội.
17
- Đầu ra: là các sản phẩm về kinh tế - xã hội, môi trường. Các sản phẩm đầu ra của
mô hình tạo ra nguồn của cải, vật chất phục vụ cho cuộc sống con người và phát
triển xã hội. Ngoài ra, các sản phẩm này còn thải vào môi trường lượng lớn chất thải
trong quá trình sản xuất. [6]
Mỗi mô hình kinh tế sinh thái sẽ bao gồm 3 phân hệ chính: [1]
- Phân hệ tự nhiên: là tổ hợp các điều kiện tự nhiên bao gồm cấu trúc địa chất – địa
hình, khí hậu - thủy văn, thổ nhưỡng và sinh vật có chức năng vận hành, sản xuất và
tái tạo nguồn vật chất - năng lượng duy nhất khả thi cho nhân loại.
- Phân hệ xã hội: gồm dân cư, dân tộc, sự phân bố và cơ cấu. Đây là sản phẩm cao
cấp của tự nhiên, phụ thuộc vào tự nhiên đồng thời cũng chi phối lại tự nhiên, hệ
quả của hoạt động đó tốt hay xấu tùy thuộc vào tầm văn hóa của chính con người.
- Phân hệ sản xuất: con người đã tác động thực sự vào tự nhiên. Nếu các tác động
đó không đúng theo quy luật của tự nhiên, sẽ làm đảo lộn chu trình sinh - địa - hóa,
vốn là chu trình tối ưu của tự nhiên, tạo ra sự “mất cân bằng sinh thái”.
Bảng 1.2: Hệ cấu trúc và chức năng của hệ kinh tế sinh thái [1]
Phân hệ Cấu trúc Chức năng
- Dưới tác động của nội lực và ngoại lực quyết định dặc
Nền địa điểm địa hình, quyết định đặc điểm các vỏ phong hóa và
chất tính chất lý hóa của đất.
- Phân bố lại vật chất và năng lượng, gây nên sự phân hóa
Địa hình lãnh thổ, tạo ra ranh giới của hệ thống đơn vị lãnh thổ và
hệ KTST
- Chi phối đến đặc điểm phân bố kiểu quần cư và điều kiện
sản xuất của con người.
- Hình thành chu trình địa chất dưới tác động ngoại lực
của khí hậu; gây tác động xói mòn.
18
- Quyết định đối tượng sản xuất và hoạt động sống ở các
Trung tiểu cấp lãnh thổ vừa và nhỏ qua trường nhiệt ẩm của hệ sinh Phân hệ
tự nhiên khí hậu và thái.
trường - Quyết định cây non liên canh trong tổ hợp sản xuất nông
nhiệt ẩm – lâm – ngư nghiệp và chi phối đén nhịp điệu mùa, cơ cấu
thời vụ.
- Phân phối tài nguyên nước phù hợp với địa hình và mặt
đệm
- Trực tiếp ảnh hưởng đến môi trường sống, sức khỏe con
người.
- Tích lũy và dự trữ hóa năng lượng cho sinh vật sản xuất
và là môi trường cho sinh vật tiêu hủy.
Đất và nền - Nơi khép kín chu trình sinh - địa – hóa trên cơ sở liên
dinh dưỡng quan chặt chẽ với điều kiện khí hậu, nhiệt ẩm, quyết định
xu hướng và cường độ trong sản xuất nông – lâm – ngư và
trong việc thành tạo tài nguyên sinh vật.
- Là nơi sống và khai thác của con người, là tư liệu sản
xuất tối quan trọng – tài nguyên đất
- Từ sinh vật sản xuất - sinh vật tiêu thụ hực hiện chu trình
sinh - địa - hóa. Tiết kiệm vật chất và năng lượng. Làm
Sinh quần giảm sự mất mát do xói mòn trong chu trình địa chất.
- Trực tiếp và gián tiếp điều hòa nước, nhiệt, dinh dưỡng
và cải tạo môi trường
- Giữ chức năng tự điều chỉnh trong hệ sinh thái tự nhiên
và nhân sinh.
- Phụ thuộc vào tự nhiên đồng thời cũng chi phối lại tự
Cộng đồng nhiên và nhận lại hệ quả của hoạt động đó tốt hoặc xấu tùy Phân hệ
người thuộc vào tầm văn hóa của con người xã hội
- Phân phối và lưu thông những sản phẩn khai thái và sử
19
dụng được đến khu vực có nhu cầu là nhân tố quan trọng
tạo thị trường.
- Sản xuất nguồn vật chất - năng lượng hữu cơ nhân sinh
Nông trong mối tương tác giữa con người với vi khí hậu; đất và
nghiệp sinh quần; hình thành và mở đầu chu trình vật chất - năng
lượng - tiền tệ.
- Đảm bảo nhu cầu vật chất thiết yếu để sống - vật chất Phân hệ
hữu cơ cho con người. sản xuất
- Hoàn thành khâu cuối của sản xuất vật chất hàng hóa,
Công tăng giá trị chất lượng hang hóa sản phẩm Nông nghiệp,
nghiệp tạo công cụ lao động cho con người.
- Quyết định cho tính hiện đại hóa, cường độ phát triển
tổng thể của nền kinh tế.
Công - Giảm bã thải, làm sạch môi trường giải quyết khủng
nghiệp tái hoảng sinh thái, nhất quán hóa quá trình “phát triển kinh
tạo tài tế” và “bảo vệ môi trường”.. chỉnh lại những chỗ lệch
nguyên hướng trong chu trình vật chất - năng lượng – tiền tệ.
Công nghệ - Điều phối tài nguyên, sản phẩm, cân bằng cung cầu, gắn
vận tải lưu với các chức năng giữa các cấu trúc hệ kinh tế thống nhất.
thông phân Bảo đảm mối liên lạc thông tin nhanh giữa các cấp hệ kinh
phối và tế để điều chỉnh sản xuất theo nhu cầu của quá trình tạo thị
thông tin trường.
- Tăng giá trị hàng hóa cho sản phẩm qua lợi nhuận
thương mại.
Tuy mỗi phân hệ giữ một chức năng riêng song chúng được liên kết chặt chẽ
với nhau trong mô hình tạo nên sự liên hoàn.
20
Phân hệ xã hội:
Phân hệ tự nhiên: - Năng lượng mặt trời - Địa chất - địa hình - Khí hậu - thủy văn - Thổ nhưỡng-sinh vật
- Dân cư, dân tộc - Khoa học kỹ thuật - Chính sách quản lý - Thị trường cung cấp vật tư và tiêu thụ sản phẩm
Phân hệ sản xuất:
- Nguồn lực: quỹ đất, lao động, vốn, vật tư (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,…), hệ thống thủy nông,… - Hoạt động sản xuất: phương thức sản xuất, trình độ canh tác, phương tiện kỹ thuật,…
Sản phẩm kinh tế: - Năng suất - Hiệu quả kinh tế
Sản phẩm môi trường: - Ô nhiễm môi trường - Cải thiện môi trường
Sản phẩm xã hội: - Thỏa mãn nhu cầu vật chất - Thỏa mãn nhu cầu giải trí
Hình 1.3 Cấu trúc và mối liên hệ giữa các hợp phần trong mô hình hệ KTST [9]
1.3.3 Nguyên tắc nghiên cứu và phân loại mô hình hệ kinh tế sinh thái
a) Nguyên tắc nghiên cứu
Khi nghiên cứu kinh tế sinh thái cần đảm bảo 2 nguyên tắc: cấu trúc - chức năng và
kinh tế - sinh thái [6]
- Nguyên tắc cấu trúc - chức năng: phản ánh mối quan hệ biện chứng và tác động
tương hỗ giữa các yếu tố của hệ thống.
- Nguyên tắc kinh tế - sinh thái: phản ánh hoạt động của hệ thống phải đảm bảo tính
kinh tế, thích nghi sinh thái và môi trường, mô hình phải có tính khả thi, mang lại
hiệu quả cao về kinh tế và môi trường, phải phù hợp với nền kinh tế thị trường.
b) Cơ sở xây dựng mô hình
Các mô hình hệ kinh tế sinh thái được xây dựng trên cơ sở [6]
(1) Kiểm kê, đánh giá hiện trạng môi trường, kinh tế tài nguyên và tiềm năng sinh
học, bao gồm công tác điều tra tự nhiên, điều tra kinh tế - xã hội, hạ tầng cơ sở kĩ
thuật tự nhiên và tổ chức sản xuất - xã hội,…Đánh giá hiệu quả sử dụng tài nguyên
không chỉ liên quan đến quá trình sản xuất mà cả với việc trao đổi, buôn bán và
phân phối sản phẩm cuối cùng.
21
(2) Chiến lược sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường với mục tiêu phát
triển phát triển kinh tế xã hội trong cơ cấu kinh tế, trên cơ sở đặc điểm tài nguyên
sinh thái của vùng mà xây dựng cấu trúc mô hình hệ sinh thái.
(3) Hoạt động của hệ thống theo chu trình năng lượng - sản xuất - tiêu thụ là chu
trình liên ngành và trên cơ sở kỹ thuật sinh thái.
(4) Điều khiển hệ kinh tế sinh thái là điều khiển chu trình năng lượng - sản xuất -
tiêu thụ, các quy luật kinh tế và quy luật sinh học, do đó phải hoàn thiện cơ chế kinh
tế (theo chu trình sản xuất năng lượng) và cơ chế sinh học (chu trình sinh - địa -
hóa).
Do đó, để đảm bảo sự dụng đúng mức, ổn định và tránh những ảnh hưởng
gây lãng phí và suy thoái tài nguyên thiên nhiên, góp phần giải quyết những yêu cầu
đặt ra của cộng đồng, con người cần tìm ra hướng phát triển tối ưu nhất. Và việc
xây dựng mô hình kinh tế sinh thái phù hợp cho từng vùng là giải pháp hữu hiệu.
Mỗi mô hình chỉ có thể tồn tại khi nó mang lại hiệu quả kinh tế và môi trường thực
sự. Điều đó có nghĩa mô hình được người dân chấp nhận và áp dụng trong quá trình
sản xuất kinh tế của họ. Đây chính là cơ sở của việc xây dựng mô hình kinh tế sinh
thái hợp lý, bảo đảm nguyên tắc phát triển bền vững.
c) Cơ sở phân loại và chỉ tiêu đánh giá mô hình hệ kinh tế sinh thái
Mô hình hệ kinh tế sinh thái được phân loại theo các tiêu chí khác nhau dựa
trên mục đích sử dụng. [7]
- Phân loại theo cơ cấu sản xuất: tính phức tạp hay đơn giản của mô hình phụ thuộc
vào vị trí, đặc điểm tự nhiên địa chất - địa hình, khí hậu - thủy văn và các điều kiện
kinh tế - xã hội (vốn, lao động, trình độ khoa học kỹ thuật, tập quán canh tác của
mỗi dân tộc).
- Phân loại theo quy mô sản xuất: tùy thuộc vào diện tích canh tác, hướng sản xuất
chuyên môn hóa, trình độ sản xuất, trình độ quản lý,…mà ta có thể có mô hình kinh
tế hộ gia đình hay mô hình kinh tế trang trại.
- Phân loại theo mức thu nhập: mỗi mô hình có hiệu quả khác nhau tùy thuộc vào
cơ cấu sản xuất, phương thức canh tác,…Theo quy định chung của nhà nước có 5
22
kiểu mô hình hệ kinh tế sinh thái với quy mô hộ gia đình: kiểu mô hình có thu nhập
cao, khá, trung bình, thấp, rất thấp.
Tuy nhiên, để được đánh giá là mô hình hệ kinh tế sinh thái bền vững mỗi
mô hình cần đảm bảo các tiêu chí:
- Thích nghi sinh thái: tính thích nghi sinh thái thường được đánh giá thông qua
mức độ phù hợp giữa nhu cầu sinh thái của các loại hình sử dụng (cây trồng, vật
nuôi) với tiềm năng sinh thái của vùng. Mức độ thích nghi sinh thái thường được
phân thành các cấp độ khác nhau và thường đánh giá theo điểm tùy thuộc vào mức
độ đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cảnh quan với các điều kiện của cây trồng tại
khu vực nghiên cứu.
- Chỉ tiêu kinh tế: thường được đánh giá ở mức sống của người lao động thông qua
thu nhập theo phương pháp phân tích chi phí - lợi ích. Chỉ tiêu này ngoài việc góp
phần nâng cao mức sống của người dân còn gián tiếp nâng cao học vấn, ý thức,…
của người dân.
- Chỉ tiêu bền vững môi trường: Mô hình hệ kinh tế sinh thái không chỉ nhằm mục
đích đạt hiệu quả kinh tế cao mà còn phải đạt được mục tiêu phát triển bền vững và
bảo vệ môi trường. Chỉ tiêu bền vững môi trường của một hệ kinh tế sinh thái được
nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng có thể đánh giá dưới một số khía
Khả năng chống lại các hiện tượng cực đoan như ô nhiễm, xói mòn, rửa trôi.
Nguy cơ ô nhiễm tài nguyên đất, nước, không khí thông qua các hoạt động như
cạnh sau:
Khả năng phục hồi cảnh quan mà mô hình kinh tế hoạt động.
Ngoài ra, có thể kể đến việc cải tạo môi trường và sức khỏe con người được đảm
phun hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón…
bảo.
- Chỉ tiêu bền vững xã hội: chỉ tiêu này được đánh giá thông qua tập quán, truyền
thống, phương thức canh tác, khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, khả năng tiếp
nhận các mô hình kinh tế của người dân, khả năng đầu tư vào sản xuất,… Ngoài ra
nó còn được đánh giá thông qua mức độ đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu về mặt vật chất
23
và tinh thần của con người ở mức độ nào; mức tăng trưởng kinh tế có đáp ứng được
mức tăng dân số hay không.
Một mô hình kinh tế sinh thái bền vững khi đảm bảo được các chỉ tiêu trên,
một trong các chỉ tiêu không đảm bảo thì mô hình trở nên kém bền vững. Đó cũng
chính là các biến quan trọng trong bài toán kinh tế sinh thái, có thể chia thành 3 bài
toán con: bài toán kinh tế tài nguyên, bài toán kinh tế văn hóa và bài toán kinh tế
môi trường, trong đó bài toán kinh tế văn hóa được đưa lên hàng đầu.
