ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THU HÀ

TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2015

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THU HÀ TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LƢU THÁI BÌNH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2015

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số

liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được bảo vệ một học

vị khoa học hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn

trong luận văn này đều đã được trân trọng chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hà

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận

được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể

và cá nhân.

Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy, các cô đã trực

tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện nghiên

cứu đề tài và hoàn thành luận văn này.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp đang công

tác tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận

lợi và cung cấp thông tin cần thiết cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực

hiện đề tài.

Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi

hoàn thành chương trình học tập và thực hiện Luận văn này.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hà

iii

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... v

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ............................................... vii

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 3

4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 3

5. ết cấu của luận văn ..................................................................................... 3

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ...... 4

1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4

1.1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý nợ thuế ................................................ 4

1.1.2. Nội dung và những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ thuế ... 15

1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý nợ thuế ............................................ 18

1.2.1. Công tác quản lý nợ thuế tại Việt Nam nói chung ................................ 18

1.2.2. inh nghiệm công tác quản lý nợ thuế tại một số tỉnh trong nước....... 20

1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ ............... 24

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 25

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 25

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 25

2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu và phân tích ................................................ 27

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 29

iv

Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN ............... 30 3.1. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế xã hội huyện Đồng Hỷ và cơ cấu tổ chức của chi cục thuế huyện Đồng Hỷ .................................................................... 30 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội ................................................... 30 3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và tình hình hoạt động của Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ ................................................................................. 34 3.1.3. Đặc điểm NNT trên địa bàn huyện Đồng Hỷ ................................. 46 3.2. Thực trạng công tác quản lý nợ thuế ở chi cục thuế huyện Đồng Hỷ ..... 48 3.2.1. hái quát tình hình thực hiện công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............................................ 48 3.2.2. Thực trạng quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ ........ 51 3.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ ............................ 61 3.2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nợ tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên ...................................................................... 63

Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................................................. 71 4.1. Mục tiêu, định hướng giải pháp tăng cường công tác quản lý nợ thuế tại chi cục thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ....................................... 71 4.2. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nợ thuế tại chi cục thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 ................................. 73 4.2.1. Hoàn thiện thể chế chính sách về thuế ........................................... 73 4.2.2. Đào tạo đội ngũ cán bộ ngành thuế ................................................ 80 4.2.3. Hoàn thiện cơ cấu, tổ chức bộ máy ngành thuế ............................. 80 4.2.4. Giải pháp từ phía Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ ........................... 81 4.3. Một số kiến nghị ....................................................................................... 88 4.3.1. Đối với Tổng cục Thuế ................................................................... 88 4.3.2. Đối với Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên .............................................. 88 4.3.3. Đối với huyện Đồng Hỷ ................................................................. 89 KẾT LUẬN .................................................................................................... 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 92 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 95

v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

: Cán bộ công chức CBCC

: Cưỡng chế nợ CCN

: Cơ quan thuế CQT

DN NQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DN : Doanh nghiệp

DNNN : Doanh nghiệp nhà nước

ĐTNT : Đối tượng nộp thuế

GTGT : Giá trị gia tăng

MST : Mã số thuế

NNT : Người nộp thuế

NQD : Ngoài quốc doanh

NSNN : Ngân sách Nhà nước

QLN : Quản lý nợ

QLT : Quản lý thuế

SXKD : Sản xuất kinh doanh

TNCN : Thu nhập cá nhân

TNDN : Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt

UBND : Ủy ban nhân dân

UNT : Ủy nhiệm thu

XDCB : Xây dựng cơ bản

XNK : Xuất nhập khẩu

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tổng hợp số thu NSNN trên địa bàn huyện Đồng Hỷ giai

đoạn 2011 - 2014 ........................................................................ 49

Bảng 3.2: Tổng hợp nợ thuế giai đoạn 2011 - 2014 .................................... 50

Bảng 3.3: Cơ cấu nợ thuế theo khu vực giai đoạn 2011-2014 .................... 53

Bảng 3.4: Cơ cấu nợ thuế theo sắc thuế giai đoạn 2011-2014 .................... 54

Bảng 3.5: Nợ thuế phân loại theo tính chất nợ giai đoạn 2011 -2014 ........ 56

Bảng 3.6: ết quả thu nợ đọng giai đoạn 2011 - 2014 ............................... 57

Bảng 3.7: ết quả thu nợ thuế bằng biện pháp đôn đốc thu nợ giai

đoạn 2011 - 2014 ........................................................................ 58

Bảng 3.8: ết quả thu nợ thuế bằng biện pháp cưỡng chế thu nợ giai

đoạn 2011 - 2014 ........................................................................ 59

Bảng 3.9: Đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản lý nợ thuế của

Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ ...................................................... 63

Bảng 3.10: Đánh giá của doanh nghiệp về năng lực của cán bộ thuế trong

công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ .......... 64

Bảng 3.11: Tự đánh giá của cán bộ thuế trong công tác quản lý nợ thuế ..... 65

vii

DANH MỤC CÁC BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên .......... 31

Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức Chi cục thuế Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên .... 34

Biểu đồ 3.1: Tổng thu NSNN Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ giai đoạn

2011 - 2014 .............................................................................. 48

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nhà nước có chức năng quản lý xã hội và điều tiết toàn bộ nền kinh tế.

Để thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của mình, đòi hỏi Nhà nước phải có

nguồn thu, mà nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN) là thuế.

Như vậy, Nhà nước có thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ của mình hay

không phụ thuộc rất nhiều vào nguồn thu từ thuế.

Thuế có đặc điểm là một khoản thu không hoàn trả trực tiếp và liên

quan đến lợi ích trực tiếp của người nộp thuế nên trong thực tế có nhiều cá

nhân, tổ chức, doanh nghiệp… vẫn còn tâm lý chây ỳ cố tình không chịu nộp

thuế đúng hạn, chiếm dụng tiền thuế, thậm chí còn có hiện tượng trốn thuế

làm cho số nợ đọng tiền thuế là rất lớn, nhiều khoản nợ thuế tồn tại nhiều năm

không có khả năng thu, nhiều đối tượng có nợ thuế đã không còn tồn tại do bị

giải thể, mất tích… gây thất thu lớn cho ngân sách Nhà nước.

Cùng với thực hiện Luật quản lý thuế, ngành thuế đã chuyển đổi và

kiện toàn hệ thống bộ máy quản lý thuế theo mô hình chức năng. Quản lý nợ

và cưỡng chế nợ thuế là một trong những khâu quan trọng trong hệ thống

quản lý thuế, là một chức năng chính của mô hình quản lý thuế trong cơ chế

tự khai - tự nộp thuế. Mô hình này có vai trò rất quan trọng trong việc nâng

cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế, đảm bảo thu đúng,

thu đủ, thu kịp thời tiền thuế cho NSNN nhằm chống thất thu thuế, đảm bảo

công bằng giữa các đối tượng nộp thuế. Quản lý được nợ đọng thuế và kết

quả đem lại từ việc đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế là một trong những

thước đo cơ bản để đánh giá chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý thuế.

Việc triển khai thực hiện Luật quản lý thuế đã tạo cơ sở pháp lý để đổi mới

công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế; ngược lại việc quản lý tốt nợ

đọng thuế và cưỡng chế nợ thuế lại có tác động sâu sắc tới công tác quản lý

thuế, tạo sự chuyển động mạnh mẽ cả từ phía đối tượng nộp và cơ quan quản

lý thuế nói chung.

2

Những năm qua, việc quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên nói

chung, Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ nói riêng đã có nhiều thành tựu, đóng

góp tích cực vào nguồn thu ngân sách. Tuy nhiên vấn đề nợ thuế vẫn còn

nhiều tồn tại, công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế của Chi cục

Thuế huyện Đồng Hỷ đang là vấn đề cấp bách, đòi hỏi phải có những biện

pháp khả thi để thực hiện tốt công tác này.

Xuất phát từ các lý do nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: "Tăng cường

công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên"

làm luận văn cao học.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Đề tài nghiên cứu phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý nợ

thuế tại Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Xác định các nhân

tố ảnh hưởng đến vấn đề nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ và đề xuất

các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ thuế tại Chi cục

Thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nợ thuế

của nhà nước.

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện

Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

- Xác định những khó khăn, vướng mắc trong quản lý nợ thuế tại Chi

cục Thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

- Đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ

thuế tại Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

- iến nghị với các tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm nâng cao

hiệu quả công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh

Thái Nguyên.

3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung đi sâu vào các vấn đề lý luận

và thực trạng công tác quản lý nợ thuế đối với các đối tượng nộp thuế trên địa

bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi về thời gian: Số liệu nghiên cứu tập trung chủ yếu nghiên

cứu, đánh giá công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn

huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2011 - 2014. Giải pháp đến năm 2020 trên địa bàn

huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý

nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

4. Những đóng góp của luận văn

Làm sáng tỏ thực trạng công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế

trong những năm qua, xác định điểm mạnh, điểm yếu và đề xuất một số giải

pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nợ thuế ở Chi cục Thuế huyện Đồng

Hỷ, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham

khảo, luận văn có kết cấu gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nợ thuế.

Chương 2: Phương pháp và hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu về công

tác quản lý nợ thuế

Chương 3: Thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện

Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Chương 4: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nợ thuế

tại Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

4

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý nợ thuế

1.1.1.1. Khái niệm nợ thuế và quản lý nợ thuế

Thuế ra đời là tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát

triển của nhà nước. hi nhà nước xuất hiện, để đảm bảo sự tồn tại và hoạt động

của mình, nhà nước phải dùng quyền lực chính trị vốn có để tập trung một phần

của cải trong xã hội vào tay nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà

nước. Việc huy động, tập trung của cải đó có thể được thực hiện bằng các cách

khác nhau, trong đó có hình thức đóng góp bắt buộc được gọi là thuế.

Giáo trình Lý thuyết thuế của Học viện Tài chính định nghĩa: “Thuế

là một khoản thu nhập được chuyển giao một cách bắt buộc từ các thể nhân

và pháp nhân cho nhà nước, do pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục

đích công cộng”.

Một trong những đặc trưng quan trọng của thuế là mang tính pháp lý

cao. Mỗi khoản thuế phát sinh được xác định trên cơ sở thu nhập của người

nộp thuế và sẽ trở thành khoản nộp bắt buộc mà người nộp thuế phải có nghĩa

vụ chuyển giao cho nhà nước. Tuy nhiên, trong thực tiễn do nhiều lý do khác

nhau, người nộp thuế chưa nộp hoặc không nộp thuế cho nhà nước theo thời

hạn quy định, từ đó hình thành nên khoản nợ thuế.

- Khái niệm nợ thuế: là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, phạt chậm nộp

và các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật về thuế mà người

nộp thuế đã kê khai, cơ quan thuế đã tính, các cơ quan chức năng phát hiện và

thông báo cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế xác định đây là nghĩa vụ của người

nộp thuế và đã thông báo cho người nộp thuế nhưng đã hết thời hạn quy định

mà chưa nộp vào ngân sách Nhà nước.

5

- Quản lý nợ thuế là công việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế và

các khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý và thực hiện các biện pháp đôn

đốc thu hồi số thuế nợ của người nộp thuế.

Liên quan đến quản lý nợ thuế, ngoài khái niệm quản lý nợ thuế, còn

một số khái niệm khác cần giải thích rõ làm cơ sở nghiên cứu về quản lý nợ

thuế, đó là các khái niệm: Số thuế nợ, khoản nợ, tuổi nợ, mức nợ.

Số thuế nợ là số tiền được xác định phải nộp vào ngân sách Nhà nước

theo quy định của pháp luật nhưng chưa được nộp vào ngân sách nhà nước.

Khoản nợ là số tiền thuế nợ được cơ quan có thẩm quyền xác định tại

một thời điểm theo từng lần phát sinh phải nộp của một người nộp thuế nhất

định. Khái niệm này cho biết cơ quan quản lý thuế cần phải theo dõi, đôn đốc

thu số thuế nợ của những người nộp thuế nào, với khoản thuế gì.

Tuổi nợ là khoảng thời gian liên tục tính từ thời điểm bắt đầu nợ phát

sinh đến thời điểm khoản nợ đó được cơ quan thuế thống kê nó. Nợ thuế luôn

gắn với một yếu tố quan trọng là thời gian nợ. Rõ ràng xét trên bình diện tổng

thể, không kể những trường hợp đặc biệt, với cơ quan thuế việc nợ thuế càng

ít càng ngắn thì càng tốt. Với những khoản nợ quá hạn, tuổi nợ càng dài thì

Nhà nước càng thiệt và mức độ rủi ro thu hồi nợ càng cao. Do vậy, khái niệm

này là một tiêu chí rất cần quan tâm trong quản lý nợ thuế và có thể coi nó là

một trong những tiêu chí không thể không sử dụng trong phân loại nợ thuế.

Mức nợ thuế là số tiền thuế còn nợ của người nợ thuế tại một thời điểm,

ở một ngưỡng nhất định. Như vậy mức nợ phản ánh độ lớn của khoản nợ ở

những quãng phân loại nhất định. Một khoản nợ ở mức nợ lớn là khoản nợ

cần quan tâm xử lý nhiều hơn với những khoản nợ mức nhỏ.

Như vậy, để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào ngân

sách Nhà nước (NSNN) thì công tác quản lý nợ thuế là công tác quan trọng

trong công tác quản lý thuế nói chung.

6

1.1.1.2. Đặc điểm của nợ thuế

* Nợ thuế là một hành vi tâm lý phổ biến

Như chúng ta biết, trong hệ thống thuế bao gồm nhiều sắc thuế khác

nhau, tuy nhiên các sắc thuế dù trực tiếp hay gián tiếp đều đánh vào thu nhập

của các thể nhân hay pháp nhân trong nền kinh tế. Nói cách khác, thuế là một

hình thức phân phối thu nhập có tính chất bắt buộc mà mọi người có nghĩa vụ

phải nộp cho nhà nước. Như vậy, hành vi nộp thuế luôn luôn ảnh hưởng đến

lợi ích kinh tế của người nộp thuế.

Vì vậy, ở Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới, người nộp

thuế thường có xu hướng trốn hoặc tránh thuế. Tình hình này đặc biệt nghiêm

trọng trong điều kiện các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam hiện

nay, khi mà nhận thức xã hội về thuế còn thấp, đại bộ phận người dân chưa

hiểu rõ bản chất tốt đẹp và lợi ích của việc nộp thuế, chưa phê phán, lên án

mạnh mẽ các hành vi gian lận tiền thuế, chưa hỗ trợ tích cực cho cơ quan thuế

để thu thuế theo đúng pháp luật. Tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, nợ đọng

thuế còn khá phổ biến vừa làm thất thu NSNN, vừa không đảm bảo công bằng

xã hội. Hay nói cách khác, những người nộp thuế luôn tìm mọi cách để tối

thiểu hóa số thuế mà họ phải nộp. Một trong các cách đó là nợ thuế.

* Nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật về thuế

Quy phạm pháp luật thuế là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung

do nhà nước đặt ra và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội

phát sinh trong quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.

Trong các quy định của pháp luật về thuế luôn luôn đề cập đến các

phạm vi điều chỉnh như: mức nộp thuế, người nộp thuế và thời gian phải

nộp thuế.

Như vậy, hành vi nợ thuế là hành vi vi phạm luật thuế của người nộp

thuế bằng cách chậm nộp hoặc không nộp số tiền thuế phải nộp vào NSNN

theo quy định của pháp luật thuế.

7

* Nợ thuế chưa hẳn là hành vi trốn thuế

Trốn thuế là hành vi cố ý vi phạm pháp luật của đối tượng nộp thuế

bằng mọi hình thức, thủ đoạn để làm giảm số thuế phải nộp vào NSNN. Còn

nợ thuế mới chỉ là hành vi dây dưa, chậm nộp thuế khi quá thời hạn nộp theo

quy định của pháp luật. Tất nhiên, trong một số trường hợp việc nợ thuế có

thể là một hành vi nằm trong chuỗi hành vi nhằm trốn thuế. Chẳng hạn như,

một số doanh nghiệp cố tình nợ một số thuế lớn sau đó bỏ trốn không thực

hiện nghĩa vụ nộp thuế.

* Nợ thuế khác với hành vi tránh thuế

Tránh thuế là hành vi lợi dụng sơ hở của luật thuế để giảm nghĩa vụ

thuế. Đây không phải là hành vi vi phạm pháp luật. Còn nợ thuế thì khác hoàn

toàn về bản chất, đó là nghĩa vụ đã được luật pháp xác định nhưng cố tình dây

dưa, chậm nộp.

1.1.1.3. Phân loại nợ thuế

Phân loại nợ thuế là việc phân chia nợ thuế thành những nhóm khác

nhau theo những tiêu thức nhất định.

Phân loại nợ thuế là phương pháp quan trọng giúp cơ quan thuế nắm

bắt sâu sắc đặc điểm, tính chất, nguyên nhân của các khoản thuế nợ. Qua đó,

có biện pháp quản lý, đôn đốc thu hồi nợ có hiệu quả. Các cách phân loại nợ

thuế chủ yếu.

Thứ nhất, căn cứ vào thời gian nợ

- Nợ trong hạn. Nợ thuộc nhóm này bao gồm các khoản nợ thuế vẫn

còn trong thời hạn nộp thuế. Chẳng hạn như, nợ thuế đối với hàng hoá XK,

NK trong thời gian ân hạn thuế. Ngoài ra, còn có nợ thuế trong hạn do được

gia hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Đối với khoản nợ thuế

trong hạn thì việc nợ thuế là đương nhiên, không phải là vấn đề đáng lo ngại

trong quản lý thuế. Tuy nhiên, nợ thuế trong hạn cũng cần theo dõi nắm bắt,

đôn đốc thu nộp kịp thời khi đến hạn nộp thuế.

8

- Nợ quá hạn. Nợ trong nhóm này được phân loại như các khoản nợ

thông thường theo tiêu thức phân loại theo khả năng thu hồi nợ. Có nghĩa là

những khoản nợ đến hạn trả theo quy định của pháp luật hoặc theo thông

báo, được ghi trên quyết định của cơ quan thuế đến hạn nộp mà chưa nộp thì

được coi là nợ thuế, theo tiêu thức phân loại theo thời gian nợ thì sẽ được coi

là nợ quá hạn. Tùy theo yêu cầu quản lý, nợ quá hạn có thể được phân loại

chi tiết hơn nữa theo mức độ quá hạn để có biện pháp quản lý và đôn đốc thu

hồi nợ thuế phù hợp.

Thứ hai, căn cứ vào nội dung nợ của người nộp thuế. Căn cứ vào tiêu

thức này, nợ thuế được chia thành nợ thuế, phí thông thường, nợ phạt về thuế,

phí và nợ thuế, phí truy thu phải nộp sau thanh tra, kiểm tra.

- Nợ thuế, phí thông thường. Nợ trong nhóm này bao gồm các khoản nợ

phát sinh từ số thuế, phí phải nộp do người nộp thuế kê khai với cơ quan thuế

mà không bao gồm số thuế, phí bị truy thu, bị phạt chậm nộp do cơ quan thuế

thanh tra, kiểm tra phát hiện. Xét theo những tiêu chí khác, trong nhóm nợ

thuế, phí này cũng bao gồm nhiều khoản nợ có tuổi nợ, mức nợ khác nhau do

người nộp thuế kê khai với cơ quan thuế và các khoản nợ thuế này được theo

dõi trên hồ sơ quản lý đối tượng nộp thuế lưu tại cơ quan thuế.

- Nợ phạt thuế, phí. Theo Luật Quản lý thuế hiện nay thì việc cơ quan

thuế xử phạt thuế, phí đối với người nộp thuế vi phạm về thuế thì sẽ có nhiều

loại vi phạm tương ứng với từng nội dung vi phạm, tương ứng với đó là các

khoản nợ phạt phát sinh cho từng lần vi phạm. Do đó, trong nhóm nợ phạt thuế,

phí này còn có thể chia ra thành các khoản mục nợ: Nợ do phạt nộp chậm; nợ

phạt thiếu thuế phải nộp; nợ phạt trốn thuế; nợ phạt vi phạm thủ tục về thuế.

- Nợ thuế, phí truy thu phải nộp sau thanh tra, kiểm tra. Đây là khoản

nợ thuế mà cơ quan thuế sau quá trình kiểm tra, thanh tra đã phát hiện thêm số

thuế phải nộp mà đơn vị bỏ sót ngoài sổ sách, không kê khai hoặc khai không

chính xác ở tất cả các loại hồ sơ khai thuế trong năm tính thuế. Ở thời điểm cơ

9

quan thuế tiến hành thanh tra, kiểm tra thì theo quy định số thuế này đã phải

nộp vào NSNN nhưng có thể đơn vị do vô tình hoặc cố tình đã kê khai sai để

trốn thuế. Số nợ thuộc nhóm nợ này phản ánh được số thuế phát hiện thêm

được coi là nợ thuế của những người nộp thuế được thanh tra, kiểm tra. Tuy

nhiên, nó cũng có ý nghĩa quan trọng giúp cơ quan thuế có những biện pháp

quản lý thích hợp với nhóm nợ này. Đồng thời, việc theo dõi nợ thuế theo

nhóm này giúp cơ quan thuế đánh giá được các mức độ vi phạm pháp luật

thuế của đối tượng nộp thuế trong từng thời kỳ cụ thể.

Trong công tác quản lý thuế, việc phân loại nợ thuế theo nội dung giúp

thực hiện đúng trình tự thu thuế khi cưỡng chế thuế theo quy định của Luật

Quản lý thuế. Theo đó, tiền thuế phải được thu trước tiền phạt.

Thứ ba, căn cứ vào khả năng thu hồi nợ. Căn cứ vào khả năng thu hồi

nợ dựa trên những thông tin về người nợ thuế như: Mức nợ, tuổi nợ, tình

trạng hoạt động kinh doanh của người nợ thuế thì nợ thuế được phân loại

thành: Nợ có khả năng thu, nợ khó thu và nợ không có khả năng thu.

- Nợ có khả năng thu. Nợ có khả năng thu được hiểu là số tiền nợ thuế

của người nợ thuế được xác định phải nộp vào ngân sách Nhà nước nhưng

còn trong thời hạn nộp thuế hoặc đã hết hạn nộp theo quy định của pháp luật

mà chưa nộp và không thuộc các trường hợp nợ thuộc nhóm nợ khó thu và nợ

không có khả năng thu hồi. Thuộc nhóm này là nợ thuế của những người nộp

thuế vẫn đang lao động hoặc tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bình

thường, không có dấu hiệu bất thường trong chấp hành pháp luật thuế, không

lâm vào tình trạng quá khó khăn dẫn đến không có khả năng nộp thuế.

Tuỳ theo yêu cầu quản lý, cơ quan thuế có thể tiếp tục chia nợ có khả

năng thu hồi thành các loại: Nợ thuế chậm nộp dưới 30 ngày, Nợ thuế chậm

nộp từ 30 ngày đến 90 ngày. Mốc nợ thuế 90 ngày là mốc quan trọng vì có

liên quan đến thời điểm xác định một trong những dấu hiệu phải áp dụng biện

pháp cưỡng chế theo Luật Quản lý thuế.

10

- Nợ khó thu. Nợ khó thu là nợ thuế của những người nộp thuế đang rất

khó khăn về tài chính chẳng hạn như đang bị đình trệ SXKD trong một thời

gian dài, đang phải tạm ngừng nghỉ kinh doanh do gặp khó khăn, đang lâm vào

tình trạng phá sản, bị thua lỗ kéo dài... hoặc không phải gặp khó khăn tài chính

nhưng là đối tượng có ý thức chấp hành pháp luật rất kém, nợ thuế dây dưa kéo

dài, có nhiều thủ đoạn đối phó, trốn tránh nghĩa vụ thuế và việc áp dụng các

biện pháp cưỡng chế thuế với những đối tượng này gặp nhiều khó khăn.

