ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Đoàn Thị Tiên NGHIÊN CỨU SƠ SỞ KHOA HỌC ĐỊA LÝ CHO XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ KINH TẾ SINH THÁI Ở HUYỆN KRÔNG PA, TỈNH GIA LAI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội – Năm 2014

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Đoàn Thị Tiên NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỊA LÝ CHO XÂY DỰNG MÔ

HÌNH HỆ KINH TẾ SINH THÁI Ở HUYỆN KRÔNG PA,

TỈNH GIA LAI

Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường Mã số: 60850101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TSKH Phạm Hoàng Hải Hà Nội – Năm 2014

2

LỜI CẢM ƠN

Sự giúp đỡ và động viên của mọi người trong suốt quá trình học tập và thực

hiện luận văn đã góp phần không nhỏ giúp cho luận văn có thể hoàn thiện. Vì vậy,

xin được gửi những lời tri ân sâu sắc tới gia đình, thầy cô và bạn bè của tôi.

Lời tri ân đầu tiên xin được gửi tới người thầy đã luôn quan tâm chỉ bảo,

hướng dẫn và động viên em trong suốt thời gian qua- GS.TSKH Phạm Hoàng Hải.

Đồng thời, cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong khoa Địa lý, trường

Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN đã cung cấp những kiến thức chuyên ngành

quý báu để em có thể hoàn thiện luận văn này.

Xin cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của UBND tỉnh Gia Lai, UBND Krông Pa và

người dân địa phương trong quá trình thực thực địa để thực hiện luận văn.

Chân thành cảm các anh chị phòng Địa lý môi trường- Viện Địa lý và các

anh chị, bạn học trong lớp SD&BVTNMT khóa 2011- 2013 đã nhiệt tình giúp đỡ

em trong thời gian qua.

Xin trân trọng cảm ơn tập thể tác giả trong đề tài cấp nhà nước thuộc chương

trình Tây Nguyên, Mã số TN3/ 03 đã cung cấp nguồn tài liệu hữu ích giúp cho luận

văn được hoàn thiện.

Lời tri ân sâu sắc xin dành tặng gia đình, những bạn bè thân thiết đã luôn dõi

theo và sát cánh bên con trên mỗi bước đi trong cuộc sống.

Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2013.

Học viên

Đoàn Thị Tiên

3

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT .................................................................... iv

DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... v

DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. vi

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết ................................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 2

3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 2

4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .................................................................. 2

5. Cơ sở tài liệu để thực hiện luận văn .............................................................. 3

6. Kết quả và ý nghĩa của đề tài ........................................................................ 3

7. Cấu trúc luận văn........................................................................................... 4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH

NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ........................................................ 5

1.1 Tổng quan tài liệu .......................................................................................... 5

1.1.1 Các công trình nghiên cứu về mô hình hệ kinh tế sinh thái trên thế giới .. 5

1.1.2 Các công trình nghiên cứu về mô hình hệ kinh tế sinh thái tại Việt Nam .. 7

1.1.3 Các công trình nghiên cứu về huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai ................... 8

1.2 Cơ sở lý luận về đánh giá cảnh quan .............................................................. 9

1.2.1 Khái niệm cảnh quan ............................................................................... 9

1.2.2 Hệ thống phân loại cảnh quan ............................................................... 11

1.2.3 Đánh giá cảnh quan .............................................................................. 13

1.3 Cơ sở lý luận về mô hình hệ kinh tế sinh thái ............................................... 15

1.3.1 Khái niệm hệ kinh tế sinh thái ................................................................ 15

1.3.2 Khái niệm mô hình hệ kinh tế sinh thái .................................................. 17

1.3.3 Nguyên tắc nghiên cứu và phân loại mô hình hệ kinh tế sinh thái .......... 21

1.4 Quan điểm tiếp cận ...................................................................................... 24

1.4.1 Quan điểm hệ thống và tổng hợp ........................................................... 24

1.4.2 Quan điểm phát triển bền vững .............................................................. 24

i

1.4.3 Quan điểm lịch sử .................................................................................. 25

1.5 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 25

1.5.1 Phương pháp tổng và phân tích tài liệu ................................................. 25

1.5.2 Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn ............................................... 25

1.5.3 Phương pháp đánh giá cảnh quan theo tiếp cận kinh tế sinh thái........... 26

1.5.4 Phương pháp phân tích chi phí – lợi ích (CBA) ..................................... 29

1.5.5 Phương pháp bản đồ, biểu đồ ................................................................ 30

1.5.6 Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 31

CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI ..................... 32

2.1 Vị trí địa lý ................................................................................................... 32

2.2 Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 32

2.2.1 Địa chất ................................................................................................. 32

2.2.2 Địa hình ................................................................................................ 34

2.2.3 Khí hậu- thủy văn .................................................................................. 34

2.2.4 Thổ nhưỡng ........................................................................................... 36

2.2.5 Thảm thực vật ........................................................................................ 38

2.3 Điều kiện kinh tế- xã hội .............................................................................. 40

2.3.1 Đặc điểm dân số .................................................................................... 40

2.3.2 Tình hình phát triển kinh tế ................................................................... 41

2.3.3 Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 44

2.3.4 Hiện trạng môi trường ........................................................................... 44

CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỊA LÝ CHO XÂY DỰNG

MÔ HÌNH HỆ KINH TẾ SINH THÁI Ở HUYỆN KRÔNG PA, TỈNH GIA

LAI ....................................................................................................................... 48

3.1 Đánh giá tổng hợp nguồn tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội của huyện

Krông Pa, tỉnh Gia Lai ....................................................................................... 48

3.1.1 Đặc điểm cảnh quan huyện Krông Pa .................................................... 48

3.1.2 Đánh giá cảnh quan huyện Krông Pa cho phát triển nông- lâm- nghiệp 50

3.2 Hiện trạng các mô hình hệ kinh tế sinh thái trong khu vực nghiên cứu ......... 65

ii

3.2.1 Mô hình kinh tế Vườn- Ao- Chuồng (VAC) ............................................ 67

3.2.2 Mô hình kinh tế Vườn- Chuồng (VC) ..................................................... 68

3.3.3 Mô hình kinh tế Ruộng- Nương rẫy ........................................................ 69

3.3.4 Mô hình kinh tế Rừng- Vườn -Chuồng ................................................... 70

3.3.5 Mô hình Ruộng- Nương rẫy- Chuồng..................................................... 71

3.3 Đề xuất một số mô hình hệ kinh tế sinh thái phục vụ phát triển bền vững

huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai ............................................................................. 72

3.3.1 Cơ sở đề xuất các mô hình hệ KTST ...................................................... 72

3.3.2 Định hướng sử dụng cảnh quan và đề xuất mô hình hệ kinh tế sinh thái

cho huyện Krông Pa ....................................................................................... 73

3.3.3 Kiến nghị ............................................................................................... 76

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………….72

PHỤ LỤC ............................................................................................................. 83

iii

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT 1. KTST: Kinh tế sinh thái

2. PTBV: Phát triển bền vững

iv

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Mối quan hệ của lĩnh vực KTST và kinh tế thông thường và hệ sinh thái, tài nguyên và kinh tế môi trường và phân tích tác động môi trường………………… 6 Hình 1.2: Sơ đồ tổng quát các bước đánh giá KTST các cảnh quan………………...14

Hình 1.3: Cấu trúc và mối liên hệ giữa các hợp phần trong mô hình hệ KTST……21

Hình 1.4: Sơ đồ quy trình đánh giá thích nghi sinh thái các cảnh quan..................27

v

Bảng 1.1 Hệ thống phân loại cảnh quan Việt Nam..................................................11

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.2 Hệ cấu trúc và chức năng của hệ kinh tế sinh thái……………………....19

Bảng2.1 Một số chỉ tiêu phát triển ngành trồng trọt thời kỳ 2007- 2011 của huyện

Krông Pa………………………………………………………………………...................38

Bảng 2.2 Chỉ tiêu phát triển ngành chăn nuôi thời kỳ 2007- 2011 của huyện Krông

Pa..............................................................................................................................40

Bảng 2.3 Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh với năm 1994 của huyện

Krông Pa...................................................................................................................40

Bảng 2.4 Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại thị trấn Phú Túc năm 2012..42

Bảng 2.5: Kết quả phân tích nước thải của nhà máy CBNS xuất khẩu Phú Túc….43

Bảng 3.1: Bảng hệ thống phân loại cảnh quan khu vực Krông Pa..........................45

Bảng 3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá tổng hợp cho các ngành sản xuất................48

Bảng 3.3: Kết quả đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu cho phát triển trồng trọt............51

Bảng 3.4: Kết quả đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu cho phát triển chăn nuôi...........53

Bảng 3.5: Kết quả đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu cho phát triển rừng sản xuất....55

Bảng 3.6 . Tổng hợp kết quả đánh giá thích nghi các cảnh quan............................56

Bảng 3.7. Mô hình hệ kinh tế sinh thái hiện trạng huyện Krông Pa........................57

Bảng 3.8. Một số định hướng khai thác và sử dụng các dạng cảnh quan huyện

Krông Pa cho phát triển nông - lâm nghiệp............................................................64

vi

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết

Sau một thời kỳ dài lịch sử với sự phát triển mạnh mẽ của kỹ thuật- công

nghệ, nền kinh tế toàn cầu có nhiều bước tiến mới. Song cùng với đó, môi trường

sinh thái bị phá hủy nặng nề để đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu của con người, điều đó

đã chỉ ra rằng, các yếu tố tự nhiên không phải là một nguồn tài nguyên vô tận,

chúng chỉ có mức giới hạn nhất định. Vì vậy, để bảo toàn sự sống cần tìm ra con

đường phát triển bền vững, phải nghiên cứu cách sử dụng tài nguyên thiên nhiên

hợp lí, vừa đảm bảo phát triển kinh tế lại không đảm bảo được môi sinh. Vấn đề

toàn cầu này đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học và mô hình hệ

kinh tế sinh thái được đề xuất là một trong các giải pháp hữu hiệu cho sự phát triển

bền vững. Các mô hình hệ kinh tế sinh thái được xây dựng và thử nghiệm với nhiều

khu vực nghiên cứu dựa trên các điều kiện tự nhiên nhằm khai thác hiệu quả các

nguồn tài nguyên sẵn có song vẫn bảo toàn môi trường. Kết quả thu được đã khẳng

định ưu thế của các mô hình hệ KTST và đưa vào áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc

gia.

Là một nước đang phát triển, Việt Nam bị rơi vào tình trạng suy thoái các hệ

sinh thái do hệ thống quản lý chưa có sự đồng bộ, thiếu hiệu quả dẫn tới sự khai

thác quá mức cho phát triển kinh tế của con người nhưng lại không thể tận dụng tối

ưu các điều kiện tự nhiên, xã hội. Vì vậy, việc tìm kiếm các giải pháp khả thi trong

việc bảo đảm hai yếu tố phát triển kinh tế và môi trường sinh thái là điều thiết yếu.

Và việc xây dựng các mô hình kinh sinh thái đã góp phần giải quyết vấn đề này tại

nhiều địa phương.

Với vị trí chiến lược quan trọng, là vùng đất tiếp giáp giữa ba tỉnh Gia Lai,

Đăk Lăk và Phú Yên, nối liền Tây Nguyên với các tỉnh duyên hải miền Trung nên

sự phát triển của Krông Pa rất quan trọng với việc đảm bảo an ninh quốc phòng của

vùng. Tuy nhiên, với khí hậu khô hạn điển hình, khác biệt với các địa phương ở Tây

Nguyên gây khó khăn tới quá trình sản xuất. Đồng thời cư dân sinh sống ở đây lại

chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số với trình độ văn hóa tương đối thấp và kĩ thuật

1

canh tác lạc hậu, mang tính chất truyền thống, tự phát không có áp dụng công nghệ

mới. Nguyên nhân trên dẫn tới thực trạng phát triển của Krông Pa hiện nay khá

chậm chạp và có dấu hiệu suy thoái môi trường, ảnh hưởng tới sự phát triển bền

vững địa phương. Vì vậy, việc xây dựng một số mô hình hệ KTST phù hợp với điều

kiện tự nhiên nơi đây sẽ mở ra hướng phát triển mới cho Krông Pa thoát nghèo. Do

đó, đề tài: “Nghiên cứu cở sở khoa học địa lý cho xây dựng mô hệ hình kinh tế sinh

thái ở huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai” đã được lựa chọn. Qua quá trình nghiên cứu,

đề tài sẽ xác định được cơ sở khoa học địa lý cho xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh

thái từ đó đề xuất một số mô hình hệ kinh tế sinh thái phù hợp, định hướng phát

triển bền vững cho địa phương. Các kết quả của đề tài sẽ là nguồn tài liệu cho việc

hoạch định phát triển của huyện.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Xác lập cơ sở khoa học địa lý cho xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái phù

hợp với điều kiện của huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai.

3. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về mô hình hệ kinh tế sinh thái

- Đánh giá tổng hợp các yếu tố tự nhiên, kinh tế- xã hội khu vực nghiên cứu

- Đánh giá thực trạng và hiệu quả các mô hình hệ kinh tế sinh thái hiện có

của khu vực nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở khoa học địa lý để xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái

phù hợp với khu vực nghiên cứu

4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

 Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai gồm 14 xã, thị trấn

- Phạm vi khoa học: nghiên cứu đánh giá các nguồn lực tự nhiên, kinh tế - xã

hội, nhân văn và các mô hình hệ kinh tế sinh thái hiện trạng từ đó xác lập cơ sở

khoa học địa lý cho xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái phù hợp với tiềm năng

của khu vực nghiên cứu.

 Đối tượng nghiên cứu

2

Nguồn lực tự nhiên, kinh tế - xã hội, nhân văn và các mô hình hệ kinh tế sinh

thái của huyện Krông Pa.

5. Cơ sở tài liệu để thực hiện luận văn

- Các tài liệu, công trình nghiên cứu về mô hình hệ kinh tế sinh thái, đánh giá

cảnh quan (theo tiếp cận kinh tế sinh thái).

- Tài liệu báo cáo, thống kê về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, môi

trường huyện Krông Pa.

- Tài liệu về điều kiên tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên huyện Krông Pa

- Các kết quả điều tra thực địa và điều tra xã hội học

- Tài liệu của đề tài cấp nhà nước thuộc chương trình Tây Nguyên, Mã số

TN3/ 03

6. Kết quả và ý nghĩa của đề tài

 Kết quả

- Thành lập các bản đồ chuyên đề cho khu vực nghiên cứu tỉ lệ 1:50000

- Đánh giá hiệu quả các mô hình hệ kinh tế sinh thái tại khu vực nghiên cứu

- Xác lập cơ sở khoa học địa lý cho xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái

phù hợp với khu vực nghiên cứu

 Ý nghĩa

Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học và là nguồn tài liệu tham

khảo cho các hoạch định phát triển của địa phương.

3

7. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3

chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan

đến đề tài

Chương 2: Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội huyện Krông Pa, tỉnh Gia

Lai

Chương 3: Nghiên cứu cơ sở khoa học cho xây dựng mô hình kinh tế sinh

thái ở huyện Krông Pa

4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH

NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1 Tổng quan tài liệu

1.1.1 Các công trình nghiên cứu về mô hình hệ kinh tế sinh thái trên thế giới

Kinh tế sinh thái phát sinh từ thế giữa thế kỷ 20 khi một nhóm các học giả

nhận ra rằng những cải tiến trong chính sách quản lý môi trường và bảo vệ thiên

nhiên cho các thế hệ tương lai là phụ thuộc vào việc tìm ra một giải pháp đúng đắn

trong việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Nhiều cuộc hội thảo giữa

các nhà kinh tế và sinh thái học đã được tổ chức, đặc biệt là ở Thụy Điển và Hoa Kỳ

nhằm khám phá ra sự liên kết giữa hai ngành nghiên cứu này [21]. Điển hình trong

các nghiên cứu liên ngành này là lý thuyết kinh tế học sinh thái của R.Costanza

trong tác phẩm kinh tế sinh thái. Trong đó, ông đã chỉ ra sự kết nối giữa kinh tế và

sinh thái song chưa thể hiện đúng đắn bản chất của chúng trong chu trình vật chất

năng lượng hay chính xác hơn là tính liên kết của hệ kinh tế sinh thái [22]. Và "Mô

hình hệ kinh tế sinh thái" của L.C.Braat và U.F.J.Vanlierop; "Mô hình hệ kinh tế

sinh thái phục vụ phát triển bền vững" của S.Ikada; vv... đã đưa ra những lý luận cơ

bản về mô hình hệ kinh tế sinh thái và tính thực tiễn của vấn đề nghiên cứu

[20]. Bên cạnh đó, một số nhà nghiên cứu khác như Mukhuna, K.B.Zvorưvkin,

Leopold, Ixatsenko, lại phát triển theo hướng đi sâu vào từng khía cạnh của kinh tế

sinh thái: Thích nghi sinh thái, hiệu quả kinh tế, cải thiện môi trường và bền vững

xã hội... [23]

Từ những kết quả khả quan đạt được ban đầu, các nhà nghiên cứu đã đưa

kinh tế sinh thái phát triển lên một nấc thang mới khi thành lập nên "Hiệp hội Quốc

tế Kinh tế sinh thái" (ISEE) trong một hội thảo của sinh thái học và các nhà kinh tế

được tổ chức tại Barcelona vào cuối năm 1987 với sự tham gia của Robert

Costanza, Herman Daly, Charles Hall, Ann Mari Jansson, Bruce Hannon,

H.T. Odum, và David Pimentel. Tiếp sau đó là sự ra đời của các tạp chí chuyên

ngành Kinh tế sinh thái, được khởi xướng vào năm 1989. Các hội nghị quốc tế quan

trọng về kinh tế sinh thái đã được tổ chức, nhiều viện nghiên cứu kinh tế sinh thái

5

đã được hình thành trên thế giới, và một số lượng lớn các cuốn sách đã được xuất

bản phát triển cơ sở lý luận cho ngành khoa học này [22].

Kinh tế sinh thái bao gồm kinh tế, sinh thái học và các liên kết hiện có của

chúng trong các hình thức của tài nguyên, môi trường kinh tế và phân tích tác động

môi trường (hình 1.1). Các nhà kinh tế sinh thái được xem xét lại cả hệ sinh thái và

kinh tế, ví dụ, mở rộng sự cân bằng vật liệu và mô hình năng lượng của hệ sinh thái

cho các câu hỏi kinh tế, áp dụng các khái niệm từ kinh tế để hiểu rõ hơn bản chất

của đa dạng sinh học [23].

Hình 1.1 Mối quan hệ của lĩnh vực kinh tế sinh thái và kinh tế thông thường và hệ

sinh thái, tài nguyên và kinh tế môi trường và phân tích tác động môi trường. [23]

Ngày nay, với các ưu điểm trong việc khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn

tài nguyên, kinh tế sinh thái đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà

khoa học trên thế giới và ngày càng hoàn thiện hệ thống lý luận. Đặc biệt, vấn đề

xây dựng các mô hình hệ kinh tế sinh thái đã và đang được nghiên cứu cụ thể và

đưa vào ứng dụng trong thực tiễn tại nhiều quốc gia như Mỹ, Anh, hà Lan, Đức,

Nhật Bản, vv... Các khu vực cao nguyên ở châu Âu, Mỹ, Canada, v.v. là những

vùng đi đầu trong phát triển kinh tế - sinh thái, du lịch và dịch vụ, mỗi năm thu hút

hàng triệu lượt khách du lịch, các nhà đầu tư. Vì vậy, các khu vực này có nguồn thu

hàng chục tỷ đô la.

6

Các thành tựu về phát triển kinh tế cùng những lợi ích mà môi trường đạt

được đã chứng minh tính hiệu quả của các mô hình hệ kinh tế sinh thái. Điều này

chính là cơ sở thúc đẩy các nghiên cứu lí luận sâu sắc hơn và các mô hình được đưa

vào áp dụng rộng rãi tại các khu vực với nhiều mục đích khác nhau.