1.4 Quan điểm tiếp cận
1.4.1 Quan điểm hệ thống và tổng hợp
Nghiên cứu cảnh quan cũng như kinh tế sinh thái cần xem xét và nhìn nhận
một cách đầy đủ các nhân tố có thể ảnh hưởng đến một thể thống nhất hữu cơ. Vì
các đơn vị lãnh thổ địa lý tự nhiên là một hệ thống phức tạp được cấu thành bởi các
hợp phần tự nhiên, có tác động tương hỗ lẫn nhau thông qua các dòng vật chất -
năng lượng - thông tin. Khi bất kỳ một hợp phần nào đó bị tác động và bị biến đổi
thì các hợp phần khác cũng sẽ bị biến đổi theo. Dựa trên cơ sở các kết quả phân tích
toàn diện, đồng bộ về các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tài nguyên thiên
nhiên với quy luật phân hoá của chúng, cũng như các mối tác động tương hỗ của
các hợp phần của tổng thể hợp thể địa lý để nghiên cứu đánh giá tài nguyên và kinh
tế sinh thái. Vì vây, khi nghiên cứu cơ sở địa lý cho việc xây dựng mô hình hệ kinh
tế sinh thái Krông Pa cần xét cảnh quan tại đây theo một hệ thống hoàn chỉnh nhằm
tổng hợp tất cả các yếu tố để xây dựng được mô hình phù hợp, góp phần cho việc
quy hoạch lãnh thổ, bảo vệ tài nguyên môi trường tiến tới PTBV.
1.4.2 Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là sự phát triển sử dụng tài nguyên thiên nhiên, điều kiện
môi trường hiện có để thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ con người đang sống, nhưng
phải đảm bảo cho các thế hệ tương lai những điều kiện về tài nguyên và môi trường
cần thiết để họ có thể sống tốt hơn ngày hôm nay (WCED, 1987).
Vì vậy, khi nghiên cứu xây dựng mô hình kinh tế sinh thái cần phải đảm bảo
các yêu cầu của phát triển bền vững: thích nghi sinh thái, vấn đề môi trường, hiệu
24
quả kinh tế cao và vấn đề xã hội. Bất kỳ một mô hình kinh tế nào cũng chỉ được coi
là bền vững khi sử dụng một cách hợp lý nguồn vào (nhân tố tự nhiên, điều kiện
kinh tế - xã hội), và phân phối hợp lý sản phẩm nguồn ra (sản phẩm kinh tế - xã hội,
môi trường).
1.4.3 Quan điểm lịch sử
Các hợp phần địa lý tự nhiên tồn tại và phát triển theo quy luật riêng và chịu
chi phối của các hợp phần tự nhiên khác. Trong từng giai đoạn lịch sử, chúng bị
biến đổi dưới các tác động tự nhiên và hoạt động nhân tác. Đồng thời, để xác lập
được mô hình hệ kinh tế sinh thái cần nghiên cứu cụ thể về lịch sử khai thác tài
nguyên thiên nhiên của khu vực nghiên cứu để tìm ra được mô hình thích hợp với
tập quán sản xuất của người dân địa phương. Vì vậy, khi nghiên cứu về mô hình hệ
kinh tế sinh thái cần phải đứng trên quan điểm lịch sử để có thể đưa ra được những
biện pháp hữu hiệu cho sử dụng, bảo vệ và cải tạo các hệ sinh thái phục vụ cho phát
triển bền vững.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
Đây là phương pháp chủ yếu, được sử dụng phổ biến và là điều kiện tiên
quyết trong mỗi công trình nghiên cứu. Để kết quả nghiên cứu chính xác cần thu
thập các tài liệu, công trình nghiên cứu về mô hình hệ kinh tế sinh thái và đánh giá
thích nghi các cảnh quan. Các tài liệu này được nghiên cứu và tổng hợp về phần cơ
sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra, còn có các tài liệu về điều kiện tự nhiên,
các thống kê về tình hình phát triển kinh tế và môi trường tại Krông Pa, các loại bản
đồ liên quan. Tất cả được phân tích, đánh giá và tổng hợp lại để xác định cơ sở cho
việc xây dựng mô hình.
1.5.2 Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn
Đây là phương pháp đánh giá nhanh được sử dụng trong đề tài với mục đích
tiếp cận người dân địa phương để thu thập thông tin qua phỏng vấn với phiếu điều
tra đã lập sẵn và tìm hiểu, bổ sung thêm các thông tin còn thiếu hoặc chưa rõ ràng.
25
- Hiện trạng các mô hình kinh tế sinh thái ở Krông Pa: loại mô hình và các hợp phần
trong mô hình, sự phân bố của chúng tại khu vực, vv...
- Thông tin chung về hộ gia đình (nhân khẩu, lao động, thu nhập hàng năm từ các
mô hình); các yếu tố đầu vào và ra của từng mô hình thông qua các hộ gia đình, ý
kiến của người dân về các mô hình hệ kinh tế sinh thái.
- Bổ sung thêm về hiện trạng sử dụng đất.
Sau quá trình điều tra thông tin thu thập được sẽ được tổng hợp và xử lý để
đánh giá thực trạng mô hình hệ kinh tế sinh thái ở Krông Pa.
1.5.3 Phương pháp đánh giá cảnh quan theo tiếp cận kinh tế sinh thái
Đánh giá thích nghi sinh thái các cảnh quan theo tiếp cận KTST nhằm đánh
giá mức độ thích hợp của các dạng cảnh quan ở Krông Pa với các hình thức sử dụng
nông, lâm nghiệp
1. Mục tiêu, nhiệm vụ
2.2. Lập bảng đặc tính các địa tổng thể
2.1. Xác định nhu cầu sinh thái
3. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá
4. Đánh giá thành phần
5. Đánh giá chung
6. Đánh giá tích hợp
7. Kiểm chứng thực tế
Phù hợp với thực tiễn
8. Kiến nghị sử dụng
Quy trình đánh giá thích nghi sinh thái các cảnh quan:
26
Hình 1.3. Sơ đồ quy trình đánh giá thích nghi sinh thái các cảnh quan [9]
27
1) Thống kê đặc tính các nhóm đạng cảnh quan
2) Lựa chọn các yếu tố đánh giá: dựa vào nhu cầu sinh thái của cây trồng và tính
chất của địa tổng thể
3) Đánh giá thành phần: Dựa vào bảng cơ sở đánh giá thành phần
4) Đánh giá chung: Theo công thức
n
A
Công thức tính điểm trung bình cộng:
D
DK i
i
1 n
i
1
: điểm đánh giá chung địa tổng thể A,
Trong đó: DA
Di: điểm đánh giá yếu tố thứ i,
Ki: hệ số tầm quan trọng của yếu tố thứ i,
i: yếu tố đánh giá, i=1,2,...,n.
Xác định trọng số của các yếu tố
Vai trò của các yếu tố tham gia vào sự tạo thành mức độ thích nghi sinh thái địa tổng
thể đối với chủ thể là không giống nhau, do đó cần có hệ số điều chỉnh trước khi phân
hạng thích nghi sinh thái của chúng. Hệ số này gọi là trọng số.
Trọng số Ki được xác định theo ma trận tam giác:
Bảng 1.1. Ma trận tam giác xác định trọng số các yếu tố
Tần suất Yếu tố C1 C2 C3 ... Cn Trọng số
lặp lại (R) 1 3 ... R1 n R1/∑R C1
3 ... R2 R3 2 n R2/∑R R3/∑R C2 C3
... Rn ... ... Rn/∑R ... Cn
Tổng số 1
Trong đó:
+ C1, C2, ..., Cn là các yếu tố, chỉ tiêu của địa tổng thể được thống kê
+ R – Mức độ lặp lại các yếu tố
28
i
i
K
n
i
R
R
i
1
+ Trọng số được tính theo công thức:
5) Phân hạng mức độ thích nghi sinh thái
Để phân hạng mức độ thích nghi sinh thái các cảnh quan cần xây dựng bảng cơ sở
đánh giá chung dựa vào kết quả tính điểm trung bình cộng. Khi xây dựng bảng cơ
sở đánh giá chung, các nhà khoa học thường chia thành vài cấp, thường là 4, 5, 6,
cấp. Mỗi cấp tương ứng với những khoảng giá trị của điểm dánh giá chung.
Khoảng điểm D của các cấp trong trường hợp lấy đều nhau được tính theo
D
D
min
D
max M
công thức:
Trong đó: Dmax là điểm đánh giá chung cao nhất, Dmin là điểm đánh giá
chung thấp nhất, M là số cấp đánh giá.
Bảng 1.2. Bảng cơ sở đánh giá chung
Cấp thích nghi
S1 (Rất thích nghi) S2 (Thích nghi trung bình) S3 (Kém thích nghi) N (Không thích nghi) Khoảng điểm 3 2 1 0
Dựa trên bảng cơ sở đánh giá chung tiến hành xác định mức độ của các đơn vị cảnh
quan và thể hiện trên bản đồ.
1.5.4 Phương pháp phân tích chi phí – lợi ích (CBA)
Phương pháp này giúp phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế của từng loại
hình sản xuất [8]. Vì vậy, dựa trên các công thức tính toán của phương pháp này để
đánh giá mức độ hiệu quả của từng loại mô hình hệ KTST hiện có trong khu vực
Krông Pa. Từ đó chỉ ra mô hình mang lại lợi ích cao nhất cho người dân địa
phương, làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình hệ KTST tại đây.
29
1.5.5 Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Các dữ liệu trong quá trình nghiên cứu sẽ được mô hình hóa bằng các biểu
đồ, sơ đồ giúp các nội dung trình bày mang tính trực quan hơn, thể hiện rõ hơn mối
liên hệ giữa các yếu tố được trình bày. Phương pháp bản đồ được sử dụng để thể
hiện các phân bố không gian của khu vực và các kết quả đánh giá phân hạng cảnh
quan.
30
1.5.6 Quy trình nghiên cứu
1. Mục tiêu Nhiệm vụ
Xác định nhu cầu thông tin và thu thập thông tin
Bước 1
2. Khảo sát thực địa
Điều kiện tự nhiên
Kinh tế - xã hội
Bước 2
Các loại hình sử dụng đất
4. Đánh giá kinh tế sinh thái các cảnh quan
Xã hội
Môi trường
Thích nghi sinh thái
Hiệu quả kinh tế
3. Xây dựng bản đồ cảnh quan
Kết quả đánh giá thích nghi sinh thái và hiệu quả kinh tế
Bước 3
Định hướng sử dụng cảnh quan và xác lập mô hình hệ kinh tế sinh thái
Kiến nghị và giải pháp
31
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
HUYỆN KRÔNG PA
2.1 Vị trí địa lý
Krông Pa là huyện nằm ở phía đông nam tỉnh Gia Lai với diện tích tự nhiên của huyện là 1.628,14 km2. Huyện lỵ là thị trấn Phú Túc cách thị xã Pleiku 150 km về phía đông, có tọa độ địa lý từ 12o58’12'’ đến 13o33’12'’ vĩ độ bắc và từ 108o25’48'’ đến 108o48’33'’ kinh độ đông. [3]
Ranh giới hành chính của Krông Pa tiếp giáp:
- Ở phía bắc, Krông Pa tiếp giáp với huyện Ia Pa;
- Phía tây tiếp giáp với thị xã Ayun Pa;
- Phía đông bắc, đông và đông nam tiếp giáp với tỉnh Phú Yên (tại các huyện:
Đồng Xuân, Sơn Hòa và Sông Hinh);
- Phía tây nam, phía nam và một phần phía tây giáp tỉnh Đăk Lăk (tại các huyện:
Ea Kar, Krông Năng và Ea H’Leo).
Toàn huyện có 14 xã, thị trấn: thị trấn Phú Túc và các xã Ia Rsai, Chư Rcăm,
Ia Mlah, Đất Bằng, Chư Ngọc, Chư Gu, Phú Cần, Ia Rsiơm, Chư Drăng, Ia Rmok,
Krông Năng, Ia HDreh, Uar, bao gồm 128 thôn buôn (trong đó có 86 buôn đồng bào
dân tộc thiểu số). [3]
2.2 Điều kiện tự nhiên
2.2.1 Địa chất
Đặc điểm địa chất - kiến là yếu tố nền móng có tính chất quyết định đến các
yếu tố khác như: địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng, thủy văn và sinh vật trong quá trình
thành tạo cảnh quan của lãnh thổ. Nền địa chất của huyện Krông Pa có một số đặc
điểm sau:
- Hệ tầng Nha Trang (Knt), nằm phía tây bắc Krông Pa. Các thành phần
chính trong hệ tầng gồm có ryolit dacit, andesit và tuf của chúng.
- Phức hệ Bến Giàng - Quế Sơn/Pha 2 (][PZ3bg-qs2). Thành phần chủ yếu
gồm grabrodiorit horblend.
32
33
- Hệ tầng Mang Yang (T2my), phân bố phía tây huyện. Thành phần chủ yếu gồm
cuội kết, cát kết, đá phiến sét silic, riolit, felsit.
- Các trầm tích Đệ Tứ gồm aQI.7-8, aQI9, aQIII9, aQII_III, thành phần chủ yếu là
cát, cuội sỏi, bột, sét, cuội - sỏi đá khoáng, sét bột. Phân bố chủ yếu tại thung lũng.
Câu trúc địa chất đã quy định nên các dạng địa hình chính, cũng như là yếu
tố quyết định sự hình thành các loại đất trên nền đá mẹ.
2.2.2 Địa hình
Huyện Krông Pa ngày nay thuộc vùng trũng Cheo Reo - Phú Túc, ở độ cao
trung bình 140 m so với mặt nước biển. Địa hình phân hóa đa dạng với địa hình
thung lũng, đồi cao, và núi. Ngoài ra trong vùng còn có dạng địa hình đồi núi sót
chiếm diện tích nhỏ, xen lẫn vùng đất bằng. - Thung lũng Krông Pa (<200m), có độ dốc từ 3 - 80 phân bố dọc theo các sông
suối, khá bằng phẳng, ít bị chia cắt, được bao phủ bởi lớp phù sa cũ và mới. Kiểu
địa hình chính là đồng bằng tích tụ - bóc mòn, với các dạng địa hình bậc thềm và
bãi bồi chiếm diện tích chủ yếu - Địa hình Krông Pa có địa hình đồi cao (200 - 500m), có độ dốc từ 8 - 150, nhưng
lượn sóng mạnh và chia cắt sâu.