Thuộc về nợ khó thu còn có loại nợ thuế của những đối tượng thực tế

không còn tồn tại nhưng không làm thủ tục chấm dứt hoạt động và quyết toán

thuế với cơ quan thuế. Đó là nợ thuế của các doanh nghiệp bỏ trốn. Hầu hết

đây là các trường hợp cố tình nợ để trốn thuế. Việc truy tìm và xử lý theo

pháp luật các trường hợp này gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy, khoản nợ thuế

của những đối tượng này không chỉ dừng lại ở mức khó thu mà có thể nói là

rất khó thu. Xét về lý thuyết thì nợ khó thu, còn xét về thực tế quản lý có thể

xếp vào nhóm không thể thu hồi, vì trên thực tế có thể các cơ quan pháp luật

có thể truy bắt được thủ phạm nhưng họ không có tài sản để đảm bảo thực

hiện nghĩa vụ thuế đã nợ.

- Nợ không có khả năng thu. Việc phân loại nợ vào nhóm này chủ yếu

căn cứ vào tình trạng tồn tại của người nộp thuế trong nhóm này. Nợ thuế

thuộc loại này là nợ thuế của các doanh nghiệp đã giải thể, phá sản nhưng

không có tài sản để thực hiện nghĩa vụ thuế và cũng chưa làm các thủ tục để

xoá nợ thuế theo quy định của pháp luật. Thuộc nhóm này còn có nợ thuế của

NNT là cá nhân đã chết, đã mất tích, mất năng lực hành vi dân sự nhưng chưa

được xoá nợ thuế theo quy định của pháp luật.

Phân loại nợ thuế theo tiêu thức này không chỉ giúp cơ quan thuế có

biện pháp đôn đốc thu nợ thuế hoặc tổ chức cưỡng chế thuế mà còn có biện

pháp xử lý phù hợp, chẳng hạn như khoanh nợ, gia hạn nộp thuế, hoặc xoá nợ

theo quy định của pháp luật.

11

Thứ tư, căn cứ vào tính chất nợ

- Nợ thông thường. Là số tiền nợ thuế của người nợ thuế mà khoản thuế

nợ đã được xác định rõ ràng, không sai sót, không nhầm lẫn, không có khiếu

nại, không thuộc diện xét miễn giảm thuế.

- Nợ chờ xử lý. Nợ chờ xử lý là khoản nợ thuế xác định chưa thật chính

xác cần điều chỉnh lại hoặc nợ thuế đang có khiếu nại, đang thuộc diện xét

miễn giảm thuế cụ thể gồm các nhóm sau:

- Nợ đang chờ điều chỉnh: Là số tiền nợ thuế của người nợ thuế do có

sai sót của NNT hoặc của cơ quan thuế khi kê khai thuế, tính thuế đang làm

thủ tục để điều chỉnh lại hoặc do tạm tính số thuế phải nộp cao hơn số phát

sinh, tức là, số tiền nợ do người nộp thuế đã kê khai số thuế tạm nộp hàng kỳ

theo quy định nhưng thực tế thuế phát sinh phải nộp thấp hơn so với số thuế

đã kê khai tạm nộp, đang làm thủ tục điều chỉnh lại. Ngoài ra, trong nhóm này

còn có số tiền nợ do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc, tiền thuế đã

nộp vào tài khoản thu NSNN nhưng do chứng từ luân chuyển chưa kịp thời

hoặc thất lạc nên trên sổ thuế vẫn ghi nợ.

- Nợ đang xử lý miễn, giảm, xóa nợ: Là số tiền nợ thuế của người nợ

thuế đang trong thời gian làm các thủ tục tại cơ quan thuế để được xử lý miễn,

giảm, xóa nợ theo quy định của pháp luật về thuế (bao gồm cả các trường hợp

đang làm thủ tục xử lý miễn, giảm áp dụng các điều khoản miễn, giảm theo

các hiệp định tránh đánh thuế hai lần); cá nhân được cơ quan pháp luật coi là

đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không còn tài sản để nộp

tiền thuế, tiền phạt còn nợ; nợ của người nợ thuế bị tuyên bố phá sản đã thực

hiện các khoản thanh toán theo quy định của Luật phá sản mà không còn tài

sản để nộp tiền thuế, tiền phạt. hi người nộp thuế đang có nợ thuế do đến kỳ

phải thực hiện kê khai thuế đúng hạn nhưng theo quy định của pháp luật về

thuế họ sẽ được miễn, giảm hoặc được xử lý cho ghi thu, ghi chi và đang làm

thủ tục thì tạm thời đưa vào nhóm nợ chờ xử lý này để theo dõi chứ không áp

dụng các biện pháp cưỡng chế thu nợ.

12

- Nợ trong quá trình tranh chấp thuế: Theo quy định hiện hành tại các

văn bản quy phạm pháp luật về thuế và xử lý khiếu nại tố cáo thì trong quá

trình khiếu nại khi cơ quan có thẩm quyền chưa ra quyết định xử lý thì người

nộp thuế vẫn phải nộp các khoản thuế vào NSNN, nhưng người nộp thuế vẫn

không chấp hành nộp. Do đó, phát sinh thêm khoản nợ chờ xử lý do khiếu nại

của người nộp thuế, xử lý thoái trả tiền thuế khi có quyết định chính thức của

cơ quan có thẩm quyền thì nợ này được đưa vào một trong hai nhóm nợ có

khả năng thu hoặc nợ không có khả năng thu.

- Nợ đang được khoanh nợ, giãn nợ: Là số tiền thuế nợ của đối tượng

nộp thuế đã được xử lý cho khoanh nợ, giãn nợ hoặc đang trong thời hạn làm

các thủ tục tại cơ quan thuế đã được xử lý giãn nợ theo quy định.

Thứ năm, căn cứ vào đối tượng nợ. Căn cứ vào đối tượng nợ, nợ thuế

có thể được phân chia cụ thể thành các nhóm đối tượng theo tính chất sở hữu,

loại hình hoặc đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh... Theo đó, nợ thuế có

thể phân chia thành các nhóm: Nợ thuế của doanh nghiệp nhà nước; Nợ thuế

của doanh nghiệp dân doanh; Nợ thuế của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực

tiếp nước ngoài; Nợ thuế của hộ kinh doanh cá thể; Nợ thuế thu nhập của cá

nhân; Nợ thuế của các đối tượng khác

Cách phân loại này cho thấy mức độ nợ của từng đối tượng nợ như thế

nào qua đó tìm hiểu nguyên nhân chung dẫn đến tình trạng nợ thuế của cả nhóm

đối tượng. Cách phân loại này cũng giúp cơ quan thuế đặt trọng tâm vào quản lý

nợ thuế của nhóm đối tượng mà có khả năng rủi ro cao trong thu hồi nợ.

Thứ sáu, căn cứ vào sắc thuế. Căn cứ vào tiêu thức này, nợ thuế được

phân chia theo sắc thuế như: Nợ thuế GTGT, nợ thuế TTĐB, nợ thuế XNK,

nợ thuế TNDN, nợ thuế TNCN...

Cách phân loại này cho biết sắc thuế nào có số nợ cao, sắc thuế nào có

số nợ thấp. Qua đó, tìm hiểu những quy định pháp lý và thủ tục hành chính

thu nộp sắc thuế đó đã hợp lý hay chưa, làm cơ sở hoàn thiện pháp luật thuế

và quản lý thuế.

13

1.1.1.4. Hậu quả và vai trò của công tác quản lý nợ thuế

Nợ thuế có thể gây nhiều hậu quả nghiêm trọng về kinh tế - xã hội.

Thứ nhất, nợ thuế gây thất thu cho Ngân sách Nhà nước. Như chúng ta biết,

thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Xuất phát từ chức năng cơ bản của thuế

là chức năng huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước. Để đảm bảo nguồn

thu, Nhà nước phải dùng quyền lực của mình thông qua pháp luật quy định

nguồn thu của NSNN (trong đó có thuế), quy định mức độ thu NSNN hàng

năm, quy định nghĩa vụ của các chủ thể trong việc đảm bảo nguồn thu cho

NSNN. Do vậy việc nợ thuế sẽ gây thất thu lớn cho NSNN. Đối với những

khoản nợ thuế trong thời gian ngắn, trước mắt sẽ làm Nhà nước thiếu hụt một

lượng tài chính nhất định để giúp cho bộ máy Nhà nước được hoạt động trôi

chảy, bình thường. Đối với những khoản nợ thuế dây dưa, khó đòi thì đòi hỏi

Nhà nước cần phải có những hoạch định chiến lược lâu dài để bù đắp khoản

nợ đó, khi đó Nhà nước cần phải sử dụng đến các biện pháp như khoanh nợ,

giãn nợ thậm chí là xóa nợ và điều đó sẽ làm thất thu NSNN. Vì vậy dù là nợ

thuế trong ngắn hạn hoặc nợ lâu dài thì cũng gây thất thu lớn cho NSNN.

Thứ hai, nợ thuế còn gấy mất công bằng về nghĩa vụ thuế và tạo môi

trường kinh doanh không bình đẳng giữa các tổ chức và cá nhân đang kinh

doanh trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Những tổ chức, cá nhân nợ thuế đã

tạo ra sự mất công bằng về nghĩa vụ thuế với những tổ chức, cá nhân thực

hiện tốt nghĩa vụ thuế. Giả sử cũng một tổ chức, cá nhân có quy mô kinh

doanh như nhau, ngành nghề kinh doanh như nhau, lợi nhuận kinh

doanh trước thuế là như nhau, khi đó đối với những tổ chức, cá nhân thực

hiện tốt nghĩa vụ thuế, sau khi tiến hành xong hoạt động sản xuất kinh doanh,

họ phải nộp một khoản thuế nhất định cho Nhà nước, làm lợi nhuận sau thuế

của họ sẽ bị giảm một phần. Còn đối với những tổ chức, cá nhân nợ thuế, sau

khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh xong, họ chậm nộp hoặc không

nộp thuế cho Nhà nước, khi đó lợi nhuận sau thuế của họ không hề thay đổi,

14

thậm chí còn sinh lời nhiều hơn vì khoản tiền đáng lẽ ra họ phải nộp thuế

cho Nhà nước nay họ chiếm dụng và sử dụng chúng vào mục đích khác. Do

đó gây mất công bằng giữa những người nộp thuế, tạo “sân chơi” không bình

đẳng giữa những người nộp thuế với nhau.

Thứ ba, nợ thuế đã tạo ra chi phí không cần thiết đối với xã hội có liên

quan đến công tác quản lý thuế, gây mất thời gian, công sức, tiền của cho việc

quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế. Khi xuất hiện các khoản nợ thuế, đòi hỏi

Nhà nước phải có một bộ phận chuyên đảm nhận chức năng quản lý các

khoản nợ thuế đó. Hơn nữa những khoản nợ thuế này được nợ từ nhiều nguồn

khác nhau, từ nhiều sắc thuế khác, từ nhiều nguyên nhân khác nhau và biện

pháp thu hồi cũng khác nhau do vậy việc quản lý những khoản nợ này

rất phức tạp, đòi hỏi tốn kém về thời gian, tiền của và nhân lực.

Vấn đề quản lý nợ thuế có vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá

chất lượng và hiệu quả công tác quản lý thuế của cơ quan thuế

Thứ nhất, thông qua quản lý nợ thuế, cơ quan thuế nắm bắt được chính

xác tình hình thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế; thúc đẩy người nộp thuế

nộp các khoản thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách Nhà nước; đảm bảo thực

hiện nghiêm túc pháp luật thuế. Thông qua đó, quản lý nợ thuế góp phần nâng

cao ý thức tuân thủ của người nộp thuế.

Thứ hai, quản lý nợ thuế góp phần đảm bảo công bằng xã hội khi các

cơ sở kinh doanh cùng phát sinh nghĩa vụ thuế thì phải nộp vào ngân sách

Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Thứ ba, quản lý nợ thuế đảm bảo quản lý tất cả các khoản thu của Nhà

nước, chống thất thoát ngân sách Nhà nước. Quản lý nợ tốt sẽ nâng cao hiệu

quả của công tác quản lý thu thuế, góp phần nâng cao hiệu quả của các chức

năng khác như: Quản lý kê khai thuế và thanh tra, kiểm tra thuế xác định

chính xác nghĩa vụ thuế nhưng điều quan trọng là nghĩa vụ thuế được xác

định đó phải được thực hiện thông qua công tác đôn đốc thu nộp thuế, đây là

một nội dung quan trọng của công tác quản lý nợ thuế.

15

Thứ tư, quản lý nợ thuế tốt cũng tạo ra một kênh thông tin đúng đắn để

xử lý các khoản nợ của người nộp thuế một cách đúng đắn. Thông qua đó, có

biện pháp xử lý phù hợp nợ thuế để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản

xuất, kinh doanh của người nộp thuế.

1.1.1.5. Yêu cầu của công tác quản lý nợ thuế

Quản lý nợ thuế phải đảm bảo các yêu cầu sau:

Thứ nhất, trong quản lý thuế nói chung và quản lý nợ thuế nói riêng thì

yêu cầu cơ bản và quan trọng nhất của công tác này là phải quản lý đầy đủ,

không bỏ sót các khoản thu của NSNN, vì nếu quản lý không chặt chẽ, không

bao quát hết các khoản thu sẽ gây thất thu cho NSNN, khi đó sẽ gây khó khăn

cho việc thực hiện các biện pháp cưỡng chế thuế.

Thứ hai, phải đảm bảo quản lý chính xác các khoản nợ để cơ quan thuế

có các biện pháp quản lý phù hợp. Để thực hiện yêu cầu này, bên cạnh việc

phân loại nợ theo các tiêu thức đã trình bày ở phần trên thì các tiêu thức phân

loại phải được kết hợp với nhau một cách hợp lý; qua đó cơ quan thuế sẽ đánh

giá, xem xét và đưa ra các biện pháp thu nợ phù hợp với từng ngành nghề,

lĩnh vực, trong từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội.

Thứ ba, phải đảm bảo thu nợ kịp thời, tránh thất thu NSNN. Yêu cầu

này là yêu cầu xuyên suốt của công tác quản lý nợ thuế và là mục tiêu của

công tác quản lý nợ thuế trong toàn ngành nói chung và của Chi cục thuế

huyện Đồng Hỷ nói riêng.

1.1.2. Nội dung và những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ thuế

1.1.2.1. Nội dung của công tác quản lý nợ thuế

Xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ: Xác định số tiền thuế nợ năm thực

hiện, lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ năm kế hoạch, báo cáo chỉ tiêu thu tiền thuế

nợ đã xác định cho cơ quan thuế cấp trên phê duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ,

triển khai thực hiện chỉ tiêu thu tiền thuế nợ trên cơ sở phê duyệt.

16

Đôn đốc thu và xử lý tiền thuế nợ: Phân công quản lý nợ thuế cho công

chức quản lý nợ, phân loại tiền thuế nợ, lập nhật ký và sổ tổng hợp theo dõi

tiền thuế nợ, đối chiếu số liệu số tiền thuế nợ.

Xử lý các văn bản, hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế,

hoàn kiêm bù trừ:

Xử lý tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh; khó thu và một số

nguyên nhân gây chênh lệch tiền thuế nợ

Đôn đốc tiền thuế nợ đối với cơ sở sản xuất trực thuộc ở địa phương

khác nơi cơ sở kinh doanh đóng trụ sở chính và đơn vị ủy nhiệm thu

Lập nhật ký và sổ theo dõi tình hình nợ thuế: Khi NNT phát sinh nợ

thuế, công chức quản lý nợ lập và ghi nhật ký theo dõi tiền thuế nợ của NNT.

Nhật ký theo dõi tiền thuế nợ được lập riêng cho từng NNT để theo dõi từng

khoản tiền thuế nợ. Sau mỗi biện pháp đôn đốc, xử lý nợ thuế, công chức quản

lý nợ thực hiện ghi nhật ký. Hàng tháng, sau khi lập nhật ký, công chức quản lý

nợ lập sổ theo dõi tình hình nợ thuế. Công chức quản lý nợ phải nhập các dữ

liệu kịp thời, theo dõi quá trình tự động lập và ghi nhật ký tại ứng dụng này.

Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ

Lưu trữ tài liệu về quản lý nợ.

1.1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ thuế

Nhóm yếu tố chủ quan

Thứ nhất, quy trình quản lý nợ của cơ quan thuế có hợp lý hay không

hợp lý sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác quản lý nợ thuế vì nó

ảnh hưởng trực tiếp đến thao tác nghiệp vụ của cán bộ thuế.

Thứ hai, do cách quản lý lỏng lẻo, việc thực hiện Luật thuế chưa

nghiêm (cơ quan thuế chưa thực hiện cưỡng chế nợ thuế ngay nên DN lợi

dụng để chiếm dụng tiền thuế trong một thời gian để thực hiện đầu tư kinh

doanh). Thủ tục hành chính còn rườm rà, phức tạp thậm chí còn chưa phù hợp

với các chuẩn mực quản lý thuế tiên tiến trên khu vực và thế giới.

17

Thứ ba, các hoạt động hỗ trợ như tuyên truyền, giải đáp, hỗ trợ về

chính sách pháp luật, cung cấp các hệ thống phần mềm hỗ trợ về kê khai kế

toán thuế, đây cũng là yếu tố rất quan trọng tác động đến công tác quản lý nợ.

Một thời gian dài chúng ta chưa coi trọng việc tuyên truyền giáo dục, cung

cấp các dịch vụ hỗ trợ chất lượng cao để nâng cao sự hiểu biết, tự giác tuân

thủ pháp luật của đối tượng nộp thuế. Hiện nay chúng ta mới bước đầu thực

hiện tuyên truyền rộng rãi, tuy nhiên còn chưa thực sự hiệu quả.

Thứ tư, chính sách, pháp luật là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến công

tác quản lý nợ. Chính sách, pháp luật phải đồng bộ, phù hợp với tình hình

thực tế. Do cơ chế chính sách thuế có thể làm cho gánh nặng thuế quá cao

vượt quá sức chịu đựng của người nộp thuế trong phạm vi khả năng nộp thuế

của mình, khiến cho người nộp thuế tìm mọi cách để trốn thuế, hoặc họ không

có đủ khả năng để nộp thuế nên phải nợ thuế.

Thứ năm, chế tài xử lý về thuế chưa đủ mạnh, đây là yếu tố ảnh hưởng

đến việc chống thất thu thuế nói chung và công tác thu hồi nợ thuế nói riêng.

Thứ sáu, trình độ nghiệp vụ, năng lực chuyên môn của cán bộ làm công

tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế còn hạn chế. Con người luôn là nhân tố

quyết định đến mọi thành bại của quản lý. Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

cũng không nằm ngoài quy luật này. Đại bộ phận cán bộ thuế chưa có kỹ

năng, chuyên sâu, chuyên nghiệp, khả năng ứng dụng các tiến bộ công nghệ

tin học vào quản lý thuế chưa phù hợp với yêu cầu quản lý thuế hiện đại và

yêu cầu cải cách hành chính thuế, thậm chí một bộ phận cán bộ quản lý thuế

chưa nắm vững và thực hiện tốt các chính sách thuế và quy trình biện pháp

nghiệp vụ quản lý thuế nói chung và nghiệp vụ quản lý nợ thuế nói riêng.

Nhóm yếu tố khách quan

Thứ nhất, tình hình kinh tế xã hội có ảnh hưởng nhất định đến công tác

quản lý nợ thuế. Do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, lạm phát, giá cả

tăng cao, lãi suất ngân hàng cao hơn cả tỷ lệ phạt nộp chậm tiền thuế nên

18

NNT thà bị phạt nộp chậm tiền thuế còn hơn là phải đi vay với lãi suất cao

hơn. Chính vì vậy mà số doanh nghiệp chiếm dụng tiền thuế, không nộp vào

NSNN có xu hướng tăng thêm. Trong thực tế, do mức thuế cao mà nhiều

doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh

thua lỗ nhiều năm dẫn đến nợ thuế kéo dài.

Thứ hai, sự phối kết hợp của các cơ quan hữu quan với cơ quan thuế

trong công tác quản lý nợ cũng rất quan trọng.

Thứ ba, đặc điểm của nền kinh tế cũng là một yếu tố tác động đến công

tác đôn đốc thu nợ thuế.

Thứ tư, ý thức chấp hành chính sách pháp luật về thuế của người nộp

thuế cũng là một yếu tố rất quan trọng tác động đến công tác quản lý nợ thuế.

Người nộp thuế từ trước đã quen với việc đôn đốc, ra thông báo thuế hàng

tháng và cứ đến khi có thông báo nộp thuế, có thúc giục, đôn đốc của cơ quan

thuế thì người nộp thuế mới đi nộp thuế. Vì vậy khi chuyển sang cơ chế tự

khai tự nộp, người nộp thuế chưa hình thành thói quen cho người nộp thuế

trong việc tự giác nộp thuế vào NSNN.

1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý nợ thuế

1.2.1. Công tác quản lý nợ thuế tại Việt Nam nói chung

Trong những năm gần đây, cùng với việc tăng số thu thuế thì số nợ

thuế cũng gia tăng. Hàng năm, cơ quan thuế đã triển khai quyết liệt nhiều

biện pháp quản lý nợ, đôn đốc, xử lý thu nơ. Từ năm 2011 đến năm 2014 đã

thu được 101.800 tỷ đồng số tiền thuế nợ của năm trước chuyển sang năm

sau, bình quân thu được 25.450 tỷ đồng/năm, đạt tỷ lệ 60%. Tuy nhiên, số

nợ đọng xử lý thu được chưa đảm bảo theo tốc độ tăng thu và quy mô thu

NSNN ngày càng tăng, dẫn đến tỷ trọng nợ thuế do ngành Thuế quản lý trên

tổng thu NSNN vẫn ở mức cao, số tiền nợ tuyệt đối vẫn tăng nhanh qua các

năm. Bên cạnh đó, công tác xóa nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp thuế

còn chậm, nhiều khoản thuế nợ đọng không có khả năng thu hồi nhưng

19

không đủ căn cứ pháp lý, hồ sơ để được xóa nợ thuế, dẫn đến việc các cơ

quan quản lý thuế vẫn phải thực hiện theo dõi, làm tăng số nợ đọng thuế lũy

kế lên cao qua các năm. ết thúc năm 2014, tổng số tiền nợ thuế là 70.241

tỷ đồng, tăng 14,9% so với thời điểm 31/12/2013. Trong đó, số địa phương

có mức nợ thuế tăng 20%, thậm chí 30% so với năm 2013. Trong khi đó, cả

năm 2014 cơ quan Thuế các cấp cũng chỉ thu được 52% tổng số nợ thuế của

năm 2013 chuyển sang năm 2014.

Những nỗ lực đôn đốc thu nộp và quản lý nợ thuế:

Trước thực trạng nợ đọng thuế trên, trong thời gian qua, Tổng cục Thuế

đã thường xuyên nghiên cứu để xây dựng và sửa đổi quy trình quản lý nợ thuế.