1.1.2 Các công trình nghiên cứu về mô hình hệ kinh tế sinh thái tại Việt Nam

Tại Việt Nam, cơ sở lý luận và ứng dụng mô hình hệ kinh tế sinh thái được

nghiên cứu đầu tiên bởi tác giả Phạm Quang Anh từ năm 1983 [1]. Ngoài ra, vấn đề

này còn được đề cập đến trong các công trình: “Tiếp cận vấn đề kinh tế sinh thái ở

Việt Nam” của Nguyễn Văn Trương, Nguyễn Pháp [14] hay “Mô hình kinh tế sinh

thái phục vụ phát triển bền vững nông thôn” của Đặng Trung Thuận, Trương Quang

Hải.[11]

Ngoài ra, còn có các công trình nghiên cứu đã vận dụng những cơ sở lý luận

mô hình hệ kinh tế sinh thái trên những lãnh thổ cụ thể như:

- Trương Quang Hải và nnk. Nghiên cứu và xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái

phục vụ phát triển bền vững cụm xã vùng cao Sa Pả - Tả Phìn, huyện Sa Pa, tỉnh

Lào Cai.[7]

- Đặng Trung Thuận, Nguyễn Cao Huần và nnk. Nghiên cứu vùng đất ngập nước

đầm Trà Ổ nhằm khôi phục nguồn lợi thủy sản và phát triển bền vững vùng ven

đầm (2000).[12]

- Mô hình kinh tế môi trường tại một số vùng sinh thái điển hình - Báo cáo đề tài

kinh tế - 01 – 13 của Đặng Trung Thuận.

- Bên cạnh đó, còn rất nhiều công trình khác như: mô hình hệ KTST nông thôn bền

vững của Đặng Trung Thuận, Trương Quang Hải (1999) [11]; xây dựng mô hình

nông - lâm kết hợp tại xã Kỳ Hợp của Lê Trần Tuấn, Phạm Văn Ngạc; Xây dựng

mô hình tự nhiên – kinh tế - xã hội theo hướng Kinh tế - sinh thái - nhân văn và môi

trường cho vùng gò đồi Quảng Bình của Nguyễn Văn Vinh, Nguyễn Văn Nhưng; đề

tài nhánh: “Nghiên cứu đánh giá các mô hình phát triển kinh tế xã hội, tổ chức thực

hiện mô hình trình diễn tại Quảng Bình, Quảng trị” của Trần Đình Lý, thuộc đề tài

KC 08-07. Đề tài dựa trên kết quả của 7 đợt khảo sát trong năm 2001 - 2003 để thu

7

thập dữ liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của 2 tỉnh và nghiên cứu 16 mô

hình đã có ở khu vực này, làm rõ mô hình phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ môi

trường của tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị theo quan điểm phát triển hệ thống, đồng

thời tiếp cận hai vấn đề chung của cả nước là dân số và xóa đói giảm nghèo.

Và mối quan hệ giữa cộng đồng và các hệ sinh thái được quan tâm nghiên

cứu chi tiết trong nghiên cứu về làng sinh thái - hệ sinh thái điển hình. Trên cơ sở

khảo sát chi tiết các đặc trưng sinh thái, nguồn lực lao động, và phân tích các đặc

trưng lý - hóa của đất để quy hoạch chi tiết từng ô, từng thửa theo hình bàn cờ, mỗi

ô có diện tích từ 1,5-2 ha. Mỗi ô có đai rừng phòng hộ bên ngoài cùng các mương

thoát nước, bên trong phát triển nông nghiệp, thả cá, chuồng nuôi. Bằng các biện

pháp và kỹ thuật nông nghiệp, lâm nghiệp kết hợp với thủy lợi đã làm thay đổi đời

sống của người dân xã Triệu Vân. Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều kiện của từng địa

phương mà có thể xây dựng mô hình làng sinh thái với các đặc trưng riêng [13].

Ngoài ra, Viện kinh tế sinh thái đã có nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận và một số

mô hình làng sinh thái tại 3 vùng sinh thái kém bền vững: đồng bằng úng ngập

nước, cát hoang mạc ven biển và vùng đồi núi trơ trọc tại Việt Nam. Một số mô

hình làng sinh thái đã được xây dựng như: làng sinh thái Ba Trại, Ba Vì, Hà Tây;

làng sinh thái Hải Thủy, Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình được xây dựng trên vùng đồi cát

di động; làng sinh thái Phú Điền cũng được đề cập đến. Hiện nay, mô hình làng sinh

thái được xây dựng trên cơ sở giúp đỡ nhân dân về công nghệ, kỹ thuật nhằm cải

tạo hệ sinh thái bản địa theo hướng bền vững, thúc đẩy sản xuất phát triển, cải thiện

đời sống cư dân tại đó, đồng thời duy trì sự ổn định cân bằng sinh thái.[19]

Với các lợi điểm của mình, mô hình kinh tế sinh thái ngày càng được quan

tâm và xây dựng ở nhiều địa phương của Việt Nam để hướng tới sự phát triển bền

vững.

1.1.3 Các công trình nghiên cứu về huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai

Đã có nhiều công trình nghiên cứu, đánh giá tổng hợp nguồn tài nguyên vùng

Tây Nguyên từ nhiều năm trước, góp phần vào sự phát triển của vùng này. Trong đó

phải kể đến Chương trình Tây Nguyên I và Tây Nguyên II cùng với các đề tài, dự

8

án độc lập cấp Nhà nước đã triển khai đồng bộ, nghiên cứu điều tra tổng hợp, điều

tra cơ bản vùng Tây Nguyên nói chung và trên địa bàn tỉnh Gia Lai nói riêng. Đặc

biệt, tại thời điểm hiện nay, Chương trình Tây Nguyên III (Nghiên cứu đánh giá

tổng hợp tài nguyên môi trường và KT - XH nhằm đề xuất chiến lược KH&CN phục

vụ phát triển bền vững Tây Nguyên giai đoạn 2010 - 2020, tầm nhìn 2030) đã và

đang được thực hiện từ năm 2011 đến năm 2015. Kết quả của các nghiên cứu này

chính là những cơ sở cho việc thực hiện các quy hoạch, chiến lược cũng như xây

dựng, đề xuất các mô hình phát triển kinh tế phù hợp.

Ngoài ra, các ban ngành của tỉnh Gia Lai cũng có một số đề tài nghiên cứu

về các hình thức phát triển kinh tế tại địa phương: Sở Nông nghiệp và phát triển

nông thôn tỉnh Gia Lai, Điều tra tình hình kinh tế trang trại tỉnh Gia Lai, 1999;

Kinh tế trang trại Gia Lai: thực trạng và giải pháp, 1999. UBND tỉnh Gia Lai, Mô

hình phát triển kinh tế - xã hội làng đồng bào dân tộc Jrai ở tỉnh Gia Lai, 2004. Sở

Văn hoá, thể thao và du lịch tỉnh Gia Lai, Nghiên cứu phát triển tiềm năng du lịch

sinh thái tỉnh Gia Lai đến năm 2020, 2009. Kết quả các nghiên cứu này giúp lãnh

đạo Gia Lai tìm ra hướng phát triển đúng đắn cho tỉnh mình.

Trên địa bàn huyện Krông Pa đến nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về

đánh giá tổng hợp nguồn tài nguyên cũng như về các mô hình hệ kinh tế sinh thái.

1.2 Cơ sở lý luận về đánh giá cảnh quan

1.2.1 Khái niệm cảnh quan

Cảnh quan học được quan tâm nghiên cứu từ cuối thế kỷ thứ XIX đầu thế kỷ

thứ XX và được quan niệm theo các cách khác nhau: Cảnh quan là một khái niệm

chung (F.N. Minkov, D.L. Armand...), là khái niệm loại hình (B.B. Plolưnov...), là

khái niệm cá thể (N.A. Xoltsev, A.G. Ixatrenko,...) [9].

Quan điểm cảnh quan là một khái niệm chung, đồng nghĩa với khái niệm địa

tổng thể của bất kỳ cấp nào, đồng nghĩa với địa hệ. Quan điểm cảnh quan là khái

niệm chung giống như khái niệm về thổ nhưỡng, địa hình, khí hậu, thực vật và có

thể sử dụng cho bất kỳ đơn vị phân loại hay phân vùng địa lý địa lý tự nhiên.

9

Quan điểm cảnh quan được hiểu như là một khái niệm loại hình phản ánh các

khu vực tách biệt của lớp vỏ địa lý có nhiều dấu hiệu chung. Tính đồng nhất tương

đối và tính lặp lại được thể hiện rõ trong hệ thống phân loại khi thành lập bản đồ

cảnh quan. Khái niệm này được sử dụng cả cho các cảnh quan tự nhiên và các cảnh

quan bị biến đổi bởi hoạt động kinh tế của con người. Cảnh quan là đối tượng cho

nghiên cứu cảnh quan khi nhiều yếu tố chưa định lượng một cách chắc chắn và cần

phải xác định tính đồng nhất tương đối để có thể gộp chúng vào một nhóm. Điều

này thuận lợi trong đo vẽ bản đồ cảnh quan khi ta không có điều kiện khảo sát kỹ.

Quan điểm cảnh quan là một đơn vị cá thể: một lãnh thổ cụ thể, đồng nhất về

phát sinh và lịch sử phát triển, đặc trưng bởi nền địa chất, một kiểu khí hậu đồng

nhất, một phức hệ thổ nhưỡng, sinh vật quần đồng nhất và có một cấu trúc xác định.

Dựa trên các quan điểm đó mà đã có rất nhiều định nghĩa được đưa ra. Trong

đó, hai định nghĩa tiểu biểu là:

“Cảnh quan địa lý được phân hoá trong phạm vi một đới ngang ở đồng bằng

và một đai cao ở miền núi, có một cấu trúc thẳng đứng đồng nhất về nền địa chất,

về kiểu địa hình, kiểu khí hậu, kiểu thuỷ văn, về đại tổ hợp thổ nhưỡng và đại tổ hợp

thực vật, và bao hàm một tổ hợp có quy luật của những dạng địa lý và những đơn vị

cấu tạo nhỏ khác theo một cấu trúc ngang đồng nhất”. [10]

Và một định nghĩa khác của A.G.Ixatrenco: “Cảnh quan là một địa hệ thống

nhất về mặt phát sinh, đồng nhất về các dấu hiệu địa đới và phi địa đới, bao gồm

một tập hợp đặc trưng của các địa hệ liên kết bậc thấp”. [19]

Song dù xét theo quan điểm nào thì bản chất của cảnh quan vẫn được xem là

một địa tổng thể tự nhiên, phức tạp vừa có tính đồng nhất, vừa có tính bất đồng

nhất. Tính đồng nhất của cảnh quan được hiểu ở chỗ là một lãnh thổ trong phạm vi

của nó, các thành phần và tính chất của mối quan hệ giữa các thành phần coi như

không đổi, nghĩa là đồng nhất. Tính bất đồng nhất được biểu thị ở hai mặt: thứ nhất,

cảnh quan bao gồm nhiều thành phần khác nhau về bản chất (địa hình, khí hậu, thuỷ

văn, đất, thực vật) tạo nên. Thứ hai, mỗi thành phần trong cảnh quan tồn tại ở nhiều

10

dạng khác nhau, ví dụ địa hình âm và dương, và ngay trên một dạng địa hình dương

(quả đồi - được coi như đồng nhất) cũng có sự khác nhau giữa đỉnh và sườn [9].

Sự khác nhau trong mỗi quan điểm chỉ là xét cảnh quan theo đơn vị thuộc

cấp phân vị nào, cách thức xác định và thể hiện cảnh quan trên bản đồ.

Do vậy, cần hiểu đúng bản chất của cảnh quan, và khi nghiên cứu đánh giá

cảnh quan cần phải xuất phát từ quan điểm tổng hợp, quan điểm hệ thống.

1.2.2 Hệ thống phân loại cảnh quan

Hệ thống phân loại và các chỉ tiêu để phân cấp dựa trên đặc tính của đối

tượng nghiên cứu. Đó là sự phân hoá thực tế theo không gian. Hệ thống phân loại là

một trong những khâu quan trọng để thành lập bản đồ cảnh quan. Hiện nay đã có rất

nhiều hệ thống phân loại chủ yếu là của các tác giả Liên Xô trước đây như: hệ thống

phân loại của A.G. Ixatrenco (1961) đưa ra 8 đơn vị là nhóm kiểu, kiểu, phụ kiểu,

lớp, phụ lớp, loại, phụ loại và thể loại; hay hệ thống phân loại cảnh quan của N.A.

Gvozdexki (1961), hệ thống phân loại cảnh quan của Nhikolaev… Tuy nhiên, vẫn

chưa có một hệ thống phân loại nào được mọi người chấp nhận là có đầy đủ cơ sở

khoa học và chỉ tiêu cụ thể cho từng cấp

Ở Việt Nam, đã có một số công trình đã đưa ra hệ thống phân loại cảnh quan

trong khi nghiên như các tác giả như: Vũ Tự Lập (1976), Nguyễn Thành Long và

nnk (1983), Phạm Hoàng Hải (1997). Giữa các nghiên cứu này có chung là tương

đối thống nhất về hệ thống các đơn vị phân loại cảnh quan Việt Nam: Hệ (phụ hệ

CQ) - Lớp (phụ lớp CQ) - Kiểu (phụ kiểu CQ) - Hạng CQ - Loại CQ.

Bảng 1.1. Hệ thống phân loại cảnh quan Việt Nam [4] Đơn vị Dấu hiệu đặc trưng

Nền bức xạ chủ đạo quyết định tính đới. Chế độ nhiệt

ẩm quyết định cường độ lớn của chu trình vật chất và Hệ cảnh quan

năng lượng

Chế độ hoàn lưu gió mùa quyết định phân bố lại nhiệt Phụ hệ cảnh quan ẩm gây ảnh hưởng lớn tới chu trình vật chất

Đặc điểm hình thái phát sinh của các khối địa hình lớn Lớp cảnh quan

11

quy định tính đồng nhất của hai quá trình lớn trong chu

trình vật chất bóc mòn và tích tụ

Sự phân tầng bên trong của lớp, đặc trưng trắc lượng Phụ lớp cảnh quan hình thái địa hình trong khuôn khổ lớp

Những đặc điểm sinh khí hậu quy định kiểu thảm thực

vật, tính chất thích ứng của đặc điểm phát sinh quần Kiểu cảnh quan thể thực vật theo đặc trưng biến động của cân bằng

nhiệt ẩm.

Các đặc trưng cực đoan của sinh khí hậu ảnh hưởng Phụ kiểu cảnh quan lớn tới các điều kiện sinh thái

Các kiểu địa hình phát sinh và nền nham Hạng cảnh quan

Sự kết hợp của các quần xã thực vật phát sinh và hiện Loại (nhóm loại)

tại với loại đất trong chu trình sinh học nhỏ cảnh quan

Dưới loại cảnh quan là các đơn vị hình thái: dạng cảnh quan và diện cảnh quan.

Dạng cảnh quan là một hệ thống liên kết các cảnh diện, có chung một hướng

quá trình địa lý tự nhiên, phân bố trong một dạng trung địa hình trên một nền nham

đồng nhất. Có 5 dấu hiệu để phân chia dạng cảnh quan:

- Dạng trung địa hình (là dấu hiệu quan trọng nhất)

- Nham thạch

- Tiểu tổ hợp đất (tập hợp các biến chủng đất theo các dạng trung địa hình)

- Tiểu tổ hợp thực vật (tập hợp các quần xã thực vật theo các dạng trung địa hình)

- Phức hợp các địa hệ đơn giản nhất

Khi tiến hành phân loại các dạng cảnh quan cần chú ý tới:

- Sự giống nhau và khác nhau có tính chất phát sinh tồn tại giữa chúng

- Sự kết hợp các cảnh diện đặc trưng cho mỗi một kiểu hay loại dạng địa lý

Có thể phân biệt hai dạng cơ sở:

- Dạng liên quan đến dạng địa hình dương của trung địa hình

12

- Dạng lõm của trung địa hình, các bậc thềm thấp có độ ẩm cao (dòng chảy

mặt, cung cấp nước ngầm).

Diện cảnh quan là đơn vị hình thái cảnh quan cơ sở, có điều kiện địa thế và

sinh cảnh đồng nhất, được đặc trưng bởi một sinh vật quần. Một diện cảnh quan

được đặc trưng bởi một nền nham, một kiểu vi khí hậu, một sinh vật quần đồng nhất

và một biến chủng thổ nhưỡng. Địa thế là nhân tố chủ yếu của sự phân hoá diện

cảnh quan.

Tuy nhiên, với mỗi khu vực nghiên cứu sẽ sử dụng hệ thống phân loại cảnh

quan khác nhau phụ thuộc vào phạm vi, mục đích nghiên cứu và tỉ lệ bản đồ cảnh

quan mà lựa chọn hệ thống phân loại phù hợp.

1.2.3 Đánh giá cảnh quan

a) Khái niệm

Bản chất của đánh giá cảnh quan là đánh giá tổng hợp các tổng thể tự nhiên

cho mục đích cụ thể nào đó. Đánh giá cảnh quan có vị trí và vai trò rất quan trọng

đối với các hoạt động phát triển kinh tế, giúp các nhà quản lý, quy hoạch đưa ra

quyết định phù hợp với từng đơn vị lãnh thổ cụ thể. Vì vậy, đánh giá cảnh quan là

bước trung gian giữa nghiên cứu cơ bản và quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên và

bảo vệ môi trường [9].

Kết quả của nghiên cứu cơ bản là các bản đồ chuyên đề và dữ liệu thuộc tính

các địa tổng thể. Từ các kết quả nghiên cứu cơ bản thực hiện đánh giá kinh tế sinh

thái cảnh quan để chỉ ra mức độ phù hợp của từng cảnh quan đối với các loại hình

sử dụng.

Từ kết quả đánh giá cảnh quan sẽ đưa ra các phương án lựa chọn tổ chức,

hoạch định chiến lược lâu dài, tương đối phù hợp và hiệu quả cao nhất của việc sử

dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên của mỗi vùng. Đồng thời, đề xuất hướng quy

hoạc lãnh thổ sản xuất một cách hợp lý nhất nhằm phát triển bền vững cho địa

phương.

b) Đánh giá cảnh quan

13

Các bước đánh giá cảnh quan bao gồm: đánh giá thích nghi sinh thái, đánh

giá ảnh hưởng môi trường, đánh giá kinh tế cảnh quan, đánh giá tính bền vững xã

Nhu cầu sinh thái

Đánh giá thích nghi sinh thái

Mức độ thích nghi sinh thái

hội và đánh giá tích hợp (đánh giá tổng hợp).

Bền vững môi trường

Hoạt động khai thác sử dụng

Xem xét tính bền vững môi

Đánh giá tổng hợp

Các phương án lựa chọn

Hiệu quả kinh tế

Đánh giá hiệu quả kinh tế

c

Nguồn thu, nguồn chi

Cộng đồng, chính sách

Bền vững xã hội

Hình 1.2: Sơ đồ tổng quát các bước đánh giá KTST các cảnh quan [9]

Xem xét tính bền vững về mặt

Đánh giá thích nghi sinh thái là dạng đánh giá nhằm thể hiện mức độ thích

hợp (hay thuận lợi) theo khía cạnh tự nhiên của cảnh quan và các hợp phần của

chúng đối với dạng hoạt động kinh tế nào đó. Đánh giá thích nghi sinh thái các cảnh

quan được hiểu là phân loại địa tổng thể theo mức độ thích hợp của chúng đối với

một hay nhiều dạng sử dụng lãnh thổ.

Các dữ liệu đầu vào gồm: đặc điểm tự nhiên của các địa tổng thể và các nhu

cầu sinh thái của dạng sử dụng cảnh quan. Các thông tin đầu ra: mức độ thích nghi

của các địa tổng thể đối với dạng sử dụng đó.

Kết quả đánh giá: thể hiện ở dạng bảng hoặc bản đồ đánh giá thích nghi.

Đánh giá ảnh hưởng môi trường là xác định, phân tích và dự báo những tác

động tích cực và tiêu cực, trước mắt và lâu dài mà việc sử dụng cảnh quan có thể

gây ra cho tài nguyên thiên nhiên và chất lượng sống của con người tại khu vực

khai thác, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phòng tránh, khắc phục những tác

động tiêu cực.

14

Các dữ liệu đầu vào: các hoạt động khai thác sử dụng cảnh quan. Các thông

tin đầu ra: xác định được tính bền vững môi trường của cảnh quan đối với các hoạt

động khai thác, sử dụng cảnh quan.