- Địa hình núi thấp (500- 1100) phân bố ở phía Đông, Tây Nam và Đông Nam
Krông Pa
Sự phân hóa rõ rệt của địa hình là nguyên nhân cho việc hình thành hệ thống
cảnh quan đa dạng theo từng loại địa hình của địa phương. Đó cũng là yêu tố dẫn
tới sự phát triển của các loại hình kinh tế trong toàn huyện.
2.2.3 Khí hậu- thủy văn
a) Khí hậu
Khí hậu Krông Pa mang tính chất nhiệt đới hơi khô. Do có địa hình núi án ngữ,
che chắn hướng gió từ đông và tây nam, nên khí hậu của huyện Krông Pa có phần
khác với các vùng khác ở Gia Lai và Tây Nguyên. Krông Pa có hai mùa rõ rệt: mùa
mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa khô chủ yếu từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Trong mùa khô, Krông Pa thường có 4 tháng khô
34
hạn. Krông Pa có lượng mưa trung bình 1.200mm/năm, độ ẩm trung bình là 83%.
Tháng 9 là tháng có lượng mưa cao nhất. Các tháng cuối mùa khô thường nắng
nóng, lượng nước bốc hơi cao, trung bình 96 mm/năm, do vậy mùa khô thường gây
hạn hán, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 26,4oC. Tháng nắng nóng nhất là tháng 4-5, có nhiệt độ cao nhất là 40oC. Và nhiệt độ thấp nhất trong năm ở Krông Pa là 8,5o C. [3,15]
Thời tiết của Krông Pa mang những nét đặc trưng riêng. Mùa đông khô hanh, ít
lạnh; mùa hè mưa ẩm, mát mẻ. Tuy không có bão, nhưng trong vùng thường chịu
ảnh hưởng những đợt áp thấp nhiệt đới vùng biển Đông, gây ra những trận mưa
dông lớn, những cơn gió kéo dài và xuất hiện lốc xoáy.
Những nét khí hậu này đã tạo nên nền nhiệt ẩm đặc trưng, là điều kiện cho sự
phát triển của các thảm thực vật điển hình của vùng. Là yếu tố quyết định cho sự
phát triển của các loại cảnh quan nơi đây, là cơ sở cho sự lựa chọn các loại cây
trồng trong các mô hình KTST.
b) Thủy văn
Tài nguyên nước mặt
Mật độ sông suối của Krông Pa không lớn. Huyện bị chia cắt thành hai vùng
bởi dòng sông Ba chảy từ tây bắc xuống đông nam. Đây là hệ thống sông lớn ở phía
đông Trường Sơn, nó bắt nguồn từ núi Kông Ka King chảy qua địa phận các huyện
Kbang, An Khê, Kông Chro, Ayun Pa và Krông Pa về tỉnh Phú Yên, rồi đổ ra biển
Đông với hệ thống chi lưu, phụ lưu đa dạng. Các nhánh chính của sông Ba là Ayun,
hợp lưu với sông Ba tại thị xã Ayun Pa, sông Krông Năng chảy vào sông Ba ở phần
phía đông nam huyện Krông Pa và sông Hinh tỉnh Phú Yên, rồi đổ về phía đông.
Phía bắc huyện còn có hệ thống các sông Ia Rsai, Ia Mlah, Ia Kà Lúi. Về phía nam
có Krông Năng, Ia Uar. [17]
Hệ thống sông suối tạo ra cho vùng bãi bồi ven sông đất đai màu mỡ dọc từ Ơi
Nu đến buôn Tờ Khế, Ia Rsai xuống vùng Ma Rôk, vùng Quang Hiển xã Đất
Bằng... thuận lợi cho việc trồng trọt, sản xuất nông nghiệp. Đồng thời là nguồn cung
cấp nước tưới cho các vùng trồng trọt.
35
Tài nguyên nước ngầm
Nước ngầm trong các bồi tích và trong tầng phù sa tàn tích và phong hoá
hoàn toàn của đá gốc, phân bố ở độ sâu từ 5-6m kể từ mặt đất, nước vàng nhạt, đục,
ít cặn lắng. Nguồn cung cấp chủ yếu là nước mưa, về mùa khô thường cạn kiệt và
thường xuất lộ ở gianh giới giữa tầng phủ và đá gốc. Song, về mùa khô đây là
nguồn cung cấp nước chủ yếu cho nước sông. Nhìn chung nước chỉ tập trung ở
trong khe nứt nên nguồn nước nghèo nàn, mực nước và thành phần hoá học của
nước ngầm thay đổi theo mùa.
Công trình thủy lợi
Trên địa bàn huyện Krông Pa, nhiều công trình thủy lợi đang được đầu tư xây
dựng phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân. Đáng kể nhất là công
trình thủy lợi Ia Mlah, với tổng vốn đầu tư hơn 300 tỷ đồng, được khởi công xây
dựng từ tháng 5-2005, hoàn thành vào năm 2011, có sức tưới cho trên 6.500 ha và
cung cấp nước sinh hoạt cho 36.000 hộ dân thuộc 5 xã và thị trấn Phú Túc (phía
đông nam huyện). Tiếp đến là công trình thủy lợi Ia Hdreh, với tổng vốn đầu tư gần
40 tỷ đồng, được khởi công năm 2004, đã hoàn thành đưa vào sử dụng từ năm 2007,
có sức tưới cho 650 ha của 2 xã Ia HDreh và Ia Rmok.[17]
2.2.4 Thổ nhưỡng
Đất đai Krông Pa bao gồm 13 loại thuộc các nhóm đất chính:
Nhóm đất phù sa: có loại đất phù sa được bồi hàng năm (Pb) phân bố dọc
theo sông Ba tiếp theo đó là đất phù sa không được bồi (P), phân bố ở nơi có địa
hình bằng phẳng, gần nguồn nước, tầng đất dày. Đất phù sa sông suối phân bố rải
rác theo các con suối. [2]
Nhóm đất xám: được hình thành trên nền phù sa cổ, đá magma axit, chiếm
một diện tích lớn đất đai toàn huyện. Phân bố tập trung ở các xã Ia Mlah, Ia Rsiơm,
Uar, Đất Bằng, Chư Gu, TT. Phú Túc và dọc theo sông Ba. Với đặc tính thành phần
cơ giới nhẹ, dễ thoát nước, khả năng giữ chất dinh dưỡng kém loại đất này thích
hợp cho trồng cây công nghiệp ngắn ngày và trồng rừng bảo vệ đất. [2]
36
37
Nhóm đất đỏ: bao gồm đất đỏ vàng trên đá granit phân bố ở những nơi có độ
cao từ 500 - 1100m; đất mùn vàng đỏ trên đá magma axit chỉ có trên các đỉnh núi cao
và diện tích rất nhỏ đất vàng nâu đỏ phù sa cổ. Các loại đất này có tầng dày tốt song
khu vực phân bố có nhiêu hạn chế cho trồng trọt cho nông nghiệp nên thích hợp với
phát triển rừng. [2]
Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá: chiếm một diện tích khá lớn, đất bị xói mòn
nhiều tầng, mặt bị trơ ra những lớp đá hoặc kết von. Đất phân bố ở nơi có địa hình
đồi và núi thấp nhưng lượn sóng mạnh và chia cắt sâu ở độ cao từ 800 m trở xuống.
Tập trung nhiều nhất ở khu vực hai xã Chư Drăng, Ia Rmok. Nhóm đất này có tầng
dày mỏng, dễ bị xói mòn, không có khả năng phục vụ phát triển nông nghiệp, do đó
cần phải trồng rừng và giữ rừng nhằm bảo vệ đất. [2]
2.2.5 Thảm thực vật
Đặc điểm khí hậu và nền thổ nhưỡng đã mang lại cho Krông Pa thảm thực
vật khá đa dạng với các kiểu rừng chính:
- Kiểu rừng nguyên sinh ít bị tác động: có diện tích khoảng 87.000ha với khá nhiều
loại lâm sản có giá trị, chủ yếu nằm trên các dạng địa hình cao thuộc kiểu rừng kín
thường xanh, cây lá rộng, mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp (ở độ cao >900m), phân bố
chủ yếu khu vực phía tây nam của huyện và một phần diện tích nhỏ ở phía đông
bắc. Do tính chất của vùng núi này mà thảm thực vật của rừng khá phong phú.
- Kiểu rừng thứ sinh nhân tác, chiếm diện tích tương đối của huyện, rất nghèo về trữ
lượng và thể loại, bao gồm các kiểu thảm thực vật sau:
Rừng kín cây lá rộng, thường xanh, hơi ẩm nhiệt đới: phân bố ở các khu vực
núi thấp (< 900m). Bao gồm: rừng kín, cây bụi và trảng cỏ, lúa nương.
Rừng kín cây lá rộng, nửa rụng lá, khô nhiệt đới: phân bố ở khu vực đồi cao
(200 - 500m) phía đông nam của huyện.
Rừng khộp, khô nhiệt đới, loại rừng đặc trưng của Tây Nguyên: chiếm một
diện tích nhỏ ở khu vực thung lũng giữa núi phía đông bắc huyện (<200m). Đây là
rừng theo mùa, các loài cây sinh trưởng theo nhịp điệu không liên tục, chủ yếu là
38
39
các cây họ Dầu (Dipterocarpaceae) - những loài cây thường có chiều cao thấp, vỏ
dày, đường kính nhỏ. Thành phần rừng nghèo, đa số là cây họ dầu
Ngoài ra, còn có thảm thực vật cây trồng nông nghiệp chiếm diện tích lớn tập
trung ở vùng thung lũng giữa núi, dọc theo hệ thống sông Ba như điều, thuốc lá, sắn
mì, bông vải, đậu đỗ, bắp, vv...
Dưới tác động của cấu trúc địa chất nên địa hình Krông Pa có sự phân hóa rõ
rệt với ba dạng địa hình chính núi thấp, đồi cao, thung lũng. Kết hợp với ảnh hưởng
của khí hậu, đặc điểm thủy văn hình thành nên nhiều lại đất làm cơ sở cho sự phát
triển của các thảm thực vật. Đó là các yếu tố dẫn tới sự phân hóa đa dạng cảnh quan
của toàn huyện. Vì vậy, cần có các đánh giá cụ thể với mỗi loại cảnh quan nhằm tìm
ra hình thức sử dụng hợp lý nhất để phát huy tối đa nguồn lực tự nhiên của vùng.
2.3 Điều kiện kinh tế- xã hội
2.3.1 Đặc điểm dân số
Huyện Krông Pa có tổng số dân là 75065 người với thành phần nam/nữ: 37899/ 37166. Mật độ dân số 46,1 người/km2. Phân chia theo khu vực sinh sống
thành phần dân cư gồm: dân cư tập trung ở trung tâm thị trấn: 11146 người chiếm
14,9%, còn dân cư nông thôn là: 63919 người chiếm 85,1% (năm 2011) [3]
Thành phần dân tộc có 2 dân tộc chiếm số lượng dân cư đông nhất là người
Jrai 52092 người (chiếm 68,6% dân số toàn huyện) và người kinh là 22901 người.
Ngoài ra, còn có dân tộc Ba na 18 người và một số dân tộc thiểu số khác như Tày,
Nùng, vv... là 918 người. Trong đó, bộ phận dân cư sinh sống lâu đời nhất trên vùng
đất Krông Pa là người Jrai thuộc nhóm Mthur, chiếm 68% dân số. Đây là một trong
năm nhóm Jrai địa phương của tỉnh Gia Lai, thuộc ngữ hệ Nam Đảo (Malayo -
Polinesien). Kinh tế truyền thống của người Jrai Mthur chủ yếu là sản xuất nông
nghiệp.
Tổng số lao động của huyện là 33708 người chiếm gần 50% dân số. Trong
đó, lĩnh vực công nghiệp có trên 1,8 ngàn lao động, chiếm 5,34%; thương mại dịch
vụ trên 2 ngàn lao động, chiếm 5,98% tổng số lao động toàn huyện. [3]
40
2.3.2 Tình hình phát triển kinh tế
Trong giai đoạn 2005 - 2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt
13,75%/năm, cơ cấu kinh kế chuyển dịch đúng hướng với tỷ trọng công nghiệp -
xây dựng tăng từ 17,22% năm 2005 lên 23,15% năm 2010, thu ngân sách tăng bình
quân trên 25%/năm. [3]
Ngành nông nghiệp
Kinh tế nông nghiệp chiếm tỉ trọng chủ yếu của toàn huyện. Trong đó, ngành
trồng trọt giữ một vai trò quan trọng.