Cụ thể, Quy trình quản lý nợ thuế 477/QĐ- TCT, sau đó là quy trình 1395/QĐ-

TCT, quy trình 2379/QĐ -TCT và mới đây nhất là quy trình 1401/QĐ -TCT là

cơ sở quan trọng để thống nhất nghiệp vụ quản lý nợ thuế. Quy trình này cũng

là cơ sở để Tổng cục Thuế tổ chức chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện công tác

đôn đốc thu nộp, quản lý nợ thuế của các cơ quan thuế địa phương. Mặt khác

không ngừng đổi mới từ nhận thức, tư duy, phương pháp chỉ đạo, điều hành

gắn liền với việc kiểm tra, giám sát của Lãnh đạo các cấp; triển khai quyết liệt,

đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp, kế hoạch đề ra phù hợp với thực

tiễn trong từng thời điểm, thời kỳ; đặc biệt quan tâm chỉ đạo công tác QLN và

CCN thuế. Thực hiện đồng bộ các giải pháp trong công tác QLN và CCN thuế:

xây dựng kế hoạch QLN; giao chỉ tiêu thu nợ đến từng Cục thuế, Phòng, Chi

cục, cán bộ thuế và gắn kết quả thu nợ làm căn cứ bình xét thi đua. Tăng cường

đôn đốc thu, đảm bảo thu đủ số thuế đã kê khai, không để nợ mới phát sinh, các

khoản thuế được gia hạn đến hạn nộp, nhất là tiền sử dụng đất. Chỉ đạo các đơn

vị tăng cường áp dụng các biện pháp đôn đốc thu nợ và CCN thuế theo đúng

Luật quản lý thuế, Quy trình và quy chế phối hợp trong cơ quan Thuế cũng như

ngoài ngành. Phân loại nợ thuế, phân tích, đánh giá rõ thực chất tình hình nợ

thuế, xử lý các khoản nợ ảo, nợ chờ điều chỉnh như: tính chất, mức độ, nguyên

20

nhân nợ thuế của từng NNT để có biện pháp đôn đốc thu nộp và xử lý các

khoản nợ đọng thuế, đối chiếu, điều chỉnh ngay các khoản nợ sai sót, chủ yếu

là nhầm mục, tiểu mục. Ban hành thông báo nợ và tiền nộp chậm đối 100% đối

tượng nợ thuế; thực hiện các bước CCN thuế đối với NNT có số nợ lớn, nợ kéo

dài và thông báo sẽ CCN, ra lệnh thu, trích tiền từ tài khoản…Phối hợp tốt với

các cơ quan chức năng tăng cường CCN thuế theo đúng thủ tục, trình tự quy

định đối với những trường hợp chây ỳ, cố tình chiếm dụng tiền thuế; đưa tin lên

phương tiện thông tin đại chúng những NNT cố tình dây dưa nợ, nợ thuế, thời

gian nợ thuế kéo dài. Các Chi cục tham mưu Chính quyền địa phương chỉ đạo

các ngành chức năng phối hợp với cơ quan Thuế triển khai từng giải pháp, kết

hợp với quy trình QLN để đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế và thực hiện các biện

pháp CCN thuế phù hợp.

1.2.2. Kinh nghiệm công tác quản lý nợ thuế tại một số tỉnh trong nước

* Tại Chi cục thuế huyện Lương Sơn tỉnh Hoà Bình

Năm 2014 là năm ngành thuế Hoà Bình triển khai thực hiện nhiệm vụ

vô cùng khó khăn, do lạm phát và suy thoái, tốc độ tăng trưởng chậm, sức

mua của thị trường giảm, doanh nghiệp không tiếp cận được nguồn vốn, hàng

loạt các doanh nghiệp phải ngừng hoạt động hoặc giải thể.

Xác định được những khó khăn trên, ngay từ đầu năm Chi cục huyện

Lương Sơn tỉnh Hòa Bình đã nỗ lực tập trung mọi nguồn lực, triển khai quyết

liệt và đồng bộ nhiều biện pháp quản lý thuế nhằm phấn đấu hoàn thành tốt

nhiệm vụ chính trị được giao. Rà soát căn bản việc xây dựng kế hoạch thu

tiền thuế nợ theo từng tháng đối với số tiền thuế nợ tại thời điểm 31/12, đồng

thời đề ra các biện pháp thực hiện kế hoạch có hiệu quả. Một trong những

biện pháp được lựa chọn đó là đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra chống

thất thu thuế và giảm nợ đọng thuế; tăng cường công tác quản lý, giám sát địa

bàn để phát hiện, khai thác nguồn thu từ các lĩnh vực, ngành nghề có điều

kiện nhằm bù đắp cho các khoản hụt thu.

21

Tính đến hết 12/2014 tổng số nợ đọng có khả năng thu của toàn tỉnh là

13 tỷ đang chiếm 13,8% dự toán thu ngân sách năm 2014. Nợ thuế chủ yếu

là của khu vực kinh tế NQD chiếm khoảng 81% tổng số nợ, trong đó một số

loại hình doanh nghiệp nợ đọng lớn tập trung chủ yếu vào các khoản thu liên

quan đến đất đai, tài nguyên, khoáng sản, xây dựng cơ bản và kinh doanh

nông sản. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nợ đọng thuế đó là do tiếp tục thực

hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP về các giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế

lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, giá cả các mặt hàng

tăng cao, lạm phát gia tăng; Chính sách tiền tệ được quản lý chặt chẽ; Một

số chính sách Nhà nước thay đổi… đã ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất

kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ,

không tiếp cận được vốn tín dụng, không thu hồi được công nợ do các doanh

nghiệp chiếm dụng vốn của nhau, sản xuất kinh doanh ngừng chệ, hàng hóa

tồn kho nhiều từ đó các doanh nghiệp không có khả năng nộp Ngân sách.

Trước tình hình đó, Chi cục thuế huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình đã triển

khai các giải pháp thu hồi nợ thuế như: Chỉ đạo các bộ phận, cá nhân được

phân công quản lý nợ thuế, đối chiếu xác định chính xác số tiền thuế nợ của

từng người nộp thuế; phân loại các khoản nợ thuế; theo dõi, nắm bắt diễn

biến, tình trạng nợ để xây dựng kế hoạch, biện pháp thu nợ chi tiết đến từng

đối tượng nợ thuế; thường xuyên theo dõi, giám sát chặt chẽ công tác quản

lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, kịp thời chấn chỉnh, xử lý nghiêm đối với các

trường hợp chậm nộp, chây ỳ nợ thuế. Tiến hành thu thập, xác minh thông

tin người nợ thuế một cách linh hoạt, phù hợp với từng đặc điểm doanh

nghiệp để có thông tin chính xác. Tăng cường kiểm tra các hồ sơ khai thuế

sai, nếu phát hiện không đúng, yêu cầu người nộp thuế điều chỉnh kịp thời

tránh tình trạng khi phát hành thông báo tiền thuế nợ và tiền chậm nộp

không chính xác...;

22

Tiếp tục thực hiện thu tiền thuế nợ bù trừ qua hoàn thuế; phối kết hợp

chặt chẽ với Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng, Sở Kế hoạch và Đầu tư... để đôn

đốc hoặc thực hiện cưỡng chế thu hồi nợ thuế. Tăng cường tham mưu cho

UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo Chống thất thu và đôn đốc thu, nộp Ngân sách

Nhà nước, chỉ đạo kịp thời các ngành chức năng có liên quan trên địa bàn,

phối hợp với cơ quan thuế để thu hồi nợ thuế, đặc biệt triển khai các biện

pháp cưỡng chế nợ thuế

* Tại Chi cục thuế huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn

Trước tình hình kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, việc nợ thuế

có chiều hướng gia tăng, ngay từ đầu năm, ngành thuế đã triển khai nhiều

biện pháp phân loại nợ đọng tiền thuế, quản lý thu nợ, đồng thời chỉ đạo

quyết liệt các chi cục thuế, phòng thu ngân sách thực hiện tốt kế hoạch

giảm nợ. Các chi cục thuế xây dựng chương trình, kế hoạch thu nợ, giao

chỉ tiêu thu nợ thuế cụ thể đến từng cán bộ thuế, từng địa bàn cụ thể để

tăng cường quản lý, tăng thu, giảm nợ đọng tiền thuế. Ngành thuế phấn đấu

tỷ lệ nợ thuế so với số thực hiện thu ngân sách trên địa bàn năm 2014

không vượt quá 5%. Qua phân loại, đối với nợ tiền thuế có khả năng thu,

ngành thuế tăng cường công tác vận động, tuyên truyền, giải thích để người

nộp thuế hiểu rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của người nộp thuế; nâng cao ý

thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách Nhà nước đúng

thời hạn quy định.

Thông qua công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế cho thấy, đã có

nhiều chuyển biến quan trọng về chất lượng, ý thức chấp hành pháp luật

thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn đã được nâng lên rõ rệt. Đa số các

doanh nghiệp thực hiện kê khai đã chủ động nộp thuế vào ngân sách Nhà

nước. Tuy nhiên, bên cạnh đó cho thấy số nợ đọng tiền thuế vẫn còn ở mức

cao (6,98%). Thu nợ thuế gặp nhiều khó khăn. hó khăn chung là năng lực

về tài chính của các doanh nghiệp trên địa bàn còn hạn chế, trong hoạt

23

động sản xuất kinh doanh, nhất là xây dựng cơ bản còn chậm thanh toán

vốn, theo nữa các lĩnh vực hoạt động như khai thác khoáng sản sản xuất ra

tiêu thụ chậm, giá thấp, tác động đến sản xuất kinh doanh, dẫn tới khó khăn

về thu nợ. Trên thực tế trong năm 2014 số doanh nghiệp mới hình thành

thấp hơn số lượng doanh nghiệp bỏ kinh doanh, nhiều doanh nghiệp thường

xuyên kê khai không có phát sinh thuế, tác động đến thu ngân sách và thu

nợ. Các biện pháp cưỡng chế nợ thuế mới dừng lại ở việc phong tỏa tài

khoản thông qua việc nắm bắt thông tin từ ngân hàng. Việc thu thập thông

tin về tài khoản của người nộp thuế mất nhiều thời gian do người nộp thuế

mở tài khoản tại nhiều ngân hàng. Trong các doanh nghiệp có số tiền nợ

thuế lớn thì hầu hết không có tiền trong tài khoản tại các ngân hàng nên

ngành thuế không thể thực hiện cưỡng chế theo quy định. Một số doanh

nghiệp có thói quen thanh toán bằng tiền mặt hoặc thường xuyên thay đổi

tài khoản tại ngân hàng, mở tài khoản tại ngân hàng ngoài tỉnh nhưng

không khai báo với cơ quan thuế nên việc thực hiện cưỡng chế nợ thuế kéo

dài, hiệu quả chưa cao.

Để hoàn thành kế hoạch quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế năm 2014,

Chi cục thuế huyện Chợ Mới thường xuyên thực hiện công tác rà soát người

nộp thuế còn nợ thuế để đưa vào quản lý nợ thuế theo quy định, phối hợp với

các ngành liên quan xử lý thu nợ đọng thuế, đôn đốc nộp các khoản thu sau

kết luận thanh tra, kiểm tra thuế, kiểm toán nhà nước, tiền cấp quyền khai

thác khoáng sản và tiền thuê đất…Tăng cường các biện pháp cưỡng chế

người nộp thuế có số thuế nợ đọng lớn, đồng thời, hướng dẫn người nộp thuế

thực hiện các thủ tục gia hạn đối với các trường hợp hoạt động trong lĩnh vực

xây dựng cơ bản có số tiền nợ do nguyên nhân chưa được thanh toán vốn đầu

tư từ ngân sách Nhà nước.

24

1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ

Thứ nhất: cần phải nhận thức đúng vai trò của công tác quản lý nợ thuế.

Thứ hai: xây dựng bộ máy tổ chức quản lý nợ thuế giỏi về chuyên môn

nghiệp vụ theo hướng chuyên sâu về từng lĩnh vực. Cần tăng cường sự phối

hợp chặt chẽ giữa các đội chức năng trong công tác quản lý nợ thuế. Các bộ

phận Quản lý nợ, bộ phận Kê khai kế toán thuế, bộ phận Kiểm tra thuế thực

hiện phối hợp rà soát, đối chiếu, điều chỉnh các khoản nợ đảm bảo số liệu trên

ứng dụng của cơ quan thuế chính xác và thống nhất với người nộp thuế; tăng

cường thực hiện quản lý nợ trên ứng dụng và truyền báo cáo nợ thuế về cục

thuế qua ứng dụng mạng internet và quản lý hệ thống;

Thứ ba: tranh thủ sự ủng hộ của chính quyền địa phương trong việc

đôn đốc thu hồi nợ thuế. Báo cáo kịp thời tình hình diễn biến nợ thuế với

các cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương; đồng thời chủ động tham

mưu, đề xuất các biện pháp để xử lý nợ đọng phù hợp. Tuyên truyền thông

báo trên phương tiện truyền thanh của xã phường đối với các hộ kinh

doanh cố tình dây dưa nợ thuế;

Thứ tư: tăng cường công tác tuyên truyền, tư vấn thuế nhằm nâng cao ý

thức chấp hành luật thuế của người nộp thuế và đội ngũ cán bộ công chức.

25

Chƣơng 2

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng công tác quản lý nợ thuế đối với người nộp thuế trên địa

bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên như thế nào?

- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ thuế đối với

người nộp thuế trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên?

- Giải pháp nào để công tác quản lý nợ thuế đạt hiệu quả tốt nhất?

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

2.2.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp

Các số liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu bằng phương pháp tổng hợp

tài liệu. Sử dụng các số liệu thống kê, số liệu báo cáo tháng, quý, năm của Đội

quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế của Chi cục thuế Đồng Hỷ, các báo cáo tổng

kết công tác thuế của Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ theo từng mốc thời gian,

các sách giáo trình, các Website chính thức, các tạp chí, các báo cáo khoa học

đã được công bố. Các tài liệu về tình hình chung của huyện Đồng Hỷ như:

điều kiện tự nhiên, dân số, kinh tế, xã hội, số thu nộp ngân sách, tình hình nợ

đọng NSNN năm 2011 - 2014. Cụ thể:

- Thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên, mật độ dân số và về tình hình

phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.

- Thu thập tài liệu về tình hình thu nộp ngân sách nhà nước trên địa bàn

huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2011 - 2014.

- Thu thập các thông tin nợ thuế từ chương trình quản lý thuế, hệ thông

tin của người nộp thuế do cơ quan quản lý như kê khai, nộp thuế, quyết toán

thuế, các báo cáo tổng kết chuyên ngành, tạp chí chuyên ngành.

- Các phân tích, đánh giá của các nghiên cứu trước về lĩnh vực của đề

tài cũng được thu thập giúp cho quá trình phân tích được sâu sắc thêm.

26

2.2.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp

Số liệu sơ cấp là thông tin thu thập được thông qua phiếu điều tra, phỏng

vấn trực tiếp để làm rõ thực trạng quản lý nợ thuế tại địa bàn nghiên cứu.

Về phương pháp điều tra: xây dựng phiếu điều tra nghiên cứu dưới

dạng câu hỏi và tiến hành điều tra nghiên cứu các đối tượng khác nhau. Phiếu

điều tra nghiên cứu được thực hiện đối với đội ngũ cán bộ làm công tác quản

lý nợ thuế tại Chi cục thuế Đồng Hỷ và người nộp thuế trên địa bàn huyện

Đồng Hỷ (đính kèm ở phần phụ lục)

* Phiếu điều tra dành cho cán bộ nhân viên trực tiếp làm công tác quản

lý nợ thuế gồm 2 phần:

- Phần thứ nhất là phần thông tin cá nhân của đáp viên là cơ sở khách

quan để đánh giá sự chính xác của các số liệu mang lại.

- Phần thứ hai là phần câu hỏi tập trung vào các vấn đề về quản lý nợ

thuế tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ.

Các phiếu điều tra được phát cho 20 người bao gồm lãnh đạo và nhân

viên tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ và được tổng hợp lại bằng phương pháp

tổng hợp và xử lý số liệu để đánh giá về các thông tin liên quan đến công tác

quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ. Thời gian tiến hành phát,

thu và tổng hợp các phiếu điều tra trong vòng 45 ngày (từ 01/4/2015 đến

15/5/2015), diễn ra tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

Ngoài ra còn áp dụng phương pháp phỏng vấn sâu với mục đích tập

trung xây dựng các nội dung phỏng vấn đối với các cán bộ quản lý nợ thuế tại

Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ. Nội dung phỏng vấn chủ yếu tập trung vào thực

trạng của công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ.

Căn cứ để chọn mẫu khi áp dụng phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

là căn cứ vào những bộ phận trực tiếp thực hiện công tác quản lý nợ thuế tại

Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ. Những mẫu khách thể được chọn được căn cứ

trên vị trí, chức vụ và những công việc hàng ngày mà cán bộ trực tiếp thực

hiện có liên quan đến quản lý nợ thuế.

27

Đối tượng khách thể nghiên cứu được chọn gồm hai nhóm đối

tượng chính:

- Các nhân tố nằm trong ban lãnh đạo Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ. Họ

là những người nắm rõ các hoạt động của Chi cục thuế, trong đó có kết quả và

thực trạng của các hoạt động trong công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế

huyện Đồng Hỷ.

- Các cán bộ công nhân viên trực tiếp làm công tác quản lý nợ thuế và

các đội chức năng có liên quan đến công tác quản lý nợ thuế trên cơ sở ý kiến

đề xuất từ Ban lãnh đạo Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ.

* Phiếu điều tra đối tượng nộp thuế: Thực hiện điều tra 50 doanh

nghiệp đóng trên địa bàn, tập trung vào các tiêu chí như quy mô sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, mức nợ

thuế của doanh nghiệp từ đó tiến hành phân tổ, phân nhóm và chọn mẫu điều

tra theo các tổ các nhóm đối tượng.

Điều tra nhóm đối tượng nộp thuế để có cái nhìn khách quan hơn về

công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ. Đồng thời tham

khảo quan điểm, thái độ, ý kiến và sự thoả mãn của các Doanh nghiệp về hoạt

động quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ. Cụ thể như tình hình

nợ thuế, nguyên nhân nợ thuế, nhận thức của doanh nghiệp về thuế và công

tác quản lý nợ thuế, ý thức chấp hành pháp luật của chủ doanh nghiệp, đánh

giá của doanh nghiệp về cán bộ thuế (trình độ, tác phong và kỹ năng làm

việc,…), đánh giá của doanh nghiệp về chính sách thuế, kiến nghị của doanh

nghiệp về chính sách, công tác quản lý,…

2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu và phân tích

2.2.2.1. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu

Phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hóa và tổng hợp tài liệu

theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.

28

Xử lý và tính toán các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành trên

máy tính bằng các phần mềm Excel và phần mềm tin học của Tổng cục Thuế.

Các số liệu tính toán được thể hiện trên bảng thống kê một cách có hệ

thống, lôgíc nhằm mô tả cụ thể, rõ ràng các đặc trưng về mặt lượng của các

hiện tượng nghiên cứu.

2.2.2.2. Phương pháp phân tích

* Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được dùng để

thống kê số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân các chỉ tiêu thống kê sẽ

được tính toán để mô tả thực trạng công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ

thuế tại Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ và những thuận lợi và khó khăn

trong quá trình quản lý nợ thuế. Một số chỉ tiêu so sánh cũng được thể hiện

trong quá trình làm đề tài.

* Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng sau khi số liệu

đã được tổng hợp, phân tích chúng ta sử dụng phương pháp so sánh để so

sánh, đánh giá về các vấn đề nghiên cứu về công tác quản lý nợ thuế tại Chi

cục Thuế huyện Đồng Hỷ, cụ thể:

- So sánh tình hình thu ngân sách qua các năm.

- So sánh mức nợ thuế của Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ qua các năm.

- So sánh mức nợ thuế của các doanh nghiệp qua các năm.

* Phương pháp phân tổ thống kê: Phương pháp này sử dụng để phân

nhóm các đối tượng nợ thuế theo quy mô thuế phải nộp, thời hạn nộp thuế

nhằm đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác quản lý nợ thuế và

cưỡng chế nợ thuế. Tiêu thức phân tổ cụ thể:

- Tình hình nợ thuế theo quy mô doanh nghiệp.

- Tình hình nợ thuế theo loại hình doanh nghiệp.

- Tình hình nợ thuế theo từng sắc thuế.

- Tình hình nợ thuế theo địa bàn.

29

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

Chỉ tiêu thực trạng quản lý nợ thuế:

- Tổng số thuế ghi thu (triệu đồng).

- Tốc độ tăng số thuế ghi thu (%).

- Tổng nợ thuế (triệu đồng).

- Tỷ lệ nợ đọng thuế so với số thuế ghi thu (%).

- Tốc độ tăng nợ thuế (%).

- Tỷ lệ và số nợ thuế của các DNNN, DN FDI, DN NQD, nợ thuế TN

của cá nhân, nợ thuế của ĐTNT khác (%, triệu đồng).

- Số thuế nợ và tỷ lệ của các loại nợ khó thu, nợ chờ xử lý, nợ thông thường.

Một số công thức tính chỉ tiêu:

Tổng số nợ đến 31/12 năm báo cáo Tỷ lệ nợ = x 100% đọng thuế Tổng số thu năm báo cáo

Tổng số thuế nợ đã thu năm thực hiện Tỷ lệ thu

= nợ thuế x 100% Tổng số thuế nợ năm báo cáo

Tổng số thuế nợ có khả năng thu Tỷ lệ nợ có = x 100% khả năng thu Tổng số thuế nợ

30

Chƣơng 3

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI

CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế xã hội huyện Đồng Hỷ và cơ cấu tổ chức

của chi cục thuế huyện Đồng Hỷ

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội

* Về đặc điểm tự nhiên

Đồng Hỷ là một huyện trung du-miền núi nằm ở phía Đông Bắc của

tỉnh Thái Nguyên. Trung tâm huyện cách thành phố Thái Nguyên 3 km theo

quốc lộ 1B. Phía Đông giáp với tỉnh Bắc Giang, phía Tây giáp với huyện Phú

Lương, phía Nam giáp với huyện Phú Bình và Thành phố Thái Nguyên, phía

Bắc giáp huyện Võ Nhai và tỉnh Bắc Kạn. Có tọa độ địa lý 21°32’-21°51’ độ

vĩ Bắc; 105°46’-106°04’ độ kinh Đông.

Với đặc trưng của vùng đất trung du miền núi, Đồng Hỷ có thế mạnh

về nông nghiệp, địa bàn lại nằm tiếp giáp với thành phố Thái Nguyên có

đường quốc lộ 1B đi qua, nên đây là điều kiện thuận lợi để huyện tiêu thụ các

mặt hàng nông, lâm sản của mình. Trên địa bàn huyện có dòng Sông Cầu

chảy qua hàng năm được bồi đắp một lượng phù sa lớn từ con Sông Cầu. Trên

địa bàn huyện có nhiều khu vực đất bằng phẳng, các khu ruộng nối liền với

nhau thành một cánh đồng lớn, có hệ thống tưới tiêu tốt rất thuận tiện cho

phát triển trồng trọt và chăn nuôi.

Huyện Đồng Hỷ nằm gần thành phố Thái Nguyên, gần khu công

nghiệp, gần các trung tâm văn hoá, khoa học, giáo dục của các tỉnh trung

du và miền núi Bắc Bộ nên chịu sự tác động lớn về giao lưu trong nhiều

lĩnh vực kinh tế-xã hội, đây là điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ, phổ

biến và quảng bá sản phẩm hàng hoá sản xuất ra của trang trại và hộ nông

dân trong huyện.

31

Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Đồng Hỷ có tổng diện tích đất tự nhiên 45.524,44 ha, có 3 thị trấn và

15 xã, là huyện miền núi và trung du, địa hình phức tạp không đồng nhất, có

độ cao trung bình khoảng 100m so với mặt nước biển, địa hình thấp dần từ

Đông Bắc xuống Tây Nam, cao nhất là xóm Lung Phượng - xã Văn Lăng,

32

xóm Mỏ Ba - xã Tân Long trên 600m. Thấp nhất là xã Huống Thượng 20m.