Đánh giá kinh tế cảnh quan là đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng cảnh quan

Các dữ liệu đầu vào: các số liệu liên quan đến chi phí, lợi ích thu được bằng

tiền trên đơn vị diện tích và đơn vị thời gian do sử dụng cảnh quan đem lại. Các

thông tin đầu ra: là các bảng biểu phản ánh hiệu quả kinh tế của hoạt động sử dụng

cảnh quan theo các phương án.

Phân tích ảnh hưởng xã hội: phân tích dựa vào truyền thống, tập quán sử

dụng cảnh quan và khả năng tiếp thu trình độ khoa học kỹ thuật của cộng đồng và

không thể tách xa những định hướng phát triển kinh tế của nhà nước.

Các dữ liệu đầu vào: đặc tính cộng đồng và các chính sách. Các thông tin đầu

ra: tính bền vững xã hội, những chỉ tiêu bền vững xã hội

Kết quả: Đánh giá tính bền vững xã hội sẽ cho phép lựa chọn các phương án

sử dụng cảnh quan và đầu tư thích hợp.

Đánh giá tích hợp là phân tích, so sánh, lựa chọn các địa tổng thể thuận lợi

cho một hoặc nhiều mục tiêu sử dụng.

Các sản phẩm ở đầu vào và đầu ra trong từng bước đánh giá tạo thành một

quy trình đánh giá kinh tế sinh thái hoàn chỉnh, một bộ phận không thể thiếu và

được thực hiện trong giai đoạn tiền quy hoạch cảnh quan.

Như vậy, đánh giá cảnh quan giúp đánh giá tiềm năng phát triển của khu vực

nghiên cứu, kết hợp với các mô hình kinh tế sinh thái hiện trạng tại khu vực nghiên

cứu sẽ xác lập cơ sở địa lý cho việc đề xuất các mô hình kinh tế sinh thái bền vững.

1.3 Cơ sở lý luận về mô hình hệ kinh tế sinh thái

1.3.1 Khái niệm hệ kinh tế sinh thái

Theo Robert Costanza, Chủ tịch của Hiệp hội quốc tế về Kinh tế sinh thái

“Kinh tế sinh thái chỉ ra mối quan hệ giữa hệ thống kinh tế và hệ sinh thái” [22].

Như vậy, kinh tế học và sinh thái học là những chuyên ngành có chung một số lĩnh

vực nghiên cứu và phần chung đó là kinh tế sinh thái.

15

Theo Phạm Quang Anh: “Kinh tế học sinh thái là luận thuyết giúp con người

cải tạo ra quy trình làm kinh tế hợp với quy luật sinh thái (địa sinh thái) nhằm đảm

bảo cân bằng cung của tự nhiên và cầu của con người một cách lâu bền nhất”. [1]

Như vậy, kinh tế học sinh thái vẫn quan tâm đến hiệu quả kinh tế nhưng đặt lên

hàng đầu lại là môi trường và các quy luật sinh thái, nói cách khác là phát triển kinh

tế gắn liền với sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.

Hệ kinh tế sinh thái (Ecological Economic System) là đối tượng nghiên cứu

của kinh tế học sinh thái. Khái niệm này đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới

nghiên cứu từ những năm 70 của thế kỷ trước đưa ra dưới nhiều góc độ và trên các

quan điểm khác nhau. Và ở Việt Nam, khái niệm hệ kinh tế sinh thái cũng được đưa

ra theo quan điểm của mỗi nhà nghiên cứu:

Theo Phạm Quang Anh, (1983): “Hệ kinh tế sinh thái (Socio - Ecological

Economic System = SEES) được quan niệm là một hệ thống cấu trúc và chức năng

về mối quan hệ biện chứng và nhất quán giữa xã hội và tự nhiên trên một đơn vị

lãnh thổ nhất định đang diễn ra các mối tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của con

người trên ba mặt: khai thác, sử dụng và bảo vệ tiềm năng tài nguyên trên lãnh thổ

đó (cho quá trình sản xuất), tạo nên chu trình vận hành và bù hoàn vật chất - năng

lượng - tiền tệ để biến nó thành một bậc thực lực về kinh tế (nghèo, đủ sống, trù

phú…) cùng với một bậc trạng thái về môi trường (ô nhiễm - khắc nghiệt, bình

thường và trong sạch - dễ chịu) nhằm thỏa mãn cho bản thân mình về vật chất và

nơi sống”.[1]

Theo Đặng Trung Thuận, (1999): “Hệ kinh tế sinh thái là kết quả của mối tác

động tương hỗ của các yếu tố tự nhiên và kinh - tế xã hội dưới sự quản lý của con

người sao cho các hoạt động này hoạt động theo quy luật sinh thái và quy luật kinh

tế nhằm đạt hiệu quả trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, phát

triển kinh tế xã hội bền vững”. [11]

Nguyễn Văn Trương định nghĩa hệ kinh tế sinh thái ở cấp độ thôn, bản là các

làng sinh thái: “Làng sinh thái là một hệ sinh thái có không gian sống của một cộng

đồng người nhất định. Hệ sinh thái này vừa có chức năng sản xuất ra những thứ

16

cần thiết cho nhu cầu của cộng đồng mà không phá vỡ mối cân bằng sinh thái.

Trong hệ sinh thái con người có vai trò trung tâm để điều hòa các mối quan hệ

nhằm sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên sẵn có, hướng tới một sự cân bằng ổn

định, bền vững các khía cạnh tự nhiên lẫn khía cạnh xã hội” [12]. Tùy vào điều

kiện tự nhiên (địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn) và xã hội (phong tục tập quán,

truyền thống văn hóa, phương thức sản xuất và sinh hoạt) mà mỗi vùng đề xuất

được mô hình làng sinh thái với những đặc trưng riêng phù hợp với đặc trưng sinh

thái của mình.

Tuy có nhiều quan điểm khác nhau song nhìn chung hệ kinh tế sinh thái hệ

thống chức năng nằm trong các tác động tương hỗ giữa sinh vật với môi trường

dưới sự điều khiển của con người nhằm mục đích phát triển bền vững. Như vậy, hệ

kinh tế sinh thái là một hệ thống vừa đảm bảo chức năng cung cấp (chức năng kinh

tế) vừa đảm bảo chức năng bảo vệ (chức năng sinh thái). Mỗi một hệ thống đều có

quan hệ nội tại (quan hệ giữa các hợp phần bên trong) và mối quan hệ bên ngoài

(quan hệ giữa các hệ thống với nhau và môi trường xung quanh).

1.3.2 Khái niệm mô hình hệ kinh tế sinh thái

Mô hình hệ kinh tế sinh thái (Ecological Economic System Model) là một hệ

kinh tế sinh thái cụ thể được thiết kế và xây dựng trong một vùng sinh thái xác định

- nơi diễn ra hoạt động sinh hoạt, sản xuất, khai thác, sử dụng tài nguyên của con

người [11].

Mỗi mô hình hệ kinh tế sinh thái có sự liên kết chặt chẽ giữa các yếu tố đầu

vào và đầu ra nhằm đảm bảo sự bền vững của mô hình.

- Đầu vào: Nguồn lực của mô hình là các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội. Yếu tố tự

nhiên bao gồm các thành phần của lớp vỏ địa lý đưa vào mô hình dưới dạng nhiệt

ẩm, các vật chất vô cơ, hữu cơ và các thông tin di truyền. Các yếu tố kinh tế - xã hội

thì có nguồn lực lao động, phương thức sản xuất, công cụ, máy móc, chính sách xã

hội, vv… Các yếu tố này được đặt trong mối quan hệ tác động qua lại. Trong đó,

điều kiện tự nhiên giữ vai trò là nền tảng cho các yếu tố kinh tế - xã hội nhưng đồng

thời chịu sự chi phối của yếu tố kinh tế - xã hội.

17

- Đầu ra: là các sản phẩm về kinh tế - xã hội, môi trường. Các sản phẩm đầu ra của

mô hình tạo ra nguồn của cải, vật chất phục vụ cho cuộc sống con người và phát

triển xã hội. Ngoài ra, các sản phẩm này còn thải vào môi trường lượng lớn chất thải

trong quá trình sản xuất. [6]

Mỗi mô hình kinh tế sinh thái sẽ bao gồm 3 phân hệ chính: [1]

- Phân hệ tự nhiên: là tổ hợp các điều kiện tự nhiên bao gồm cấu trúc địa chất – địa

hình, khí hậu - thủy văn, thổ nhưỡng và sinh vật có chức năng vận hành, sản xuất và

tái tạo nguồn vật chất - năng lượng duy nhất khả thi cho nhân loại.

- Phân hệ xã hội: gồm dân cư, dân tộc, sự phân bố và cơ cấu. Đây là sản phẩm cao

cấp của tự nhiên, phụ thuộc vào tự nhiên đồng thời cũng chi phối lại tự nhiên, hệ

quả của hoạt động đó tốt hay xấu tùy thuộc vào tầm văn hóa của chính con người.

- Phân hệ sản xuất: con người đã tác động thực sự vào tự nhiên. Nếu các tác động

đó không đúng theo quy luật của tự nhiên, sẽ làm đảo lộn chu trình sinh - địa - hóa,

vốn là chu trình tối ưu của tự nhiên, tạo ra sự “mất cân bằng sinh thái”.

Bảng 1.2: Hệ cấu trúc và chức năng của hệ kinh tế sinh thái [1]

Phân hệ Cấu trúc Chức năng

- Dưới tác động của nội lực và ngoại lực quyết định dặc

Nền địa điểm địa hình, quyết định đặc điểm các vỏ phong hóa và

chất tính chất lý hóa của đất.

- Phân bố lại vật chất và năng lượng, gây nên sự phân hóa

Địa hình lãnh thổ, tạo ra ranh giới của hệ thống đơn vị lãnh thổ và

hệ KTST

- Chi phối đến đặc điểm phân bố kiểu quần cư và điều kiện

sản xuất của con người.

- Hình thành chu trình địa chất dưới tác động ngoại lực

của khí hậu; gây tác động xói mòn.

18

- Quyết định đối tượng sản xuất và hoạt động sống ở các

Trung tiểu cấp lãnh thổ vừa và nhỏ qua trường nhiệt ẩm của hệ sinh Phân hệ

tự nhiên khí hậu và thái.

trường - Quyết định cây non liên canh trong tổ hợp sản xuất nông

nhiệt ẩm – lâm – ngư nghiệp và chi phối đén nhịp điệu mùa, cơ cấu

thời vụ.

- Phân phối tài nguyên nước phù hợp với địa hình và mặt

đệm

- Trực tiếp ảnh hưởng đến môi trường sống, sức khỏe con

người.

- Tích lũy và dự trữ hóa năng lượng cho sinh vật sản xuất

và là môi trường cho sinh vật tiêu hủy.

Đất và nền - Nơi khép kín chu trình sinh - địa – hóa trên cơ sở liên

dinh dưỡng quan chặt chẽ với điều kiện khí hậu, nhiệt ẩm, quyết định

xu hướng và cường độ trong sản xuất nông – lâm – ngư và

trong việc thành tạo tài nguyên sinh vật.

- Là nơi sống và khai thác của con người, là tư liệu sản

xuất tối quan trọng – tài nguyên đất

- Từ sinh vật sản xuất - sinh vật tiêu thụ hực hiện chu trình

sinh - địa - hóa. Tiết kiệm vật chất và năng lượng. Làm

Sinh quần giảm sự mất mát do xói mòn trong chu trình địa chất.

- Trực tiếp và gián tiếp điều hòa nước, nhiệt, dinh dưỡng

và cải tạo môi trường

- Giữ chức năng tự điều chỉnh trong hệ sinh thái tự nhiên

và nhân sinh.

- Phụ thuộc vào tự nhiên đồng thời cũng chi phối lại tự

Cộng đồng nhiên và nhận lại hệ quả của hoạt động đó tốt hoặc xấu tùy Phân hệ

người thuộc vào tầm văn hóa của con người xã hội

- Phân phối và lưu thông những sản phẩn khai thái và sử

19

dụng được đến khu vực có nhu cầu là nhân tố quan trọng

tạo thị trường.

- Sản xuất nguồn vật chất - năng lượng hữu cơ nhân sinh

Nông trong mối tương tác giữa con người với vi khí hậu; đất và

nghiệp sinh quần; hình thành và mở đầu chu trình vật chất - năng

lượng - tiền tệ.

- Đảm bảo nhu cầu vật chất thiết yếu để sống - vật chất Phân hệ

hữu cơ cho con người. sản xuất

- Hoàn thành khâu cuối của sản xuất vật chất hàng hóa,

Công tăng giá trị chất lượng hang hóa sản phẩm Nông nghiệp,

nghiệp tạo công cụ lao động cho con người.

- Quyết định cho tính hiện đại hóa, cường độ phát triển

tổng thể của nền kinh tế.

Công - Giảm bã thải, làm sạch môi trường giải quyết khủng

nghiệp tái hoảng sinh thái, nhất quán hóa quá trình “phát triển kinh

tạo tài tế” và “bảo vệ môi trường”.. chỉnh lại những chỗ lệch

nguyên hướng trong chu trình vật chất - năng lượng – tiền tệ.

Công nghệ - Điều phối tài nguyên, sản phẩm, cân bằng cung cầu, gắn

vận tải lưu với các chức năng giữa các cấu trúc hệ kinh tế thống nhất.

thông phân Bảo đảm mối liên lạc thông tin nhanh giữa các cấp hệ kinh

phối và tế để điều chỉnh sản xuất theo nhu cầu của quá trình tạo thị

thông tin trường.

- Tăng giá trị hàng hóa cho sản phẩm qua lợi nhuận

thương mại.

Tuy mỗi phân hệ giữ một chức năng riêng song chúng được liên kết chặt chẽ

với nhau trong mô hình tạo nên sự liên hoàn.

20

Phân hệ xã hội:

Phân hệ tự nhiên: - Năng lượng mặt trời - Địa chất - địa hình - Khí hậu - thủy văn - Thổ nhưỡng-sinh vật

- Dân cư, dân tộc - Khoa học kỹ thuật - Chính sách quản lý - Thị trường cung cấp vật tư và tiêu thụ sản phẩm

Phân hệ sản xuất:

- Nguồn lực: quỹ đất, lao động, vốn, vật tư (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,…), hệ thống thủy nông,… - Hoạt động sản xuất: phương thức sản xuất, trình độ canh tác, phương tiện kỹ thuật,…

Sản phẩm kinh tế: - Năng suất - Hiệu quả kinh tế

Sản phẩm môi trường: - Ô nhiễm môi trường - Cải thiện môi trường

Sản phẩm xã hội: - Thỏa mãn nhu cầu vật chất - Thỏa mãn nhu cầu giải trí

Hình 1.3 Cấu trúc và mối liên hệ giữa các hợp phần trong mô hình hệ KTST [9]

1.3.3 Nguyên tắc nghiên cứu và phân loại mô hình hệ kinh tế sinh thái

a) Nguyên tắc nghiên cứu

Khi nghiên cứu kinh tế sinh thái cần đảm bảo 2 nguyên tắc: cấu trúc - chức năng và

kinh tế - sinh thái [6]

- Nguyên tắc cấu trúc - chức năng: phản ánh mối quan hệ biện chứng và tác động

tương hỗ giữa các yếu tố của hệ thống.

- Nguyên tắc kinh tế - sinh thái: phản ánh hoạt động của hệ thống phải đảm bảo tính

kinh tế, thích nghi sinh thái và môi trường, mô hình phải có tính khả thi, mang lại

hiệu quả cao về kinh tế và môi trường, phải phù hợp với nền kinh tế thị trường.

b) Cơ sở xây dựng mô hình

Các mô hình hệ kinh tế sinh thái được xây dựng trên cơ sở [6]

(1) Kiểm kê, đánh giá hiện trạng môi trường, kinh tế tài nguyên và tiềm năng sinh

học, bao gồm công tác điều tra tự nhiên, điều tra kinh tế - xã hội, hạ tầng cơ sở kĩ

thuật tự nhiên và tổ chức sản xuất - xã hội,…Đánh giá hiệu quả sử dụng tài nguyên

không chỉ liên quan đến quá trình sản xuất mà cả với việc trao đổi, buôn bán và

phân phối sản phẩm cuối cùng.

21

(2) Chiến lược sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường với mục tiêu phát

triển phát triển kinh tế xã hội trong cơ cấu kinh tế, trên cơ sở đặc điểm tài nguyên

sinh thái của vùng mà xây dựng cấu trúc mô hình hệ sinh thái.

(3) Hoạt động của hệ thống theo chu trình năng lượng - sản xuất - tiêu thụ là chu

trình liên ngành và trên cơ sở kỹ thuật sinh thái.

(4) Điều khiển hệ kinh tế sinh thái là điều khiển chu trình năng lượng - sản xuất -

tiêu thụ, các quy luật kinh tế và quy luật sinh học, do đó phải hoàn thiện cơ chế kinh

tế (theo chu trình sản xuất năng lượng) và cơ chế sinh học (chu trình sinh - địa -

hóa).

Do đó, để đảm bảo sự dụng đúng mức, ổn định và tránh những ảnh hưởng

gây lãng phí và suy thoái tài nguyên thiên nhiên, góp phần giải quyết những yêu cầu

đặt ra của cộng đồng, con người cần tìm ra hướng phát triển tối ưu nhất. Và việc

xây dựng mô hình kinh tế sinh thái phù hợp cho từng vùng là giải pháp hữu hiệu.

Mỗi mô hình chỉ có thể tồn tại khi nó mang lại hiệu quả kinh tế và môi trường thực

sự. Điều đó có nghĩa mô hình được người dân chấp nhận và áp dụng trong quá trình

sản xuất kinh tế của họ. Đây chính là cơ sở của việc xây dựng mô hình kinh tế sinh

thái hợp lý, bảo đảm nguyên tắc phát triển bền vững.

c) Cơ sở phân loại và chỉ tiêu đánh giá mô hình hệ kinh tế sinh thái

Mô hình hệ kinh tế sinh thái được phân loại theo các tiêu chí khác nhau dựa

trên mục đích sử dụng. [7]

- Phân loại theo cơ cấu sản xuất: tính phức tạp hay đơn giản của mô hình phụ thuộc

vào vị trí, đặc điểm tự nhiên địa chất - địa hình, khí hậu - thủy văn và các điều kiện

kinh tế - xã hội (vốn, lao động, trình độ khoa học kỹ thuật, tập quán canh tác của

mỗi dân tộc).

- Phân loại theo quy mô sản xuất: tùy thuộc vào diện tích canh tác, hướng sản xuất

chuyên môn hóa, trình độ sản xuất, trình độ quản lý,…mà ta có thể có mô hình kinh

tế hộ gia đình hay mô hình kinh tế trang trại.

- Phân loại theo mức thu nhập: mỗi mô hình có hiệu quả khác nhau tùy thuộc vào

cơ cấu sản xuất, phương thức canh tác,…Theo quy định chung của nhà nước có 5

22

kiểu mô hình hệ kinh tế sinh thái với quy mô hộ gia đình: kiểu mô hình có thu nhập

cao, khá, trung bình, thấp, rất thấp.

Tuy nhiên, để được đánh giá là mô hình hệ kinh tế sinh thái bền vững mỗi

mô hình cần đảm bảo các tiêu chí:

- Thích nghi sinh thái: tính thích nghi sinh thái thường được đánh giá thông qua

mức độ phù hợp giữa nhu cầu sinh thái của các loại hình sử dụng (cây trồng, vật

nuôi) với tiềm năng sinh thái của vùng. Mức độ thích nghi sinh thái thường được

phân thành các cấp độ khác nhau và thường đánh giá theo điểm tùy thuộc vào mức

độ đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cảnh quan với các điều kiện của cây trồng tại

khu vực nghiên cứu.

- Chỉ tiêu kinh tế: thường được đánh giá ở mức sống của người lao động thông qua

thu nhập theo phương pháp phân tích chi phí - lợi ích. Chỉ tiêu này ngoài việc góp

phần nâng cao mức sống của người dân còn gián tiếp nâng cao học vấn, ý thức,…

của người dân.

- Chỉ tiêu bền vững môi trường: Mô hình hệ kinh tế sinh thái không chỉ nhằm mục

đích đạt hiệu quả kinh tế cao mà còn phải đạt được mục tiêu phát triển bền vững và

bảo vệ môi trường. Chỉ tiêu bền vững môi trường của một hệ kinh tế sinh thái được

nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng có thể đánh giá dưới một số khía

 Khả năng chống lại các hiện tượng cực đoan như ô nhiễm, xói mòn, rửa trôi.