Hiện nay, toàn huyện có diện tích cây lương thực có hạt 11079 ha có giảm 12
% so với năm 2010, do đó sản lượng cũng giảm xuống còn 27469 tấn. Nguyên nhân
là do sự thay đổi về diện tích trồng lúa và trồng ngô. Diện tích lúa cả năm tăng gần
5% trong khi diện tích ngô lại giảm tới gần 17%. [3]
Ngoài ra, các cây công nghiệp hàng năm cũng có sự thay đổi đáng kể. Các
diện tích trồng điều, bông, thuốc lá giảm mạnh: diện tích trồng bông giảm từ 330ha
xuống còn 150ha, thuốc lá giảm từ 3,001ha xuống 2,103ha, điều giảm 827ha so với
năm 2010 kéo theo sự giảm sút về sản lượng của các loại cây này. Song diện tích
trồng lạc, vừng, mía lại gia tăng đặc biệt là mía. Diện tích trồng mía tăng 3.35 lần so
với năm trước. [3]
Bên cạnh đó, diện tích cây ăn quả cũng được mở rộng, tăng tổng diện tích
cây ăn quả toàn huyện từ 216ha lên 301ha. [3]
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu phát triển ngành trồng trọt thời kỳ 2007- 2011 của huyện Krông Pa [3]
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1. Lúa cả năm
- Diện tích Ha 3,012 3,335 3,737 3,992 4,182
- Năng suất Tạ/ha 19.6 22.6 24.6 26.0 28.8
- Sản lượng Tấn
5,913 7,524 9,206 10,374 12,044 2. Cây ngô
41
- Diện tích Ha 7,150 6,590 6,638 8,501 6,897
- Năng suất Tạ/ha 20.5 22.5 24.3 23.6 22.4
- Sản lượng Tấn
14,691 14,854 16,131 20,093 15,425 3. Cây sắn
- Diện tích Ha 9,100 9,247 8,382 11,483 7,561
- Năng suất Tạ/ha 148.9 152.0
- Sản lượng Tấn 135,499 140,554
165.1 138,38 7 165.1 189,58 4 150.0 113,41 5 4. Bông
- Diện tích Ha 40 251 155 330 150
- Sản lượng Tấn
20 301 155 363 153 5. Lạc
- Diện tích Ha 17 15 30 45
- Sản lượng Tấn
7 6 12 27 6. Vừng
- Diện tích Ha 3,290 2,850 2,913 2,555 2,580
- Sản lượng Tấn
724 627 873 767 903 7. Mía
- Diện tích Ha - - 40 80 268
- Sản lượng Tấn
8. Thuốc lá - - 2,001 4,000
- Diện tích Ha 2,408 2,254 2,519 3,001 2,103
- Sản lượng Tấn
4,014 4,395 5,114 5,942 4,479 9. Điều
- Diện tích Ha 5,240 5,012 4,797 4797 3970
- Diện tích thu hoạch Ha 4,500 4,914 4,797 4,797 3,442
- Sản lượng Tấn 1,350 1,622 1,631 1,631 1,136
Ha 10. Cây ăn quả 187 164 268 216 301
Tuy không giữ vai trò quan trọng như trồng trọt nhưng sự phát triển ngành
chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị thương phẩm đang góp phần thay đổi tình
hình kinh tế của huyện. Ngành chăn nuôi phát triển khá ổn định, số lượng vật nuôi
42
tăng đều từ năm 2007 đến năm 2011, chỉ có đàn trâu là có xu hướng giảm nhẹ.
Trong đó, đàn bò vẫn chiếm ưu thế với 57033 con, tăng 0.34% và có sự chú trọng
đến chất lượng khi tỉ lệ bò lai tăng lên 7280 con, giúp tăng hiệu suất chăn nuôi.
Bảng 2.2: Chỉ tiêu phát triển ngành chăn nuôi thời kỳ 2007- 2011
của huyện Krông Pa [3]
Đơn vị: con
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011
198 156 165 196 174 Đàn trâu
55,728 52,811 55,565 56,842 57,033 Đàn bò
12,019 11,249 10,142 9,948 9,309 Đàn dê
11,754 12,629 13,922 13,931 14,839 Đàn heo
79,621 85,219 5,887 114,072 129,000 Gia cầm
Ngành công nghiệp
Trong những năm qua, ngành công nghiệp của Krông Pa đã có sự phát triển
nhất định. Năm 2011 giá trị sản xuất ngành công nghiệp đã tăng 1.96 lần so với năm
2007 và tăng 1.27 lần so với năm 2010.
Hiện tại huyện có 6 doanh nghiệp thăm dò và khai thác khoáng sản; 40
doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trên lĩnh vực thương mại và dịch vụ; 15 hợp tác
xã tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp; 234 cơ sở sản xuất và hộ cá thể hoạt động
gia công tiểu thủ công nghiệp, thương mại với tổng vốn đầu tư hàng trăm tỷ đồng,
thu hút trên 34 ngàn lao động.
Bảng 2.3: Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh với năm 1994
của huyện Krông Pa [3]
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2007 2008 2009 2010 2011
Giá trị sản xuất 85,868 103,817 113,427 133,347 168,684
Nền kinh tế huyện Krông Pa đang hướng tới mục tiêu phát triển nhanh và
bền vững trong giai đoạn 2010-2015, cụ thể: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân
43
đạt 13% mỗi năm, tỷ trọng ngành công nghiệp- xây dựng chiếm 27,6%, thương mại
dịch vụ chiếm 32%, nông- lâm nghiệp chiếm 40,4%, thu nhập bình quân đầu người
đạt 9 triệu đồng/năm.
2.3.3 Hiện trạng sử dụng đất
Hiện nay, tổng diện tích đất toàn huyện là 162.814,3 ha, trong đó đất nông
nghiệp là 41.895 ha, đất lâm nghiệp 91.939 ha, đất chưa sử dụng (chủ yếu là đất đồi
núi trọc) là 20.195 ha. [3]
Đối với đất trồng cây lâu năm, cây điều được tỉnh và huyện tập trung đẩy mạnh
phát triển và hướng mở rộng diện tích khoảng 20.000 ha để đảm bảo cung cấp đủ
nguyên liệu cho nhà máy liên doanh chế biến hạt điều xuất khẩu với công suất
3.000 tấn/năm. Đẩy mạnh đầu tư, cải tạo và mở rộng diện tích đồng cỏ, phục vụ cho
việc phát triển chăn nuôi đại gia súc.
Huyện có diện tích đất lâm nghiệp là 91.939 ha. Rừng tự nhiên của Krông Pa
chủ yếu là gỗ, tre nứa, vv... thuộc loại rừng nghèo, trữ lượng gỗ không lớn. Krông
Pa hiện còn có khu rừng nguyên sinh ở Uar, với hàng trăm loài thực, động vật quý
hiếm và đang được đề nghị quy hoạch xây dựng thành khu bảo tồn thiên nhiên.
2.3.4 Hiện trạng môi trường
Môi trường huyện Krông Pa đang dần có dấu hiệu của hiện tượng ô nhiễm,
đặc biệt là môi trường nước. Điều đó đã được khẳng định qua các kết quả quan trắc
môi trường nước mặt.
Theo các kết quả quan trắc của chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Gia Lai thì
chất lượng nước mặt tại thị trấn Phú Túc có dấu hiệu ô nhiễm và đặc biệt là thông
số về ecoli, coliform vượt quá cao so với TCCP. Và hầu hết các thông số đều biến
động mạnh theo mùa.
44
Bảng 2.4: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại thị trấn Phú Túc
năm 2012 [16]
STT Đơn vị QCVN 08:2008 BTNMT
- mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l
Thông số pH 1 DO 2 Cl- 3 BOD5 4 COD 5 TSS 6 + NH4 7 - NO2 8 - NO3 9 As 10 Hg 11 12 Ecoli MNP/100ml 13 Coliform MNP/100ml Đợt 1 (3/ 2012) 6.9 4.7 <5 5.98 15 18 1.84 0.005 3.2 <0.0001 0.0002 11000 460000 Đợt 2 (8/ 2012) 7.2 44 100 11 24 38 0.19 0.004 7.2 0.0003 <0.0001 2300 9300 6- 8.5 ≥ 5 400 6 15 30 0.2 0.02 5 0.02 0.001 50 5000 5.5- 9 ≥ 4 600 15 30 50 0.5 0.04 10 0.05 0.001 100 7500
Sự phát triển của nhà máy chế biến nông sản xuất khẩu Phú Túc là nguyên
nhân chính gây nên ô nhiễm môi trường tại đây, đặc biệt là môi trường nước do việc
xả thải trực tiếp của nhà máy.
45
Bảng 2.5: Kết quả phân tích nước thải của nhà máy CBNS xuất khẩu Phú Túc
[16]
STT Đơn vị Kết quả Thông số
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 - mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l 7.84 <0.0015 KPH 168 242 185 12.3 16.6 61.1 0.0023 <0.0005 0.052 QCVN 40: 2011 BTNMT (B) 5.5- 9 0.1 2 50 150 100 10 40 6 0.1 0.01 0.5
13 MNP/100ml 5300 5000 pH Cd Cl BOD5 COD TSS + NH4 N P As Hg Pb Colifor m
Kết quả phân tích chất lượng nước thải cho thấy có 6/15 tiêu chí vượt quy
chuẩn cho phép:
TSS lớn hơn 1.85 lần
BOD5 lớn hơn 3.36
COD lớn hơn 1.61 + lớn hơn 1.23 NH4
Photpho lớn hơn 10.23
Coliform lớn hơn 1.06
Như vậy, để giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước cần có biện pháp mạnh để
yêu cầu nhà máy CBNSXK Phú Túc có phương pháp xử lý nước thải trước khi xả
thải ra môi trường.
Ngoài ra, ô nhiễm rác thải rắn cũng là vấn đề cần quan tâm hơn nữa. Tình
trạng này đang xảy ra thường xuyên do sự xả rác sinh hoạt bừa bãi của người dân,
chưa có sự tiến hành thu gom và xử lý rác đồng bộ tại các khu dân cư. Rác thải sinh
46
hoạt đều do người dân tự xử lý như là chôn lấp, đốt bỏ hay thải trực tiếp ra đường,
sông, suối hoặc tạo một số bãi rác tự phát không theo quy hoạch. Đặc biệt, là tình
trạng ô nhiễm nghiêm trọng tại chợ thị trấn Phú Túc. Mỗi ngày có hàng tấn rác thải
đổ đến nhưng đội công trình giao thông huyện Krông Pa- đơn vị thu gom xử lý, vận
chuyển không kịp thời nên gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Từ các số liệu phát triển kinh tế- xã hội, môi trường cho thấy Krông Pa chưa
có sự khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp lý. Sự phát triển còn chậm chạp, tỉ lệ đói
nghèo cao, chưa tận dụng được các điều kiện sẵn có. Ngành nông nghiệp chiếm tỉ
trọng cao trong cơ cấu kinh tế song lại không mang lại giá trị tương ứng.
47
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỊA LÝ CHO XÂY DỰNG
MÔ HÌNH HỆ KINH TẾ SINH THÁI Ở HUYỆN KRÔNG PA,
TỈNH GIA LAI
3.1 Đánh giá tổng hợp nguồn tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội của
huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai
3.1.1 Đặc điểm cảnh quan huyện Krông Pa
Dựa trên bảng hệ thống phân loại cảnh quan Việt Nam, kết hợp với đặc điểm
tự nhiên của khu vực nghiên cứu để xây dựng nên bảng hệ thống phân loại cảnh
quan khu vực nghiên cứu gồm 4 cấp với chỉ tiêu cụ thể cho từng cấp được xem xét
dưới góc độ phân hóa theo kiểu (các đơn vị cảnh quan được xem xét theo các dấu
hiệu chung, mỗi đơn vị phân kiểu cảnh quan có tính lặp lại theo không gian): Lớp
cảnh quan → Phụ lớp cảnh quan → Kiểu cảnh quan → Loại cảnh quan.
Bảng 3.1: Bảng hệ thống phân loại cảnh quan khu vực Krông Pa
STT Cấp Dấu hiệu và tên gọi
Đặc điểm hình thái phát sinh của các khối địa hình lớn quy định 1 Lớp tính đồng nhất của hai quá trình lớn trong chu trình vật chất bóc cảnh mòn và tích tụ. quan Tên gọi: lớp cảnh quan núi.
2 Đặc trưng sự phân tầng, mức độ chia cắt của địa hình và các quá
trình địa lý bên trong của lớp, quyết định cường độ và xu hướng
các quá trình trao đổi vật chất và năng lượng.
Tên gọi: Phụ lớp - Phụ lớp cảnh quan núi thấp, có độ cao tuyệt đối trên 500m, độ cảnh chia cắt sâu từ >100m, phân bố ở khu vực phía tây nam và phía quan đông bắc huyện Krông Pa (PL1).
- Phụ lớp cảnh quan đồi cao, có độ cao từ 200 - 500m, độ chia
cắt sâu từ 50 - 100 m, chiếm diện tích lớn, nằm rải rác ở phía tây
bắc, phía nam và một phần của phia đông nam của Krông Pa
48
(PL2).
- Phụ lớp cảnh quan thung lũng, có độ cao dưới 200m, địa hình
tương đối bằng phẳng, phân bố vùng trung tâm huyện, dọc theo
hệ thống sông Ba (PL3).
3 Những đặc điểm sinh khí hậu quy định kiểu thảm thực vật, tính
chất thích ứng của đặc điểm phát sinh quần thể thực vật theo đặc
trưng biến động của cân bằng nhiệt ẩm.
Tên gọi: Kiểu - Kiểu cảnh quan rừng kín cây lá rộng, nửa rụng lá, hơi ẩm nhiệt cảnh đới trên núi thấp; quan - Kiểu cảnh quan rừng thưa cây lá rộng, rụng lá, khô nhiệt đới
trên đồi cao;
- Kiểu cảnh quan rừng thưa cây lá rộng, rụng lá, khô nhiệt đới
thung lũng giữa núi.
4 Sự kết hợp của các quần xã thực vật phát sinh và hiện tại với loại Loại
đất. cảnh
Bao gồm 42 loại cảnh quan quan
Các phụ lớp cảnh quan khu vực Krông Pa được đặc trưng bởi sự phân hóa
theo đai cao, độ chia cắt sâu tương đối lớn và các quá trình địa lý tự nhiên ưu thế,
quyết định cường độ và xu hướng của quá trình trao đổi vật chất và năng lượng đặc
thù riêng cho từng phụ lớp. Dựa trên các chỉ tiêu phân kiểu đơn vị cảnh quan, lãnh
thổ Krông Pa bao gồm: 01 lớp cảnh quan, 03 phụ lớp cảnh quan, 03 kiểu cảnh quan,
42 loại cảnh quan. Trong lãnh thổ nghiên cứu thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa các
đơn vị cảnh quan cùng cấp và đơn vị cảnh quan ở các cấp bậc khác nhau. Đánh giá
từng đơn vị cảnh quan để làm rõ mối quan hệ của mỗi đơn vị cảnh quan trong toàn
hệ thống.
Loại cảnh quan là những đơn vị được phân hoá trong hạng cảnh quan theo
nền nhiệt ẩm - thổ nhưỡng và các quần xã thực vật phát sinh và hiện tại.
49
Mỗi loại cảnh quan sẽ đặc trưng cho mối quan hệ tương hỗ giữa các nhóm
quần xã thực vật phát sinh và hiện đại với các loại đất. Khu vực nghiên cứu phân
hóa thành 42 loại cảnh quan với 9 quần xã thực vật phát triển trên 14 loại đất.