Vùng Bắc và Đông Bắc có địa hình núi cao chia cắt phức tạp, có nhiều khe

suối, độ cao trung bình ở đây là 120m. Huyện có nhiều đồi núi, dốc cao, khe

suối, có những cánh đồng xen lẫn đồi thấp do mưa lớn xói mòn, rửa trôi

mạnh, sản phẩm xói mòn bồi tụ đã tạo thành nhiều cánh đồng lúa nước của

huyện. Đất canh tác chủ yếu là ruộng bậc thang, phía Nam của huyện có phần

đất đai tương đối bằng phẳng.

Đồng Hỷ có thể phân thành 3 vùng rõ rệt:

- Vùng Bắc của huyện chủ yếu là dốc cao, đất dốc, đồi núi nhiều, đất

lúa rất ít, chủ yếu phát triển lâm nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn

nuôi gia súc, trồng lúa nương rẫy. Về y tế, giáo dục và các các vấn đề xã hội

khác kém phát triển, các xã vùng sâu vùng xa gặp nhiều khó khăn, nhiều tập

tục còn lạc hậu, đời sống vật chất và tinh thần gặp nhiều khó khăn, trình độ

dân trí thấp, có nhiều dân tộc ít người. Gồm các xã Tân Long, Hòa Bình, Văn

Lăng, Quang Sơn, Hóa Trung, Minh Lập, Thị trấn Sông Cầu.

- Vùng giữa của huyện đất đai tương đối bằng phẳng so với các vùng

khác. Nằm giáp với thành phố Thái Nguyên, có dòng Sông Cầu chảy qua

thuận tiện về trồng lúa, rau mầu, chăn nuôi tiểu gia súc và dịch vụ, các ngành

nghề khá phát triển. Là Trung tâm y tế, giáo dục, thương mại của huyện,

người dân có đời sống khá ổn định, sản xuất hàng hóa phát triển, trình độ dân

trí khá hơn so với vùng khác. Gồm các xã Hóa Thượng, Nam Hòa, Linh Sơn,

Huống Thượng, thị trấn Chùa Hang.

- Vùng Nam chủ yếu là đồi dốc, có độ dốc cao, đất đai bị rửa trôi, xói

mòn, ít ruộng nên thường trồng cây lâm nghiệp, cây chè, cây ăn quả, chăn

nuôi đại gia súc. Có khả năng phát triển công nghiệp khai thác khoáng sản. Y

tế, giáo dục và các các vấn đề xã hội khác kém phát triển, đặc biệt là các vùng

sâu vùng xa và các dân tộc ít người. Gồm các xã Khe Mo, Cây Thị, Tân Lợi,

Văn Hán, Hợp Tiến, thị trấn Trại Cau.

33

* Về tình hình phát triển kinh tế của huyện.

Năm 2014, huyện Đồng Hỷ đã cơ bản thực hiện tốt các nhiệm vụ chính

trị, phát triển kinh tế - xã hội theo kế hoạch đề ra, một số chỉ tiêu đạt cao như:

mức tăng trưởng kinh tế ước đạt 10,1%; giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ

công nghiệp và xây dựng ước đạt gần 2,9 nghìn tỷ đồng (tăng 9,1% so với

năm 2013); giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản ước đạt hơn 1,1 nghìn

tỷ đồng (tăng 7,3%); thu ngân sách đạt 87 tỷ đồng (bằng 131% so với dự toán

tỉnh giao); thu nhập bình quân đầu người ước đạt 31 triệu đồng/năm; giải

quyết việc làm cho trên 2 nghìn lao động (vượt 3% kế hoạch); giảm tỷ lệ hộ

nghèo 2,69% (bằng 107% kế hoạch)...

Trong những năm qua kết quả thu ngân sách nhà nước trên địa bàn

huyện Đồng Hỷ luôn đạt và vượt chỉ tiêu dự toán do Tỉnh giao và do Hội đồng

Nhân dân huyện giao và tốc độ năm sau luôn cao hơn năm trước, cụ thể là:

+ Năm 2011 tổng thu ngân sách: 64.169 triệu đồng/ 49.150 triệu đồng,

đạt: 131 % kế hoạch;

+ Năm 2012 tổng thu ngân sách: 67.033 triệu đồng/ 63.000 triệu đồng,

đạt: 106% kế hoạch;

+ Năm 2013 tổng thu ngân sách: 75.616 triệu đồng/ 55.250 triệu đồng,

đạt: 137% kế hoạch;

+ Năm 2014 tổng thu ngân sách: 91.589 triệu đồng/66.190 triệu đồng,

đạt 138% kế hoạch.

Cũng trong năm 2014, huyện Đồng Hỷ đã quan tâm chính sách an sinh

xã hội, quan tâm đến đời sống nhân dân nhất là các hộ gia đình chính sách,

các hộ dân ở vùng sâu, vùng xa. Huyện đã huy động các nguồn lực để đầu tư

phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông nông thôn, giao thông

liên xã, liên xóm bản. Nhờ vậy đã có hàng loạt công trình được khởi công đầu

tư, trong số đó có những công trình huy động từ công tác xã hội hóa, có sự

tham gia tích cực của nhân dân.

34

3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và tình hình hoạt động của Chi cục thuế

huyện Đồng Hỷ

Thứ nhất, mô hình quản lý, phân công nhiệm vụ.

CHI CỤC TRƢỞNG

Phó chi cục trưởng Phó chi cục trưởng

Đội thuế liên xã, thị trấn

Đội trước bạ, thu khác và thuế TNCN Đội Kê khai kế toán thuế, tin học và NVDT

Đội Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế

Đội Kiểm tra, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Đội Hành chính, quản trị, tài vụ, nhân sự, ấn chỉ

Người nộp thuế

Hộ kinh doanh Doanh nghiệp

Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức Chi cục thuế Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

(Nguồn: Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên năm 2012)

Đứng đầu Chi cục thuế Đồng Hỷ là đồng chí Chi cục trưởng, giúp việc

cho đồng chí Chi cục trưởng là 2 phó Chi cục trưởng.

Chi cục thuế Đồng Hỷ gốm 6 đội thuế gồm: Đội Kiểm tra, quản lý nợ và

cưỡng chế nợ thuế; Đội Kê khai kế toán thuế, tin học và nghiệp vụ dự toán; Đội

Hành chính, quản trị, tài vụ, nhân sự, ấn chỉ; Đội Trước bạ, thu khác và thuế

TNCN; Đội Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế và Đội thuế liên xã, thị trấn.

35

* Chức năng, nhiệm vụ của từng đội thuế:

- Đội Kiểm tra, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế:

Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra, giám sát

kê khai thuế trên địa bàn;

Tổ chức thu thập thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế

của người nộp thuế;

Khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế hàng tháng của NNT, thu thập

thông tin, phân tích, đánh giá, so sánh với các dữ liệu thông tin của cơ quan

thuế; kiểm tra tính trung thực, chính xác của hồ sơ khai thuế; phát hiện

những nghi vấn, bất thường trong kê khai thuế, yêu cầu NNT giải trình

hoặc điều chỉnh kịp thời;

Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về thuế tại trụ sở của

NNT; kiểm tra các tổ chức được ủy nhiệm thu thuế theo quy định của Luật QLT;

Kiểm tra các hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế thuộc diện kiểm tra

trước; thực hiện các thủ tục miễn thuế, giảm thuế, trình Lãnh đạo Chi cục ra

quyết định; chuyển hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế không thuộc thẩm

quyền cho cơ quan thuế cấp trên giải quyết theo quy định;

Ấn định thuế đối với các trường hợp khai thuế không đủ căn cứ, không

đúng thực tế phát sinh mà người nộp thuế không giải trình được;

Xác định các trường hợp có dấu hiệu trốn lậu thuế, gian lận thuế để

chuyển hồ sơ cho bộ phận thanh tra của cơ quan thuế cấp trên giải quyết;

Kiểm tra các trường hợp người nộp thuế sáp nhập, giải thể, phá sản,

ngừng kê khai, bỏ trốn, mất tích, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc tổ chức

sắp xếp lại doanh nghiệp, cổ phần hoá doanh nghiệp...;

Thực hiện kiểm tra, đối chiếu xác minh hoá đơn và trả lời kết quả xác

minh hoá đơn theo quy định; xử lý và kiến nghị xử lý vi phạm về quản lý và sử

dụng hoá đơn, sai phạm về thuế theo kết quả xác minh hoá đơn; tổ chức kiểm tra

việc chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng biên lai, ấn chỉ thuế của NNT

và các tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ quyền thu thuế, phí, lệ phí;

36

Xử lý và kiến nghị xử lý những trường hợp người nộp thuế có hành vi

vi phạm pháp luật về thuế phát hiện khi kiểm tra thuế;

Tổ chức hoạt động tiếp dân tại trụ sở cơ quan thuế để nắm bắt, xem xét,

giải quyết những thông tin phản ánh của nhân dân về hành vi vi phạm chính

sách, pháp luật thuế của người nộp thuế;

Kiểm tra xác minh, giải quyết tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật thuế

của NNT thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục Thuế; đề xuất ý kiến đối với

các hồ sơ tố cáo về thuế không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi cục Thuế,

chuyển cho các CQT cấp trên và các cơ quan khác có liên quan giải quyết;

Cung cấp các thông tin điều chỉnh về nghĩa vụ thuế của người nộp thuế;

thông tin, kết luận sau kiểm tra cho bộ phận chức năng có liên quan; Rà soát,

đôn đốc, theo dõi việc thực thi các quyết định xử lý, xử phạt về thuế, quyết

định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;

Tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm tra

thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế trong phạm vi Chi cục

Thuế quản lý;

Xây dựng chương trình, kế hoạch quản lý nợ thuế và cưỡng chế thu tiền

thuế nợ, tiền phạt trên địa bàn;

Thực hiện các thủ tục thu tiền thuế nợ, tiền phạt; theo dõi, đôn đốc,

tổng hợp kết quả thu hồi tiền thuế nợ, tiền phạt vào ngân sách nhà nước; thực

hiện xác nhận tình trạng nợ ngân sách nhà nước;

Theo dõi tình hình kê khai, nộp thuế của NNT, phân loại nợ thuế theo

quy định; phân tích tình trạng nợ thuế của từng người nộp thuế trên địa bàn;

Thu thập thông tin về người nộp thuế còn nợ tiền thuế; đề xuất biện

pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ tiền thuế, tiền phạt; cung cấp thông tin

về tình hình nợ thuế theo yêu cầu của các cơ quan pháp luật và theo chỉ đạo

của lãnh đạo Chi cục Thuế; cung cấp danh sách các tổ chức và cá nhân chây ỳ

nợ thuế để thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;

37

Tham mưu, đề xuất xử lý các hồ sơ xin khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ

thuế, tiền phạt và giải quyết các hồ sơ xử lý khác về nợ thuế; thẩm định trình

cấp có thẩm quyền giải quyết hoặc quyết định theo thẩm quyền việc khoanh

nợ, giãn nợ, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt;

Theo dõi kết quả xử lý nợ của cơ quan thuế cấp trên và thực hiện các

quyết định xử lý nợ đối với người nộp thuế;

Thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xử lý các khoản nợ không có khả

năng thu hồi theo quy định; hướng dẫn người nộp thuế lập hồ sơ xử lý nợ thuế;

Lập hồ sơ đề nghị cưỡng chế và đề xuất biện pháp thực hiện cưỡng chế

thu tiền thuế nợ trình Lãnh đạo Chi cục Thuế ra quyết định và thực hiện

cưỡng chế theo thẩm quyền hoặc tham mưu, phối hợp với các cơ quan có

thẩm quyền, thực hiện cưỡng chế thu tiền thuế nợ theo quy định;

Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế

nợ thuế thuộc phạm vi Chi cục quản lý; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu

quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế;

Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản

pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.

- Đội Kê khai kế toán thuế, tin học và nghiệp vụ dự toán:

Xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện công tác xử lý hồ

sơ khai thuế, kế toán thuế và tin học của Chi cục Thuế;

Thực hiện công tác đăng ký thuế và cấp MST cho NNT trên địa bàn; quản

lý việc thay đổi tình trạng hoạt động SXKD và thực hiện các thủ tục chuyển đổi

và đóng MST đối với NNT thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế;

Trực tiếp tiếp nhận và xử lý hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế, các tài liệu,

chứng từ có liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo quy định, nhập

dữ liệu, hạch toán ghi chép toàn bộ các thông tin trên tờ khai, chứng từ nộp thuế

và các tài liệu có liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế;

38

Kiểm tra ban đầu các hồ sơ khai thuế, yêu cầu NNT điều chỉnh kịp

thời nếu phát hiện kê khai không đúng quy định; thực hiện việc điều chỉnh

các số liệu về nghĩa vụ thuế của NNT khi nhận được tờ khai điều chỉnh,

các quyết định xử lý hành chính về thuế hoặc thông tin điều chỉnh khác của

NNT theo quy định;

Xử lý và kiến nghị xử lý các vi phạm của người nộp thuế về thủ tục

đăng ký thuế, nộp hồ sơ kê khai thuế, ngưng nghỉ kinh doanh, bỏ địa bàn kinh

doanh thuộc phạm vi quản lý;

Tiếp nhận và đề xuất xử lý các hồ sơ xin gia hạn thời hạn kê khai thuế,

thời hạn nộp thuế;

Phân loại, xử lý các hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế theo quy

định; thực hiện miễn, giảm thuế không thuộc diện phải kiểm tra trước; chuyển

hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước cho Đội

Kiểm tra thuế;

Tính tiền thuế và thông báo số thuế phải nộp; ấn định thuế đối với các

trường hợp người nộp thuế không nộp tờ khai thuế;

Phối hợp với các cơ quan chức năng đối chiếu, xác nhận kết quả thực

hiện nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước của người nộp thuế; đề xuất

giải quyết các hồ sơ xin gia hạn thời hạn kê khai thuế, thời hạn nộp thuế;

Thực hiện công tác kế toán đối với người nộp thuế bao gồm: kế toán

thuế người nộp thuế, kế toán tài khoản tạm thu, kế toán tài khoản tạm giữ,

thoái trả tiền thuế cho người nộp thuế theo quy định và công tác thống kê

thuế; thực hiện các chế độ báo cáo kế toán thuế, thống kê thuế theo quy định;

Lập danh mục, cập nhật thông tin, lưu trữ, quản lý các hồ sơ thuế của

người nộp thuế; cung cấp thông tin về người nộp thuế và các tài liệu khác có

liên quan theo đề nghị của các đơn vị trong và ngoài ngành thuế theo quy định

của pháp luật và của ngành;

39

Đề xuất nhu cầu, lắp đặt, quản lý, vận hành, bảo hành, bảo trì, bảo

dưỡng hệ thống mạng, trang thiết bị tin học tại Chi cục Thuế;

Tiếp nhận các chương trình ứng dụng và tổ chức cài đặt, hướng dẫn, hỗ

trợ cán bộ thuế vận hành, sử dụng các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác

quản lý tại Chi cục Thuế;

Quản lý dữ liệu thông tin về người nộp thuế; sao lưu dữ liệu, kiểm tra

độ an toàn của dữ liệu, bảo mật dữ liệu và phòng chống sự xâm nhập từ bên

ngoài và virus máy tính;

Theo dõi, tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện công tác xử lý hồ

sơ khai thuế và kế toán thuế, công tác quản lý thiết bị tin học và ứng dụng tin

học; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác xử lý hồ sơ khai thuế, kế

toán thuế và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế;

Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác xây dựng dự toán

thu; triển khai, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế cho các bộ phận, công chức

thuế trong Chi cục Thuế;

Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh và các biến động ảnh hưởng

đến kết quả thu NSNN; đánh giá, dự báo khả năng thu NSNN, tiến độ thực

hiện dự toán thu thuế của Chi cục Thuế; phối hợp với các cấp, các ngành có

liên quan triển khai các biện pháp quản lý thu thuế trên địa bàn;

Xây dựng dự toán trình cấp có thẩm quyền và tham mưu cho lãnh đạo

Chi cục Thuế giao dự toán thu NSNN cho các Đội; tổ chức thực hiện dự toán

thu thuế hàng tháng, quý, năm trên địa bàn quản lý; Tham mưu, đề xuất với

cơ quan thuế cấp trên, lãnh đạo Chi cục các biện pháp nâng cao hiệu quả công

tác quản lý thu thuế;

Cung cấp thông tin số liệu tổng hợp về kết quả thu ngân sách cho các

cơ quan, ban ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân huyện; tham gia với các

ngành, các cấp về chủ trương biện pháp khuyến khích phát triển kinh tế địa

phương, chống buôn lậu, chống kinh doanh trái phép...;

40

Hướng dẫn, hỗ trợ các bộ phận, cán bộ, công chức thuế thuộc Chi cục

Thuế triển khai thực hiện chính sách, pháp luật thuế, nghiệp vụ quản lý thuế

và các quy định về công tác uỷ nhiệm thu các khoản thu về đất đai, phí, lệ phí

và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh khoán thuế ổn định;

Đề xuất với cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết những vướng

mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ QLT của Chi cục Thuế, việc chấp hành

nghĩa vụ thuế của NNT; đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung những văn bản

hướng dẫn về nghiệp vụ thuế chưa phù hợp với tình hình thực tế phát sinh;

Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của Chi cục Thuế hàng

tháng, quý, năm; theo dõi, đôn đốc và tham mưu cho lãnh đạo Chi cục chỉ đạo

triển khai kế hoạch, chương trình công tác của Chi cục Thuế;

Tổng hợp, phân tích, đánh giá toàn diện tình hình thực hiện nhiệm vụ

quản lý thuế; tổ chức công tác sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ

quản lý thuế của Chi cục Thuế;

Rà soát, thẩm định về nội dung, thể thức, thủ tục hành chính các văn bản

do Chi cục Thuế soạn thảo; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc

thi hành, hoặc hủy bỏ những quy định trái với văn bản pháp luật hiện hành;

Tham mưu, giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong việc giải quyết

tranh chấp, các quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật;

Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản

pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.

- Đội Hành chính, quản trị, tài vụ, nhân sự, ấn chỉ:

Xây dựng kế hoạch hàng năm về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kinh

phí hoạt động và quản lý ấn chỉ thuế của Chi cục Thuế hàng năm;

Tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; xây dựng và

thực hiện dự toán kinh phí, quản lý kinh phí hoạt động, trang thiết bị, phương

tiện làm việc, trang phục, quản lý ấn chỉ thuế; thực hiện nhiệm vụ đơn vị dự

toán cấp 3 của Chi cục Thuế;

41

Phối hợp với các đơn vị chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục

vụ cho hội nghị, cuộc họp của Lãnh đạo Chi cục Thuế;

Tổ chức triển khai thực hiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế, chế độ quản lý, sử dụng

công chức thuế, lao động, tiền lương, đào tạo, bồi dưỡng công chức thuế,

công tác bảo vệ chính trị nội bộ của Chi cục Thuế theo phân cấp quản lý;

Đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét xử lý đối với cán bộ,

công chức thuế vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định, quy trình quản lý

thuế theo phân cấp quản lý cán bộ;

Tổ chức các phong trào thi đua của ngành, của địa phương; theo dõi và

tổng hợp công tác thi đua khen thưởng trong nội bộ Chi cục Thuế theo quy định;

Thực hiện công tác phục vụ cho các hoạt động của nội bộ Chi cục

Thuế; tổ chức công tác bảo vệ cơ quan, kho tàng ấn chỉ, tài sản, phòng cháy

chữa cháy đảm bảo an toàn, vệ sinh cơ quan; quản lý cơ sở vật chất, phương

tiện đi lại và tài sản công; phối hợp với các phòng đôn đốc việc thực hiện nội

quy, quy chế và kỷ luật lao động;

Tổng hợp, báo cáo công tác nhân sự, hành chính, văn thư, lưu trữ, công

tác quản lý tài chính, quản trị, quản lý ấn chỉ trong phạm vi Chi cục Thuế

quản lý;

Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản

pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội và của Chi cục Thuế

theo quy định hiện hành về văn thư, lưu trữ;

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.

- Đội Trước bạ, thu khác và thuế TNCN:

Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác quản lý thu đối

với các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và thu khác trên địa bàn;

Tiếp nhận hồ sơ khai thuế của NNT; kiểm tra hồ sơ khai thuế; tính

thuế; phát hành thông báo thu các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và các

khoản thu khác;

42

Tổ chức thu nộp hoặc phối hợp với Kho bạc để thu nộp tiền thuế về các

khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và thu khác theo thông báo;

Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản thu về đất, lệ

phí trước bạ và các khoản thu khác của người nộp thuế trên địa bàn quản lý;

Đề xuất xử lý những trường hợp người nộp thuế có hành vi vi phạm

pháp luật về thuế trong việc chấp hành nghĩa vụ nộp các khoản thu về đất, lệ

phí trước bạ và thu khác; đôn đốc thực hiện các quyết định xử lý vi phạm;

Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra, giám

sát kê khai thuế TNCN trên địa bàn và chỉ đạo các đội thuế có liên quan tổ

chức thực hiện;

Tổ chức thu thập thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế

thu nhập cá nhân của người nộp thuế;

Xây dựng chương trình kế hoạch và trực tiếp thực hiện công tác kiểm

tra giám sát kê khai thuế TNCN của NNT là các cơ quan hành chính sự

nghiệp, đoàn thể thuộc và trực thuộc UBND cấp quận, huyện quản lý

Khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế TNCN của NNT, thu thập thông tin,

phân tích, đánh giá, so sánh với các dữ liệu thông tin của cơ quan thuế; kiểm

tra tính trung thực, chính xác của hồ sơ khai thuế TNCN; phát hiện những

nghi vấn, bất thường trong kê khai thuế, yêu cầu NNT giải trình hoặc điều

chỉnh kịp thời;

Kiểm tra các hồ sơ quyết toán thuế TNCN, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế,

hoàn thuế TNCN; thực hiện các thủ tục miễn thuế, giảm thuế TNCN, trình Lãnh

đạo Chi cục ra quyết định; chuyển hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế TNCN

không thuộc thẩm quyền cho CQT cấp trên giải quyết theo quy định;

Ấn định thuế đối với các trường hợp khai thuế TNCN không đủ căn cứ,

không đúng thực tế phát sinh mà người nộp thuế không giải trình được;

Xác định các trường hợp có dấu hiệu trốn lậu thuế, gian lận thuế TNCN

để chuyển hồ sơ cho bộ phận thanh tra của cơ quan thuế cấp trên giải quyết;

43

Kiểm tra các trường hợp NNT TNCN ngừng kê khai, bỏ trốn, mất tích...

Xử lý hoặc kiến nghị xử lý những trường hợp người nộp thuế có hành

vi vi phạm pháp luật về thuế phát hiện khi kiểm tra thuế;

Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp kiểm tra việc thực hiện chính sách

pháp luật về thuế TNCN của các đơn vị chi trả thu nhập, các tổ chức được

UNT thuế TNCN theo quy định của Luật Quản lý thuế;

Kiểm tra xác minh, giải quyết khiếu nại về thuế TNCN của NNT

thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục Thuế; đề xuất ý kiến đối với các hồ

sơ khiếu nại về thuế TNCN không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi cục

Thuế, chuyển cho các cơ quan thuế cấp trên và các cơ quan khác có liên

quan giải quyết;

Cung cấp các thông tin điều chỉnh về nghĩa vụ thuế TNCN của NNT;

thông tin, kết luận sau kiểm tra cho bộ phận chức năng có liên quan; Rà soát,

đôn đốc, theo dõi việc thực thi các quyết định xử lý, xử phạt về thuế TNCN,

quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế TNCN;

Đề xuất các giải pháp và tham mưu cho Chi cục Thuế chỉ đạo các Đội

thuế thực hiện nhằm hoàn thành vượt mức dự toán thu thuế TNCN được giao

cho Chi cục Thuế; trực tiếp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện dự toán thu

thuế TNCN đối với NNT thuộc phạm vi quản lý;

Tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm tra, giải

quyết khiếu nại liên quan đến thuế TNCN của người nộp thuế trong phạm vi

Chi cục Thuế quản lý;

Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản

pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.