 Nguy cơ ô nhiễm tài nguyên đất, nước, không khí thông qua các hoạt động như

cạnh sau:

 Khả năng phục hồi cảnh quan mà mô hình kinh tế hoạt động.

 Ngoài ra, có thể kể đến việc cải tạo môi trường và sức khỏe con người được đảm

phun hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón…

bảo.

- Chỉ tiêu bền vững xã hội: chỉ tiêu này được đánh giá thông qua tập quán, truyền

thống, phương thức canh tác, khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, khả năng tiếp

nhận các mô hình kinh tế của người dân, khả năng đầu tư vào sản xuất,… Ngoài ra

nó còn được đánh giá thông qua mức độ đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu về mặt vật chất

23

và tinh thần của con người ở mức độ nào; mức tăng trưởng kinh tế có đáp ứng được

mức tăng dân số hay không.

Một mô hình kinh tế sinh thái bền vững khi đảm bảo được các chỉ tiêu trên,

một trong các chỉ tiêu không đảm bảo thì mô hình trở nên kém bền vững. Đó cũng

chính là các biến quan trọng trong bài toán kinh tế sinh thái, có thể chia thành 3 bài

toán con: bài toán kinh tế tài nguyên, bài toán kinh tế văn hóa và bài toán kinh tế

môi trường, trong đó bài toán kinh tế văn hóa được đưa lên hàng đầu.

1.4 Quan điểm tiếp cận

1.4.1 Quan điểm hệ thống và tổng hợp

Nghiên cứu cảnh quan cũng như kinh tế sinh thái cần xem xét và nhìn nhận

một cách đầy đủ các nhân tố có thể ảnh hưởng đến một thể thống nhất hữu cơ. Vì

các đơn vị lãnh thổ địa lý tự nhiên là một hệ thống phức tạp được cấu thành bởi các

hợp phần tự nhiên, có tác động tương hỗ lẫn nhau thông qua các dòng vật chất -

năng lượng - thông tin. Khi bất kỳ một hợp phần nào đó bị tác động và bị biến đổi

thì các hợp phần khác cũng sẽ bị biến đổi theo. Dựa trên cơ sở các kết quả phân tích

toàn diện, đồng bộ về các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tài nguyên thiên

nhiên với quy luật phân hoá của chúng, cũng như các mối tác động tương hỗ của

các hợp phần của tổng thể hợp thể địa lý để nghiên cứu đánh giá tài nguyên và kinh

tế sinh thái. Vì vây, khi nghiên cứu cơ sở địa lý cho việc xây dựng mô hình hệ kinh

tế sinh thái Krông Pa cần xét cảnh quan tại đây theo một hệ thống hoàn chỉnh nhằm

tổng hợp tất cả các yếu tố để xây dựng được mô hình phù hợp, góp phần cho việc

quy hoạch lãnh thổ, bảo vệ tài nguyên môi trường tiến tới PTBV.

1.4.2 Quan điểm phát triển bền vững

Phát triển bền vững là sự phát triển sử dụng tài nguyên thiên nhiên, điều kiện

môi trường hiện có để thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ con người đang sống, nhưng

phải đảm bảo cho các thế hệ tương lai những điều kiện về tài nguyên và môi trường

cần thiết để họ có thể sống tốt hơn ngày hôm nay (WCED, 1987).

Vì vậy, khi nghiên cứu xây dựng mô hình kinh tế sinh thái cần phải đảm bảo

các yêu cầu của phát triển bền vững: thích nghi sinh thái, vấn đề môi trường, hiệu

24

quả kinh tế cao và vấn đề xã hội. Bất kỳ một mô hình kinh tế nào cũng chỉ được coi

là bền vững khi sử dụng một cách hợp lý nguồn vào (nhân tố tự nhiên, điều kiện

kinh tế - xã hội), và phân phối hợp lý sản phẩm nguồn ra (sản phẩm kinh tế - xã hội,

môi trường).

1.4.3 Quan điểm lịch sử

Các hợp phần địa lý tự nhiên tồn tại và phát triển theo quy luật riêng và chịu

chi phối của các hợp phần tự nhiên khác. Trong từng giai đoạn lịch sử, chúng bị

biến đổi dưới các tác động tự nhiên và hoạt động nhân tác. Đồng thời, để xác lập

được mô hình hệ kinh tế sinh thái cần nghiên cứu cụ thể về lịch sử khai thác tài

nguyên thiên nhiên của khu vực nghiên cứu để tìm ra được mô hình thích hợp với

tập quán sản xuất của người dân địa phương. Vì vậy, khi nghiên cứu về mô hình hệ

kinh tế sinh thái cần phải đứng trên quan điểm lịch sử để có thể đưa ra được những

biện pháp hữu hiệu cho sử dụng, bảo vệ và cải tạo các hệ sinh thái phục vụ cho phát

triển bền vững.

1.5 Phương pháp nghiên cứu

1.5.1 Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu

Đây là phương pháp chủ yếu, được sử dụng phổ biến và là điều kiện tiên

quyết trong mỗi công trình nghiên cứu. Để kết quả nghiên cứu chính xác cần thu

thập các tài liệu, công trình nghiên cứu về mô hình hệ kinh tế sinh thái và đánh giá

thích nghi các cảnh quan. Các tài liệu này được nghiên cứu và tổng hợp về phần cơ

sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra, còn có các tài liệu về điều kiện tự nhiên,

các thống kê về tình hình phát triển kinh tế và môi trường tại Krông Pa, các loại bản

đồ liên quan. Tất cả được phân tích, đánh giá và tổng hợp lại để xác định cơ sở cho

việc xây dựng mô hình.

1.5.2 Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn

Đây là phương pháp đánh giá nhanh được sử dụng trong đề tài với mục đích

tiếp cận người dân địa phương để thu thập thông tin qua phỏng vấn với phiếu điều

tra đã lập sẵn và tìm hiểu, bổ sung thêm các thông tin còn thiếu hoặc chưa rõ ràng.

25

- Hiện trạng các mô hình kinh tế sinh thái ở Krông Pa: loại mô hình và các hợp phần

trong mô hình, sự phân bố của chúng tại khu vực, vv...

- Thông tin chung về hộ gia đình (nhân khẩu, lao động, thu nhập hàng năm từ các

mô hình); các yếu tố đầu vào và ra của từng mô hình thông qua các hộ gia đình, ý

kiến của người dân về các mô hình hệ kinh tế sinh thái.

- Bổ sung thêm về hiện trạng sử dụng đất.

Sau quá trình điều tra thông tin thu thập được sẽ được tổng hợp và xử lý để

đánh giá thực trạng mô hình hệ kinh tế sinh thái ở Krông Pa.

1.5.3 Phương pháp đánh giá cảnh quan theo tiếp cận kinh tế sinh thái

Đánh giá thích nghi sinh thái các cảnh quan theo tiếp cận KTST nhằm đánh

giá mức độ thích hợp của các dạng cảnh quan ở Krông Pa với các hình thức sử dụng

nông, lâm nghiệp

1. Mục tiêu, nhiệm vụ

2.2. Lập bảng đặc tính các địa tổng thể

2.1. Xác định nhu cầu sinh thái

3. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá

4. Đánh giá thành phần

5. Đánh giá chung

6. Đánh giá tích hợp

7. Kiểm chứng thực tế

Phù hợp với thực tiễn

8. Kiến nghị sử dụng

Quy trình đánh giá thích nghi sinh thái các cảnh quan:

26

Hình 1.3. Sơ đồ quy trình đánh giá thích nghi sinh thái các cảnh quan [9]

27

1) Thống kê đặc tính các nhóm đạng cảnh quan

2) Lựa chọn các yếu tố đánh giá: dựa vào nhu cầu sinh thái của cây trồng và tính

chất của địa tổng thể

3) Đánh giá thành phần: Dựa vào bảng cơ sở đánh giá thành phần

4) Đánh giá chung: Theo công thức

n

A

 Công thức tính điểm trung bình cộng:

D

DK i

i

1 n

i

1

: điểm đánh giá chung địa tổng thể A,

Trong đó: DA

Di: điểm đánh giá yếu tố thứ i,

Ki: hệ số tầm quan trọng của yếu tố thứ i,

i: yếu tố đánh giá, i=1,2,...,n.

 Xác định trọng số của các yếu tố

Vai trò của các yếu tố tham gia vào sự tạo thành mức độ thích nghi sinh thái địa tổng

thể đối với chủ thể là không giống nhau, do đó cần có hệ số điều chỉnh trước khi phân

hạng thích nghi sinh thái của chúng. Hệ số này gọi là trọng số.

Trọng số Ki được xác định theo ma trận tam giác:

Bảng 1.1. Ma trận tam giác xác định trọng số các yếu tố

Tần suất Yếu tố C1 C2 C3 ... Cn Trọng số

lặp lại (R) 1 3 ... R1 n R1/∑R C1

3 ... R2 R3 2 n R2/∑R R3/∑R C2 C3

... Rn ... ... Rn/∑R ... Cn

Tổng số 1

Trong đó:

+ C1, C2, ..., Cn là các yếu tố, chỉ tiêu của địa tổng thể được thống kê

+ R – Mức độ lặp lại các yếu tố

28

i

i

K

n

i

R

R 

i

1

+ Trọng số được tính theo công thức:

5) Phân hạng mức độ thích nghi sinh thái

Để phân hạng mức độ thích nghi sinh thái các cảnh quan cần xây dựng bảng cơ sở

đánh giá chung dựa vào kết quả tính điểm trung bình cộng. Khi xây dựng bảng cơ

sở đánh giá chung, các nhà khoa học thường chia thành vài cấp, thường là 4, 5, 6,

cấp. Mỗi cấp tương ứng với những khoảng giá trị của điểm dánh giá chung.

Khoảng điểm D của các cấp trong trường hợp lấy đều nhau được tính theo

D

D

min

D

max  M

công thức:

Trong đó: Dmax là điểm đánh giá chung cao nhất, Dmin là điểm đánh giá

chung thấp nhất, M là số cấp đánh giá.

Bảng 1.2. Bảng cơ sở đánh giá chung

Cấp thích nghi

S1 (Rất thích nghi) S2 (Thích nghi trung bình) S3 (Kém thích nghi) N (Không thích nghi) Khoảng điểm 3 2 1 0

Dựa trên bảng cơ sở đánh giá chung tiến hành xác định mức độ của các đơn vị cảnh

quan và thể hiện trên bản đồ.

1.5.4 Phương pháp phân tích chi phí – lợi ích (CBA)

Phương pháp này giúp phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế của từng loại

hình sản xuất [8]. Vì vậy, dựa trên các công thức tính toán của phương pháp này để

đánh giá mức độ hiệu quả của từng loại mô hình hệ KTST hiện có trong khu vực

Krông Pa. Từ đó chỉ ra mô hình mang lại lợi ích cao nhất cho người dân địa

phương, làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình hệ KTST tại đây.

29

1.5.5 Phương pháp bản đồ, biểu đồ

Các dữ liệu trong quá trình nghiên cứu sẽ được mô hình hóa bằng các biểu

đồ, sơ đồ giúp các nội dung trình bày mang tính trực quan hơn, thể hiện rõ hơn mối

liên hệ giữa các yếu tố được trình bày. Phương pháp bản đồ được sử dụng để thể

hiện các phân bố không gian của khu vực và các kết quả đánh giá phân hạng cảnh

quan.

30

1.5.6 Quy trình nghiên cứu

1. Mục tiêu Nhiệm vụ

Xác định nhu cầu thông tin và thu thập thông tin

Bước 1

2. Khảo sát thực địa

Điều kiện tự nhiên

Kinh tế - xã hội

Bước 2

Các loại hình sử dụng đất

4. Đánh giá kinh tế sinh thái các cảnh quan

Xã hội

Môi trường

Thích nghi sinh thái

Hiệu quả kinh tế

3. Xây dựng bản đồ cảnh quan

Kết quả đánh giá thích nghi sinh thái và hiệu quả kinh tế

Bước 3

Định hướng sử dụng cảnh quan và xác lập mô hình hệ kinh tế sinh thái

Kiến nghị và giải pháp

31

CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI

HUYỆN KRÔNG PA

2.1 Vị trí địa lý

Krông Pa là huyện nằm ở phía đông nam tỉnh Gia Lai với diện tích tự nhiên của huyện là 1.628,14 km2. Huyện lỵ là thị trấn Phú Túc cách thị xã Pleiku 150 km về phía đông, có tọa độ địa lý từ 12o58’12'’ đến 13o33’12'’ vĩ độ bắc và từ 108o25’48'’ đến 108o48’33'’ kinh độ đông. [3]

Ranh giới hành chính của Krông Pa tiếp giáp:

- Ở phía bắc, Krông Pa tiếp giáp với huyện Ia Pa;

- Phía tây tiếp giáp với thị xã Ayun Pa;

- Phía đông bắc, đông và đông nam tiếp giáp với tỉnh Phú Yên (tại các huyện:

Đồng Xuân, Sơn Hòa và Sông Hinh);

- Phía tây nam, phía nam và một phần phía tây giáp tỉnh Đăk Lăk (tại các huyện:

Ea Kar, Krông Năng và Ea H’Leo).

Toàn huyện có 14 xã, thị trấn: thị trấn Phú Túc và các xã Ia Rsai, Chư Rcăm,

Ia Mlah, Đất Bằng, Chư Ngọc, Chư Gu, Phú Cần, Ia Rsiơm, Chư Drăng, Ia Rmok,

Krông Năng, Ia HDreh, Uar, bao gồm 128 thôn buôn (trong đó có 86 buôn đồng bào

dân tộc thiểu số). [3]

2.2 Điều kiện tự nhiên

2.2.1 Địa chất

Đặc điểm địa chất - kiến là yếu tố nền móng có tính chất quyết định đến các

yếu tố khác như: địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng, thủy văn và sinh vật trong quá trình

thành tạo cảnh quan của lãnh thổ. Nền địa chất của huyện Krông Pa có một số đặc

điểm sau:

- Hệ tầng Nha Trang (Knt), nằm phía tây bắc Krông Pa. Các thành phần

chính trong hệ tầng gồm có ryolit dacit, andesit và tuf của chúng.

- Phức hệ Bến Giàng - Quế Sơn/Pha 2 (][PZ3bg-qs2). Thành phần chủ yếu

gồm grabrodiorit horblend.

32

33

- Hệ tầng Mang Yang (T2my), phân bố phía tây huyện. Thành phần chủ yếu gồm

cuội kết, cát kết, đá phiến sét silic, riolit, felsit.

- Các trầm tích Đệ Tứ gồm aQI.7-8, aQI9, aQIII9, aQII_III, thành phần chủ yếu là

cát, cuội sỏi, bột, sét, cuội - sỏi đá khoáng, sét bột. Phân bố chủ yếu tại thung lũng.

Câu trúc địa chất đã quy định nên các dạng địa hình chính, cũng như là yếu

tố quyết định sự hình thành các loại đất trên nền đá mẹ.

2.2.2 Địa hình

Huyện Krông Pa ngày nay thuộc vùng trũng Cheo Reo - Phú Túc, ở độ cao

trung bình 140 m so với mặt nước biển. Địa hình phân hóa đa dạng với địa hình

thung lũng, đồi cao, và núi. Ngoài ra trong vùng còn có dạng địa hình đồi núi sót

chiếm diện tích nhỏ, xen lẫn vùng đất bằng. - Thung lũng Krông Pa (<200m), có độ dốc từ 3 - 80 phân bố dọc theo các sông

suối, khá bằng phẳng, ít bị chia cắt, được bao phủ bởi lớp phù sa cũ và mới. Kiểu

địa hình chính là đồng bằng tích tụ - bóc mòn, với các dạng địa hình bậc thềm và

bãi bồi chiếm diện tích chủ yếu - Địa hình Krông Pa có địa hình đồi cao (200 - 500m), có độ dốc từ 8 - 150, nhưng

lượn sóng mạnh và chia cắt sâu.

- Địa hình núi thấp (500- 1100) phân bố ở phía Đông, Tây Nam và Đông Nam

Krông Pa

Sự phân hóa rõ rệt của địa hình là nguyên nhân cho việc hình thành hệ thống

cảnh quan đa dạng theo từng loại địa hình của địa phương. Đó cũng là yêu tố dẫn

tới sự phát triển của các loại hình kinh tế trong toàn huyện.

2.2.3 Khí hậu- thủy văn

a) Khí hậu

Khí hậu Krông Pa mang tính chất nhiệt đới hơi khô. Do có địa hình núi án ngữ,

che chắn hướng gió từ đông và tây nam, nên khí hậu của huyện Krông Pa có phần

khác với các vùng khác ở Gia Lai và Tây Nguyên. Krông Pa có hai mùa rõ rệt: mùa

mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa khô chủ yếu từ

tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Trong mùa khô, Krông Pa thường có 4 tháng khô

34

hạn. Krông Pa có lượng mưa trung bình 1.200mm/năm, độ ẩm trung bình là 83%.

Tháng 9 là tháng có lượng mưa cao nhất. Các tháng cuối mùa khô thường nắng

nóng, lượng nước bốc hơi cao, trung bình 96 mm/năm, do vậy mùa khô thường gây

hạn hán, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 26,4oC. Tháng nắng nóng nhất là tháng 4-5, có nhiệt độ cao nhất là 40oC. Và nhiệt độ thấp nhất trong năm ở Krông Pa là 8,5o C. [3,15]

Thời tiết của Krông Pa mang những nét đặc trưng riêng. Mùa đông khô hanh, ít

lạnh; mùa hè mưa ẩm, mát mẻ. Tuy không có bão, nhưng trong vùng thường chịu

ảnh hưởng những đợt áp thấp nhiệt đới vùng biển Đông, gây ra những trận mưa

dông lớn, những cơn gió kéo dài và xuất hiện lốc xoáy.

Những nét khí hậu này đã tạo nên nền nhiệt ẩm đặc trưng, là điều kiện cho sự

phát triển của các thảm thực vật điển hình của vùng. Là yếu tố quyết định cho sự

phát triển của các loại cảnh quan nơi đây, là cơ sở cho sự lựa chọn các loại cây

trồng trong các mô hình KTST.

b) Thủy văn

Tài nguyên nước mặt

Mật độ sông suối của Krông Pa không lớn. Huyện bị chia cắt thành hai vùng

bởi dòng sông Ba chảy từ tây bắc xuống đông nam. Đây là hệ thống sông lớn ở phía

đông Trường Sơn, nó bắt nguồn từ núi Kông Ka King chảy qua địa phận các huyện

Kbang, An Khê, Kông Chro, Ayun Pa và Krông Pa về tỉnh Phú Yên, rồi đổ ra biển

Đông với hệ thống chi lưu, phụ lưu đa dạng. Các nhánh chính của sông Ba là Ayun,

hợp lưu với sông Ba tại thị xã Ayun Pa, sông Krông Năng chảy vào sông Ba ở phần

phía đông nam huyện Krông Pa và sông Hinh tỉnh Phú Yên, rồi đổ về phía đông.

Phía bắc huyện còn có hệ thống các sông Ia Rsai, Ia Mlah, Ia Kà Lúi. Về phía nam

có Krông Năng, Ia Uar. [17]

Hệ thống sông suối tạo ra cho vùng bãi bồi ven sông đất đai màu mỡ dọc từ Ơi

Nu đến buôn Tờ Khế, Ia Rsai xuống vùng Ma Rôk, vùng Quang Hiển xã Đất

Bằng... thuận lợi cho việc trồng trọt, sản xuất nông nghiệp. Đồng thời là nguồn cung

cấp nước tưới cho các vùng trồng trọt.

35

Tài nguyên nước ngầm

Nước ngầm trong các bồi tích và trong tầng phù sa tàn tích và phong hoá

hoàn toàn của đá gốc, phân bố ở độ sâu từ 5-6m kể từ mặt đất, nước vàng nhạt, đục,

ít cặn lắng. Nguồn cung cấp chủ yếu là nước mưa, về mùa khô thường cạn kiệt và

thường xuất lộ ở gianh giới giữa tầng phủ và đá gốc. Song, về mùa khô đây là

nguồn cung cấp nước chủ yếu cho nước sông. Nhìn chung nước chỉ tập trung ở

trong khe nứt nên nguồn nước nghèo nàn, mực nước và thành phần hoá học của

nước ngầm thay đổi theo mùa.