50
51
3.1.2 Đánh giá cảnh quan huyện Krông Pa cho phát triển nông- lâm- nghiệp
a) Nguyên tắc, đối tượng, mục tiêu đánh giá cảnh quan huyện Krông Pa
Trên cơ sở nguyên tắc chung của đánh giá cảnh quan, thì khi đánh giá cảnh
quan khu vực nghiên cứu phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất của các ngành sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp là chủ thể của quá trình đánh giá được dự kiến bố trí,
phát triển trên từng đơn vị cảnh quan và đặc điểm của các đơn vị cảnh quan là
khách thể của quá trình đánh giá để xác định mức độ thích hợp hay không thích hợp
cho mục đích sử dụng. Sau đó cần đánh giá tổng hợp cho các ngành nói trên để đưa
ra được định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường
Krông Pa.
Đối tượng đánh giá cảnh quan Krông Pa chính là 42 đơn vị loại cảnh quan-
đơn vị cơ sở được phân chia trên bản đồ cảnh quan Krông Pa thu từ bản đồ tỷ lệ
1:50.000. Tuy nhiên, trong quá trình tiến hành đánh giá để tạo nên tính tập trung,
tùy theo mục đích đánh giá và đặc biệt dựa vào các tiêu chí là các yếu tố giới hạn
trong đánh giá của các đối tượng có thể ngay từ đầu loại bớt những cảnh quan
không cần đánh giá. Điều này có nghĩa là, trên cơ sở kết quả phân tích đặc điểm các
thành phần, cấu trúc và chức năng của cảnh quan lãnh thổ nghiên cứu, căn cứ vào
hệ thống phân loại và bản đồ cảnh quan, trong nội dung của luận văn đã xác định
được không ít các dạng cảnh quan có nhân tố giới hạn đối với một mục đích nào đó
(tức là nhân tố tạo nên điều kiện hoàn toàn bất lợi đối với một ngành sản xuất nào
đó) và đã loại bỏ chúng trong quá trình tiến hành đánh giá.
Mục tiêu của việc đánh giá cảnh quan Krông Pa là đưa ra những kết luận
tương đối chính xác về khả năng thích hợp nhất của cảnh quan đối với các mục đích
sử dụng, làm cơ sở khoa học cho việc bố trí các ngành kinh tế nông nghiệp, lâm
nghiệp phù hợp với đặc điểm của các đơn vị cảnh quan nhằm sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên.
b) Hệ thống tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá
Trên cơ sở các nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá; dựa vào nhu cầu sinh
thái của các ngành sản xuất nông, lâm nghiệp; căn cứ vào kết quả nghiên cứu đặc
52
điểm (tiềm năng sinh thái) các đơn vị cảnh quan và xác định chức năng cảnh quan
Krông Pa, luận văn đã tiến hành lựa chọn hệ thống các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá
cho các đối tượng sản xuất là ngành nông nghiệp và lâm nghiệp, bao gồm đặc điểm
các yếu tố địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng, nước và sinh vật. Đây là những yếu tố có
ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát sinh, phát triển của các loại hình sản xuất nông,
lâm nghiệp; có sự phân hóa rõ rệt trong không gian lãnh thổ khu vực nghiên cứu từ
vùng núi thấp đến thung lũng.
Bảng 3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá tổng hợp cho các ngành sản xuất [3] Ngành kinh tế Hệ Chỉ tiêu
I .Nông nghiệp - Tập hợp các kiểu địa hình đồng bằng, trũng giữa núi, cao
nguyên bình sơn nguyên, đồi thoải, đời lượn sóng, núi có độ
dốc nhỏ.
- Nhóm các loại đất không mặn nhiều, phèn nhiều, không bạc
màu trơ sỏi đá.
- Mức độ chia cắt địa hình nhỏ. - Độ dốc địa hình nhỏ <150. Địa hình thoát nước tốt, tưới tiêu
thuận lợi
- Giao thông thuận lợi.
1.Trồng trọt - Tầng dày đất > 50 cm
- Thảm thực vật hiện tại là cây trồng hoặc bụi cỏ, không còn
rừng.
- Kết von, đá ong trong đất 5% -10% - Tổng nhiệt độ năm ≥ 7.0000C
- Tổng lượng mưa năm ≥ 1.500 mm
- Độ dài mùa lạnh <3 tháng
- Độ dài mùa khô < 5 tháng - Độ dốc địa hình <200 2.Chăn nuôi
- Mức độ chia cắt địa hình thấp
53
- Gần nguồn nước
- Thảm thực vật là cây bụi cỏ hay thảm cỏ dưới tán rừng có khả
năng làm thức ăn tốt.
- Đất có tầng dày > 30 cm.
- Quanh khu vực sản xuất nông nghiệp đối với động vật không
hoang dã.
- Khí hậu điều hoà.
II. Nghành lâm
nghiệp - Tập hợp các kiểu, dạng địa hình đồi, núi, cao nguyên so độ dốc trên 150
- Nhóm các loại các loại đất khác nhau và đất ở địa hình bằng
nhưng xói mỏn trơ sỏi đá.
Rừng - Nhóm các kiểu địa hình đồi, núi thấp hay núi trung bình.
sản xuất - Mức độ chia cắt địa hình từ nhỏ đến trung bình.
- Đất có tầng dày >30 cm - Độ dốc địa hình < 250
- Kết von đá ong trong đất < 10 %
- Thảm thực vật hiện tại là rừng giàu, rừng trung bình.
Rừng phân bố xa khu vực sinh thuỷ, trị thuỷ, hay phòng hộ
nông nghiệp.
- Độ dài mùa khô < 6 tháng
- Tổng lượng mưa năm > 1.200 mm.
Căn cứ vào hệ thống các chỉ tiêu và trọng số được lựa chọn, luận văn tiến
hành cho điểm từng loại cảnh quan đối với từng mục đích đánh giá, lập bảng đánh
giá riêng sử dụng bài toán trung bình cộng có trọng số tính điểm cho từng đơn vị
n
a
D
DiKi
1 n
1
cảnh quan theo công thức:
Trong đó: Da: điểm đánh giá chung cho loại cảnh quan A
Di: điểm đánh giá cho chỉ tiêu thứ i
54
Ki: trọng số của chỉ tiêu thứ i
n: số chỉ tiêu đánh giá
i: chỉ tiêu đánh giá, i = 1,2,...,n
- Tiến hành phân hạng thích nghi, khoảng cách điểm các mức thích nghi được
D
D
max
min
D
M
tính theo công thức:
Trong đó, ΔD là khoảng cách điểm giữa các mức, Dmax và Dmin là điểm đánh
giá cao nhất và thấp nhất của đơn vị cảnh quan,M là số lượng cấp phân hạng thích
nghi (3 cấp).
c) Đánh giá cảnh quan cho phát triển trồng trọt trong nông nghiệp
Dựa trên hệ thống chỉ tiêu cho phát triển trồng trọt trong nông nghiệp (bảng
3.2), đề tài đã lựa chọn và đánh giá thích nghi đối với 21 loại cảnh quan theo 5 chỉ
tiêu: lớp phủ, tổng lượng mưa năm, độ dốc, tầng dày và loại đất.
Kết quả đánh giá ( bảng 3.3) đã chỉ ra:
- Có 5 loại cảnh quan (11, 12, 15, 16, 19) không thích hợp cho việc phát triển trồng
trọt. Đây là các cảnh quan vùng đồi cao, có độ dốc khá lớn gây khó khăn cho mục
đích sử dụng này.
- Kém thích nghi (S3) bao gồm 4 loại cảnh quan (13, 17, 27, 38). Trong đó, loại
cảnh quan 13, 17 thuộc vùng đồi cao, cảnh quan 27, 38 nằm ở vùng thung lũng
song đều có tầng đất mỏng, kém dinh dưỡng sẽ không mang lại hiệu quả cho phát
triển trồng trọt.
- Mức thích nghi (S2) gồm có 8 loại cảnh quan ( 28, 29, 34, 35, 36, 37, 39, 42). Các
cảnh quan này đều tập trung ở vùng thung lũng, nơi có địa hình tương đối bằng
phẳng, song nền thổ nhưỡng có độ dinh dưỡng không cao, thích hợp cho phát triển
các loại cây hoa màu.
- Mức rất thích nghi (S1) là 4 loại cảnh quan còn lại (30, 31, 32, 33). Các loại cảnh
quan này phân bố ở vùng thung lũng dọc theo sông Ba, phát triên trên nền đất phù
55
sa có độ dinh dưỡng tốt, tầng dày đạt tiêu chuẩn cho phát triển trồng trọt, thích hợp
với mọi loại cây, đặc biệt là lúa nước.
56
Bảng 3.3: Kết quả đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu cho phát triển trồng trọt
Lớp phủ Độ dốc Tầng dày Loại đất Tính điểm Tổng lượng mưa năm
Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm
Trọng số 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 3 3 2 3 3 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 Loại CQ Chỉ tiêu 11 12 13 15 16 17 19 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 42 Trọng số 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 1 1 2 1 2 3 3 3 3 3 3 3 3 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 Trọng số 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 Trọng số 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 1 2 2 3 3 3 3 3 2 3 3 3 1 3 3 Trọng số 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3.4 3.6 4.0 3.4 3.6 4.0 3.0 4.0 4.4 4.8 5.4 5.4 5.4 5.4 4.4 4.8 4.4 4.4 4.0 4.8 4.8 Phân hạng N N S3 N N S3 N S3 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S3 S2 S2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 2 2 2 2 2 2 2
57
58
d) Đánh giá cảnh quan cho phát triển chăn nuôi trong nông nghiệp
Theo các chỉ tiêu đề ra, 42 loại cảnh quan đã được lựa chọn để tiến hành
đánh giá cho mục đích phát triển chăn nuôi.
Kết quả đánh giá (bảng 3.4) cho thấy:
- Có 9 loại cảnh quan (1, 2, 3, 6, 7, 8, 20, 21, 23) không thích hợp cho phát triển
chăn nuôi. Nguyên nhân chính là do các loại cảnh quan này đều không đáp ứng
được 2 chỉ tiêu quan trọng nhất là độ dốc và khoảng cách đến nguồn nước.
- 8 loại cảnh quan (4, 5, 9, 10, 12, 13, 14, 22) ở mức kém thích nghi (S3).
- Mức thích nghi (S2) bao gồm 5 loại cảnh quan (11, 15, 16, 18, 33).
- Rất thích nghi (S1) gồm có 20 loại cảnh quan còn lại. Các cảnh quan này đều đạt
được mức điểm đánh giá các chỉ tiêu rất cao
e) Đánh giá cảnh quan cho phát triển trồng rừng trong lâm nghiệp
Luận văn tiến hành đánh giá 19 loại cảnh quan có khả năng sử dụng cho mục
đích phát triển rừng trồng sản xuất.
59
Bảng 3.4: Kết quả đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu cho phát triển chăn nuôi
Độ dốc
Tính điểm
Lớp phủ
Dạng địa hình
Loại CQ Chỉ tiêu
Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23
2 3 3 2 3 2 3 3 2 2 3 1 2 2 3 1 2 2 3 2 2 3 1
Trọng số 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
Trọng số 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
Khoảng cách đến nguồn nước Trọng số 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3
1 1 1 2 2 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 3 3 2 2 1 1 2 2
Trọng số 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3
3.0 3.5 3.5 3.75 4.25 3.0 3.5 3.5 4.5 4.5 5.0 4.0 4.5 4.5 5.0 5.5 6.0 5.25 5.75 3.0 3.0 4.25 3.25 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 1 1 1 1
Phân hạng N N N S3 S3 N N N S3 S3 S2 S3 S3 S3 S2 S2 S1 S2 S1 N N S3 N
60
24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42
2 3 3 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 6.0 6.75 6.75 5.75 6.25 6.25 6.25 6.25 6.25 5.5 6.25 6.25 6.25 6.25 6.25 6.25 6.25 6.25 6.25 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 3 3 3 3 3 3 3 3 3 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3
61
Bảng 3.5: Kết quả đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu cho phát triển rừng sản xuất
Lớp phủ Dạng địa hình Độ dốc Tầng dày Tính điểm Tổng lượng mưa năm
Loại CQ Chỉ tiêu Điểm Điểm Điểm Điểm
Điể m 3 3 3 3 3 2 2 3 2 2 3 3 3 2 2 3 2 2 2 Trọn g số 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 5 7 8 10 11 12 13 15 16 17 19 21 22 23 24 26 27 40 41 Điể m 2 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 1 1 1 1 Trọng số 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 Trọng số 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 Trọng số 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 Trọng số 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 4.0 4.0 4.0 5.2 5.2 5.0 5.0 5.2 5.0 5.0 4.8 4.4 4.4 4.6 4.6 4.4 4.2 4.2 4.2 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 Phân hạng N N N S1 S1 S1 S2 S1 S1 S1 S2 S3 S3 S2 S2 S3 N N N 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 1 1 2 2 3 3 3 3
62
63
64
Theo kết quả đánh giá (bảng 3.5) thì có:
- 6 loại cảnh quan (5, 7, 8, 27, 40, 41) không thích hợp cho phát triển rừng sản xuất.
- Mức kém thích nghi (S3) gồm 3 loại cảnh quan (21, 22, 26). Trong đó, cảnh quan
21, 22 có độ dốc cao, tầng dày rất mỏng, đất bị xói mòn trơ sỏi đá, không có dinh
dưỡng, cây trồng rất khó phát triển. Chỉ nên trồng các loại cây có tác dụng cải tạo
đất.
- Mức thích nghi (S2) có 4 loại cảnh quan (13, 19, 23, 24) phát triển trên vùng có độ dốc thích hợp 8- 15o, tầng đất mỏng, đất khô cằn.
- Mức rất thích nghi (S1) gồm 6 loại cảnh quan. là những cảnh quan phân bố ở khu vực địa hình có độ dốc dưới 150, tại vùng đồi cao, đất đai phù hợp cho trồng
rừng hoặc tái sinh rừng sản xuất.
