ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN KHÁNH VÂN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN TRẠM TẤU - TỈNH YÊN BÁI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN KHÁNH VÂN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN TRẠM TẤU - TỈNH YÊN BÁI Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 01 14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH NGUYỄN VĂN HỘ
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực chưa hề được sử dụng và công bố ở bất kỳ một công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả
Trần Khánh Vân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian làm việc nghiêm túc và đầy trách nhiệm, dưới sự hướng dẫn
khoa học của GS.TSKH. Nguyễn Văn Hộ, đến nay luận văn đã hoàn thành. Nhân dịp
này cho phép tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng cảm chân thành đến các giảng viên
Trường Đại học sư phạm thuộc Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Khoa Sau đại học, Khoa Giáo dục Trường Đại
học sư phạm thuộc Đại học Thái Nguyên; Phòng giáo dục và đào tạo huyện Trạm
Tấu - tỉnh Yên Bái; Các đồng chí cán bộ quản lý và các cô giáo các trường Mầm non
huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái đã tạo điều kiện, giúp đỡ tác giả trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Hy vọng rằng với những kết quả đã đạt được, khi áp dụng vào thực tiễn công
tác sẽ góp phần nâng cao hơn nữa quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở các
trường mầm non huyện Trạm Tấu - Tỉnh Yên Bái.
Luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót; kính mong được sự chỉ dẫn của các
thầy giáo, cô giáo và sự đóng góp ý kiến của đồng chí, đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả
Trần Khánh Vân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................................... v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................................... 3
3. Khách thể nghiên cứu .............................................................................................................. 3
4. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC NUÔI
DƯỠNG TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON ...................................................... 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................................... 5
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................................................... 5
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước ...................................................................................... 6
1.2. Một số khái niệm công cụ .................................................................................................... 6
1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường .............................................................. 6
1.2.2. Hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc trẻ ở các trường mầm non ...................................... 10
1.2.3. Biện pháp quản lý ............................................................................................................ 11
1.2.4. Quản lý trường mầm non ................................................................................................ 11
1.3. Quản lý hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc trẻ ở các trường mầm non ............................ 13
1.3.1. Mục tiêu của quản lý hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc trẻ ở các trường mầm non ....... 13
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc trẻ ở các trường mầm non ......... 13
1.3.3. Nguyên tắc và phương pháp quản lý hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc trẻ ở các
trường mầm non ............................................................................................................. 19
1.4. Vai trò của Hiệu trưởng trường mầm non trong hoạt động chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ ........................................................................................................................ 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iii
1.5. Các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến cơ sở lý luận về quản lý hoạt
động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non. ............................................. 23
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................................... 25
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC NUÔI
DƯỠNG TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN TRẠM TẤU -
TỈNH YÊN BÁI ............................................................................................... 26
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ....................................................................................... 26
2.1.1. Mục tiêu khảo sát ............................................................................................................. 26
2.1.2. Khách thể khảo sát ........................................................................................................... 26
2.1.3. Nội dung khảo sát ............................................................................................................ 26
2.1.4. Phương pháp khảo sát và xử lý kết quả ......................................................................... 27
2.2. Thực trạng hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non huyện
Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái ............................................................................................... 27
2.2.1. Nhận thức về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non .................. 27
2.2.2. Thực trạng năng lực thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non
huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái .................................................................................... 33
2.2.3. Thực trạng việc thực hiện nội dung, phương pháp, hình thức chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ ở các trường mầm non ................................................................................. 40
2.2.4. Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ .............. 47
2.3. Thực trạng quản lý nội dung công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm
non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái ............................................................................ 48
2.3.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở
các trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái ............................................... 48
2.3.2. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng trẻ của
hiệu trưởng các trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái .......................... 48
2.3.3. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của
hiệu trưởng trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái ................................. 52
2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở
các trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái ............................................... 53
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................................... 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG
TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON .......................................................................... 59
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................................................ 59
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ................................................................................ 59
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với đặc điểm lứa tuổi .................................................... 59
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo huy động mọi nguồn lực để giúp trẻ phát triển ......................... 60
3.2. Các biện pháp quản lý công chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non
huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái .................................................................................... 60
3.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ................. 60
3.2.2. Nhóm biện pháp nâng cao năng lực chăm sóc nuôi dưỡng trẻ cho đội ngũ cán
bộ giáo viên, nhân viên .................................................................................................. 62
3.2.3. Nhóm biện pháp bổ trợ .................................................................................................... 67
3.2.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..................................................................................... 81
3.3. Khảo sát kiểm chứng tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp .......................... 81
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm .................................................................................................... 81
3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm ................................................................................................... 81
3.3.3. Nội dung khảo nghiệm .................................................................................................... 82
3.3.4. Phương pháp khảo nghiệm ............................................................................................. 82
Kết luận chương 3 ...................................................................................................................... 83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................... 84
1. Kết luận ................................................................................................................................... 84
2. Khuyến nghị............................................................................................................................ 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BCHTW
: Ban chấp hành trung ương
BGDĐT
: Bộ giáo dục đào tạo
BGH
: Ban giám hiệu
CB, GV, NN : Cán bộ, giáo viên, nhân viên
: Công nghệ thông tin
CNTT
: Cơ sở vật chất
CSVC
: Điều kiện
ĐK
ĐKCSVC
: Điều kiện cơ sở vật chất
: Giáo dục
GD
: Giáo dục - Đào tạo
GD-ĐT
: Giáo dục mầm non
GDMN
: Giáo viên
GV
: Giáo viên chủ nhiệm
GVCN
: Hoạt động giáo dục
HĐGD
: Mầm non
MN
: Quản lý giáo dục
QLGD
: Thể dục thể thao
TDTT
: Ủy ban nhân dân
UBND
iv Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nhận thức của hiệu trưởng, giáo viên ở các trường mầm non huyện
Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ................ 28
Bảng 2.2. Nhận thức của giáo viên về vai trò của giáo viên trong quá trình
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ .............................................................................. 30
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức của giáo viên về việc hình thành các kỹ năng tự chăm sóc, bảo vệ sức khỏe, đảm bảo an toàn cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non ..................................................................... 32
Bảng 2.4. Năng lực của hiệu trưởng trường mầm non về quản lý công tác
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ....................................................................... 34
Bảng 2.5. Năng lực của giáo viên phụ trách lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi về quản
lý công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ .................................................... 37
Bảng 2.6. Thực trạng nội dung chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo lớn ở các
trường mầm non .................................................................................... 41
Bảng 2.7. Mức độ khai thác các hình thức tổ chức hoạt động chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ ............................................................................................... 44
Bảng 2.8. Mức độ sử dụng các phương pháp trong hoạt động chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ ............................................................................................... 45
Bảng 2.9. Thực trạng về mức độ sử dụng các phương tiện trong hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái .......................................................................................... 46
Bảng 2.10. Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ ở các trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái ...... 47
Bảng 2.11. Thực trạng công tác tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của hiệu
trưởng trường mầm non ........................................................................ 49
Bảng 2.12. Những biện pháp tổ chức hiệu trưởng nhà trường đã thực hiện trong việc quản lý thực hiện nội dung công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ............................................................................................... 51
Bảng 2.13. Thực trạng công tác chỉ đạo chăm sóc nuôi dưỡng trẻ của hiệu
trưởng trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh ................................... 52
Bảng 2.14. Khảo sát đánh giá kỹ năng đạt được trên trẻ theo yêu cầu nội dung
công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ........................................................ 54
Bảng 2.15. Kết quả khảo sát đánh giá kỹ năng đạt được trên trẻ theo yêu cầu
nội dung công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ......................................... 56
v Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Mục tiêu GDMN là hình thành cho trẻ những yếu tố nhân cách đầu tiên của con
người, giúp trẻ phát triển toàn diện về 5 mặt: Nhận thức, thể chất, ngôn ngữ, tình cảm
- xã hội, thẩm mỹ. Để đạt được mục tiêu giúp trẻ phát triển toàn diện thì cần phải kết
hợp hài hoà giữa nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ, đó là điều tất yếu.
Vấn đề quản lý chăm sóc và nuôi dưỡng trong trường mầm non luôn là mối
quan tâm lớn của toàn xã hội. Đánh giá tầm quan trọng của công tác chăm sóc nuôi
dưỡng của giáo dục mầm non tại công văn số 4318/BGDĐT-GDMN của Bộ giáo dục
- Đào tạo về việc “Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục mầm non năm học 2014 -
2015”: Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động nuôi dưỡng
chăm sóc sức khoẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non. Tiếp tục thực hiện các biện pháp
phòng chống suy dinh dưỡng, phòng chống béo phì, giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể
nhẹ cân (cân nặng theo tuổi) dưới 10% và tỉ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng thể thấp còi
(chiều cao theo tuổi) dưới 10%. Phấn đấu giảm ít nhất 1% số trẻ suy dinh dưỡng so
với cùng kì năm trước...
Tăng cường các biện pháp phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong các cơ
sở GDMN, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần. Chủ động phòng
chống dịch bệnh trong trường mầm non, giữ gìn môi trường sinh hoạt, dụng cụ ăn
uống, đồ dùng, đồ chơi của trẻ sạch sẽ để phòng chống một số bệnh do virut gây ra,
dễ lây lan và gây nguy hiểm tới tính mạng của trẻ.
Để đạt được các mục tiêu nói trên, cũng trong công văn nói trên, Bộ GDĐT
xác định rõ các giải pháp lớn:
Tiếp tục thực hiện sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi nhằm nâng cao
chất lượng thực hiện chương trình GDMN có biện pháp phối hợp tác động kịp thời
giữa gia đình và nhà trường giúp trẻ phát triển tốt, tạo nền tảng vững chắc cho trẻ
bước vào lớp 1 "Triển khai Chương trình GDMN mới ở tất cả các cơ sở GDMN,
trong đó đảm bảo có 95% số nhóm/lớp trở lên được thực hiện chương trình GDMN
mới. Các địa phương cần chủ động, sáng tạo trong việc thực hiện chương trình
GDMN mới phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.
1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Đào tạo, bồi dưỡng và tuyển đủ cán bộ chuyên trách về y tế cho các cơ sở
GDMN để thực hiện tốt công tác y tế trường học, phối hợp với ngành y tế trong việc
tổ chức cân đo, theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ, khám sức khỏe định kỳ, quản lý sức
khỏe, tiêm chủng, phòng chống dịch bệnh cho trẻ trong các cơ sở GDMN.
Đầu tư, trang cấp đồ dùng, đồ chơi, thiết bị giáo dục tối thiểu phục vụ triển
khai mở rộng diện thực hiện chương trình GDMN mới, đặc biệt chú trọng tới các
thiết bị đồ chơi rèn luyện thể lực cho trẻ. Chỉ đạo thực hiện xây dựng môi trường giáo
dục phát triển thể chất và nâng cao chất lượng tổ chức các hoạt động giáo dục phát
triển thể chất cho trẻ.
Tăng cường trao đổi, học tập, rút kinh nghiệm và hỗ trợ việc thực hiện chương
trình GDMN cho các cán bộ quản lí, chỉ đạo và các giáo viên của trường mầm non.
Đặc biệt, tập trung chỉ đạo thực hiện chương trình GDMN cho các cơ sở GDMN ở
những vùng đặc biệt khó khăn của huyện.
1.2. Thực hiện chỉ đạo của Bộ giáo dục và đào tạo, Phòng giáo dục huyện Trạm Tấu-
tỉnh Yên Bái đã chỉ đạo thực hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng ở các trường mầm
non trong toàn huyện Trạm Tấu. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện chăm sóc nuôi
dưỡng ở các trường mầm non huyện Trạm Tấu hiện nay còn nhiều vấn đề bất cập,
trong đó nổi bật: Công tác theo dõi sức khoẻ; Vấn đề quản lý chế độ dinh dưỡng hợp
lý và chất lượng bữa ăn của trẻ; Nhiều giáo viên chưa quan tâm đến việc kết hợp giáo
dục dinh dưỡng cho trẻ với chế độ chăm sóc trẻ, chưa biết cách kết hợp giáo dục dinh
dưỡng trong các hoạt động giáo dục có chủ đích...
Ở các trường mầm non trong huyện Trạm Tấu có một thực trạng chung là đa
số nhân viên nấu ăn đều chưa qua đào tạo nghiệp vụ giáo dục dinh dưỡng. Hầu hết
nhân viên dinh dưỡng (nấu ăn) chưa được qua trường lớp đào tạo về nấu ăn mà chỉ
học hết trung học phổ thông. Vì vậy việc phối kết hợp giữa chăm sóc nuôi dưỡng
theo mục tiêu chương trình GDMN mới chưa tốt và chưa có hiệu quả cao.
Những khó khăn, hạn chế trên đây đã ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt
động chăm sóc nuôi dưỡng ở các trường mầm non tại huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái.
Chính vì vậy tôi chọn đề tài "Quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở các
trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái".
2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận quản lý giáo dục và sự phân tích, đánh giá thực trạng quản
lý ở các trường mầm non trên địa bàn, Luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý
hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng ở các trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên
Bái trong giai đoạn hiện nay góp phần nâng cao chất lượng quản lý trường mầm non
nói chung, chất lượng giáo dục bậc học mầm non của huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái
nói riêng.
3. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ của Hiệu trưởng ở các trường
mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái.
4. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
lứa tuổi mẫu giáo lớn (trẻ từ 5 đến 6 tuổi) ở các trường mầm non huyện Trạm Tấu -
tỉnh Yên Bái.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của vấn đề quản lý hoạt động chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ ở trường mầm non.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
ở các trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở các
trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ lứa
tuổi mẫu giáo lớn từ 5 đến 6 tuổi ở trường mầm non.
6.2. Về khách thể khảo sát
Quá trình nghiên cứu thực tiễn được tiến hành tại các trường mầm non:
Trường mầm non Hồng Ngọc, Trường mầm non Hoa Mai, Trường mầm non Bình
Minh, Trường mầm non Hoa Ban, Trường mầm non Hoa Huệ, Trường mầm non Họa
Mi, Trường mầm non Sao Mai, Trường mầm non Sơn Ca, Trường mầm non Hoa
3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Lan, Trường mầm non Hoa Đào, Trường mầm non Hoa Hồng, Trường mầm non Hoa
Phượng, Trường mầm non Bông Sen huyện Trạm Tấu - Tỉnh Yên Bái.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Chúng tôi sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp
so sánh, phân loại và hệ thống hóa, khái quát hóa hệ thống lý thuyết để xây dựng cơ
sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Chúng tôi sử dụng kết hợp các phương pháp sau đây để mô tả thực trạng của
hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng, hoạt động quản lý ở trường mầm non đối với hoạt
động chăm sóc và nuôi dưỡng:
Phương pháp điều tra bằng An-két.
Phương pháp trò chuyện.
Phương pháp quan sát.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm của hoạt động để khái quát hóa kết quả của
hoạt động quản lý.
Ngoài ra chúng tôi còn sử dụng phương pháp xin ý kiến chuyên gia để khảo
sát về tính hiệu quả, tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê để phân tích định lượng và định tính các
kết quả nghiên cứu thực trạng, sử dụng phương pháp kiểm định giả thuyết để khẳng
định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục nội
dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở các
trường mầm non huyện Trạm Tấu - Tỉnh Yên Bái.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở các
trường mầm non huyện Trạm Tấu - Tỉnh Yên Bái.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở các trường
mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái.
4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC
NUÔI DƯỠNG TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Vấn đề chăm sóc nuôi dưỡng trẻ đã được nghiên cứu từ rất sớm và được thực
hiện bằng nhiều góc độ cũng như phương pháp khác nhau.
Tác giả V.X.Mukhina với công trình Tâm lí học mẫu giáo nghiên cứu về đặc
trưng tâm lí của trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo. Winhem Preyer với tác phẩm Trí óc
của trẻ em đã miêu tả chi tiết về sự phát triển của trẻ em trên phương diện vận động,
hình thành ngôn ngữ và trí nhớ cụ thể thông qua cậu bé Alex.
Tác giả Erik Erikson với Trẻ em và xã hội nghiên cứu về sự phát triển của trẻ
em, cách đối xử và giáo dục trẻ.
Công trình nghiên cứu của A.V.Petrovski tập trung nghiên cứu điều kiện hình
thành các kỹ năng hoạt động nói chung và kỹ năng hoạt động độc lập.
Jonh.B.Watson với công trình Chăm sóc về tâm lí cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đã
nghiên cứu về tâm lí của trẻ ngay từ khi mới sinh và cách chăm sóc chúng.
Các tác giả D.B.Encoonhin, V.V.Davudov nghiên cứu cụ thể về kỹ năng hành
động với mô hình của trẻ đối với sự phát triển trí tuệ và các thao tác trí tuệ.
A.B.Zaporojets với Cơ sở tâm lí học của giáo dục mẫu giáo tập trung nghiên
cứu chuyên biệt về trẻ nhỏ từ lúc mới sinh đến 6 tuổi.
Một số nhà tâm lý học Xô viết như: L.X.Vuwgotsxki, A.N.Lêônchiev... đã
nghiên cứu quá trình hình thành hành động trí tuệ ở trẻ em, nhờ đó đã phát hiện ra cơ
chế chuyển từ hành động vật chất bên ngoài thành hành động trí tuệ bên trong và đặc
điểm, các giai đoạn của sự hình thành các hành động trí tuệ ở trẻ em.
Các công trình nghiên cứu của H.Valông đã dành mối quan tâm đến các vấn
đề cảm xúc trong trí tuệ của trẻ và quá trình xã hội hóa các năng lực trí tuệ. Qua đó ta
có thể thấy được các giai đoạn phát triển nhân cách nói chung và trí tuệ nói riêng.
5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Các vấn đề về tâm sinh lý trẻ em đã được nhiều nhà khoa học trong nước
nghiên cứu:
Tác giả Ngô Công Hoàn, đại học quốc gia Hà Nội với Giao tiếp và ứng xử sư phạm.
Tác giả Hoàng Thị Phưong với Vấn đề ý thức trong việc hình thành hành vi
giao tiếp có văn hóa cho trẻ 5 tuổi (Tạp chí nghiên cứu giáo dục, Hà nội, số 5/2000)
Có thể nhận thấy, qua sự khái lược về một số công trình nghiên cứu lý luận -
thực tiễn của các tác giả trong và ngoài nước đã có những nghiên cứu về tâm, sinh lý
trẻ em lứa tuổi mầm non và sự phát triển tâm, sinh lý thông qua hoạt động chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ. Đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và cụ
thể về chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non. Vì vậy, dựa vào kết quả trên,
tôi mạnh dạn đi sâu nghiên cứu về nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở
các trường mầm non, qua đây góp phần làm phong phú thêm thông tin lí luận và thực
tiễn về vấn đề này.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một loại hình lao động của con người trong cộng đồng nhằm thực
hiện các mục tiêu mà tổ chức hoặc xã hội đặt ra. Trong xã hội loài người, quản lý là
một hoạt động bao trùm mọi mặt đời sống xã hội. Quản lý là nhân tố không thể thiếu
được trong đời sống và sự phát triển của xã hội. Loài người đã trải qua nhiều thời kỳ
phát triển với nhiều hình thái xã hội khác nhau nên cũng trải qua nhiều hình thức
quản lý khác nhau. Các triết gia, các nhà chính trị từ thời cổ đại đến nay đều rất coi
trọng vai trò của quản lý trong sự ổn định và phát triển của xã hội. Nó là một phạm
trù tồn tại khách quan và là một tất yếu lịch sử.
Theo C. Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để
điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ
vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những kỳ quan độc lập của nó.
Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có
nhạc trưởng” [4, tr. 20].
6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Trong quá trình phát triển và tồn tại của quản lý, đặc biệt trong quá trình xây
dựng lý luận về quản lý, khái niệm quản lý được nhiều nhà lý luận đưa ra, nó thường
phụ thuộc vào lĩnh vực nghiên cứu, hoạt động của mỗi người. Chẳng hạn:
Theo Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức” [6, tr.35].
Quản lý có thể hiểu theo cách lý giải: Quản lý = Quản + Lý
Quản: là việc coi sóc, giữ gìn duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”.
Lý: là việc sửa sang, sắp xếp đổi mới hệ vào thế “phát triển”
Nếu người đứng đầu tổ chức chỉ lo việc “ Quản” tức là chỉ lo việc coi sóc, giữ
gìn thì tổ chức dễ trì trệ, nếu người đứng đầu tổ chức chỉ quan tâm đến việc “Lý” tức
là chỉ lo việc sắp xếp, đổi mới mà không đặt trên nền tảng của sự ổn định thì sự phát
triển của tổ chức không bền vững. Trong “Quản” phải có “Lý”, trong “Lý” phải có
“Quản” để động thái của hệ ở thế cân bằng động: Hệ vận động phù hợp, thích ứng và
có hiệu quả trong mối tương tác giữa các nhân tố bên trong (nội lực) và các nhân tố
bên ngoài (ngoại lực).
Khi nói về vai trò của quản lý trong xã hội, ý kiến của Paul Herscy và Ken Blanc
Heard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực” là: “Quản lý là một quá trình cùng làm việc
giữa nhà quản lý và người bị quản lý, nhằm thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm,
huy động các nguồn lực khác để đạt mục tiêu của tổ chức” [dẫn theo 7, tr. 45].
Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu
nhất định” [11].
Từ các định nghĩa trên có thể rút ra một số điểm chung:
+ Quản lý là hoạt động lao động, hoạt động này để điều khiển lao động của
hoạt động khác.
+ Yếu tố con người giữ vai trò trung tâm của hoạt động quản lý.
- Trong quản lý, bao giờ cũng có chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, quan
hệ với nhau bằng những tác động quản lý. Những tác động quản lý chính là những
7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
quyết định quản lý, là những nội dung chủ thể quản lý yêu cầu đối với đối tượng quản
lý. C.Mác so sánh một cách hình ảnh: Nhạc trưởng đối với hệ thống nhạc công, trong
đó nhạc trưởng là một chủ thể quản lý, nhạc công là chủ thể bị quản lý (các nhạc công
chịu sự tác động của nhạc trưởng) để đưa đến một sản phẩm “kép” một sản phẩm
“siêu sản phẩm” - Đó là cả chủ thể quản lý và chủ thể bị quản lý đều phát triển (hoạt
động tạo ra các chủ thể và về sự phát triển của con người).
- Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của một quá trình lao động xã hội.
Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận
hành và phát triển.
- Quản lý là một hệ thống xã hội trên nhiều phương diện. Điều đó cũng chứng
tỏ rằng quản lý phải có một cấu trúc và vận hành trong một môi trường xác định.
Có thể mô tả cấu trúc của một hệ thống quản lý qua sơ đồ 1.1:
Môi trường quản lý lllllyly lylý lý llyyyy lllly lý lý lý lý Mục tiêu quản lý
Khách thể quản lý Chủ thể quản lý
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của một hệ thống quản lý
Hiện nay quản lý thường được định nghĩa rõ hơn: Quản lý là quá trình đạt đến
mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng của các hoạt động (chức năng) kế hoạch
hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Có nhiều nghiên cứu về quản lý nói chung cho nên cũng có nhiều quan niệm
khác nhau về QLGD.
- QLGD theo nghĩa tổng quát là “Hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lượng xã hội nhằm đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”. Ngày nay, với
sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế
8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hệ trẻ mà cho mọi người; tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên
QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ
thống giáo dục quốc dân.
- QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy
mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “QLGD là hệ thống những tác động có mục đích,
có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối
và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa
giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [20, tr.55].
Như vậy, QLGD là tổng hợp các biện pháp tổ chức kế hoạch hóa nhằm bảo đảm
sự vận hành bình thường các cơ quan trong hệ thống giáo dục. Hệ thống giáo dục là một
hệ thống xã hội cho nên quản lý giáo dục cũng chịu sự chi phối của quy luật xã hội và tác
động của quản lý xã hội. Trong QLGD các hoạt động quản lý hành chính nhà nước và
quản lý sự nghiệp chuyên môn đan xen vào nhau, thâm nhập lẫn nhau không tách biệt,
tạo thành hoạt động quản lý thống nhất.
Từ những khái niệm nêu trên đưa đến cách hiểu chung nhất: QLGD là quá
trình vận dụng nguyên lý, khái niệm, phương pháp chung nhất của khoa học quản lý
vào lĩnh vực giáo dục. QLGD là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý trong lĩnh vực giáo dục nhằm đạt mục tiêu xác định.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một cơ quan giáo dục chuyên biệt thực hiện các chức năng xã
hội của giáo dục đó là chức năng đào tạo nguồn nhân lực, di truyền nền văn hóa, chức
năng chính trị xã hội.
Trường học là đơn vị cơ sở của ngành giáo dục đào tạo. Quản lý nhà trường là
một phần quan trọng trong quản lý giáo dục. Có nhiều khái niệm về quản lý trường
học, ở đây xin nêu hai định nghĩa tiêu biểu:
Theo M.I.Kônđacop: "Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy và học,
tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần
tiến tới mục tiêu giáo dục" [15].
9 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: "Quản lý nhà trường là quản lý hệ
thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi tác động những tác động có ý
thức, có khoa học và có hướng dẫn của chủ thể quản lý trên tất cả các mặt của của đời
sống nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư phạm
của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên" [20, tr.50].
Như vậy quản lý trường học là một chuỗi tác động hợp lý (có hệ thống, có
mục đích tự giác, có kế hoạch) mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến
tập thể giáo viên và học sinh và những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
nhằm huy động cùng cộng tác, phối hợp tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường
làm cho quá trình này vận hành đến việc hoàn thành những mục đích dự kiến.
Hoặc nói một cách khác, quản lý trường học thực chất là tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt
động của nhà trường theo nguyên lí giáo dục tiến tới mục tiêu giáo dục mà trọng tâm
của nó là đưa hoạt động dạy và học tiến lên trạng thái mới về chất.
1.2.2. Hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc trẻ ở các trường mầm non
i. Hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ em
a. Việc nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ được tiến hành thông qua các hoạt
động theo quy định của chương trình giáo dục mầm non.
b. Hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc trẻ bao gồm: chăm sóc dinh dưỡng, chăm
sóc sức khỏe cho trẻ.
c. Hoạt động giáo dục trẻ bao gồm: hoạt động chơi, hoạt động học, hoạt động
lao động, hoạt động ngày hội, ngày lễ.
d. Hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật trong nhà trường, nhà trẻ tuân theo
Quy định về giáo dục trẻ em tàn tật, khuyết tật do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
e. Việc nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ còn thông qua hoạt động tuyên
truyền phổ biến kiến thức khoa học về nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ em cho các
cha mẹ trẻ và cộng đồng. sóc giấc ngủ, chăm sóc vệ sinh, chăm sóc sức khoẻ và đảm
bảo an toàn.
ii. Đánh giá kết quả nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ em
a. Kiểm tra định kỳ sức khoẻ trẻ em: hai lần trong một năm học.
10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
b. Theo dõi biểu đồ tăng trưởng của trẻ em: trẻ 3 đến 12 tháng tuổi một tháng
cân, đo vào biểu đồ tăng trưởng cho trẻ một lần. Trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi một
tháng cân trẻ vào biểu đồ tăng trưởng một lần, 3 tháng đo vào biểu đồ tăng trưởng
cho trẻ một lần; trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi một quý cân đo vào biểu đồ tăng trưởng
cho trẻ một lần. trẻ từ 37 đến 72 tháng tuổi một quý cân trẻ vào biểu đồ tăng trưởng
một lần, 6 tháng đo vào biểu đồ tăng trưởng cho trẻ một lần.
c. Đánh giá sự phát triển của trẻ em: căn cứ về quy định bộ chuẩn phát triển trẻ
em 5 tuổi do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
1.2.3. Biện pháp quản lý
Biện pháp quản lý được hiểu là “Cách làm, cách tiến hành, cách giải quyết
một vấn đề cụ thể”.
Như vậy có thể hiểu biện pháp quản lý là cách quản lý, cách giải quyết những
vấn đề liên quan đến quản lý.
Biện pháp quản lý công tác chăm sóc nuôi dưỡng là cách làm, cách quản lý, cách
giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi công tác chăm sóc nuôi dưỡng nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện trong các nhà trường trong đó có trường mầm non.
1.2.4. Quản lý trường mầm non
Có thể hiểu Quản lý trường mầm non là quá trình vận dụng nguyên lý, khái
niệm, phương pháp chung nhất của khoa học quản lý vào lĩnh vực chăm sóc giáo dục
trẻ mầm non. Quản lý trường mầm non là sự tác động có chủ đích của hiệu trưởng
trường mầm non đến cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, phụ huynh học sinh trong
trường mầm non nhằm đạt mục tiêu chăm sóc giáo dục trẻ mầm non theo quy định.
i. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trong quản lý trường mầm non
a. Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện
kế hoạch giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng
trường và các cấp có thẩm quyền;
b. Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà
trường, nhà trẻ; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên của Hội đồng
trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
c. Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên
chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định;
11 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
d. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà trường
e. Tiếp nhận trẻ em, quản lý trẻ em và các hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc, giáo
dục trẻ em của nhà trường, nhà trẻ; quyết định khen thưởng, phê duyệt kết quả đánh
giá trẻ theo các nội dung nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ em do Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định.
f. Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; tham gia
các hoạt động giáo dục 2 giờ trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các
chính sách ưu đãi theo quy định;
g. Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị
- xã hội trong nhà trường, nhà trẻ hoạt động nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ.
h. Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng.
ii. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường mầm non
a. Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi
đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành.
b. Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; Tổ chức giáo dục hoà nhập
cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật.
c. Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng chăm
sóc và giáo dục trẻ em.
d. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.
e. Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá hoặc theo yêu
cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.
f. Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động nuôi
dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ em.
g. Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các hoạt
động xã hội trong cộng đồng.
h. Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ em
theo quy định.
i. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
iii. Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
1.Trẻ em được tổ chức theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo.
a) Đối với nhóm trẻ: trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi được tổ chức
thành các nhóm trẻ. Số trẻ tối đa trong một nhóm trẻ được quy định như sau:
- Nhóm trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi: 15 trẻ;
- Nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi: 20 trẻ;
- Nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi: 25 trẻ.
b) Đối với lớp mẫu giáo: Trẻ em từ ba tuổi đến sáu tuổi được tổ chức thành các
lớp mẫu giáo. Số trẻ tối đa trong một lớp mẫu giáo được quy định như sau:
- Lớp mẫu giáo 3- 4 tuổi: 25 trẻ;
- Lớp mẫu giáo 4-5 tuổi: 30 trẻ;
- Lớp mẫu giáo 5-6 tuổi: 35 trẻ;
c) Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có đủ số lượng giáo viên theo quy định hiện
hành. Nếu nhóm, lớp có từ 2 giáo viên trở lên thì phải có 1 giáo viên phụ trách chính.
d) Tuỳ theo điều kiện địa phương, nhà trường, nhà trẻ có thể có thêm nhóm trẻ
hoặc lớp mẫu giáo ở những địa bàn khác nhau để thuận tiện cho trẻ đến trường, đến
nhà trẻ (gọi là điểm trường). Hiệu trưởng phân công một phó hiệu trưởng hoặc một
giáo viên phụ trách lớp phụ trách điểm trường. Mỗi trường, mỗi nhà trẻ không có quá
7 điểm trường.
1.3. Quản lý hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc trẻ ở các trường mầm non
1.3.1. Mục tiêu của quản lý hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc trẻ ở các trường mầm non
Quản lý hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc trẻ ở các trường mầm non nhằm nâng
cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ 5 - 6 tuổi, thực hiện mục tiêu giáo dục toàn
diện trẻ mầm non, giúp trẻ chuẩn bị tốt về thể lực sức khỏe để đến trường tiểu học.
Đồng thời đảm bảo an toàn cho trẻ, tạo sự tin tưởng của xã hội, cha mẹ học sinh về
nhà trường mầm non, giúp Hiệu trưởng huy động được các nguồn lực thực hiện chăm
sóc nuôi dưỡng trẻ một cách hiệu quả.
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc trẻ ở các trường mầm non
1.3.2.1. Lập kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non
Công tác lập kế hoạch (Kế hoạch hóa) là một chức năng quan trọng trong công
tác quản lý trường mầm non. Công tác kế hoạch trong trường mầm non đòi hỏi người
hiệu trưởng phải quan tâm đầy đủ đến các loại kế hoạch sau:
13 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Kế hoạch năm
- Kế hoạch học kỳ
- Kế hoạch tháng
- kế hoạch tuần
- Kế hoạch ngày
Trong đó, đặc biệt chú ý đến kế hoạch năm học. Kế hoạch năm học là sự cụ
thể hóa việc thực hiện nhiệm vụ năm học với các mục tiêu và biện pháp rõ ràng, đó là
cơ sở để xây dựng kế hoạch của từng bộ phận cũng như kế hoạch cá nhân.
* Sự cần thiết phải xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng
- Kế hoạch là cơ sở thống nhất mọi hoạt động của các thành viên trong nhà
trường và các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường nhằm thực hiện nhiệm vụ năm
học, nhiệm học kỳ, nhiệm vụ tháng, nhiệm vụ tuần, nhiệm vụ ngày. quản lý bằng kế
hoạch là cách quản lý khoa học, giúp hiệu trưởng chủ động tiến hành công việc,
hướng mọi hoạt động của nhà trường vào việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm.
- Kế hoạch còn là căn cứ để kiểm tra, đánh giá của cấp trên và tự kiểm tra,
đánh giá của nhà trường về kết quả thực hiện chương trình chăm sóc nuôi dưỡng.
+ Cần chú ý đến thực đơn trong tuần của trẻ.
+ Cần chú ý đến thực đơn theo ngày của trẻ.
- Xây dựng kế hoạch là tạo tiền đề cho quá trình quản lý. Chất lượng của kế
hoạch có ảnh hưởng lớn đến chất lượng quản lý của nhà trường. Bởi vì kế hoạch được
coi là chương trình hành động của nhà trường, quá trình quản lý của hiệu trưởng là
quá trình chỉ đạo thực hiện các mục tiêu đề ra trong kế hoạch.
1.3.2.2. Tổ chức, bố trí nhân sự thực hiện kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở các
trường mầm non
Phân công cán bộ quản lý phụ trách quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Nắm chắc năng lực của từng giáo viên, nhân viên trong nhà trường với từng
mảng hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.
Phân công phân nhiệm cho cán bộ, giáo viên một cách rõ ràng, phù hợp với
năng lực chuyên môn và trình độ của cán bộ, có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng
lực cho giáo viên về niệm chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Huy động mọi nguồn lực để tổ chức hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
+ Xây dựng cơ chế phối hợp với cơ quan chức năng an toàn thực phẩm để tư
vấn hướng dẫn về chế độ dinh dưỡng và an toàn cho trẻ. Phối hợp với bệnh viên để
thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho trẻ.
+ Xây dựng cơ chế phối hợp với bệnh viên để thực hiện khám sức khỏe định
kỳ cho trẻ.
+ Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan an ninh nhằm đảm bảo
về vấn đề an ninh trật tự nơi trường đóng.
+ Phối hợp với cha mẹ học sinh để huy động nguồn tài chính nhằm đảm bảo
chế độ dinh dưỡng cho trẻ.
+ Thực hiện triển khai các chương trình hành động trong nhà trường nhằm
đảm bảo an toàn cho trẻ về mọi mặt,...
+ Xác định các tiêu chuẩn về dinh dưỡng cho trẻ mầm non và chế độ dinh
dưỡng cho trẻ từ đó định hướng cho hoạt động nuôi dưỡng.
+ Xác định các chế độ chăm sóc trẻ mầm non và định hướng cho các hoạt
động chăm sóc trẻ mầm non.
+ Xây dựng các tiêu chí đánh giá hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mầm non
để giúp giáo viên có phương hướng phấn đấu nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ.
+ Huy động mọi nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn lực cơ sở vật chất, tài chính
và thông tin để thực hiện kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.
Tổ chức giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết
tật trong nhà trường.
1.3.2.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non
* Chỉ đạo thực hiện chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ
Xây dựng chế độ sinh hoạt hợp lý, phù hợp và thực hiện nghiêm túc sẽ đảm
bảo cho sự phát triển cân đối, hài hòa về thể chất và tâm lý của trẻ. Vì thế, chỉ đạo
việc thực hiện chế độ sinh hoạt ở từng nhóm lớp là một nhiệm vụ quan trọng của hiệu
trưởng trường mầm non.
Mỗi nhóm lớp phải xây dựng chế độ sinh hoạt phù hợp với đặc điểm của trẻ và
tình hình thực tế của trường. Yêu cầu giáo viên phải thực hiện nghiêm túc chế độ sinh
hoạt đề ra.