Công trình thủy lợi

Trên địa bàn huyện Krông Pa, nhiều công trình thủy lợi đang được đầu tư xây

dựng phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân. Đáng kể nhất là công

trình thủy lợi Ia Mlah, với tổng vốn đầu tư hơn 300 tỷ đồng, được khởi công xây

dựng từ tháng 5-2005, hoàn thành vào năm 2011, có sức tưới cho trên 6.500 ha và

cung cấp nước sinh hoạt cho 36.000 hộ dân thuộc 5 xã và thị trấn Phú Túc (phía

đông nam huyện). Tiếp đến là công trình thủy lợi Ia Hdreh, với tổng vốn đầu tư gần

40 tỷ đồng, được khởi công năm 2004, đã hoàn thành đưa vào sử dụng từ năm 2007,

có sức tưới cho 650 ha của 2 xã Ia HDreh và Ia Rmok.[17]

2.2.4 Thổ nhưỡng

Đất đai Krông Pa bao gồm 13 loại thuộc các nhóm đất chính:

Nhóm đất phù sa: có loại đất phù sa được bồi hàng năm (Pb) phân bố dọc

theo sông Ba tiếp theo đó là đất phù sa không được bồi (P), phân bố ở nơi có địa

hình bằng phẳng, gần nguồn nước, tầng đất dày. Đất phù sa sông suối phân bố rải

rác theo các con suối. [2]

Nhóm đất xám: được hình thành trên nền phù sa cổ, đá magma axit, chiếm

một diện tích lớn đất đai toàn huyện. Phân bố tập trung ở các xã Ia Mlah, Ia Rsiơm,

Uar, Đất Bằng, Chư Gu, TT. Phú Túc và dọc theo sông Ba. Với đặc tính thành phần

cơ giới nhẹ, dễ thoát nước, khả năng giữ chất dinh dưỡng kém loại đất này thích

hợp cho trồng cây công nghiệp ngắn ngày và trồng rừng bảo vệ đất. [2]

36

37

Nhóm đất đỏ: bao gồm đất đỏ vàng trên đá granit phân bố ở những nơi có độ

cao từ 500 - 1100m; đất mùn vàng đỏ trên đá magma axit chỉ có trên các đỉnh núi cao

và diện tích rất nhỏ đất vàng nâu đỏ phù sa cổ. Các loại đất này có tầng dày tốt song

khu vực phân bố có nhiêu hạn chế cho trồng trọt cho nông nghiệp nên thích hợp với

phát triển rừng. [2]

Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá: chiếm một diện tích khá lớn, đất bị xói mòn

nhiều tầng, mặt bị trơ ra những lớp đá hoặc kết von. Đất phân bố ở nơi có địa hình

đồi và núi thấp nhưng lượn sóng mạnh và chia cắt sâu ở độ cao từ 800 m trở xuống.

Tập trung nhiều nhất ở khu vực hai xã Chư Drăng, Ia Rmok. Nhóm đất này có tầng

dày mỏng, dễ bị xói mòn, không có khả năng phục vụ phát triển nông nghiệp, do đó

cần phải trồng rừng và giữ rừng nhằm bảo vệ đất. [2]

2.2.5 Thảm thực vật

Đặc điểm khí hậu và nền thổ nhưỡng đã mang lại cho Krông Pa thảm thực

vật khá đa dạng với các kiểu rừng chính:

- Kiểu rừng nguyên sinh ít bị tác động: có diện tích khoảng 87.000ha với khá nhiều

loại lâm sản có giá trị, chủ yếu nằm trên các dạng địa hình cao thuộc kiểu rừng kín

thường xanh, cây lá rộng, mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp (ở độ cao >900m), phân bố

chủ yếu khu vực phía tây nam của huyện và một phần diện tích nhỏ ở phía đông

bắc. Do tính chất của vùng núi này mà thảm thực vật của rừng khá phong phú.

- Kiểu rừng thứ sinh nhân tác, chiếm diện tích tương đối của huyện, rất nghèo về trữ

lượng và thể loại, bao gồm các kiểu thảm thực vật sau:

Rừng kín cây lá rộng, thường xanh, hơi ẩm nhiệt đới: phân bố ở các khu vực

núi thấp (< 900m). Bao gồm: rừng kín, cây bụi và trảng cỏ, lúa nương.

Rừng kín cây lá rộng, nửa rụng lá, khô nhiệt đới: phân bố ở khu vực đồi cao

(200 - 500m) phía đông nam của huyện.

Rừng khộp, khô nhiệt đới, loại rừng đặc trưng của Tây Nguyên: chiếm một

diện tích nhỏ ở khu vực thung lũng giữa núi phía đông bắc huyện (<200m). Đây là

rừng theo mùa, các loài cây sinh trưởng theo nhịp điệu không liên tục, chủ yếu là

38

39

các cây họ Dầu (Dipterocarpaceae) - những loài cây thường có chiều cao thấp, vỏ

dày, đường kính nhỏ. Thành phần rừng nghèo, đa số là cây họ dầu

Ngoài ra, còn có thảm thực vật cây trồng nông nghiệp chiếm diện tích lớn tập

trung ở vùng thung lũng giữa núi, dọc theo hệ thống sông Ba như điều, thuốc lá, sắn

mì, bông vải, đậu đỗ, bắp, vv...

Dưới tác động của cấu trúc địa chất nên địa hình Krông Pa có sự phân hóa rõ

rệt với ba dạng địa hình chính núi thấp, đồi cao, thung lũng. Kết hợp với ảnh hưởng

của khí hậu, đặc điểm thủy văn hình thành nên nhiều lại đất làm cơ sở cho sự phát

triển của các thảm thực vật. Đó là các yếu tố dẫn tới sự phân hóa đa dạng cảnh quan

của toàn huyện. Vì vậy, cần có các đánh giá cụ thể với mỗi loại cảnh quan nhằm tìm

ra hình thức sử dụng hợp lý nhất để phát huy tối đa nguồn lực tự nhiên của vùng.

2.3 Điều kiện kinh tế- xã hội

2.3.1 Đặc điểm dân số

Huyện Krông Pa có tổng số dân là 75065 người với thành phần nam/nữ: 37899/ 37166. Mật độ dân số 46,1 người/km2. Phân chia theo khu vực sinh sống

thành phần dân cư gồm: dân cư tập trung ở trung tâm thị trấn: 11146 người chiếm

14,9%, còn dân cư nông thôn là: 63919 người chiếm 85,1% (năm 2011) [3]

Thành phần dân tộc có 2 dân tộc chiếm số lượng dân cư đông nhất là người

Jrai 52092 người (chiếm 68,6% dân số toàn huyện) và người kinh là 22901 người.

Ngoài ra, còn có dân tộc Ba na 18 người và một số dân tộc thiểu số khác như Tày,

Nùng, vv... là 918 người. Trong đó, bộ phận dân cư sinh sống lâu đời nhất trên vùng

đất Krông Pa là người Jrai thuộc nhóm Mthur, chiếm 68% dân số. Đây là một trong

năm nhóm Jrai địa phương của tỉnh Gia Lai, thuộc ngữ hệ Nam Đảo (Malayo -

Polinesien). Kinh tế truyền thống của người Jrai Mthur chủ yếu là sản xuất nông

nghiệp.

Tổng số lao động của huyện là 33708 người chiếm gần 50% dân số. Trong

đó, lĩnh vực công nghiệp có trên 1,8 ngàn lao động, chiếm 5,34%; thương mại dịch

vụ trên 2 ngàn lao động, chiếm 5,98% tổng số lao động toàn huyện. [3]

40

2.3.2 Tình hình phát triển kinh tế

Trong giai đoạn 2005 - 2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt

13,75%/năm, cơ cấu kinh kế chuyển dịch đúng hướng với tỷ trọng công nghiệp -

xây dựng tăng từ 17,22% năm 2005 lên 23,15% năm 2010, thu ngân sách tăng bình

quân trên 25%/năm. [3]

Ngành nông nghiệp

Kinh tế nông nghiệp chiếm tỉ trọng chủ yếu của toàn huyện. Trong đó, ngành

trồng trọt giữ một vai trò quan trọng.

Hiện nay, toàn huyện có diện tích cây lương thực có hạt 11079 ha có giảm 12

% so với năm 2010, do đó sản lượng cũng giảm xuống còn 27469 tấn. Nguyên nhân

là do sự thay đổi về diện tích trồng lúa và trồng ngô. Diện tích lúa cả năm tăng gần

5% trong khi diện tích ngô lại giảm tới gần 17%. [3]

Ngoài ra, các cây công nghiệp hàng năm cũng có sự thay đổi đáng kể. Các

diện tích trồng điều, bông, thuốc lá giảm mạnh: diện tích trồng bông giảm từ 330ha

xuống còn 150ha, thuốc lá giảm từ 3,001ha xuống 2,103ha, điều giảm 827ha so với

năm 2010 kéo theo sự giảm sút về sản lượng của các loại cây này. Song diện tích

trồng lạc, vừng, mía lại gia tăng đặc biệt là mía. Diện tích trồng mía tăng 3.35 lần so

với năm trước. [3]

Bên cạnh đó, diện tích cây ăn quả cũng được mở rộng, tăng tổng diện tích

cây ăn quả toàn huyện từ 216ha lên 301ha. [3]

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu phát triển ngành trồng trọt thời kỳ 2007- 2011 của huyện Krông Pa [3]

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

1. Lúa cả năm

- Diện tích Ha 3,012 3,335 3,737 3,992 4,182

- Năng suất Tạ/ha 19.6 22.6 24.6 26.0 28.8

- Sản lượng Tấn

5,913 7,524 9,206 10,374 12,044 2. Cây ngô

41

- Diện tích Ha 7,150 6,590 6,638 8,501 6,897

- Năng suất Tạ/ha 20.5 22.5 24.3 23.6 22.4

- Sản lượng Tấn

14,691 14,854 16,131 20,093 15,425 3. Cây sắn

- Diện tích Ha 9,100 9,247 8,382 11,483 7,561

- Năng suất Tạ/ha 148.9 152.0

- Sản lượng Tấn 135,499 140,554

165.1 138,38 7 165.1 189,58 4 150.0 113,41 5 4. Bông

- Diện tích Ha 40 251 155 330 150

- Sản lượng Tấn

20 301 155 363 153 5. Lạc

- Diện tích Ha 17 15 30 45

- Sản lượng Tấn

7 6 12 27 6. Vừng

- Diện tích Ha 3,290 2,850 2,913 2,555 2,580

- Sản lượng Tấn

724 627 873 767 903 7. Mía

- Diện tích Ha - - 40 80 268

- Sản lượng Tấn

8. Thuốc lá - - 2,001 4,000

- Diện tích Ha 2,408 2,254 2,519 3,001 2,103

- Sản lượng Tấn

4,014 4,395 5,114 5,942 4,479 9. Điều

- Diện tích Ha 5,240 5,012 4,797 4797 3970

- Diện tích thu hoạch Ha 4,500 4,914 4,797 4,797 3,442

- Sản lượng Tấn 1,350 1,622 1,631 1,631 1,136

Ha 10. Cây ăn quả 187 164 268 216 301

Tuy không giữ vai trò quan trọng như trồng trọt nhưng sự phát triển ngành

chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị thương phẩm đang góp phần thay đổi tình

hình kinh tế của huyện. Ngành chăn nuôi phát triển khá ổn định, số lượng vật nuôi

42

tăng đều từ năm 2007 đến năm 2011, chỉ có đàn trâu là có xu hướng giảm nhẹ.

Trong đó, đàn bò vẫn chiếm ưu thế với 57033 con, tăng 0.34% và có sự chú trọng

đến chất lượng khi tỉ lệ bò lai tăng lên 7280 con, giúp tăng hiệu suất chăn nuôi.

Bảng 2.2: Chỉ tiêu phát triển ngành chăn nuôi thời kỳ 2007- 2011

của huyện Krông Pa [3]

Đơn vị: con

Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011

198 156 165 196 174 Đàn trâu

55,728 52,811 55,565 56,842 57,033 Đàn bò

12,019 11,249 10,142 9,948 9,309 Đàn dê

11,754 12,629 13,922 13,931 14,839 Đàn heo

79,621 85,219 5,887 114,072 129,000 Gia cầm

Ngành công nghiệp

Trong những năm qua, ngành công nghiệp của Krông Pa đã có sự phát triển

nhất định. Năm 2011 giá trị sản xuất ngành công nghiệp đã tăng 1.96 lần so với năm

2007 và tăng 1.27 lần so với năm 2010.

Hiện tại huyện có 6 doanh nghiệp thăm dò và khai thác khoáng sản; 40

doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trên lĩnh vực thương mại và dịch vụ; 15 hợp tác

xã tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp; 234 cơ sở sản xuất và hộ cá thể hoạt động

gia công tiểu thủ công nghiệp, thương mại với tổng vốn đầu tư hàng trăm tỷ đồng,

thu hút trên 34 ngàn lao động.

Bảng 2.3: Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh với năm 1994

của huyện Krông Pa [3]

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2007 2008 2009 2010 2011

Giá trị sản xuất 85,868 103,817 113,427 133,347 168,684

Nền kinh tế huyện Krông Pa đang hướng tới mục tiêu phát triển nhanh và

bền vững trong giai đoạn 2010-2015, cụ thể: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân

43

đạt 13% mỗi năm, tỷ trọng ngành công nghiệp- xây dựng chiếm 27,6%, thương mại

dịch vụ chiếm 32%, nông- lâm nghiệp chiếm 40,4%, thu nhập bình quân đầu người

đạt 9 triệu đồng/năm.

2.3.3 Hiện trạng sử dụng đất

Hiện nay, tổng diện tích đất toàn huyện là 162.814,3 ha, trong đó đất nông

nghiệp là 41.895 ha, đất lâm nghiệp 91.939 ha, đất chưa sử dụng (chủ yếu là đất đồi

núi trọc) là 20.195 ha. [3]

Đối với đất trồng cây lâu năm, cây điều được tỉnh và huyện tập trung đẩy mạnh

phát triển và hướng mở rộng diện tích khoảng 20.000 ha để đảm bảo cung cấp đủ

nguyên liệu cho nhà máy liên doanh chế biến hạt điều xuất khẩu với công suất

3.000 tấn/năm. Đẩy mạnh đầu tư, cải tạo và mở rộng diện tích đồng cỏ, phục vụ cho

việc phát triển chăn nuôi đại gia súc.

Huyện có diện tích đất lâm nghiệp là 91.939 ha. Rừng tự nhiên của Krông Pa

chủ yếu là gỗ, tre nứa, vv... thuộc loại rừng nghèo, trữ lượng gỗ không lớn. Krông

Pa hiện còn có khu rừng nguyên sinh ở Uar, với hàng trăm loài thực, động vật quý

hiếm và đang được đề nghị quy hoạch xây dựng thành khu bảo tồn thiên nhiên.

2.3.4 Hiện trạng môi trường

Môi trường huyện Krông Pa đang dần có dấu hiệu của hiện tượng ô nhiễm,

đặc biệt là môi trường nước. Điều đó đã được khẳng định qua các kết quả quan trắc

môi trường nước mặt.

Theo các kết quả quan trắc của chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Gia Lai thì

chất lượng nước mặt tại thị trấn Phú Túc có dấu hiệu ô nhiễm và đặc biệt là thông

số về ecoli, coliform vượt quá cao so với TCCP. Và hầu hết các thông số đều biến

động mạnh theo mùa.

44

Bảng 2.4: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại thị trấn Phú Túc

năm 2012 [16]

STT Đơn vị QCVN 08:2008 BTNMT

- mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l

Thông số pH 1 DO 2 Cl- 3 BOD5 4 COD 5 TSS 6 + NH4 7 - NO2 8 - NO3 9 As 10 Hg 11 12 Ecoli MNP/100ml 13 Coliform MNP/100ml Đợt 1 (3/ 2012) 6.9 4.7 <5 5.98 15 18 1.84 0.005 3.2 <0.0001 0.0002 11000 460000 Đợt 2 (8/ 2012) 7.2 44 100 11 24 38 0.19 0.004 7.2 0.0003 <0.0001 2300 9300 6- 8.5 ≥ 5 400 6 15 30 0.2 0.02 5 0.02 0.001 50 5000 5.5- 9 ≥ 4 600 15 30 50 0.5 0.04 10 0.05 0.001 100 7500

Sự phát triển của nhà máy chế biến nông sản xuất khẩu Phú Túc là nguyên

nhân chính gây nên ô nhiễm môi trường tại đây, đặc biệt là môi trường nước do việc

xả thải trực tiếp của nhà máy.

45

Bảng 2.5: Kết quả phân tích nước thải của nhà máy CBNS xuất khẩu Phú Túc

[16]

STT Đơn vị Kết quả Thông số

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 - mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l 7.84 <0.0015 KPH 168 242 185 12.3 16.6 61.1 0.0023 <0.0005 0.052 QCVN 40: 2011 BTNMT (B) 5.5- 9 0.1 2 50 150 100 10 40 6 0.1 0.01 0.5

13 MNP/100ml 5300 5000 pH Cd Cl BOD5 COD TSS + NH4 N P As Hg Pb Colifor m

Kết quả phân tích chất lượng nước thải cho thấy có 6/15 tiêu chí vượt quy

chuẩn cho phép:

TSS lớn hơn 1.85 lần

BOD5 lớn hơn 3.36

COD lớn hơn 1.61 + lớn hơn 1.23 NH4

Photpho lớn hơn 10.23

Coliform lớn hơn 1.06

Như vậy, để giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước cần có biện pháp mạnh để

yêu cầu nhà máy CBNSXK Phú Túc có phương pháp xử lý nước thải trước khi xả

thải ra môi trường.

Ngoài ra, ô nhiễm rác thải rắn cũng là vấn đề cần quan tâm hơn nữa. Tình

trạng này đang xảy ra thường xuyên do sự xả rác sinh hoạt bừa bãi của người dân,

chưa có sự tiến hành thu gom và xử lý rác đồng bộ tại các khu dân cư. Rác thải sinh

46

hoạt đều do người dân tự xử lý như là chôn lấp, đốt bỏ hay thải trực tiếp ra đường,

sông, suối hoặc tạo một số bãi rác tự phát không theo quy hoạch. Đặc biệt, là tình

trạng ô nhiễm nghiêm trọng tại chợ thị trấn Phú Túc. Mỗi ngày có hàng tấn rác thải

đổ đến nhưng đội công trình giao thông huyện Krông Pa- đơn vị thu gom xử lý, vận

chuyển không kịp thời nên gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

Từ các số liệu phát triển kinh tế- xã hội, môi trường cho thấy Krông Pa chưa

có sự khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp lý. Sự phát triển còn chậm chạp, tỉ lệ đói

nghèo cao, chưa tận dụng được các điều kiện sẵn có. Ngành nông nghiệp chiếm tỉ

trọng cao trong cơ cấu kinh tế song lại không mang lại giá trị tương ứng.

47

CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỊA LÝ CHO XÂY DỰNG

MÔ HÌNH HỆ KINH TẾ SINH THÁI Ở HUYỆN KRÔNG PA,

TỈNH GIA LAI

3.1 Đánh giá tổng hợp nguồn tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội của

huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai

3.1.1 Đặc điểm cảnh quan huyện Krông Pa

Dựa trên bảng hệ thống phân loại cảnh quan Việt Nam, kết hợp với đặc điểm

tự nhiên của khu vực nghiên cứu để xây dựng nên bảng hệ thống phân loại cảnh

quan khu vực nghiên cứu gồm 4 cấp với chỉ tiêu cụ thể cho từng cấp được xem xét

dưới góc độ phân hóa theo kiểu (các đơn vị cảnh quan được xem xét theo các dấu

hiệu chung, mỗi đơn vị phân kiểu cảnh quan có tính lặp lại theo không gian): Lớp

cảnh quan → Phụ lớp cảnh quan → Kiểu cảnh quan → Loại cảnh quan.