Bảng 3.6 . Tổng hợp kết quả đánh giá thích nghi các cảnh quan Mức độ thích nghi Loại cảnh quan Mục đích sử dụng
Rất thích nghi (S1) 30, 31, 32, 33
Trồng trọt Thích nghi (S2) 28, 29, 34, 35, 36, 37, 39, 42
Kém thích nghi (S3) 13, 17, 27, 28
Rất thích nghi (S1) 17, 19, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30,
Chăn nuôi 31, 32, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40,
41, 42
Thích nghi (S2) 11, 15, 16, 18, 33
Kém thích nghi (S3) 4, 5, 9, 10, 12, 13, 14, 22
Rất thích nghi (S1) Thích nghi (S2) 10, 11, 12, 15, 16, 17 13, 19, 23, 24 Trồng rừng Kém thích nghi (S3) 21, 22, 26
3.2 Các mô hình hệ kinh tế sinh thái hiện trạng trong khu vực nghiên cứu
Theo kết qua của phương pháp điều tra nhanh nông thôn đã được thực hiện
trong quá trình thực địa, khu vực Krông Pa hiện có khá nhiều các mô hình hệ KTST
65
do người dân tự xây dựng và phát triển nhờ sự hướng dẫn kỹ thuật của các cán bộ
khuyến nông.
Phiếu điều tra đã được tiến hành đối với các cán quản lý địa phương và các
hộ gia đình tại địa phương. Kết quả tổng hợp từ 45 phiếu điều tra thu về (03 phiếu
cho cán bộ quản lý và 42 phiếu cho các hộ gia đình) cho thấy tổng quan tình hình
phát triển các loại mô hình kinh tế sinh thái tại Krông Pa.
Bảng 3.7. Mô hình hệ kinh tế sinh thái hiện trạng huyện Krông Pa Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%) STT Mô hình hệ kinh tế sinh thái
1 Rg-NR 12 28.6
2 Rg-NR-V-C 3 7.1
3 V-C 9 21.5
4 R-V-C 4 9.5
5 V-A-C 2 4.7
6 Rg-NR-C 5 11.9
7 Khác 7 16.7
Tổng 42 100
Nguồn: Điều tra thực địa huyện Krông Pa, 10/2013
( R- rừng; Rg- ruộng; V- vườn; A- ao; C- chuồng; NR- nương rẫy)
Kết quả tổng hợp từ phiếu điều tra cho thấy các hợp phần chính trong các mô
hình hệ KTST của Krông Pa các hợp phần chủ yếu trong mô hình là rừng (ký hiệu
R), ruộng (Rg), vườn (V), nương rẫy (NR), ao (A), chuồng (C). Trong đó, mô hình
Rg- NR và V- C là chiếm tỉ lệ cao nhất, điều này thể hiện mức độ phổ biến của
chúng trên địa bàn huyện. Các mô hình khác như: Rg-NR-V-C; R-V-C; Rg-NR-C;
V-A-C cũng là các mô hình điển hình ở đây.
Vì vậy, luận văn sẽ đi sau vào phân tích và đánh giá hiệu quả của các loại mô
hình này thông qua một số mô hình của các hộ gia đình tiêu biểu, điển hình cho các
loại cảnh quan bằng phương pháp phân tích chi phí - lợi ích với các chỉ tiêu:
66
- Tổng chi phí: bao gồm chi phí giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thức
ăn … tính bằng tiền, phản ánh mức độ đầu tư trên một đơn vị diện tích gieo trồng,
hoặc cho một con gia súc, gia cầm .
- Số công lao động: để tính toán năng suất lao động.
- Tổng thu nhập: tổng giá trị sản phẩm thu được quy ra tiền, phản ánh năng
suất đất đai, hiệu quả chăn nuôi (theo lượng giá trị thu được).
- Thu nhập thuần: được tính bằng tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí mà không
tính đến chi phí lao động gia đình, phản ánh hiệu quả sử dụng đất, chăn nuôi ở khía
cạnh giá trị sản phẩm mới tạo.
- Lợi nhuận: bằng tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí bao gồm cả chi phí lao
động gia đình, phản ánh thu nhập thực tế của người lao động.
- Tỉ số thu nhập/công: (giá trị ngày công lao động): bằng tỉ số của thu nhập
thuần và công lao động gia đình, phản ánh giá trị thu được của công lao động trong
một đơn vị thời gian.
3.2.1 Mô hình kinh tế Vườn- Ao- Chuồng (VAC)
Đây là một mô hình khá phổ biến và đã được áp dụng ở nhiều địa phương
song ở Krông Pa, mô hình này chưa thật sự phát triển so với các mô hình khác do
đặc điểm địa hình khu vực nên diện tích ao nuôi cá rất ít.
Mô hình này được phát triển trên các loại cảnh quan 38, 39- cây trồng hàng
năm và lúa phát triển trên đất xám vùng thung lũng. Điển hình là mô hình của gia
đình anh Nguyễn Xuân Khanh tại khối phố 10, thị trấn Phú Túc. Gia đình anh quê
Hưng Hà (Thái Bình) tới định cư tại đây từ năm 1995 theo diện đi xây dựng vùng
kinh tế mới. Hiện nay, gia đình anh đang sở hữu một trang trại rộng gần 10 ha với
bạt ngàn mầu xanh của cây điều, cam, bưởi, chuối cùng với đàn bò, đàn dê đông
đúc.
Trang trại của anh được xây dựng rất khoa học theo mô hình V- A- C khép
kín. Chỗ đất thấp thì đào ao nuôi cá; những nơi bằng phẳng trồng điều; chỗ gò, đồi
trồng cây ăn trái; vùng trũng ven suối thì trồng chuối và cỏ voi để lấy nguồn thức ăn
67
chăn nuôi gia súc. Ngược lại, chất thải từ chăn nuôi được sử dụng làm phân bón cho
cây trồng, và thức ăn cho cá.
Khu chuồng trại khoảng 500 m2 dành để nuôi đàn bò 30 con và đàn dê 400
con. Chăn nuôi theo hình thức chăn thả tại các khu vực trồng cỏ trong trang trại nên
giảm chi phí thức ăn. Mỗi năm, đàn gia súc mang lại cho gia đình nguồn thu gần
500 triệu.
Vườn cây ăn quả có diện tích 2 ha trồng cam, bưởi và chuối mỗi năm cho thu
hoạch gần 150 triệu. Và vườn điều 4 ha cho năng suất 2.5 tấn/ ha với giá bán điều
thô 20000đ/ kg đã mang lại khoảng 200 triệu mỗi năm.
Bên cạnh đó, ao cá 5000m2 cho thu hoạch 2 tấn/ năm, thu về 45- 50 triệu
Mỗi năm gia đình phải thuê 20 lao động, với mức tiền công 3 triệu/ tháng,
ngoài ra còn chi phí cho tiêm phòng dịch bệnh cho gia súc, phân bón cho cây trồng.
Như vậy, sau khi trừ đi chi phí trong quá trình sản xuất thì mỗi năm gia đình thu
được trên 100 triệu đồng tiền lãi.
Có thể thấy, mô hình V-A-C mang lại hiệu quả kinh tế rất cao, lại thể hiện
tính liên hoàn, tận đụng được các chất thải trong mô hình giảm nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường từ quá trình sản xuất. Song để phát triển mô hình cần diện tích
đất rộng, nguồn vốn đầu tư lớn và áp dụng khoa học kỹ thuật nên mô hình này
không phổ biến ở huyện nghèo Krông Pa.
3.2.2 Mô hình kinh tế Vườn- Chuồng (VC)
Mô hình V- C là mô hình phổ biến thứ hai tại nơi đây bởi điều kiện tự nhiên
có nhiều đồng cỏ, khí hậu khô nóng thích hợp cho gia súc phát triển. Đồng thời quy
mô không đòi hỏi diện tích lớn nên nhiều hộ gia đình có thể áp dụng.
Điển hình cho mô hình này là gia đình ông Mlá Heng buôn Sai, xã Chư
Ngọc. Mô hình của gia đình có hai hợp phần chính là vườn và chuồng với quy mô
nhỏ, phổ biến trong nhiều xã trên địa bàn huyện.
Gia đình có 5 sào vườn trong đó 2 sào trồng mì và 3 sào thuốc lá. Trung bình
mỗi vụ 2 sào mì cho thu hoạch 2 tấn củ tươi, giá bán 1800đ/ kg, mang lại 3000000đ
và 3 sào thuốc lá cho nguồn thu 3000000đ (chưa tính công lao động do gia đình bỏ
68
ra). Ngoài ra, các phế phẩm sau thu hoạch mì được sử dụng cho nuôi bò. Gia đình
nuôi một con bò cái và một con bò con. Nuôi theo hình thức chăn thả và tận dụng
nguồn thức ăn từ trồng trọt nên không tốn chi phí chăn nuôi. Mỗi năm bán được
một con với giá 16-17 triệu.
Như vậy, một năm tổng thu nhập của gia đình khoảng 25 triệu sau khi trừ đi
các chi phí bỏ ra cho trồng trọt và chăn nuôi, bình quân một tháng thu nhập 2.1
triệu/ tháng. Đây là mức thu nhập trung bình, đủ cho chi tiêu trong gia đình ở đây
song quá trình sản xuất bị phụ thuộc nhiều vào tự nhiên và giá thị trường.
Tuy nhiên, cũng với mô hình này có một số gia đình đã làm giàu, thay đổi
kinh tế gia đình. Tiêu biểu là gia đình anh anh Tô Văn Quý khối phố 8-thị trấn Phú
Túc. Năm 2010, gia đình anh đã đầu tư lập trang trại với diện tích 2ha và tiến hành
trồng cỏ, xây dựng chuồng trại, mua giống, vv…
Mô hình của gia đình anh chỉ gồm hai hợp phần chính là vườn và chuồng,
phát triển theo mối quan hệ qua lại. Toàn bộ diện tích của trang trại được sử dụng để làm chuồng trại với quy mô 40 con bò lai chiếm diện tích khoảng 200m2 còn lại
làm vườn trồng cỏ lấy nguồn thức ăn cho bò.
Mỗi năm xuất chuồng khoảng 30 con và giá xuất bán trung bình một con bò
lấy thịt có khoảng 40- 45 triệu đồng, trừ đi chi phí tiền bò giống gần 20 triệu/ con,
tiền thuê nhân công là 6 triệu/ tháng, tiền thức ăn bổ sung, tiêm phòng dịch bệnh
khoảng 100 triệu, tiền phân bón cho trồng cỏ khoảng 60 triệu/ năm thì mỗi năm thu
về khoảng 450- 600 triệu. Như vậy, sau khoảng hơn một năm là có thể thu hồi vốn
đầu tư ban đầu, và hiện tại gia đình anh thu được lợi nhuận 15- 20 triệu/ năm/ con.
Có thể thấy, mô hình V- C là mô hình dễ áp dụng với nhiều quy mô, tùy theo
nguồn vốn của mỗi gia đình. Đồng thời có thể linh hoạt trong việc chọn giống vật
nuôi, cây trồng và mục đích của mỗi hộ gia đình.
3.3.3 Mô hình kinh tế Ruộng- Nương rẫy
Đây là mô hình phổ biến nhất ở Krông Pa, bởi nó phù hợp với tập quán canh
tác và sản xuất của đồng bào dân tộc Jrai.
69
Ví dụ cho mô hình là gia đình ông Nay Rum ở xã Chư Rcăm. Gia đình có 0.5
ha trồng lúa, năng suất 80 tạ/ha/vụ (loại lúa Q5), số vụ là 2 vụ/năm, chi phí lúa
giống, phân bón, cày bừa và thuốc trừ sâu, mỗi năm gia đình thu được 9200000 đ
tiền lãi. Bên cạnh đó, Gia đình trồng 0,6 ha thuốc lá, năng suất 18 tạ/ha, trừ toàn bộ
chi phí gia đình thu được 11 triệu đồng. Vậy, tổng thu nhập của gia đình là trên 20
triệu đồng/ năm.
Ngoài gia đình ông Nay Rum thì còn rất nhiều gia đình khác phát triển theo
mô hình này, trông đó có gia đình anh Rchom Hua ở xã Phú Cần. Mô hình của gia
đình anh gồm có 5 sào lúa nước và 1 ha trồng bắp. Với 5 sào trồng lúa, năng suất 4
tạ/sào/vụ, số vụ là 2 vụ/năm, chi phí lúa giống, phân bón, cày bừa và thuốc trừ sâu,
mỗi năm gia đình thu được 6000000 đ. Còn 1 ha bắp cho năng suất 70 tạ/ha/vụ, trừ
toàn bộ chi phí giống, phân bón thì gia đình thu được 13 triệu. Tổng thu nhập của
gia đình trong một năm là 19 triệu.
Mô hình này không đòi hỏi vốn đầu tư nhiều, lại phù hợp với người dân địa
phương song cũng đem lại hiệu quả kinh tế, đáp ứng được đời sống của người dân.
3.3.4 Mô hình kinh tế Rừng- Vườn -Chuồng
R- V- C là mô hình rất đặc trưng cho các vùng đồi núi, tuy nhiên hiện nay
vẫn chưa phổ biến ở Krông Pa bởi ngoài hai hợp phần là vườn- chuồng khá quen
thuộc thì hợp phần rừng lại chưa được phát triển rộng, khá ít người dân dám mạnh
dạn phát triển rừng vì đây là loại hình lâu cho lợi nhuận.
Mô hình của gia đình ông Đinh Văn Lạng, xã Đất Bằng là ví dụ điển hình
cho mô hình R- V- C ở huyện Krông Pa. Mô hình của gia đình ông là một trang trại
rộng 14 ha với 7 ha trồng mì, 4 ha trồng bạch đàn và 3 ha sản xuất mè, bắp và đàn
bò 50 con.
Trong đó, 4 ha bạch đàn phải 5 đến 10 năm cho thu hoạch một lần, song ít
tốn công chăm sóc, lại tận dụng được diện tích đất đồi núi dốc, khô cằn, tính trung
bình gia đình thu được 7000.000đ/năm.
Với 7 ha trồng mì cho năng suất 15 tấn/ ha, và giá bán mì tươi là 1800đ/ kg,
trừ đi chi phí thu hoạch và tiền giống, công làm đất, phân bón thì mỗi ha mì mang
70
lại lợi nhuận là 20 triệu/ ha/ năm. Bên cạnh đó, 3 ha mè, bắp cũng mang về 37.5
triệu/ năm sau khi trừ đi các khoản chi phí.
Đàn bò 50 con, được nuôi theo hình thức chăn thả trong khu vực trang trại
của gia đình và tận dụng các nguồn thức ăn từ các cây trồng trong mô hình nên
không mất chi phí thức ăn. Mỗi năm đàn bò mang lại cho gia đình khoảng 100 triệu
sau khi trừ đi chí phí tiêm phòng, tiền công.