15 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Cán bộ quản lý phải quan tâm, tạo điều kiện để giáo viên thực hiện đầy đủ các
nội dung được quy định trong chế độ sinh hoạt. Hiệu trưởng cần có kế hoạch kiểm tra
thường xuyên về tình hình thực hiện kế hoạch của giáo viên, kịp thời uốn nắn, động
viên những sai lệch... Chỉ đạo giáo viên kết hợp với gia đình trẻ để thống nhất việc
thực hiện chế độ sinh hoạt hàng ngày cho trẻ.
* Chỉ đạo công tác nuôi dưỡng
- Phân lớp theo độ tuổi.
- Chỉ đạo thực hiện chế độ dinh dưỡng theo yêu cầu độ tuổi và tình trạng sức
khỏe của trẻ.
- Chỉ đạo thực hiện tính khẩu phần ăn hàng ngày của trẻ phải đảm bảo đủ năng
lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết, hợp lý, cân đối (được cân đối trên phần mềm
dinh dưỡng)...
- Chỉ đạo xây dựng thực đơn hàng tuần phù hợp với từng mùa và chỉ đạo bộ
phận nuôi dưỡng thực hiện nghiêm túc thực đơn.
- Chỉ đạo thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm: Các nguồn thực phẩm đảm
bảo có nguồn gốc rõ ràng, tươi ngon, đảm bảo vệ sinh, có hợp đồng với các chủ hàng,
các khâu chế biến đúng quy trình bếp ăn một chiều, lưu mẫu thực phẩm theo đúng
quy định. Dụng cụ nấu ăn, chia ăn vệ sinh, khử trùng sạch sẽ.
- Thường xuyên rút kinh nghiệm, cải tiến cách chế biến món ăn cho trẻ... Chỉ
đạo việc chăm sóc tốt bữa ăn cho trẻ và cho trẻ uống nước đầy đủ, đặc biệt là mùa hè.
- Có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho nhân viên nuôi dưỡng; Xây
dựng mạng lưới giám sát công tác nuôi dưỡng trong nhà trường, kết hợp với y tế
thường xuyên kiểm tra chất lượng nuôi dưỡng, kịp thời uốn nắn khắc phục thiếu sót.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi liên quan đến ăn uống của trẻ, thực hiện
tài chính công khai, minh bạch thanh toán sòng phẳng với gia đình trẻ.
* Chỉ đạo công tác chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ
Công tác chăm sóc, đảm bảo an toàn cho trẻ phải đặt lên ở vị trí hàng đầu
trong hệ thống các nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non. Đây cũng là
nội dung quan trọng trong công tác quản lý của hiệu trưởng trường mầm non.
Sức khỏe của trẻ chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của điều kiện sống, công tác vệ
sinh cần được quan tâm đúng mức. Việc thực hiện các chế độ vệ sinh, vệ sinh cá nhân
16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cho trẻ, vệ sinh đồ dùng, đồ chơi, vệ sinh môi trường... cần phải được thực hiện một
cách nghiêm túc và có kiểm tra nghiêm ngặt đảm bảo cho trẻ luôn được sống trong
môi trường sạch sẽ, ngăn ngừa những tác động bất lợi cho sức khỏe của trẻ.
Sức khỏe tâm lý của trẻ vô cùng quan trọng. ngày nay cha mẹ trẻ do nhiều lý
do(mải mê công việc, thường xuyên phải đi công tác, gia đình ít có thời gian quan
tâm đến trẻ,…) không quan tâm đúng mức đến sức khỏe của trẻ, tâm lý của trẻ nên
một số trẻ mắc bệnh tự kỷ, một số trẻ biểu hiện của các bệnh tâm lý khác như trầm
cảm, hay sợ hãi… ngày càng tăng một số gia đình thì quá nuông chiều dẫn đến trẻ có
những hành vi không đúng chuẩn mực… Việc chăm sóc sức khỏe tâm lý cho trẻ cần
phải được thực hiện nghiêm túc đặc biệt là trẻ 5 - 6 tuổi việc chuẩn bị tâm lý cho trẻ
vào lớp 1 (trường tiểu học) vô cùng quan trọng.
Sức khỏe học đường ngày nay đang là mối quan tâm lo ngại của không chỉ các
bậc phụ huynh mà còn là trách nhiệm của các nhà trường. Ngày nay khi điều kiện về
cơ sở vật chất tương đối đầy đủ đặc biệt là ở các thành phố lớn nhưng số trẻ bị cận thị
ngày càng tăng. Việc phòng tránh các bệnh học đường cho trẻ vô cùng cần thiết và
cần được thực hiện thường xuyên, luyên tục đặc biệt là phòng tránh cận thị học
đường, cong vẹo cột sống…
Chỉ đạo thực hiện phòng tránh dịch bệnh cho trẻ: Chỉ đạo bộ phận y tế thực hiện
tốt việc theo dõi và báo cáo dịch bệnh, xử lý theo đúng quy định nếu có dịch bệnh ở
trường, thực hiện chế độ vệ sinh, khử trùng theo kế hoạch y tế học đường. Chỉ đạo bộ
phận giáo viên thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh theo mùa cho trẻ.
Chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ: Tổ chức cân, đo định kỳ, theo dõi sự phát
triển của trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng theo đúng quy định
Quản lý lịch tiêm chủng cho 100% số trẻ trong trường. Theo dõi sức khỏe của
trẻ sau mỗi lần tiêm chủng.
Tuyên truyền hướng dẫn kiến thức chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho trẻ trong các
bậc cha mẹ có con gửi tại trường, kết hợp chặt chẽ với gia đình chăm sóc trẻ suy dinh
dưỡng và phòng bệnh theo mùa cho trẻ.
Chỉ đạo chặt chẽ công tác đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ bằng nhiều
phương pháp tích cực, phù hợp như: Nâng cao tinh thần trách nhiệm cho giáo viên
17 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ; Quản lý trẻ chặt chẽ trong mọi hoạt động; Tổ
chức cho giáo viên học tập, nắm vững quy chế bảo vệ an toàn tuyệt đối cho trẻ và
cam kết thực hiện; Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo yêu cầu an toàn, bổ sung
sữa chữa kịp thời khi hư hỏng; Kiểm tra việc thực hiện các biện pháp phòng tránh tai
nạn cho trẻ của giáo viên ở từng nhóm lớp...
Tổ chức tốt giấc ngủ cho trẻ. Trẻ phải được ngủ đủ, ngủ đúng giấc theo yêu cầu
từng độ tuổi, ngủ ngon giấc; nơi ngủ sạch sẽ, yên tĩnh, ấm áp về mùa đông, thoáng mát
về mùa hè; cung cấp đầy đủ đồ dùng phục vụ cho giấc ngủ của trẻ theo mùa.
* Chỉ đạo thực hiện các chuyên đề
Chuyên đề là vấn đề về chuyên môn cần đi sâu chỉ đạo trong thời gian nhất
định nhằm tạo ra sự chuyển biến chất lượng về vấn đề đó, góp phần nâng cao chất
lượng chăm sóc, Giáo dục trẻ (VD: Chuyên đề vệ sinh môi trường; vệ sinh an toàn
thực phẩm...).
* Phối hợp với gia đình chăm sóc nuôi dưỡng trẻ MN
Chủ động đề xuất biện pháp với cấp uỷ và chính quyền địa phương, phối hợp
với gia đình và xã hội nhằm thống nhất quy mô, kế hoạch phát triển nhà trường, nhà
trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, các biện pháp giáo dục trẻ em và quan tâm giúp đỡ
những trường hợp trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
- Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ cho cha mẹ và cộng
đồng; thực hiện phòng bệnh, khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ em trong nhà trường.
- Huy động các nguồn lực của cộng đồng chăm lo sự nghiệp giáo dục mầm
non; góp phần xây dựng cơ sở vật chất; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an
toàn; tạo điều kiện để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
1.3.2.4. Đánh giá kết quả nuôi dưỡng chăm sóc trẻ
Đánh giá kết quả nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ em:
- Kiểm tra định kỳ sức khoẻ trẻ em: hai lần trong một năm học.
- Theo dõi biểu đồ tăng trưởng của trẻ em: trẻ dưới 24 tháng tuổi một tháng
cân trẻ một lần; trẻ trên 24 tháng tuổi một quý cân trẻ một lần.
- Đánh giá sự phát triển của trẻ em: căn cứ quy định về chuẩn phát triển trẻ em
theo độ tuổi do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Trẻ em khuyết tật học hoà nhập
được đánh giá sự tiến bộ dựa vào mục tiêu kế hoạch giáo dục cá nhân.
18 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Kiểm tra việc khám sức khỏe định kỳ, cân, đo, theo dõi biểu đồ tăng trưởng
của trẻ em.
- Kiểm tra việc đánh giá sự phát triển của trẻ em: căn cứ quy định về chuẩn
phát triển trẻ em theo độ tuổi do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Trẻ em khuyết tật
học hoà nhập được đánh giá sự tiến bộ dựa vào mục tiêu kế hoạch giáo dục cá nhân.
- Tổ chức đánh giá giáo viên, nhân viên.
- Chỉ đạo quản lý hồ sơ giáo viên, nhân viên, học sinh.
1.3.3. Nguyên tắc và phương pháp quản lý hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc trẻ ở
các trường mầm non
1.3.3.1. Nguyên tắc quản lý hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc trẻ ở các trường mầm non
i. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích
Hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc trẻ phải đảm bảo tính mục đích nâng cao thể
lực, sức khỏe cho trẻ, giúp trẻ phát triển toàn diện nhân cách, sống an toàn khỏe
mạnh, phát triển trí tuệ, phẩm chất và tính tự nhiên.
ii. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế
Quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng của trường mầm non phải thực hiện
theo đúng mục tiêu giáo dục của cấp học, mục tiêu chương trình chăm sóc và nuôi
dưỡng, giáo dục trẻ đối với từng khối lớp, thực hiện đúng chỉ thị nghị quyết của Đảng
các cấp, hệ thống văn bản hướng dẫn của Bộ, của Sở và của ngành. Đặc biệt là phải
thực hiện theo đúng Điều lệ trường mầm non về chức năng, nhiệm vụ của giáo viên,
hiệu trưởng.
iii. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và tính hiệu quả
Mọi hoạt động của giáo viên đều phải tính đến mang lại lợi ích cho người học
đó là sự trưởng thành, phát triển nhân cách của trẻ, sự an toàn của trẻ và thực hiện tốt
mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục của nhà trường.
iv. Nguyên tắc kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Nguyên tắc này xuất phát từ tính chất: Giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội.
“Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân”. Vì vậy các nhà QLGD
cần phải thấm nhuần nguyên tắc này để làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục trong
quá trình quản lý công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non.
19 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
v. Nguyên tắc kết hợp thuyết phục với công tác tổ chức, động viên tinh thần
với khuyến khích vật chất, chăm lo đời sống giáo viên
Trong công tác QLGD xã hội chủ nghĩa cần coi trọng các biện pháp giáo dục
để nâng cao ý thức giác ngộ về quyền lợi và nghĩa vụ, ý thức trách nhiệm của người
làm công tác giáo dục. Đồng thời cần có biện pháp tổ chức chặt chẽ để đảm bảo mọi
người thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Bảo đảm tính tổ chức kỉ luật trong lao động
tập thể, có biện pháp cưỡng bức với những trường hợp lười nhác, vô trách nhiệm.
Trong QLGD thì giáo dục và thuyết phục về trách nhiệm để hình thành tinh thần
trách nhiệm, ý thức tự giác hoàn thành nhiệm vụ giáo dục có vị trí đặc biệt quan
trọng. Bên cạnh đó cần có những biện pháp tổ chức chặt chẽ để nâng cao ý thức kỉ
luật trong quá trình giáo dục, đồng thời phải động viên khuyến khích kịp thời để phát
huy sức mạnh của các tập thể và cá nhân trong quá trình giáo dục.
vi. Nguyên tắc quản lý tài chính, cơ sở vật chất
Mọi người đều biết, trong tự nhiên cũng như trong xã hội, mọi vật luôn vận
động không ngừng. Bởi vậy, quản lý nói chung và quản lý hoạt động chăm sóc và
nuôi dưỡng trẻ phải phù hợp với nguyên tắc tài chính, cơ sở vật chất trường học.
Chi tiêu hợp lý, hiệu quả đúng pháp luật đó là điều Hiệu trưởng cần quán triệt
hàng ngày.
1.3.3.2. Phương pháp quản lý hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc trẻ ở các trường mầm non
i. Phương pháp Tâm lý - Giáo dục
Hiệu trưởng trường mầm non phải làm tốt công tác tư tưởng, công tác thuyết
phục động viên giáo viên làm công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ để họ nhận thức
đúng về chức năng, nhiệm vụ, thực hiện có hiệu quả công việc đề ra.
Làm tốt công tác tư tưởng đối với giáo viên để giáo viên có động cơ, thái độ
học tập đúng đắn trong từng hành động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Các phương pháp tâm lý - giáo dục là sự tác động đến đối tượng quản lý thông
qua các quan hệ tâm lý, tư tưởng, tình cảm. Các yếu tố tạo động cơ thúc đẩy con
người làm việc hàm chứa các yếu tố: sự thành đạt, sự công nhận, khả năng thăng
chức, sự thách thức, tinh thần trách nhiệm và khả năng phát triển. Người quản lý nếu
biết xây dựng, phát triển những động cơ này ở các thành viên của tổ chức của mình sẽ
20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tạo lập sự say mê, phấn khởi, ý thức trách nhiệm, tinh thần sáng tạo đối với công
việc, từ đó giúp giáo viên chủ nhiệm lớp chuyên tâm với hoạt động chủ nhiệm, tất cả
vì học sinh thân yêu.
ii. Phương pháp tổ chức - hành chính
Nhà trường cần xây dựng hệ thống các văn bản quy định về việc thực hiện nội
dung, chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng
trẻ, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của giáo viên trong mọi hoạt động chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ.
Ưu điểm: Dùng phương pháp tổ chức - hành chính tạo ra sự thống nhất trong
nhà trường về thực hiện nội dung, chương trình chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, giúp Hiệu
trưởng thực hiện các nhiệm vụ giáo dục học sinh.
Nhược điểm: Phương pháp hành chính mang tính đơn phương, một chiều, áp
đặt nên nhiều khi giáo viên, học sinh thực hiện các mệnh lệnh hành chính một cách tự
giác, không phát huy được khả năng sáng tạo của giáo viên trong quá trình chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ.
Cán bộ quản lý cần tăng cường thuyết phục giáo viên làm tốt công tác chăm
sóc và nuôi dưỡng trẻ qua tổ chức sinh hoạt tập thể, qua tổ chức hoạt động chuyên
môn của trường, hiệu trưởng động viên, khuyến khích giáo viên làm tốt công tác
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
iii. Phương pháp kinh tế
Phương pháp kinh tế kích thích giáo viên toàn tâm, toàn ý với công việc chăm
sóc nuôi dưỡng trẻ. Để thực hiện có hiệu quả phương pháp kinh tế trong quản lý hoạt
động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ đòi hỏi nhà quản lý phải xây dựng được cơ chế chính
sách trong nhà trường, xây dựng chế độ làm việc và bản mô tả công việc của giáo viên
trong hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Đồng thời với các nhiệm vụ đó nhà trường
cần có hệ thống kiểm tra, đánh giá về mức độ hoàn thành công việc của từng vị trí, có
hệ thống thưởng phạt rõ ràng hay định mức chi trả hỗ trợ cho từng mảng công việc để
khuyến khích cán bộ, giáo viên tham gia.
Các phương pháp kinh tế lấy lợi ích vật chất làm động lực thúc đẩy con người
hành động. Các lợi ích được phân phối theo nguyên tắc làm theo năng lực, hưởng
21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
theo lao động. Người quản lý thực hiện các chức năng quản lý thông qua điều phối
hợp lý quan hệ giữa lợi ích xã hội, tập thể và cá nhân, lợi ích giữa các cá nhân với
nhau để tạo động lực cho giáo viên chuyên tâm với chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Ưu điểm: Kích thích mạnh con người tham gia vào hoạt động, bất chấp mọi
khó khăn sức khỏe, về thời gian để đạt được mục đích hoạt động. Tạo động lực cho
giáo viên tích cực tổ chức hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Nhược điểm: Nếu nhà quản lý thực hiện không khéo dẫn đến tình trạng không
có tiền không làm, do đó giáo viên ít quan tâm đến trẻ, không bám sát trẻ, không nắm
được những diễn biến của trẻ về mặt sức khỏe, tâm lý.
Chính vì vậy để đạt hiệu quả cao trong quản lý, Hiệu Trưởng cần sử dụng phối
hợp các phương pháp nêu trên, vì các phương pháp này đảm bảo việc xác lập các cơ
cấu tổ chức và các cơ chế vận hành của tổ chức. Nhờ đó công việc chung của tổ chức
được tiến hành nhanh chóng, thống nhất triệt để, đáp ứng mục đích không ngừng
nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
1.4. Vai trò của Hiệu trưởng trường mầm non trong hoạt động chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ
Hiệu trưởng trường mầm non có nhiệm vụ quản lý nhà trường, quản lý các
hoạt động giáo dục, nuôi dưỡng chăm sóc trẻ vì vậy Hiệu trưởng đóng vai trò là
người lãnh đạo, chỉ đạo mọi hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.
Hiệu trưởng phải thực hiện tốt công tác tuyển sinh:
- Công tác tuyển sinh cần được kế hoạch hóa trên cơ sở nhu cầu gửi con của
các gia đình trên địa bàn dân cư và khả năng thực tế của trường về cơ sở vật chất, đội
ngũ GV. Trường MN dù ở loại hình đào tạo nào cũng được tổ chức theo tinh thần tự
nguyện nên việc thu hút trẻ đến trường phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nhận thức
của cộng đồng đối với công tác GDMN, chất lượng chăm sóc, GD trẻ, ĐKCSVC,
cảnh quan sư phạm.
- Hiệu trưởng cần sử dụng phối hợp các biện pháp:
+ Điều tra cơ bản để biết số trẻ dưới 6 tuổi trên địa bàn dân cư. Nắm được số
trẻ đến trường, số trẻ không đến trường, tìm hiểu nguyên nhân...
+ Xây dựng kế hoạch phát triển số lượng trẻ hàng năm trên cơ sở tính toán đầy
đủ các ĐK thực tế, đảm bảo kế hoạch đề ra có tính khả thi.
22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Tổ chức tốt công tác tuyển sinh: công khai hóa đối tượng, số lượng tuyển
sinh, chế độ đóng góp và những quy định cụ thể, tạo ĐK để các gia đình có nhu cầu
gửi con được đáp ứng.
+ Tuyên truyền sâu rộng trong cộng đồng về vị trí vai trò của GDMN và lợi
ích của việc gửi con vào trường MN. Phối hợp với Đảng ủy chính quyền địa phương,
trưởng thôn, hội Phụ nữ, y tế địa phương và các tổ chức xã hội vận động gia đình gửi
trẻ đến trường.
+ Giao chỉ tiêu phát triển số lượng trẻ cho từng nhóm lớp để GV có trách
nhiệm tuyên truyền, thuyết phục, huy động trẻ đến lớp.
Hiệu trưởng là người xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ
ở trường mầm non.
Hiệu trưởng là người huy động mọi nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ nuôi
dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ.
Hiệu trưởng là người chỉ đạo các hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc giáo dục trẻ.
Hiệu trưởng là người kiểm tra, đánh giá kết quả của hoạt động chăm sóc và
nuôi dưỡng trẻ.
Vì vậy đòi hỏi hiệu trưởng phải thường xuyên đi sâu, đi sát với từng công việc
nắm chắc từng nội dung công việc, từng thực đơn của trẻ hàng ngày, theo sát từng kế
hoạch chăm sóc sức khỏe cho trẻ để định hướng các hoạt động cho giáo viên nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
1.5. Các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến cơ sở lý luận về quản lý
hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non.
Lứa tuổi mầm non có vị trí rất quan trọng trong suốt quá trình phát triển cuộc
đời của mỗi con người. Nhiều công trình nghiên cứu khoa học dưới góc độ sinh lý,
tâm vận động, tâm lý xã hội... đã khẳng định sự phát triển của trẻ từ 0 - 6 tuổi là giai
đoạn phát triển có tính quyết định để tạo nên thể lực, nhân cách, năng lực phát triển
trí tuệ trong tương lai. Những kết quả nghiên cứu về sự phát triển đặc biệt của não bộ
trong những năm đầu tiên của cuộc đời, những nghiên cứu về ảnh hưởng và ích lợi
của các dịch vụ GDMN có chất lượng đã khiến các Chính phủ ở hầu hết các quốc gia
trên thế giới, trong đó có Việt Nam ngày càng quan tâm phát triển GDMN.
Không có mô hình chung cho GDMN ở tất cả các nước, tuy nhiên, vai trò của giáo
dục ngày càng được coi trọng đối với mọi quốc gia. Đến nay có trên 160 nước và các
tổ chức quốc tế đã cam kết coi GDMN là một mục tiêu quan trọng của giáo dục cho
23 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
mọi người. Thụy Điển coi giai đoạn mầm non là “Thời kỳ vàng của cuộc đời'' Ở nước
ta, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng giáo dục mầm non, xác định nhiệm vụ
GDMN là thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ ba tháng tuổi đến sáu
tháng tuổi nhằm giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành
những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một. Giáo dục
mầm non có vị trí là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đề án Phát
triển PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010-2015'' đã thể hiện quan điểm của
Đảng và Nhà nước ta về phát triển giáo dục mầm non thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa; tiếp thu các lý luận và kinh nghiệm của các nước tiên tiến trên thế giới. Đề
án cũng đã , phân tích và đánh giá thực trạng giáo dục mầm non cả nước và mỗi vùng
miền trong những năm qua. Trên cơ sở đó, đặt yêu cầu phát triển PCGDMN cho trẻ
em 5 tuổi nói riêng và giáo dục mầm non nói chung trong bối cảnh phát triển kinh tế
xã hội chung của đất nước hiện nay. Thực vậy, là một cán bộ quản lý trường mầm
non tôi thiết nghĩ giáo dục mầm non không phải là dạy trẻ thơ đọc chữ, học kiến thức
khoa học; đây là loại hình giáo dục đặc biệt, là sự chuẩn bị cho trẻ thơ những tiền đề
quan trọng trước khi bước vào giáo dục nhà trường. Thông qua sự chăm sóc ân cần,
đúng phương pháp khoa học, phù hợp với sự phát triển tâm- sinh lý của trẻ, để nuôi
dưỡng thể chất và tâm hồn cho trẻ. Các yếu tố có ảnh hưởng sâu sắc tới chất lượng
chăm sóc và giáo dục trẻ thơ bao gồm: Chủ trương, chính sách vĩ mô, sự vận dụng và
thực hiện của ngành học và các cấp quản lý, kiến thức khoa học và sự nỗ lực của
những người công tác quản lý, cán bộ giáo viên và nhân viên tại các cơ sở giáo dục
mầm non. Những yếu tố đó có mối quan hệ chặt chẽ, cùng hướng tới mục tiêu giúp
cho trẻ thơ thực sự thụ hưởng những thành quả tốt đẹp nhất của xã hội.
Hiện tại công tác giáo dục trẻ ở trường mầm non chúng tôi còn gặp rất nhiều
khó khăn. Do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan dẫn đến chất lượng giáo dục trẻ
phần nào chưa đạt được yêu cầu như mong muốn, chưa thực sự đáp ứng được sự
phát triển của đất nước trong thời đại mới. Là một người quản lí trường mầm non tôi
xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục mầm non và thấy rằng việc nâng cao
chất lượng giáo dục trẻ mầm non toàn ngành nói chung và với trường mầm non
chúng tôi nói riêng là vô cùng cần thiết.
24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tiểu kết chương 1
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
Vấn đề chăm sóc nuôi dưỡng trẻ là một vấn đề rất quan trọng trong nhiệm vụ
của trường mầm non, tuy nhiên chưa có một công trình nào nghiên cứu cụ thể về vấn
đề chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo lớn ở các trường mầm non huyện Trạm Tấu -
tỉnh Yên Bái.
Công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ được thực hiện thông qua các hoạt động
trong trường mầm non dựa trên mục tiêu chăm sóc giáo dục trẻ mầm non, xuất phát
từ yêu cầu phát triển toàn diện của trẻ.
Chính vì thế trong công tác chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ là một quá trình hoạt
động tích cực, sáng tạo, nhiệt tình yêu nghề mến trẻ của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác nhằm phát triển thể chất,
chăm sóc sức khỏe, đảm bảo an toàn, phòng tránh dịch bệnh cho trẻ, hình thành cho
trẻ một số kỹ năng tự chăm sóc, phát hiện sớm, kịp thời phòng tránh nguy hiểm.
25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG TRẺ
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN TRẠM TẤU - TỈNH YÊN BÁI
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng
2.1.1. Mục tiêu khảo sát
Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở các trường
mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái và nguyên nhân của thực trạng.
2.1.2. Khách thể khảo sát
Quá trình nghiên cứu thực tiễn tiến hành tại một số trường mầm non huyện
Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái: Trường mầm non Hồng Ngọc, Trường mầm non Hoa Mai,
Trường mầm non Bình Minh, Trường mầm non Hoa Ban, Trường mầm non Hoa
Huệ, Trường mầm non Họa Mi, Trường mầm non Sao Mai, Trường mầm non Sơn
Ca, Trường mầm non Hoa Lan, Trường mầm non Hoa Đào, Trường mầm non Hoa
Hồng, Trường mầm non Hoa Phượng, Trường mầm non Bông Sen. Với 13 cán bộ
quản lý, 127 giáo viên dạy ở 65 lớp mẫu giáo lớn và 929 trẻ 5 - 6 tuổi.
2.1.3. Nội dung khảo sát
Tìm hiểu nhận thức và kỹ năng của hiệu trưởng các trường mầm non về công
tác xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện và công tác đánh giá kết quả việc
thực hiện kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại 13 trường mầm non huyện Trạm Tấu
- tỉnh Yên Bái: Trường mầm non Hồng Ngọc, Trường mầm non Hoa Mai, Trường
mầm non Bình Minh, Trường mầm non Hoa Ban, Trường mầm non Hoa Huệ,
Trường mầm non Họa Mi, Trường mầm non Sao Mai, Trường mầm non Sơn Ca,
Trường mầm non Hoa Lan, Trường mầm non Hoa Đào, Trường mầm non Hoa Hồng,
Trường mầm non Hoa Phượng, Trường mầm non Bông Sen.
Tìm hiểu nhận thức và kỹ năng của giáo viên dạy lớp mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi)
trong công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chăm sóc và
nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi) hiện tại ở 13 trường mầm non huyện Trạm
Tấu - tỉnh Yên Bái: Trường mầm non Hồng Ngọc, Trường mầm non Hoa Mai,
Trường mầm non Bình Minh, Trường mầm non Hoa Ban, Trường mầm non Hoa
Huệ, Trường mầm non Họa Mi, Trường mầm non Sao Mai, Trường mầm non Sơn
Ca, Trường mầm non Hoa Lan, Trường mầm non Hoa Đào, Trường mầm non Hoa
Hồng, Trường mầm non Hoa Phượng, Trường mầm non Bông Sen.
26 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Thực trạng kết quả hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo lớn (5 - 6
tuổi) hiện tại ở 13 trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái: Trường mầm
non Hồng Ngọc, Trường mầm non Hoa Mai, Trường mầm non Bình Minh, Trường
mầm non Hoa Ban, Trường mầm non Hoa Huệ, Trường mầm non Họa Mi, Trường
mầm non Sao Mai, Trường mầm non Sơn Ca, Trường mầm non Hoa Lan, Trường
mầm non Hoa Đào, Trường mầm non Hoa Hồng, Trường mầm non Hoa Phượng,
Trường mầm non Bông Sen.
2.1.4. Phương pháp khảo sát và xử lý kết quả
Phân tích nội dung quản lý chăm sóc nuôi dưỡng trẻ nhằm đảm bảo an toàn và
phát triển thể chất cho trẻ 5 -6 tuổi ở 13 trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên
Bái: Trường mầm non Hồng Ngọc, Trường mầm non Hoa Mai, Trường mầm non
Bình Minh, Trường mầm non Hoa Ban, Trường mầm non Hoa Huệ, Trường mầm
non Họa Mi, Trường mầm non Sao Mai, Trường mầm non Sơn Ca, Trường mầm non
Hoa Lan, Trường mầm non Hoa Đào, Trường mầm non Hoa Hồng, Trường mầm non
Hoa Phượng, Trường mầm non Bông Sen.
- Điều tra bằng phiếu An-két
- Quan sát sư phạm
- Trao đổi trò chuyện
- Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học
- Sử dụng phiếu khảo sát đối với giáo viên
2.2. Thực trạng hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non
huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái
2.2.1. Nhận thức về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non
i. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên các trường mầm non huyện Trạm Tấu -
tỉnh Yên Bái về vai trò của việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ lứa tuổi mẫu giáo lớn
Nhận thức về vai trò của việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ lứa tuổi mẫu giáo lớn
là cơ sở quan trọng để xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
phù hợp. Để đánh giá thực trạng nhận thức về vai trò của việc chăm sóc nuôi dưỡng
trẻ lứa tuổi mẫu giáo lớn chúng tôi đã tiến hành khảo sát cán bộ quản lý của 13
trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái với câu hỏi 1 phụ lục 1 và 127 giáo
viên dạy lớp mẫu giáo lớn ở các trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái
(Tổng số 140 người) với câu hỏi 1 phụ lục 2 về vai trò của chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
lứa tuổi mẫu giáo lớn ở trường mầm non. Kết quả thu được như sau:
27 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 2.1. Nhận thức của hiệu trưởng, giáo viên ở các trường mầm non
huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
Đánh giá
Quan trọng Ít quan trọng Rất quan trọng Vai trò của chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
SL SL SL SL
Tỉ lệ % Tỉ lệ % Không quan trọng Tỉ lệ % Tỉ lệ %
0 140 100 0 0 0 0 0
28 20 91 65 14 10 7 5
39 27,9 67 47,9 20 14,2 14 10
23 16,4 88 62,9 29 20,7 0 0
126 90 14 10 0 0 0 0
30 21,4 81 57,9 25 17,9 4 2,8
8 5,7 82 58,6 36 25,7 14 10
15 10,7 106 75,7 14 10 5 3,6
8 5,7 120 85,7 12 8,6 0 0
15 10,7 68 48,6 36 25,7 21 15
23 16,4 75 53,6 42 30 0 0
8 5,7 8 5,7 37 26,4 87 62,2 Chăm sóc nuôi dưỡng giúp trẻ phát triển thể chất Chăm sóc nuôi dưỡng giúp trẻ phòng tránh bệnh tật Chăm sóc nuôi dưỡng giúp phát hiện các biểu hiện sớm của bệnh suy dinh dưỡng, béo phì, bệnh học đường và các bệnh khác của trẻ. Chăm sóc nuôi dưỡng giúp trẻ kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ, các giác quan. Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò giúp trẻ có hiểu biết, thực hành, hình thành thói quen vệ sinh cá nhân và dinh dưỡng Chăm sóc nuôi dưỡng giúp hình thành cho trẻ một số quy tắc thông thường trong sinh hoạt hàng ngày (giao tiếp, ứng xử, hành vi) Chăm sóc nuôi dưỡng giúp trẻ nhận thức được bản thân Chăm sóc nuôi dưỡng giúp trẻ nhận thức được thế giới xung quanh. Chăm sóc nuôi dưỡng giúp trẻ hình thành các kỹ năng tự phục vụ Chăm sóc nuôi dưỡng giúp trẻ hình thành các kỹ năng hoạt động với đồ vật Chăm sóc nuôi dưỡng giúp trẻ hình thành các kỹ năng giao tiếp ứng xử xã hội. Chăm sóc nuôi dưỡng giúp trẻ biết thể hiện cảm xúc.
28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Qua kết quả đã thu được cho thấy nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý ở các
trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái về công tác chăm sóc nuôi dưỡng
trẻ khá đồng đều. vai trò của công tác chăm sóc nuôi dưỡng với sự phát triển thể chất
của trẻ được 100% cán bộ quản lý đánh giá là rất quan trọng, vai trò của công tác
chăm sóc nuôi dưỡng với việc hình thành các kỹ năng về vệ sinh dinh dưỡng cho trẻ
5 - 6 tuổi được 90% cán bộ quản lý đánh giá có vai trò rất quan trọng nhưng ở vai trò
của chăm sóc nuôi dưỡng trong việc giúp trẻ biết thể hiện cảm xúc có 62,2 cán bộ
quản lý cho là không quan trọng ở một số nội dung vẫn còn một số cán bộ quản lý
cho là ít quan trọng như các nội dung sau:
- Chăm sóc nuôi dưỡng giúp trẻ kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ,
các giác quan.
- Chăm sóc nuôi dưỡng giúp hình thành cho trẻ một số quy tắc thông thường
trong sinh hoạt hàng ngày (giao tiếp, ứng xử, hành vi...).
- Chăm sóc nuôi dưỡng giúp trẻ nhận thức được bản thân
- Chăm sóc nuôi dưỡng giúp trẻ biết thể hiện cảm xúc.
Như vậy cần phải có sự bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý ở
các trường mầm non về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, giúp cán bộ quản lý nhận
thức đầy đủ hơn về tầm quan trọng của việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
ii. Nhận thức của giáo viên về vai trò của giáo viên trong quá trình chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ lứa tuổi mẫu giáo lớn
Để đánh giá thực trạng nhận thức về vai trò của giáo viên trong quá trình chăm
sóc nuôi dưỡng trẻ lứa tuổi mẫu giáo lớn chúng tôi đã tiến hành khảo sát 127 giáo
viên dạy lớp mẫu giáo lớn ở các trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái với
câu hỏi 1 phụ lục 2 về vai trò của giáo viên trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
lứa tuổi mẫu giáo lớn ở các trường mầm non. Kết quả thu được như sau:
29 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 2.2. Nhận thức của giáo viên về vai trò của giáo viên trong quá trình
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
Mức độ
Vai trò Ít có Không có
STT Vai trò của giáo viên lớn vai trò vai trò
Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ SL SL SL % % %
Người tạo lập môi trường chăm sóc nuôi 34 26,8 91 71,7 1,5 2 1 dưỡng trẻ.
3,9 5 2 Người lập kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. 38 30 84 66,1
Người tổ chức hoạt động chăm sóc nuôi 0 0 102 80,3 25 19,7 3 dưỡng trẻ
Người định hướng cho trẻ trong quá trình hình 49 38,6 3 2,4 75 59 4 thành các kỹ năng trong chăm sóc nuôi dưỡng.
Người truyền đạt kiến thức, nội dung và
5 cách thức thực hiện các kỹ năng trong chăm 114 89,8 13 10,2 0 0
sóc nuôi dưỡng cho trẻ.
Người hướng dẫn cho trẻ thực hiện trong
6 quá trình hình thành các kỹ năng trong chăm 124 97,6 3 2,4 0 0
sóc nuôi dưỡng trẻ.
Người thúc đẩy và tạo hứng thú cho trẻ
7 trong quá trình hình thành các kỹ năng trong 102 80,3 20 15,7 5 4
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Người sửa sai cho trẻ trong quá trình hình
8 thành các kỹ năng trong chăm sóc nuôi 94 74 31 24,4 2 1,6
dưỡng trẻ.
Người điều khiển, điều chỉnh quá trình hình
9 thành các kỹ năng trong chăm sóc nuôi 41 32,3 81 63,8 5 3,9
dưỡng trẻ
Người nhận xét, đánh giá kết quả hình thành 10 118 92,9 9 7,1 0 0 các kỹ năng trong chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Người tập cho trẻ có thói quen tốt trong sinh 11 111 87,4 13 10,2 3 2,4 hoạt, học tập, lao động, vui chơi...