Bảng 3.1: Bảng hệ thống phân loại cảnh quan khu vực Krông Pa

STT Cấp Dấu hiệu và tên gọi

Đặc điểm hình thái phát sinh của các khối địa hình lớn quy định 1 Lớp tính đồng nhất của hai quá trình lớn trong chu trình vật chất bóc cảnh mòn và tích tụ. quan Tên gọi: lớp cảnh quan núi.

2 Đặc trưng sự phân tầng, mức độ chia cắt của địa hình và các quá

trình địa lý bên trong của lớp, quyết định cường độ và xu hướng

các quá trình trao đổi vật chất và năng lượng.

Tên gọi: Phụ lớp - Phụ lớp cảnh quan núi thấp, có độ cao tuyệt đối trên 500m, độ cảnh chia cắt sâu từ >100m, phân bố ở khu vực phía tây nam và phía quan đông bắc huyện Krông Pa (PL1).

- Phụ lớp cảnh quan đồi cao, có độ cao từ 200 - 500m, độ chia

cắt sâu từ 50 - 100 m, chiếm diện tích lớn, nằm rải rác ở phía tây

bắc, phía nam và một phần của phia đông nam của Krông Pa

48

(PL2).

- Phụ lớp cảnh quan thung lũng, có độ cao dưới 200m, địa hình

tương đối bằng phẳng, phân bố vùng trung tâm huyện, dọc theo

hệ thống sông Ba (PL3).

3 Những đặc điểm sinh khí hậu quy định kiểu thảm thực vật, tính

chất thích ứng của đặc điểm phát sinh quần thể thực vật theo đặc

trưng biến động của cân bằng nhiệt ẩm.

Tên gọi: Kiểu - Kiểu cảnh quan rừng kín cây lá rộng, nửa rụng lá, hơi ẩm nhiệt cảnh đới trên núi thấp; quan - Kiểu cảnh quan rừng thưa cây lá rộng, rụng lá, khô nhiệt đới

trên đồi cao;

- Kiểu cảnh quan rừng thưa cây lá rộng, rụng lá, khô nhiệt đới

thung lũng giữa núi.

4 Sự kết hợp của các quần xã thực vật phát sinh và hiện tại với loại Loại

đất. cảnh

Bao gồm 42 loại cảnh quan quan

Các phụ lớp cảnh quan khu vực Krông Pa được đặc trưng bởi sự phân hóa

theo đai cao, độ chia cắt sâu tương đối lớn và các quá trình địa lý tự nhiên ưu thế,

quyết định cường độ và xu hướng của quá trình trao đổi vật chất và năng lượng đặc

thù riêng cho từng phụ lớp. Dựa trên các chỉ tiêu phân kiểu đơn vị cảnh quan, lãnh

thổ Krông Pa bao gồm: 01 lớp cảnh quan, 03 phụ lớp cảnh quan, 03 kiểu cảnh quan,

42 loại cảnh quan. Trong lãnh thổ nghiên cứu thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa các

đơn vị cảnh quan cùng cấp và đơn vị cảnh quan ở các cấp bậc khác nhau. Đánh giá

từng đơn vị cảnh quan để làm rõ mối quan hệ của mỗi đơn vị cảnh quan trong toàn

hệ thống.

Loại cảnh quan là những đơn vị được phân hoá trong hạng cảnh quan theo

nền nhiệt ẩm - thổ nhưỡng và các quần xã thực vật phát sinh và hiện tại.

49

Mỗi loại cảnh quan sẽ đặc trưng cho mối quan hệ tương hỗ giữa các nhóm

quần xã thực vật phát sinh và hiện đại với các loại đất. Khu vực nghiên cứu phân

hóa thành 42 loại cảnh quan với 9 quần xã thực vật phát triển trên 14 loại đất.

50

51

3.1.2 Đánh giá cảnh quan huyện Krông Pa cho phát triển nông- lâm- nghiệp

a) Nguyên tắc, đối tượng, mục tiêu đánh giá cảnh quan huyện Krông Pa

Trên cơ sở nguyên tắc chung của đánh giá cảnh quan, thì khi đánh giá cảnh

quan khu vực nghiên cứu phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất của các ngành sản

xuất nông nghiệp, lâm nghiệp là chủ thể của quá trình đánh giá được dự kiến bố trí,

phát triển trên từng đơn vị cảnh quan và đặc điểm của các đơn vị cảnh quan là

khách thể của quá trình đánh giá để xác định mức độ thích hợp hay không thích hợp

cho mục đích sử dụng. Sau đó cần đánh giá tổng hợp cho các ngành nói trên để đưa

ra được định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường

Krông Pa.

Đối tượng đánh giá cảnh quan Krông Pa chính là 42 đơn vị loại cảnh quan-

đơn vị cơ sở được phân chia trên bản đồ cảnh quan Krông Pa thu từ bản đồ tỷ lệ

1:50.000. Tuy nhiên, trong quá trình tiến hành đánh giá để tạo nên tính tập trung,

tùy theo mục đích đánh giá và đặc biệt dựa vào các tiêu chí là các yếu tố giới hạn

trong đánh giá của các đối tượng có thể ngay từ đầu loại bớt những cảnh quan

không cần đánh giá. Điều này có nghĩa là, trên cơ sở kết quả phân tích đặc điểm các

thành phần, cấu trúc và chức năng của cảnh quan lãnh thổ nghiên cứu, căn cứ vào

hệ thống phân loại và bản đồ cảnh quan, trong nội dung của luận văn đã xác định

được không ít các dạng cảnh quan có nhân tố giới hạn đối với một mục đích nào đó

(tức là nhân tố tạo nên điều kiện hoàn toàn bất lợi đối với một ngành sản xuất nào

đó) và đã loại bỏ chúng trong quá trình tiến hành đánh giá.

Mục tiêu của việc đánh giá cảnh quan Krông Pa là đưa ra những kết luận

tương đối chính xác về khả năng thích hợp nhất của cảnh quan đối với các mục đích

sử dụng, làm cơ sở khoa học cho việc bố trí các ngành kinh tế nông nghiệp, lâm

nghiệp phù hợp với đặc điểm của các đơn vị cảnh quan nhằm sử dụng hợp lý tài

nguyên thiên nhiên.

b) Hệ thống tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá

Trên cơ sở các nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá; dựa vào nhu cầu sinh

thái của các ngành sản xuất nông, lâm nghiệp; căn cứ vào kết quả nghiên cứu đặc

52

điểm (tiềm năng sinh thái) các đơn vị cảnh quan và xác định chức năng cảnh quan

Krông Pa, luận văn đã tiến hành lựa chọn hệ thống các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá

cho các đối tượng sản xuất là ngành nông nghiệp và lâm nghiệp, bao gồm đặc điểm

các yếu tố địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng, nước và sinh vật. Đây là những yếu tố có

ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát sinh, phát triển của các loại hình sản xuất nông,

lâm nghiệp; có sự phân hóa rõ rệt trong không gian lãnh thổ khu vực nghiên cứu từ

vùng núi thấp đến thung lũng.

Bảng 3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá tổng hợp cho các ngành sản xuất [3] Ngành kinh tế Hệ Chỉ tiêu

I .Nông nghiệp - Tập hợp các kiểu địa hình đồng bằng, trũng giữa núi, cao

nguyên bình sơn nguyên, đồi thoải, đời lượn sóng, núi có độ

dốc nhỏ.

- Nhóm các loại đất không mặn nhiều, phèn nhiều, không bạc

màu trơ sỏi đá.

- Mức độ chia cắt địa hình nhỏ. - Độ dốc địa hình nhỏ <150. Địa hình thoát nước tốt, tưới tiêu

thuận lợi

- Giao thông thuận lợi.

1.Trồng trọt - Tầng dày đất > 50 cm

- Thảm thực vật hiện tại là cây trồng hoặc bụi cỏ, không còn

rừng.

- Kết von, đá ong trong đất 5% -10% - Tổng nhiệt độ năm ≥ 7.0000C

- Tổng lượng mưa năm ≥ 1.500 mm

- Độ dài mùa lạnh <3 tháng

- Độ dài mùa khô < 5 tháng - Độ dốc địa hình <200 2.Chăn nuôi

- Mức độ chia cắt địa hình thấp

53

- Gần nguồn nước

- Thảm thực vật là cây bụi cỏ hay thảm cỏ dưới tán rừng có khả

năng làm thức ăn tốt.

- Đất có tầng dày > 30 cm.

- Quanh khu vực sản xuất nông nghiệp đối với động vật không

hoang dã.

- Khí hậu điều hoà.

II. Nghành lâm

nghiệp - Tập hợp các kiểu, dạng địa hình đồi, núi, cao nguyên so độ dốc trên 150

- Nhóm các loại các loại đất khác nhau và đất ở địa hình bằng

nhưng xói mỏn trơ sỏi đá.

Rừng - Nhóm các kiểu địa hình đồi, núi thấp hay núi trung bình.

sản xuất - Mức độ chia cắt địa hình từ nhỏ đến trung bình.

- Đất có tầng dày >30 cm - Độ dốc địa hình < 250

- Kết von đá ong trong đất < 10 %

- Thảm thực vật hiện tại là rừng giàu, rừng trung bình.

Rừng phân bố xa khu vực sinh thuỷ, trị thuỷ, hay phòng hộ

nông nghiệp.

- Độ dài mùa khô < 6 tháng

- Tổng lượng mưa năm > 1.200 mm.

Căn cứ vào hệ thống các chỉ tiêu và trọng số được lựa chọn, luận văn tiến

hành cho điểm từng loại cảnh quan đối với từng mục đích đánh giá, lập bảng đánh

giá riêng sử dụng bài toán trung bình cộng có trọng số tính điểm cho từng đơn vị

n

a

D

DiKi

1  n

1

cảnh quan theo công thức:

Trong đó: Da: điểm đánh giá chung cho loại cảnh quan A

Di: điểm đánh giá cho chỉ tiêu thứ i

54

Ki: trọng số của chỉ tiêu thứ i

n: số chỉ tiêu đánh giá

i: chỉ tiêu đánh giá, i = 1,2,...,n

- Tiến hành phân hạng thích nghi, khoảng cách điểm các mức thích nghi được

D

D

max

min

  D

 M

tính theo công thức:

Trong đó, ΔD là khoảng cách điểm giữa các mức, Dmax và Dmin là điểm đánh

giá cao nhất và thấp nhất của đơn vị cảnh quan,M là số lượng cấp phân hạng thích

nghi (3 cấp).

c) Đánh giá cảnh quan cho phát triển trồng trọt trong nông nghiệp

Dựa trên hệ thống chỉ tiêu cho phát triển trồng trọt trong nông nghiệp (bảng

3.2), đề tài đã lựa chọn và đánh giá thích nghi đối với 21 loại cảnh quan theo 5 chỉ

tiêu: lớp phủ, tổng lượng mưa năm, độ dốc, tầng dày và loại đất.

Kết quả đánh giá ( bảng 3.3) đã chỉ ra:

- Có 5 loại cảnh quan (11, 12, 15, 16, 19) không thích hợp cho việc phát triển trồng

trọt. Đây là các cảnh quan vùng đồi cao, có độ dốc khá lớn gây khó khăn cho mục

đích sử dụng này.

- Kém thích nghi (S3) bao gồm 4 loại cảnh quan (13, 17, 27, 38). Trong đó, loại

cảnh quan 13, 17 thuộc vùng đồi cao, cảnh quan 27, 38 nằm ở vùng thung lũng

song đều có tầng đất mỏng, kém dinh dưỡng sẽ không mang lại hiệu quả cho phát

triển trồng trọt.

- Mức thích nghi (S2) gồm có 8 loại cảnh quan ( 28, 29, 34, 35, 36, 37, 39, 42). Các

cảnh quan này đều tập trung ở vùng thung lũng, nơi có địa hình tương đối bằng

phẳng, song nền thổ nhưỡng có độ dinh dưỡng không cao, thích hợp cho phát triển

các loại cây hoa màu.

- Mức rất thích nghi (S1) là 4 loại cảnh quan còn lại (30, 31, 32, 33). Các loại cảnh

quan này phân bố ở vùng thung lũng dọc theo sông Ba, phát triên trên nền đất phù

55

sa có độ dinh dưỡng tốt, tầng dày đạt tiêu chuẩn cho phát triển trồng trọt, thích hợp

với mọi loại cây, đặc biệt là lúa nước.

56

Bảng 3.3: Kết quả đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu cho phát triển trồng trọt

Lớp phủ Độ dốc Tầng dày Loại đất Tính điểm Tổng lượng mưa năm

Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm

Trọng số 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 3 3 2 3 3 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 Loại CQ Chỉ tiêu 11 12 13 15 16 17 19 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 42 Trọng số 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 1 1 2 1 2 3 3 3 3 3 3 3 3 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 Trọng số 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 Trọng số 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 1 2 2 3 3 3 3 3 2 3 3 3 1 3 3 Trọng số 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3.4 3.6 4.0 3.4 3.6 4.0 3.0 4.0 4.4 4.8 5.4 5.4 5.4 5.4 4.4 4.8 4.4 4.4 4.0 4.8 4.8 Phân hạng N N S3 N N S3 N S3 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S3 S2 S2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 2 2 2 2 2 2 2

57

58

d) Đánh giá cảnh quan cho phát triển chăn nuôi trong nông nghiệp

Theo các chỉ tiêu đề ra, 42 loại cảnh quan đã được lựa chọn để tiến hành

đánh giá cho mục đích phát triển chăn nuôi.

Kết quả đánh giá (bảng 3.4) cho thấy:

- Có 9 loại cảnh quan (1, 2, 3, 6, 7, 8, 20, 21, 23) không thích hợp cho phát triển

chăn nuôi. Nguyên nhân chính là do các loại cảnh quan này đều không đáp ứng

được 2 chỉ tiêu quan trọng nhất là độ dốc và khoảng cách đến nguồn nước.

- 8 loại cảnh quan (4, 5, 9, 10, 12, 13, 14, 22) ở mức kém thích nghi (S3).

- Mức thích nghi (S2) bao gồm 5 loại cảnh quan (11, 15, 16, 18, 33).

- Rất thích nghi (S1) gồm có 20 loại cảnh quan còn lại. Các cảnh quan này đều đạt

được mức điểm đánh giá các chỉ tiêu rất cao

e) Đánh giá cảnh quan cho phát triển trồng rừng trong lâm nghiệp

Luận văn tiến hành đánh giá 19 loại cảnh quan có khả năng sử dụng cho mục

đích phát triển rừng trồng sản xuất.

59

Bảng 3.4: Kết quả đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu cho phát triển chăn nuôi

Độ dốc

Tính điểm

Lớp phủ

Dạng địa hình

Loại CQ Chỉ tiêu

Điểm

Điểm

Điểm

Điểm

Điểm

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23

2 3 3 2 3 2 3 3 2 2 3 1 2 2 3 1 2 2 3 2 2 3 1

Trọng số 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2

2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2

Trọng số 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

Khoảng cách đến nguồn nước Trọng số 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3

1 1 1 2 2 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 3 3 2 2 1 1 2 2

Trọng số 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3

3.0 3.5 3.5 3.75 4.25 3.0 3.5 3.5 4.5 4.5 5.0 4.0 4.5 4.5 5.0 5.5 6.0 5.25 5.75 3.0 3.0 4.25 3.25 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 1 1 1 1

Phân hạng N N N S3 S3 N N N S3 S3 S2 S3 S3 S3 S2 S2 S1 S2 S1 N N S3 N

60

24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42

2 3 3 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 6.0 6.75 6.75 5.75 6.25 6.25 6.25 6.25 6.25 5.5 6.25 6.25 6.25 6.25 6.25 6.25 6.25 6.25 6.25 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 3 3 3 3 3 3 3 3 3 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3

61

Bảng 3.5: Kết quả đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu cho phát triển rừng sản xuất

Lớp phủ Dạng địa hình Độ dốc Tầng dày Tính điểm Tổng lượng mưa năm

Loại CQ Chỉ tiêu Điểm Điểm Điểm Điểm

Điể m 3 3 3 3 3 2 2 3 2 2 3 3 3 2 2 3 2 2 2 Trọn g số 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 5 7 8 10 11 12 13 15 16 17 19 21 22 23 24 26 27 40 41 Điể m 2 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 1 1 1 1 Trọng số 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 Trọng số 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 Trọng số 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 Trọng số 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 4.0 4.0 4.0 5.2 5.2 5.0 5.0 5.2 5.0 5.0 4.8 4.4 4.4 4.6 4.6 4.4 4.2 4.2 4.2 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 Phân hạng N N N S1 S1 S1 S2 S1 S1 S1 S2 S3 S3 S2 S2 S3 N N N 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 1 1 2 2 3 3 3 3

62

63

64

Theo kết quả đánh giá (bảng 3.5) thì có:

- 6 loại cảnh quan (5, 7, 8, 27, 40, 41) không thích hợp cho phát triển rừng sản xuất.

- Mức kém thích nghi (S3) gồm 3 loại cảnh quan (21, 22, 26). Trong đó, cảnh quan

21, 22 có độ dốc cao, tầng dày rất mỏng, đất bị xói mòn trơ sỏi đá, không có dinh

dưỡng, cây trồng rất khó phát triển. Chỉ nên trồng các loại cây có tác dụng cải tạo

đất.

- Mức thích nghi (S2) có 4 loại cảnh quan (13, 19, 23, 24) phát triển trên vùng có độ dốc thích hợp 8- 15o, tầng đất mỏng, đất khô cằn.

- Mức rất thích nghi (S1) gồm 6 loại cảnh quan. là những cảnh quan phân bố ở khu vực địa hình có độ dốc dưới 150, tại vùng đồi cao, đất đai phù hợp cho trồng

rừng hoặc tái sinh rừng sản xuất.

Bảng 3.6 . Tổng hợp kết quả đánh giá thích nghi các cảnh quan Mức độ thích nghi Loại cảnh quan Mục đích sử dụng

Rất thích nghi (S1) 30, 31, 32, 33

Trồng trọt Thích nghi (S2) 28, 29, 34, 35, 36, 37, 39, 42

Kém thích nghi (S3) 13, 17, 27, 28

Rất thích nghi (S1) 17, 19, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30,

Chăn nuôi 31, 32, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40,

41, 42

Thích nghi (S2) 11, 15, 16, 18, 33

Kém thích nghi (S3) 4, 5, 9, 10, 12, 13, 14, 22

Rất thích nghi (S1) Thích nghi (S2) 10, 11, 12, 15, 16, 17 13, 19, 23, 24 Trồng rừng Kém thích nghi (S3) 21, 22, 26

3.2 Các mô hình hệ kinh tế sinh thái hiện trạng trong khu vực nghiên cứu

Theo kết qua của phương pháp điều tra nhanh nông thôn đã được thực hiện

trong quá trình thực địa, khu vực Krông Pa hiện có khá nhiều các mô hình hệ KTST

65

do người dân tự xây dựng và phát triển nhờ sự hướng dẫn kỹ thuật của các cán bộ

khuyến nông.

Phiếu điều tra đã được tiến hành đối với các cán quản lý địa phương và các

hộ gia đình tại địa phương. Kết quả tổng hợp từ 45 phiếu điều tra thu về (03 phiếu

cho cán bộ quản lý và 42 phiếu cho các hộ gia đình) cho thấy tổng quan tình hình

phát triển các loại mô hình kinh tế sinh thái tại Krông Pa.

Bảng 3.7. Mô hình hệ kinh tế sinh thái hiện trạng huyện Krông Pa Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%) STT Mô hình hệ kinh tế sinh thái

1 Rg-NR 12 28.6

2 Rg-NR-V-C 3 7.1

3 V-C 9 21.5

4 R-V-C 4 9.5

5 V-A-C 2 4.7

6 Rg-NR-C 5 11.9

7 Khác 7 16.7

Tổng 42 100

Nguồn: Điều tra thực địa huyện Krông Pa, 10/2013

( R- rừng; Rg- ruộng; V- vườn; A- ao; C- chuồng; NR- nương rẫy)

Kết quả tổng hợp từ phiếu điều tra cho thấy các hợp phần chính trong các mô

hình hệ KTST của Krông Pa các hợp phần chủ yếu trong mô hình là rừng (ký hiệu

R), ruộng (Rg), vườn (V), nương rẫy (NR), ao (A), chuồng (C). Trong đó, mô hình

Rg- NR và V- C là chiếm tỉ lệ cao nhất, điều này thể hiện mức độ phổ biến của

chúng trên địa bàn huyện. Các mô hình khác như: Rg-NR-V-C; R-V-C; Rg-NR-C;

V-A-C cũng là các mô hình điển hình ở đây.