Tổng thu nhập mỗi năm của gia đình ông là gần 165 triệu trong đó thì trồng
trọt và chăn nuôi mang lại nguồn thu chủ yếu, trồng rừng cho thu nhập không cao,
thời gian thu hoạch khá dài. Song xét trên khía cạnh sinh thái, trồng rừng lại mang
lại hiệu quả rất cao, giúp bảo vệ hệ sinh thái nên khi kết hợp với các hợp phần Vườn-
Chuồng mang lại ý nghĩa tích cực trong phát triển bền vững.
3.3.5 Mô hình Ruộng- Nương rẫy- Chuồng
Mô hình này ở Krông Pa được phát triển với quy mô trung bình. Ví dụ cho
mô hình này là gia đình ông Nay Bang ở xã Ia Rmok.
Gia đình có 3 sào lúa nước, có năng suất 3.8/ sào, mỗi năm trồng 2 vụ, như
vậy sau khi chi phí cho phân bón, thuốc trừ sâu, cày bừa, lúa giống thì gia đình thu
được 2500000đ. Và 2 sào ngô lai cho năng suất 3.5 tạ/ sào, trừ toàn bộ chi phí đầu
tư gia đình thu được 1400000đ
Ngoài ra, 1.5 ha mì cho năng suất 18 tạ/ ha giá bán mì tươi là 1800đ/ kg, trừ
đi chi phí thu hoạch và tiền giống, công làm đất, phân bón mỗi năm gia đình thu
được 27 triệu tiền lãi.
Gia đình còn nuôi thêm 7 con bò theo hình thức chăn thả, ăn cỏ tự nhiên và
tận dụng các phế phẩm từ trồng trọt làm nguồn thức ăn nên không tốn nhiều chi phí
chăn nuôi, mang lại 30 triệu mỗi năm.
Như vậy, mỗi năm tổng lợi nhuận mà mô hình này mang lại là gần 70 triệu.
Đây là một mô hình mang lại hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên
khu vực, nhưng số hộ áp dụng mô hình này chưa nhiều (11,9%). Nguyên nhân
chính là do dân số của huyện chiếm đa phần là dân tộc Jarai, tập quán canh tác và
cuộc sống tự cung tự cấp vẫn duy trì chưa có nhiều sự đổi mới.
71
Từ kết quả phân tích mô hình hệ kinh tế sinh thái hiện trạng ở Krông Pa cho
thấy các mô hình kinh tế khá đơn giản, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên,
chưa áp dụng được khoa học kỹ thuật nên năng suất còn thấp. Nền kinh tế vẫn còn
mang tính chất tự cung tự cấp, nên yếu tố Vườn - Chuồng, Ruộng - Nương rẫy là
chủ đạo, là loại hình kinh tế chính của khu vực nghiên cứu.
3.3 Đề xuất một số mô hình hệ kinh tế sinh thái phục vụ phát triển bền vững
huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai
3.3.1 Cơ sở đề xuất các mô hình hệ KTST
Mỗi mô hình hệ KTST được đề xuất phải đảm bảo hai chức năng cơ bản:
chức năng kinh tế và chức năng sinh thái, đồng nghĩa với việc mô hình phải đạt hiệu
quả kinh tế cao song vẫn bảo toàn môi trường sinh thái
Các hợp phần trong mỗi mô hình hệ kinh tế sinh thái có mối quan hệ mật
thiết, các hợp phần này tạo nên một chuỗi liên hoàn, đầu ra của hợp phần này được
sử dụng làm đầu vào cho hợp phần khác. Sự kết hợp hài hoà giữa các hợp phần
nông - lâm nghiệp là yếu tố quan trọng giúp cho mỗi mô hình phát triển bền vững.
Do đó, một mô hình hệ KTST được đề xuất cần đạt được các mục tiêu:
- Phát huy tối đa tiềm năng kinh tế của khu vực như: sức sản xuất của đất, tài
nguyên lao động của địa phương... đảm bảo năng suất và hiệu quả cao, ổn định lâu dài.
- Hạn chế đến mức thấp nhất tác động của các hiện tượng cực đoan như hạn
hán, lũ lụt, vv... đồng thời giúp cải thiện đất, tăng lượng mùn và giữ độ ẩm đất giảm
nguy cơ thoái hóa, xói mòn tài nguyên đất.
- Phù hợp với khả năng đầu tư, năng lực tổ chức, quản lý, phát huy truyền
thống sản xuất, phong tục tập quán của người dân địa phương để hộ có thể dễ dàng
tiếp cận và áp dụng mô hình.
- Định hướng sản xuất trong khu vực theo hướng sản xuất hàng hoá với chất
lượng cao để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất .
Đối với lãnh thổ Krông Pa, mô hình hệ KTST phù hợp nhất, phát huy và tận
dụng tối ưu các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội là mô hình nông- lâm nghiệp
kết hợp có sự tham gia của các hoạt động khác (hoạt động sản xuất phi nông
72
nghiệp: hoạt động xã hội, hoạt động thủ công nghiệp.....). Mô hình bao gồm cả hợp
phần sản xuất vật chất và sản xuất phi vật chất. Mô hình này giúp cho người dân
phát triển kinh tế, nâng cao đời sống song vẫn phù hợp với tập quán sinh sống và
sản xuất của người dân địa phương- nơi có tới 70% là dân tộc Jrai.
3.3.2 Định hướng sử dụng cảnh quan và đề xuất mô hình hệ kinh tế sinh thái
cho huyện Krông Pa
Với 42 loại cảnh quan đã được đánh giá mức độ thích nghi với từng hoạt
động sản xuất nông- lâm nghiệp, đề tài đã đưa ra một số định hướng sử dụng hợp lý
cảnh quan cho các loại hình này.
Bảng 3.8. Một số định hướng khai thác và sử dụng các dạng cảnh quan huyện Krông Pa cho phát triển nông - lâm nghiệp Loại cảnh quan Hướng sử dụng
1, 4, 6 ít bị Bảo vệ rừng và đa dạng sinh học Đặc điểm chung Khu vực rừng kín lá rộng tác động vùng núi thấp Chức năng Phòng hộ và bảo tồn đa dạng sinh học
9, 11, 14, 15,18, 19, 20, 22, 25 Khu vực rừng thưa và trảng cỏ vùng đồi và thung lũng Phục hồi tự nhiên và khai thác kinh tế Đầu tư cải tạo đất cho phát triển mô hình nông - lâm nghiệp kết hợp
triển rừng 10, 21, 26 Khu vực có rừng trồng Phát sản xuất Phục hồi tự nhiên và khai thác kinh tế
triển tự 2, 3, 5, 7, 8 Trảng cỏ, cây bụi ở vùng núi thấp Phục hồi nhiên Phát tự nhiên, phục hồi và trồng rừng
Khai thác kinh tế Trồng cây hằng năm, hoa màu. 13, 17, 24, 28, 30, 32, 34, 36, 38, 40, 41, 42
cây lâu 12, 16, 23, 27 Trồng năm
Trồng lúa Khu vực trồng cây hằng năm, hoa màu và cây trồng quanh khu dân cư Khu vực trồng cây lâu năm Khu vực ưu tiên trồng lúa Khai thác kinh tế Khai thác kinh tế
29, 31, 33, 35, 37, 39
73
74
Theo định hướng sử dụng đã đề ra ở trên, một số mô hình hệ KTST được đề xuất
cho huyện Krông Pa theo vùng địa hình.
a) Đối với các loại cảnh quan 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40, 41, 42
Các cảnh quan trên có địa hình tương đối bằng phẳng, đất đai có tầng dày tốt
và độ dinh dưỡng cao, lại có nguồn nước tưới phong phú thích hợp nhất cho việc
phát triển trồng cây lúa và các loại hoa màu cung cấp nguồn lương thực, thực phẩm
cho toàn huyện. Vì vậy, đối với các loại cảnh quan trên nên nghiên cứu phát triển
các loại mô hình kinh tế sinh thái với thành phần ruộng – vườn – chuồng với các
giống vật nuôi cây trồng phù hợp tùy theo đặc điểm riêng của từng xã để khai thác
được lợi thế tối đa của điều kiện tự nhiên. Bởi các thành phần này tạo nên mối liên
hệ chặt chẽ giữa các yếu tố trong mô hình, tạo sự liên hoàn trong quá trình sản xuất
giúp người dân giảm bớt chi phí đồng tư mà vẫn mang lại hiệu quả kinh tế. Từ đó,
phát triển bền vững các cảnh quan.
b) Đối với loại cảnh quan 12, 13, 16, 17, 23, 24, 27, 28
Các cảnh quan này có dạng địa hình dốc từ 5 - 150, nhưng lượn sóng mạnh và
chia cắt sâu, đất đai chủ yếu là đất feralit và đất xám có tầng dầy tương đối thích
hợp cho phát triển cây một số cây công nghiệp ngắn ngày và cây lâu năm. Ngoài ra,
còn có một diện tích lớn các trảng cỏ phát triển là nguồn thức ăn cho các loại gia
sức. Do đó, đối với các loại cảnh quan này phù hợp với các mô hình hệ kinh tế sinh
thái có thành phần ruộng – nương rẫy – vườn – chuồng tương thích với điều kiện
của mỗi hộ gia đình. Sự kết hợp của các thành phần này sẽ mang lại hiệu quả kinh
tế đồng thời lại giảm sự suy thoái tài nguyên đất.
c) Đối với các loại cảnh quan 9, 10, 11, 14, 15, 18, 19, 20, 21, 22, 25, 26
Các loại cảnh quan này có độ dốc tương đối lớn với các loại đất như feralit,
đất xám và đất mòn trơ sỏi đá có nguy cơ xói mòn rất cao. Bên cạnh đó, do hiện
trạng khai thác, phá rừng bừa bãi làm các diện tích rừng đang dần bị thu hẹp nên
mô hình hệ KTST được đề xuất phải khắc phục được các nhược điểm này mà vẫn
mang lại hiệu quả kinh tế để khuyến khích người dân thực hiện nhằm hướng bảo tồn
hệ sinh thái tự nhiên. Do đó, mô hình được đề xuất là mô hình với các thành phần
75
rừng – vườn – chuồng. Yếu tố rừng không phải là một hoạt động sản xuất mang lại
hiệu quả ngay tức thì song đây là yếu tố không thể thiếu trong mô hình. Lợi ích mà
nó mang lại rất bền vững và lâu dài, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
sản xuất của các thành phần còn lại. Rừng là nguồn cung cấp thức ăn cho các loại
gia súc, bảo vệ và giảm sự suy thoái của đất, ngoài Ra còn bảo vệ cuộc sống của
người dân, tránh các thiên tai. Hai hợp phần còn lại tạo ra hiệu quả kinh tế tức thì
giúp duy trì mô hình, góp phần hoàn thiện, đảm bảo một mô hình hệ KTST vừa có
lợi ích kinh tế cao, vừa chống sự suy thoái hệ sinh thái tự nhiên – một mô hình cho
sự phát triển bền vững.
3.3.3 Kiến nghị
Từ các kết quả nghiên cứu và định hướng sử dụng cảnh quan ở trên cho thấy
để đảm bảo phát triển bền vững huyện Krông Pa các nhà quản lý địa phương cần
phải:
- Hạn chế việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp hoặc lâm
nghiệp sang mục đích khác. Tiến hành quy hoạch sử dụng đất và có quy hoạch chi
tiết cho từng mục đích sử dụng đất nhằm chủ động trong khai thác, sử dụng, bảo vệ
tài nguyên đất.
- Triển khai các công nghệ mới trong phát triển sản xuất tới người dân, có
hướng dẫn kỹ thuật cụ thể, rõ ràng. Phát triển đa dạng hoá cây trồng, đưa những cây
trồng mới có giá trị kinh tế cao vào sản xuất. Đồng thời tiếp tục khai thác đất chưa
sử dụng ở những nơi còn tiềm năng để đưa vào sản xuất nông nghiệp.
- Đẩy mạnh phát triển cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, tạo ra những
vùng sản xuất tạo các loại nông sản hàng hoá. Tập trung phát triển một số loại cây
trồng thế mạnh của huyện cho chế biến công nghiệp và xuất khẩu như: sắn, ngô,
mía, cây ăn quả trên các cảnh quan đồi cao và thung lũng giữa núi.
- Đẩy mạnh chương trình trồng rừng và cải tạo rừng tự nhiên, rừng thứ sinh;
bảo vệ, chăm sóc nuôi dưỡng, làm giàu rừng; tu bổ trồng rừng vùng đồi núi. Áp
dụng các mô hình phát triển nông – lâm kết hợp tạo tính bền vững cho vùng.
76
- Thực hiện tốt việc giao đất, giao rừng cho các hộ nông dân; thực hiện
khuyến lâm, hướng dẫn và chuyển giao công nghệ, tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục nhân dân tham gia bảo vệ, phòng chống cháy rừng; tăng cường các
biện pháp để hạn chế nạn chặt phá rừng làm nương rẫy và khai thác buôn bán gỗ, tài
nguyên rừng trái phép.
77
KẾT LUẬN
Từ kết quả quá trình nghiên cứu của đề tài có thể khẳng định xác lập cơ sở
khoa học Địa lý là yếu tố tiên quyết trong việc xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh
thái, hướng tới sự phát triển bền vững của mỗi địa phương. Kết quả của đề tài mang
ý nghĩa khoa học và có giá trị thực tiễn nhất định.
Với vị trí địa lý ở phía Đông Nam của khu vực Tây Nguyên, Krông Pa mang
tính nhiệt đới nóng, ẩm vừa mang khí hậu cao nguyên với hai mùa mưa và mùa khô
cùng với địa hình có sự phân hóa rõ rệt tạo nên một thiên nhiên đa dạng cho toàn huyện
với các dạng địa hình khác nhau và thảm thực vật đặc trưng.
Là một trong các huyện nghèo nhất của tỉnh Gia Lai, Krông Pa phát triển kinh tế
nông nghiệp là chủ yếu. Bên cạnh đó, các tập quán canh tác lạc hậu của cư dân nơi đây
vừa không mang lại hiệu quả kinh tế lại đồng thời dẫn tới sự suy thoái tài nguyên thiên
nhiên.