30 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Qua kết quả đã thu được cho thấy đội ngũ giáo viên ở các trường mầm non
huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái đã nhận thức được một số vai trò của giáo viên với
công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ: vai trò của giáo viên là người truyền đạt kiến thức,
nội dung và cách thức thực hiện các kỹ năng cho trẻ được 89,8 giáo viên đánh giá có
vai trò lớn. Nhưng ở nội dung giáo viên là người điều khiển, điều chỉnh quá trình
hình thành các kỹ năng trong chăm sóc nuôi dưỡng trẻ có 63,8% giáo viên còn phân
vân. Vai trò giáo viên là người định hướng cho trẻ trong quá trình hình thành các kỹ
năng chăm sóc nuôi dưỡng có 59% giáo viên cho là không có vai trò như vậy nhận
thức về vai trò của giáo viên với công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ là khá cao tuy
nhiên bên cạnh đó một số giáo viên vẫn chưa nhận thức được vai trò của giáo viên
như vai trò: lập kế hoạch, vai trò điều chỉnh, điều khiển quá trình hình thành kỹ năng
cho trẻ, vai trò định hướng cho trẻ... do vậy cần phải bồi dưỡng về nhận thức, chuyên
môn, nghiệp vụ thường xuyên cho giáo viên nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ.
iii. Nhận thức của giáo viên về việc hình thành các kỹ năng tự chăm sóc, bảo
vệ sức khỏe, đảm bảo an toàn cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ
Để đánh giá thực trạng nhận thức của giáo viên về việc hình thành các kỹ năng
tự chăm sóc, bảo vệ sức khỏe, đảm bảo an toàn cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt
động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 127 giáo viên dạy lớp
mẫu giáo lớn ở các trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái với câu hỏi 2
phụ lục 2 về nhận thức của giáo viên trong việc hình thành các kỹ năng tự chăm sóc,
bảo vệ sức khỏe, đảm bảo an toàn cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động chăm
sóc nuôi dưỡng trẻ. Kết quả thu được như sau:
31 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức của giáo viên về việc hình
thành các kỹ năng tự chăm sóc, bảo vệ sức khỏe, đảm bảo an toàn cho trẻ mẫu
giáo lớn thông qua hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non
Mức độ
Không Cần thiết Phân vân STT Kỹ năng cần thiết
Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ SL SL SL (%) (%) (%)
0 0 1 Kỹ năng vệ sinh trong ăn, uống. 118 92,9 9 7,1
1,6 2 2 Kỹ năng vệ sinh cá nhân. 112 88,2 13 10,2
0 0 3 Kỹ năng tự phục vụ. 125 98,4 2 1,6
Kỹ năng chuẩn bị và bảo quản đồ dùng, 4 102 80,3 15 11,8 10 7,9 đồ chơi.
7,1 9 5 Kỹ năng phòng tránh bệnh tật. 84 66,1 34 26,8
Kỹ năng phối hợp vận động các nhóm 3,9 5 6 88 69,3 34 26,8 cơ, các giác quan.
Kỹ năng thực hiện một số quy tắc thông
7 thường trong sinh hoạt hàng ngày (giao 101 79,5 21 16,6 5 3,9
tiếp, ứng xử, hành vi).
8 Kỹ năng thể hiện khả năng của bản thân. 3 2,4 32,3 85 65,3 41
9 Kỹ năng giao tiếp ứng xử xã hội thích hợp. 51 40,2 53,5 8 6,3 68
10 Kỹ năng thể hiện cảm xúc của bản thân. 3 2,4 31,5 84 66,1 40
kỹ năng hoạt động với đồ vật (sử dụng 11 68 53,5 50 39,4 9 7,1 đồ dùng, đồ chơi).
12 Kỹ năng lắng nghe ý kiến của người khác. 7,9 49 38,6 10 68 53,5
13 Kỹ năng trình bày ý kiến của bản thân. 50 39,4 2,4 74 58,2 3
14 Kỹ năng làm việc nhóm. 62 48,8 39,4 15 11,8 50
15 Kỹ năng giải quyết vấn đề. 85 66,9 28,4 6 4,7 36
16 Kỹ năng ghi nhớ, tái hiện. 54 42,5 50,4 9 7,1 64
17 Kỹ năng kiểm tra đánh giá. 92 72,4 25,2 3 2,4 32
2 1,6 18 Kỹ năng phát hiện, phòng tránh nguy hiểm. 118 92,9 7 5,5
32 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Qua kết quả khảo sát trên cho thấy giáo viên đã có nhận thức đúng đắn về việc
hình thành kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn. 98,4% giáo viên cho rằng việc hình
thành kỹ năng tự phục vụ cho trẻ là rất cần thiết. 92,9% giáo viên cho rằng việc hình
thành kỹ năng vệ sinh trong ăn uống cho trẻ là rất cần thiết, ở một số kỹ năng như: kỹ
năng phát hiện, phòng tránh nguy hiểm, kỹ năng vệ sinh cá nhân và một số kỹ năng
khác cũng được đa số giáo viên cho là rất cần thiết. Tuy nhiên vẫn còn những giáo
viên chưa nhận thức được vai trò của việc hình thành một số kỹ năng sau đây:
- Kỹ năng lắng nghe ý kiến của người khác.
- Kỹ năng làm việc nhóm.
- Kỹ năng thể hiện khả năng của bản thân.
- Kỹ năng thể hiện cảm xúc của bản thân.
Do vậy cần phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho giáo viên về
việc hình thành các kỹ năng tự chăm sóc, bảo vệ sức khỏe, đảm bảo an toàn cho trẻ
mẫu giáo lớn thông qua hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non
2.2.2. Thực trạng năng lực thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm
non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái
i. Thực trạng năng lực của hiệu trưởng trường mầm non trong công tác quản lý
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
Để nắm được thực trạng năng lực của hiệu trưởng các trường mầm non trong
công tác quản lý chăm sóc nuôi dưỡng trẻ chúng tôi đã tiến hành khảo sát 13 hiệu
trưởng của 13 trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái với câu hỏi 2 phụ lục
1 về việc tự đánh giá năng lực quản lý chăm sóc nuôi dưỡng trẻ lứa tuổi mẫu giáo lớn
ở trường mầm non. Kết quả thu được như sau:
33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 2.4. Năng lực của hiệu trưởng trường mầm non về quản lý công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
Mức độ
Xuất sắc Khá Trung bình STT Nội dung đánh giá
SL SL SL
Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ %
1 4 30,8 3 23 6 46,2
2 3 23,1 3 23,1 7 53,8
3 6 46,1 6 46,1 1 7,8
4 8 61,5 3 23,1 2 15,4
5 2 15,4 1 7,7 10 76,9
6 3 23,1 4 30,1 6 46,2
7 13 100 0 0
8 3 23,1 8 61,5 2 15,4
9 9 69,2 3 23,1 1 7,7
10 8 61,5 3 23,1 2 15,4
11 7 53,8 4 30,8 2 15,4
Khả năng vận dụng các phương pháp đặc thù của giáo dục mần non trong nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ. Năng lực tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc trẻ em lứa tuổi mầm non. Năng lực tư vấn, hướng dẫn và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm của giáo dục mầm non. Nắm vững chương trình chăm sóc giáo dục mầm non. Khả năng triển khai thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục mầm non phù hợp với đối tượng và điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương; Năng lực hướng dẫn và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục mầm non. Hoàn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục theo quy định Vận dụng được các kiến thức cơ bản về lý luận và nghiệp vụ quản lý trong lãnh đạo, quản lý nhà trường. Thành lập, kiện toàn tổ chức bộ máy, bổ nhiệm các chức vụ quản lý theo quy định; Quản lý hoạt động của tổ chức bộ máy nhà trường nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục. Sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá xếp loại, khen thưởng kỉ luật, thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy định. Tổ chức hoạt động thi đua trong nhà trường; xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường đoàn kết, được cha mẹ trẻ tín nhiệm.
34 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Mức độ
Xuất sắc Khá Trung bình STT Nội dung đánh giá
SL SL SL
Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ %
12 4 30,8 6 46,1 3 23,1 Dự báo được sự phát triển của nhà trường phục vụ cho việc xây dựng quy hoạch và kế hoạch.
Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát 13 4 30,8 3 23,1 6 46,1 triển nhà trường toàn diện và phù hợp.
14 Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch năm học. 6 46,1 5 38,5 2 15,4
Tổ chức huy động và tiếp nhận trẻ em trong độ tuổi trên địa bàn đến trường theo quy định, thực hiện 15 9 69,2 2 15,4 2 15,4
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
Tổ chức quản lý nhóm trẻ, lớp mẫu giáo theo quy 16 12 92,3 1 7,7 0 0 định, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ.
17 2 15,4 3 23,1 8 61,5 Tổ chức giáo dục hoà nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật.
18 4 30,8 6 46,1 3 23,1 Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc để đảm bảo sức khỏe cho trẻ.
19 3 23,1 6 46,1 4 30,8 Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động giáo dục để trẻ em phát triển toàn diện, hài hòa.
Quản lý việc đánh giá kết quả nuôi dưỡng, chăm 20 6 46,1 5 38,5 2 15,4 sóc và giáo dục trẻ theo quy định.
Huy động và sử dụng đúng quy định của pháp
21 9 69,2 4 30,8 0 0
luật các nguồn tài chính phục vụ hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
Tổ chức xây dựng, bảo quản, khai thác và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tài 22 4 30,8 3 23,1 6 46,1
liệu của nhà trường theo quy định.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định về 23 3 23,1 6 46,1 4 30,8 quản lý hành chính trong nhà trường.
24 6 46,1 5 38,5 2 15,4 Quản lý và sử dụng các loại hồ sơ, sổ sách theo đúng quy định.
Tổ chức sử dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động quản lý và thực hiện chương trình giáo 25 6 46,1 4 30,8 3 23,1
dục mầm non.
35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Mức độ
Xuất sắc Khá Trung bình STT Nội dung đánh giá
SL SL SL
Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ %
Tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng các hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ và quản 26 3 23,1 6 46,1 4 30,8
lý nhà trường.
27 Chấp hành thanh tra giáo dục của các cấp quản lý. 9 69,2 4 30,8 0 0
Chấp hành kiểm định chất lượng nuôi dưỡng 28 2 15,4 4 30,8 7 53,8 chăm sóc và giáo dục trẻ em theo quy định.
Tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và Ban đại
29 9 69,2 3 23,1 1 7,7
diện cha mẹ trẻ em để thực hiện hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
30 Tổ chức tuyên truyền trong cha mẹ trẻ em và cộng đồng về truyền thống, văn hóa nhà trường, 2 15,4 3 23,1 8 61,5
mục tiêu của giáo dục mầm non;
31 Tổ chức phổ biến kiến thức khoa học về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ cho cha mẹ trẻ và 2 15,4 4 30,8 7 53,8
cộng đồng.
Tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương
32 6 46,1 3 23,1 4 30,8
về chủ trương, biện pháp nhằm phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn.
Tổ chức huy động các nguồn lực của cộng đồng, các tổ chức kinh tế, chính trị-xã hội và các cá 33 4 30,8 3 23,1 6 46,1
nhân trong cộng đồng góp phần thực hiện các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
34 4 30,8 6 46,1 3 23,1 Tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và trẻ tham gia các hoạt động xã hội ở địa phương.
Qua kết quả khảo sát thu được ở bảng 2.4 năng lực của hiệu trưởng các trường
mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái khá tốt việc hoàn thành chương trình bồi
dưỡng cán bộ quản lý giáo dục theo quy định đạt 100% cán bộ quản lý đã hoàn thành.
các năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và Ban đại diện cha mẹ trẻ em để thực
hiện hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ 69,2% cán bộ quản lý rất xuất
sắc, việc Huy động và sử dụng đúng quy định của pháp luật các nguồn tài chính phục
36 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vụ hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ 69,2 % cán bộ quản lý thực hiện ở
mức xuất sắc. Tuy nhiên khả năng triển khai thực hiện chương trình chăm sóc giáo
dục mầm non phù hợp với đối tượng và điều kiện thực tế của nhà trường, của địa
phương có 76,9 % cán bộ quản lý thực hiện ở mức trung bình, năng lực tổ chức các
hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em lứa tuổi mầm non có 53,8 % cán bộ quản lý
thực hiện ở mức trung bình. Do vậy đội ngũ hiệu trưởng các trường mầm non huyện
Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái rất cần được bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ.
ii. Thực trạng năng lực của giáo viên trường mầm non về chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
Để nắm được thực trạng năng lực của giáo viên các trường mầm non trong
công tác quản lý chăm sóc nuôi dưỡng trẻ chúng tôi đã tiến hành khảo sát 127 giáo
viên phụ trách lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi của 13 trường mầm non huyện Trạm Tấu -
tỉnh Yên Bái với câu hỏi 3 phụ lục 2 về việc tự đánh giá năng lực chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ lứa tuổi mẫu giáo lớn ở trường mầm non. Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.5. Năng lực của giáo viên phụ trách lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi
về quản lý công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
Mức độ
Tốt Khá Trung bình STT Nội dung đánh giá
SL SL SL
Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ %
1 87 68,5 32 25,2 8 6,3
2 86 57,7 33 26 8 6,3
3 65 51,2 58 45,7 4 3,1
4 68 53,5 48 37,8 4 8,7
5 32 25,2 88 69,3 7 5,5
Yêu nghề, tận tụy với nghề, sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ. Giáo dục trẻ yêu thương, lễ phép với ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi; Thân thiện với bạn bè và biết yêu quê hương. Thực hiện nhiệm vụ được phân công. Chấp hành kỉ luật lao động, chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhóm / lớp được phân công. Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; Có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp. Tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, khỏe mạnh và thường xuyên rèn luyện sức khỏe..
37 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Mức độ
Tốt Khá Trung bình STT Nội dung đánh giá
SL SL SL
Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ %
6 33 26 87 68,5 7 5,5
7 51 40,2 76 59,8 0 0
8 67 52,8 55 43,3 5 3,9
9 101 79,5 20 15,8 6 4,7
10 60 47,2 60 47,2 7 5,6
11 87 68,5 32 25,2 8 6,3
12 52 41 70 55,1 5 3,9
13 100 78,7 20 15,7 7 5,6
14 51 40,2 71 55,9 5 3,9 Không có biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong chăm sóc, giáo dục trẻ. Không vi phạm các quy định về các hành vi nhà giáo không được làm Trung thực trong báo cáo kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công. Đoàn kết với mọi thành viên trong trường, có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ. Có thái độ đúng mực và đáp ứng nguyện vọng chính đáng của cha mẹ trẻ em. Chăm sóc, giáo dục trẻ bằng tình thương yêu, sự công bằng và trách nhiệm của một nhà giáo. Hiểu biết cơ bản về đặc điểm sinh lí, tâm lí của trẻ lứa tuổi mầm non. Có kiến thức về giáo dục mầm non (bao gồm giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật). Hiểu biết về mục tiêu, nội dung Chương trình giáo dục mầm non.
6 4,7 15 Có kiến thức về đánh giá sự phát triển của trẻ. 100 78,7 21 16,6
16 50 39,4 75 59 2 1,6
17 35 25,5 90 70,9 2 1,6
18 50 39,4 70 51,1 7 5,5
19 48 38 72 56,7 7 5,5
Hiểu biết về sự an toàn, phòng tránh và xử lí ban đầu các tai nạn thường gặp ở trẻ. Có kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và giáo dục kĩ năng tự phục vụ ở trẻ. Hiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và giáo dục dinh dưỡng cho trẻ. Có kiến thức về một số bệnh thường gặp ở trẻ, cách phòng bệnh và xử lí ban đầu. 20 Kiến thức về sự phát triển thể chất. 21 Kiến thức về hoạt động vui chơi. 35 50 25,5 71 56 39,4 72 56,7 21 16,5 3,9 5
22 34 26,8 88 69,3 5 3,9
23 34 26,8 72 56,7 21 16,5 Có kiến thức về phương pháp phát triển thể chất cho trẻ Có kiến thức về phương pháp phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm mĩ cho trẻ.
38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Mức độ
Tốt Khá Trung bình STT Nội dung đánh giá
SL SL SL
Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ %
24 41 32,3 72 56,7 14 11
25 34 26,8 88 69,3 5 3,9
26 50 39,4 11 8,6 66 52
27 30 23,6 88 69,3 9 7,1
28 30 23,6 72 56,7 25 19,7
29 36 28,3 70 55,1 21 16,6
30 50 39,4 70 55,1 7 5,5
31 60 47,2 61 48,1 6 4,7
32 50 39,4 69 54,3 8 6,3
33 44 34,6 18 14,2 65 51,2
Có kiến thức về phương pháp tổ chức hoạt động chơi cho trẻ. Có kiến thức về phương pháp phát triển nhận thức và ngôn ngữ của trẻ Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo năm học thể hiện mục tiêu và nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ của lớp mình phụ trách. Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo tháng và tuần. Lập kế hoạch hoạt động một ngày theo hướng tích hợp và phát huy tính tích cực của trẻ. Lập kế hoạch phối kết hợp với cha mẹ của trẻ để thực hiện mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ. Biết tổ chức môi trường nhóm, lớp đảm bảo vệ sinh và an toàn cho trẻ. Tổ chức giấc ngủ, bữa ăn đảm bảo vệ sinh và an toàn cho trẻ. Biết hướng dẫn trẻ rèn luyện một số kĩ năng tự phục vụ. Biết phòng tránh và xử lí ban đầu một số bệnh, tai nạn thường gặp đối với trẻ. 34 Kĩ năng tổ chức các hoạt động của trẻ. 35 Biết tổ chức môi trường giáo dục 50 18 39,4 70 55,1 7 14,2 98 77,2 11 5,5 8,6
36 72 56,7 50 5 3,9 39,4
37 24 18,9 93 73,2 10 7,9 Biết sử dụng có hiệu quả đồ dùng, đồ chơi, các nguyên vật liệu vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ. Biết quan sát, đánh giá trẻ và có phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ phù hợp.
38 Đảm bảo an toàn cho trẻ. 88 69,3 36 28,3 3 2,4
39 36 28,3 88 69,3 3 2,4
40 53 41,7 70 55,1 4 3,2 Quản lí và sử dụng có hiệu quả hồ sơ, sổ sách cá nhân, nhóm / lớp. Sắp xếp, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm của trẻ phù hợp với mục đích chăm sóc giáo dục trẻ.
41 Kĩ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ. 18 14,2 88 69,3 21 16,5
42 50 39,4 70 55,1 7 5,5 Gần gũi, tôn trọng và hợp tác trong giao tiếp, ứng xử với phụ huynh.
43 Giao tiếp ứng xử với cộng đồng. 53 41,7 70 55,1 4 3,2
39 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Qua kết quả số liệu thu được ở bảng 2.5 có thể thấy giáo viên yêu nghề, có ý
thức hợp tác với đồng nghiệp, phụ huynh để hoàn thành nhiệm vụ. Một số giáo viên
có năng lực sư phạm rất tốt tập trung ở số giáo viên có nhiều năm công tác, một số
giáo viên có ý thức tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ tập trung ở
giáo viên trẻ. Tiêu chí đoàn kết với mọi thành viên trong trường, có tinh thần hợp tác
với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ 79,5% giáo viên thực
hiện tốt. sử dụng có hiệu quả đồ dùng, đồ chơi, các nguyên vật liệu vào việc tổ chức
các hoạt động giáo dục trẻ 56,7 % giáo viên thực hiện tốt. Bên cạnh đó còn rất nhiều
giáo viên lung túng trong công tác lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo năm học
thể hiện mục tiêu và nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ của lớp mình phụ trách 52%
giáo viên thực hiện ở mức trung bình. Tiêu chí biết phòng tránh và xử lí ban đầu một
số bệnh, tai nạn thường gặp đối với trẻ 51,2% giáo viên thực hiện ở mức trung bình.
Như vậy việc bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên là rất cần thiết.
2.2.3. Thực trạng việc thực hiện nội dung, phương pháp, hình thức chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ ở các trường mầm non
i. Thực trạng về thực hiện nội dung chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo lớn ở
các trường mầm non
Để đánh giá thực trạng về thực hiện nội dung chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mẫu
giáo lớn ở các trường mầm non. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát tên 127 giáo viên
phụ trách 65 lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi tại 13 trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh
Yên Bái về thực hiện nội dung chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo lớn ở các trường
mầm non với câu hỏi 5 phụ lục 2. Kết quả thu được như sau:
40 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 2.6. Thực trạng nội dung chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo lớn
ở các trường mầm non
Công việc Dễ làm Mức độ Bình thường Khó làm
SL SL SL Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ %
88 69,3 30 23,6 9 7,1
18 14,2 88 69,3 21 16,6
84 66,1 30 23,6 13 10,3 Chăm sóc Rèn luyện thể chất.
98 77,2 18 14,2 11 8,6
30 23,6 78 61,4 19 15 Rèn cho trẻ biết kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ lớn. Rèn cho trẻ biết kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ nhỏ. Rèn cho trẻ biết phối hợp các giác quan và giữ thăng bằng khi vận động. Rèn cho trẻ biết thể hiện sức mạnh, sự nhanh nhẹn và dẻo dai của cơ thể. Rèn cho trẻ có hiểu biết, thực hành vệ sinh cá nhân và dinh dưỡng.
34 26,8 74 58,3 19 15 Rèn cho trẻ có hiểu biết và thực hành an toàn cá nhân. Chăm sóc vệ sinh, dinh dưỡng.
19 15 70 55,1 38 29,9
88 69,3 30 13,6 9 7,1
28 22 60 47,3 38 30,7
32 25,2 76 69,8 19 15
41 32,3 70 55,1 16 12,6
70 55,1 50 39,4 7 5,5
70 55,1 44 34,6 13 10,3 Chăm sóc Sức khỏe tâm lý.
16 7 12,6 5,5 30 21 23,6 16,5 81 99 63,8 78
16 12,6 84 66,1 27 21,3
36 28,3 60 47,3 31 24,4
46 36,2 60 47,3 21 16,5
36 28,3 72 56,7 19 15 Dạy trẻ thể hiê ̣n sự nhận thức về bản than. Giúp trẻ tin tưởng vào khả năng củ a bản thân. Giúp trẻ biết cảm nhâ ̣n và thể hiện cảm xúc. Rèn cho trẻ tạo mối quan hệ tích cực với bạn bè và người lớn. Rèn cho trẻ có thể hiện sự hợp tác với ba ̣n bè và mọi người xung quanh. Rèn cho trẻ có các hành vi thích hơ ̣p trong ứ ng xử xã hội Rèn cho trẻ thể hiê ̣n sự tôn trọng người khác Giúp trẻ nghe hiểu lời nói Trẻ biết sử dụng lời nói để giao tiếp. Trẻ thực hiê ̣n mô ̣t số quy tắ c thông thườ ng trong giao tiếp. Trẻ thể hiện một số hiểu biết về môi trường tự nhiên. Trẻ thể hiện một số hiểu biết về môi trường xã hội. Trẻ thể hiện một số hiểu biết về âm nhạc và tạo hình.
41 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Công việc Dễ làm Mức độ Bình thường Khó làm
SL SL SL Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ %
19 15 76 59,8 32 25,2
70 55,1 50 39,4 7 5,5
60 47,3 41 32,3 26 20,4
50 32 60 39,4 25,2 47,3 60 76 56 47,3 69,8 44,1 17 19 11 13,3 15 8,6
7 5,5 50 39,4 70 55,1
10 27 50 7,9 21,3 39,4 50 69 64 39,4 54,3 50,4 77 31 13 60,7 24,4 10,2
41 32,3 70 55,1 16 12,6 Chăm sóc sức khỏe học đường, phòng tránh bệnh tật.
27 21,3 64 50,4 36 28,3
24 18,9 41 32,3 65 48,8
10 7,9 22 17,3 95 74,8
30 23,6 60 47,3 37 29,1
9 7,1 44 34,6 74 58,3
Công tác xây dựng kế hoạch và tham mưu.
70 55,1 44 34,6 13 10,3
34 26,8 27 21,3 66 51,9
Trẻ có một số hiểu biết về số, số đếm và đo. Trẻ nhận biết về một số hình hình học và định hướng trong không gian. Trẻ có một số nhận biết ban đầu về thời gian. Trẻ tò mò và ham hiểu biết. Trẻ thể hiện khả năng suy luận. Trẻ thể hiện khả năng sáng tạo. Tổ chức cân, đo, vào biểu đồ tăng trưởng cho trẻ. Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho trẻ. Phòng tránh dịch bệnh theo mùa cho trẻ. Phòng tránh các bệnh học đường. Tổ chức thực hiện các chương trình y tế học đường. Xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo năm học. Xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo chủ đề. Xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo tuần. Xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo ngày. Tham mưu với ban giám hiệu về đầu tư cơ sở vật chất, bồi dưỡng chuyên môn, tổ chức các chuyên đề. Tham mưu với bộ phận dinh dưỡng về chế độ ăn, thay đổi thực đơn cho trẻ, chế độ ăn cho trẻ mới ốm dậy, trẻ thừa cân béo phì, trẻ suy dinh dưỡng. Tham mưu với cán bộ y tế về công tác chăm sóc sức khỏe, phòng tránh bệnh tật cho trẻ.
42 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Công việc Dễ làm Mức độ Bình thường Khó làm
SL SL SL Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ %
Tuyên truyền với phụ huynh về công 27 21,3 59 46,5 41 32,2 tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Công tác phối hợp
Trao đổi, tư vấn với phụ huynh để phối hợp thực hiện chăm sóc, nuôi 50 39,4 70 55,1 7 5,5 với gia đình trẻ. dưỡng trẻ.
Công tác Tự đánh giá về phẩm công tác tổ chức thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng 34 26,8 88 69,3 5 3,9
trẻ của giáo viên. kiểm tra, đánh giá. Kiểm tra, đánh giá kết quả trên trẻ. 30 23,6 60 47,3 37 29,1
Hồ sơ của giáo viên. 11 8,6 84 66,2 32 25,2
Hồ sơ sổ sách. Hồ sơ của trẻ. 14 11 54 42,5 59 46,5
Qua kết quả khảo sát thực trạng về thực hiện nội dung chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non tại bảng 9 cho thấy giáo viên đã biết cách thực
hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Việc Rèn cho trẻ biết kiểm soát và phối hợp
vận động các nhóm cơ lớn có 69,3 % giáo viên đánh giá là dễ làm. Việc giúp trẻ tin
tưở ng vào khả năng củ a bản thân 69,3 % giáo viên cho là dễ làm. Và một số nội dung
khác trên 50% số giáo viên đánh giá là dễ làm như việc rèn cho trẻ có thể hiện sự hợp
tác với bạn bè và mọi người xung quanh, Tham mưu với bộ phận dinh dưỡng về chế
độ ăn, thay đổi thực đơn cho trẻ, chế độ ăn cho trẻ mới ốm dậy, trẻ thừa cân béo phì,
trẻ suy dinh dưỡng... Tuy nhiên còn một số nội dung giáo viên được hỏi lung túng khi
đưa ra phương án trả lời và cho là khó làm như Tham mưu với ban giám hiệu về đầu
tư cơ sở vật chất, bồi dưỡng chuyên môn, tổ chức các chuyên đề 58,3% giáo viên cho
là khó làm. Việc giúp trẻ nghe hiểu lời nói 63,8% giáo viên cho là khó làm. Tổ chức
cân, đo, vào biểu đồ tăng trưởng cho trẻ 51,1% giáo viên cho là khó làm
Như vậy việc bồi dưỡng các kỹ năng thực hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng
cho đội ngũ giáo viên, nhân viên là rất cần thiết.
43 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ii. Thực trạng về các hình thức tổ chức hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở các trường
Để đánh giá thực trạng về mức độ khai thác các hình thức tổ chức hoạt động
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát tên 127
giáo viên phụ trách 65 lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi tại 13 trường mầm non huyện Trạm
Tấu - tỉnh Yên Bái về mức độ khai thác thường xuyên các hình thức tổ chức hoạt
động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non với câu hỏi 6 phụ lục
2. Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.7. Mức độ khai thác các hình thức tổ chức hoạt động chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ
Mức độ
Đôi khi S TT Các hình thức tổ chức hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ Thường xuyên Không bao giờ Rất thường xuyên
SL SL SL SL Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ %
1 46 36,2 78 61,4 3 2,4 0 0
28,3 23,6 31,5 14,2 39,4 15 91 90 87 70 61 60 71,7 70,9 68,5 55,1 48,1 47,3 0 7 0 30 16 30 0 5,5 0 23,6 12,5 23,6 0 0 0 9 0 18 0 0 0 7,1 0 14,1
50 8 39,4 69 54,3 8 6,3 0 0
36 9 28,3 91 71,7 0 0 0 0 Xây dựng thực đơn thay đổi phù hợp (Theo mùa, theo độ tuổi, theo tình trạng sức khỏe của trẻ, theo thực tế địa phương...) 2 Tổ chức nấu ăn 36 30 3 Tổ chức hoạt động ăn 40 4 Tổ chức hoạt động ngủ 18 5 Tổ chức hoạt động lao động 6 Tổ chức hoạt động chơi 50 7 Tổ chức hoạt động tham quan, dã ngoại 19 Tổ chức hoạt động khám sức khỏe định kỳ Tổ chức hoạt động cân, đo, vào biểu đồ tăng trưởng cho trẻ
10 Tổ chức sinh nhật cho trẻ 11 Tổ chức các hội thi 12 Tổ chức các chuyên đề 24 18 30 18,9 14,2 23,6 32 68 70 2,2 53,6 55,1 69 36 25 54,3 28,3 19,7 2 5 2 1,6 3,9 1,6
13 42 30,1 70 55,1 13 10,2 2 1,6
14 13 10,2 36 28,3 50 39,4 28 22,1 Tổ chức hoạt động với đồ vật thông qua các chủ đề học tập. Khám phá các hiện tượng tự nhiên, xã hội
44 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Qua kết quả khảo sát thực trạng về mức độ khai thác các hình thức tổ chức
hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non ở bảng 10 ta thấy các hình
thức tổ chức hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ đã được thường xuyên khai thác sử
dụng việc tổ chức nấu ăn cho trẻ đã được 71,7% các trường thực hiện thường xuyên
không có trường nào không thực hiện, Tổ chức hoạt động ngủ 68,5% các trường
thường xuyên sử dụng. Tổ chức hoạt động cân, đo, vào biểu đồ tăng trưởng cho trẻ
71,7% các trường thực hiện thường xuyên. Tuy nhiên việc tổ chức sinh nhật cho trẻ
54,3% các trường đôi khi mới tổ chức, hình thức tổ chức hoạt động tham quan, dã
ngoại cũng ít được các trường tổ chức 47,2% trường đôi khi tổ chức và 14,1% trường
không bao giờ tổ chức và một số hình thức khác như tổ chức khám phá các hiện
tượng tự nhiên, xã hội một trường không khai thác sử dụng vẫn còn nhiều.
Do vậy cần phải khai thác sử dụng các hình thức tổ chức chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
phong phú đa dạng hơn thì mới nâng cao được chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
iii. Thực trạng về sử dụng phương pháp trong hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
Để đánh giá thực trạng về mức độ sử dụng các phương pháp trong hoạt động
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát tên 127
giáo viên phụ trách 65 lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi tại 13 trường mầm non huyện Trạm
Tấu - tỉnh Yên Bái về mức độ sử dụng các phương pháp trong hoạt động chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ ở lớp mẫu giáo lớn ở các trường mầm non với câu hỏi 7 phụ lục 2. Kết
quả thu được như sau:
Bảng 2.8. Mức độ sử dụng các phương pháp trong hoạt động chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ
Mức độ
STT Phương pháp Thường xuyên Đôi khi Không bao giờ Rất thường xuyên
SL SL SL SL
Trực quan Thực hành Luyện tập
1 Giảng giải 2 Đàm thoại 3 Quan sát 4 5 6 7 Động viên, khuyến khích 69 61 43 35 42 37 24 Tỉ lệ % 54,4 48 33,9 27,6 33 29 18,9 58 42 70 67 56 67 70 Tỉ lệ % 45,7 33 55,1 52,8 44 52,8 55,1 0 24 7 12 24 15 20 Tỉ lệ % 0 19 5,5 9,4 18,9 11,8 15,8 0 0 7 13 5 8 13 Tỉ lệ % 0 0 5,5 10,2 4,1 6,4 10,2
45 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Qua kết quả đánh giá thực trạng về mức độ sử dụng các phương pháp trong hoạt
động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái ở bảng
11 cho thấy các phương pháp chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ đã được giáo viên khai thác sử
dụng rất thường xuyên các phương pháp động viên khuyến khích trẻ, luyện tập, trực
quan được trên 50 % giáo viên các trường thường xuyên sử dụng tuy nhiên vẫn còn một
số trường giáo viên chưa quan tâm sử dụng như phương pháp trực quan.
iv. Thực trạng về mức độ sử dụng các phương tiện trong hoạt động chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ
Để đánh giá thực trạng về mức độ sử dụng các phương tiện trong hoạt động
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát trên 127
giáo viên phụ trách 65 lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi tại 13 trường mầm non huyện Trạm
Tấu - tỉnh Yên Bái về mức độ sử dụng các phương tiện trong hoạt động chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ ở lớp mẫu giáo lớn ở các trường mầm non với câu hỏi 8 phụ lục 2. Kết
quả thu được như sau:
Bảng 2.9. Thực trạng về mức độ sử dụng các phương tiện trong hoạt động chăm
sóc nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái
Mức độ
Rất thường thường Không bao Đôi khi xuyên xuyên giờ S TT Các phương tiện sử dụng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ Tỉ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ SL SL SL SL lệ % % % %
1 Đồ dùng, phương tiện thực nghiệm 67 52,8 41 32,2 19 15 0 0
2 Các thiết bị phục vụ chế biến 69 54,3 33 26 16 12,5 7,2 9 thức ăn
3 Các thiết bị y tế phục vụ công 27 21,2 98 77,2 2 1,6 0 0 tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ
4 Hành động làm mẫu của giáo viên 37 29,1 70 55,1 12 9,4 6,4 8
5 Ngôn ngữ của giáo viên 18 14,1 64 50,3 30 23,6 15 12
6 Đồ chơi 43 33,9 67 52,8 10 7,8 5,5 7
7 Tranh ảnh 60 47,3 41 32,2 19 15 5,5 7
8 Ti vi, đầu đĩa 37 29 60 47,3 23 18,2 5,5 7
9 Máy chiếu 30 23,6 66 52 24 18,9 5,5 7
10 Các tình huống sư phạm 42 33 67 52,8 18 14,2 0 0
46 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.2.4. Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
Để đánh giá thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ ở trường mầm non. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát trên 127 giáo viên phụ
trách 65 lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi tại 13 trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên
Bái về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo lớn ở
các trường mầm non với câu hỏi 9 phụ lục 2. Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.10. Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái
Mức độ
Ít Không Rất Ảnh ảnh ảnh ảnh S Các yếu tố ảnh hưởng hưởng hưởng hưởng hưởng TT
SL Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ SL SL SL % % % %
1 Sức khỏe của trẻ 40 31,5 69 54,4 18 14,1 0 0
2 Trình độ nhận thức của trẻ 35 27,6 63 49,6 25 19,7 3,1 4
Hứng thú nhận thức, thái độ, tinh 25 19,7 66 52 24 18,9 12 9,4 3 thần của trẻ.
Kỹ thuật, phương pháp truyền đạt 42 33 58 45,7 17 13,3 10 8 4 của giáo viên
5 Nội dung, hình thức tổ chức hoạt động 35 27,5 60 21 16,5 11 47 9
6 Cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi 43 33,9 56 19 15 7,1 44 9
7 Năng lực sư phạm của giáo viên 72 56,7 55 43,3 0 0 0 0
Quan điểm của gia đình đối với 56 44 69 54,3 2 1,6 0 0 8 vấn đề chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
47 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.3. Thực trạng quản lý nội dung công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở các trường
mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái
2.3.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng
trẻ ở các trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái
Qua nghiên cứu sản phẩm quản lý của các trường,mầm non huyện Trạm Tấu -
tỉnh Yên Bái cho thấy 100% các Hiệu trưởng đều xây dựng kế hoạch quản lý hoạt
động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nói chung và chăm sóc nuôi dưỡng trẻ 5-6 tuổi nói
riêng. Dựa trên kế hoạch tổng thể của nhà trường, hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên xây
dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng trẻ theo từng tuần, tháng, theo từng ngày. Trong
kế hoạch chăm sóc phải thể hiện rõ mục tiêu, nội dung thực hiện các yêu cầu cần
quán triệt nhằm đảm bảo sự an toàn cho trẻ. Giúp trẻ có đủ chất dinh dưỡng và sống
khỏe mạnh.
Kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ phải bao quát hết các đầu mục của hoạt động
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, thể hiện các nguồn lực cần huy động để chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ, những kết quả cần đạt được trong hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở
các trường mầm non.