Vì vậy, luận văn sẽ đi sau vào phân tích và đánh giá hiệu quả của các loại mô

hình này thông qua một số mô hình của các hộ gia đình tiêu biểu, điển hình cho các

loại cảnh quan bằng phương pháp phân tích chi phí - lợi ích với các chỉ tiêu:

66

- Tổng chi phí: bao gồm chi phí giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thức

ăn … tính bằng tiền, phản ánh mức độ đầu tư trên một đơn vị diện tích gieo trồng,

hoặc cho một con gia súc, gia cầm .

- Số công lao động: để tính toán năng suất lao động.

- Tổng thu nhập: tổng giá trị sản phẩm thu được quy ra tiền, phản ánh năng

suất đất đai, hiệu quả chăn nuôi (theo lượng giá trị thu được).

- Thu nhập thuần: được tính bằng tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí mà không

tính đến chi phí lao động gia đình, phản ánh hiệu quả sử dụng đất, chăn nuôi ở khía

cạnh giá trị sản phẩm mới tạo.

- Lợi nhuận: bằng tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí bao gồm cả chi phí lao

động gia đình, phản ánh thu nhập thực tế của người lao động.

- Tỉ số thu nhập/công: (giá trị ngày công lao động): bằng tỉ số của thu nhập

thuần và công lao động gia đình, phản ánh giá trị thu được của công lao động trong

một đơn vị thời gian.

3.2.1 Mô hình kinh tế Vườn- Ao- Chuồng (VAC)

Đây là một mô hình khá phổ biến và đã được áp dụng ở nhiều địa phương

song ở Krông Pa, mô hình này chưa thật sự phát triển so với các mô hình khác do

đặc điểm địa hình khu vực nên diện tích ao nuôi cá rất ít.

Mô hình này được phát triển trên các loại cảnh quan 38, 39- cây trồng hàng

năm và lúa phát triển trên đất xám vùng thung lũng. Điển hình là mô hình của gia

đình anh Nguyễn Xuân Khanh tại khối phố 10, thị trấn Phú Túc. Gia đình anh quê

Hưng Hà (Thái Bình) tới định cư tại đây từ năm 1995 theo diện đi xây dựng vùng

kinh tế mới. Hiện nay, gia đình anh đang sở hữu một trang trại rộng gần 10 ha với

bạt ngàn mầu xanh của cây điều, cam, bưởi, chuối cùng với đàn bò, đàn dê đông

đúc.

Trang trại của anh được xây dựng rất khoa học theo mô hình V- A- C khép

kín. Chỗ đất thấp thì đào ao nuôi cá; những nơi bằng phẳng trồng điều; chỗ gò, đồi

trồng cây ăn trái; vùng trũng ven suối thì trồng chuối và cỏ voi để lấy nguồn thức ăn

67

chăn nuôi gia súc. Ngược lại, chất thải từ chăn nuôi được sử dụng làm phân bón cho

cây trồng, và thức ăn cho cá.

Khu chuồng trại khoảng 500 m2 dành để nuôi đàn bò 30 con và đàn dê 400

con. Chăn nuôi theo hình thức chăn thả tại các khu vực trồng cỏ trong trang trại nên

giảm chi phí thức ăn. Mỗi năm, đàn gia súc mang lại cho gia đình nguồn thu gần

500 triệu.

Vườn cây ăn quả có diện tích 2 ha trồng cam, bưởi và chuối mỗi năm cho thu

hoạch gần 150 triệu. Và vườn điều 4 ha cho năng suất 2.5 tấn/ ha với giá bán điều

thô 20000đ/ kg đã mang lại khoảng 200 triệu mỗi năm.

Bên cạnh đó, ao cá 5000m2 cho thu hoạch 2 tấn/ năm, thu về 45- 50 triệu

Mỗi năm gia đình phải thuê 20 lao động, với mức tiền công 3 triệu/ tháng,

ngoài ra còn chi phí cho tiêm phòng dịch bệnh cho gia súc, phân bón cho cây trồng.

Như vậy, sau khi trừ đi chi phí trong quá trình sản xuất thì mỗi năm gia đình thu

được trên 100 triệu đồng tiền lãi.

Có thể thấy, mô hình V-A-C mang lại hiệu quả kinh tế rất cao, lại thể hiện

tính liên hoàn, tận đụng được các chất thải trong mô hình giảm nguy cơ gây ô

nhiễm môi trường từ quá trình sản xuất. Song để phát triển mô hình cần diện tích

đất rộng, nguồn vốn đầu tư lớn và áp dụng khoa học kỹ thuật nên mô hình này

không phổ biến ở huyện nghèo Krông Pa.

3.2.2 Mô hình kinh tế Vườn- Chuồng (VC)

Mô hình V- C là mô hình phổ biến thứ hai tại nơi đây bởi điều kiện tự nhiên

có nhiều đồng cỏ, khí hậu khô nóng thích hợp cho gia súc phát triển. Đồng thời quy

mô không đòi hỏi diện tích lớn nên nhiều hộ gia đình có thể áp dụng.

Điển hình cho mô hình này là gia đình ông Mlá Heng buôn Sai, xã Chư

Ngọc. Mô hình của gia đình có hai hợp phần chính là vườn và chuồng với quy mô

nhỏ, phổ biến trong nhiều xã trên địa bàn huyện.

Gia đình có 5 sào vườn trong đó 2 sào trồng mì và 3 sào thuốc lá. Trung bình

mỗi vụ 2 sào mì cho thu hoạch 2 tấn củ tươi, giá bán 1800đ/ kg, mang lại 3000000đ

và 3 sào thuốc lá cho nguồn thu 3000000đ (chưa tính công lao động do gia đình bỏ

68

ra). Ngoài ra, các phế phẩm sau thu hoạch mì được sử dụng cho nuôi bò. Gia đình

nuôi một con bò cái và một con bò con. Nuôi theo hình thức chăn thả và tận dụng

nguồn thức ăn từ trồng trọt nên không tốn chi phí chăn nuôi. Mỗi năm bán được

một con với giá 16-17 triệu.

Như vậy, một năm tổng thu nhập của gia đình khoảng 25 triệu sau khi trừ đi

các chi phí bỏ ra cho trồng trọt và chăn nuôi, bình quân một tháng thu nhập 2.1

triệu/ tháng. Đây là mức thu nhập trung bình, đủ cho chi tiêu trong gia đình ở đây

song quá trình sản xuất bị phụ thuộc nhiều vào tự nhiên và giá thị trường.

Tuy nhiên, cũng với mô hình này có một số gia đình đã làm giàu, thay đổi

kinh tế gia đình. Tiêu biểu là gia đình anh anh Tô Văn Quý khối phố 8-thị trấn Phú

Túc. Năm 2010, gia đình anh đã đầu tư lập trang trại với diện tích 2ha và tiến hành

trồng cỏ, xây dựng chuồng trại, mua giống, vv…

Mô hình của gia đình anh chỉ gồm hai hợp phần chính là vườn và chuồng,

phát triển theo mối quan hệ qua lại. Toàn bộ diện tích của trang trại được sử dụng để làm chuồng trại với quy mô 40 con bò lai chiếm diện tích khoảng 200m2 còn lại

làm vườn trồng cỏ lấy nguồn thức ăn cho bò.

Mỗi năm xuất chuồng khoảng 30 con và giá xuất bán trung bình một con bò

lấy thịt có khoảng 40- 45 triệu đồng, trừ đi chi phí tiền bò giống gần 20 triệu/ con,

tiền thuê nhân công là 6 triệu/ tháng, tiền thức ăn bổ sung, tiêm phòng dịch bệnh

khoảng 100 triệu, tiền phân bón cho trồng cỏ khoảng 60 triệu/ năm thì mỗi năm thu

về khoảng 450- 600 triệu. Như vậy, sau khoảng hơn một năm là có thể thu hồi vốn

đầu tư ban đầu, và hiện tại gia đình anh thu được lợi nhuận 15- 20 triệu/ năm/ con.

Có thể thấy, mô hình V- C là mô hình dễ áp dụng với nhiều quy mô, tùy theo

nguồn vốn của mỗi gia đình. Đồng thời có thể linh hoạt trong việc chọn giống vật

nuôi, cây trồng và mục đích của mỗi hộ gia đình.

3.3.3 Mô hình kinh tế Ruộng- Nương rẫy

Đây là mô hình phổ biến nhất ở Krông Pa, bởi nó phù hợp với tập quán canh

tác và sản xuất của đồng bào dân tộc Jrai.

69

Ví dụ cho mô hình là gia đình ông Nay Rum ở xã Chư Rcăm. Gia đình có 0.5

ha trồng lúa, năng suất 80 tạ/ha/vụ (loại lúa Q5), số vụ là 2 vụ/năm, chi phí lúa

giống, phân bón, cày bừa và thuốc trừ sâu, mỗi năm gia đình thu được 9200000 đ

tiền lãi. Bên cạnh đó, Gia đình trồng 0,6 ha thuốc lá, năng suất 18 tạ/ha, trừ toàn bộ

chi phí gia đình thu được 11 triệu đồng. Vậy, tổng thu nhập của gia đình là trên 20

triệu đồng/ năm.

Ngoài gia đình ông Nay Rum thì còn rất nhiều gia đình khác phát triển theo

mô hình này, trông đó có gia đình anh Rchom Hua ở xã Phú Cần. Mô hình của gia

đình anh gồm có 5 sào lúa nước và 1 ha trồng bắp. Với 5 sào trồng lúa, năng suất 4

tạ/sào/vụ, số vụ là 2 vụ/năm, chi phí lúa giống, phân bón, cày bừa và thuốc trừ sâu,

mỗi năm gia đình thu được 6000000 đ. Còn 1 ha bắp cho năng suất 70 tạ/ha/vụ, trừ

toàn bộ chi phí giống, phân bón thì gia đình thu được 13 triệu. Tổng thu nhập của

gia đình trong một năm là 19 triệu.

Mô hình này không đòi hỏi vốn đầu tư nhiều, lại phù hợp với người dân địa

phương song cũng đem lại hiệu quả kinh tế, đáp ứng được đời sống của người dân.

3.3.4 Mô hình kinh tế Rừng- Vườn -Chuồng

R- V- C là mô hình rất đặc trưng cho các vùng đồi núi, tuy nhiên hiện nay

vẫn chưa phổ biến ở Krông Pa bởi ngoài hai hợp phần là vườn- chuồng khá quen

thuộc thì hợp phần rừng lại chưa được phát triển rộng, khá ít người dân dám mạnh

dạn phát triển rừng vì đây là loại hình lâu cho lợi nhuận.

Mô hình của gia đình ông Đinh Văn Lạng, xã Đất Bằng là ví dụ điển hình

cho mô hình R- V- C ở huyện Krông Pa. Mô hình của gia đình ông là một trang trại

rộng 14 ha với 7 ha trồng mì, 4 ha trồng bạch đàn và 3 ha sản xuất mè, bắp và đàn

bò 50 con.

Trong đó, 4 ha bạch đàn phải 5 đến 10 năm cho thu hoạch một lần, song ít

tốn công chăm sóc, lại tận dụng được diện tích đất đồi núi dốc, khô cằn, tính trung

bình gia đình thu được 7000.000đ/năm.

Với 7 ha trồng mì cho năng suất 15 tấn/ ha, và giá bán mì tươi là 1800đ/ kg,

trừ đi chi phí thu hoạch và tiền giống, công làm đất, phân bón thì mỗi ha mì mang

70

lại lợi nhuận là 20 triệu/ ha/ năm. Bên cạnh đó, 3 ha mè, bắp cũng mang về 37.5

triệu/ năm sau khi trừ đi các khoản chi phí.

Đàn bò 50 con, được nuôi theo hình thức chăn thả trong khu vực trang trại

của gia đình và tận dụng các nguồn thức ăn từ các cây trồng trong mô hình nên

không mất chi phí thức ăn. Mỗi năm đàn bò mang lại cho gia đình khoảng 100 triệu

sau khi trừ đi chí phí tiêm phòng, tiền công.

Tổng thu nhập mỗi năm của gia đình ông là gần 165 triệu trong đó thì trồng

trọt và chăn nuôi mang lại nguồn thu chủ yếu, trồng rừng cho thu nhập không cao,

thời gian thu hoạch khá dài. Song xét trên khía cạnh sinh thái, trồng rừng lại mang

lại hiệu quả rất cao, giúp bảo vệ hệ sinh thái nên khi kết hợp với các hợp phần Vườn-

Chuồng mang lại ý nghĩa tích cực trong phát triển bền vững.

3.3.5 Mô hình Ruộng- Nương rẫy- Chuồng

Mô hình này ở Krông Pa được phát triển với quy mô trung bình. Ví dụ cho

mô hình này là gia đình ông Nay Bang ở xã Ia Rmok.

Gia đình có 3 sào lúa nước, có năng suất 3.8/ sào, mỗi năm trồng 2 vụ, như

vậy sau khi chi phí cho phân bón, thuốc trừ sâu, cày bừa, lúa giống thì gia đình thu

được 2500000đ. Và 2 sào ngô lai cho năng suất 3.5 tạ/ sào, trừ toàn bộ chi phí đầu

tư gia đình thu được 1400000đ

Ngoài ra, 1.5 ha mì cho năng suất 18 tạ/ ha giá bán mì tươi là 1800đ/ kg, trừ

đi chi phí thu hoạch và tiền giống, công làm đất, phân bón mỗi năm gia đình thu

được 27 triệu tiền lãi.

Gia đình còn nuôi thêm 7 con bò theo hình thức chăn thả, ăn cỏ tự nhiên và

tận dụng các phế phẩm từ trồng trọt làm nguồn thức ăn nên không tốn nhiều chi phí

chăn nuôi, mang lại 30 triệu mỗi năm.

Như vậy, mỗi năm tổng lợi nhuận mà mô hình này mang lại là gần 70 triệu.

Đây là một mô hình mang lại hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên

khu vực, nhưng số hộ áp dụng mô hình này chưa nhiều (11,9%). Nguyên nhân

chính là do dân số của huyện chiếm đa phần là dân tộc Jarai, tập quán canh tác và

cuộc sống tự cung tự cấp vẫn duy trì chưa có nhiều sự đổi mới.

71

Từ kết quả phân tích mô hình hệ kinh tế sinh thái hiện trạng ở Krông Pa cho

thấy các mô hình kinh tế khá đơn giản, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên,

chưa áp dụng được khoa học kỹ thuật nên năng suất còn thấp. Nền kinh tế vẫn còn

mang tính chất tự cung tự cấp, nên yếu tố Vườn - Chuồng, Ruộng - Nương rẫy là

chủ đạo, là loại hình kinh tế chính của khu vực nghiên cứu.

3.3 Đề xuất một số mô hình hệ kinh tế sinh thái phục vụ phát triển bền vững

huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai

3.3.1 Cơ sở đề xuất các mô hình hệ KTST

Mỗi mô hình hệ KTST được đề xuất phải đảm bảo hai chức năng cơ bản:

chức năng kinh tế và chức năng sinh thái, đồng nghĩa với việc mô hình phải đạt hiệu

quả kinh tế cao song vẫn bảo toàn môi trường sinh thái

Các hợp phần trong mỗi mô hình hệ kinh tế sinh thái có mối quan hệ mật

thiết, các hợp phần này tạo nên một chuỗi liên hoàn, đầu ra của hợp phần này được

sử dụng làm đầu vào cho hợp phần khác. Sự kết hợp hài hoà giữa các hợp phần

nông - lâm nghiệp là yếu tố quan trọng giúp cho mỗi mô hình phát triển bền vững.

Do đó, một mô hình hệ KTST được đề xuất cần đạt được các mục tiêu:

- Phát huy tối đa tiềm năng kinh tế của khu vực như: sức sản xuất của đất, tài

nguyên lao động của địa phương... đảm bảo năng suất và hiệu quả cao, ổn định lâu dài.

- Hạn chế đến mức thấp nhất tác động của các hiện tượng cực đoan như hạn

hán, lũ lụt, vv... đồng thời giúp cải thiện đất, tăng lượng mùn và giữ độ ẩm đất giảm

nguy cơ thoái hóa, xói mòn tài nguyên đất.

- Phù hợp với khả năng đầu tư, năng lực tổ chức, quản lý, phát huy truyền

thống sản xuất, phong tục tập quán của người dân địa phương để hộ có thể dễ dàng

tiếp cận và áp dụng mô hình.

- Định hướng sản xuất trong khu vực theo hướng sản xuất hàng hoá với chất

lượng cao để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất .

Đối với lãnh thổ Krông Pa, mô hình hệ KTST phù hợp nhất, phát huy và tận

dụng tối ưu các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội là mô hình nông- lâm nghiệp

kết hợp có sự tham gia của các hoạt động khác (hoạt động sản xuất phi nông

72

nghiệp: hoạt động xã hội, hoạt động thủ công nghiệp.....). Mô hình bao gồm cả hợp

phần sản xuất vật chất và sản xuất phi vật chất. Mô hình này giúp cho người dân

phát triển kinh tế, nâng cao đời sống song vẫn phù hợp với tập quán sinh sống và

sản xuất của người dân địa phương- nơi có tới 70% là dân tộc Jrai.

3.3.2 Định hướng sử dụng cảnh quan và đề xuất mô hình hệ kinh tế sinh thái

cho huyện Krông Pa

Với 42 loại cảnh quan đã được đánh giá mức độ thích nghi với từng hoạt

động sản xuất nông- lâm nghiệp, đề tài đã đưa ra một số định hướng sử dụng hợp lý

cảnh quan cho các loại hình này.

Bảng 3.8. Một số định hướng khai thác và sử dụng các dạng cảnh quan huyện Krông Pa cho phát triển nông - lâm nghiệp Loại cảnh quan Hướng sử dụng

1, 4, 6 ít bị Bảo vệ rừng và đa dạng sinh học Đặc điểm chung Khu vực rừng kín lá rộng tác động vùng núi thấp Chức năng Phòng hộ và bảo tồn đa dạng sinh học

9, 11, 14, 15,18, 19, 20, 22, 25 Khu vực rừng thưa và trảng cỏ vùng đồi và thung lũng Phục hồi tự nhiên và khai thác kinh tế Đầu tư cải tạo đất cho phát triển mô hình nông - lâm nghiệp kết hợp

triển rừng 10, 21, 26 Khu vực có rừng trồng Phát sản xuất Phục hồi tự nhiên và khai thác kinh tế

triển tự 2, 3, 5, 7, 8 Trảng cỏ, cây bụi ở vùng núi thấp Phục hồi nhiên Phát tự nhiên, phục hồi và trồng rừng

Khai thác kinh tế Trồng cây hằng năm, hoa màu. 13, 17, 24, 28, 30, 32, 34, 36, 38, 40, 41, 42

cây lâu 12, 16, 23, 27 Trồng năm

Trồng lúa Khu vực trồng cây hằng năm, hoa màu và cây trồng quanh khu dân cư Khu vực trồng cây lâu năm Khu vực ưu tiên trồng lúa Khai thác kinh tế Khai thác kinh tế

29, 31, 33, 35, 37, 39

73

74

Theo định hướng sử dụng đã đề ra ở trên, một số mô hình hệ KTST được đề xuất

cho huyện Krông Pa theo vùng địa hình.

a) Đối với các loại cảnh quan 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40, 41, 42

Các cảnh quan trên có địa hình tương đối bằng phẳng, đất đai có tầng dày tốt

và độ dinh dưỡng cao, lại có nguồn nước tưới phong phú thích hợp nhất cho việc

phát triển trồng cây lúa và các loại hoa màu cung cấp nguồn lương thực, thực phẩm

cho toàn huyện. Vì vậy, đối với các loại cảnh quan trên nên nghiên cứu phát triển

các loại mô hình kinh tế sinh thái với thành phần ruộng – vườn – chuồng với các

giống vật nuôi cây trồng phù hợp tùy theo đặc điểm riêng của từng xã để khai thác

được lợi thế tối đa của điều kiện tự nhiên. Bởi các thành phần này tạo nên mối liên

hệ chặt chẽ giữa các yếu tố trong mô hình, tạo sự liên hoàn trong quá trình sản xuất

giúp người dân giảm bớt chi phí đồng tư mà vẫn mang lại hiệu quả kinh tế. Từ đó,

phát triển bền vững các cảnh quan.

b) Đối với loại cảnh quan 12, 13, 16, 17, 23, 24, 27, 28

Các cảnh quan này có dạng địa hình dốc từ 5 - 150, nhưng lượn sóng mạnh và

chia cắt sâu, đất đai chủ yếu là đất feralit và đất xám có tầng dầy tương đối thích

hợp cho phát triển cây một số cây công nghiệp ngắn ngày và cây lâu năm. Ngoài ra,

còn có một diện tích lớn các trảng cỏ phát triển là nguồn thức ăn cho các loại gia

sức. Do đó, đối với các loại cảnh quan này phù hợp với các mô hình hệ kinh tế sinh

thái có thành phần ruộng – nương rẫy – vườn – chuồng tương thích với điều kiện

của mỗi hộ gia đình. Sự kết hợp của các thành phần này sẽ mang lại hiệu quả kinh

tế đồng thời lại giảm sự suy thoái tài nguyên đất.

c) Đối với các loại cảnh quan 9, 10, 11, 14, 15, 18, 19, 20, 21, 22, 25, 26

Các loại cảnh quan này có độ dốc tương đối lớn với các loại đất như feralit,

đất xám và đất mòn trơ sỏi đá có nguy cơ xói mòn rất cao. Bên cạnh đó, do hiện

trạng khai thác, phá rừng bừa bãi làm các diện tích rừng đang dần bị thu hẹp nên

mô hình hệ KTST được đề xuất phải khắc phục được các nhược điểm này mà vẫn

mang lại hiệu quả kinh tế để khuyến khích người dân thực hiện nhằm hướng bảo tồn

hệ sinh thái tự nhiên. Do đó, mô hình được đề xuất là mô hình với các thành phần

75

rừng – vườn – chuồng. Yếu tố rừng không phải là một hoạt động sản xuất mang lại

hiệu quả ngay tức thì song đây là yếu tố không thể thiếu trong mô hình. Lợi ích mà

nó mang lại rất bền vững và lâu dài, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động

sản xuất của các thành phần còn lại. Rừng là nguồn cung cấp thức ăn cho các loại

gia súc, bảo vệ và giảm sự suy thoái của đất, ngoài Ra còn bảo vệ cuộc sống của

người dân, tránh các thiên tai. Hai hợp phần còn lại tạo ra hiệu quả kinh tế tức thì

giúp duy trì mô hình, góp phần hoàn thiện, đảm bảo một mô hình hệ KTST vừa có

lợi ích kinh tế cao, vừa chống sự suy thoái hệ sinh thái tự nhiên – một mô hình cho

sự phát triển bền vững.