- Đội Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế:

Xây dựng chương trình, kế hoạch hỗ trợ NNT, tuyên truyền chính sách,

pháp luật thuế cho NNT, người dân và các cơ quan, tổ chức khác trên địa bàn;

44

Tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về thuế

cho NNT, người dân, các cơ quan, tổ chức trên địa bàn;

Thực hiện công tác hỗ trợ về thuế; là đầu mối tiếp nhận, hướng dẫn,

giải đáp các vướng mắc về chính sách thuế, các thủ tục hành chính về thuế,

thực hiện giải quyết một số thủ tục hành chính thuế cho NNT theo quy định;

Hướng dẫn, hỗ trợ và cấp hóa đơn lẻ cho các tổ chức, cá nhân có phát

sinh doanh thu không thường xuyên kê khai, nộp thuế;

Chủ trì, phối hợp với các Đội thuộc Chi cục Thuế, các tổ chức liên

quan tổ chức hội nghị đối thoại với NNT trên địa bàn;

Cung cấp các thông tin cảnh báo và các thông tin hỗ trợ khác trên cơ sở

hệ thống thông tin do CQT quản lý cho NNT theo quy định của pháp luật;

Tổng hợp các vướng mắc của NNT về chính sách thuế và các thủ tục

hành chính thuế, báo cáo Lãnh đạo Chi cục giải quyết hoặc trình cấp có thẩm

quyền xem xét, giải quyết;

Tổng hợp đề xuất việc khen thưởng, tuyên dương và tôn vinh NNT

thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế và các tổ chức, cá nhân khác ngoài ngành thuế

có thành tích xuất sắc trong việc tham gia công tác quản lý thuế;

Theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công tác hỗ trợ, tuyên

truyền về thuế, công tác khen thưởng, tôn vinh NNT và công tác cải cách

hành chính thuế; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ

NNT và công tác tuyền truyền về thuế;

Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản

pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.

- Đội thuế liên xã, thị trấn:

Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác quản lý thuế đối với người

nộp thuế trên địa bàn được phân công;

Nắm tình hình SX D trên địa bàn; lập danh sách và sơ đồ quản lý NNT;

45

Tổ chức cho NNT trên địa bàn được đăng ký MST; hướng dẫn NNT

trên địa bàn thực hiện pháp luật về thuế;

Thực hiện điều tra doanh thu, ấn định thuế với trường hợp khoán ổn

định đối với NNT thuộc phạm vi quản lý của Đội theo quy định của pháp luật;

Tiếp nhận tờ khai đăng ký thuế, tờ khai thuế, hồ sơ miễn thuế, giảm

thuế (nếu có) chuyển Đội Kê khai - Kế toán thuế Tin học và nghiệp vụ dự

toán xử lý; tiếp nhận đơn ngừng nghỉ kinh doanh, đơn xin miễn giảm thuế của

các hộ kinh doanh trên địa bàn, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

Đôn đốc việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của hộ kinh doanh cá

thể thuộc địa bàn quản lý;

Phát hiện, theo dõi, quản lý thu đối với cơ sở xây dựng cơ bản vãng lai;

Thực hiện công khai thuế theo quy định; phát thông báo thuế đến NNT

theo quy định;

Thực hiện phân loại quản lý thu nợ, đôn đốc thu tiền thuế nợ, tiền phạt;

chủ trì, phối hợp với Đội Kiểm tra, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thu nợ và

thực hiện cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với NNT thuộc phạm vi

quản lý của Đội thuế liên xã, thị trấn;

Đề xuất quyết định UNT và đôn đốc UNT thực hiện thu nộp thuế theo

đúng quy định; giám sát công tác UNT, phát hiện kịp thời các dấu hiệu vi

phạm để uốn nắn; đôn đốc UNT thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời vào Ngân

sách, chống lạm thu, chống nợ đọng thuế (nếu có);

Thực hiện công tác đối chiếu xác minh hoá đơn và trả lời kết quả xác

minh hoá đơn theo yêu cầu;

Phối hợp với Đội Kiểm tra, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tham gia

kiểm tra NNT, các tổ chức, cá nhân được UNT thuế trong việc chấp hành

pháp luật thuế, các quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật;

Xử lý hoặc đề nghị xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế của

NNT, các tổ chức, cá nhân được UNT thuế;

46

Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản

pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.

Đội thuế liên xã, thị trấn là đội chính trong công tác trực tiếp thu thuế

TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ.

3.1.3. Đặc điểm NNT trên địa bàn huyện Đồng Hỷ

Đồng Hỷ là một huyện trung du-miền núi gần khu công nghiệp, gần các

trung tâm văn hoá, khoa học, giáo dục của các tỉnh trung du và miền núi Bắc

Bộ, có thế mạnh về nông nghiệp, giàu tài nguyên vì vậy các doanh nghiệp

hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện cũng có đặc thù riêng đó là:

Thứ nhất, số lượng doanh nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ không

lớn. Theo tài liệu quản lý tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ, năm 2011 Chi cục

thuế huyện Đồng Hỷ quản lý thuế 146 doanh nghiệp. Tính đến 31/12/2014,

Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ quản lý 164 doanh nghiệp. Với số lượng doanh

nghiệp không nhiều, thực hiện việc phân cấp quản lý cho đến nay Chi cục

thuế quản lý 99 doanh nghiệp thực tế đang hoạt động sản xuất kinh doanh.

Thứ hai, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện

Đồng Hỷ chủ yếu là các Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, siêu nhỏ, quy

mô nhỏ nên năng lực tài chính hạn chế, bị thụ động nhiều bởi thị trường …

Thứ ba, Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ

bản tại huyện Đồng Hỷ không nhiều chiếm trên 10%, nhưng thường phát sinh

số tiền thuế phải nộp lớn. Do vậy, kết quả sản xuất kinh doanh của phần lớn

các doanh nghiệp phụ thuộc vào vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước, số thu

nộp ngân sách hàng năm chịu tác động ảnh hưởng rất lớn vào mức đầu tư

công của ngân sách Nhà nước.

Từ những đặc điểm có tính chất đặc thù riêng trên địa bàn huyện Đồng

Hỷ nên trong quá trình tổ chức quản lý thuế đã tác động đến công tác quản lý

nợ thuế và cưỡng chế thuế cụ thể như sau:

47

Một là, số lượng doanh nghiệp SX D trên địa bàn huyện Đồng Hỷ

hiện có, chủ yếu là các Doanh nghiệp có quy mô nhỏ, siêu nhỏ hoạt động

kinh doanh ở lĩnh vực khai thác khoáng sản, chế biến nông lâm nghiệp và

thương mại dịch vụ hoặc có hoạt động sản xuất khác. Do địa bàn huyện

rộng khoảng cách địa lý quá xa, giao thông không thuận lợi, phức tạp nên

khi thực hiện công tác quản lý nợ thuế gặp nhiều khó khăn, việc nắm bắt

các thông tin liên quan đến sản lượng hoàn thành thực tế tại công trình,

việc thanh toán vốn đối với doanh nghiệp nợ thuế không kịp thời sẽ ảnh

hưởng công tác quản lý nợ thuế.

Hai là, quy mô các Doanh nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ chủ yếu

là vừa, nhỏ và siêu nhỏ trình độ quản lý còn nhiều hạn chế, năng lực sản xuất

kinh doanh kém, sản phẩm chưa đa dạng về chủng loại và mẫu mã, kém khả

năng cạnh tranh trên thị trường, nguồn vốn kinh doanh hạn hẹp nên khi phát

sinh thuế phải nộp trong bối cảnh khó khăn về kinh tế các Doanh nghiệp

thường chiếm dụng tiền thuế sử dụng vào mục đích khác dẫn đến việc nợ thuế

có xu hướng ngày càng tăng cao.

Ba là, thu từ khu vực DNNQD trên địa bàn huyện chiếm tỷ trọng lớn

so với tổng số thu. Trong đó thu từ hoạt động XDCB chiếm đến 30% số thu

từ khu vực này, đối với hoạt động XDCB chu kỳ sản xuất ra sản phẩm với

thời gian dài, chia ra làm nhiều thời điểm nghiệm thu thanh toán khác

nhau. Đặc biệt, tại huyện Đồng Hỷ hoạt động SXKD XDCB chủ yếu từ

nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp nên khi xác định thuế phải nộp theo

khối lượng hoàn thành chấp nhận thanh toán, Doanh nghiệp phải kê khai

nộp thuế, trong khi vốn đầu tư lại chưa được Nhà nước thanh toán làm cho

NNT không có tiền nộp thuế cho NSNN và đây cũng là một yếu tố không

nhỏ làm cho nợ thuế tăng cao.

48

3.2. Thực trạng công tác quản lý nợ thuế ở chi cục thuế huyện Đồng Hỷ

3.2.1. Khái quát tình hình thực hiện công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục

thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Trong những năm gần đây, Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ liên tục hoàn

thành toàn diện vượt mức dự toán ngân sách được Trung ương cũng như địa

phương giao, với số thu năm sau cao hơn năm trước, tốc độ tăng trong những

năm gần đây trên 20%/năm. Đến năm 2014 thu ngân sách ở Chi cục Thuế

huyện Đồng Hỷ đã đạt 91.592 triệu đồng tăng gần gấp 2 lần so với năm 2011.

Có được kết quả thu ngân sách tăng trưởng đều với tốc độ nhanh trong các

năm qua, trong đó phải kể đến kết quả đóng góp vào NSNN từ nguồn nộp

thuế của các doanh nghiệp chiếm tỷ lệ tương đối lớn giữ vai trò quan trọng

trong việc phát triển kinh tế xã hội. (Biểu đồ 3.1), (Bảng 3.1)

(Tr. đồng)

Biểu đồ 3.1: Tổng thu NSNN Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ

giai đoạn 2011 - 2014

(Nguồn: Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ)

49

Bảng 3.1: Tổng hợp số thu NSNN trên địa bàn huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2011 - 2014

Năm thực hiện (triệu đồng)

Diễn giải STT BQ Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2012/ 2011 So sánh (%) 2014/ 2013/ 2013 2012

64.170 67.033 75.616 91.592 104,46 112,81 121,13 112,80 Tổng thu NS Nhà nƣớc

47.908 49.821 59.407 68.509 103,99 119,24 115,32 112,85 Tổng thu trừ tiền sử dụng đất

4 9

478 160 304 563 298,94

2 663

Phí lệ phí 8.314 11.035 11.832 1 685 9.995 1 726 5.090 10.116 70,99 109,53 82,02 198,74

1 Thu DN QD TW 2 Thuế NQD 3 Lệ phí trước bạ 4 Thuế SDĐ NN 5 Thuế Nhà đất, SDĐ Phi nông nghiệp 6 7 Tiền sử dụng đất 8 Thuế TNCN 9 Tiền thuê đất 10 Thu khác 63,62 185,07 182,54 22.663 24.043 26.892 35.273 106,09 111,85 131,16 116,37 83,23 132,72 107,22 107,72 9.990 50,02 50,05 100,00 - 91,63 94,38 933 98,79 126,52 6.206 94,18 142,40 114,14 16.262 17.212 16.210 23.083 105,84 94,52 104,00 88,12 2.958 129,35 3.130 2.746 2.854 118,32 104,40 3.536 2.863 80,69 101,14 83,47 121,39 130,45 3.991 186,49 3.287 2.112 3.552 3.387 3.938

11 Thu khác tại xã 236 353 379 358 149,65 107,38 94,58 117,20

(Nguồn: Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ)

50

Tổng số thu ngân sách hàng năm của Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ đều

hoàn thành vượt mức dự toán được giao với kết quả năm sau cao hơn năm

trước. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và tốc độ tăng của

nguồn thu NSNN thì số thuế nợ đọng qua các năm cũng tăng theo. (Bảng 3.2)

Bảng 3.2. Tổng hợp nợ thuế giai đoạn 2011 - 2014

Chỉ tiêu

ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 BQ (%)

Tổng số thu NS

(tr đồng)

64.170

67.033

75.616

91.592

112,80

Tốc độ tăng thu NS

(%)

4,46

12,8

21,12

Tổng nợ thuế

(tr đồng)

1.799

5.229

5.650

4.743

160,87

Tỷ lệ nợ đọng thuế

(%)

2,8

7,8

7,47

5,18

so với tổng thu NS

Tốc độ tăng nợ thuế

(%)

190,66

8,05

-16,05

(Nguồn:Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ)

Qua bảng 3.2 cho thấy, bên cạnh số ghi thu vào NSNN liên tục tăng

lên thì số thuế nợ đọng do Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ quản lý cũng tăng

lên với mức tăng năm sau cao hơn năm trước về số tuyệt đối. Đặc biệt năm

2012 tỷ lệ tăng nợ thuế so với tổng thu là 8%, tốc độ tăng nợ thuế 191% so

với năm 2011 nguyên nhân chủ yếu của tình hình nợ thuế của năm 2012

tăng cao là do ảnh hưởng suy thoái kinh tế từ những năm 2009 - 2010 dẫn

đến tình hình kinh tế tiếp tục khó khăn ở năm sau, tỷ lệ lạm phát cao, giá cả

hàng hóa, dịch vụ leo thang gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh

doanh; không thể tiếp cận vốn vay từ các tổ chức tín dụng, đa phần phải thu

hẹp sản xuất hoặc ngưng hoạt động nên không có khả năng nộp thuế; do vậy,

ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp nên ảnh

hưởng trực tiếp đến số thu vào NSNN. Liên tục tăng tiếp theo năm 2013 tốc

độ tăng nợ thuế (7,8%), nguyên nhân bởi do lãi suất ngân hàng tại các thời

điểm trong này khá cao nhưng các doanh nghiệp khó tiếp cận được nguồn

vốn vay. Đồng thời, chế tài xử phạt nộp chậm tiền thuế thấp hơn lãi suất

ngân hàng. Cùng với việc thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp tự chịu trách

nhiệm nhiệm trước pháp luật, nên phần lớn các Doanh nghiệp trong bối cảnh

51

nền kinh tế gặp nhiều khó khăn đã chây ì không nộp ngay số thuế phát sinh

trong kỳ tính thuế vào ngân sách Nhà nước mà chiếm dụng tiền thuế sử dụng

vào mục đích khác. Từ thực tế và nguyên nhân đó đã đẩy nợ thuế năm 2013

tiếp tục tăng cao hơn so với năm 2012.

Tuy nhiên để đánh giá chính xác hiệu quả công tác thu nợ thuế cần phải

xem xét nhiều khía cạnh, đánh giá trên nhiều chỉ tiêu. Bởi lẽ tỷ lệ nợ đọng

thuế so với tổng thu ngân sách đôi khi chưa phản ánh hết thực trạng nợ đọng

thuế, do đó đánh giá hiệu quả công tác quản lý nợ thuế cần xem xét từng loại

nợ ra sao và sự tăng giảm các loại nợ như thế nào để có biện pháp đôn đốc thu

hồi nợ đọng thuế cho phù hợp

3.2.2. Thực trạng quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ

3.2.2.1. Tình hình lập kế hoạch thu nợ

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý nợ thuế cũng như

việc xây dựng chỉ tiêu thu tiền nợ thuế. Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ đã tổ

chức thực hiện việc xây dựng chỉ tiêu thu tiền nợ thuế, sau khi kết thúc năm

ngân sách Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ đã chỉ đạo tiến hành chốt nợ thuế đến

31/12 năm trước làm căn cứ lập chỉ tiêu thu tiền nợ thuế, đồng thời phân tích,

đánh giá khả năng thu và xử lý các khoản nợ thuế, xây dựng mục tiêu hạ tỷ lệ

nợ thuế so với tổng số thu ngân sách đến thời điểm 31/12 năm kế hoạch.

Xác định công tác xây dựng chỉ tiêu thu tiền nợ thuế hàng năm là rất

quan trọng trong công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ, xây

dựng chỉ tiêu thu tiền nợ thuế không chỉ là căn cứ để đánh giá kết quả thực hiện

công tác quản lý nợ hàng năm mà còn là căn cứ quan trọng để đánh giá hiệu

lực, hiệu quả công tác quản lý thuế. Tuy nhiên, hiện nay việc xây dựng chỉ tiêu

thu tiền nợ thuế còn chưa phát huy được tối đa hiệu quả của nó vì:

Thứ nhất, việc chốt nợ tại thời điểm 31/12 hàng năm còn mang tính

chất tương đối, việc lấy số nợ tại một thời điểm để làm căn cứ xác định chỉ

tiêu thu nợ thuế cả năm đôi khi không phản ánh đúng được bản chất của việc

lập chỉ tiêu thu tiền nợ thuế, chưa dự báo hết được những biến động về phát

triển kinh tế xã hội năm thực hiện.

52

Thứ hai, hiện tại Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ quy định mục tiêu giảm

nợ so với tổng thu ngân sách hàng năm chung cho tất cả các ngành nghề, lĩnh

vực dẫn đến việc xây dựng chỉ tiêu thu tiền nợ thuế gặp nhiều khó khăn chưa

sát với thực tế. Thực trạng quản lý nợ thuế hiện tại cho thấy cơ cấu nợ thuế

giữa các khu vực, ngành nghề có sự chênh lệch rất lớn, bên cạnh đó có những

lĩnh vực ngành nghề phát sinh nợ thuế rất nhỏ hoặc không đáng kể như: Nợ

thuế phát sinh lớn chủ yếu lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, khai thác chế

biến khoáng sản...

3.2.2.2. Tình hình thực hiện quản lý nợ thuế và xử lý thu nợ thuế

Thứ nhất, tình hình quản lý nợ thuế

Phân công thu nợ thuế là phân công người theo dõi nợ thuế cho từng

công chức quản lý nợ thuế cụ thể để thực hiện việc đôn đốc theo dõi tình hình

nợ thuế của từng tổ chức, cá nhân nộp thuế.

Phân công quản lý tiền nợ thuế là rất quan trọng nhằm nâng cao hiệu lực

hiệu quả quản lý tiền nợ thuế. Việc phân công không hợp lý không những gây

tốn kém thời gian, công sức, chi phí quản lý mà còn liên quan đến các Đội

nghiệp vụ chức năng khác trong văn phòng Chi cục Thuế như: ê khai thuế,

Kiểm tra thuế, ... Do đó, việc phân công hợp lý nó sẽ là yếu tố then chốt trong

việc phối hợp quản lý, đôn đốc, điều chỉnh và thực hiện cưỡng chế nợ thuế.

Giai đoạn 2011 đến nay công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế

được giao cho Đội kiểm tra, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thực hiện, và

công tác phân công thu nợ thuế tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ được thực

hiện theo địa bàn quản lý số lượng tổ chức cá nhân nợ thuế chứ không phân

công quản lý theo loại hình kinh tế hoặc theo ngành nghề kinh doanh. Trên cơ

sở biên chế hiện có của Đội thì mỗi công chức được giao nhiệm vụ trực tiếp

quản lý theo dõi bình quân trên 45 Doanh nghiệp, việc phân công quản lý nợ

thuế theo địa bàn đã góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ thuế.

Song trong thực tế SXKD lại đa dạng nhiều ngành nghề nên trong quá trình

quản lý cán bộ công chức phải theo dõi xử lý đôn đốc nợ thuế từ nhiều loại

hình kinh tế khác nhau, có nhiều đặc điểm kinh doanh khác biệt nhau.

53

Bên cạnh đó, nhiệm vụ theo dõi phát sinh thuế hàng tháng được giao

cho Đội kê khai kế toán thuế, nghiệp vụ dự toán và tin học. Vì vậy, dẫn đến

khó khăn cho việc nắm bắt tình hình thực tế phát sinh nợ, cũng như chuyển tải

các chính sách thuế và tư vấn hỗ trợ Doanh nghiệp theo quy định của Luật

Quản lý thuế. Điều này cho thấy việc phân công quản lý theo đối tượng nộp

thuế tuy đã gắn trách nhiệm mỗi cán bộ công chức thuế vào việc triển khai

thực hiện công tác thu nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, nhưng vẫn chưa phát

huy tối đa được hiệu quả quản lý nợ thuế. Bởi mỗi công chức thuế phải tìm

hiểu nắm bắt nhiều loại hình kinh doanh khác nhau nên tính chuyên môn hoá

không cao và dẫn đến hiệu lực hiệu quả quản lý nợ thuế còn hạn chế chưa

phát huy hết được năng lực công chức làm công tác quản lý nợ thuế.

Qua tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu thực tế cho thấy rằng, cơ cấu nợ

thuế tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ phần lớn là DN NQD. (Bảng 3.3)

Bảng 3.3: Cơ cấu nợ thuế theo khu vực giai đoạn 2011-2014

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu BQ (%)

Tổng số nợ Năm 2011 1.799 Năm Năm 2012 2013 5.229 5.650 Năm 2014 4.743 160,87

DNNN - - - -

DN NQD 1.799 5.229 5.650 4.743 160,87

Hộ kinh doanh - - - -

Nợ thuế của ĐTNT khác - - - -

(Nguồn: Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ)

Các bảng và biểu số liệu trên cho thấy, nợ thuế tại Chi cục thuế huyện

Đồng Hỷ quản lý từ năm 2011 đến 2014 đều là nợ từ khu vực Doanh nghiệp

ngoài quốc doanh tăng dần qua các năm cả về số tuyệt đối và tỷ trọng so với

tổng số nợ thuế. Nguyên nhân do trong những năm qua do ảnh hưởng của suy

thoái kinh tế, tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp gặp rất

nhiều khó khăn, hàng tồn kho nhiều, chính sách tiền tệ bị thắt chặt, lãi suất

ngân hàng tăng cao, việc huy động vốn kinh doanh khó khăn cho lên tâm lý

54

chây ỳ chiếm dụng tiền thuế của nhà nước xảy ra phổ biến tại các doanh

nghiệp NQD, do phần lớn các doanh nghiệp NQD đều là các DN vừa và nhỏ,

vốn đối ứng ít và khi gặp khủng hoảng lại càng khó khăn hơn trong hoạt động

sản xuất kinh doanh. Thêm nữa, các DN quy mô như vậy càng ngày càng

nhiều do quy chế thành lập và hoạt động của DN thông thoáng và mở cửa hơn

trước. Việc gia tăng ồ ạt số DN vừa và nhỏ ngoài quốc doanh trong thời buổi

kinh tế khủng hoảng khiến số nợ thuế ngày càng tăng cao.

Bên cạnh việc nghiên cứu số nợ thuế theo khu vực, để tạo điều kiện cho

công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế cần xem xét số nợ thuế đó chủ yếu tập trung

ở sắc thuế nào. Từ đó, giúp cho cơ quan thuế tìm hiểu được nguyên nhân của vấn

đề nợ thuế và sẽ đưa ra được những biện pháp đôn đốc nợ một cách hiệu quả.