2.3.2. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
của hiệu trưởng các trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái
Để đánh giá thực trạng công tác tổ chức thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
của hiệu trưởng trường mầm non, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 13 hiệu trưởng của
13 trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái với câu hỏi 4 phụ lục 1 về vai trò
của chăm sóc nuôi dưỡng trẻ lứa tuổi mẫu giáo lớn ở các trường mầm non. Kết quả
thu được như sau:
48 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 2.11. Thực trạng công tác tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của hiệu trưởng trường mầm non
Đánh giá
Tốt Trung bình Chưa tốt Nội dung công việc
SL SL SL
7 9 10 Tỉ lệ % 53,8 46,1 76,9 Tỉ lệ % 30,8 38,5 15,4 4 5 2 Tỉ lệ % 15,4 15,4 7,7 2 2 1
11 84,6 15,4 2 0 0
4 30,8 53,8 7 15,4 2
5 38,5 46,1 6 10,4 2
4 30,8 53,8 7 15,4 2
6 46,2 38,4 5 15,4 2
3 23,1 61,5 8 15,4 2
5 38,5 53,8 7 7,7 1
7 53,8 30,8 4 15,4 2
5 38,5 53,8 7 7,7 1
6 46,1 38,5 5 15,4 2
2 15,4 15,4 2 69,2 9
4 11 10 30,8 84,6 76,9 61,5 15,4 23,1 8 2 3 7,7 0 0 1 0 0
2 15,4 30,8 4 53,8 7
7 53,8 38,5 5 7,7 1
8 61,5 30,8 4 7,7 1
3 23,1 69,2 9 7,7 1
10 76,9 15,4 2 7,7 1 Thực hiện chế độ dinh dưỡng. Phát triển thể chất cho trẻ. Thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm. Khám sức khỏe định kỳ, cân, đo, vào biểu đồ tăng trưởng cho trẻ. Phòng tránh bệnh tật. Phòng tránh bệnh suy dinh dưỡng, béo phì, bệnh học đường và các bệnh khác cho trẻ. Hình thành kỹ năng kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ, các giác quan cho trẻ. Giúp trẻ có hiểu biết, thực hành, hình thành thói quen vệ sinh cá nhân và dinh dưỡng. Hình thành cho trẻ một số quy tắc thông thường trong sinh hoạt hàng ngày (giao tiếp, ứng xử, hành vi). Giúp trẻ nhận thức được bản thân. Giúp trẻ nhận thức được thế giới xung quanh (bạn bè, người thân, thiên nhiên, con vật thân thuộc...). Hình thành các kỹ năng tự phục vụ cho trẻ. Hình thành các kỹ năng hoạt động với đồ vật cho trẻ. Hình thành các kỹ năng giao tiếp ứng xử xã hội thích hợp với bạn bè, người thân, người lạ. Giúp trẻ biết thể hiện cảm xúc. Thực hiện hồ sơ, sổ sách của giáo viên Công tác kiểm tra, đánh giá. Tuyên truyền kiến thức khoa học về chăm sóc nuôi dưỡng cho phụ huynh. Phối hợp với phụ huynh trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Phối hợp với các đơn vị y tế, các cơ quan chức năng trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ Xã hội hóa giáo dục phục vụ công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ vụ công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
49 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Qua kết quả khảo sát thực trạng công tác tổ chức thực hiện chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ của hiệu trưởng các trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái ở
bảng 8 cho thấy hiệu trưởng các trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái đã
tổ chức thực hiện tốt một số nội dung của công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.như nội
dung tổ chức đầu tư cơ sở vật chất phục vụ vụ công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ 76,9
% hiệu trưởng tổ chức thực hiện tốt.việc thực hiện hồ sơ, sổ sách của giáo viên 84,6
% thực hiện tốt. Phối hợp với đơn vị Y tế trên địa bàn khám sức khỏe định kỳ, cân,
đo, vào biểu đồ tăng trưởng cho trẻ 84,6% thực hiện tốt và một số nội dung khác cũng
thực hiện khá tốt như Công tác kiểm tra, đánh giá 76,9%, Phối hợp với các đơn vị y
tế, các cơ quan chức năng trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ 61,5%, việc giúp
trẻ nhận thức được bản thân có 53,8 % thực hiện khá tốt.Tuy nhiên một số nội dung
thực hiện còn chưa tốt như việc Tuyên truyền kiến thức khoa học về chăm sóc nuôi
dưỡng cho phụ huynh 53,8 % hiệu trưởng thực hiện chưa tốt, việc Hình thành các kỹ
năng giao tiếp ứng xử xã hội thích hợp với bạn bè, người thân, người lạ 69,2% hiệu
trưởng thực hiện chưa tốt.
Do vậy cần tăng cường thêm các biện pháp tổ chức thực hiện hơn nữa để giúp
công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ đạt kết quả cao hơn.
Để đánh giá về những biện pháp tổ chức mà hiệu trưởng nhà trường đã thực
hiện trong việc quản lý thực hiện nội dung công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.. Chúng
tôi đã tiến hành khảo sát trên 127 giáo viên phụ trách 65 lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi tại 13
trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái với câu hỏi 4 phụ lục 2. Kết quả thu
được như sau:
50 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 2.12. Những biện pháp tổ chức hiệu trưởng nhà trường đã thực hiện
trong việc quản lý thực hiện nội dung công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
Các mức độ
Tốt Bình thường Chưa tốt TT Các biện pháp thực hiện
SL SL SL Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ %
54 1 Điều tra học sinh trong độ tuổi 42,5 1 0,8 72 56,8
93 2 Xây dựng kế hoạch 73,2 34 26,8 0 0
3 47 37 35 27,6 45 35,8 Bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên.
4 40 31,5 18 14,1 69 54,3 Xây dựng cơ sở vật chất phục vụ công tác chăm sóc nuôi dưỡng.
5 85 67 12 9,4 30 23,6 Chỉ đạo tổ chức thực hiện các nội dung chăm sóc, giáo dục toàn diện
6 40 31,5 10 7,9 77 60,6 Giám sát, thu thập thông tin thường xuyên về công tác chăm sóc nuôi dưỡng
7 Kiểm tra - Đánh giá 74 58,3 50 39,4 3 2,3
8 Cập nhật hồ sơ công tác chăm sóc nuôi dưỡng 84 66,1 33 26 10 7,9
Qua kết quả khảo sát về những biện pháp mà hiệu trưởng nhà trường đã thực
hiện trong việc quản lý thực hiện nội dung công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại bảng
6 cho thấy lãnh đạo các trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái đã sử dụng
và thực hiện rất tốt các biện pháp quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ: Biện
pháp chỉ đạo tổ chức thực hiện các nội dung chăm sóc, giáo dục toàn diện 67% cán bộ
quản lý thực hiện tốt. Biện pháp Kiểm tra - Đánh giá 58,3% cán bộ quản lý thực hiện
tốt tuy nhiên biện pháp giám sát thu thập thông tin thường xuyên về công tác chăm sóc
nuôi dưỡng có 60,6% cán bộ quản lý thực hiện chưa tốt. Biện pháp xây dựng cơ sở vật
chất phục vụ công tác chăm sóc nuôi dưỡng 54,3 % cán bộ quản lý thực hiện chưa tốt.
Biện pháp điều tra học sinh trong độ tuổi 56,7% cán bộ quản lý thực hiện chưa tốt.
Do vậy cần phải nghiên cứu các biện pháp quản lý một cách kỹ lưỡng, khoa
học và cán bộ quản lý các trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái cần áp
dụng thực hiện thật hiệu quả.
51 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.3.3. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
của hiệu trưởng trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái
Để đánh giá thực trạng công tác chỉ đạo tổ chức chăm sóc nuôi dưỡng trẻ của
hiệu trưởng trường mầm non, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 13 hiệu trưởng của 13
trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái với câu hỏi 3 phụ lục 1 về vai trò
của chăm sóc nuôi dưỡng trẻ lứa tuổi mẫu giáo lớn ở trường mầm non. Kết quả thu
được như sau:
Bảng 1.13. Thực trạng công tác chỉ đạo chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
của hiệu trưởng trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh
Mức độ
Bình Chưa S Tốt Nội dung thường tốt TT Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ SL SL SL % % %
15,4 2 7,7 1 76,9 10 1 Thực hiện công tác tuyển sinh.
7,7 1 0 0 92,3 12 2 Đón nhận và trả trẻ.
38,4 5 7,7 1 3 Thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với trẻ. 7 53,9
15,4 2 7,7 1 4 Đảm bảo các điều kiện về dinh dưỡng cho trẻ. 10 76,9
38,4 5 7,7 1 7 53,9 5 Thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm.
53,9 7 7,7 1 5 38,4 6 Xây dựng thực đơn thay đổi theo mùa.
23,1 3 0 0 7 Đảm bảo an toàn cho trẻ. 10 76,9
7,7 1 61,5 8 4 30,8 8 Chăm sóc sức khỏe tâm lý cho trẻ.
15,4 2 53,9 7 4 30,8 9 Chăm sóc sức khỏe học đường cho trẻ.
10 Khám sức khỏe định kỳ, cân, đo vào biểu đồ 15,4 2 0 0 11 84,6 tăng trưởng cho trẻ.
15,4 2 30,8 4 7 53,9 11 Phòng tránh dịch bệnh.
12 Tuyên truyền kiến thức chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ cho cha mẹ trẻ và cộng đồng dân 3 23,1 2 15,4 8 61,5
cư trên địa bàn.
13 Phối hợp với phụ huynh học sinh trong công 7 53,9 5 38,4 7 7,7 tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
52 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Qua kết quả khảo sát thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ của hiệu trưởng trường mầm non ở bảng 7 hiệu trưởng các trường mầm non
huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái đã chỉ đạo thực hiện rất tốt công tác chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ. Công tác đón nhận và trả trẻ 92,3% hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện tốt.
Tuyển sinh 76,9% hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện tốt. Công tác đảm bảo an toàn cho trẻ
được hiệu trưởng các trường mầm non rất chú trọng thực hiện 76,9% hiệu trưởng chỉ
đạo thực hiện tốt. Việc khám sức khỏe định kỳ, cân, đo vào biểu đồ tăng trưởng cho
trẻ 84,6% ở nội dưng này không có hiệu trưởng nào chỉ đạo thực hiện chưa tốt, đây là
một thực trạng đáng mừng cho thấy việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ rất được quan tâm
chỉ đạo thực hiện. hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện tốt. Nhưng công tác Tuyên truyền
kiến thức chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ cho cha mẹ trẻ và cộng đồng dân cư trên địa bàn
61,5% hiệu trưởng chưa quan tâm chỉ đạo thực hiện. Việc Chăm sóc sức khỏe tâm lý
và sức khỏe học đường cho trẻ các hiệu trưởng cũng chưa thực sự quan tâm nên kết
quả đạt chưa cao.
Do vậy việc chỉ đạo thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng trẻ cần phải được các nhà
quản lý quan tâm, nâng cao chất lượng hơn nữa.
2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở
các trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái
Để đánh giá kết quả thực hiện nội dung công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ 5 - 6
tuổi ở các trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái của giáo viên. Chúng tôi
đã tiến hành khảo sát trên 127 giáo viên phụ trách 65 lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi về kết
quả thực hiện nội dung công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở 13 trường mầm non
huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái với câu hỏi 10 phụ lục 2. Kết quả như sau:
53 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
i. Thực trạng chỉ đạo giáo viên đánh giá kết quả của hoạt động chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ
Bảng 1.14. Khảo sát đánh giá kỹ năng đạt được trên trẻ theo yêu cầu
nội dung công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
Tốt Chưa tốt Nội dung Mức độ Bình thường
SL SL SL Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ %
48 37,8 65 51,2 14 11
67 52,8 47 37 3 10,2
Chăm sóc Rèn luyện thể chất 47 37 60 47,2 20 15,8
36 28,4 77 60,6 14 11
60 47,2 58 45,7 9 9,1
30 26,6 77 60,6 20 15,8 Chăm sóc vệ sinh, dinh dưỡng 37 29,1 82 64,6 8 6,3
36 28,3 65 51,2 26 20,5
54 42,5 58 45,7 15 11,8
64 50,4 33 26 30 23,6
36 28,3 76 59,8 15 11,9
30 23,6 70 55,1 27 21,6
37 29,1 66 52 24 18,9
Chăm sóc Sức khỏe tâm lý 60 65 58 47,2 51,2 48 45,7 37,8 9 14 7,5 11
77 60,6 36 28,2 14 11,1
58 45,7 64 50,4 5 3,9
37 29,1 71 55,9 19 15
54 42,5 54 42,5 19 15
60 52 47 37 14 11 Rèn cho trẻ biết kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ lớn Rèn cho trẻ biết kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ nhỏ Rèn cho trẻ biết phối hợp các giác quan và giữ thăng bằng khi vận động Rèn cho trẻ biết thể hiện sức mạnh, sự nhanh nhẹn và dẻo dai của cơ thể Rèn cho trẻ có hiểu biết, thực hành vệ sinh cá nhân và dinh dưỡng Rèn cho trẻ có hiểu biết và thực hành an toàn cá nhân Dạy trẻ thể hiê ̣n sự nhận thức về bản thân Giúp trẻ tin tưởng vào khả năng củ a bản thân Giúp trẻ biết cảm nhâ ̣n và thể hiện cảm xúc Rèn cho trẻ tạo mối quan hệ tích cực với bạn bè và người lớn Rèn cho trẻ có thể hiện sự hợp tác với ba ̣n bè và mọi người xung quanh Rèn cho trẻ có các hành vi thích hợp trong ứ ng xử xã hội Rèn cho trẻ thể hiê ̣n sự tôn trọng người khác Giúp trẻ nghe hiểu lời nói Trẻ biết sử dụng lời nói để giao tiếp Trẻ thực hiê ̣n mô ̣t số quy tắc thông thườ ng trong giao tiếp Trẻ thể hiện một số hiểu biết về môi trường tự nhiên Trẻ thể hiện một số hiểu biết về môi trường xã hội Trẻ thể hiện một số hiểu biết về âm nhạc và tạo hình Trẻ có một số hiểu biết về số, số đếm và đo
54 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tốt Chưa tốt Nội dung Mức độ Bình thường
SL SL SL Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ %
30 23,6 70 55,1 27 21,3
45 35,4 58 45,7 24 18,9
50 33 54 73 39,4 25,9 42,5 57,5 64 67 57 47 50,4 52,8 44,9 37 13 27 16 2 10,2 21,3 12,6 5,5
83 65,4 33 26 11 8,6
59 40 46,5 31,5 54 60 42,5 47,2 14 27 11 21,3
Chăm sóc sức khỏe học đường, phòng tránh bệnh tật 33 26 84 66,1 10 7,9
66 52 58 45,7 3 2,3
50 39,4 60 47,2 17 13,4
60 47,2 45 35,4 22 17,4
36 28,3 86 67,8 5 3,9
40 31,5 77 60,6 10 7,9
Công tác xây dựng kế hoạch và tham mưu
55 43,3 60 47,2 12 9,5
33 26 88 69,3 6 4,7
45 35,4 74 58,3 8 6,3
40 31,5 70 55,1 17 13,4 Công tác phối hợp với gia đình trẻ
54 42,5 67 52,8 6 4,7
Công tác kiểm tra, đánh giá Trẻ nhận biết về một số hình hình học và định hướng trong không gian Trẻ có một số nhận biết ban đầu về thời gian Trẻ tò mò và ham hiểu biết Trẻ thể hiện khả năng suy luận Trẻ thể hiện khả năng sáng tạo; Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho trẻ Tổ chức cân, đo, vào biểu đồ tăng trưởng cho trẻ Phòng tránh dịch bệnh theo mùa cho trẻ Phòng tránh các bệnh học đường Tổ chức thực hiện các chương trình y tế học đường Xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo năm học Xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo chủ đề Xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo tuần Xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo ngày Tham mưu với ban giám hiệu về đầu tư cơ sở vật chất, bồi dưỡng chuyên môn, tổ chức các chuyên đề Tham mưu với bộ phận dinh dưỡng về chế độ ăn, thay đổi thực đơn cho trẻ, chế độ ăn cho trẻ mới ốm dậy, trẻ thừa cân béo phì, trẻ suy dinh dưỡng. Tham mưu với cán bộ y tế về công tác chăm sóc sức khỏe, phòng tránh bệnh tật cho trẻ Tuyên truyền với phụ huynh về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ Trao đổi, tư vấn với phụ huynh để phối hợp thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ Tự đánh giá về phẩm công tác tổ chức thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng trẻ của giáo viên Kiểm tra, đánh giá kết quả trên trẻ 50 39,4 66 52 11 8,6
55 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ii. Thực trạng kỹ năng đạt được trên trẻ theo yêu cầu nội dung công tác chăm
sóc nuôi dưỡng trẻ
Để đánh giá kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát trên 929 trẻ 5 - 6 tuổi về kỹ năng đạt được trên trẻ theo yêu cầu nội dung công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở 13 trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái với phụ lục 3. Kết quả thu được như sau:
Bảng 1.15. Kết quả khảo sát đánh giá kỹ năng đạt được trên trẻ theo yêu cầu nội dung công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
Mức độ
Tốt Khá Trung bình Yếu S Nội dung đánh giá Tỉ Tỉ Tỉ Tỉ TT SL SL SL SL lệ lệ lệ lệ
% % % %
1 110 11,8 488 52,5 264 28,5 67 7,2 Kỹ năng kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ lớn
2 420 45,2 342 36,8 120 12,9 47 5,1 Kỹ năng kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ nhỏ
3 200 21,5 526 56,7 158 17 45 4,8 Kỹ năng phối hợp các giác quan và giữ thăng bằng khi vận động
4 270 29,1 292 31,4 162 17,4 205 22,1 Kỹ năng thể hiện sức mạnh, sự nhanh nhẹn và dẻo dai của cơ thể
5 468 50,3 300 32,3 134 14,5 27 2,9 Kỹ năng hiểu biết, thực hành vệ sinh cá nhân và dinh dưỡng
6 240 25,8 320 34,4 118 12,7 251 27
7 563 60,6 252 27,1 96 10,3 18 1,9 Kỹ năng có hiểu biết và thực hành an toàn cá nhân Kỹ năng thể hiê ̣n sự nhận thức về bản thân
8 555 59,2 160 17,2 142 15,3 77 8,3 Kỹ năng cảm nhâ ̣n và thể hiện cảm xúc
9 354 38,1 292 31,4 182 19,6 101 10,9
Tạo mối quan hệ tích cực với bạn bè và người lớn. Trấn tĩnh lại, hạn chế cảm xúc tiêu cực khi được người khác giải thích, an ủi
10 402 43,3 300 32,3 158 17 69 7,4
11 320 34,4 440 47,4 140 15 29 3,1 Thể hiện sự hợp tác với ba ̣n bè và mo ̣i người xung quanh có các hành vi thích hơ ̣p trong ứ ng xử xã hội
56 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Qua kết quả khảo sát sát đánh giá kỹ năng đạt được trên trẻ theo yêu cầu nội
dung công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở bảng 14 cho thấy trẻ 5 - 6 tuổi đã có một số
kỹ năng như kỹ năng hiểu biết, thực hành vệ sinh cá nhân và dinh dưỡng 50,3% trẻ
thực hiện tốt. Kỹ năng kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ lớn 52,5% trẻ
thực hiện khá tốt.
iii. Hiệu trưởng kiểm tra giám sát các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
Hiệu trưởng thường xuyên phối hợp với các lực lượng kiểm tra định kỳ, kiểm
tra thường xuyên và kiểm tra đột xuất các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ của
giáo viên. Kết quả cho thấy có 11/13 trường các đồng chí tiến hành hoạt động kiểm
tra được thường xuyên trong tháng, trong học kỳ, chỉ có 2/13 trường hiệu trưởng chưa
kiểm tra được thường xuyên mà mới chỉ kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất việc
thu mua thực phẩm để chế biến thức ăn cho trẻ, việc đảm bảo chế độ dinh dưỡng và
khẩu phần ăn cho trẻ,...
Khi trò chuyện với cán bộ quản lý cho thấy khó khăn của hiệu trưởng trong
hoạt động kiểm tra là chỉ xác định được về số lượng thực phẩm, thành phần các chất
dinh dưỡng, tuy nhiên về mặt an toàn thực phẩm là rất khó xác định,...
57 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tiểu kết chương 2
Qua việc khảo sát thực tế công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở 13 trường mầm
non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái và kết quả thu được, chúng tôi có thể rút ra được
một số kết luận như sau:
Cán bộ quản lý và giáo viên có nhận thức khá đầy đủ về vai trò của công tác
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Tuy nhiên kết quả đạt được chưa đồng đều, một số trường
còn khó khăn trong việc xây dựng cơ sở vật chất phục vụ công tác chăm sóc nuôi
dưỡng, một số trường nhân viên nấu ăn không được qua trường lớp đào tạo chính quy
mà chỉ học hết trung học phổ thông nên chất lượng công việc chưa cao. Một số
trường khó khăn trong công tác xã hội hóa giáo dục phục vụ công tác chăm sóc nuôi
dưỡng. Một số trường giáo viên trẻ mới ra trường quá đông, đội ngũ này có thừa
nhiệt huyết và kiến thức trên lý thuyết nhưng lại thiếu kinh nghiệm chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ trên thực tế và thiếu kinh nghiệm tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học
về chăm sóc nuôi dưỡng cho cha mẹ trẻ. Một số giáo viên nhiều tuổi khó khăn trong
việc sử dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý hồ sơ và sử dụng các phương
tiện hiện đại trong việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ nên kết quả mang lại chưa cao.
Kết quả thể hiện trên trẻ cho thấy số trẻ thừa cân và suy dinh dưỡng vẫn còn
nhiều, biện pháp điều chỉnh chế độ dinh dưỡng chưa mang lại hiệu quả cao, kết quả
biểu hiện về sức khỏe tâm lý của trẻ chưa cao đặc biệt là kỹ năng phát hiện và phòng
tránh nguy hiểm của trẻ chưa tốt cho thấy các biện pháp sử dụng của giáo viên chưa
thực sự mang lại hiệu quả.
Nhận định trên rất quan trọng để chúng tôi đề xuất một số biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ 5 - 6 tuổi ở các
trường mầm non.
58 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG TRẺ
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích
Biện pháp quản lý công tác chăm sóc nuôi dưỡng là cách làm, cách quản lý,
cách giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi công tác chăm sóc nuôi dưỡng nhằm đạt
những yêu cầu của nội dung công tác chăm sóc nuôi dưỡng góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện trong các nhà trường trong đó có các trường mầm non
huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái. Mục đích của hoạt động hướng tới là đảm bảo đủ
chất dinh dưỡng và an toàn cho trẻ, giúp trẻ sống an toàn khỏe mạnh và phát triển.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với đặc điểm lứa tuổi
Với đặc điểm tâm, sinh lý của trẻ 5 - 6 tuổi đây là độ tuổi về sinh lý trẻ phát
triển khá nhanh nên đòi hỏi chế độ dinh dưỡng cho trẻ phải được đảm bảo. Các thao
tác vận động của cơ thể trẻ đang dần hoàn thiện tuy nhiên sự phối hợp các vận động
của các nhóm cơ và các giác quan trẻ còn chưa nhịp nhàng. Trẻ còn khó khăn khi
cùng một lúc phải phối hợp các giác quan và các nhóm cơ. Để chuẩn bị cho hoạt
động học tập sau này việc rèn luyện về thể chất cho trẻ vô cùng quan trọng.
Trẻ 5 - 6 tuổi chuẩn bị bước vào lớp 1 (trường tiểu học) áp lực từ phía phụ
huynh học sinh có nhu cầu cho con được học đọc, học viết, làm toán trước chương
trình rất lớn điều đó vô cùng ảnh hưởng tới sức khỏe của trẻ. Trẻ rất dễ mắc các bệnh
học đường như cong vẹo cột sống, cận thị, mắc một số bệnh về tâm lý…
Trẻ 5 - 6 tuổi tâm lý trẻ đã phát triển khá tốt cả về ghi nhớ, tưởng tượng, tư duy,
xúc cảm, chú ý có chủ định,… Trẻ có thể phát hiện và thể hiện được những xúc cảm
phức tạp như vui, buồn, ngạc nhiên, xấu hổ, an ủi người khác… Và trẻ đặc biệt nhạy cảm
với những gì diễn ra xung quanh trẻ. Việc chuẩn bị có một sức khỏe tâm lý tốt để chuẩn
bị cho trẻ bước vào lớp 1 (trường tiểu học) vô cùng quan trọng đối với trẻ.
Trẻ 5 - 6 tuổi là độ tuổi trẻ tò mò, tìm tòi ham hiểu biết khám phá thế giới
xung quanh nhưng nhận thức của trẻ về thế giới xung quanh chưa được đầy đủ cũng
chính vì đặc điểm này mà trẻ dễ gặp phải nguy hiểm nên cần phải trang bị cho trẻ
những kỹ năng cần thiết để trẻ biết phòng tránh nguy hiểm.
59 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo huy động mọi nguồn lực để giúp trẻ phát triển
Các biện pháp đề xuất phải thể hiện được sự phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và các tổ chức, các lực lượng xã hội trong hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
giúp trẻ sống khỏe mạnh, an toàn, phát triển.
Từ những lý luận, thực tiễn và phân tích trên nếu tìm hiểu và đưa ra được
những biện pháp tận dụng được tất cả những thuận lợi sẽ góp phần nâng cao chất
lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ 5 - 6 tuổi.
Với ý nghĩa đó, biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ 5 - 6 tuổi tại các trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái phải
đề xuất trên cơ sở lý luận và thực tiễn, phù hợp với yêu cầu, nội dung, mục tiêu cụ thể
của nhiệm vụ chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi và phải đảm
bảo nguyên tắc, quan điểm chăm sóc, giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non.
3.2. Các biện pháp quản lý công chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non
huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái
3.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
3.2.1.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về vai trò của công tác chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ và đổi mới quản lý công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ cho đội ngũ cán bộ
quản lý nhà trường
Mục tiêu của biện pháp: Nhằm giúp đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường có
nhận thức đầy đủ về vai trò, tầm quan trọng của công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
trong việc góp phần cùng các nội dung giáo dục khác của nhà trường hoàn thành
thắng lợi kế hoạch thực hiện nhiệm vụ các năm học. Đồng thời đội ngũ cán bộ quản
lý nhà trường cũng nhận thức được ý nghĩa của chủ trương đổi mới công tác quản lý
giáo dục nói chung, quản lý công tác công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ nói riêng mà
ngành giáo dục đang phát động và triển khai thực hiện hiện nay.
Nội dung và cách tiến hành: Để bồi dưỡng nâng cao nhận thức về vai trò của
đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và đổi mới quản lý công tác công tác chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ cho mình. Đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường phải:
- Không ngừng học tập, nghiên cứu các chủ trương chính sách của Đảng,
chính phủ, đặc biệt là các chủ trương, chính sách trong thời kỳ đổi mới, trong đó có
chủ trương đổi mới công tác quản lý giáo dục theo tinh thần nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng và nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 BCHTW Đảng
khoá IX.
60 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Nắm vững hệ thống các mục tiêu quản lý của lãnh đạo nhà trường đứng đầu
là người hiệu trưởng trong đó có mục tiêu quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
trong giai đoạn mới.
- Thấy được vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên, nhân viên đối với việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị của bậc học mầm non, với việc thực hiện nhiệm vụ năm học. Ngày
nay, trong thời kỳ đổi mới, việc nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục đòi hỏi phải có
đội ngũ giáo viên, nhân viên có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm trong chăm sóc
nuôi dưỡng, ứng xử sư phạm và lòng nhiệt tình, ý thức trách nhiệm với học sinh. Đội ngũ
giáo viên chủ nhiệm có vai trò quan trọng trong phát triển thể chất, chăm sóc sức khỏe,
đảm bảo an toàn cho trẻ.
Các điều kiện để thực hiện biện pháp:
- Đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường đứng đầu là Hiệu trưởng phải thường
xuyên tìm kiếm tích luỹ các nguồn tài liệu, khai thác các thông tin có liên quan đến
công tác quản lý, công tác chăm sóc nuôi dưỡng của giáo viên, nhân viên.
- Việc tự bồi dưỡng và bồi dưỡng phải được đưa vào kế hoạch công tác của
đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường đứng đầu là Hiệu trưởng, phải đặt ra yêu cầu, mục
tiêu cho từng nội dung, chuyên đề nghiên cứu và nghiêm túc thực hiện, triển khai vận
dụng vào thực tiễn công tác của mình, ghi chép, đúc rút kinh nghiệm.
- Đối với cơ quan quản lý giáo dục cấp trên cần xem xét tạo điều kiện cho việc
bồi dưỡng và đổi mới hoạt động quản lý giáo dục cho đội ngũ cán bộ quản lý các
trường, xây dựng chương trình bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường về
quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non.
3.2.1.2. Biện pháp 2: Nâng cao nhận thức về vai trò của giáo viên, nhân viên và công
tác chăm sóc nuôi dưỡng cho đội ngũ giáo viên, nhân viên và các thành viên trong hội
đồng giáo dục nhà trường
Mục tiêu của biện pháp: Làm cho đội ngũ giáo viên, nhân viên của nhà
trường ý thức được vai trò của mình trong việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trước hết là
bộ phận mình được phân công góp phần cùng các lực lượng giáo dục khác hoàn thành
tốt kế hoạch thực hiện nhiệm vụ trong các năm học của nhà trường.
61 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nội dung và cách tiến hành:
- Tổ chức tuyên truyền miệng hoặc phát tài liệu có nội dung nói về các quy
định của cơ quan quản lý giáo dục các cấp về vị trí, vai trò, chức năng của giáo viên,
nhân viên, mục tiêu cấp học, chương trình chăm sóc, giáo dục, kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ năm học của nhà trường... trong các cuộc họp hội đồng giáo dục, sinh hoạt
tổ chuyên môn... để từ đó họ thấy được vai trò, trách nhiệm của mình.
- Tổ chức các chuyên đề về những nội dung của công tác chăm sóc nuôi dưỡng
như chuyên đề “Bé mầm non với vệ sinh an toàn thực phẩm”, chuyên đề “Bé mầm
non với vệ sinh, dinh dưỡng”chuyên đề “Bé khỏe, bé đẹp”...
3.2.2. Nhóm biện pháp nâng cao năng lực chăm sóc nuôi dưỡng trẻ cho đội ngũ
cán bộ giáo viên, nhân viên
3.2.2.1. Biện pháp 1: Bồi dưỡng kiến thức môn tâm lý học, sinh lý học lứa tuổi mầm
non cho đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên
Mục đích: Bổ sung thêm những kiến thức về tâm lý học, sinh lý học lứa tuổi
mà cán bộ giáo viên, nhân viên đã được học trong các trường sư phạm, trường dạy
nghề, giúp họ nắm vững đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi mầm non qua đó có thể đưa ra
những biện pháp tối ưu tác động đến trẻ một cách hiệu quả nhất, phù hợp nhất.
Cách tiến hành:
- Lãnh đạo nhà trường mời chuyên gia tâm lý, sinh lý (giảng viên bộ môn tâm
lý học, sinh lý học ở các trường trường đại học) về tập huấn, bổ sung kiến thức cho
đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên.
- Tổ chức hội thảo trao đổi, giải quyết những tình huống mà thực tiễn công tác
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ gặp phải để cùng tìm ra những biện pháp giải quyết phù
hợp, hiệu quả cao nhất.
- Bên cạnh các loại sách giáo khoa, tài liệu phục vụ hoạt động chuyên môn,
lãnh đạo nhà trường mua bổ sung thêm vào thư viện nhà trường các loại sách chuyên
khảo về Tâm lý học lứa tuổi, sách nghiệp vụ công tác chăm sóc nuôi dưỡng, sách về y
tế học đường… và tạo điều kiên thuận lợi cho đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên
của nhà trường có thể tiếp cận, tìm hiểu một các dễ dàng nhất.
62 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.2.2.2. Biện pháp 2: Thường xuyên tổ chức học tập những nội dung và phương pháp
công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ cho đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên của nhà
trường (Đặc biệt là giáo viên trẻ).
Mục đích: Biện pháp này sẽ giúp cho các cán bộ giáo viên, nhân viên hiểu rõ và
hình dung một cách dễ dàng những nội dung công việc cần phải làm sau khi được phân
công nhiệm vụ. Đồng thời trên cơ sở những phương pháp chăm sóc nuôi dưỡng trẻ hết
sức cơ bản được học tập các cán bộ giáo viên, nhân viên sẽ áp dụng một cách sáng tạo
vào điều kiện thực tế của bộ phận công tác của mình sao cho có hiệu quả cao nhất.
Cách tiến hành:
- Lãnh đạo nhà trường tổ chức một buổi tập huấn cho đội ngũ cán bộ giáo viên,
nhân viên ngay từ đầu năm học sau khi phân công nhiệm vụ, học tập những nội dung và
phương pháp côngchăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Ngoài cung cấp thông tin, cần tổ chức cho
các cán bộ giáo viên, nhân viên trao đổi, thảo luận những nội dung đã học.
* Về nội dung công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
Chăm sóc:
- Rèn luyện phát triển thể chất.
- Chăm sóc vệ sinh, dinh dưỡng.
- Chăm sóc sức khỏe tâm lý.
- Chăm sóc sức khỏe học đường, phòng tránh bệnh tật.
- Công tác xây dựng kế hoạch và tham mưu.
- Cập nhật hồ sơ công tác chăm sóc nuôi dưỡng và hồ sơ học sinh.
- Công tác phối hợp với gia đình trẻ.
- Công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học cho cha mẹ trẻ.
- Công tác kiểm tra, đánh giá.
- Tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
3.2.2.3. Biện pháp 3: Bồi dưỡng những kỹ năng cần thiết về công tác chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ cho đội ngũ CB, GV, NV
Mục đích: Trên cơ sở thực tế đội ngũ CB,GV,NV trẻ cần được bồi dưỡng những
kỹ năng cần thiết về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, nhờ vậy đội ngũ cán bộ giáo
viên, nhân viên mặc dù tuổi đời còn trẻ, tuổi nghề chưa nhiều nhưng chắc chắn sẽ hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao mà không cần phải có nhiều năm kinh nghiệm.
63 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Cách tiến hành:
Trên cơ sở lãnh đạo nhà trường và một số cán bộ giáo viên, nhân viên được
tham gia tập huấn về công tác chăm sóc nuôi dưỡng do Sở GD- ĐT tỉnh Yên Bái,
phòng giáo dục và đào tạo huyện Trạm Tấu tổ chức đầu mỗi năm học cần triển khai
tập huấn tại trường càng sớm càng tốt. Việc triển khai tập huấn nội dung này có thể
dành cho tất cả thành viên trong HĐGD nhà trường nhưng trọng tâm là đội ngũ
GVCN lớp và nhân viên tổ dinh dưỡng.
Các kỹ năng cụ thể cần tập huấn:
+ Kỹ năng tìm hiểu đặc điểm tâm, sinh lý học sinh.
+ Kỹ năng xây dựng kế hoạch công tác chăm sóc nuôi dưỡng.
+ Kỹ năng tổ chức các hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh
+ Kỹ năng tổ chức khám sức khỏe, cân, đo, vào biểu đồ tăng trưởng
+ Kỹ năng giải quyết các tình huống
+ Kỹ năng ứng phó với căng thẳng và quản lý cảm xúc của bản thân.
+ Kỹ năng xử lý tai nạn thương tích.
+ Kỹ năng phối hợp với các lực lượng giáo dục khác.
+ Kỹ năng đánh giá kết quả chăm sóc nuôi dưỡng.
+ Kỹ năng tuyên truyền phổ biến kiến thức.
+ Kỹ năng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mới ốm dậy, trẻ thừa cân, suy dinh dưỡng
+ Kỹ năng tổ chức các hoạt động.
+ Kỹ năng làm việc với hồ sơ: Hồ sơ quản lý nhà trường, hồ sơ giáo viên, hồ sơ học sinh.
+ Kỹ năng báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất với Hiệu trưởng theo nhiệm vụ
3.2.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo đội ngũ GVCN lớp tăng cường hình thành và phát triển
các kỹ năng theo nội dung chăm sóc nuôi dưỡng cho trẻ
Mục đích: Hình thành và phát triển kỹ năng sống cho trẻ là hoạt động có ý
nghĩa quan trọng trong quá trình giáo dục trẻ của các nhà trường nhất là trong bối
cảnh hiện nay. Việc giáo dục kỹ năng sống được thực hiện khoa học, bài bản, đạt hiệu
quả cao sẽ giúp cho trẻ đang trong quá trình hình thành và phát triển, hoàn thiện nhân
cách dễ dàng vượt qua, thích nghi được với những khó khăn trong cuộc sống, tăng
cường năng lực tâm lí-xã hội và xây dựng lối sống lành mạnh, tích cực cho trẻ.
64 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Cách tiến hành:
Trước hết khi xây dựng kế hoạch lãnh đạo nhà trường cần lựa chọn những kỹ
năng cần thiết để tổ chức triển khai công tác giáo dục trong nhà trường phù hợp với
đối tượng học sinh.