3.3.3 Kiến nghị

Từ các kết quả nghiên cứu và định hướng sử dụng cảnh quan ở trên cho thấy

để đảm bảo phát triển bền vững huyện Krông Pa các nhà quản lý địa phương cần

phải:

- Hạn chế việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp hoặc lâm

nghiệp sang mục đích khác. Tiến hành quy hoạch sử dụng đất và có quy hoạch chi

tiết cho từng mục đích sử dụng đất nhằm chủ động trong khai thác, sử dụng, bảo vệ

tài nguyên đất.

- Triển khai các công nghệ mới trong phát triển sản xuất tới người dân, có

hướng dẫn kỹ thuật cụ thể, rõ ràng. Phát triển đa dạng hoá cây trồng, đưa những cây

trồng mới có giá trị kinh tế cao vào sản xuất. Đồng thời tiếp tục khai thác đất chưa

sử dụng ở những nơi còn tiềm năng để đưa vào sản xuất nông nghiệp.

- Đẩy mạnh phát triển cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, tạo ra những

vùng sản xuất tạo các loại nông sản hàng hoá. Tập trung phát triển một số loại cây

trồng thế mạnh của huyện cho chế biến công nghiệp và xuất khẩu như: sắn, ngô,

mía, cây ăn quả trên các cảnh quan đồi cao và thung lũng giữa núi.

- Đẩy mạnh chương trình trồng rừng và cải tạo rừng tự nhiên, rừng thứ sinh;

bảo vệ, chăm sóc nuôi dưỡng, làm giàu rừng; tu bổ trồng rừng vùng đồi núi. Áp

dụng các mô hình phát triển nông – lâm kết hợp tạo tính bền vững cho vùng.

76

- Thực hiện tốt việc giao đất, giao rừng cho các hộ nông dân; thực hiện

khuyến lâm, hướng dẫn và chuyển giao công nghệ, tăng cường công tác tuyên

truyền, giáo dục nhân dân tham gia bảo vệ, phòng chống cháy rừng; tăng cường các

biện pháp để hạn chế nạn chặt phá rừng làm nương rẫy và khai thác buôn bán gỗ, tài

nguyên rừng trái phép.

77

KẾT LUẬN

Từ kết quả quá trình nghiên cứu của đề tài có thể khẳng định xác lập cơ sở

khoa học Địa lý là yếu tố tiên quyết trong việc xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh

thái, hướng tới sự phát triển bền vững của mỗi địa phương. Kết quả của đề tài mang

ý nghĩa khoa học và có giá trị thực tiễn nhất định.

Với vị trí địa lý ở phía Đông Nam của khu vực Tây Nguyên, Krông Pa mang

tính nhiệt đới nóng, ẩm vừa mang khí hậu cao nguyên với hai mùa mưa và mùa khô

cùng với địa hình có sự phân hóa rõ rệt tạo nên một thiên nhiên đa dạng cho toàn huyện

với các dạng địa hình khác nhau và thảm thực vật đặc trưng.

Là một trong các huyện nghèo nhất của tỉnh Gia Lai, Krông Pa phát triển kinh tế

nông nghiệp là chủ yếu. Bên cạnh đó, các tập quán canh tác lạc hậu của cư dân nơi đây

vừa không mang lại hiệu quả kinh tế lại đồng thời dẫn tới sự suy thoái tài nguyên thiên

nhiên.

Kết quả đánh giá cảnh quan cho thấy khu vực Krông Pa có sự phân hóa thiên

nhiên đa dạng với 03 kiểu cảnh quan và 42 loại cảnh quan theo hệ thống phân loại gồm

04 cấp: Lớp cảnh quan → Phụ lớp cảnh quan → Kiểu cảnh quan → Loại cảnh quan.

Trên cơ sở đó, đề tài đã tiến hành đánh giá các loại cảnh quan đối với 3 mục

đích sử dụng: trồng trọt, chăn nuôi và phát triển rừng sản xuất và thu được các kết quả

cụ thể phân theo mức độ thích hợp của từng loại cảnh quan.

Hiện trạng các mô hình hệ kinh tế sinh thái ở địa phương cũng đã được tìm

hiểu và được đánh giá dựa trên các phương pháp nghiên cứu trong luận văn. Kết

quả thu được cho thấy, các mô hình hệ kinh tế sinh thái tại đây khá đơn giản, phụ

thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, chưa được áp dụng khoa học kỹ thuật nên hiệu quả

còn thấp.

Dựa trên các kết quả đánh giá cảnh quan theo mục đích sử dụng và hiện trạng

phát triển mô hình tại địa phương, luận văn đã đề xuất một số mô hình phù hợp với sự

kết hợp nông- lâm là chính. Với các mô hình đó người dân sẽ thu được hiệu quả kinh tế

78

cao lại đảm bảo môi trường sinh thái khi các nhà quản lý địa phương có các chính sách

thích hợp để triển khai áp dụng cho người dân.

Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của đề tài cũng đóng góp một phần nhỏ, thể hiện

kết quả nghiên cứu cụ thể cho một khu vực nghiên cứu cụ thể- huyện Krông Pa- thuộc

vùng thung lũng sông Ba trong đề tài cấp nhà nước thuộc chương trình Tây Nguyên,

Mã số TN3/ 03.

79

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

[1] Phạm Quang Anh (1983), Bước đầu Nghiên cứu hệ kinh tế sinh thái nhằm giải

quyết tận gốc vấn đề phát triển và môi trường ở Việt Nam nhiệt đới gió mùa,

Hội nghị KH về Môi trường toàn quốc Việt Nam lần thứ nhất.

[2] Tôn Thất Chiển (1996), Đất Việt Nam (Bản chú giải bản đồ đất tỉ lệ

1/1.000.000),NXB Nông nghiệp Hà Nội.

[3] Cục thống kê huyện Krông Pa (2012), Niên giám thống kê 2011 Krông Pa

[4] Phạm Hoàng Hải (1997), Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lý tài

nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam, NXB Giáo dục,

160tr.

[5] Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Ngọc Khánh, Nguyễn Thượng Hùng (1997), Cơ sở

cảnh quan học của việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi

trường, NXB Giáo dục.

[6] Phạm Hoàng Hải và nnk (2012), Xây dựng mô hình kinh tế sinh thái- du lịch

phục vụ phát triển bền vững huyện đảo Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh, Hội nghị khoa

học Địa lý toàn quốc lần thứ

[7] Trương Quang Hải (2006), Nghiên cứu và xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái

phục vụ phát triển bền vững cụm xã vùng cao Sa Pả - Tả Phìn Huyện Sa Pa

Tỉnh Lào Cai (Đề tài khoa học đặc biệt cấp ĐHQG).

[8] Trương Quang Hải, Nguyễn Thị Hải (2006), Kinh tế môi trường, NXB Đại học

quốc gia Hà Nội.

[9] Nguyễn Cao Huần (2005), Đánh giá cảnh quan (theo tiếp cận kinh tế sinh thái),

NXB Đại học quốc gia Hà Nội.

[10] Vũ Tự Lập (1976), Cảnh quan địa lý miền bắc Việt Nam, NXB Khoa học Kỹ

thuật Hà Nội.

[11] Đặng Trung Thuận, Trương Quang Hải (1999), Mô hình hệ kinh tế sinh thái

phục vụ phát triển nông thôn bền vững, NXB Nông nghiệp, 242tr.

80

[12] Đặng Trung Thuận, Nguyễn Cao Huần và nnk (2000), Nghiên cứu vùng đất

ngập nước đầm Trà Ổ nhằm khôi phục nguồn lợi thủy sản và phát triển bền

vững vùng ven đầm.

[13] Nguyễn Văn Trương (1993-1998) đề tài KN 03-06: “Mô hình làng sinh thái

Triệu Vân, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị” xây dựng làng lâm nghiệp trên

vùng đất hoang hóa ở thôn Vĩnh Hòa, xã Triệu Vân, huyện Triệu Phong,

[14] Nguyễn Văn Trương, Nguyễn Pháp (1993), Vấn đề kinh tế sinh thái Việt Nam,

NXB Nông nghiệp.

[15] Sở Khoa học công nghệ và Môi trường tỉnh Gia Lai (2000), Đặc điểm khí hậu

và khí hậu nông nghiệp tỉnh Gia Lai, Pleyku.

[16] Sở Tài nguyên và Môi trưởng tỉnh Gia Lai (2011), Báo cáo hiện trạng môi

trường tỉnh Gia Lai năm 2012, Gia Lai.

[17] UBND huyện Krông Pa (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

huyện Krông Pa đến năm 2020, Krông Pa.

[18] Viện kinh tế sinh thái (2006), Các hệ sinh thái kém bền vững và việc lựa chon

khu vực nghiên cứu để xây dựng làng sinh thái.

[19] A.G. Ixatsenko (1976), Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lý tự nhiên

(Người dịch: Vũ Tự Lập, Trịnh Sanh, Nguyễn Phi Hạnh, Lê Trọng Túc), NXB

Khoa học, Hà Nội.

Tiếng Anh

[20] N. Bockstael, R. Costanza, I. Strand, W. Boynton, K. Bell, L. Wainger (1995),

Ecological economic modeling and valuation of ecosystems, Ecological.

[21] Costanza, R. (ed.). 1991. Ecological economics: The science and management

of sustainability. New York: Columbia Press.

[22] Costanza R, John H. Cumberland, Herman Daly, Robert Goodland, Richard B.

Norgaard (1997), An Introduction to Ecological Economics, St. Lucie Press and

International Society for Ecological Economics.

81

[23] Jansson, A.-M., M. Hammer, C. Folke, and R. Costanza (1994), Investing in

natural capital: The ecological economics approach to sustainability.

Washington, DC: Island Press

82

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Bảng hỏi dành cho cán bộ địa phương huyện Krông Pa

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

PHIẾU ĐIỀU TRA KINH TẾ - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG

Để hoàn thành đề tài luận văn “Nghiên cứu cở sở khoa học địa lý cho xây dựng mô hệ hình kinh tế sinh thái ở huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai” nên tôi lập

phiếu điều tra kinh tế- xã hội- môi trường nhằm tìm hiểu hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Rất mong nhận được sự giúp đỡ và ủng hộ của ông/bà. Xin trân trọng cảm ơn.

Phiếu số……….Ngày …… tháng …… năm 2013 - Họ và tên người được phỏng vấn:………………………….................................... - Nơi phỏng vấn: ........................................................................................................ - Tên đơn vị được phỏng vấn: ....................................................................................

- Số lượng người tham gia phỏng vấn: ....................................................................... - Thành phần và chức năng chuyên môn: ...................................................................

I. Diện tích, dân số 1. Diện tích địa phương (huyện/xã): ......................................................................... 2. Dân số địa phương (huyện/xã):.............................................................................

II. Kinh tế 3. Ngành kinh tế trọng điểm hiện nay tại địa phương?

Nông nghiệp (cid:0) Lâm nghiệp (cid:0)

Nuôi trồng thủy sản (cid:0) Đánh bắt thủysản (cid:0)

Du lịch (cid:0) Thương mại, dịch vụ(cid:0)

Giao thông vận tải (cid:0)

4. Ngành và nghề đang sử dụng nhiều nhân công nhất? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… 5. Mô hình kinh tế nào sẽ phù hợp với điều kiện của địa phương (công nghiệp,

nông nghiệp, lâm nghiệp, du lịch sinh thái, giao thương quốc tế…)

83

……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………….. 6. Những khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội các xã/huyện hiện nay? ………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… 7. Ngành kinh tế chiến lược trong tương lai gần của các xã/huyện? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………….. 8. Mối liên kết hỗ trợ trong phát triển giữa các xã/huyện đối với sự phát triển của

các vùng lân cận và cả vùng Tây Nguyên như thế nào (giao thông, thông tin liên lạc, hàng hóa - thương mại, đào tạo cán bộ, phát triển cơ sở hạ tầng …)? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… 9. Xin Ông/bà đóng góp ý kiến cải thiện tình hình phát triển: Cải thiện tình hình phát triển kinh tế các xã/huyện của địa phương:

……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………... Phát huy được vai trò của vùng Tây Nguyên trong việc hỗ trợ kinh tế các xã/huyện phương: địa ………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………….................................................................................................. 10. Xin Ông/bà đề xuất một số mô hình phát triển kinh tế – sinh thái phù hợp với địa phương?

MH PT kinh tế vườn (cid:0)

MH PT làng lâm nghiệp (cid:0)

84

MH PT lâm nghiệp – nông nghiệp (cid:0)

MH PT kinh tế – sinh thái nông – lâm – công nghiệp (cid:0)

MH PT du lịch sinh thái (cid:0)

MH PT vườn rừng-nuôi thủy sản và dịch vụ du lịch (cid:0)

MH PT vườn rừng – dịch vụ du lịch sinh thái (cid:0)

MH PT khác: ……………………………………………………………….

III. Xã hội 11. Tổng thu nhập toàn huyện (hoặc xã)/năm:……………………… 12. Thu nhập bình quân đầu người/năm: .................................................................

13. Tỷ lệ hộ nghèo: ……………………………………………………………….. 14. Đặc trưng xã hội của những hộ nghèo (nghề nghiệp, học vấn, số con, sức khoẻ, sử dụng vốn, số lần được đầu tư vốn, tài sản hiện có/hộ)? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………..................................................................................................

15. Chính sách của địa phương hỗ trợ phát triển kinh tế như thế nào? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………... 16. Số tiền mỗi hộ gia đình được hỗ trợ phát triển kinh tế:……….……………đồng. 17. Nhóm độ tuổi lao động tại địa phương?

+ Dưới độ tuổi lao động (<16 tuổi)………………% + Trong độ tuổi lao động (16-60 tuổi)……………% + Trên độ tuổi lao động (>60 tuổi)……………….%

18. Số người không có việc làm và nhu cầu lao động? ............................................... 19. Các cách thức tổ chức sản xuất và vai trò của xã ,hợp tác xã?.............................. 20. Các tập quán sản xuất nào vẫn còn rõ nét nhất hiện nay? ………………………………………………………………………………………...

……………………………………………………………………………………….. 21. Số người đến xã/huyện nhập cư, làm ăn, trong những năm gần đây có tăng lên không?

85

……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………... 22. Chính sách phát triển của địa phương đối với các xã/huyện khó khăn - vùng sâu vùng xa như thế nào? ………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………….. 23. Chính sách nào đã không được nhân dân ủng hộ? Tại sao? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………..

IV. Cơ sở hạ tầng và môi trường 24. Hệ thống giao thông vận tải tại địa phương như thế nào? ................................. + Số lượng xe, bến xe: …………………………………………………………. + Thời gian hoạt động: ......................................................................................... 25. Số lượng trung tâm bưu điện tại các xã/huyện, có đáp ứng nhu cầu liên lạc ko? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… 26. Hàng hóa tại các chợ địa phương như thế nào? (số hàng hóa, chủng loại, hàng

hóa chủ yếu ở địa phương hay nơi khác tới…)? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………...

V. Quy hoạch và môi trường 27. Khó khăn lớn nhất trong qui hoạch phát triển ở các xã/huyện? ………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… 28. Những vấn đề môi trường bức xúc nhất hiện nay? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… 29. Xu hướng phát triển dịch vụ và sản xuất lớn có ảnh hưởng gì tới môi trường của

địa phương ?

86

……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… 30. Ông/bà có kiến nghị/đề xuất gì với công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường tại địa phương hay không?

……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn ý kiến đóng góp của Ông/bà!

Người lập phiếu điều tra

Đoàn Thị Tiên

87

Phụ lục 2: Bảng hỏi dành cho cư dân địa phương huyện Krông Pa

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

PHIẾU ĐIỀU TRA KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH

Để hoàn thành đề tài luận văn “Nghiên cứu cở sở khoa học địa lý cho xây dựng mô hệ hình kinh tế sinh thái ở huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai” nên tôi lập phiếu điều tra kinh tế hộ gia đình nhằm tìm hiểu hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Rất mong nhận được sự giúp đỡ và ủng hộ của ông/bà. Xin trân trọng cảm ơn.

Phiếu số……….Ngày …… tháng …… năm 2012

- Họ và tên người được phỏng vấn:………………………………………………

- Địa chỉ:.................................................................................................................

- Tuổi: .............. Dân tộc: ................................... Giới tính: ..............

- Quê quán: ....................................................................

- Số lượng thành viên trong gia đình: ............................

- Số lao động trong gia đình: .........................................

- Tình hình sản xuất của hộ gia đình.

88

1. Các loại hình sản xuất của hộ gia đình:

STT Loại hình sản xuất Số lượng/ Giá trị sản xuất/ năm

(vật nuôi/ cây trồng/ TCN) diện tích (triệu đồng)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

89

2. Chi phí- lợi ích cho loại hình trồng trọt

Chi phí (1000đ) Năng suất (tạ) STT Loại cây Giá trị (1000đ) Diện tích (sào) Giống Phân bón Thuốc trừ sâu

1 2 3 4 5 Công lao động

3. Chi phí- lợi ích cho loại hình chăn nuôi

Chi phí (1000đ) Năng suất (kg) STT Vật nuôi Giá trị (1000đ) Số lượng (con) Giống Thú y Thức ăn

1 2 3 4 5 Công lao động

4. Chi phí- lợi ích của các loại hình khác:

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

..............................................................................................................................

5. Các ý kiến khác:

..............................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.............................................................................................................................

90

Phụ lục ảnh

Mô hình kinh tế ruộng – nương rẫy – chuồng

Mô hình kinh tế rừng – vườn – chuồng

Mô hình kinh tế ruộng – nương rẫy

91

Cây thuốc lá- cây trồng thế mạnh của Krông Pa

Chăn nuôi bò phát triển mạnh ở Krông Pa

Cánh đồng lúa nước ở Krông Pa

92