Bảng 3.4: Cơ cấu nợ thuế theo sắc thuế giai đoạn 2011-2014

Năm

Năm

Năm

Năm

BQ

Chỉ tiêu

ĐVT

2011

2012

2013

2014

(%)

1. Tổng nợ thuế

Tr đồng 1.799

5.229

5.650

4.743 160,87

2. Thuế GTGT

Tr đồng 1.463

2.441

3.964

3.075 135,62

2.1. Tỷ lệ nợ thuế GTGT

81,29

46,68

70,16

64,83

(%)

2.2. Tốc độ tăng nợ thuế GTGT

66,89

62,40

(22,43)

(%)

3. Thuế TNDN

Tr đồng

79

310

102 142,19

3.1. Tỷ lệ nợ thuế TNDN

1,51

5,49

2,15

-

(%)

3.2. Tốc độ tăng nợ thuế TNDN

7.876,30 293,71

(67,14)

(%)

4. Thuế Tài Nguyên

Tr đồng

1.251

747

666 576,91

79

4.1. Tỷ lệ nợ thuế tài nguyên

4,40

23,92

13,22

14,04

(%)

4.2. Tốc độ tăng nợ thuế tài nguyên

1.481,84 (40,29)

(10,82)

(%)

5. Phí BVMT

Tr đồng

996

83

425 2.43,39

15

5.1. Tỷ lệ nợ P.BVMT

0,81

19,05

1,47

8,96

(%)

5.2. Tốc độ tăng nợ phí BVMT

6.711,22 (91,64) 410,59

(%)

6. Tiền phạt

Tr đồng

243

462

546

475 131,77

6.1. Tỷ lệ nợ tiền phạt

13,51

8,84

9,66

10,02

(%)

6.2. Tốc độ tăng nợ tiền phạt

90,12

18,18

(13,00)

(%)

(Nguồn: Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ)

55

Nợ thuế GTGT thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ của cả năm.

Như chúng ta biết, thuế GTGT là sắc thuế gián thu, Thuế GTGT là thuế tính

trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất,

lưu thông đến tiêu dùng; Hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh

và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT; Người nộp thuế

GTGT là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu

thuế GTGT. Nghĩa là tiền thuế GTGT được tính vào giá bán hàng hóa, dịch

vụ mà người mua phải trả khi mua hàng, các tổ chức cá nhân SXKD, dịch vụ

chỉ đứng ra nộp thay cho người tiêu dùng sử dụng sản phẩm hàng hoá, dịch

vụ đó. Với bản chất của thuế GTGT như vậy, thì loại thuế này sẽ có số nợ

đọng không lớn vì khi thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, người bán hàng phải

có nghĩa vụ nộp ngay tiền thuế GTGT vào NSNN tuỳ theo từng loại hình kê

khai thuế và nộp thuế theo tháng, quý hoặc từng lần phát sinh. Song trên thực

tế tại huyện Đồng Hỷ các tổ chức cá nhân khi cung cấp hàng hoá dịch vụ phát

sinh khoản thuế GTGT phải nộp đã kê khai với cơ quan thuế nhưng lại cố tình

dây dưa, chây ỳ không nộp ngay số thuế GTGT phải nộp trong kỳ vào ngân

sách Nhà nước mà chiếm dụng làm vốn kinh doanh hoặc sử dụng vào mục

đích khác. Theo tài liệu tổng hợp số nợ thuế GTGT năm 2011 - 2014 bình

quân 70% so với tổng nợ thuế. Nguyên nhân chủ yếu của tình hình này là do

tình hình suy thoái kinh tế, tỷ lệ lạm phát và giá cả tăng cao, sản xuất kinh

doanh gặp nhiều khó khăn cho nên người nộp thuế có xu hướng tâm lý cố tình

chiếm dụng tiền thuế để sử dụng cho sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, chính

sách thắt chặt tín dụng nên một số doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính vì

vậy tỷ lệ nợ đọng thuế gia tăng.(Bảng 3.4)

Xét về nợ thuế TNDN - một loại thuế trực thu, trực tiếp đánh vào thu

nhập của các hoạt động: Sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ, thu nhập từ

chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ quyền sở hữu,

quyền sử dụng tài sản, thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài

sản... Tuy nhiên, khoản nợ thuế thu nhập Doanh nghiệp tại biểu tổng hợp trên

là thuế thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc diện phải kê khai tạm

56

nộp hàng quý và thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm và thuế thu nhập

phải nộp sau thanh tra, kiểm tra quyết toán thuế theo kế hoạch hàng năm của

Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ. Các khoản thu nhập khác thuộc diện phải kê

khai nộp thuế TNDN chủ yếu là khoản thuế TNDN phải nộp theo từng lần

phát sinh nên hầu như không có nợ đọng thuế TNDN.

Bên cạnh hai sắc thuế GTGT và thuế TNDN thì trong thời gian qua

tổng số nợ đọng tăng nhanh chóng còn có nguyên nhân quan trọng từ số nợ

từ tiền phạt chậm nộp tiền nợ thuế cũng tăng theo so với tổng số tiền nợ qua

các năm (do tiền phạt nộp chậm 0,05%/ngày tính ra thấp hơn lãi suất ngân

hàng vì vậy DN cố tình chây ỳ không nộp tiền thuế và cả tiền phạt nộp chậm

để chiếm dụng vốn sử dụng vào mục đích kinh doanh của DN, năm 2012

tăng so với năm 2011 là 90,12%, đến năm 2013 số tiền phạt nộp chậm tiếp

tục tăng 18,18%, chiếm 9,66% so với tổng số nợ thuế năm 2013. (Bảng 3.4)

Ngoài phân loại nợ thuế theo sắc thuế thì hiện nay Chi cục thuế huyện

Đồng Hỷ cũng căn cứ vào khả năng thu hồi nợ dựa trên những thông tin về

người nợ thuế theo các tiêu thức đã phân tích, công chức được phân công theo

dõi quản lý nợ, qua đó tiến hành phân loại nợ theo các hình thức nợ thuế như:

Nợ khó thu, nợ chờ xử lý, nợ chờ điều chỉnh và nợ thông thường. Việc phân

loại này nhằm xác định được nguyên nhân, tình trạng, tuổi nợ của từng khoản

nợ thuế, qua đó có thể áp dụng các biện pháp quản lý nợ thuế có hiệu quả.

Bảng 3.5: Nợ thuế phân loại theo tính chất nợ giai đoạn 2011 -2014

Chỉ tiêu

ĐVT

Tổng nợ thuế

Tr đồng

Năm 2011 1.799

Năm 2012 5.229

Năm 2013 5.650

Năm 2014 4.743

BQ % 160,87

Tr đồng

160,55

Nợ thông thường

1.772

5.201

4.571

4.582

Tỷ lệ nợ thông thường

(%)

99

81

97

98

Tốc độ tăng nợ thông thường

(%)

194

-12

0

Nợ khó thu

Tr đồng

27

1.079

161 1.358,91

27

Tỷ lệ nợ khó thu

(%)

1

19

3

2

Tốc độ tăng nợ khó thu

(%)

0

3.862

-85

(Nguồn: Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ)

57

Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ không có nợ chờ xử lý và nợ chờ điều

chỉnh. Số nợ khó thu năm 2013 tăng mạnh, năm 2011 chiếm 2% tổng số nợ

thuế tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ đến năm 2013 chiếm tới 19% tổng số

nợ. Nguyên nhân sự gia tăng của khoản nợ này là do ảnh hưởng của suy thoái

kinh tế một số doanh nghiệp không thích ứng được với tình hình kinh tế khó

khăn đã lâm vào tình trạng phá sản, vỡ nợ, bỏ địa chỉ kinh doanh nhưng chưa

làm các thủ tục xử lý nợ theo quy định. Nhưng đến năm 2014 số nợ thuế khó

thu lại giảm mạnh chỉ còn chiếm 3% tổng số nợ thuế, cho thấy công tác thu

hồi nợ khó thu của Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ là khá tốt. (Bảng 3.5)

Qua phân tích đánh giá như trên cho thấy công tác phân loại nợ thuế

trên địa bàn huyện Đồng Hỷ là khá tốt, các trường hợp sai sót đều được phát

hiện và xử lý kịp thời tránh được nợ sai, nợ ảo góp phần quản lý hiệu quả

công tác nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn. Số nợ thuế thông thường

có khả năng thu tính đến 31/12/2014 là 4.582 triệu đồng chiếm 97% tổng số

nợ thuế và không tăng so với năm 2013. Các khoản nợ của nhóm nợ có khả

năng thu theo phân loại này chủ yếu là các khoản nợ đến hạn nộp nhưng

người nộp thuế chưa nộp, việc theo dõi quản lý các khoản nợ này là rất quan

trọng, bởi vì nếu theo dõi được chính xác thì khi số nợ có tuổi nợ càng cao,

càng cần thiết phải có biện pháp đôn đốc phù hợp. Việc phân loại cụ thể thế

này sẽ giúp Cục thuế có những biện pháp tích cực và phù hợp để thu hồi nợ.

Thực tế trong thời gian qua, công tác đôn đốc thu nợ của Chi cục Thuế huyện

Đồng Hỷ đã đạt được kết quả đáng khả quan. (Bảng 3.6)

Bảng 3.6: Kết quả thu nợ đọng giai đoạn 2011 - 2014

Chỉ tiêu

ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 BQ (%)

Tổng nợ thuế

Tr đồng

1.799

5.229

5.650

4.743

160,87

Nợ thu được

Tr đồng

1.519

3.923

4.791

3.564

151,59

Tỷ lệ thu hồi nợ

(%)

84%

75%

85%

75%

(Nguồn: Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ)

58

Tỷ lệ thu hồi số nợ thu bình quân qua các năm là 80%. (Bảng 3.6)

Đạt được kết quả như vậy là do công tác quản lý nợ và đôn đốc nợ thuế

đã được Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ chú trọng và quan tâm hơn nên số

nợ thu được cũng tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên, cũng phải nói rằng, để đạt

được kết quả như vậy là sự cố gắng rất lớn Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ

trong công tác quản lý nợ kết hợp với việc tuyên truyền nâng cao ý thức

tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế và thực hiện các quy trình thu

nợ, cưỡng chế nợ thuế một cách nghiêm túc quyết liệt, đồng thời chủ

động phối hợp với các cơ quan liên quan theo quy chế phối hợp đã ký

kết để nắm bắt thông tin như: Tiền vốn đầu tư xây dựng cơ bản được

cấp, số dư tài khoản tại các Ngân hàng và xác minh thu thập thông tin

bên thứ 3 đang nắm giữ tiền tài sản có liên quan đến doanh nghiệp nợ

thuế… để có căn cứ áp dụng biện pháp đôn đốc, kiểm soát, thu nợ,

cưỡng chế nợ thuế thích hợp.

Thứ hai, về thực hiện xử lý thu nợ

Để thấy rõ hơn thực trạng công tác đôn đốc thu nợ thuế của Chi cục

thuế huyện Đồng Hỷ, ta nghiên cứu bảng số liệu bảng 3.7 và bảng số liệu

3.8 sau đây:

Bảng 3.7: Kết quả thu nợ thuế bằng biện pháp đôn đốc thu nợ

giai đoạn 2011 - 2014

Năm

Năm

Năm

Năm

BQ

Chỉ tiêu

ĐVT

2011

2012

2013

2014

(%)

Tổng nợ thuế đã thu được

Tr đồng 1.519 3.923 4.791 3.564 151,59

Đôn đốc bằng điện thoại, email

Tr đồng

353

656

729

359 115,40

Gửi thông báo thuế và tiền chậm nộp Tr đồng 1.166 3.267 3.133 3.088 158,19

(%)

100% 100% 81% 97%

Tỷ lệ số thuế thu được so với tổng nợ đã thu

(Nguồn: Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ)

59

Bảng 3.8: Kết quả thu nợ thuế bằng biện pháp cƣỡng chế thu nợ

giai đoạn 2011 - 2014

Chỉ tiêu

ĐVT Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

BQ (%)

Tổng nợ thuế đã thu được

1.519 3.923 4.791 3.564 151,59

Trích tiền gửi ngân hàng

-

-

-

-

-

-

-

918

118

4,28

Tr đồng Tr đồng Tr đồng

(%)

0%

0% 19% 3%

Thông báo hóa đơn không có giá trị sử dụng Tỷ lệ số thuế thu được so với tổng nợ đã thu

(Nguồn: Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ)

Triển khai công tác nợ thuế Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ đã thực

hiện trình tự các biện pháp đôn đốc nợ: Điện thoại nhắc nhở cùng với phát

hành thông báo nộp thuế và phạt chậm nộp thuế đối với đơn vị có số nợ thuế

thuộc diện phải thông báo nộp thuế và phạt chậm nộp thuế. Năm 2011 và

năm 2012 100% số nợ thuế thu được là do áp dụng biện pháp đôn đốc này,

tỷ lệ thu hồi nợ bình quân trong năm 2011 - 2012 chiếm 80% trên tổng số nợ

thuế, năm 2013 thu nợ bằng biện pháp đôn đốc chiếm 81% trên tổng số nợ

thuế được thu hồi, năm 2014 thu nợ bằng biện pháp đôn đốc chiếm 97%

trên tổng số nợ thuế được thu hồi, cho thấy người nộp thuế trên địa bàn

huyện Đồng Hỷ có ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Ngoài

các biện pháp đôn đốc thu nợ thuế Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ còn triển

khai biện pháp cưỡng chế nợ thuế, kiên quyết đối với những người nộp thuế

luôn chây ỳ, cố tình dây dưa không nộp thuế. Năm 2013 đã thu được 918

triệu đồng giải quyết thu 85% đối với nợ khó thu bằng biện pháp thông báo

hóa đơn không có giá trị sử dụng. (Bảng 3.8)

3.2.2.3. Xử lý các văn bản, hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế,

hoàn kiêm bù trừ

Giai đoạn 2011 - 2014 Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ không có hồ sơ đề

nghị xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế, hoàn kiêm bù trừ.

60

3.2.2.4. Xử lý tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh; khó thu và một số

nguyên nhân gây chênh lệch tiền thuế nợ

Giai đoạn 2011 - 2014 Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ không có các

khoản thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh, bình quân trên 90% là nợ thuế

thông thường, còn lại là tiền thuế nợ khó thu. Qua đó, ta thấy công tác phân

loại nợ thuế trên địa bàn huyện Đồng Hỷ là khá tốt, các trường hợp sai sót đều

được phát hiện và xử lý kịp thời tránh được nợ sai, nợ ảo góp phần quản lý

hiệu quả công tác nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn.

3.2.2.5. Đôn đốc tiền thuế nợ đối với cơ sở sản xuất trực thuộc ở địa phương

khác nơi cơ sở kinh doanh đóng trụ sở chính và đơn vị ủy nhiệm thu

Giai đoạn 2011 - 2014 Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ không có phát sinh

các khoản nợ thuế mà cơ sở sản xuất trực thuộc ở địa phương khác

3.2.2.6. Lập nhật ký và sổ theo dõi tình hình nợ thuế

Tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ giai đoan 2011 - 2014, 100% NNT khi

phát sinh nợ thuế, công chức quản lý nợ đều lập và ghi nhật ký theo dõi tiền

thuế nợ của NNT. Nhật ký theo dõi tiền thuế nợ được lập riêng cho từng NNT

để theo dõi từng khoản tiền thuế nợ. Sau mỗi biện pháp đôn đốc, xử lý nợ thuế,

công chức quản lý nợ thực hiện ghi nhật ký. Hàng tháng, sau khi lập nhật ký,

công chức quản lý nợ lập sổ theo dõi tình hình nợ thuế.

3.2.2.7. Báo cáo kết quả thực hiện và lưu trữ tài liệu về quản lý nợ

Định kỳ hàng tháng, quý, năm, bộ phận thực hiện quản lý nợ tại Chi

cục Thuế huyện Đồng Hỷ căn cứ chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý

nợ, sổ theo dõi nợ thuế và kết quả thực hiện công tác quản lý thu nợ trong kỳ,

lập các báo cáo sau: Báo cáo chỉ tiêu quản lý thu nợ thuế, Báo cáo tổng hợp

phân loại nợ thuế, Báo cáo tổng hợp xoá nợ thuế. 100% báo cáo được Đội

quản lý nợ thuê thực hiện nghiêm túc, gửi báo cáo về Cục thuế tỉnh Thái

Nguyên đúng thời hạn.

61

Hồ sơ liên quan đến công tác quản lý thu nợ được Đội quản lý thu nợ

thuế lưu theo từng người nợ thuế và theo từng đơn vị quản lý. Hồ sơ về tình

hình nợ thuế của người nợ thuế gồm: Sổ theo dõi nợ thuế hàng tháng, thông

báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp tiền thuế, các quyết định, thông báo

áp dụng các biện pháp thu nợ và xử lý nợ, các giấy tờ, sổ sách, tài liệu khác

liên quan đến tình hình nợ thuế của người nộp thuế. Hồ sơ về công tác quản

lý thu nợ của đơn vị quản lý gồm: Các sổ theo dõi tình hình nợ thuế hàng

tháng, nhật ký đôn đốc nợ, các báo cáo của đơn vị và báo cáo tổng hợp về

tình hình nợ thuế.

Tóm lại, cho dù việc quản lý nợ có chính xác và đầy đủ được tất cả

các khoản thu của NSNN thì cũng mới là điều kiện cần để thu đủ tiền thuế

vào NSNN nhưng chưa mang tính kịp thời. Chính vì vậy công tác quản lý nợ

thuế chỉ đạt hiệu quả cao, khi gắn liền với các biện pháp cưỡng chế thuế. Do

vậy, khi nghiên cứu công tác quản lý nợ và tình hình thu nợ thời gian qua,

chúng ta phải xem xét các biện pháp đảm bảo số thuế nợ được thu đúng, thu

đủ, thu kịp thời vào NSNN, đó là các biện pháp cưỡng chế thuế mà trong

thời gian qua đã được chi cục thuế huyện Đồng Hỷ thực hiện.

3.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ

3.2.3.1. Nguồn nhân lực phục vụ hoạt động quản lý nợ thuế của Chi cục thuế

huyện Đồng Hỷ

Hàng năm để thực hiện nhiệm vụ quản lý nợ và thu hồi các khoản nợ

thuế đối với NSNN với số nợ ngày càng tăng Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ đã

bố trí số lượng cán bộ nhất định làm công tác quản lý nợ. Số lượng cán bộ làm

công tác quản lý nợ thuế ít biến động qua các năm. Năm 2011 Đội Kiểm tra,

quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế của Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ có 07 cán

bộ, đến năm 2014 có 07 cán bộ. Ta thấy số lượng cán bộ làm công tác quản lý

62

nợ thuế tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ vẫn còn quá ít so với yêu cầu công việc.

Bên cạnh đó việc Đảng và Nhà nước thực hiện chính sách mở cửa, cải cách

các thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời của các doanh

nghiệp, vì vậy số lượng doanh nghiệp hàng năm tăng lên không ngừng. theo

cơ chế chính sách thông thoáng hiện nay việc số lượng Doanh nghiệp ngày

càng tăng nhanh qua các năm sẽ làm cho công tác quản lý thuế nói chung và

công tác quản lý nợ chế thuế nói riêng ngày càng phức tạp và khối lượng công

việc ngày một nhiều lên, tính chất công việc ngày càng phức tạp, đòi hỏi cần

phải đầu tư bổ sung một số lượng cán bộ nhất định làm công tác quản lý nợ.

Do đó, việc hoàn thiện công tác quản lý nợ này càng có ý nghĩa quan trọng.

Về trình độ chuyên môn, số cán bộ có trình độ trên đại học chiếm

50%, số cán bộ có trình độ đại học chiếm 50%, 100% cán bộ được đào tạo

sơ cấp về lý luận chính trị, về trình độ quản lý nhà nước 100% cán bộ Đội

kiểm tra, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là chuyên viên. Như vậy có thể

thấy, cán bộ hoạt động làm công tác quản lý nợ thuế đang ngày càng được

củng cố về trình độ chuyên môn cũng như về lý luận chính trị và trình độ

quản lý để đáp ứng được yêu cầu của công việc chuyên môn và quản lý

ngày một cao. Đây là một tín hiệu tốt.

3.1.3.2. Năng lực về cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý nợ thuế của Chi

cục thuế huyện Đồng Hỷ

Để phục vụ cho công tác quản lý thuế nói chung và công tác quản lý nợ

thuế nói riêng, trong những năm qua ngành thuế Thái Nguyên nói chung và

Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ nói riêng đã không ngừng nâng cao trang thiết

bị, đầu tư cơ sở vật chất, ứng dụng các công nghệ quản lý hiện đại vào công

tác quản lý thuế. Đã xây dựng được hệ thống mạng quản lý thuế tập trung kết

nối giữa các phòng ban và các chi cục thuế để tiện lợi cho việc kết nối và tra

cứu các thông tin của người nộp thuế.

63

3.2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nợ tại Chi cục thuế huyện Đồng

Hỷ tỉnh Thái Nguyên

3.2.4.1. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản lý nợ thuế

Để có cái nhìn khách quan hơn về công tác quản lý nợ và cưỡng chế

nợ thuế, tôi đã tiến hành phỏng vấn 40 doanh nghiệp trên địa bàn để đánh

giá về công tác này đồng thời tìm hiểu thêm về những khó khăn cho

doanh nghiệp và cơ quan quản lý về nợ thuế. Cụ thể được thể hiện qua

bảng 3.23 như sau:

Bảng 3.9. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản lý nợ thuế

của Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ

STT Chỉ tiêu Số lƣợng (DN) Tỷ lệ (%)

Thực hiện tốt công tác tuyên truyền hỗ trợ 1 25 63 NNT trong công tác thu nợ thuế

2 Thủ tục trong quản lý nợ thuế còn rườm rà 31 78

Thời gian ra hạn thu nợ thuế còn ngắn khiến 3 19 48 doanh nghiệp gặp khó khăn

Trình độ, tác phong và kỹ năng làm việc 4 4 10 của cán bộ thuế còn hạn chế

(Nguồn: tổng hợp số liệu điều tra )

Doanh nghiệp đánh giá về một số mặt trong công tác quản lý nợ thuế

tại Chi cục thuế huyên Đồng Hỷ thì thực hiện công tác tuyên truyền được

đánh giá tốt với tỷ lệ 63% doanh nghiệp đồng ý, 31 doanh nghiệp ý kiến đánh

giá thủ tục trong quản lý nợ thuế còn rườm rà chiếm 78%, 48% doanh nghiệp

chưa hài lòng về việc thời gian gia hạn thu nợ còn ngắn khiến doanh nghiệp

gặp khó khăn, đánh giá về năng lực cán bộ thực hiện công tác quản lý nợ thuế

còn hạn chế có 28% doanh nghiệp. (Bảng 3.9) Dựa trên những ý kiến của

64

doanh nghiệp cũng là một trong những căn cứ để cơ quan thuế điều chỉnh và

xem xét lại hoạt động của mình. Trên cơ sở cần nâng cao trình độ năng lực

làm việc và cải cách thủ tục hành chính, tăng cường thêm công tác tuyên

truyền về quản lý nợ thuế. Đồng thời xem xét đề nghị lên cấp trên về việc gia

hạn thời gian nộp nợ thuế để tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động trong

hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và có ý thức thực hiện nghĩa vụ nộp

thuế đúng thời hạn định.

Để đánh giá năng lực của cán bộ thực hiện công tác quản lý nợ thuế ta

xem xét kết quả điều tra theo bảng 3.10 sau đây:

Bảng 3.10. Đánh giá của doanh nghiệp về năng lực của cán bộ thuế trong

công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ

Mức độ đánh giá (n=40) Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)

- Tốt 21 53

- Khá tốt 12 30

- Trung bình 4 10

- Kém 3 8

(Nguồn: tổng hợp số liệu điều tra)

Qua bảng 3.10 ta thấy chỉ có 53% số doanh nghiệp đánh giá năng lực

cán bộ thuế trong công tác quản lý nợ thuế là tốt, 30% đánh giá là khá tốt.

Đây là một tỷ lệ cũng rất cao. Tuy nhiên, cần phải nâng cao hơn nữa năng lực,

trình độ chuyên môn nghiệp vụ và công tác quản lý để đáp ứng tốt nhu cầu

công việc hiện nay.