Những kỹ năng cần giáo dục cho trẻ:
Những kỹ năng cốt lõi:
- Nhóm Kĩ năng nhận biết và sống với chính mình: Kĩ năng tự nhận thức;
Lòng tự trọng ; Sự kiên định theo đuổi mục tiêu;. Đương đầu với cảm xúc; Đương
đầu với căng thẳng;...
- Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với người khác: Kĩ năng quan hệ/ tương tác
liên nhân cách; Sự cảm thông/ thấu cảm (Empathy); Đứng vững trước áp lực tiêu cực
của bạn bè hoặc của người khác; Thương lượng; Giao tiếp có hiệu quả...
- Nhóm kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề: Tư duy phê phán; Tư duy
sáng tạo; Ra quyết định; Giải quyết vấn đề...
- Nhóm kỹ năng vận động: Kỹ năng phối hợp các nhóm cơ, các giác quan,
Những kỹ năng sống để ứng phó với những vấn đề của trẻ 5 - 6 tuổi
- Phòng tránh các xúc cảm tiêu cực
- Phát hiện phòng tránh nguy hiểm
- Phòng tránh bị bạo lực học đường
- Phòng tránh các bệnh học đường và các dịch bệnh
- Kỹ năng giao tiếp có hiệu quả để đề đạt được mong muốn, nguyện vọng, ý
kiến của mình với bạn bè, cô giáo hoặc đề nghị được giúp đỡ khi gặp khó khăn.
Nhiệm vụ hình thành kỹ năng sống cho trẻ bao gồm:
- Hình thành, củng cố thái độ, hành vi, cách ứng xử phù hợp, lành mạnh, mang
tính xây dựng
- Thay đổi suy nghĩ, niềm tin, thói quen, hành vi tiêu cực, có nguy cơ rủi ro
thành những hành vi tích cực, an toàn.
Sau đó hướng dẫn giáo viên chủ nhiệm lớp, các bộ phận, tổ chức, đoàn thể nhà
trường triển khai các nội dung hình thành kỹ năng sống cho trẻ mọi lúc, mọi nơi, mọi
hoạt động trong nhà trường. Có thể triển khai việc giáo dục kỹ năng sống bằng các
hình thức sau:
65 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Lồng ghép qua hoạt động có chủ đích và hình thức, phương pháp tổ chức
hoạt động có chủ đích.
+ Tổ chức các chủ đề, chuyên đề về chăm sóc nuôi dưỡng để giáo dục kỹ năng
chuyên biệt đáp ứng nhu cầu của trẻ qua hoạt động ngoài giờ lên lớp
+ Lồng ghép, tích hợp qua các chủ đề, các dạng hoạt động khác ngoài hoạt
động có chủ đích.
+ Qua xử lý các tình huống trong thực tiễn sinh hoạt hàng ngày của trẻ.
+ Qua tư vấn, tham vấn trực tiếp đối với cá nhân hoặc nhóm trẻ.
Các nguyên tắc hình thành kỹ năng nhằm thay đổi hành vi tiêu cực, rủi ro
cho trẻ:
- Tổ chức các hoạt động, tạo các tình huống để trẻ học qua trải nghiệm
- Cung cấp kiến thức vừa đủ, tránh mang tính hàn lâm
- Tập trung vào những thông điệp tích cực, rất hạn chế sử dụng những thông
điệp mang tính đe dọa để động viên sự thay đổi hành vi.
- Triển khai theo nhóm nhỏ, cần đủ thời gian để trải nghiệm và củng cố hành vi.
- Phối hợp với gia đình, cộng đồng để tạo ra môi trường giáo dục khuyến
khích sự thay đổi hành vi tiêu cực, rủi ro.
- Phòng ngừa sự lặp lại thói quen cũ.
Các điều kiện thực hiện biện pháp:
- Lãnh đạo nhà trường hơn ai hết phải nhận thức sâu sắc về vai trò, tầm quan
trọng của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ đặc biệt là trẻ 5 - 6 tuổi chuẩn bị
bước vào lớp 1 tiểu học phải chuẩn bị cho trẻ những kỹ năng cần thiết để trẻ có thể
sống tự lập không cần có sự kiểm soát, hỗ trợ của người lớn trong mọi hoạt động nhất
là trong bối cảnh xã hội hiện nay. Thực tế giáo dục kỹ năng sống đang được thực hiện
phổ biến trong các cơ sở giáo dục và ngoài xã hội, đã đến lúc mỗi nhà trường phải
thấy rằng đây là hoạt động bắt buộc và trong các lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng
sống cho các em học sinh của nhà trường thì đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp là lực
lượng có vai trò quan trọng nhất.
- Lãnh đạo nhà trường cần quan tâm, tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm lớp tiếp tục học tập nâng cao trình độ, tham dự đầy đủ các lớp tập huấn đặc
biệt là tập huấn giáo dục kỹ năng sống, tích cực tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao
trình độ chuyên môn cũng như hiểu biết xã hội.
66 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.2.3. Nhóm biện pháp bổ trợ
3.2.3.1. Biện pháp 1: Thực hiện quản lý công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ theo
hướng tiếp cận khoa học
Mục đích: Làm cho lãnh đạo nhà trường nhận thức được một cách đầy đủ, các
cách tiếp cận khoa học để vận dụng vào việc quản lý công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
trong trường mầm non trong đó có việc xây dựng quy trình thực hiện công tác chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ và quản lý công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ lớp theo quy trình.
Việc xây dựng quy trình thực hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ và quản
lý theo quy trình trước hết giúp giáo viên, nhân viên triển khai các nội dung công việc
theo yêu cầu một cách khoa học, bài bản, tuần tự, logic không bỏ sót việc mang lại
hiệu quả cao. Đồng thời giúp lãnh đạo nhà trường dễ dàng trong việc quản lý công tác
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ của trường.
Quy trình thực hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ bao gồm 5 bước cơ bản sau:
Bước 1. Nhận học sinh
Bước 2. Phân lớp theo độ tuổi
Bước 3. Lập kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
Bước 4. Tổ chức triển khai, chỉ đạo thực hiện kế hoạch chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ.
Bước 5. Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm.
Cách tiến hành:
- Đối với bước nhận học sinh ngay sau khi kết thúc năm học trước lãnh đạo
nhà trường phải triển khai điều tra phổ cập để nắm được số lượng trẻ trong độ tuổi,
chuẩn bị cơ sở vật chất để tiếp nhận trẻ. Khi tiếp nhận trẻ cần phải yêu cầu phụ huynh
cung cấp đầy đủ thông tin về trẻ đặc biệt là các thông tin về sức khỏe của trẻ: lịch
tiêm chủng của trẻ, tiền sử các bệnh trẻ đã mắc: bệnh suy dinh dưỡng, thừa cân, béo
phì, các bệnh do dịch, các bệnh về tâm lý hoặc các biểu hiện của bệnh tâm lý,các tai
nạn thương tích trẻ đã bị, các bệnh bẩm sinh... Có đầy đủ hồ sơ của trẻ theo quy định
đặc biệt là có giấy khám sức khỏe của cơ sở y tế.
Đối với việc phân lớp theo độ tuổi:
Trên cơ sở các nội dung tìm hiểu học sinh ở phần trên để phân lớp cho phù hợp.
67 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Trên thực tế việc phân lớp theo độ tuổi thường dựa trên các cơ sở sau:
- Thực tế cơ sở vật chất của nhà trường.
- Độ tuổi của trẻ.
- Sĩ số lớp: căn cứ vào điều lệ trường mầm non.
Lập kế hoạch
Trên cơ sở thông tin về học sinh, phân lớp theo độ tuổi, lãnh đạo nhà trường
phân công GVCN lớp.
Sau đó lãnh đạo nhà trường xây dựng kế hoạch năm học chú trọng đến công
tác chăm sóc nuôi dưỡng. Căn cứ vào đó:
Hướng dẫn GVCN lớp xây dựng kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ theo chủ đề,
theo tuần (theo nhánh), theo ngày. Trong đó đặc biệt chú ý đến chế độ chăm sóc nuôi
dưỡng, đảm bảo an toàn cho những trẻ khuyết tật, trẻ mắc các bệnh xã hội
(HIV/AIDS), các bệnh bẩm sinh, trẻ mới ốm dậy, trẻ suy dinh dưỡng, trẻ thừa cân,
béo phì, trẻ mắc các bệnh về tâm lý.
Hướng dẫn tổ dinh dưỡng xây dựng kế hoạch thực hiện chế độ dinh dưỡng
cho trẻ trong đó chú trọng đến công tác xây dựng thực đơn thay đổi phù hợp theo
mùa, theo tháng, theo tuần. Chế độ dinh dưỡng đảm bảo đủ về lượng, cân đối các chất
dinh dưỡng (Các chất dinh dưỡng phải được cân đối trên phần mềm quản lý dinh
dưỡng), xây dựng kế hoạch cụ thể cho công tác phân công lao động, Đảm bảo thực
hiện hồ sơ quản lý ăn bán trú theo đúng quy định, đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, thực hiện đúng quy định tiêu chuẩn bếp ăn một chiều, đề xuất, tham mưu đầu
tư cơ sở vật chất trang sắm thiết bị, đồ dùng, dụng cụ phục vụ bếp ăn bán trú.
Hướng dẫn cán bộ y tế xây dựng kế hoạch y tế học đường xây dựng kế hoạch
đầy đủ chi tiết về các công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ, chăm sóc sức khỏe học
đường cho trẻ, theo dõi phòng tránh dịch bệnh, các chương trình y tế trường học, các
điều kiện đảm bảo an toàn cho trẻ, vệ sinh an toàn thực phẩm.
i. Vệ sinh học đường:
- Thông thoáng toàn bộ hệ thống cống rãnh trong và ngoài khu vực trường,
khu vực gần trường, vệ sinh trường sạch sẽ.
- Trồng và chăm sóc cây xanh tạo cảnh quan môi trường xanh sạch đẹp.
- Làm vệ sinh nguồn nước sạch.
- Khử trùng toàn bộ xung quanh trong và ngoài trường, đồ dùng, đồ chơi của trẻ.
68 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ii. Điều kiện học tập:
- Kiểm tra trang thiết bị lớp học về đảm bảo ánh sáng, không khí, kích cỡ bàn
ghế phù hợp với độ tuổi của trẻ, đồ dùng đồ chơi đảm bảo vệ sinh, an toàn với trẻ.
iii. An toàn vệ sinh thực phẩm:
.- Tham mưu với BGH để tìm nguồn thực phẩm an toàn có nguồn gốc xuất xứ
rõ ràng, ký hợp đồng đầy đủ.
- Phối hợp với chuyên môn xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý cho trẻ theo độ
tuổi. kiểm tra định kỳ 2 lần/ tháng và kiểm tra đột xuất vệ sinh an toàn thực phẩm tại
các bếp ăn và các nhóm lớp.
- Tham mưu với chuyên môn và tổ phục vụ chế độ chăm sóc đặc biệt đối với
những trẻ khuyết tật, trẻ thừa cân, trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi, thể nhẹ cân.
iv. Tình hình sức khoẻ bệnh tật:
- Phối hợp với chuyên môn, cơ sở y tế khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ 2 lần/ năm
vào tháng 9 và tháng 5. Tổ chức cân, đo cho trẻ theo quy định, vào biểu đồ tăng trưởng.
- Tham mưu với chuyên môn và hội cha mẹ học sinh chế độ chăm sóc đặc biệt
đối với những trẻ khuyết tật, trẻ thừa cân, suy dinh dưỡng.
- Tổ chức thực hiện các chương trình y tế theo chỉ đạo của ngành và của cơ sở
y tế địa phương.
- Thực hiện chỉ đạo phòng chống dịch của trung tâm y tế dự phòng.
- Tổ chức tuyên truyền cho giáo viên, học sinh và phụ huynh phòng chống tốt
các bệnh dịch trong cộng đồng, các dịch bệnh theo mùa.
- Tổ chức thực hiện sơ cấp cứu ban đầu cho trẻ, thông báo cho phụ huynh,
chuyển tuyến kịp thời.
v. Công tác tuyên truyền giáo dục sức khoẻ:
- Phối hợp với chuyên môn và phụ huynh học sinh tổ chức hướng dẫn vệ sinh
răng miệng cho trẻ. Tổ chức cho trẻ 5 -6 tuổi đánh răng sau bữa chính, buổi sáng ngủ
dạy và buổi tối trước khi đi ngủ. Rèn cho trẻ thói quen rửa tay bằng xà phòng trước
khi ăn, sau khi đi vệ sinh.
- Phối hợp với chuyên môn hướng dẫn vệ sinh cá nhân cho trẻ tuyên truyền
nhắc nhở phụ huynh vệ sinh thân thể cho trẻ, cho trẻ mặc trang phục phù hợp với độ
tuổi, tâm sinh lý của trẻ và phù hợp với thời tiết.
69 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Tuyên truyền đến giáo viên, học sinh và phụ huynh cách phòng chống một số
dịch bệnh (bệnh tay - chân - miệng, sởi, đậu mùa,...).
vi. Quản lý hồ sơ sổ sách:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động y tế học đường năm học trình BGH phê duyệt.
- Phối hợp với chuyên môn xây dựng kế hoạch chế độ sinh hoạt cho trẻ phù
hợp với độ tuổi, tâm sinh lý của trẻ.
- Phối hợp với tổ dinh dưỡng xây dựng thực đơn phù hợp cho trẻ, tham mưu
chế độ dinh dưỡng đối với trẻ khuyết tật, trẻ mới ốm dậy, trẻ suy dinh dưỡng, thừa
cân, béo phì,...
- Thực hiện các chế độ sổ sách, báo cáo, sơ kết, tổng kết theo quy định.
Tổ chức triển khai, chỉ đạo thực hiện kế hoạch
- Triển khai thực hiện ở tất cả các bộ phận theo đúng kế hoạch đã được ban
giám hiệu phê duyệt
Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm
Các điều kiện thực hiện biện pháp:
Để thực hiện tốt biện pháp này, bản thân mỗi thành viên trong BGH trường mầm
non phải tự bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ theo hướng
tiếp cận hệ thống và theo cách tiếp cận quy trình quản lý, dưới nhiều hình thức.
- Hình thức bồi dưỡng thông qua con đường chỉ đạo và bồi dưỡng các lớp
chuyên đề và con đường thông qua nghiên cứu hệ thống tài liệu liên quan đến hoạt
động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
- Hình thức bồi dưỡng thông qua tham quan học tập: thực tiễn luôn chứa trong
nó kho kinh nghiệm quý báu vô tận, chúng ta cần khai thác, đúc rút và tạo cơ hội để
quảng bá những kinh nghiệm đó. Việc trao đổi, học hỏi những người làm công tác
quản lý, giữa các giáo viên, nhân viên làm công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ nếu
được tổ chức tốt sẽ đem lại cho người hiệu trưởng, cho giáo viên, nhân viên làm công
tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ nhãn quan mới về nhiều mặt, từ đó cách nhìn về cảnh
quan môi trường, nền nếp, phong cách quản lý đến các biện pháp quản lý cụ thể hơn.
có thể nói đây là hình thức tiếp cận nhanh nhất khá thiết thực và hiệu quả cao trong
việc bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho hiệu trưởng, cho đội ngũ giáo viên, nhân viên
trong các trường mầm non.
70 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Bồi dưỡng theo hình thức tại chức (vừa học vừa làm). Trong điều kiện hiện
nay, hình thức này tỏ ra có nhiều ưu điểm. Lãnh đạo nhà trường, giáo viên, nhân viên
vừa được học tập lại vẫn làm được công tác quản lý tại trường, tại lớp, không gây mất
ổn định về công tác cán bộ. Những kiến thức mà họ cần học là những kiến thức được
sắp xếp có hệ thống theo chương trình học được cập nhật hoá nên đó là những kiến
thức hết sức cần thiết đối với công tác quản lý. Nhờ vừa học vừa làm những tri thức
được bồi dưỡng được ứng dụng vào thực tiễn quản lý hàng ngày. Ngược lại những
vần đề cơ bản nảy sinh trong thực tiễn được đưa ra phân tích thảo luận trong khoá học
làm cho việc học tập trở nên sinh động và hấp dẫn.
-Tuy nhiên dù hình thức bồi dưỡng nào muốn có hiệu quả phải có sự chỉ đạo
sát sao của cấp trên có sự hỗ trợ đắc lực, kiểm tra của các cấp quản lý cấp trên (đối
với hiệu trưởng các trường mầm non do Phòng Giáo dục - Đào tạo quản lý, đối với
giáo viên, nhân viên thì do hiệu trưởng quản lý) và sự tham gia tích cực của các
chuyên gia trong lĩnh vực chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
3.2.3.2. Biện pháp 2: Lựa chọn, phân công hợp lý, hiệu quả giáo viên, nhân viên.
Mục đích: Việc lựa chọn phận công hợp lý, hiệu quả giáo viên, nhân viên sẽ
giúp cho công tác chăm sóc giáo dục toàn diện học sinh của nhà trường được triển
khai một cách thuận lợi, mang lại kết quả cao. Đồng thời làm cho các biện pháp chăm
sóc nuôi dưỡng của nhà trường đến được tất cả các đối tượng học sinh.
Cách tiến hành: Trước hết lãnh đạo nhà trường có buổi họp với nội dung dự
kiến phân công nhiệm vụ trước khi năm học bắt đầu. Việc phân công nhiệm vụ cần
căn cứ vào các yêu cầu về:
+ Trình độ chuyên môn của giáo viên, nhân viên.
+ Kinh nghiệm chăm sóc, giáo dục học sinh, kinh nghiệm làm công tác nghiệp
vụ của giáo viên, nhân viên.
+ Các kỹ năng cơ bản mà giáo viên, nhân viên cần phải có theo yêu cầu nhiệm vụ.
+ Điều kiện hoàn thành nhiệm vụ được giao như điều kiện gia đình, điều kiện
sức khỏe,...
Các điều kiện thực hiện biện pháp: Để lựa chọn, phân công được nhiệm vụ
cho giáo viên, nhân viên đạt hiệu quả cao nhất lãnh đạo nhà trường cần tranh thủ ý
71 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
kiến đóng góp, xây dựng của các tổ chức đoàn thể trong trường như tổ chuyên môn,
Công đoàn, Đoàn thanh niên, các giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong công tác
chăm sóc, giáo dục trẻ thậm trí có thể tìm hiểu năng lực của giáo viên, nhân viên
thông qua kênh thăm dò phản hồi từ học sinh, phụ huynh học sinh.
3.2.3.3. Biện pháp 3: Tổ chức giao ban, rút kinh nghiệm công tác chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ từng tuần một cách có hiệu quả
Mục đích: Việc thành lập tổ chuyên môn của nhà trường sẽ giúp cho hoạt
động quản lý đội ngũ giáo viên, nhân viên của nhà trường được thực hiện thuận lợi
hơn. Qua các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn các giáo viên, nhân viên có điều kiện trao
đổi kinh nghiệm chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, thống nhất các biện pháp chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục và phối hợp với nhau trong các hoạt động chung của nhà trường.
Việc giao ban, rút kinh nghiệm công tác chăm sóc nuôi dưỡng từng tuần sẽ
giúp cho lãnh đạo nhà trường kịp thời nắm được tình hình hoạt động, các vấn đề nảy
sinh trong các bộ phận qua một tuần qua báo cáo của các bộ phận chuyên môn trên cơ
sơ đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời làm cho các hoạt động nề nếp, thi đua
trong nhà trường được ổn định và phát huy hiệu quả.
Cách tiến hành:
- Sau khi lựa chọn, phân công nhiệm vụ cho giáo viên, nhân viên xong. Lãnh
đạo nhà trường ra quyết định thành lập các tổ chuyên môn quyết định bổ nhiệm chức
danh tổ trưởng, tổ phó các tổ này Hiệu trưởng phân công 1 Phó Hiệu trưởng phụ trách
mảng chăm sóc nuôi dưỡng, là người có kinh nghiệm và chịu trách nhiệm điều hành,
tổ chức sinh hoạt, kiểm tra kế hoạch công tác giáo viên, nhân viên và việc triển khai
thực hiện kế hoạch đó.
- Khi thành lập, cần xây dựng quy chế hoạt động, lịch hoạt động theo từng
tuần và từng tháng. Bám sát vào hoạt động của nhà trường, tổ chuyên môn hàng tuần
cần có lịch sinh hoạt tổ hay nhóm chuyên môn để trao đổi, rút kinh nghiệm, góp ý,
đánh giá công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong tuần và trong tháng.
- Tổ chuyên môn giáo viên cũng thường xuyên cử giáo viên đi dự các hoạt động
chăm sóc nuôi dưỡng, của lớp khác do giáo viên có kinh nghiệm về công tác chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ phụ trách để tạo điều kiện cho giáo viên trẻ được học hỏi kinh nghiệm và
bồi dưỡng nghiệp vụ.
72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Mỗi kỳ nên tổ chức hội thảo chuyên đề về công tác chăm sóc nuôi dưỡng
trong phạm vi trường học hay cụm trường để nhằm thúc đẩy công tác chăm sóc nuôi
dưỡng trong nhà trường.
- Ngay từ đầu năm học lãnh đạo nhà trường thông báo cho giáo viên, nhân
viên về chế độ hội họp theo quy định của điều lệ trường mầm non, riêng với đội ngũ
giáo viên chủ nhiệm lớp nhà trường yêu cầu sẽ họp giao ban hàng tuần.
3.2.3.4. Biện pháp 4: Thực hiện đối mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm
sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non
Mục đích: Hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ là một hoạt động có vai trò hết
sức quan trọng nó giúp cho trẻ phát triển tốt về thể chất, đảm bảo an toàn cho trẻ.
Hoạt động này diễn ra liên tục trong mọi hoạt động của trẻ, của nhà trường, với sự
tham gia của nhiều đối tượng, nội dung khác nhau. Trong quá trình đó có người làm
tốt, có người làm chưa tốt vì vậy kiểm tra đánh giá luôn là một nội dung hết sức quan
trọng trong quy trình quản lý hoạt động công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ của người hiệu
trưởng trường mầm non. Trên thực tế việc đánh giá hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng hiện
nay ở các trường mầm non chưa được tiến hành một cách có kế hoạch, chưa mang lại
hiệu quả như mong muốn, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. Bởi vậy đổi
mới việc kiểm tra đánh giá hoạt động chủ nhiệm lớp trong các trường mầm non là một
yêu cầu có tính tất yếu và là một biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động chủ
nhiệm lớp.
Cách tiến hành: Lãnh đạo nhà trường phải coi đây là một nhiệm vụ quan
trọng trong công tác quản lý nhà trường, do đó phải xác định được yêu cầu cụ thể sau:
- Yêu cầu của việc đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động công tác chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non.
- Phát hiện, đánh giá được tinh thần thái độ, chất lượng công tác, những việc
làm đúng, chưa đúng, những thiếu sót lệch lạc của giáo viên, nhân viên trong việc
thực hiện chức năng nhiệm vụ, các quy chế quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
- Đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong
một năm học, theo chuyên đề, theo chủ điểm, theo định kỳ.
- Đánh giá được việc kết hợp giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường
(như sự phối hợp của các bộ phận chuyên môn (Giáo viên - dinh dưỡng - hành chính -
y tế - cán bộ quản lý), giữa các giáo viên với nhân viên.
73 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Đánh giá việc tổ chức các hoạt động của giáo viên, nhân viên y tế với các lực
lượng giáo dục ngoài nhà trường như: hội cha mẹ học sinh, các đơn vị y tế đóng trên
địa bàn, với địa phương.
- Đánh giá việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học về chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ cho các bậc phụ huynh học sinh.
- Đánh giá được thực chất về đảm bảo an toàn cho trẻ, về tình trạng sức khỏe,
các kỹ năng đạt được theo nội dung công tác chăm sóc nuôi dưỡng của trẻ do từng
giáo viên chủ nhiệm phụ trách.
- Chỉ ra được cho giáo viên, nhân viên phương hướng, biện pháp khắc phục
những tồn tại, thiếu sót, bồi dưỡng cho giáo viên và cho chính hiệu trưởng, những
kinh nghiệm hay trong quản lý.
- Các công việc cụ thể của người hiệu trưởng trong đánh giá hoạt động chăm
sóc nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non.
Yêu cầu kiểm tra
Nội dung hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trong các trường mầm non khá
phong phú, đa dạng. Tuỳ theo vào từng tình hình cụ thế của mỗi trường, của mỗi giai
đoạn hiệu trưởng xác định những mặt hoạt động trọng tâm để tiến hành kiểm tra, xây
dựng kế hoạch kiểm tra cho cả năm học, từng học kỳ và từng đợt. Riêng kế hoạch
kiểm tra cần định rõ đối với từng giáo viên, nhân viên trong từng thời gian.
Trong công tác kiểm tra cần đạt các yêu cầu:
Việc kiểm tra phải có kế hoạch cụ thể, kế hoạch kiểm tra phải nêu được mục
tiêu, yêu cầu, nội dung, hình thức, phương pháp kiểm tra và thời gian tiến hành, kế
hoạch kiểm tra và thời gian tiến hành, kế hoạch kiểm tra định kỳ cần công bố công
khai để mọi người thực hiện việc theo dõi kết quả.
- Phải đảm bảo tính khách quan, chính xác trong kiểm tra.
- Phải có chuẩn đánh giá thích hợp với từng nội dung kiểm tra.
- Phải đảm bảo tính dân chủ, công khai trong kiểm tra.
- Phải đảm bảo tính linh hoạt đồng bộ và tính liên tục hệ thống.
Kiểm tra phải dẫn đến tác động điều chỉnh hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng
trong trường.
74 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Về nội dung kiểm tra, kiểm tra đầy đủ tất cả các nội dung của hoạt động chăm
sóc nuôi dưỡng trẻ.
1. Kiểm tra việc thực hiện các hoạt động: tổ chức hoạt động ăn, hoạt động ngủ, hoạt
động lao động, hoạt động chơi, hoạt động vệ sinh, kiểm tra kỹ năng của trẻ trên các hoạt
động và các tình huống sư phạm.
- Căn cứ vào những quy định cụ thể của trường
- Đánh giá cho điểm.
- Công bố công khai trước toàn trường.
- Những quy định của trường về cách đánh giá cho điểm được bàn bạc công
khai, dân chủ.
2. Kiểm tra việc thực hiện chế độ hồ sơ, sổ sách của giáo viên, nhân viên, học sinh.
- Căn cứ vào nhiệm vụ được phân công, kế hoạch được giao và các quy định
về hệ thống hồ sơ sổ sách của nhà trường, của giáo viên, nhân viên, học sinh, giáo
viên, nhân viên và các bộ phân chuyên môn, nghiệp vụ phải thực hiện đầy đủ các loại
hồ sơ, sổ sách, trình bày rõ ràng, sạch sẽ, khoa học, nội dung đầy đủ, chi tiết.
- Nghe giáo viên báo cáo về học sinh có hoàn cảnh gia đình đặc biệt (diện con
thương binh liệt sĩ, thương bệnh binh, hộ đói nghèo, những trường hợp có hoàn cảnh
đặc biệt...), trẻ có sức khỏe đặc biệt (mắc các bệnh béo phì, bệnh xã hội, còi xương,
suy dinh dưỡng, thừa cân, bẩm sinh...), nghe giải pháp của giáo viên chủ nhiệm trong
việc giúp đỡ, chăm sóc sức khỏe tâm lý cho học sinh cá biệt, học sinh có hoàn cảnh
khó khăn, hoàn cảnh đặc biệt chăm sóc sức khỏe cho học sinh có sức khỏe không
bình thường.
3. Kiểm tra việc đánh giá tình trạng sức khỏe của trẻ trên biểu đồ tăng trưởng
của trẻ theo lịch cân, đo, khám sức khỏe định kỳ, kiểm tra việc đánh giá sự phát triển
toàn diện của trẻ vào cuối giai đoạn, cuối năm.
Căn cứ để kiểm tra.
- Hướng dẫn của Bộ giáo dục - Đào tạo và bộ y tế, bộ chuẩn phát triển trẻ 5
tuổi, bộ công cụ đánh giá sự phát triển toàn diện trẻ 5 - 6 tuổi, những quy định cụ thể
của trường về đánh giá trẻ.
- Căn cứ vào yêu cầu nội dung công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ kiểm tra việc
đánh giá của giáo viên chủ nhiệm, cán bộ y tế có đúng không.
75 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
5. Kiểm tra đột xuất: dự các hoạt động khác nhau để đánh giá việc tổ chức thực
hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Một trong những khâu quan trọng làm tăng hiệu quả của công tác kiểm tra là
trao đổi, góp ý với giáo viên. Sau kiểm tra, ngoài việc nêu lên những ưu, khuyết điểm
cần chú ý bồi dưỡng cho giáo viên, nhân viên có thêm những nhận thức đúng, những
hiểu biết mới và quan trọng hơn là chỉ ra được biện pháp phát huy ưu điểm, khắc
phục thiếu sót. Việc góp ý phải rõ ràng, chính xác, cụ thể thiết thực, sát đối tượng, có
cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý vững chắc. Tránh góp ý một cách chung chung, theo
cảm tính. Cuối cùng phải xác định được thời gian cho đối tượng được sửa chữa
khuyết điểm, thiếu sót và thời gian phúc tra việc sửa chữa.
Như vậy, kiểm tra đánh giá cần theo chuẩn mực và quy trình nhất định, theo hệ
thống thông tin xác định mới đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý.
3.2.3.5. Biện pháp 5: Xây dựng quy chế quản lý đội ngũ giáo viên, nhân viên gắn với
công tác thi đua
Mục tiêu: Nhiệm vụ quan trọng của lãnh đạo trong các trường mầm non là
quản lý đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên trong đó phải quản lý chặt chẽ đội ngũ
giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp, đó là những người thay mặt hiệu trưởng quản
lý, chăm sóc, giáo dục học sinh trong các lớp. Làm tốt nhiệm vụ này là cơ sở để lãnh
đạo nhà trường kiểm tra làm tốt công tác thi đua. Ngược lại làm tốt công tác thi đua
sẽ có tác động lớn đến công tác chăm sóc nuôi dưỡng của giáo viên chủ nhiệm lớp và
các nhân viên. Vì vậy có thể nói rằng quy chế quản lý đội ngũ giáo viên làm công tác
chủ nhiệm lớp gắn chặt với thi đua, là điều kiện để lãnh đạo trường mầm non:
- Thiết lập được kỷ cương nền nếp trong nhà trường.
- Bảo đảm tính bền vững trong sự phát triển giáo dục trong nhà trường.
- Tạo sự tích cực tự giác, dân chủ và hợp tác với nhau trong tập thể sư phạm.
- Tạo bầu không khí lành mạnh và sự thuận lợi khi kiểm tra đánh giá xếp loại
thi đua.
- Làm cho mọi người nâng cao tinh thần trách nhiệm, làm cho hoạt động trong
nhà trường sôi động, nhịp nhàng đạt hiệu quả cao.
Việc xây dựng tiêu chí giáo viên, nhân viên giỏi giúp đội ngũ giáo viên đặc
biệt là giáo viên trẻ định hình được những công việc cần phải làm qua đó hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
76 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Cách thức tiến hành:
- Lãnh đạo nhà trường tìm hiểu, nghiên cứu đầy đủ các văn bản, thông tư về
quy chế quản lý giáo viên, quản lý học sinh và tổng hợp thành văn bản của đơn vị
mình. Trong văn bản đó cần cụ thể hoá những chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của
các thành phần trong nhà trường, ghi rõ nội dung công việc, đề ra yêu cầu cụ thể.
- Tổ chức hội nghị thảo luận nội dung văn bản đó trong đội ngũ lãnh đạo nhà
trường, điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình đơn vị để thống nhất trong đội ngũ
cốt cán.
- Tổ chức cho giáo viên thảo luận để đi đến thống nhất thành nghị quyết chung
cho toàn bộ hội đồng sư phạm nhà trường.
- Tổ chức thực hiện theo quy trình quản lý: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra, đánh giá,điều chỉnh, làm cơ sở rút kinh nghiệm qua các lần đánh giá.
Tuy nhiên việc xây dựng quy chế hoạt động của đơn vị phải nằm trong khuôn khổ
của luật pháp. Như việc xây dựng quy chế làm việc của ban giám hiệu, của tổ hành chính,
của giáo viên, của Đoàn trường, của công đoàn trường, của cấp uỷ.
Xây dựng các tiêu chí đánh giá thi đua: Đánh giá hoạt động chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ. Phải xây dựng được tiêu chí đánh giá một lớp là lớp tiên tiến. Lớp tiên tiến
(đối với lớp 5 - 6 tuổi) là một tập thể có tỉ lệ trẻ chuyên cần đạt từ 95 - 98 %, tỉ lệ bé
sạch đạt 100%, tỉ lệ bé ngoan đạt 98- 100%, không có trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân,
béo phì các đánh giá sự phát triển toàn diện của trẻ tỉ lệ đạt từ 96 % trở lên. Lớp có
học sinh tham gia tất cả các hoạt động ngoại khóa, hội thi, chuyên đề của nhà trường.
- Tham khảo các đơn vị bạn và căn cứ vào điều kiện thực tế của nhà trường, lãnh
đạo nhà trường xây dựng tiêu chí giáo viên, nhân viên giỏi.
Giáo viên, nhân viên giỏi là giáo viên nhân viên được đồng nghiệp tín nhiệm,
học sinh tin yêu, được phụ huynh học sinh tin tưởng khi gửi con em vào lớp để chăm
sóc, giáo dục. Lãnh đạo xây dựng lớp, (bộ phận công tác đối với nhân viên) thành tập
thể lớp tiên tiến. Có nhiều kinh nghiệm trong chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ,
chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ cá biệt. Có đầy đủ các tiêu chí về phẩm chất, năng
lực của giáo viên, nhân viên. Cụ thể khi đánh giá một giáo viên, nhân viên giỏi ta
đánh giá theo các tiêu chí về năng lực và phẩm chất như sau:
77 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tiêu chí đánh giá về phẩm chất:
1. Có lập trường tư tưởng, chính trị vững vàng, chấp hành đường lối chính
sách của Đảng, nhà nước, tuân thủ pháp luật
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật, có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác
3. Luôn quan tâm, chăm lo đến lợi ích, đời sống vật chất tinh thần của mọi
thành viên trong tập thể lớp, tôn trọng học sinh, đồng nghiệp
4. Thẳng thắn, luôn yêu thương hết lòng vì học sinh
5. Có ý chí nghị lực vượt khó, bình tĩnh, thận trọng trong công việc
6. Có lối sống trung thực, gương mẫu, tác phong mô phạm, có uy tín với mọi người
7. Nhạy bén, linh hoạt, năng động, sáng tạo, hiểu tâm, sinh lý học sinh
8. Quan hệ tốt với cha mẹ học sinh, các lực lượng xã hội
9. Làm việc với phong cách lãnh đạo, dân chủ
10. Có sức khoẻ, lạc quan, yêu đời
Tiêu chí đánh giá về năng lực:
1. Có trình độ chuyên môn đào tạo chuẩn, vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ
2. Có năng lực sư phạm, khôn khéo trong ứng xử giao tiếp
3. Hiểu rõ quyền hạn, trách nhiệm của giáo viên, nhân viên.
4. Có năng lực lập kế hoạch, quản lý kế hoạch. Thực hiện tốt công tác kiểm tra
5. Có hiểu biết về kinh tế xã hội ở địa phương
6. Có năng lực tổ chức, thu thập xử lý thông tin, ra quyết định đúng đắn
7. Có năng lực tổ chức, điều hành các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
8. Biết phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục
9. Có năng lực tự học, tu dưỡng thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ
10. Có trình độ ngoại ngữ, biết ứng dụng CNTT thông tin trong công tác
11. Có hiểu biết về tâm lý, nguyện vọng của học sinh
Điều kiện thực hiện: Để thực hiện tốt biện pháp này mọi thành viên trong hội
đồng sư phạm phải nắm vững một số văn bản sau:
- Điều lệ trường mầm non
- Mục tiêu của giáo dục mầm non.
- Các văn bản quy định về chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Tổ chức thực hiện theo đúng 4 khâu trong quy trình quản lý (lập kế hoạch -
tổ chức - chỉ đạo - kiểm tra đánh giá).
- Có sự hỗ trợ của các phương tiện, thiết bị dạy học.