Kết quả đánh giá cảnh quan cho thấy khu vực Krông Pa có sự phân hóa thiên
nhiên đa dạng với 03 kiểu cảnh quan và 42 loại cảnh quan theo hệ thống phân loại gồm
04 cấp: Lớp cảnh quan → Phụ lớp cảnh quan → Kiểu cảnh quan → Loại cảnh quan.
Trên cơ sở đó, đề tài đã tiến hành đánh giá các loại cảnh quan đối với 3 mục
đích sử dụng: trồng trọt, chăn nuôi và phát triển rừng sản xuất và thu được các kết quả
cụ thể phân theo mức độ thích hợp của từng loại cảnh quan.
Hiện trạng các mô hình hệ kinh tế sinh thái ở địa phương cũng đã được tìm
hiểu và được đánh giá dựa trên các phương pháp nghiên cứu trong luận văn. Kết
quả thu được cho thấy, các mô hình hệ kinh tế sinh thái tại đây khá đơn giản, phụ
thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, chưa được áp dụng khoa học kỹ thuật nên hiệu quả
còn thấp.
Dựa trên các kết quả đánh giá cảnh quan theo mục đích sử dụng và hiện trạng
phát triển mô hình tại địa phương, luận văn đã đề xuất một số mô hình phù hợp với sự
kết hợp nông- lâm là chính. Với các mô hình đó người dân sẽ thu được hiệu quả kinh tế
78
cao lại đảm bảo môi trường sinh thái khi các nhà quản lý địa phương có các chính sách
thích hợp để triển khai áp dụng cho người dân.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của đề tài cũng đóng góp một phần nhỏ, thể hiện
kết quả nghiên cứu cụ thể cho một khu vực nghiên cứu cụ thể- huyện Krông Pa- thuộc
vùng thung lũng sông Ba trong đề tài cấp nhà nước thuộc chương trình Tây Nguyên,
Mã số TN3/ 03.
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Phạm Quang Anh (1983), Bước đầu Nghiên cứu hệ kinh tế sinh thái nhằm giải
quyết tận gốc vấn đề phát triển và môi trường ở Việt Nam nhiệt đới gió mùa,
Hội nghị KH về Môi trường toàn quốc Việt Nam lần thứ nhất.
[2] Tôn Thất Chiển (1996), Đất Việt Nam (Bản chú giải bản đồ đất tỉ lệ
1/1.000.000),NXB Nông nghiệp Hà Nội.
[3] Cục thống kê huyện Krông Pa (2012), Niên giám thống kê 2011 Krông Pa
[4] Phạm Hoàng Hải (1997), Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam, NXB Giáo dục,
160tr.
[5] Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Ngọc Khánh, Nguyễn Thượng Hùng (1997), Cơ sở
cảnh quan học của việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi
trường, NXB Giáo dục.
[6] Phạm Hoàng Hải và nnk (2012), Xây dựng mô hình kinh tế sinh thái- du lịch
phục vụ phát triển bền vững huyện đảo Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh, Hội nghị khoa
học Địa lý toàn quốc lần thứ
[7] Trương Quang Hải (2006), Nghiên cứu và xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái
phục vụ phát triển bền vững cụm xã vùng cao Sa Pả - Tả Phìn Huyện Sa Pa
Tỉnh Lào Cai (Đề tài khoa học đặc biệt cấp ĐHQG).
[8] Trương Quang Hải, Nguyễn Thị Hải (2006), Kinh tế môi trường, NXB Đại học
quốc gia Hà Nội.
[9] Nguyễn Cao Huần (2005), Đánh giá cảnh quan (theo tiếp cận kinh tế sinh thái),
NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
[10] Vũ Tự Lập (1976), Cảnh quan địa lý miền bắc Việt Nam, NXB Khoa học Kỹ
thuật Hà Nội.
[11] Đặng Trung Thuận, Trương Quang Hải (1999), Mô hình hệ kinh tế sinh thái
phục vụ phát triển nông thôn bền vững, NXB Nông nghiệp, 242tr.
80
[12] Đặng Trung Thuận, Nguyễn Cao Huần và nnk (2000), Nghiên cứu vùng đất
ngập nước đầm Trà Ổ nhằm khôi phục nguồn lợi thủy sản và phát triển bền
vững vùng ven đầm.
[13] Nguyễn Văn Trương (1993-1998) đề tài KN 03-06: “Mô hình làng sinh thái
Triệu Vân, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị” xây dựng làng lâm nghiệp trên
vùng đất hoang hóa ở thôn Vĩnh Hòa, xã Triệu Vân, huyện Triệu Phong,
[14] Nguyễn Văn Trương, Nguyễn Pháp (1993), Vấn đề kinh tế sinh thái Việt Nam,
NXB Nông nghiệp.
[15] Sở Khoa học công nghệ và Môi trường tỉnh Gia Lai (2000), Đặc điểm khí hậu
và khí hậu nông nghiệp tỉnh Gia Lai, Pleyku.
[16] Sở Tài nguyên và Môi trưởng tỉnh Gia Lai (2011), Báo cáo hiện trạng môi
trường tỉnh Gia Lai năm 2012, Gia Lai.
[17] UBND huyện Krông Pa (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
huyện Krông Pa đến năm 2020, Krông Pa.
[18] Viện kinh tế sinh thái (2006), Các hệ sinh thái kém bền vững và việc lựa chon
khu vực nghiên cứu để xây dựng làng sinh thái.
[19] A.G. Ixatsenko (1976), Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lý tự nhiên
(Người dịch: Vũ Tự Lập, Trịnh Sanh, Nguyễn Phi Hạnh, Lê Trọng Túc), NXB
Khoa học, Hà Nội.
Tiếng Anh
[20] N. Bockstael, R. Costanza, I. Strand, W. Boynton, K. Bell, L. Wainger (1995),
Ecological economic modeling and valuation of ecosystems, Ecological.
[21] Costanza, R. (ed.). 1991. Ecological economics: The science and management
of sustainability. New York: Columbia Press.
[22] Costanza R, John H. Cumberland, Herman Daly, Robert Goodland, Richard B.
Norgaard (1997), An Introduction to Ecological Economics, St. Lucie Press and
International Society for Ecological Economics.
81
[23] Jansson, A.-M., M. Hammer, C. Folke, and R. Costanza (1994), Investing in
natural capital: The ecological economics approach to sustainability.
Washington, DC: Island Press
82
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng hỏi dành cho cán bộ địa phương huyện Krông Pa
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
PHIẾU ĐIỀU TRA KINH TẾ - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG
Để hoàn thành đề tài luận văn “Nghiên cứu cở sở khoa học địa lý cho xây dựng mô hệ hình kinh tế sinh thái ở huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai” nên tôi lập
phiếu điều tra kinh tế- xã hội- môi trường nhằm tìm hiểu hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Rất mong nhận được sự giúp đỡ và ủng hộ của ông/bà. Xin trân trọng cảm ơn.
Phiếu số……….Ngày …… tháng …… năm 2013 - Họ và tên người được phỏng vấn:………………………….................................... - Nơi phỏng vấn: ........................................................................................................ - Tên đơn vị được phỏng vấn: ....................................................................................
- Số lượng người tham gia phỏng vấn: ....................................................................... - Thành phần và chức năng chuyên môn: ...................................................................
I. Diện tích, dân số 1. Diện tích địa phương (huyện/xã): ......................................................................... 2. Dân số địa phương (huyện/xã):.............................................................................
II. Kinh tế 3. Ngành kinh tế trọng điểm hiện nay tại địa phương?
Nông nghiệp (cid:0) Lâm nghiệp (cid:0)
Nuôi trồng thủy sản (cid:0) Đánh bắt thủysản (cid:0)
Du lịch (cid:0) Thương mại, dịch vụ(cid:0)
Giao thông vận tải (cid:0)
4. Ngành và nghề đang sử dụng nhiều nhân công nhất? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… 5. Mô hình kinh tế nào sẽ phù hợp với điều kiện của địa phương (công nghiệp,
nông nghiệp, lâm nghiệp, du lịch sinh thái, giao thương quốc tế…)
83
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………….. 6. Những khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội các xã/huyện hiện nay? ………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… 7. Ngành kinh tế chiến lược trong tương lai gần của các xã/huyện? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………….. 8. Mối liên kết hỗ trợ trong phát triển giữa các xã/huyện đối với sự phát triển của
các vùng lân cận và cả vùng Tây Nguyên như thế nào (giao thông, thông tin liên lạc, hàng hóa - thương mại, đào tạo cán bộ, phát triển cơ sở hạ tầng …)? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… 9. Xin Ông/bà đóng góp ý kiến cải thiện tình hình phát triển: Cải thiện tình hình phát triển kinh tế các xã/huyện của địa phương:
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………... Phát huy được vai trò của vùng Tây Nguyên trong việc hỗ trợ kinh tế các xã/huyện phương: địa ………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………….................................................................................................. 10. Xin Ông/bà đề xuất một số mô hình phát triển kinh tế – sinh thái phù hợp với địa phương?
MH PT kinh tế vườn (cid:0)
MH PT làng lâm nghiệp (cid:0)
84
MH PT lâm nghiệp – nông nghiệp (cid:0)
MH PT kinh tế – sinh thái nông – lâm – công nghiệp (cid:0)
MH PT du lịch sinh thái (cid:0)
MH PT vườn rừng-nuôi thủy sản và dịch vụ du lịch (cid:0)
MH PT vườn rừng – dịch vụ du lịch sinh thái (cid:0)
MH PT khác: ……………………………………………………………….
III. Xã hội 11. Tổng thu nhập toàn huyện (hoặc xã)/năm:……………………… 12. Thu nhập bình quân đầu người/năm: .................................................................
13. Tỷ lệ hộ nghèo: ……………………………………………………………….. 14. Đặc trưng xã hội của những hộ nghèo (nghề nghiệp, học vấn, số con, sức khoẻ, sử dụng vốn, số lần được đầu tư vốn, tài sản hiện có/hộ)? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………..................................................................................................
15. Chính sách của địa phương hỗ trợ phát triển kinh tế như thế nào? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………... 16. Số tiền mỗi hộ gia đình được hỗ trợ phát triển kinh tế:……….……………đồng. 17. Nhóm độ tuổi lao động tại địa phương?
+ Dưới độ tuổi lao động (<16 tuổi)………………% + Trong độ tuổi lao động (16-60 tuổi)……………% + Trên độ tuổi lao động (>60 tuổi)……………….%
18. Số người không có việc làm và nhu cầu lao động? ............................................... 19. Các cách thức tổ chức sản xuất và vai trò của xã ,hợp tác xã?.............................. 20. Các tập quán sản xuất nào vẫn còn rõ nét nhất hiện nay? ………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………….. 21. Số người đến xã/huyện nhập cư, làm ăn, trong những năm gần đây có tăng lên không?
85
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………... 22. Chính sách phát triển của địa phương đối với các xã/huyện khó khăn - vùng sâu vùng xa như thế nào? ………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………….. 23. Chính sách nào đã không được nhân dân ủng hộ? Tại sao? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………..
IV. Cơ sở hạ tầng và môi trường 24. Hệ thống giao thông vận tải tại địa phương như thế nào? ................................. + Số lượng xe, bến xe: …………………………………………………………. + Thời gian hoạt động: ......................................................................................... 25. Số lượng trung tâm bưu điện tại các xã/huyện, có đáp ứng nhu cầu liên lạc ko? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… 26. Hàng hóa tại các chợ địa phương như thế nào? (số hàng hóa, chủng loại, hàng
hóa chủ yếu ở địa phương hay nơi khác tới…)? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………...
V. Quy hoạch và môi trường 27. Khó khăn lớn nhất trong qui hoạch phát triển ở các xã/huyện? ………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… 28. Những vấn đề môi trường bức xúc nhất hiện nay? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… 29. Xu hướng phát triển dịch vụ và sản xuất lớn có ảnh hưởng gì tới môi trường của
địa phương ?
86
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… 30. Ông/bà có kiến nghị/đề xuất gì với công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường tại địa phương hay không?
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn ý kiến đóng góp của Ông/bà!
Người lập phiếu điều tra
Đoàn Thị Tiên
87
Phụ lục 2: Bảng hỏi dành cho cư dân địa phương huyện Krông Pa
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
PHIẾU ĐIỀU TRA KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH
Để hoàn thành đề tài luận văn “Nghiên cứu cở sở khoa học địa lý cho xây dựng mô hệ hình kinh tế sinh thái ở huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai” nên tôi lập phiếu điều tra kinh tế hộ gia đình nhằm tìm hiểu hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Rất mong nhận được sự giúp đỡ và ủng hộ của ông/bà. Xin trân trọng cảm ơn.
Phiếu số……….Ngày …… tháng …… năm 2012
- Họ và tên người được phỏng vấn:………………………………………………
- Địa chỉ:.................................................................................................................
- Tuổi: .............. Dân tộc: ................................... Giới tính: ..............
- Quê quán: ....................................................................
- Số lượng thành viên trong gia đình: ............................
- Số lao động trong gia đình: .........................................
- Tình hình sản xuất của hộ gia đình.
88
1. Các loại hình sản xuất của hộ gia đình:
STT Loại hình sản xuất Số lượng/ Giá trị sản xuất/ năm
(vật nuôi/ cây trồng/ TCN) diện tích (triệu đồng)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
89
2. Chi phí- lợi ích cho loại hình trồng trọt
Chi phí (1000đ) Năng suất (tạ) STT Loại cây Giá trị (1000đ) Diện tích (sào) Giống Phân bón Thuốc trừ sâu
1 2 3 4 5 Công lao động
3. Chi phí- lợi ích cho loại hình chăn nuôi
Chi phí (1000đ) Năng suất (kg) STT Vật nuôi Giá trị (1000đ) Số lượng (con) Giống Thú y Thức ăn
1 2 3 4 5 Công lao động
4. Chi phí- lợi ích của các loại hình khác:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
..............................................................................................................................
5. Các ý kiến khác:
..............................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.............................................................................................................................
90
Phụ lục ảnh
Mô hình kinh tế ruộng – nương rẫy – chuồng
Mô hình kinh tế rừng – vườn – chuồng
Mô hình kinh tế ruộng – nương rẫy
91
Cây thuốc lá- cây trồng thế mạnh của Krông Pa
Chăn nuôi bò phát triển mạnh ở Krông Pa
Cánh đồng lúa nước ở Krông Pa
92