Qua nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế

huyện Đồng Hỷ cho thấy công tác quản lý nợ thuế đã đạt được nhiều thành

quả, song bên cạnh đó vẫn còn một số những tồn tại và vấn đề cần đặt ra để

nghiên cứu, cụ thể như sau:

65

3.2.4.2. Đánh giá của cán bộ thuế về công tác quản lý nợ thuế

Qua khảo sát 20 cán bộ thuế về năng lực lập kế hoạch thu nợ và năng

lực tổ chức thu thuế nợ và cưỡng chế thuế tại trụ sở của người nộp thuế cũng

như năng lực xử lý nợ thuế và năng lực tổng hợp báo cáo quản lý nợ thuế đối

với cán bộ làm công tác quản lý nợ. Thì theo đánh giá của chính cán bộ thực

hiện thì có trên 70% cán bộ tự đánh giá là mức khá và tốt (Bảng 3.11). Tuy

năng lực cán bộ khá tốt nhưng do khối lượng công việc nhiều, kiêm nhiệm

thêm nhiều nhiệm vụ khác nhau, số lượng cán bộ chưa thể đáp ứng kịp yêu

cầu công việc nên hiệu quả công tác này còn hạn chế.

Bảng 3.11. Tự đánh giá của cán bộ thuế trong công tác quản lý nợ thuế

ĐVT: %

Diễn giải Tốt Khá

1. Năng lực lập kế hoạch thu nợ Trung bình

60 25 15

45 35 20

50 40 10

65 30 5

70 25 5

45 45 10

40 50 10

55 25 25 - Năng lực thu thập, khai thác thông tin, dữ liệu về người nộp thuế - Năng lực đánh giá, phân tích để lựa chọn đối tượng lập chỉ tiêu thu nợ và cưỡng chế thuế - Năng lực lập, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thu nợ và cưỡng chế thuế 2. Năng lực tổ chức thu nợ thuế và cưỡng chế tại trụ sở của người nộp thuế - Năng lực trong công tác chuẩn bị quản lý nợ và cưỡng chế thuế - Năng lực trong lập nhật ký quản lý nợ và cưỡng chế thuế - Năng lực trong việc thực hiện quản lý nợ và cưỡng chế thuế 3. Năng lực xử lý nợ thuế 4. Năng lực tổng hợp báo cáo quản lý nợ và cưỡng chế thuế

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

66

3.2.4.3. Những đóng góp chủ yếu trong quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế

huyện Đồng Hỷ

Kết quả thu nợ thuế tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ trong giai đoạn

2011 - 2014 nhìn chung đã đạt hiệu quả khá cao, hơn 80% số nợ được thu từ

biện pháp quản lý nợ thuế, đặc biệt giai đoạn 2011 - 2012 thu nợ bằng biện

pháp quản lý nợ thuế là 100%, cho thấy hiệu quả thu nợ tại Chi cục thuế

huyện Đồng Hỷ trong giai đoạn 2011 - 2014 là khá hiệu quả.

Tại chi cục thuế huyện Đồng Hỷ, công tác quản lý nợ thuế và công

tác kiểm tra thuế đều được giao cho Đội kiểm tra, quản lý nợ và cưỡng

chế nợ thuế nên đã thực hiện kiểm tra rà soát, phân loại tương đối chính

xác số thuế nợ đọng của từng đối tượng nợ thuế, từng khu vực kinh tế,

từng sắc thuế; cũng như tình trạng, nguyên nhân chủ yếu nợ thuế để từ đó

có biện pháp xử lý;

Quy trình quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ được thực

hiện đầy đủ, tuần tự từ công tác lập kế hoạch thu nợ đến các biện pháp quản

lý thu nợ. Đối với các khoản nợ thuế thông thường có khả năng thu thường

xuyên được đối chiếu, đôn đốc thu nộp.

Công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ đã bước đầu

tạo sự chuyển biến về ý thức tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế.

3.2.4.4. Những hạn chế chủ yếu trong công tác quản lý nợ tại Chi cục thuế

huyện Đồng Hỷ trong thời gian qua

Trong thời gian vừa qua, công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế

huyện Đồng Hỷ bên cạnh những kết quả đạt được đáng khích lệ thì cũng còn

một số hạn chế cần khắc phục, cụ thể như sau:

Một là, thực tế cho thấy thì tỷ lệ nợ đọng thuế so với tổng số thu NSNN

do chi cục thuế quản lý ngày càng tăng. Cụ thể như đã được trình bày ở phần

thực trạng trên, năm 2014 tỷ lệ nợ đọng thuế chiếm 5% tổng số thu NSNN

của cả năm, và tăng 163% so với năm 2011.

67

Hai là, công tác thu hồi nợ đọng thuế kết quả đạt được chưa cao, mặc

dù năm nay số thu hồi nợ thuế cao hơn năm trước nhưng vẫn chưa đạt được

theo như kế hoạch đề ra.

Ba là, công tác thực hiện các biện pháp cưỡng chế thuế tại Chi cục thuế

huyện Đồng Hỷ cũng chưa đạt được hiệu quả cao, chưa thực sự được chú tâm

triển khai một cách cương quyết.

3.2.4.5. Nguyên nhân hạn chế trong quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế huyện

Đồng Hỷ

Nguyên nhân khách quan:

Thứ nhất, trong tiến trình cải cách hiện đại hóa ngành Thuế giai đoạn

2005-2010 và giai đoạn 2011-2015 ngành Thuế đã tổ chức lại cơ cấu bộ

máy từ cấp Tổng cục đến Cục Thuế và Chi cục Thuế, đồng thời cải cách hệ

thống chính sách thuế cho phù hợp với thông lệ quốc tế và chuyển từ cơ

chế thông báo thuế sang cơ chế tự khai tự nộp và tự chịu trách nhiệm trước

pháp luật trong qua trình chấp hành thực hiện chính sách thuế vẫn còn một

phần không nhỏ NNT ý thức trách nhiệm về nghĩa vụ thuế đối với nhà

nước chưa cao hoặc còn cố tình dây dưa chây ỳ không nộp ngay số tiền

thuế phải nộp trong kỳ tính thuế vào ngân sách nên đã dẫn đến số nợ thuế

có khả năng thu tăng nhanh.

Thứ hai, Luật quản lý thuế đã sửa đổi bổ sung một số trường hợp thuộc

đối tượng gia hạn nộp thuế cho phù hợp với thực tế nhưng cũng chỉ quy định

4 trường hợp được gia hạn nộp thuế; vì vậy trong thực tế hoạt động sản xuất

kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là các trường hợp người nộp thuế

gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan chưa có cơ chế xử lý giãn nợ cũng

là nguyên nhân làm cho số nợ thuế tăng lên. Đối với các doanh nghiệp xây

dựng cơ bản chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi

trong dự toán ngân sách nhà nước được gia hạn số tiền thuế nợ tính đến thời

điểm đề nghị gia hạn. Số thuế được gia hạn tối đa không vượt quá số tiền

68

ngân sách nhà nước chưa thanh toán bao gồm cả giá trị của các hoạt động tư

vấn, giám sát, khảo sát thiết kế, lập kế hoạch dự án đối với các hợp đồng của

công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản được người nộp thuế ký

trực tiếp với chủ đầu tư, do ngân sách nhà nước cấp phát hoặc có nguồn vốn

từ ngân sách nhà nước. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 01 (một)

năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế. Đồng thời phải có đầy đủ văn bản xác

nhận của chủ đầu tư về công trình, hạng mục công trình mà người nộp thuế

đang thực hiện, trong đó có các nội dung chủ yếu sau: số, ký hiệu, ngày ban

hành văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc bố trí vốn từ

nguồn vốn ngân sách nhà nước, tên và chức danh của người ký văn bản; tổng

giá trị công trình, giá trị khối lượng công trình, hạng mục công trình đã hoàn

thành, tổng số vốn chủ đầu tư đã thanh toán, số vốn chủ đầu tư chưa thanh

toán cho người nộp thuế tính đến thời điểm người nộp thuế đề nghị gia hạn

nộp thuế. Đối với các doanh nghiệp xây dựng cơ bản là nhà thầu phụ không

thuộc đối tượng được gia hạn.

Thứ ba, sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan trong công tác quản

lý nợ và cưỡng chế thuế còn chưa kịp thời; đặc biệt trong việc cung cấp số

dư tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, một số ngân hàng có biểu hiện miễn

cưỡng và thiếu hợp tác. Mặt khác, chưa có cơ chế phối hợp giữa cơ quan

thuế với ngân hàng nên vẫn còn tồn tại tình trạng ngân hàng chậm cung cấp

thông tin cho cơ quan thuế.

Thứ tư, nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng nợ đọng thuế là

NNT chưa có ý thức tuân thủ pháp luật thuế, cố tình dây dưa, chây ỳ không

chịu nộp số thuế theo nghĩa vụ vào ngân sách nhà nước gây nợ thuế tăng cao.

Thứ năm, tình hình kinh tế trong thời gian qua có nhiều khó khăn, lãi

suất tín dụng tăng cao, giá cả các mặt hàng đầu vào tăng, theo đó hiệu quả sản

xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp giảm, nhiều Doanh nghiệp gặp khó

khăn về vốn không có khả năng nộp thuế đúng hạn.

69

* Nguyên nhân chủ quan:

Thứ nhất, đội ngũ công chức Đội kiểm tra, quản lý nợ và cưỡng chế nợ

thuế của Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ chưa đáp ứng được các nhiệm vụ chức

năng của đội. Hiện nay, Đội kiểm tra, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế của Chi

cục thuế huyện Đồng Hỷ bao gồm có 06 người trong khi đó thực hiện công tác

kiểm tra thuế, quản lý nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế và kiểm tra nội bộ nên công

tác quản lý nợ thuế chưa được chuyên sâu, chưa quan tâm đúng mức đến công

tác quản lý nợ. Đây cũng là một vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý nợ thuế

ở Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ cũng như cục thuế tỉnh Thái Nguyên.

Thứ hai, chưa chủ động tích cực trong việc phối kết hợp với các cơ

quan hữu quan trong vấn đề thực hiện thu hồi nợ thuế.

Thứ ba, công tác tuyên truyền chưa phù hợp. Mặc dù trong thời gian

qua Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ đã quan tâm, chú trọng đến công tác tuyên

truyền nhưng nội dung tuyên truyền ít đổi mới về phương thức tuyên truyền

chưa đa dạng về nội dung nên chưa đem lại hiệu quả cao.

Thứ tư, công tác quản lý nợ tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ vẫn tập

trung chủ yếu vào công việc đối chiếu, xác định số nợ thực tế, chưa có những

phương án triển khai các biện pháp đủ mạnh nhằm thu hồi nợ thuế. Do vậy,

hiệu quả công tác đôn đốc thu nợ còn thấp.

Thứ năm, việc phân công đôn đốc nợ chưa phù hợp với trình độ cán bộ.

Tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ tuy đã phân công quản lý nợ thuế cho từng

công chức theo địa bàn chứ không phân công theo ngành nghề kinh tế mặc dù

đã gắn trách nhiệm của công chức làm công tác quản lý nợ thuế nhưng yêu

cầu đặt ra là đòi hỏi công chức phải có kiến thức tổng hợp về nhiều loại hình

kinh tế, nên công chức thuế khó có thể có khả năng chuyên môn nghiệp vụ

quản lý chuyên sâu, chuyên ngành. Do đó, việc theo dõi và áp dụng các biện

pháp thu hồi nợ thuế chưa thực sự hiệu quả.

70

Thứ sáu, Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ chưa cương quyết thực hiện

các biện pháp cưỡng chế nợ thuế, do vậy công tác thu hồi nợ thuế chưa đạt

hiệu quả cao.

Thứ bẩy, Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ đã áp dụng ứng dụng phần mềm

quản lý thuế tập trung TMS nhưng vẫn chưa chuẩn hóa được giữ liệu nợ thuế.

Vì vậy trong quá trình theo dõi nợ thuế và báo cáo nợ thuế đang vẫn phải thực

hiện bằng file excel rất mất thời gian của công chức, dễ nhầm lẫn sai sót…dẫn

đến việc đôn đốc thu hồi nợ thuế chưa hiệu quả. Mặt khác cán bộ Đội kiểm

tra, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế chưa đáp ứng được CNTT trong công

tác quản lý dẫn đến chưa khai thác hết thông tin của NNT trên ứng dụng, nắm

bắt tình hình nợ thuế chưa kịp thời, chưa khai thác hết chức năng quản lý của

ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nợ thuế, hiệu quả trong công tác

quản lý nợ còn hạn chế.

71

Chƣơng 4

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG

CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ

HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN

4.1. Mục tiêu, định hƣớng giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý nợ thuế

tại chi cục thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Trong những năm tới, mục tiêu của công tác quản lý nợ thuế là kịp thời

phát hiện và xử lý các đối tượng nộp thuế cố ý chây ỳ, nợ thuế, chiếm đoạt

tiền thuế và các khoản tiền phạt liên quan đến thuế, để đảm bảo thu đúng, thu

đủ, thu kịp thời các khoản thu vào ngân sách Nhà nước, phù hợp với pháp luật

thuế. Các qui định xử lý đối tượng chậm nộp thuế phải phù hợp với thông lệ

quốc tế, và đảm bảo nguyên tắc tôn trọng sự tuân thủ tự nguyện của đối tượng

nộp thuế và xử lý một cách công bằng. Do vậy, khi đề xuất và áp dụng các

giải pháp tăng cường công tác quản lý nợ thuế để đạt hiệu quả cao nhất, cần

quán triệt một số quan điểm sau:

Thú nhất: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế phải được thực hiện trên

cơ sở nâng cao hiệu lực quản lý thuế và hiệu quả công tác quản lý thuế

Thực tiễn nước ta và kinh nghiệm trên thế giới cho thấy còn có một bộ

phận tổ chức, cá nhân cố tình trốn thuế, gian lận thuế, cố tình chây ỳ nộp thuế

bằng nhiều thủ đoạn tinh vi, hành vi chiếm đoạt tiền thuế còn diễn ra không

chỉ ở một đơn vị, cá nhân mà còn ở tổ chức, ở địa phương trên cả nước. Các

vi phạm trên sẽ gia tăng nếu cơ quan quản lý thuế không áp dụng các biện

pháp hữu hiệu để ngăn chặn. Chính vì vậy, áp dụng các biện pháp quản lý nợ

thuế phải đảm bảo nhằm phát hiện kịp thời các hành vi chây ỳ nợ thuế, thu đủ,

thu kịp thời tiền thuế vào ngân sách Nhà nước, tạo môi trường cạnh tranh bình

đẳng cho các Doanh nghiệp đồng thời nâng cao tính tuân thủ pháp luật của

người nộp thuế, đảm bảo tính hiệu lực của pháp luật Nhà nước.

72

Hiệu lực của pháp luật thuế chỉ đạt được khi tất cả các khâu trong

quy trình quản lý theo chức năng đều đạt hiệu quả. Công tác quản lý nợ

thuế phải nhằm mục tiêu tổng thể là nâng cao hiệu lực của hệ thống thuế,

hiệu quả của công tác quản lý thuế từ đó mới phát huy đầy đủ tính hiệu lực

của pháp luật thuế.

Thứ hai: Giải pháp tăng cường công tác quản lý nợ thuế phải gắn với

hiệu quả công tác thuế nói chung

Theo quan điểm này, nếu cơ quan thuế không quản lý được người nộp

thuế sẽ làm cho việc quản lý nợ gặp khó khăn dẫn đến không có cơ sở để quản

lý nợ thuế. Đồng thời, nếu không làm tốt công tác quản lý thuế nói chung và

công tác kê khai và kế toán thuế nói riêng thì sẽ không có cơ sở dữ liệu để quản

lý nợ thuế. Chính vì vậy, cơ quan thuế cần đảm bảo xác định kịp thời, chính

xác các khoản nợ của từng đối tượng nợ thuế, xác định nguyên nhân, tình trạng

nợ của đối tượng nợ thuế, từ đó có các biện pháp thu nợ phù hợp, hiệu quả,

đồng thời sử dụng một cách hiệu quả các biện pháp quản lý nợ với nguồn lực ít

nhất để thu được nhiều nợ nhất cho ngân sách nhà nước, giảm thiểu số nợ thuế

không có khả năng thu cho ngân sách nhà nước đến mức tối đa. Ngoài ra, còn

phải phù hợp với cơ chế quản lý thuế theo chức năng.

Thứ ba: Tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế phải tạo

điều kiện thuận lợi để người nộp thuế phát triển sản xuất kinh doanh

Đảm bảo số thu NSNN là một trong những mục tiêu cao nhất của công

tác quản lý thuế, quản lý nợ thuế là một trong những công cụ để được mục

tiêu đó. Tuy nhiên, song song với mục tiêu đảm bảo số thu ngân sách Nhà

nước thì các biện pháp quản lý thuế nói chung và quản lý nợ thuế nói riêng

vẫn phải tạo điều kiện thuận lợi cho NNT hoạt động SXKD tốt, đảm bảo

khuyến khích SXKD phát triển, nuôi dưỡng được nguồn thu cho NSNN. Hơn

nữa, việc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của

người nộp thuế, sẽ tạo tiền đề để tăng tiềm lực tài chính của người nộp thuế,

từ đó, góp phần giảm nợ thuế trong tương lai.

73

Thứ tư: Tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế phải được

thực hiện phù hợp với trình độ quản lý và điều kiện kinh tế xã hội của Việt

Nam hiện nay

Quan điểm này xuất phát từ đòi hỏi tất yếu khi đất nước ta mở cửa nền

kinh tế, mở rộng quan hệ kinh tế - chính trị với các nước và tiến hành hội

nhập kinh tế quốc tế. Theo đó, chính sách thuế nói chung và chính sách quản

lý đôn đốc nợ thuế nói riêng muốn đi vào thực tế cuộc sống thì phải phù hợp

với điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Nếu chính sách thuế

không phù hợp và không tạo điều kiện thuận lợi để người nộp thuế phát triển

sản xuất kinh doanh có thể dẫn tới vô hiệu hoặc không phát huy đúng tác

dụng như mong muốn.

Thứ năm: Tăng cường công tác quản lý nợ thuế phải đảm bảo tăng thu

ngân sách từ thuế nhưng vẫn phải đảm bảo lợi ích cho các tổ chức sản xuất

kinh doanh trong xã hội

Quan điểm này xuất phát từ việc thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân

sách nhà nước, việc thay đổi số thu từ thuế có ảnh hưởng rất lớn đến cân đối

ngân sách nhà nước, ảnh hưởng đến việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ

của nhà nước. Chính vì vậy, hiệu quả của công tác quản lý nợ thuế phải đảm

bảo tăng thu cho ngân sách nhưng cũng đồng thời phải đảm bảo hài hoà lợi

ích của các tổ chức sản xuất kinh doanh.

4.2. Một số giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý nợ thuế tại chi cục thuế

huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020

4.2.1. Hoàn thiện thể chế chính sách về thuế

Xây dựng và ban hành các chuẩn mực quản lý nợ và cưỡng chế thuế:

Cần thiết phải tiến hành xây dựng các tiêu chí và chuẩn mực đánh giá

chất lượng công tác thu nợ. Xây dựng hệ thống hỗ trợ, đồng thời theo dõi,

giám sát việc thực hiện công tác thu nợ thuế. Chỉ tiêu về nợ thuế sẽ là một

tiêu chí để đánh giá chất lượng quản lý thuế của các cơ quan thuế ngoài việc

74

thực hiện kế hoạch thu ngân sách được giao hàng năm. Các tiêu chí đánh giá

hiệu quả công tác quản lý nợ thuế cần được nghiên cứu kỹ lưỡng. Trên cơ sở

các tiêu chí này, sẽ đề ra các chuẩn mực cần đạt được của công tác quản lý nợ

thuế. Có thể nghiên cứu áp dụng một số tiêu chí cụ thể dưới đây:

- Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng số thu ngân sách từ thuế và phí

Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh hiệu quả đôn đốc thu nộp thuế

của cơ quan thuế. Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của công tác đôn đốc nợ thuế

đối với những khoản nợ trong hạn của cơ quan thuế trong năm. Chỉ tiêu này

càng thấp thì hiệu quả quản lý nợ và đôn đốc thu nộp càng cao, và ngược lại.

- Tỷ lệ nợ có khả năng thu (hoặc nợ không có khả năng thu…)/tổng thu

ngân sách từ thuế và phí

Tiêu chí này phản ánh tình hình các loại nợ thuế cụ thể. Tiêu chí này

phản ánh hiệu quả công tác quản lý nợ và đốc thu của cơ quan thuế đối với

từng loại nợ đạt đến mức độ nào. Tỷ lệ này cũng cho biết khả năng thu hồi nợ

ở mức độ nào.

- Tuổi nợ bình quân của các khoản nợ thuế quá hạn đã được nộp

Công thức tính chỉ tiêu này như sau:

= Tuổi nợ bình quân (tính theo ngày) Tổng số ngày thực tế phát sinh của tất cả các khoản nợ thuế quá hạn Tổng số khoản nợ thuế quá hạn

Tiêu chí này cho biết khoảng thời gian trung bình của một khoản nợ từ

khi phát sinh đến khi được nộp vào NSNN. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu

quả công tác quản lý nợ và đôn đốc thu nộp càng cao, và ngược lại.

- Tỷ lệ chi phí hành chính phục vụ thu nợ thuế/Số thuế quá hạn thu

hồi được.

Công thức tính chỉ tiêu này như sau:

Tổng chi phí thực tế dùng cho thu nợ thuế Tỷ lệ chi phí = x 100% hành chính Tổng số tiền nợ thuế quá hạn trong năm

75

Tiêu chí này cho biết mức độ chi phí để thu hồi nợ thuế như thế nào, để

thu được một đồng nợ thuế thì mất bao nhiêu đồng chi phí. Chỉ tiêu này càng

thấp càng tốt.

- Tỷ lệ số lượt người nộp thuế nợ quá hạn/Số người nộp thuế

Tỷ lệ này phản ánh phạm vi đối tượng nợ thuế rộng hay hẹp. Nếu tỷ lệ

này cao chứng tỏ mức độ nợ thuế đã lan rộng. Nếu tỷ lệ này thấp, chứng tỏ nợ

quá hạn chỉ tập trung ở một số đối tượng nhất định. Như vậy, tỷ lệ này phản ánh

hiệu quả răn đe, cảnh báo của cơ quan thuế đối với những đối tượng nợ thuế.

Sửa đổi các quy định về các biện pháp cưỡng chế thuế trong Luật

Quản lý thuế.

Thực trạng tình hình cưỡng chế thuế theo phân tích ở chương 3 cho

thấy những tồn tại và hạn chế của công tác này thời gian qua. Số vụ cưỡng

chế còn ít so với yêu cầu, một số biện pháp cưỡng chế còn chưa được thực

hiện đầy đủ, đồng bộ. Do đó, cưỡng chế thuế chưa đạt được mục tiêu về tính

hiệu lực và hiệu quả của pháp luật thuế quy định. Cưỡng chế thuế chưa mang

tính răn đe và chưa nâng cao ý thức tuân thủ của người nợ thuế nên số nợ thuế

thời gian qua chưa có xu hướng giảm. Khi ý thức tuân thủ pháp luật của người

nộp thuế còn chưa cao thì việc thực hiện tốt công tác cưỡng chế thuế là việc

quan trọng giai đoạn này.