78 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.2.3.6. Biện pháp 6: Liên kết huy động mọi nguồn lực để phục vụ cho công tác nâng
cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng ở các trường mầm non
Mục đích: Để chăm sóc nuôi dưỡng trẻ một cách hiệu quả toàn diện, cần có sự
phối, kết hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Hoạt động đó
nếu được lãnh đạo nhà trường quan tâm, tạo điều kiện chỉ đạo giáo viên, nhân viên
thực hiện tốt sẽ giúp công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ được thực hiện toàn diện nhất,
hiệu quả nhất.
Cách tiến hành:
- Phối hợp giữa GVCN lớp với BGH nhà trường: Lãnh đạo nhà trường xây
dựng cơ chế phối hợp giữa GVCN lớp với BGH nhà trường ngay từ đầu năm học.
Phân công các thành viên trong BGH phụ trách từng mảng công việc và yêu cầu các
GVCN lớp báo cáo các nội dung hoạt động của lớp với từng thành viên BGH theo
đặc thù công việc họ được phân công.
- Phối hợp giữa GVCN lớp với các nhân viên y tế, dinh dưỡng: Cần thống nhất
việc phối hợp với các biện pháp cụ thể như sau:
+ Thống nhất các yêu cầu chăm sóc nuôi dưỡng đối với từng đối tượng trẻ
nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp để chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tốt nhất.
+ Nhân viên theo dõi thường xuyên, nắm bắt tình hình sức khỏe, ăn, ngủ của trẻ
qua giáo viên và thông báo cho giáo viên biết việc chế biến món ăn, khẩu phần ăn hàng
ngày của trẻ.
+ Giáo viên phối hợp với đoàn thanh niên tổ chức các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, TDTT chào mừng các ngày lễ lớn, các ngày kỷ niệm....
- Phối hợp giữa GVCN lớp với ban đại diện Hội cha mẹ học sinh của lớp.
- Phối hợp giữa GVCN lớp với chính quyền và các đoàn thể địa phương.
- Phối hợp giữa nhân viên y tế với các đơn vị y tế đóng trên địa bàn.
- Phối hợp giữa nhà trường với các cơ quan đơn vị, doanh nghiệp.
Điều kiện thực hiện:
Nhà trường phải chủ động huy động nguồn lực.
Các lực lượng xã hội cần có nhận thức đúng về vai trò trách nhiệm chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ em.
3.2.3.7. Biện pháp 7: Xây dựng môi trường chăm sóc nuôi dưỡng và hệ sinh thái phù
hợp với quỹ đất
Mục đích: Việc xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp sẽ giúp trẻ có được sức
khỏe tâm, sinh lý tốt nhất.
79 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Cách tiến hành:
- Lãnh đạo nhà trường lập quy hoạch xây dựng sân, vườn tạo cảnh quan môi
trường, tạo môi trường tự nhiên, thân thiện với môi trường giúp trẻ có một không
gian thoáng mát trong hoạt động giáo dục ở trường.
- Chỉ đạo giáo viên trang trí lớp học, vệ sinh lớp học, đồ dùng, đồ chơi thường xuyên.
- Xây dựng các mối quan hệ thân thiện giữa cô và trẻ, giữa gia đình và nhà
trường trong hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
- Tổ chức cho trẻ thường xuyên làm quen với môi trường xung quanh, giúp trẻ
có tâm lý thoải mái trong mọi hoạt động.
Điều kiện thực hiện:
Nhà trường phải có đủ quỹ đất, có nguồn tài chính dồi dào.
Giáo viên và cán bộ phải nhận thức rõ về trách nhiệm nuôi dưỡng chăm sóc
trẻ, yêu thương trẻ như con.
3.2.3.8. Biện pháp 8: Tăng cường các điều kiện đảm bảo an toàn cho trẻ trong hoạt
động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
Mục đích: Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ.
Cách tiến hành: ban giám hiệu cùng cán bộ y tế xây dựng kế hoạch và tổ
chức kiểm tra các điều kiện đảm bảo an toàn cho trẻ trong hoạt động chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ theo tháng, kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất. Kiểm tra kích cỡ độ
an toàn của bàn, ghế, giá để đồ chơi, các thiết bị điện, các đồ dùng, đồ chơi của trẻ có
đảm bảo vệ sinh không, có đảm bảo an toàn không. Ánh sáng có đảm bảo không.
Kiểm tra vệ sinh và độ an toàn của các thiết bị ngoài trời.
Điều kiện thực hiện biện pháp:
Phải xây dựng được các tiêu chỉ về an toàn thực phẩm
Tiêu chí về chuẩn đủ chất dinh dưỡng cho trẻ trong các khẩu phần ăn
Hiệu trưởng và giáo viên phải nắm vững các tiêu chỉ đó.
3.2.3.9. Biện pháp 9: Tổ chức Hội thi GV giỏi, cô nuôi giỏi cấp trường
Mục đích: Tạo động lực phấn đấu cho đội ngũ giáo viên, nhân viên của nhà
trường, qua hội thi chọn được điển hình tiên tiến làm động lực cho phong trào thi đua
của nhà trường.
80 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Cách tiến hành:
- Lãnh đạo nhà trường đưa nội dung tổ chức Hội thi GV giỏi, cô nuôi giỏi vào
Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường ngay từ đầu năm học để mỗi
GV, NV lớp chủ động nắm được và chuẩn bị tinh thần tham gia.
- Thời gian tổ chức nên bố trí vào dịp kết thúc học kỳ I, bắt đầu sang học kỳ II sau
khi các GV, nhân viên đã có một học kỳ làm việc với công việc được giao.
- Nội dung Hội thi sẽ bao gồm:
+ Phần 1. Thi viết về nội dung, phương pháp của công tác chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ, các kỹ năng cần thiết của giáo viên, nhân viên.
+ Phần 2. Thi vấn đáp (xử lý các tình huống sư phạm).
- Kết quả của Hội thi được đánh giá vào kết quả thi đua cuối học kỳ và cuối
năm học.
Điều kiện thực hiện biện pháp:
Nhà trường phải có nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động.
Cán bộ quản lý phải tạo được phong trào thi đua trong giáo viên.
Giáo viên cần tự giác, tích cực tham gia chia sẻ kiến thức kinh nghiệm để học
hỏi lẫn nhau.
3.2.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các nhóm biện pháp đề xuất trên đây đều có mối quan hệ qua lại, tác động lẫn
nhau. Trong các nhóm biện pháp trên, nhóm biện pháp nâng cao nhận thức về công
tác GVCN lớp là nhóm biện pháp định hướng cơ bản. Nhóm biện pháp nâng cao
năng lực công tác cho đội ngũ GVCN lớp là nhóm biện pháp có tính hạt nhân, quyết
định đến chất lượng công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Nhóm biện pháp bổ trợ là
nhóm biện pháp mang tính hỗ trợ, có vai trò quan trọng làm đòn bẩy đưa hoạt động
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ vào nền nếp, có tác động tích cực đẩy mạnh hoạt động chăm
sóc giáo dục trong nhà trường.
3.3. Khảo sát kiểm chứng tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm
Đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp nâng cao chất
lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo lớn mà luận văn đã xây dựng.
3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm
Để khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp chúng tôi tiến
hành trưng cầu ý kiến
81 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.3.3. Nội dung khảo nghiệm
Đánh giá mức độ cần thiết của 3 nhóm biện pháp.
Đánh giá mức độ khả thi của 3 nhóm biện pháp.
3.3.4. Phương pháp khảo nghiệm
Chúng tôi xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến của 13 cán bộ phòng giáo dục đào
tạo huyện Trạm Tấu, 13 cán bộ quản lý, 127 giáo viên phụ trách lớp mẫu giáo lớn của
13 trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái với nội dung: Xin anh/chị cho
biết ý kiến của mình về sự cần thiết và tính khả thi của ba nhóm biện pháp được đề
xuất trong luận văn.
3.3.5. Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các nhóm biện
pháp nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo lớn ở các trường
mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái
Từ kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp mà chúng tôi đề xuất trong
luận văn của mình cơ bản có tính khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế của các
trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái, đáp ứng được mong muốn của lãnh
đạo, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường và có tính khả thi cao.
Thực tế khảo nghiệm phần lớn ý kiến được hỏi đánh giá các nhóm biện pháp
tác giả đề xuất trong luận văn có tính khả thi cao. Thậm chí các biện pháp một của
nhóm biện pháp nâng cao nhận thức về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, các biện
pháp một và ba của nhóm biện pháp nâng cao năng lực công tác cho đội ngũ giáo
viên, nhân viên, các biện pháp năm và sáu của nhóm biện pháp bổ trợ đã có tới 100%
ý kiến được hỏi cho rằng rất khả thi.
82 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Kết luận chương 3
Các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ bao gồm từ các biện
pháp tâm lý đến các biện pháp về mặt chuyên môn và các biện pháp hỗ trợ hoạt động
quản lý nhằm giúp cho hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc trẻ đạt hiệu quả cao. Trong
quá trình thực hiện đòi hỏi việc tiến hành các biện pháp phải mang tính đồng bộ, tính
hệ thống mới có hiệu quả cao.
83 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Luận văn làm sáng tỏ công tác quản lý chăm sóc nuôi dưỡng ở các trường mầm
non tại huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái; Làm phong phú thêm các biện pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý chăm sóc nuôi dưỡng ở các trường mầm
non tại huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái. Kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham
khảo cho các cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ở các trường mầm non tại huyện
Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái.
Nâng cao chất lượng quản lý công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ góp phần tích
cực nâng cao chất lượng giáo dục, người hiệu trưởng phải đầu tư thời gian, công sức,
để quản lý tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non góp phần tích
cực thực hiện thành công mục tiêu giáo dục.
Như vậy với nhận thức đó, đề tài đã tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và
thực tiễn nhằm đề ra những biện pháp có tính khả thi giúp lãnh đạo ở các trường mầm
non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái trong hoạt động quản lý công tác chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ.
1.1. Về lý luận: Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống lý luận quản lý,
quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, quản lý giáo dục, vai trò, nội dung, nhiệm
vụ công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Việc nghiên cứu phần lý luận nói trên đã định
hướng và xác lập nên cơ sở vững chắc giúp tác giả nghiên cứu thực trạng và đề xuất
các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
ở các trường mầm non nói chung và chăm sóc nuôi dưỡng trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường
mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái nói riêng.
1.2. Về thực trạng: Luận văn đã đánh giá một cách khá đầy đủ về thực trạng
quản lý công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ của lãnh đạo ở các trường mầm non huyện
Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái. Luận văn đã chỉ ra thực trạng quản lý công tác chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ của lãnh đạo các nhà trường trên các nội dung quản lý: như quản lý
công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, các biện pháp đã thực hiện chỉ đạo đạt ở mức độ
nào? Những công việc mà giáo viên đã thực hiện đạt ở mức độ nào. Tiêu chí để đánh
giá công tác quản lý của hiệu trưởng, công tác của giáo viên, đánh giá kết quả trên
trẻ. Vị trí vai trò của giáo viên trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Qua điều tra
84 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cho thấy việc quản lý công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ của lãnh đạo các nhà trường
chủ yếu do kinh nghiệm cá nhân, học hỏi lẫn nhau, những tài liệu nghiệp vụ còn ít.
1.3. Đề xuất các biện pháp: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn luận văn đã đề xuất
3 nhóm biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng quản lý công tác chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ của các trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái, đó là:
Tên các biện pháp
TT
Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
Nâng cao nhận thức về vai trò của công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ đổi mới quản
1
lý công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường.
Nâng cao nhận thức về vai trò của giáo viên, nhân viên và công tác chăm sóc
2
nuôi dưỡng trẻ cho đội ngũ giáo viên, nhân viên và các thành viên trong HĐGD
nhà trường.
Nhóm biện pháp nâng cao năng lực công tác cho đội ngũ GVNN.
Bồi dưỡng kiến thức môn tâm lý, sinh lý học mầm non cho đội ngũ cán bộ,
1
giáo viên, nhân viên.
Thường xuyên tổ chức học tập những nội dung và phương pháp thực hiện công
2
tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ cho đội ngũ ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Bồi dưỡng những kỹ năng cần thiết về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ cho
3
đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Chỉ đạo đội ngũ ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên tăng cường giáo dục kỹ năng theo
4
nội dung chăm sóc nuôi dưỡng trẻ cho đội ngũ ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Nhóm biện pháp bổ trợ.
1 Thực hiện quản lý công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ theo hướng tiếp cận khoa học.
2 Lựa chọn phân công nhiệm vụ hợp lý, hiệu quả.
3 Tổ chức giao ban, rút kinh nghiệm công tác chăm sóc,nuôi dưỡng trẻ.
4 Thực hiện đổi mới công tác kiểm tra, đánh giḠcông tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
Xây dựng quy chế quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên gắn với công
5
tác thi đua.
Liên kết, huy động mọi nguồn lực giáo dục trong và ngoài nhà trường phục vụ
6
công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
7 Tổ chức Hội thi giáo viên giỏi, cô nuôi giỏi cấp trường.
85 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Các nhóm biện pháp đề xuất nói trên là kết quả của một quá trình đánh giá
nghiêm túc, kết hợp chặt chẽ phương pháp nghiên cứu của tác giả. Những kết quả
khảo nghiệm đã xác định tính khách quan và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
Điều đó còn cho thấy nội dung luận văn đã đáp ứng được mục đích nghiên cứu và
giải quyết được nhiệm vụ nghiên cứu đề ra.
2. Khuyến nghị
Để giúp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý công tác chăm sóc nuôi dưỡng
trẻ ở các trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái nói chung, chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái nói riêng
đồng thời có thể phát huy tác dụng của các biện pháp đề xuất, tôi xin trình bày một số
khuyến nghị sau.
2.1. Đối với UBND huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái
- Có nhiều giải pháp tích cực đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục.
- Quan tâm hỗ trợ đầu tư CSVC, trang thiết bị chăm sóc nuôi dưỡng cho các
trường còn khó khăn, hoặc thiếu. Hỗ trợ củng cố duy trì hoạt động cho các trường đạt
chuẩn và đạt kết quả chăm sóc giáo dục chất lượng cao.
2.2. Đối với phòng giáo dục - đào tạo huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái
- Với đội ngũ cán bộ quản lý đương chức: cần thường xuyên bồi dưỡng nghiệp
vụ quản lý, tổ chức tốt các chuyên đề cấp huyện, cấp cụm, có chính sách cho cán bộ
quản lý trường học tham quan học tập những trường quản lý tốt hoạt động chăm sóc
nuôi dưỡng, tham quan các mô hình trường, lớp cách quản lý công tác chăm sóc nuôi
dưỡng khoa học của hiệu trưởng, tìm hiểu học hỏi ở những trường thành phố, ở
những trường tiên tiến nước ngoài để họ có điều kiện trao đổi, học tập kinh nghiệm
trong công tác quản lý nhà trường.
- Cần quan tâm chú trọng hơn nữa công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý
của các nhà trường, phát hiện và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế cận, đặc biệt quan tâm,
bồi dưỡng cán bộ quản lý trẻ.
- Đẩy mạnh công nghệ thông tin trong công tác quản lý nâng cao chất lượng
quản lý trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra của phòng GD-ĐT huyện
Trạm Tấu với công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
86 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Phòng GD-ĐT huyện Trạm Tấu cần nghiên cứu đưa thành các tiêu chí đánh
giá cô nuôi giỏi bằng thang điểm để họ phấn đấu trở thành cô nuôi giỏi.
Trên cơ sở thực tế, tổ chức hội thảo và quy định đánh giá hàng năm bằng điểm
số cho phù hợp với tình hình thực tế và phòng GD-ĐT huyện Trạm Tấu cần tổ chức
hội thi cô nuôi giỏi, thông qua việc đánh giá của trường, thông qua việc thi ứng xử,
thực hành, vấn đáp,...
2.3. Đối với các trường cao đẳng, đại học Sư phạm mầm non
- Coi trọng chất lượng giảng dạy môn Tâm lý, sinh lý học lứa tuổi cho sinh viên.
- Cần có chương trình đào tạo chuyên cho nhân viên nuôi dưỡng.
- Quan tâm đến việc giúp sinh viên rèn luyện những kỹ năng cần thiết trong
công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ngay từ khi còn ngồi trên ghế giảng đường.
- Cần tăng thời lượng giảng dạy về hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, cần cụ thể
hoá hơn nữa nội dung những công việc mà công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ phải làm (cơ
sở lý luận, thực tiễn).
- Đối với phương thức thực tập sư phạm, để tất cả các giáo viên được thực tập
làm công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, quản lý hồ sơ giáo viên, hồ sơ của trẻ trong
thời gian thực tập tại trường mầm non.
2.4. Đối với lãnh đạo các trường mầm non huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái
- Không ngừng học tập, học hỏi (tự học qua các lớp đào tạo) để ngày càng
nâng cao trình độ, năng lực và nghiệp vụ quản lý trường học.
- Để đạt được mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường thì người lãnh đạo
cần luôn phải xác định rõ vai trò công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Nó quyết định
phần lớn các nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường khi triển khai đến học sinh.
Các nhóm biện pháp đề xuất nói trên là kết quả của một quá trình đánh giá
nghiêm túc, kết hợp chặt chẽ phương pháp nghiên cứu của tác giả. Những kết quả
khảo nghiệm đã xác định tính khách quan và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
Điều đó còn cho thấy nội dung luận văn đã đáp ứng được mục đích nghiên cứu và
giải quyết được nhiệm vụ nghiên cứu đề ra.
Cần tiếp thu và cần tìm hiểu kỹ để có thể vận dụng các nhóm biện pháp đã đề
xuất trong luận văn này vào hoạt động quản lý công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
nhằm giúp các nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc giáo dục toàn diện cho
học sinh trong thời kỳ đổi mới hiện nay.
87 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. A.B.Zaporojets, Cơ sở tâm lí học của giáo dục mẫu giáo.
2. Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi (2010).
3. Bộ Giáo dục, Đào tạo, Điều lệ trường mầm non.
4. C. Mac, Ph. Ănghen toàn tập (1993), Bản tiếng Việt, NXB Khoa hoc -
Kỹ thuật Hà Nội.
5. Các văn bản của Bộ Giáo dục - Đào tạo, Bộ tài chính, Bộ lao động thương
binh xã hội, Bộ y tế, Viện dinh dưỡng, Sở Giáo dục - Đào tạo Yên Bái,
Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái, về giáo dục
mầm non.
6. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2004), Cơ sở khoa học quản lý,
Khoa Sư phạm, ĐHQG Hà Nội [6, tr.35].
7. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Mỹ Lộc (1966), Đại cương về quản lý, Tập bài
giảng cao học Quản lý giáo dục, Hà Nội [6, tr.35].
8. Đặng Văn Cúc (2002), Công tác quản lý cán bộ giảng dạy nghiệp vụ sư
phạm ở trường Đại học Ngoại Ngữ- ĐHQGHN, Hội thảo về công tác quản
lý giáo viên, ban liên lạc các trường ĐH-CĐ 1/2002, tr. 68-72.
9. Erik Erikson, Trẻ em và xã hội.
10. Ngô Công Hoàn, Giao tiếp và ứng xử sư phạm, Đại học quốc gia Hà Nội.
11. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ (1987), Giáo dục học, NXB Giáo dục [11].
12. Hướng dẫn đánh giá chuẩn giáo viên mầm non.
13. Hướng dẫn đánh giá chuẩn hiệu trưởng trường mầm non.-
14. Hướng dẫn đánh giá chuẩn trường mầm non.
15. Kônđacốp M.I. (1984), Cơ sở lí luận của khoa học quản lý giáo dục,
Trường Cán bộ Quản lý giáo dục Trung ương 1, Hà Nội [15]
16. Luật giáo dục Việt Nam.
17. Một số nghiên cứu khoa học về chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mầm non. Một
số nghiên cứu khoa học về quản lý chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mầm non.
88 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
18. Tác giả Hoàng Thị Phương (2002), "Vấn đề ý thức trong việc hình thành
hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ 5 tuổi", Tạp chí nghiên cứu giáo dục,
Hà nội, số 5/2000.
19. Nguyễn Thị Phượng (2010), Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các
trường mầm non Thành phố Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ.
20. Nguyễn Ngọc Quang (1999), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục, Trường Quản lý cán bộ Trung Ương 1, Hà Nội [20, tr.50].
21. V.X.Mukhina, Tâm lí học mẫu giáo.
89 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Phụ lục 1 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho hiệu trưởng trường mầm non)
Để giúp chúng tôi nghiên cứu về vấn đề chăm sóc nuôi dưỡng trẻ lứa tuổi mẫu giáo lớn ở trường mầm non có được những đánh giá đúng đắn, từ đó đề xuất những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau:
I. Thông tin về người được phỏng vấn: Họ và tên.................................................................Tuổi............................................ Trình độ chuyên môn................................................................................................ Số năm công tác trong ngành................................................................................... Số năm làm quản lý.............................................................................................. II. Nội dung phỏng vấn: Câu hỏi 1: Chị cho biết ý kiến về vai trò của công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ của trường mầm non. ?(Chị cho biết ý kiến bằng cách đánh dấu x vào ô thích hợp).
Đánh giá
Vai trò của chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ Quan trọng Rất quan trọng Ít quan trọng Không quan trọng
Chăm sóc, nuôi dưỡng có vai trò như thế nào trong việc giúp trẻ phát triển thể chất Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò như thế nào trong việc giúp trẻ phòng tránh bệnh tật Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò như thế nào trong việc phát hiện các biểu hiện sớm của bệnh suy dinh dưỡng, béo phì, bệnh học đường và các bệnh khác của trẻ. Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò như thế nào trong việc giúp trẻ kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ, các giác quan. Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò như thế nào trong việc giúp trẻ có hiểu biết, thực hành, hình thành thói quen vệ sinh cá nhân và dinh dưỡng Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò như thế nào trong việc giúp hình thành cho trẻ một số quy tắc thông thường trong sinh hoạt hàng ngày (giao tiếp, ứng xử, hành vi) Chăm sóc, nuôi dưỡng có vai trò như thế nào trong việc giúp trẻ nhận thức được bản thân Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò như thế nào trong việc giúp trẻ nhận thức được thế giới xung quanh (bạn bè, người thân, thiên nhiên, con vật thân thuộc...)
Đánh giá
Vai trò của chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ Quan trọng Rất quan trọng Ít quan trọng Không quan trọng
Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò như thế nào trong việc giúp trẻ hình thành các kỹ năng tự phục vụ Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò như thế nào trong việc giúp trẻ hình thành các kỹ năng hoạt động với đồ vật Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò như thế nào trong việc giúp trẻ hình thành các kỹ năng giao tiếp ứng xử xã hội thích hợp với bạn bè, người thân, người lạ. Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò như thế nào trong việc giúp trẻ biết thể hiện cảm xúc Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò như thế nào trong việc giúp trẻ phát triển thể chất Chăm sóc, nuôi dưỡng có vai trò như thế nào trong việc giúp trẻ phòng tránh bệnh tật Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò như thế nào trong việc phát hiện các biểu hiện sớm của bệnh suy dinh dưỡng, béo phì, bệnh học đường và các bệnh khác của trẻ. Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò như thế nào trong việc giúp trẻ kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ, các giác quan. Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò như thế nào trong việc giúp trẻ có hiểu biết, thực hành, hình thành thói quen vệ sinh cá nhân và dinh dưỡng Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò như thế nào trong việc giúp hình thành cho trẻ một số quy tắc thông thường trong sinh hoạt hàng ngày (giao tiếp, ứng xử, hành vi) Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò như thế nào trong việc giúp trẻ nhận thức được bản thân Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò như thế nào trong việc giúp trẻ nhận thức được thế giới xung quanh (bạn bè, người thân, thiên nhiên, con vật thân thuộc...) Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò như thế nào trong việc giúp trẻ hình thành các kỹ năng tự phục vụ
Đánh giá
Vai trò của chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ Quan trọng Rất quan trọng Ít quan trọng Không quan trọng
Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò như thế nào trong việc giúp trẻ hình thành các kỹ năng hoạt động với đồ vật Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò như thế nào trong việc giúp trẻ hình thành các kỹ năng giao tiếp ứng xử xã hội thích hợp với bạn bè, người thân, người lạ. Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò như thế nào trong việc giúp trẻ biết thể hiện cảm xúc
Câu 2: Chị đánh giá như thế nào về năng lực của bản thân trong quản lý chăm sóc nuôi dưỡng trẻ? (Chị cho biết ý kiến đánh giá bằng cách khoanh tròn vào mức độ mà chị lựa chọn)
1) khả năng vận dụng các phương pháp đặc thù của giáo dục mần non trong nuôi
dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ.
Mức xuất sắc: các hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ phù hợp với điều kiện của nhà
trường và địa phương;
- Vận dụng linh hoạt các phương pháp đặc thù của giáo dục mầm non trong nuôi
dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ;
Mức khá: - Vận dụng có kết quả tương đối tốt các phương pháp đặc thù của giáo dục mầm non
trong nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ;
Mức trung bình: - Biết vận dụng các phương pháp đặc thù của giáo dục mầm non trong nuôi dưỡng
chăm sóc và giáo dục trẻ;
- Biết tổ chức thực hiện các hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ theo qui định. 2) Có năng lực tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ em lứa
tuổi mầm non.
Mức xuất sắc: các hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ phù hợp với điều
kiện của nhà trường và địa phương;
- Vận dụng linh hoạt các phương pháp đặc thù của giáo dục mầm non trong nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ;
- Biết tổ chức thực hiện sáng tạo Mức khá: - Tổ chức thực hiện các hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ phù hợp với
điều kiện của nhà trường và địa phương;
- Thực hiện có kết quả tốt Mức trung bình: - Biết tổ chức thực hiện các hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ theo qui định.
3) Có năng lực tư vấn, hướng dẫn và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm của giáo dục mầm non
Mức xuất sắc - Thực hiện có có tính kế hoạch đạt kết quả tốt việc tư vấn, giúp đỡ giáo viên về nghiệp vụ sư phạm của giáo dục mầm non.
Mức khá: - Thực hiện có kết quả tốt việc tư vấn, giúp đỡ giáo viên về nghiệp vụ sư phạm của giáo dục mầm non;
Mức trung bình: - Thực hiện có kết quả việc tư vấn, giúp đỡ giáo viên về nghiệp vụ sư phạm; 4) Nắm vững chương trình giáo dục mầm non Mức xuất sắc: - Hiểu biết đầy đủ và sâu sắc chương trình giáo dục mầm non; Mức khá: - Hiểu biết đầy đủ chương trình giáo dục mầm non; Mức trung bình: - Nắm vững chương trình giáo dục mầm non; 5) Có khả năng triển khai thực hiện chương trình giáo dục mầm non phù hợp với đối tượng và điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương
Mức xuất sắc: - Chủ động và linh hoạt tổ chức thực hiện và đạt kết quả tốt chương trình giáo dục mầm non phù hợp đối tượng và điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương;
Mức khá: - Chủ động tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non phù hợp đối tượng và điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương;
Mức trung bình: - Kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục mầm non thể hiện phù hợp đối tượng và điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương;
6) Có năng lực hướng dẫn và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện chương trình giáo dục mầm non
Mức xuất sắc: - Thực sự là chuyên gia trong việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non Mức khá: - Thực hiện có kết quả tốt việc hướng dẫn và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện chương trình giáo dục mầm non.
Mức trung bình: - Có kế hoạch hướng dẫn và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện chương trình giáo dục mầm non.
7) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục theo quy định. Mức xuất sắc: - Hoàn thành xuất sắc chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý theo quy định, tham gia các khóa học nâng cao nghiệp vụ quản lý giáo dục;
Mức khá: - Hoàn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý theo quy định ở mức khá, Mức trung bình: - Hoàn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý theo quy định;
8) Vận dụng được các kiến thức cơ bản về lý luận và nghiệp vụ quản lý trong lãnh
đạo, quản lý nhà trường. Mức xuất sắc: - Vận dụng thành thạo các kiến thức cơ bản về khoa học quản lý trong lãnh đạo và
quản lý nhà trường phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường và mang lại hiệu quả.
Mức khá: - Vận dụng tương đối thành thạo các kiến thức cơ bản về khoa học quản lý trong lãnh
đạo và quản lý nhà trường
Mức trung bình: - Vận dụng được các kiến thức cơ bản về khoa học quản lý trong lãnh đạo và quản lý
nhà trường.
9) Thành lập, kiện toàn tổ chức bộ máy, bổ nhiệm các chức vụ quản lý theo quy định; Quản lý hoạt động của tổ chức bộ máy nhà trường nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục.
Mức xuất sắc: - Các tổ chức bộ máy được thành lập và kiện toàn đã phát huy tốt tác dụng trong các
hoạt động của nhà trường.
- Các biện pháp quản lý tổ chức bộ máy tinh giản, hoạt động đồng bộ, nâng cao hiệu
lực quản lí nhà trường Mức khá: - Thành lập, kiện toàn được các tổ chức bộ máy, bổ nhiệm các chức vụ quản lý theo
qui định phù hợp với điều kiện của nhà trường.
- Các biện pháp quản lý hoạt động của các tổ chức bộ máy nhà trường mang lại kết quả
tương đối tốt trong hoạt động của nhà trường.
Mức trung bình: - Thành lập, kiện toàn được các tổ chức bộ máy, bổ nhiệm các chức vụ quản lý theo
qui định.
- Có các biện pháp để quản lý hoạt động của các tổ chức bộ máy nhà trường. 10) Sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá xếp loại, khen thưởng kỉ luật, thực hiện
các chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy định.
Mức xuất sắc: - Sử dụng cán bộ, giáo viên, nhân viên phát huy được sức mạnh tập thể sư phạm, mang
lại kết quả cao trong các hoạt động của nhà trường.
- Thực hiện hiệu quả các kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, giáo viên, nhân viên. - Thực hiện đầy đủ, kịp thời và phát huy tốt tác dụng các chế độ chính sách của Nhà
nước và của nhà trường đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Mức khá: - Sử dụng cán bộ, giáo viên, nhân viên mang lại kết quả cụ thể trong hoạt động của nhà trường. - Thực hiện đầy đủ các kế hoạch về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, giáo viên, nhân viên. - Thực hiện đầy đủ và kịp thời phát huy được các chế độ chính sách đối với cán bộ,
giáo viên, nhân viên.
Mức trung bình: - Sử dụng cán bộ, giáo viên, nhân viên đảm bảo phù hợp giữa nhiệm vụ được giao với
năng lực, trách nhiệm và quyền lợi của cán bộ, giáo viên, nhân viên.
- Thực hiện được kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy định. 11) Tổ chức hoạt động thi đua trong nhà trường; xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo
viên, nhân viên nhà trường đoàn kết, được cha mẹ trẻ tín nhiệm.
Mức xuất sắc: - Việc đánh giá xếp loại, khen thưởng kỉ luật có tác dụng tốt trong phát triển đội ngũ
và góp phần cải tiến, hoàn thiện công tác tổ chức cán bộ
- Các hoạt động thi đua thúc đẩy và mang lại kết quả tốt trong các hoạt động của nhà
trường;
- Tập thể sư phạm thực sự đoàn kết phát huy tác dụng trong việc thực hiện mục tiêu
giáo dục.
Mức khá: - Công tác đánh giá xếp loại, khen thưởng kỉ luật có tác dụng phát triển đội ngũ và
thúc đẩy các hoạt động của nhà trường.
- Các hoạt động thi đua thúc đẩy được các hoạt động của nhà trường. - Tập thể sư phạm nhà trường đoàn kết, được cha mẹ trẻ tín nhiệm Mức trung bình: - Thực hiện đầy đủ và đúng công tác đánh giá, xếp loại, khen thưởng kỉ luật đối với
cán bộ, giáo viên, nhân viên theo các quy định của Nhà nước và của ngành giáo dục.
- Tổ chức được các hoạt động thi đua; có tập thể sư phạm đoàn kết. 12) Dự báo được sự phát triển của nhà trường phục vụ cho việc xây dựng quy
hoạch và kế hoạch.
Mức xuất sắc: - Dự báo được đầy đủ, khoa học các yếu tố cơ bản về sự phát triển của nhà trường Mức khá: - Dự báo được các yếu tố cơ bản (quy mô về số lượng trẻ được huy động, số lớp, đội
ngũ giáo viên nhân viên, cơ sở vật chất, v.v...) về sự phát triển của nhà trường
Mức trung bình: - Dự báo được sự phát triển của nhà trường 13) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển nhà trường toàn diện và phù hợp.
Mức xuất sắc: - Dự báo được đầy đủ, khoa học các yếu tố cơ bản về sự phát triển của nhà trường - Xây dựng được quy hoạch phát triển nhà trường với mục tiêu khả thi, nội dung rõ ràng, giải pháp phù hợp; phát huy được thể mạnh, tận dụng được các nguồn lực của nhà trường và địa phương. Mức khá: - Xây dựng được quy hoạch phát triển nhà trường phù hợp với mục tiêu giáo dục; phù
hợp với
Mức trung bình: - Có xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường, trong đó thể hiện được: quy mô phát
triển (số lượng, chất lượng giáo dục, đội ngũ, cơ sở vật chất, trường chuẩn quốc gia...);.
14) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch năm học. Mức xuất sắc: - Xây dựng đầy đủ, chi tiết, khả thi các loại kế hoạch năm học gắn với quy hoạch phát
triển nhà trường
- Kết quả thực hiện các loại kế hoạch được đánh giá ở mức xuất sắc Mức khá: - Xây dựng đầy đủ, chi tiết, có tính khả thi các loại kế hoạch năm học phù hợp với quy hoạch phát triển nhà trường
- Kết quả thực hiện các loại kế hoạch được đánh giá ở mức khá. Mức trung bình: Có xây dựng các loại kế hoạch năm học trong đó có hai loại kế hoạch cơ bản: kế hoạch năm học (mục tiêu, chỉ tiêu, biện pháp và các điều kiện thực hiện); kế hoạch chuyên môn (kế hoạch thực hiện các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục...).
- Kết quả thực hiện các loại kế hoạch được đánh giá ở mức trung bình. 15) Tổ chức huy động và tiếp nhận trẻ em trong độ tuổi trên địa bàn đến trường theo quy định, thực hiện phổ cập giáo dục mầm non trẻ em năm tuổi.
Mức xuất sắc: - Có biện pháp sáng tạo, khả thi để huy động, tiếp nhận trẻ em đến trường đảm bảo đầy đủ các chỉ tiêu kế hoạch.
Mức khá: - Có biện pháp khả thi để huy động, tiếp nhận trẻ em đến trường đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch. Mức trung bình: - Có tổ chức được hoạt động khảo sát, huy động và tiếp nhận trẻ em với kết quả: đúng độ tuổi.
16) Tổ chức quản lý nhóm trẻ, lớp mẫu giáo theo quy định, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ.
Mức xuất sắc: - Tổ chức quản lý nhóm trẻ, lớp mẫu giáo theo quy định, đảm bảo an toàn về tâm lý cho trẻ. - Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách, có biện pháp chủ động và tích cực để bảo vệ các quyền của trẻ trong nhà trường.
Mức khá: Tổ chức quản lý nhóm trẻ, lớp mẫu giáo theo quy định. - Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách, có biện pháp bảo vệ các quyền của trẻ trong nhà trường
Mức trung bình: - Tổ chức quản lý nhóm trẻ, lớp mẫu giáo phù hợp quy định và điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương (về số lượng, độ tuổi) đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ.
- Thực hiện các chế độ chính sách, không vi phạm các quyền của trẻ trong nhà trường. 17) Tổ chức giáo dục hoà nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật. Mức xuất sắc: - Thực hiện tốt giáo dục hoà nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật. Mức khá: - Thực hiện giáo dục hoà nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật. Mức trung bình: - Có triển khai giáo dục hoà nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật 18) Thực hiện các chế độ chính sách, bảo vệ quyền trẻ em. Mức xuất sắc: - Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách, có biện pháp chủ động và tích cực để bảo vệ các quyền của trẻ trong nhà trường.
Mức khá: - Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách, có biện pháp bảo vệ các quyền của trẻ trong
nhà trường.
Mức trung bình: - Thực hiện các chế độ chính sách, không vi phạm các quyền của trẻ trong nhà trường. 19) Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc để đảm bảo sức khỏe
cho trẻ.
Mức xuất sắc: - Tổ chức và chỉ đạo có hiệu quả các hoạt động theo kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc
sức khỏe cho trẻ. Mức khá: - Tổ chức và chỉ đạo đầy đủ các hoạt động theo kế hoạch nuôi dưỡng chăm sóc sức
khỏe cho trẻ.
Mức trung bình: - Có tổ chức và chỉ đạo các hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc để đảm bảo sức khỏe cho
trẻ theo quy định.
20) Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động giáo dục để trẻ em phát triển toàn diện, hài hòa. Mức xuất sắc: - Tổ chức và chỉ đạo có hiệu quả các hoạt động giáo dục theo kế hoạch giáo dục toàn
diện cho trẻ.
Mức khá: - Tổ chức và chỉ đạo đầy đủ các hoạt động giáo dục theo kế hoạch giáo dục toàn diện
cho trẻ.
Mức trung bình: - Có tổ chức và chỉ đạo các hoạt động giáo dục để trẻ em phát triển toàn diện. 21) Quản lý việc đánh giá kết quả nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ theo quy định. Mức xuất sắc: - Tổ chức đánh giá đầy đủ, khoa học công tác nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ đúng quy định; có biện pháp kịp thời sử dụng kết quả đánh giá nhằm nâng cao chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ
Mức khá: - Tổ chức đánh giá đầy đủ, khoa học công tác nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ đúng quy định; có biện pháp sử dụng kết quả đánh giá nhằm nâng cao chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ. Mức trung bình: - Có tổ chức đánh giá kết quả nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ đúng quy định. 22) Huy động và sử dụng đúng quy định của pháp luật các nguồn tài chính phục
vụ hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ.
Mức xuất sắc: - Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả, đúng quy định các nguồn tài chính của nhà trường. Mức khá: - Huy động và sử dụng đúng quy định, hiệu quả các nguồn tài chính của nhà trường. Mức trung bình: - Huy động và sử dụng đúng quy định các nguồn tài chính của nhà trường phục vụ các
hoạt động dạy học và giáo dục.
23) Quản lý sử dụng tài sản đúng mục đích và theo quy định của pháp luật. Mức xuất sắc: - Có đầy đủ hê ̣ thống văn bản quy định hiện hành về quản lý tài chính, trong đó có quy chế chi tiêu nội bộ được Hô ̣i đồng nhà trường thông qua; việclâ ̣p dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán và báo cáo tài chính theo chế độ kế toán, tài chính củ a Nhà nướ c; thực hiê ̣n tốt việc quản lý, lưu trữ hồ sơ chứ ng từ ; - Thực hiện công khai đầy đủ và kịp thời các nguồn tài chính của trường theo đến các
đối tượng theo quy định. Quản lý sử dụng tài sản hiệu quả, nâng cao chất lượng giáo dục.
Mức khá: - Có hê ̣ thống văn bản về quản lý tài chính đúng qui định, trong đó có quy chế chi tiêu nội bộ đươ ̣c Hô ̣i đồng nhà trườ ng thông qua; việc lâ ̣p dự toán, thực hiê ̣n thu chi, quyết toán và báo cáo tài chính theo chế đô ̣ kế toán, tài chính củ a Nhà nướ c.
- Quản lý sử dụng tài sản một cách hiệu quả, phục vụ đổi mới phương pháp dạy. Mức trung bình: - Có hệ thống văn bản về quản lý tài chính đúng qui định, trong đó có quy chế chi tiêu nô ̣i bô ̣ đươ ̣c Hô ̣i đồng nhà trường thông qua; việc dự toán, thực hiê ̣n thu chi, quyết toán và báo cáo tài chính theo chế độ kế toán, tà i chính của Nhà nước; thực hiện việc quản lý, lưu trữ hồ sơ chứ ng từ đúng qui định. Thực hiện công khai tài chính của trường theo đúng quy định. - Quản lý sử dụng tài sản đúng mục đích và nhiệm vụ của nhà trường, đúng quy định
của pháp luật.
24) Tổ chức xây dựng, bảo quản, khai thác và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị, đồ
dùng, đồ chơi, tài liệu của nhà trường theo quy định.
Mức xuất sắc: - Tổ chức xây dựng cơ sở vật chất nhà trường đạt được các yêu cầu chuẩn hóa, hiện
đại hóa và nâng cao chất lượng giáo dục
Mức khá: - Tổ chức xây dựng cơ sở vật chất nhà trường đạt được một số yêu cầu chuẩn hóa, hiện
đại hóa đảm bảo chất lượng giáo dục.
Mức trung bình: - Tổ chức xây dựng, bảo quản, khai thác cơ sở vật chất và thiết bị dạy học của nhà
trường đạt được một số yêu cầu cơ bản để đảm bảo chất lượng giáo dục
25) Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý hành chính trong nhà trường. Mức xuất sắc: - Xây dựng và cải tiến được các quy định hoạt động, thủ tục hành chính nhà trường thể
hiện sự đổi mới, cải tiến quản lí hành chính
- Các hoạt động quản lý hành chính nhà trường được nâng cao về chất lượng một cách
rõ rệt có tác dụng thúc đẩy các hoạt động của nhà trường
Mức khá: - Các quy định hoạt động, thủ tục hành chính nhà trường được xây dựng phù hợp với
điều kiện nhà trường, có hiệu quả trong quản lí.
- Các hoạt động quản lý hành chính đã nâng cao chất lượng một số hoạt động giáo dục
và quản lý nhà trường
Mức trung bình: - Xây dựng được các quy định về quản lý hành chính nhà trường. - Tổ chức được hoạt động quản lý hành chính nhà trường theo đúng quy định.
26) Quản lý và sử dụng các loại hồ sơ, sổ sách theo đúng quy định. Mức xuất sắc: - Việc quản lí và sử dụng các loại hồ sơ, sổ sách, các phần mềm, tệp văn bản đã đáp
ứng tốt các yêu cầu sử dụng, quản lí hoạt động của nhà trường.
Mức khá: - Việc quản lí và sử dụng các loại hồ sơ, sổ sách, file văn bản đã đáp ứng được các yêu
cầu sử dụng, quản lí các hoạt động của nhà trường.
Mức trung bình: - Quản lí và sử dụng các loại hồ sơ, sổ sách theo đúng quy định. 27) Xây dựng và sử dụng hệ thống thông tin phục vụ hoạt động quản lý, hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ của nhà trường; thực hiê ̣n chế đô ̣ thông tin, bá o cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định.
Mức xuất sắc: - Hệ thống thông tin đã hoạt động hiệu quả, chất lượng và có tác động tốt cho chất lượng giáo dục và quản lý của nhà trường. Chế đô ̣ thông tin, báo cáo được thực hiện kịp thời, đầy đủ, chính xác, có chất lượng, đáp ứng yêu cầu các đối tượng sử dụng.
Mức khá: - Hệ thống thông tin góp phần nâng cao được chất lượng giáo dục và quản của nhà
trường. Thực hiê ̣n chế đô ̣ thông tin, báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác theo quy định
Mức trung bình: - Xây dựng và sử dụng hệ thống thông tin đáp ứng được yêu cầu giáo dục và quản lý
của nhà trường. Thực hiê ̣n chế đô ̣ thông tin, báo cáo đầy đủ theo quy định. 28) Tổ chức sử dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động quản lý và thực hiện
chương trình giáo dục mầm non.
Mức xuất sắc: - Việc Sử dụng được CNTT đã nâng cao chất lượng các hoạt động quản lý và thực
hiện chương trình giáo dục mầm non của nhà trường
Mức khá: - Sử dụng được CNTT trong các hoạt động quản lý và thực hiện chương trình giáo dục
mầm non của nhà trường và có kết quả cụ thể.
Mức trung bình: - Sử dụng được CNTT trong một số hoạt động quản lý và thực hiện chương trình giáo
dục mầm non của nhà trường
29) Tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng các hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc,
giáo dục trẻ và quản lý nhà trường;
Mức xuất sắc: -Việc tổ chức tự kiểm tra, đánh giá đã có tác dụng tăng cường công tác quản lý và
nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Mức khá: -Tổ chức thực hiện đầy đủ và có hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá chất lượng các hoạt
động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và quản lý nhà trường theo quy định.
Mức trung bình: -Tổ chức thực hiện được việc kiểm tra, đánh giá chất lượng các hoạt động nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ và quản lý nhà trường theo quy định.
30) Chấp hành thanh tra giáo dục của các cấp quản lý. Mức xuất sắc: - Chấp hành tốt thanh tra giáo dục của các cấp quản lý. Mức khá: - Chấp hành tích cực thanh tra giáo dục của các cấp quản lý Mức trung bình: - Chấp hành đầy đủ thanh tra giáo dục của các cấp quản lý. 31) Chấp hành kiểm định chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ em
theo quy định
Mức xuất sắc: - Chấp hành và chủ động thực hiện các các hoạt động phục vụ kiểm định chất lượng
giáo dục
Mức khá: - Chấp hành và chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cho kiểm định chất lượng giáo dục theo
quy định.
Mức trung bình: - Chấp hành đầy đủ các hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định. Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ em, cộng đồng và xã hội 32) Tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và Ban đại diện cha mẹ trẻ em để thực hiện
hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ.
Mức xuất sắc: - Tổ chức sáng tạo, có hiệu quả các hoạt động phối hợp với gia đình, Ban đại diện che
mẹ trẻ để thực hiện công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
Mức khá: - Có kế hoạch và tổ chức các hoạt động phối hợp với gia đình, Ban đại diện cha mẹ trẻ
để thực hiện công tác nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ.
33) Tổ chức tuyên truyền trong cha mẹ trẻ em và cộng đồng về truyền thống, văn
hóa nhà trường, mục tiêu của giáo dục mầm non.
Mức xuất sắc: - Tổ chức sáng tạo, có hiệu quả các hoạt động tuyên truyền trong cha mẹ trẻ và cộng
đồng về truyền thống, văn hóa và mục tiêu, nhiệm vụ của nhà trường.
Mức khá: - Có kế hoạch và tổ chức các hoạt động tuyên truyền trong cha mẹ trẻ và cộng đồng về
truyền thống, văn hóa và mục tiêu, nhiệm vụ của nhà trường.
34) Tổ chức phổ biến kiến thức khoa học về nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ
cho cha mẹ trẻ và cộng đồng.
Mức xuất sắc: - Tổ chức sáng tạo, có hiệu quả các hoạt động tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa
học về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ cho cha mẹ trẻ và cộng đồng.
Mức khá: - Có kế hoạch và tổ chức các hoạt động tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học về
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ cho cha mẹ trẻ và cộng đồng.
Mức trung bình: - Có tổ chức một số hoạt động tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học về nuôi
dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ cho cha mẹ trẻ và cộng đồng.
35) Tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương về chủ trương, biện pháp
nhằm phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn.
Mức xuất sắc: - Tích cực chủ động tham mưu có hiệu quả với cấp ủy, chính quyền địa phương về chủ
trương, biện pháp nhằm phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn.
Mức khá: - Có một số kết quả cụ thể trong công tác tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa
phương về chủ trương, biện pháp nhằm phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn.
36) Tổ chức huy động các nguồn lực của cộng đồng, các tổ chức kinh tế, chính trị- xã hội và các cá nhân trong cộng đồng góp phần thực hiện các hoạt động nuôi dưỡng,chăm sóc, giáo dục trẻ.
Mức xuất sắc: - Huy động một cách sáng tạo, có hiệu quả các nguồn lực của cộng đồng, các tổ chức kinh tế, chính trị-xã hội và các cá nhân góp phần thực hiện các hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ. Mức khá: - Có một số kết quả cụ thể trong huy động các nguồn lực của cộng đồng, các tổ chức kinh tế, chính trị-xã hội và các cá nhân góp phần thực hiện các hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ.
37) Tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và trẻ tham gia các hoạt động xã hội
ở địa phương.
Mức xuất sắc: - Chủ động, tích cực tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và trẻ tham gia các hoạt
động xã hội ở địa phương.
Mức khá: - Tích cực tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và trẻ tham gia các hoạt động xã
hội ở địa phương.
Mức trung bình: - Có tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và trẻ tham gia các hoạt động xã hội ở
địa phương. Câu 3: Chị cho biết công tác chỉ đạo tổ chức chăm sóc nuôi dưỡng trẻ của trường chị được thực hiện như thế nào?(Chị cho biết ý kiến bằng cách đánh dấu x vào ô thích hợp)
Mức độ
STT Nội dung TX Chưa TX Chưa thực hiện
Thực hiện công tác tuyển sinh
1 2 Đón nhận và trả trẻ 3 Thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với trẻ 4 Đảm bảo các điều kiện về dinh dưỡng cho trẻ 5 Thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm 6 Xây dựng thực đơn thay đổi theo mùa 7 Đảm bảo an toàn cho trẻ 8 Chăm sóc sức khỏe tâm lý cho trẻ
Mức độ
STT Nội dung TX Chưa TX Chưa thực hiện
9
10 Chăm sóc sức khỏe học đường cho trẻ Khám sức khỏe định kỳ, cân, đo vào biểu đồ tăng trưởng cho trẻ. 11 Phòng tránh dịch bệnh
12
13 Tuyên truyền kiến thức chăm sóc nuôi dưỡng trẻ cho cha mẹ trẻ và cộng đồng dân cư trên địa bàn. Phối hợp với phụ huynh học sinh trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Câu 4: Chị cho biết về thực trạng công tác tổ chức thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng trẻ của trường mầm non nơi chị đang công tác
Nội dung công việc Tốt Mức độ Trung bình Chưa tốt
Thực hiện chế độ dinh dưỡng. Phát triển thể chất cho trẻ. Thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm. Khám sức khỏe định kỳ, cân, đo, vào biểu đồ tăng trưởng cho trẻ. Phòng tránh bệnh tật. Phòng tránh bệnh suy dinh dưỡng, béo phì, bệnh học đường và các bệnh khác cho trẻ. Rèn cho trẻ kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ, các giác quan. Giúp trẻ có hiểu biết, thực hành, hình thành thói quen vệ sinh cá nhân và dinh dưỡng. Giúp hình thành cho trẻ một số quy tắc thông thường trong sinh hoạt hàng ngày (giao tiếp, ứng xử, hành vi). Giúp trẻ nhận thức được bản thân. Giúp trẻ nhận thức được thế giới xung quanh (bạn bè, người thân, thiên nhiên, con vật thân thuộc...). Giúp trẻ hình thành các kỹ năng tự phục vụ. Giúp trẻ hình thành các kỹ năng hoạt động với đồ vật. Giúp trẻ hình thành các kỹ năng giao tiếp ứng xử xã hội thích hợp với bạn bè, người thân, người lạ. Giúp trẻ biết thể hiện cảm xúc. Thực hiện hồ sơ, sổ sách của giáo viên. Công tác kiểm tra, đánh giá. Tuyên truyền kiến thức khoa học về chăm sóc nuôi dưỡng cho phụ huynh. Phối hợp với phụ huynh trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Phối hợp với các đơn vị y tế, các cơ quan chức năng trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ Xã hội hóa giáo dục phục vụ công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của chị!
Phụ lục 2 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN
Để giúp chúng tôi nghiên cứu về vấn đề chăm sóc nuôi dưỡng trẻ lứa tuổi mẫu giáo lớn ở trường mầm non có được những đánh giá đúng đắn, từ đó đề xuất những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, xin các Anh/Chị cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau:
I. Thông tin về người được phỏng vấn: Họ và tên.................................................................Tuổi............................................. Trình độ chuyên môn.................................................................................................. Số năm công tác trong ngành..................................................................................... Số năm dạy trẻ 5 - 6 tuổi............................................................................................ II. Nội dung phỏng vấn:
Câu 1: Theo Anh/Chị giáo viên có vai trò gì trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng trẻ lứa tuổi mẫu giáo lớn (Anh/Chị cho biết ý kiến bằng cách đánh dấu X vào ô thích hợp).
STT Vai trò của giáo viên
Mức độ Ít có vai trò Không có vai trò
1 2 3
Vai trò lớn 4
5
6
7
8
9
10
11 Người tạo lập môi trường chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Người lập kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Người tổ chức hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ Người định hướng cho trẻ trong quá trình hình thành các kỹ năng trong chăm sóc nuôi dưỡng. Người truyền đạt kiến thức, nội dung và cách thức thực hiện các kỹ năng trong chăm sóc nuôi dưỡng cho trẻ. Người hướng dẫn cho trẻ thực hiện trong quá trình hình thành các kỹ năng trong chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Người thúc đẩy và tạo hứng thú cho trẻ trong quá trình hình thành các kỹ năng trong chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Người sửa sai cho trẻ trong quá trình hình thành các kỹ năng trong chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Người điều khiển, điều chỉnh quá trình hình thành các kỹ năng trong chăm sóc nuôi dưỡng trẻ Người nhận xét, đánh giá kết quả hình thành các kỹ năng trong chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Người tập cho trẻ có thói quen tốt trong sinh hoạt, học tập, lao động, vui chơi...
Câu 2: Anh/Chị đánh giá thế nào về sự cần thiết phải hình thành các kỹ năng tự chăm sóc, bảo vệ sức khỏe, phòng tránh nguy hiểm cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng (Anh/Chị cho biết ý kiến bằng cách đánh dấu X vào phương án lựa chọn)
Mức độ
STT Kỹ năng
Cần thiết Phân vân Không cần thiết Rất cần thiết
1 2 3 4 5 6
7
Vệ sinh trong ăn, uống Vệ sinh cá nhân Kỹ năng tự phục vụ Kỹ năng chuẩn bị và bảo quản đồ dùng, đồ chơi. Phòng tránh bệnh tật Phối hợp vận động các nhóm cơ, các giác quan Kỹ năng thực hiện một số quy tắc thông thường trong sinh hoạt hàng ngày (giao tiếp, ứng xử, hành vi) Kỹ năng thể hiện khả năng của bản thân kỹ năng giao tiếp ứng xử xã hội thích hợp.
8 9 10 Kỹ năng thể hiện cảm xúc của bản thân
11 kỹ năng hoạt động với đồ vật (sử dụng đồ dùng, đồ chơi).
12 Kỹ năng lắng nghe ý kiến của người khác 13 Kỹ năng trình bày ý kiến của bản thân 14 Kỹ năng làm việc nhóm 15 Kỹ năng giải quyết vấn đề 16 Kỹ năng ghi nhớ, tái hiện. 17 Kỹ năng kiểm tra đánh giá Kỹ năng phát hiện, phòng tránh nguy hiểm.
Câu 3. Anh/Chị hãy cho biết ý kiến của mình về năng lực của bản thân trong việc thực hiện nội dung công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ? (Anh/Chị cho biết ý kiến bằng cách đánh dấu x vào mức độ chị lựa chọn)
Mức độ
Tốt Khá Nội dung đánh giá Trung bình S TT
SL SL SL Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ
1
2
3 Yêu nghề, tận tụy với nghề, sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ. Giáo dục trẻ yêu thương, lễ phép với ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi; Thân thiện với bạn bè và biết yêu quê hương. Thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Mức độ
Tốt Khá Nội dung đánh giá Trung bình S TT
SL SL SL Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14 Chấp hành kỉ luật lao động, chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhóm / lớp được phân công. Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; Có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp. Tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, khỏe mạnh và thường xuyên rèn luyện sức khỏe.. Không có biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong chăm sóc, giáo dục trẻ. Không vi phạm các quy định về các hành vi nhà giáo không được làm Trung thực trong báo cáo kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công. Đoàn kết với mọi thành viên trong trường, có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ. Có thái độ đúng mực và đáp ứng nguyện vọng chính đáng của cha mẹ trẻ em. Chăm sóc, giáo dục trẻ bằng tình thương yêu, sự công bằng và trách nhiệm của một nhà giáo. Hiểu biết cơ bản về đặc điểm sinh lí, tâm lí của trẻ lứa tuổi mầm non. Có kiến thức về giáo dục mầm non (bao gồm giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật). Hiểu biết về mục tiêu, nội dung Chương trình giáo dục mầm non.
15 Có kiến thức về đánh giá sự phát triển của trẻ.
16
17
18
19
Hiểu biết về sự an toàn, phòng tránh và xử lí ban đầu các tai nạn thường gặp ở trẻ. Có kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và giáo dục kĩ năng tự phục vụ ở trẻ. Hiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và giáo dục dinh dưỡng cho trẻ. Có kiến thức về một số bệnh thường gặp ở trẻ, cách phòng bệnh và xử lí ban đầu. 20 Kiến thức về sự phát triển thể chất. 21 Kiến thức về hoạt động vui chơi. 22 Có kiến thức về phương pháp phát triển thể chất cho trẻ
Mức độ
Tốt Khá Nội dung đánh giá Trung bình S TT
SL SL SL Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33 Có kiến thức về phương pháp phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm mĩ cho trẻ. Có kiến thức về phương pháp tổ chức hoạt động chơi cho trẻ. Có kiến thức về phương pháp phát triển nhận thức và ngôn ngữ của trẻ Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo năm học thể hiện mục tiêu và nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ của lớp mình phụ trách. Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo tháng và tuần. Lập kế hoạch hoạt động một ngày theo hướng tích hợp và phát huy tính tích cực của trẻ. Lập kế hoạch phối kết hợp với cha mẹ của trẻ để thực hiện mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ. Biết tổ chức môi trường nhóm, lớp đảm bảo vệ sinh và an toàn cho trẻ. Tổ chức giấc ngủ, bữa ăn đảm bảo vệ sinh và an toàn cho trẻ. Biết hướng dẫn trẻ rèn luyện một số kĩ năng tự phục vụ. Biết phòng tránh và xử lí ban đầu một số bệnh, tai nạn thường gặp đối với trẻ.
34 Kĩ năng tổ chức các hoạt động của trẻ. 35 Biết tổ chức môi trường giáo dục
36
37
Biết sử dụng có hiệu quả đồ dùng, đồ chơi, các nguyên vật liệu vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ. Biết quan sát, đánh giá trẻ và có phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ phù hợp. 38 Đảm bảo an toàn cho trẻ.
39
40 Quản lí và sử dụng có hiệu quả hồ sơ, sổ sách cá nhân, nhóm / lớp. Sắp xếp, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm của trẻ phù hợp với mục đích chăm sóc giáo dục trẻ.
41 Kĩ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ.
42 Gần gũi, tôn trọng và hợp tác trong giao tiếp, ứng xử với phụ huynh.
43 Giao tiếp ứng xử với cộng đồng.
Căn cứ vào các yêu cầu cần đạt được về nhận thức và kỹ năng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi) của giáo viên, chúng tôi đã xây dựng thang và tiêu chí đánh giá như sau: A. Phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống 1.Yêu nghề, tận tụy với nghề, sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ. M1 Tốt: Say mê với công việc chăm sóc, giáo dục trẻ, có ý thức cải tiến rút kinh nghiệm trong công việc, nâng cao tay nghề, tham gia hoạt động đổi mới của trường, cơ sở giáo dục địa phương phát động; Sẵn sàng trao đổi với đồng nghiệp về các hoạt động có liên quan đến nghề nghiệp và đạt kết quả M2 Khá: Yêu nghề, tận tụy và kiên trì với công việcchăm sóc, giáo dục trẻ nhỏ, nhận nhiệm vụ / lớp được giao và luôn cố gắng hoàn thành tốt công việc, khắc phục mọi khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất của trường, địa phương để hoàn thành tốt nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ.ả tốt (thi giáo viên dạy giỏi, trau dồi chuyên môn nghiệp vụ…). M3 Trung bình: Yên tâm với nghề chăm sóc, giáo dục trẻ, khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ được giao. 2.Giáo dục trẻ yêu thương, lễ phép với ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi; Thân thiện với bạn bè và biết yêu quê hương. M1 Tốt: Sưu tầm, vận dụng và thường xuyên đưa ra những cách làm mới để giáo dục trẻ thân thiện với bạn bè trong sinh hoạt, qua vui chơi, học tập ở lớp và ứng xử thân thiện với mọi người và yêu quê hương; Cải tiến cách thức phối hợp với gia đình trong giáo dục trẻ ứng xử thân thiện, lễ phép với mọi người và yêu quê hương mình. M2 Khá: Quan tâm và thường xuyên giáo dục trẻ thân thiện với bạn bè trong sinh hoạt, qua vui chơi, học tập ở lớp và ứng xử thân thiện với mọi người; Phối hợp chặt chẽ với gia đình cùng hỗ trợ giáo dục trẻ ứng xử thân thiện và lễ phép với mọi người, yêu quê hương mình. M3 Trung bình: Hoàn thành việc giáo dục trẻ thân thiện với bạn bè trong sinh hoạt, qua vui chơi, học tập ở lớp và ứng xử thân thiện với mọi người 3. Thực hiện nhiệm vụ được phân công. M1 Tốt: Sẵn sàng tiếp nhận và cố gắng vượt khó khăn để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; Tìm tòi, học hỏi để cải tiến phương pháp làm việc để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. M2 Khá: Chủ động tiếp nhận sự phân công nhiệm vụ và hoàn thành nhiệm vụ được giao. M3 Trung bình: Tiếp nhận sự phân công nhiệm vụ và hoàn thành nhiệm vụ được giao. 4. Chấp hành kỉ luật lao động, chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhóm / lớp được phân công. M1 Tốt: Đảm bảo ngày giờ công và kỉ luật lao động theo quy định; Có trách nhiệm cao với công việc để đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ tốt nhất. M2 Khá: Đảm bảo ngày giờ công và kỉ luật lao động theo quy định; Thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ. M3 Trung bình: Đảm bảo ngày giờ công và kỉ luật lao động theo quy định; Thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ. 5. Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; Có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp. M1 Tốt: Làm việc khoa học thể hiện được nhân cách của giáo dục, được phụ huynh tin tưởng, trẻ tin yêu; Có tinh thần bảo vệ lẽ phải và vận động đồng nghiệp phản đối lại những việc làm sai trái.
M2 Khá: Gương mẫu thực hiện lối sống lành mạnh, giản dị, văn minh, thể hiện tư cách và tác phong đúng mực của giáo viên, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi trường giáo dục. M3 Trung bình: Thực hiện lối sống trung thực lành mạnh, giản dị, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi trường giáo dục 6. Tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, khỏe mạnh và thường xuyên rèn luyện sức khỏe.. M1 Tốt: Thực hiện đúng kế hoạch tự học, tự rèn luyện đã vạch ra, đem lại kết quả rõ rệt về phẩm chất đạo đức, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được tập thể thừa nhận là một tấm gương để học tập. Thể hiện ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp. M2 Khá: Cầu thị, lắng nghe những nhận xét đánh giá của người khác. Tự đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân về phẩm chất đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ, từ đó có kế hoạch và thực hiện kế hoạch tự học, tự rèn luyện bản thân. M3 Trung bình: Thực hiện đầy đủ yêu cầu đối với việc bồi dưỡng chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định. 7. Không có biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong chăm sóc, giáo dục trẻ. M1 Tốt: Gương mẫu và lôi cuốn mọi người cùng tham gia chăm sóc, giáo dục trẻ với sự yêu thương và trách nhiệm, tôn trọng và công bằng với trẻ; Không thành kiến, thiên vị; Không gây phiền hà đối với phụ huynh; Không gây mất đoàn kết với đồng nghiệp trong trường. Thực hiện tinh thần dân chủ trong quan hệ với trẻ và với đồng nghiệp. M2 Khá: Chăm sóc, giáo dục trẻ với sự yêu thương và trách nhiệm, tôn trọng và công bằng với trẻ;không thành kiến, thiên vị; Không gây phiền hà đối với phụ huynh; Không gây mất đoàn kết với đồng nghiệp trong trường. M3 Trung bình: Thực hiện chăm sóc, giáo dục trẻ đầy đủ với nghĩa vụ của người giáo viên mầm non. 8. Không vi phạm các quy định về các hành vi nhà giáo không được làm. M1 Tốt: Vận động bạn bè, đồng nghiệp không có những hành vi và thái độ tiêu cực (đánh / hành hạ; trù dập; ghét trẻ; phân biệt đối xử….) với trẻ em trong trường, trong cộng đồng; Sẵn sàng lên án, đấu tranh với những người có hành vi và thái độ tiêu cực với trẻ em trong lớp, trường và trong cộng đồng. M2 Khá: Không có những hành vi và thái độ tiêu cực (đánh/ hành hạ; ghét trẻ; Phân biệt đối xử hoặc có thái độ coi thường những trẻ có hoàn cảnh đặc biệt…) với trẻ em trong trường, trong cộng đồng. M3 Trung bình: Không có những hành vi và thái độ tiêu cực (đánh / hành hạ; trù dập; ghét trẻ; phân biệt đối xử…) với trẻ trong lớp của mình phụ trách. 9. Trung thực trong báo cáo kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công. M1 Tốt: Báo cáo đầy đủ, kịp thời, chi tiết kết quả và những biện pháp cụ thể cải thiện việc chăm sóc, giáo dục trẻ ở lớp; Vận động bạn bè đồng nghiệp thực hiện tốt việc theo dõi và báo cáo chính xác kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ với lãnh đạo và phụ huynh. M2 Khá: Báo cáo đầy đủ, kịp thời và chi tiết kết quả thực hiện chăm sóc, giáo dục trẻ với lãnh đạo và phụ huynh từ sự theo dõi, ghi chép những tiến bộ, những điểm cần chú ý về sự tiến bộ của trẻ. M3 Trung bình: Báo cáo đầy đủ kết quả thực hiện chăm sóc, giáo dục trẻ với lãnh đạo và phụ huynh qua các kì họp.
10.Đoàn kết với mọi thành viên trong trường, có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ. M1 Tốt: Đoàn kết và tuyên truyền mọi người cùng xây dựng một tập thể đoàn kết và hợp tác, mọi người cùng sẵn sàng hợp tác để nâng cao chất lượng công tác chuyên môn nghiệp vụ. M2 Khá: Đoàn kết và xây dựng một tập thể đoàn kết và hợp tác trong nhà trường. Lắng nghe và sẵn sàng chia sẻ trao đổi chuyên môn với bạn bè, đồng nghiệp. M3 Trung bình: Đoàn kết với bạn bè, đồng nghiệp và hợp tác với đồng nghiệp trong hoạt động chuyên môn. 11. Có thái độ đúng mực và đáp ứng nguyện vọng chính đáng của cha mẹ trẻ em. M1 Tốt: Thường xuyên thể hiện thái độ đúng mực và vận động mọi người cùng có thái độ đúng mực, hợp tác trong giao tiếp ứng xử với phụ huynh ở mọi lúc, mọi nơi (không phân biệt hoàn cảnh, địa vị xã hội…), bảo vệ quyền lợi chính đáng của trẻ. M2 Khá: Thể hiện thái độ đúng mực và hợp tác trong giao tiếp ứng xử với phụ huynh ở mọi lúc, mọi nơi; Đáp ứng nguyện vọng chính đáng của phụ huynh với thái độ ứng xử phù hợp. M3 Trung bình: Thể hiện thái độ đúng mực trong giao tiếp ứng xử với phụ huynh. 12. Chăm sóc, giáo dục trẻ bằng tình thương yêu, sự công bằng và trách nhiệm của một nhà giáo. M1 Tốt: Chủ động thực hiện và vận động mọi người cùng thực hiện nhiệm vụ của người giáo viên về chăm sóc, giáo dục trẻ bằng tình yêu thương, sự công bằng, trách nhiệm trong mọi hoàn cảnh. M2 Khá: Chủ động thực hiện tốt nhiệm vụ của người giáo viên về chăm sóc, giáo dục trẻ bằng tình yêu thương, sự công bằng, trách nhiệm. M3 Trung bình: Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ người giáo viên về chăm sóc, giáo dục trẻ theo quy định của Điều lệ trường mầm non. B. Lĩnh vực kiến thức 1. Hiểu biết cơ bản về đặc điểm sinh lí, tâm lí của trẻ lứa tuổi mầm non. M1 Tốt: Tư vấn hỗ trợ và hướng dẫn đồng nghiệp về chăm sóc giáo dục trẻ phù hợp theo từng độ tuổi. M2 Khá: Thực hiện tốt việc chăm sóc, giáo dục trẻ theo độ tuổi ở lớp mình phụ trách và xử lí đượccác tình huống sư phạm trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ ở lớp mình phụ trách (được các cháu yêu quý, phụ huynh tin yêu). M3 Trung bình: Thực hiện được việc chăm sóc, giáo dục trẻ theo độ tuổi ở lớp mình phụ trách. 1. Có kiến thức về giáo dục mầm non (bao gồm giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật). M1 Tốt: Tư vấn hỗ trợ và hướng dẫn đồng nghiệp cách vận dụng được các phương pháp chăm sóc và giáo dục trẻ các lứa tuổi khác nhau, trong đó lưu ý đến trẻ có nhu cầu giáo dục đặc biệt. M2 Khá: Vận dụng được các phương pháp chăm sóc và giáo dục trẻ ở tại lớp mình phụ trách, trong đó lưu ý đến trẻ có nhu cầu giáo dục đặc biệt. M3 Trung bình: Có bằng tốt nghiệp đúng chuyên ngành đào tạo giáo dục mầm non. 2. Hiểu biết về mục tiêu, nội dung Chương trình giáo dục mầm non. M1 Tốt: Tư vấn hỗ trợ và hướng dẫn đồng nghiệp vận dụng được mục tiêu và nội dung chương trình giáo dục mầm non vào lập kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ năm, tháng, tuần và hằng ngày cho các lứa tuổi khác nhau (sắp xếp các hoạt động giáo dục một ngày, chế độ chăm sóc giáo dục có sự hài hòa hợp lí giữa động và tĩnh, giữa học và chơi).
M2 Khá: Vận dụng được mục tiêu và nội dung Chương trình giáo dục mầm non vào lập kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ năm, tháng, tuần và hằng ngày ở lớp mình phụ trách (sắp xếp các hoạt động giáo dục một ngày, chế độ chăm sóc giáo dục có sự hài hòa hợp lí giữa động và tĩnh, giữa học và chơi). M3 Trung bình: Vận dụng được mục tiêu và nội dung Chương trình giáo dục mầm non vào lập kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ hằng ngày ở lớp mình phụ trách (sắp xếp các hoạt động giáo dục một ngày, chế độ chăm sóc giáo dục có sự hài hòa hợp lí giữa động và tĩnh, giữa học và chơi). 3. Có kiến thức về đánh giá sự phát triển của trẻ. M1 Tốt: Tư vấn hỗ trợ và hướng dẫn đồng nghiệpcách xây dựng các phiếu quan sát đánh giá theo năm lĩnh vực phù hợp với trẻ ở các lứa tuổi khác nhau. M2 Khá: Tự xây dựng được 3 - 4 phiếu quan sát đánh giá theo 5 lĩnh vực phù hợp với trẻ ở các lứa tuổi khác nhau. M3 Trung bình: Sử dụng các phiếu đánh giá có sẵn để quan sát, theo dõi sự phát triển của trẻ ở lớp mình phụ trách. 5. Hiểu biết về sự an toàn, phòng tránh và xử lí ban đầu các tai nạn thường gặp ở trẻ. M1 Tốt: Tư vấn hỗ trợ và hướng dẫn đồng nghiệpnhững phương pháp phòng tránh tai nạn thường gặp, tổ chức môi trường lớp học an toàn, thân thiện ở các lớp trong trường mầm non. M2 Khá: Xử lí một số tai nạn thường gặp và tổ chức sáng tạo môi trường lớp học an toàn, thân thiện trong các lớp ở trường mầm non. M3 Trung bình: Xử lí một số tai nạn thường gặp và tổ chức môi trường lớp học an toàn, thân thiện ở tại lớp mình phụ trách. 6. Có kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và giáo dục kĩ năng tự phục vụ ở trẻ. M1 Tốt: Tư vấn hỗ trợ và hướng dẫn đồng nghiệp về phương pháp thực hiện vệ sinh cá nhân cho trẻ, vệ sinh môi trường (ở lớp và trong trường) và cách giáo dục kĩ năng tự phục vụ cho trẻ các lứa tuổi khác nhau. M2 Khá: Vận dụng kiến thức đã có vào thực hiện vệ sinh cá nhân cho trẻ, vệ sinh môi trường chung (ở lớp và trong trường) và giáo dục kĩ năng tự phục vụ cho trẻ các lứa tuổi ở trường mầm non. M3 Trung bình: Vận dụng kiến thức đã có vào thực hiện vệ sinh cá nhân cho trẻ, vệ sinh môi trường lớp học và giáo dục kĩ năng tự phục vụ cho trẻ ở lớp mình phụ trách. 7. Hiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và giáo dục dinh dưỡng cho trẻ. M1 Tốt: Tư vấn hỗ trợ và hướng dẫn đồng nghiệp biết vận dụng những hiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm vào tổ chức chăm sóc và giáo dục dinh dưỡng cho trẻ các lứa tuổi mầm no M2 Khá: Vận dụng được những hiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm vào tổ chức chăm sóc và giáo dục dinh dưỡng cho trẻ các lứa tuổi mầm non.n. M3 Trung bình: Vận dụng được những hiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm cho tổ chức chăm sóc và giáo dục dinh dưỡng cho trẻ tại lớp mình phụ trách. 8. Có kiến thức về một số bệnh thường gặp ở trẻ, cách phòng bệnh và xử lí ban đầu. M1 Tốt: Tư vấn hỗ trợ và hướng dẫn đồng nghiệp, tuyên truyền phụ huynh biết vận dụng những hiểu biết cập nhật mới về một số bệnh thường gặp ở trẻ, cách phòng bệnh và xử lí ban đầu với trẻ tại lớp mình phụ trách (phát hiện ra những triệu chứng, biểu hiện bệnh của trẻ khi đến lớp; Theo dõi trẻ khi mới xuất hiện bệnh tại lớp, cách chăm sóc ban đầu đối với trẻ mới
bị bệnh; Tuyên truyền hoặc trao đổi với phụ huynh và đồng nghiệp về cách phòng ngừa khi trẻ bị bệnh… nhất là những bệnh lạ mới xuất hiện, bệnh dịch lây lan nhanh) M2 Khá: Vận dụng những hiểu biết mới cập nhật về một số bệnh thường gặp ở trẻ, cách phòng bệnh và xử lí ban đầu tại lớp mình phụ trách (phát hiện ra những triệu chứng, biểu hiện bệnh của trẻ khi đến lớp; Theo dõi trẻ khi mới xuất hiện bệnh tại lớp, cách chăm sóc ban đầu đối với trẻ mới bị bệnh, trao đổi với phụ huynh…). M3 Trung bình: Vận dụng những hiểu biết về một số bệnh thường gặp ở trẻ, cách phòng bệnh và xử lí ban đầu với trẻ tại lớp mình phụ trách (phát hiện ra những triệu chứng, biểu hiện bệnh của trẻ khi đến lớp; Theo dõi trẻ khi mới xuất hiện bệnh tại lớp, cách chăm sóc ban đầu đối với trẻ mới bị bệnh…). Kiến thức cơ sở chuyên ngành giáo dục mầm non 9. Kiến thức về sự phát triển thể chất. M1 Tốt: Tư vấn hỗ trợ và hướng dẫn đồng nghiệp vận dụng sáng tạo những kiến thức và kinh nghiệm xây dựng kế hoạch tập luyện và hoạt động giáo dục phát triển thể lực hằng ngày phù hợp với trẻ ở các lứa tuổi khác nhau và cách xử lí các tình huống sư phạm trong khi tổ chức tập luyện cho trẻ. M2 Khá: Vận dụng sáng tạo những kiến thức về sự phát triển thể chất để xây dựng kế hoạch tập luyện và hoạt động giáo dục phát triển thể lực hằng ngày phù hợp với trẻ ở các lứa tuổi khác nhau. M3 Trung bình: Vận dụng những kiến thức sự phát triển thể chất để xây dựng kế hoạch tập luyện và hoạt động giáo dục phát triển thể lực hằng ngày phù hợp với trẻ ở lớp mình phụ trách. 10. Kiến thức về hoạt động vui chơi. M1 Tốt: Tư vấn hỗ trợ và hướng dẫn đồng nghiệp vận dụng sáng tạo những kiến thức và kinh nghiệm về hoạt động vui chơi vào xây dựng kế hoạch tổ chức chơi hằng ngày phù hợp với trẻ ở các lứa tuổi khác nhau và cách xử lí các tình huống sư phạm trong khi tổ chức cho trẻ chơi. M2 Khá: Vận dụng sáng tạo kiến thức về hoạt động vui chơi vào chọn lựa trò chơi, xây dựng kế hoạch tổ chức chơi hằng ngày phù hợp với trẻ ở các lứa tuổi khác nhau và cách xử lí các tình huống sư phạm trong khi tổ chức cho trẻ chơi. M3 Trung bình: Vận dụng được kiến thức về hoạt động vui chơi vào chọn lựa trò chơi, xây dựng kế hoạch tổ chức chơi hằng ngày phù hợp với trẻ ở lớp mình phụ trách (hoạt động giao lưu cảm xúc đối với trẻ dưới một tuổi; Hoạt động với đồ vật đối với trẻ nhà trẻ và hoạt động vui chơi đối với trẻ mẫu giáo). 11. Có kiến thức về phương pháp phát triển thể chất cho trẻ M1 Tốt: Tư vấn hỗ trợ và hướng dẫn đồng nghiệp áp dụng phương pháp dạy học và giáo dục vào tổ chức hoạt động giáo dục phát triển thể chất phù hợp với trẻ ở các độ tuổi mầm non. M2 Khá: Sử dụng linh hoạt và sáng tạo các phương pháp dạy học và giáo dục vào tổ chức hoạt động giáo dục phát triển thể chất cho trẻ ở các độ tuổi khác nhau. M3 Trung bình: Sử dụng các phương pháp dạy học và giáo dục vào tổ chức hoạt động giáo dục phát triển thể chất phù hợp với trẻ nhóm mình phụ trách (thực hiện bài tập thụ động, bài tập vận động tĩnh, vận động thô cho trẻ theo lứa tuổi, rèn luyện giác quan, chơi trò chơi vận động, giáo dục dinh dưỡng…). 12. Có kiến thức về phương pháp phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm mĩ cho trẻ. M1 Tốt: Tư vấn hỗ trợ và hướng dẫn đồng nghiệp áp dụng phương pháp dạy học và giáo dục vào tổ chức hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm mĩ phù hợp với trẻ ở các độ tuổi mầm non
M2 Khá: Sử dụng linh hoạt và sáng tạo các phương pháp dạy học và giáo dục vào tổ chức hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm mĩ phù hợp với trẻ ở các độ tuổi mầm non M3 Trung bình: Sử dụng các phương pháp dạy học và giáo dục vào tổ chức hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm mĩ phù hợp với trẻ nhóm mình phụ trách. 13. Có kiến thức về phương pháp tổ chức hoạt động chơi cho trẻ. M1 Tốt: Tư vấn hỗ trợ và hướng dẫn đồng nghiệp áp dụng sáng tạo các phương pháp vào tổ chức hoạt động chơi phù hợp với trẻ ở những lứa tuổi khác nhau và cách xử lí các tình huống sư phạm khi tổ chức cho trẻ chơi. M2 Khá: Sử dụng linh hoạt và sáng tạo các phương pháp vào tổ chức hoạt động chơi phù hợp với trẻ ở các lứa tuổi khác nhau và xử lí tốt các tình huống sư phạm khi tổ chức cho trẻ chơi. M3 Trung bình: Sử dụng các phương pháp vào tổ chức hoạt động chơi phù hợp với trẻ nhóm mình phụ trách, xử lí được một số tình huống sư phạm trong khi tổ chức cho trẻ chơi, nhưng vẫn còn 2 - 3 lần gặp lúng túng khi xử lí. 14. Có kiến thức về phương pháp phát triển nhận thức và ngôn ngữ của trẻ M1 Tốt: Tư vấn hỗ trợ và hướng dẫn đồng nghiệp áp dụng phương pháp dạy học và giáo dục vào tổ chức hoạt động giáo dục phát triển nhận thức và ngôn ngữ phù hợp với trẻ ở các độ tuổi mầm non (thể hiện được sự tích hợp trong giáo dục và khuyến khích tính tích cực nhận thức và ngôn ngữ của trẻ). M2 Khá: Sử dụng các phương pháp dạy học và giáo dục một cách sáng tạo vào tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển nhận thức và ngôn ngữ phù hợp với trẻ ở các độ tuổi mầm non (thể hiện được sự tích hợp trong giáo dục và khuyến khích tính tích cực nhận thức và ngôn ngữ của trẻ). M3 Trung bình: Sử dụng các phương pháp dạy học và giáo dục vào tổ chức hoạt động giáo dục phát triển nhận thức và ngôn ngữ cho trẻ tại lớp mình phụ trách. C. Lĩnh vực kĩ năng 1. Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo năm học thể hiện mục tiêu và nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ của lớp mình phụ trách. M1 Tốt: Lập được kế hoạch theo năm học thể hiện mục tiêu và nội dung chăm sóc, giáo dục phù hợp với trẻ và xuất phát từ trẻ của lớp mình (đặc điểm phát triển, nhu cầu, hứng thú, khả năng của trẻ), đặc thù vùng miền. M2 Khá: Lập được kế hoạch theo năm học thể hiện mục tiêu và nội dung chăm sóc, giáo dục phù hợp với đặc điểm của trẻ theo độ tuổi (đặc điểm phát triển, nhu cầu, hứng thú, khả năng của trẻ). M3 Trung bình: Lập được kế hoạch theo năm học thể hiện mục tiêu và nội dung chăm sóc, giáo dục của Chương trình giáo dục mầm non quy định. 2. Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo tháng và tuần. M1 Tốt: Lập được kế hoạch tháng, tuần thể hiện mục tiêu và nội dung chăm sóc, giáo dục phù hợp với trẻ và xuất phát từ trẻ của lớp mình (đặc điểm phát triển, nhu cầu, hứng thú, khả năng của trẻ), đặc thù vùng miền. M2 Khá: Lập được kế hoạch theo tháng, tuần thể hiện mục tiêu và nội dung chăm sóc, giáo dục phù hợp với đặc điểm của trẻ theo độ tuổi (đặc điểm phát triển, nhu cầu, hứng thú, khả năng của trẻ M3 Trung bình: Lập được kế hoạch tháng, tuần thể hiện mục tiêu và nội dung chăm sóc, giáo dục của chương trình giáo dục mầm non quy định.).
3.Lập kế hoạch hoạt động một ngày theo hướng tích hợp và phát huy tính tích cực của trẻ. M1 Tốt: Lập được kế hoạch hoạt động một ngày theo hướng tích hợp chủ đề có vận dụng các phương pháp tính tích cực nhận thức dựa trên cơ sở đánh giá trẻ thường xuyên. M2 Khá: Lập được kế hoạch hoạt động một ngày theo hướng tích hợp chủ đề có vận dụng các phương pháp tính tích cực nhận thức của trẻ M3 Trung bình: Lập được kế hoạch hoạt động một ngày theo chương trình, tài liệu hướng dẫn. 4. Lập kế hoạch phối kết hợp với cha mẹ của trẻ để thực hiện mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ. M1 Tốt: Xây dựng kế hoạch phối kết hợp với cha mẹ trên cơ sở định hướng mục tiêu và nội dung có nêu biện pháp cụ thể dựa trên cơ sở đánh giá kết quả hoạt động thường xuyên. M2 Khá: Xây dựng kế hoạch phối kết hợp với cha mẹ trên cơ sở định hướng mục tiêu và nội dung trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ. M3 Trung bình: Xây dựng kế hoạch phối kết hợp với cha mẹ của trẻ trong kế hoạch năm, tháng, tuần. 5. Biết tổ chức môi trường nhóm, lớp đảm bảo vệ sinh và an toàn cho trẻ. M1 Tốt: Xây dựng môi trường lớp học / nhóm sạch sẽ, tạo được tâm lí thoải mái và hứng thú tham gia hoạt động sáng tạo ở trẻ. (Đảm bảo vệ sinh và an toàn, đảm bảo thuận tiện cho trẻ và giáo viên tham gia hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ, có các góc hoạt động đầy hứng thú hoạt động sáng tạo của trẻ và giáo viên, được tôn trọng và thuận tiện). M2 Khá: Xây dựng và tổ chức thường xuyên môi trường lớp học / nhóm sạch sẽ, gọn gàng ngăn nắp, đảm bảo vệ sinh và an toàn cho trẻ. M3 Trung bình: Xây dựng môi trường nhóm / lớp sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh, ngăn nắp, gọn gàng và an toàn cho trẻ (sắp xếp đồ dùng ngăn nắp, tránh đổ vỡ, rơi gây nguy hiểm với trẻ). 6. Tổ chức giấc ngủ, bữa ăn đảm bảo vệ sinh và an toàn cho trẻ. M1 Tốt: Thực hiện tốt và thường xuyên hoạt động chăm sóc ăn, ngủ, đảm bảo vệ sinh và an toàn cho tất cả các trẻ trong lớp, trong đó quan tâm đến những trường hợp cá biệt (trẻ mới đi học, trẻ mới ốm dậy, trẻ cần chăm sóc đặc biệt hơn, trẻ yếu…) và giáo dục cho trẻ tự phục vụ phù hợp với từng độ tuổi. M2 Khá: Thực hiện tốt và thường xuyên hoạt độngchăm sóc ăn, ngủ, đảm bảo vệ sinh và an toàn cho tất cả các trẻ trong lớp. M3 Trung bình: Tổ chức hoạt động chăm sóc ăn, ngủ, đảm bảo vệ sinh và an toàn cho trẻ. 7. Biết hướng dẫn trẻ rèn luyện một số kĩ năng tự phục vụ. M1 Tốt: Vận dụng các phương pháp khác nhau để rèn luyện các kĩ năng tự phục vụ của trẻ ở mọi lúc, mọi nơi và có kết hợp với giáo dục nhận thức, ý thức tự giác ở trẻ về các kĩ năng tự phục vụ. M2 Khá: Thực hiện thường xuyên việc hướng dẫn trẻ thực hiện một số kĩ năng tự phục vụ. M3 Trung bình: Hướng dẫn trẻ các kĩ năng tự phục vụ và rèn luyện chúng đối với trẻ mầm non. 8. Biết phòng tránh và xử lí ban đầu một số bệnh, tai nạn thường gặp đối với trẻ. M1 Tốt: Xử trí nhanh, bình tĩnh và chính xác những tình huống xảy ra từ những phát hiện dấu hiệu của một số bệnh hay tai nạn thường gặp đối với trẻ. M2 Khá: Xử lí được một số bệnh và các tai nạn thường gặp đối với trẻ nhỏ (những nơi nguy hiểm, không an toàn; những tai nạn dễ xảy ra đối với trẻ nhỏ; những dấu hiệu một số bệnh thường gặp). M3 Trung bình: Sơ cứu ban đầu với một số bệnh và các tai nạn thường gặp đối với trẻ nhỏ. 9.Kĩ năng tổ chức các hoạt động của trẻ.
Tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo hướng tích hợp, phát huy tính tích cực sáng tạo của trẻ. M1 Tốt: Tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục có liên hệ thực tế gần gũi xung quanh và có sự điều chỉnh nhằm khuyến khích sự phát triển các mặt ở trẻ và phát huy tối đa tính tích cực nhận thức, sáng tạo, hợp tác của tất cả các trẻ trong lớp. M2 Khá: Tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục dựa trên nhu cầu, hứng thú và vốn kinh nghiệm của trẻ, khuyến khích sự phát triển các mặt ở trẻ và trong đó chú ý đến những trường hợp cá biệt, có khó khăn trong học tập. M3 Trung bình: Tổ chức thực hiện đầy đủ các hoạt động giáo dục hằng ngày (học tập, vui chơi, lao động, lễ hội…) 10.Biết tổ chức môi trường giáo dục M1 Tốt: Thay đổi, điều chỉnh môi trường giáo dục của lớp nhằm khuyến khích sự tham gia của trẻ, tạo sự hấp dẫn và thuận tiện, thoải mái khi hoạt động ở các góc đó. M2 Khá: Tổ chức môi trường giáo dục, phân chia các góc chơi và trang trí lớp học đẹp, thuận tiện việc sử dụng, tạo được sự hứng thú của trẻ hoạt động. M3 Trung bình: Phân chia nhóm/ lớp học thành những góc chơi/ góc hoạt động phù hợp với lứa tuổi của trẻ, điều kiện cơ sở vật chất của trường. 11. Biết sử dụng có hiệu quả đồ dùng, đồ chơi, các nguyên vật liệu vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ. M1 Tốt: Sử dụng hợp lí các đồ dùng, đồ chơi, khai thác các nguyên vật liệu (dễ kiếm và gần gũi) ở địa phương cho trẻ chơi trong các góc chơi vàtạo cơ hội cho trẻ sáng tạo / làm các sản phẩm, sử dụng chúng vào các hoạt động giáo dục khác. M2 Khá: Sử dụng và sắp xếp hợp lí các đồ dùng, đồ chơi cho trẻ chơi trong các góc chơi, khuyến khích được sự hứng thú chơi của trẻ. M3 Trung bình: Sắp xếp các đồ dùng, đồ chơi trong các góc chơi cho trẻ. 12.Biết quan sát, đánh giá trẻ và có phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ phù hợp. M1 Tốt: Vận dụng kết quả quan sát và đánh giá sự tiến triển của trẻ vào tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp với đặc điểm của trẻ; Có những đổi mới trong việc quan sát, đánh giá thường xuyên sự phát triển của trẻ để điều chỉnh nội dung, phương pháp và tổ chức các hoạt động giá M2 Khá: Thực hiện quan sát và ghi chép, đánh giá sự tiến triển của trẻ trong hoạt động học tập, và vui chơi, sinh hoạt hằng ngày.o dục có hiệu quả với trẻ. M3 Trung bình: Quan sát, theo dõi và đánh giá sự phát triển của trẻ 13.Đảm bảo an toàn cho trẻ. M1 Tốt: Thường xuyên đổi mới môi trường và vận dụng sự sáng tạo nhằm khuyến khích trẻ cùng tham gia vào quá trình xây dựng môi trường hoạt động phong phú đảm bảo sự an toàn phat triển khỏe mạnh về tinh thần và vật chất và phát huy sự tích cực của trẻ. M2 Khá: Tổ chức môi trường vật chất và tinh thần đảm bảo an toàn để phát triển đối với trẻ khi ở lớp (giao tiếp thân thiện, tạo được cảm giác an toàn, thoải mái, thân thiện và tiện lợi cho trẻ trong sinh hoạt và trong giao tiếp). M3 Trung bình: Tổ chức môi trường vật chất trong lớp học đảm bảo an toàn cho trẻ (chọn lựa đồ dùng, vật dụng an toàn đối với sức khỏe; Sắp đặt đồ dùng tiện dụng và an toàn khi sử dụng; trang thiết bị lắp đặt không gây nguy hiểm đối với trẻ…). 14. Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lí nhóm, lớp gắn với kế hoạch hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.
M1 Tốt: Bổ sung thường xuyên, đầy đủ hệ thống sổ sách và điều chỉnh kế hoạch quản lí nhóm / lớp gắn với kế hoạch hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ có hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế (các loại sổ sách theo dõi trẻ; giáo án và kế hoạch giáo dục trẻ; sổ theo dõi tài sản…), có báo cáo đánh giá định kì. M2 Khá: Có đầy đủ hệ thống sổ sách và kế hoạch quản lí nhóm / lớp (các loại sổ sách theo dõi trẻ; giáo án và kế hoạch giáo dục trẻ; sổ theo dõi tài sản….) và có báo cáo định kì. M3 Trung bình: Có hệ thống sổ sách và kế hoạch quản lí nhóm/ lớp có liên quan đến kế hoạch hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ (các loại sổ sách theo dõi trẻ; giáo án và kế hoạch giáo dục trẻ; sổ theo dõi tài sản…). 15. Quản lí và sử dụng có hiệu quả hồ sơ, sổ sách cá nhân, nhóm / lớp. M1 Tốt: Vận dụng những hiểu biết về trẻ, cải tiến những ghi chép, quản lí sử dụng có hiệu quả hồ sơ sổ sách cá nhân và nhóm / lớp để đánh giá, xây dựng chương trình và các hoạt động giáo dục trẻ phù hợp nhằm thay đổi chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. M2 Khá: Ghi chép, lưu giữ hồ sơ và sử dụng để có thể phân tích được kết quả giáo dục trên quan sát tình hình phát triển của trẻ. M3 Trung bình: Ghi chép sổ sách đầy đủ và cất giữ/lưu trữ gọn gàng (vở soạn bài và ghi chép hằng ngày, kế hoạch năm học của lớp, nhật kí và vở học tập cá nhân….). 16. Sắp xếp, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm của trẻ phù hợp với mục đích chăm sóc giáo dục trẻ. M1 Tốt: Chọn lựa, sắp xếp và sử dụng có hiệu quả các đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm để giúp trẻ sáng tạo (sử dụng để học qua các hoạt động khác nhau, để chơi và để làm ra các đồ dùng mới…), theo dõi, đánh giá sự tiến triển của trẻ em làm cơ sở cho việc xây dựng chương trình giáo dục. M2 Khá: Chọn lựa, sắp xếp và sử dụng đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm của trẻ vào quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ hằng ngày M3 Trung bình: Sắp xếp, bảo quản các đồ dùng đồ chơi đề trang trí lớp học. 17. Kĩ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ. M1 Tốt: Giao tiếp nhẹ nhàng, lắng nghe trẻ nói và tạo cơ hội cho trẻ cùng tham gia, lôi cuốn sự tham gia tích cực của trẻ vào giao tiếp với cô, với bạn. M2 Khá: Giao tiếp nhẹ nhàng, thân thiện tình cảm, có kết hợp với việc sử dụng ngôn từ rõ ràng, dễ hiểu đối với trẻ. M3 Trung bình: Giao tiếp với trẻ nhẹ nhàng để trẻ cảm thấy thoải mái. 18.Kĩ năng giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp M1 Tốt: Sẵn sàng trao đổi và hỗ trợ giúp đỡ đồng nghiệp khi cần thiết (chuẩn bị tiết dạy, làm đồ dùng, đồ chơi, tạo môi trường lớp học…). Tạo được tập thể cởi mở, sẵn sàng chia sẻ, chân tình và thẳng thắn, hợp tác trong mọi công việc. M2 Khá: Lắng nghe và sẵn sàng trao đổi kinh nghiệm về công việc với đồng nghiệp chân tình (chuẩn bị tiết dạy, làm đồ dùng, đồ chơi, tạo môi trường lớp học…). M3 Trung bình: Giao tiếp ứng xử với đồng nghiệp nhẹ nhàng và trao đổi, chia sẻ với đồng nghiệp thẳng thắn, cởi mở. 19.Gần gũi, tôn trọng và hợp tác trong giao tiếp, ứng xử với phụ huynh. M1 Tốt: Tạo được niềm tin yêu và sự thiện cảm đối với cha mẹ của trẻ; Lôi cuốn được sự tham gia nhiệt tình của ông bà, cha mẹ của trẻ và cộng đồng để phối kết hợp trong chăm sóc, giáo dục trẻ.
M2 Khá Trao đổi và lắng nghe, tiếp thu những ý kiến đóng góp từ phụ huynh để điều chỉnh công việc phù hợp. M3 Trung bình: Trao đổi trò chuyện với cha mẹ, ông bà của trẻ vui vẻ, chân tình về tình hình của trẻ và cách thức phối hợp chăm sóc, giáo dục trẻ. 20.Giao tiếp ứng xử với cộng đồng. M1 Tốt: Có những cách thức giao tiếp và vận động mọi người cùng tham gia vào các hoạt động chung trong cộng đồng có hiệu quả. M2 Khá: Giao tiếp ứng xử với mọi người trong cộng đồng vui vẻ, cởi mở, chân thành phù hợp với văn hóa, phong tục tập quán địa phương và tạo được niềm tin của họ đối với giáo dục. M3 Trung bình: Giao tiếp ứng xử với mọi người trong cộng đồng vui vẻ, bình đẳng. Câu 4. Anh/Chị hãy cho biết ý kiến của mình về những biện pháp lãnh đạo nhà trường đã thực hiện trong việc quản lý thực hiện nội dung công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Các mức độ TT Các biện pháp thực hiện Tốt Chưa tốt
Bình thường 1 Tìm hiểu học sinh 2 Xây dựng kế hoạch
3
4
5 Bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên. Xây dựng cơ sở vật chất phục vụ công tác chăm sóc nuôi dưỡng. Chỉ đạo tổ chức thực hiện các nội dung chăm sóc, giáo dục toàn diện Giám sát, thu thập thông tin thường xuyên về công tác chăm sóc nuôi dưỡng
8
6 Đánh giá 7 Cập nhật hồ sơ công tác chăm sóc nuôi dưỡng Tư vấn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên về công tác chăm sóc nuôi dưỡng. 9 Tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục
Câu 5: Anh/chị hãy cho biết ý kiến về những biện pháp hiệu trưởng nhà trường đã thực hiện trong việc quản lý thực hiện nội dung công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
TT Các biện pháp thực hiện Tốt Chưa tốt mức độ Bình thường
1 Tìm hiểu học sinh 2 Xây dựng kế hoạch
3
4 Bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên. Xây dựng cơ sở vật chất phục vụ công tác chăm sóc nuôi dưỡng. Chỉ đạo tổ chức thực hiện các nội dung chăm sóc, giáo dục toàn diện
TT Các biện pháp thực hiện Tốt Chưa tốt mức độ Bình thường
5 Giám sát, thu thập thông tin thường xuyên về công tác chăm sóc nuôi dưỡng
6 Đánh giá
7
8 Cập nhật hồ sơ công tác chăm sóc nuôi dưỡng Tư vấn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên về công tác chăm sóc nuôi dưỡng.
9 Tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục
Câu 6: Anh/Chị đánh giá như thế nào về việc thực hiện các nội dung tổ chức hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở trường nơi chị đang công tác? (Anh/Chị cho biết ý kiến bằng cách đánh dấu X vào ô thích hợp)
Công việc Khó làm Dễ làm Mức độ Bình thường
Chăm sóc Rèn luyện thể chất.
Chăm sóc vệ sinh, dinh dưỡng.
Chăm sóc Sức khỏe tâm lý.
Rèn cho trẻ biết kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ lớn. Rèn cho trẻ biết kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ nhỏ. Rèn cho trẻ biết phối hợp các giác quan và giữ thăng bằng khi vận động. Rèn cho trẻ biết thể hiện sức mạnh, sự nhanh nhẹn và dẻo dai của cơ thể. Rèn cho trẻ có hiểu biết, thực hành vệ sinh cá nhân và dinh dưỡng. Rèn cho trẻ có hiểu biết và thực hành an toàn cá nhân. Dạy trẻ thể hiê ̣n sự nhận thức về bản than. Giúp trẻ tin tưở ng vào khả năng củ a bản than. Giúp trẻ biết cảm nhâ ̣n và thể hiện cảm xúc. Rèn cho trẻ tạo mối quan hệ tích cực với bạn bè và người lớn. Rèn cho trẻ có thể hiê ̣n sự hợp tác với ba ̣n bè và mo ̣i người xung quanh. Rèn cho trẻ có các hành vi thích hơ ̣p trong ứ ng xử xã hội Rèn cho trẻ thể hiê ̣n sự tôn trọng người khác Giúp trẻ nghe hiểu lời nói Trẻ biết sử dụng lời nói để giao tiếp. Trẻ thực hiê ̣n mô ̣t số quy tắ c thông thường trong giao tiếp. Trẻ thể hiện một số hiểu biết về môi trường tự nhiên.
Công việc Khó làm Dễ làm Mức độ Bình thường
Chăm sóc sức khỏe học.đườn g, phòng tránh bệnh tật.
Công tác xây dựng kế hoạch và tham mưu.
Trẻ thể hiện một số hiểu biết về môi trường xã hội. Trẻ thể hiện một số hiểu biết về âm nhạc và tạo hình. Trẻ có một số hiểu biết về số, số đếm và đo. Trẻ nhận biết về một số hình hình học và định hướng trong không gian. Trẻ có một số nhận biết ban đầu về thời gian. Trẻ tò mò và ham hiểu biết. Trẻ thể hiện khả năng suy luận. Trẻ thể hiện khả năng sáng tạo. Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho trẻ. Tổ chức cân, đo, vào biểu đồ tăng trưởng cho trẻ. Phòng tránh dịch bệnh theo mùa cho trẻ. Phòng tránh các bệnh học đường. Tổ chức thực hiện các chương trình y tế học đường. Xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng trẻ theo năm học. Xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng trẻ theo chủ đề. Xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng trẻ theo tuần. Xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng trẻ theo ngày. Tham mưu với ban giám hiệu về đầu tư cơ sở vật chất, bồi dưỡng chuyên môn, tổ chức các chuyên đề. Tham mưu với bộ phận dinh dưỡng về chế độ ăn, thay đổi thực đơn cho trẻ, chế độ ăn cho trẻ mới ốm dậy, trẻ thừa cân béo phì, trẻ suy dinh dưỡng. Tham mưu với cán bộ y tế về công tác chăm sóc sức khỏe, phòng tránh bệnh tật cho trẻ. Tuyên truyền với phụ huynh về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Trao đổi, tư vấn với phụ huynh để phối hợp thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Tự đánh giá về phẩm công tác tổ chức thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng trẻ của giáo viên. Kiểm tra, đánh giá kết quả trên trẻ. Hồ sơ của giáo viên. Hồ sơ của trẻ. Công tác phối hợp với gia đình trẻ. Công tác kiểm tra, đánh giá. Hồ sơ sổ sách.
Câu 7: Anh/Chị đánh giá như thế nàovề mức độ khai thác các hình thức tổ chức hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở trường nơi chị đang công tác? (Anh/Chị cho biết ý kiến bằng cách đánh dấu X vào ô thích hợp)
Mức độ
STT Các hình thức tổ chức hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ Đôi khi Thường xuyên Không bao giờ Rất thường xuyên
1
2 3 4 5 6 7
8
Xây dựng thực đơn thay đổi phù hợp( Theo mùa, theo độ tuổi, theo tình trạng sức khỏe của trẻ, theo thực tế địa phương...) Tổ chức nấu ăn Tổ chức hoạt động ăn Tổ chức hoạt động ngủ Tổ chức hoạt động lao động Tổ chức hoạt động chơi Tổ chức hoạt động tham quan, dã ngoại Tổ chức hoạt động khám sức khỏe định kỳ Tổ chức hoạt động cân, đo, vào biểu đồ tăng trưởng cho trẻ Tô chức sinh nhật cho trẻ
9 10 Tổ chức các hội thi 11 Tổ chức các chuyên đề
12 Tổ chức hoạt động với đồ vật thông qua các chủ đề học tập.
13 Khám phá các hiện tượng tự nhiên, xã hội
Câu 8: Anh/Chị hãy cho biết ý kiến về mức độ sử dụng các phương pháp trong hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ? (Anh/Chị cho biết ý kiến bằng cách đánh dấu X vào ô thích hợp).
Mức độ
STT Phương pháp Đôi khi thường xuyên Không bao giờ Rất thường xuyên
Trực quan Thực hành Luyện tập
1 Giảng giải 2 Đàm thoại 3 Quan sát 4 5 6 7 Động viên, khuyến khích
Câu 9: Anh/Chị hãy cho biết ý kiến về mức độ sử dụng các phương tiện trong hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ? (Anh/Chị cho biết ý kiến bằng cách đánh dấu X vào ô thích hợp).
Mức độ
Các phương tiện chăm sóc, STT nuôi dưỡng trẻ thường xuyên Đôi khi Không bao giờ Rất thường xuyên
1 Đồ dùng, phương tiện thực nghiệm
2 Hành động làm mẫu của giáo viên
3 Ngôn ngữ của giáo viên
4 Đồ chơi
5 Tranh ảnh
6 Ti vi, đầu đĩa
7 Máy chiếu
8 Các tình huống sư phạm
Câu 9: Anh/Chị cho biết ý kiến về những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo lớn? (Anh/Chị cho biết ý kiến bằng cách đánh dấu X vào ô thích hợp).
Mức độ
Rất Ít Không STT Các yếu tố ảnh hưởng ảnh ảnh ảnh Ảnh hưởng hưởng hưởng hưởng
Sức khỏe của trẻ
Trình độ nhận thức của trẻ
Hứng thú nhận thức, thái độ, tinh thần của trẻ.
Kỹ thuật, phương pháp truyền đạt của giáo viên
Nội dung, hình thức tổ chức hoạt động
Cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi
Năng lực sư phạm của giáo viên
Quan điểm của gia đình đối với vấn đề chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
Câu 1: Xin Anh/Chị cho biết đánh giá của chị về kết quả thực hiện nội dung chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở lớp chị đang thực hiện? (Anh/Chị cho biết ý kiến bằng cách đánh dấu X vào ô thích hợp).
Nội dung Tốt Mức độ Bình thường Chưa tốt
Chăm sóc Rèn luyện thể chất
Chăm sóc vệ sinh, dinh dưỡng
Rèn cho trẻ biết kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ lớn Rèn cho trẻ biết kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ nhỏ Rèn cho trẻ biết phối hợp các giác quan và giữ thăng bằng khi vận động Rèn cho trẻ biết thể hiện sức mạnh, sự nhanh nhẹn và dẻo dai của cơ thể Rèn cho trẻ có hiểu biết, thực hành vệ sinh cá nhân và dinh dưỡng Rèn cho trẻ có hiểu biết và thực hành an toàn cá nhân Dạy trẻ thể hiê ̣n sự nhận thức về bản thân
Giúp trẻ tin tưở ng vào khả năng củ a bản thân
Giúp trẻ biết cảm nhâ ̣n và thể hiện cảm xúc Rèn cho trẻ tạo mối quan hệ tích cực với bạn bè và người lớn Rèn cho trẻ có thể hiện sự hợp tác với bạn bè và mọi người xung quanh Rèn cho trẻ có các hành vi thích hơ ̣p trong ứ ng xử xã hội Rèn cho trẻ thể hiê ̣n sự tôn trọng người khác
Giúp trẻ nghe hiểu lời nói Chăm sóc Sức khỏe tâm lý
Trẻ biết sử dụng lời nói để giao tiếp Trẻ thực hiê ̣n mô ̣t số quy tắc thông thườ ng trong giao tiếp Trẻ thể hiện một số hiểu biết về môi trường tự nhiên Trẻ thể hiện một số hiểu biết về môi trường xã hội Trẻ thể hiện một số hiểu biết về âm nhạc và tạo hình
Trẻ có một số hiểu biết về số, số đếm và đo
Nội dung Tốt Mức độ Bình thường Chưa tốt
Trẻ nhận biết về một số hình hình học và định hướng trong không gian
Trẻ có một số nhận biết ban đầu về thời gian
Trẻ tò mò và ham hiểu biết
Trẻ thể hiện khả năng suy luận
Trẻ thể hiện khả năng sáng tạo;
Chăm sóc sức khỏe học đường, phòng tránh bệnh tật
Công tác xây dựng kế hoạch và tham mưu
Công tác phối hợp với gia đình trẻ Công tác kiểm tra, đánh giá Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho trẻ Tổ chức cân, đo, vào biểu đồ tăng trưởng cho trẻ Phòng tránh dịch bệnh theo mùa cho trẻ Phòng tránh các bệnh học đường Tổ chức thực hiện các chương trình y tế học đường Xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng trẻ theo năm học Xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng trẻ theo chủ đề Xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng trẻ theo tuần Xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng trẻ theo ngày Tham mưu với ban giám hiệu về đầu tư cơ sở vật chất, bồi dưỡng chuyên môn, tổ chức các chuyên đề Tham mưu với bộ phận dinh dưỡng về chế độ ăn, thay đổi thực đơn cho trẻ, chế độ ăn cho trẻ mới ốm dậy, trẻ thừa cân béo phì, trẻ suy dinh dưỡng. Tham mưu với cán bộ y tế về công tác chăm sóc sức khỏe, phòng tránh bệnh tật cho trẻ Tuyên truyền với phụ huynh về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ Trao đổi, tư vấn với phụ huynh để phối hợp thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng trẻ Tự đánh giá về phẩm công tác tổ chức thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng trẻ của giáo viên Kiểm tra, đánh giá kết quả trên trẻ
Xin trân trọng cảm ơn!
PHỤ LỤC 3 PHIẾU QUAN SÁT ĐÁNH GIÁ TRẺ 5 - 6 TUỔI
I. Thông tin về trẻ Họ và tên trẻ:......................................................................................................... Nhóm lớp:................................Trường: II. Nội dung quan sát đánh giá:
Mức độ
Nội dung quan sát đánh giá S TT Tốt Khá Yếu Trung bình
1
2
3
4
5 Kỹ năng kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ lớn Kỹ năng kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ nhỏ Kỹ năng phối hợp các giác quan và giữ thăng bằng khi vận động Kỹ năng thể hiện sức mạnh, sự nhanh nhẹn và dẻo dai của cơ thể Kỹ năng hiểu biết, thực hành vệ sinh cá nhân và dinh dưỡng
6 Kỹ năng có hiểu biết và thực hành an toàn cá nhân 7 Kỹ năng thể hiê ̣n sự nhận thức về bản thân 8 Kỹ năng cảm nhâ ̣n và thể hiện cảm xúc
9
10 Tạo mối quan hệ tích cực với bạn bè và người lớn. Trấn tĩnh lại, hạn chế cảm xúc tiêu cực khi được người khác giải thích, an ủi Thể hiện sự hợp tác với bạn bè và mo ̣i người xung quanh
11 có các hành vi thích hợp trong ứ ng xử xã hội 12 Tình trạng sức khỏe