Chính vì vậy, việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thuế nên căn cứ

vào từng điều kiện cụ thể để đạt hiệu quả cao nhất, không nên bắt buộc phải

thực hiện tuần tự như hiện nay. Theo quy định hiện nay, có 6 biện pháp cưỡng

chế nhưng việc thực hiện các biện pháp cưỡng chế phải thực hiện tuần tự từ

biện pháp thứ nhất đến biện pháp thứ 6, qui định cứng nhắc nói trên đã dẫn

đến hiệu quả của công tác cưỡng chế mang lại thường không cao. Đây chính

là bất cập của công tác cưỡng chế mà gây nhiều khó khăn cho các chi cục

thuế địa phương trong quá trình thực hiện các biện pháp cưỡng chế. Do đó,

cần thay đổi áp dụng linh hoạt thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo Luật

Quản lý thuế quy định là điều kiện quan trọng để nâng cao hiệu quả của

cưỡng chế nợ thuế thời gian tới.

76

Điều chỉnh qui định về phạt nộp chậm thuế

Bối cảnh kinh tế xã hội gặp nhiều khó khăn như hiện nay thì với việc

giãn, giảm thuế phải nộp cho các doanh nghiệp, đồng thời tháo gỡ khó khăn

cho doanh nghiệp là rất cần thiết để giảm tình trạng nợ đọng thuế. Do vậy, để

công tác quản lý nợ thuế ở Cục thuế địa phương đạt hiệu quả thì điều kiện

quan trọng là Chính phủ nên tạm thời không tính phạt nộp chậm tiền thuế với

một số các doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính. Thực tế thu ngân sách

nhà nước các năm trước và trong công tác quản lý thuế đã cho thấy, việc nuôi

dưỡng và tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước là việc quan trọng hơn nhiều

so với việc tận thu ngân sách nhà nước. Việc phạt chậm nộp trong thời gian

tới bị coi như tận thu sẽ càng làm cho các doanh nghiệp có khó khăn lâm vào

tình trạng phá sản, gây mất ổn định nền kinh tế, ảnh hưởng đến số thu trong

tương lai, đồng thời làm cho số nợ tại cơ quan tăng lên, gây khó khăn cho

công tác đôn đốc và cưỡng chế thuế của cơ quan thuế nói chung và chi cục

thuế huyện Đồng Hỷ nói riêng.

Do đó, điều kiện trước mắt để góp phần giúp công tác quản lý nợ thuế

có hiệu quả là Bộ Tài chính tạm thời quy định không tính phạt chậm nộp thuế

đối với các doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính do nguyên nhân khách

quan như ngân sách nhà nước chưa thanh toán cho doanh nghiệp, thu hộ cho

ngân sách bên thứ ba ở nước ngoài, doanh nghiệp có số thuế giá trị gia tăng

âm(-) đang làm thủ tục hoàn thuế để tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện

nghĩa vụ thuế của mình đồng thời thể hiện quan điểm bình đẳng giữa doanh

nghiệp và nhà nước. Đối với người nộp thuế có hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị

gia tăng thì không xử phạt chậm nộp số thuế còn nợ ngân sách tương ứng với

số thuế đề nghị hoàn, vì thời gian xử lý hồ sơ hoàn thuế thường dài từ 15 đến

60 ngày làm việc. Tuy nhiên, để thực hiện được điều kiện này thì cơ quan

thuế cần phải ban hành các qui định cụ thể về các tiêu chí đối với doanh

nghiệp như thế nào thì được coi là khó khăn về tài chính, tránh trường hợp lựa

77

chọn theo ý chí chủ quan của một số cán bộ thuế. Nếu không lựa chọn chính

xác sẽ không công bằng cho người nộp thuế, người bị phạt, người không bị

phạt chậm nộp sẽ làm cho người nộp thuế mất lòng tin vào cơ quan thuế,

đồng thời tạo ra lỗ hổng để một bộ phận cán bộ thoái hoá lợi dụng để làm giàu

cho bản thân, gây thất thu ngân sách nhà nước.

Mở rộng diện gia hạn nộp thuế

Qua nghiên cứu xem xét thực trạng của quản lý nợ và cưỡng chế thuế

thì thấy rằng việc xem xét mở rộng diện được gia hạn nộp thuế là cần thiết.

Xuất phát từ thực tế là có khá nhiều Doanh nghiệp nộp chậm tiền thuế vì

nguyên nhân khách quan bất khả kháng. Những đối tượng này cần được gia

hạn để có điều kiện được trả nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Theo đó cần nghiên

cứu bổ sung vào Luật Quản lý thuế một số trường hợp gia hạn thuế và giao

thẩm quyền giải quyết cho Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế, để quy định này

không bị lạm dụng cần quy định những tiêu chí định lượng rõ ràng trên cơ sở

tài liệu kế toán và các tài liệu khác có liên quan, có văn bản giải trình của

NNT trình tự xét duyệt chặt chẽ. Đồng thời, yêu cầu NNT phải cam kết đảm

bảo tính trung thực của thông tin cung cấp và cam kết nộp đủ thuế khi hết thời

hạn gia hạn nộp thuế theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Chính phủ cần phân cấp cho Bộ Tài chính, cơ quan thuế được xem xét,

cho phép Doanh nghiệp nộp dần những khoản nợ thuế phù hợp với tình hình

tài chính của Doanh nghiệp và chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối

với trường hợp này, miễn phạt nộp chậm đối với trường hợp Doanh nghiệp có

khó khăn nhưng đã nộp đủ nợ gốc vào NSNN. Đồng thời, xem xét gia hạn đối

với một số trường hợp thay đổi chính sách làm ảnh hưởng đến kết quả SXKD.

Như vậy đảm bảo thu nợ thuế được khả thi cũng như đảm bảo đối xử

công bằng đối với các Doanh nghiệp có ý thức tuân thủ nghĩa vụ thuế nhưng

gặp khó khăn tạm thời về tài chính. Với quy định như vậy sẽ góp phần tạo

điều kiện cho Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và tạo điều kiện thuận lợi

cho công tác đôn đốc và quản lý nợ thuế.

78

Hoàn thiện điều kiện quy định các biện pháp lý xử lý nợ thuế của người

nộp thuế lâm vào tình trạng giải thể, phá sản hoặc bỏ trốn, mất tích

Thực trạng của tình hình nợ thuế và thực tế hiện nay cho thấy, số nợ

thuế tăng cao năm này qua năm khác nhưng cơ quan thuế không thể thu dứt

điểm các khoản nợ này, đồng thời cũng không thể thực hiện các biện pháp

cưỡng chế là do các quy định của biện pháp xử lý nợ thuế và phạt còn chưa

hợp lý. Chẳng hạn như một người nộp thuế bỏ trốn, đã giải thể hay phá sản đã

xác định là không có khả năng thu nhưng vẫn phải theo dõi quản lý do chưa

có quy định cho phép xoá nợ đối với khoản nợ, tiền phạt thuế này nên số nợ

thuế ngày càng tăng cao mà không có biện pháp nào có thể giảm nợ được.

Chính vì vậy, việc quy định rõ ràng về đối tượng, điều kiện, thủ tục để xoá nợ

các khoản tiền thuế, tiền phạt đến nay không còn đối tượng để thu nợ như đối

với các đối tượng bỏ trốn, mất tích, các Doanh nghiệp đã giải thể, phá sản

nhưng không làm các thủ tục giải thể phá sản đúng pháp luật để giải quyết dứt

điểm các khoản nợ đọng thuế không có khả năng thu là điều kiện cần thiết để

phản ánh rõ ràng, minh bạch các khoản nợ thuế, phản ánh đúng đắn hiệu quả

công tác đôn đốc thu nộp của cơ quan thuế. Trong những điều kiện nhất định,

nếu không đủ điều kiện để xóa nợ thuế của những đối tượng này, cần thực

hiện khoanh nợ để theo dõi phù hợp, không tính số nợ này vào chỉ tiêu thu nợ

bắt buộc của cơ quan thuế.

Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, giảm bớt các thủ tục

rườm rà, cản trở sản xuất kinh doanh

Đây là điều kiện tất yếu, bởi vì dù chính sách có đúng đắn đến mấy mà

không được tổ chức thực hiện theo đúng nội dung đề ra thì chính sách ấy cũng

trở nên vô nghĩa. Để nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính thuế cần

chú trọng các nội dung như: Giao thêm quyền cho cơ quan thuế trong việc

điều tra, cưỡng chế và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế, bởi một trong

những lý do làm hạn chế hiệu quả quản lý của cơ quan thuế là việc cơ quan

thuế không có thẩm quyền khởi tố các vụ án về thuế.

79

Về lý luận, việc giao quyền điều tra hình sự cho cơ quan thuế có nhiều

ưu điểm hơn, tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan thuế nâng cao hiệu quả hành

thu, chống trốn lậu thuế, nợ thuế có hiệu quả, nâng cao ý thức tuân thủ của

người nộp thuế.

Về thực tiễn, cơ quan điều tra đang quá tải về công việc, thiếu chuyên

môn hóa trong các vụ án về thuế, đồng thời do quá tải nên việc phối hợp trong

cưỡng chế thu nợ thuế còn chậm chạp, gây khó khăn cho cơ quan thuế các

cấp, làm giảm tính hiệu quả trong công tác quản lý của cơ quan thuế và gây

tâm lý coi thường pháp luật thuế của một bộ phận người nộp thuế.

Thời gian tới, Chính phủ cần tập trung tháo gỡ khó khăn cho các cơ sở

kinh doanh, tạo điều kiện thúc đẩy các hoạt động sản xuất và kinh doanh. Các

bộ, ngành, các cơ quan của Chính phủ khẩn trương tham mưu để Chính phủ

kịp thời điều chỉnh ban hành các chính sách, các hướng dẫn sát hợp với sự

biến động của sản xuất và kinh doanh như: Các chính sách miễn giảm thuế,

các chính sách hướng dẫn tìm thêm thị trường tiêu thụ sản phẩm, chính sách

hỗ trợ người lao động khi mất việc làm, đặc biệt là chính sách hỗ trợ vốn,

trong đó chú trọng hỗ trợ vốn cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, hỗ trợ vốn

cho các dự án có hiệu quả, tạo ra nhiều việc làm, kích thích sự phát triển của

Doanh nghiệp. Mặt khác, cần thiết phải hạn chế việc thay đổi chính sách thuế.

Việc thay đổi chính sách thuế sẽ gây khó khăn cho Doanh nghiệp trong hoạch

định chiến lược kinh doanh dài hạn, ảnh hưởng đến số nộp ngân sách và số

tiền nợ thuế tăng lên hay giảm đi. Do vậy, mỗi thay đổi cần phải được cân

nhắc, đồng thời pháp luật thuế phải mang tính dự báo, các quy định cần đón

trước những diễn biến kinh tế xã hội để đảm bảo khả năng thực thi dài hạn.

Việc thay đổi chính sách thuế không những gây khó khăn cho sản xuất kinh

doanh Doanh nghiệp mà còn gây khó khăn cho công tác quản lý thuế của cán

bộ công chức thuế.

80

4.2.2. Đào tạo đội ngũ cán bộ ngành thuế

Trong tiến trình cải cách hiện đại hóa ngành Thuế cho thấy yếu kém

lớn nhất là chất lượng đội ngũ cán bộ công chức thuế chưa đáp ứng được yêu

cầu cải cách. Mặc dù công tác đào tạo, bồi dưỡng đã được chú trọng và tăng

cường, số lượng cán bộ công chức qua các lớp, khóa đào tạo, bồi dưỡng khá

nhiều, nhưng nhìn chung chất lượng còn thấp, nhất là khi chức năng quản lý

nợ thuế được tách thành một chức năng riêng thì hầu hết cán bộ được luân

chuyển từ các Đội nghiệp vụ chức năng khác sang chưa được đào tạo kỹ năng

cơ bản về quản lý nợ thuế. Do vậy, để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý

nợ thuế thì giải pháp quan trọng là tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng

nâng cao trình độ cán bộ thuế theo hướng chuyên nghiệp, chuyên sâu, đáp

ứng yêu cầu quản lý thuế tiên tiến, hiện đại. Cần tổ cức các khóa đào tạo kỹ

năng, nghiệp vụ quản lý thuế, đặc biệt là các kỹ năng mềm liên quan đến công

tác quản lý trong cơ quan Nhà nước và trong các doanh nghiệp. Tạo môi

trường làm việc, học tập, chế độ chính sách đãi ngộ thỏa đáng, tạo dựng văn

hóa doanh nghiệp, mọi người lao động hòa đồng bổ trợ sự thiếu hụt về kiến

thức chuyên môn cho nhau, để doanh nghiệp là nơi nuôi dưỡng, thu hút nguồn

nhân lực chất lượng cao. Đa dạng hóa hình thức đào tạo và phát triển nguồn

nhân lực trong nội bộ, trong đó chú trọng gia tăng công tác đào tạo tại chỗ.

4.2.3. Hoàn thiện cơ cấu, tổ chức bộ máy ngành thuế

Theo chiến lược cải cách hành chính và hiện đại hóa ngành Thuế, mô

hình tổ chức của cơ quan thuế sẽ chuyển dần sang mô hình chức năng. Tuy

nhiên, mô hình phù hợp nhất ở Việt Nam là mô hình hỗn hợp với tổ chức

theo chức năng là trục chính và các bộ phận tổ chức theo đối tượng nộp thuế

và các bộ phận tổ chức theo sắc thuế. Thực hiện mô hình tổ chức này vừa

phát huy được những ưu điểm của bộ máy thu thuế tổ chức theo chức năng,

vừa khắc phục được những điểm yếu của mô hình tổ chức bộ máy theo chức

năng như không xác định được rõ trách nhiệm hoàn thành kế hoạch thu thuế,

81

không quản lý tốt được những đối tượng đặc thù. Trước đây, khi bộ máy

quản lý nợ thuế các cấp chưa có hoặc chưa được hoàn thiện thì công tác

quản lý nợ thuế còn bị phân tán tại nhiều bộ phận quản lý thuế khác nhau.

Khi Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành thì công tác quản lý nợ và cưỡng

chế nợ thuế đã được tập trung về một đầu mối, công tác quản lý nợ thuế đã

có những bước chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, những tồn tại và hạn chế

của tình hình thu nợ thuế cũng do nguyên nhân của việc tổ chức bộ máy và

nhân sự tại cơ quan thuế còn chưa hoàn thiện ở mức hợp lý. Chính vì vậy,

thời gian tới, điều kiện để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nợ thuế là

tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy và nhân sự một cách hợp lý. Theo đó,

toàn bộ chức năng đôn đốc thu nộp thuế cần chuyển từ bộ phận kê khai thuế

sang bộ phận kiểm tra, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế để đảm bảo tập

trung đầu mối quản lý, tránh tình trạng cả hai bộ phận cùng có trách nhiệm

đôn đốc thu nộp, dẫn tới không phân định rõ trách nhiệm khi công tác này

không đạt yêu cầu đề ra. Mặt khác cũng cần tách chức năng kiểm tra thuế và

chức năng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế để công tác quản lý nợ thuế

được chuyên sâu hơn.

4.2.4. iải pháp t ph a Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ

Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch thu hồi nợ thuế và quản lý cán bộ,

công chức bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế thuế tại chi cục

Việc đôn đốc nợ hiện nay chưa chú trọng đến chỉ tiêu và kế hoạch

của công tác thu nợ hàng năm. Do đó, trước mắt phải có kế hoạch thu nợ

thuế hàng năm của từng cơ quan thuế, giao chỉ tiêu cho từng cán bộ, công

chức quản lý nợ thuế. Công tác tiến hành thu nợ cần phải được lập thành

chương trình kế hoạch cụ thể, cần thiết phải giao chỉ tiêu thu nợ cho từng

Đội thuế như chỉ tiêu phấn đấu của thu ngân sách theo dự toán pháp lệnh.

Từ đó, cơ quan thuế có thể đánh giá được chất lượng công tác thu nợ và

cưỡng chế thuế.

82

* Triển khai nghiên cứu quản lý nợ thuế theo phương pháp đánh giá rủi

ro, phân loại người nộp thuế

Áp dụng kỹ thuật “quản lý rủi ro” trong quản lý nợ thuế tức là bất kỳ

khoản nợ nào có rủi ro sắp xảy ra đều cần xử lý ngay. Việc quản lý thông tin

về người nợ thuế góp phần giúp cơ quan thuế đánh giá mức độ rủi ro trong

công tác quản lý thu nợ thuế. Làm tốt công tác xây dựng hệ thống cơ sở dữ

liệu về NNT sẽ giúp cho cơ quan thuế đánh giá được thực trạng tài chính,

ngành nghề và lĩnh vực sản xuất kinh doanh cần ưu tiên đôn đốc nợ, từ đó có

những biện pháp thu nợ phù hợp. Đánh giá rủi ro phân loại NNT cần phải:

Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về tổ chức, cá nhân nộp

thuế đầy đủ, tập trung toàn quốc với sự hỗ trợ cao của công nghệ thông tin từ

các nguồn thông tin về tổ chức cá nhân trong phạm vi ngành thuế và phối hợp

trao đổi thông tin với các tổ chức, cá nhân ngoài ngành thuế.

Xây dựng phương pháp đánh giá phân loại các khoản nợ thuế trên cơ sở

thông tin và xử lý kỹ thuật đánh giá rủi ro.

Xây dựng phương pháp dự báo số nợ thuế và dự báo ảnh hưởng của sự

thay đổi các nhân tố bên ngoài tới số nợ thuế của NNT.

Xây dựng hệ thống kế toán thuế theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ

NSNN, tình hình nợ đọng của từng NNT.

Hoàn thiện Quản lý kê khai để tăng cường công tác quản lý nợ và

cưỡng chế nợ thuế

Quản lý thuế hiện nay theo cơ chế tự khai, tự nộp, đây là phương thức

quản lý thuế tiên tiến. Vì vậy, kiến nghị nên bổ sung thêm tờ khai “tiền phạt

nộp chậm” để NNT tự tính, tự khai, tự nộp. Theo đó hàng tháng cơ quan thuế

thực hiện thông báo tiền thuế, tiền phạt do NNT kê khai và chỉ tính lại số tiền

phạt nộp chậm khi tiến hành thanh tra, cưỡng chế thuế. Như vậy, vừa giảm tải

được công việc sự vụ cho cán bộ quản lý, vừa nâng cao ý thức chấp hành

pháp luật của NNT.

83

Tăng cường trách nhiệm bộ phận quản lý nợ và công chức thuế trong

công tác quản lý nợ thuế

Thời gian qua, hiệu quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế chưa

cao có một phần trách nhiệm của bộ phận quản lý nợ thuế, công chức thuế

tinh thần chưa cao, chuyên môn nghiệp vụ chưa vững. Chi cục Thuế huyện

Đồng Hỷ, đã ghép Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế vào Đội Kiểm tra

thuế để thực hiện chức năng quản lý, cưỡng chế nợ, đồng thời đôn đốc số

phát sinh nợ thuế, kiểm tra thuế và cưỡng chế thu nợ thuế, nhưng lực lượng

cán bộ còn mỏng chưa tập chung vào công tác quản lý nợ. Bộ phận này chưa

tham mưu tốt cho lãnh đạo Chi cục Thuế các biện pháp xử lý nợ thuế phù

hợp. Thêm vào đó, chưa gắn lương, thưởng và các lợi ích khác của cán bộ

quản lý nợ thuế với việc hoàn thành trách nhiệm được giao. Do vậy, thời

gian tới phải tổ chức sắp xếp bố trí lại, Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ cần bổ

sung lực lượng cán bộ cho Đội Quản lý nợ và cưỡng chế thuế. Đồng thời,

cần tổ chức sắp xếp bố trí luân phiên luân chuyển cán bộ đi và đến bộ phận

quản lý nợ, tăng cường lực lượng cán bộ của bộ phận quản lý thu nợ ở Chi

cục thuế đảm bảo đối tượng nộp thuế phải có cán bộ cụ thể quản lý theo dõi

đôn đốc nộp thuế. Lãnh đạo Chi cục thuế cần giao chỉ tiêu kế hoạch cần đạt

được cho Lãnh đạo Đội Quản lý nợ và cưỡng chế thuế để tăng cường trách

nhiệm cho bộ phận này.

Bất cập của công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế hiện nay của Chi

cục thuế huyện Đồng Hỷ là việc phân công cán bộ quản lý nợ chưa hợp lý,

hiện đang phân công cán bộ quản lý theo số lượng doanh nghiệp nợ thuế và

gắn với công tác kiểm tra thuế. Phân công cán bộ quản lý khép kín từ quản lý

nợ đến cưỡng chế thuế đến phân công quản lý trên cơ sở phát sinh công việc.

Tuy số doanh nghiệp không nhiều nhưng mỗi cán bộ phải thực hiện 04 phần

việc theo chức năng gắn với 04 quy trình làm việc khác nhau, nên không có

thời gian nghiên cứu tập trung chuyên sâu vào công tác quản lý thu nợ. Do

84

vậy, cần thay đổi sự phân công cán bộ quản lý nợ và cưỡng chế thuế theo

hướng quản lý theo ngành nghề, lĩnh vực hoặc loại hình kinh tế một cách rõ

ràng trên cơ sở nhu cầu công việc và trình độ cán bộ.

Công khai hóa các quy chế, quy định cụ thể về thời gian, cách thức giải

quyết hồ sơ cho từng trường hợp liên quan đến công tác quản lý nợ; thời gian

giải quyết văn bản xử lý tiền phạt, hồ sơ đề nghị xóa tiền phạt, tiền nợ thuế…

hi đó NNT và cán bộ thuế sẽ giám sát lẫn nhau để ngăn chặn các trường hợp

vô trách nhiệm trong giải quyết công việc.

Bên cạnh việc xây dựng chỉ tiêu thu nợ thuế cho từng Đội thuế để làm

căn cứ đánh giá hiệu quả công tác quản lý nợ thuế, hàng năm Chi cục phải

xây dựng chỉ tiêu thu nợ cho Đội quản lý nợ và cưỡng chế thuế và từng cán

bộ, công chức quản lý nợ thuế để đánh giá chất lượng công chức hàng năm.

Đồng thời, đưa vào tiêu chuẩn đánh giá thi đua, đánh giá công chức nếu cán

công chức phụ trách quản lý nợ, đôn đốc thu nộp không hoàn thành chỉ tiêu

đôn đốc thu nộp, để nợ thuế của các đối tượng mình phụ trách. Trường hợp

việc không hoàn thành nhiệm vụ đôn đốc thu nộp và thu hồi nợ đọng mà có

nguyên nhân khách quan, thì cần xem xét thỏa đáng những nguyên nhân

khách quan này để có phương án xử lý phù hợp. Cần xử lý nghiêm công chức

có vi phạm, thông đồng hoặc bao che cho người nộp thuế để phát sinh nợ

thuế, không thu hồi nợ đọng.

Hoàn thiện các giải pháp về nghiệp vụ quản lý nợ thuế

Đây là giải pháp đặc biệt quan trọng trong điều kiện hiện nay và thời

gian sắp tới. Như đã phân tích tại các phần trên, việc quản lý nợ thuế nếu

chính xác là điều kiện cần để từ đó cơ quan thuế áp dụng những biện pháp

đôn đốc thu nợ thuế phù hợp. Nếu quản lý nợ thuế không đầy đủ và bao quát

các khoản nợ sẽ làm cho số nợ tăng hoặc không phản ánh đúng thực chất nợ

tại cơ quan thuế. Mặt khác, sẽ làm cho tình trạng nợ thuế kéo dài, gây khó

khăn cho việc thực hiện các biện pháp cưỡng chế của Nhà nước. Đảm bảo

85

quản lý nợ thuế chính xác góp phần quan trọng trong việc đôn đốc nợ, giảm

thiểu số nợ thuế, chống thất thu ngân sách Nhà nước. Chính vì vậy, để thực

hiện giải pháp này, cơ quan thuế cần tập trung thực hiện những việc sau:

Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ cần phải rà soát, phân loại chính xác số

nợ thuế đến ngày 31/12 hàng năm. Nếu trường hợp trong quá trình rà soát,

phân loại nợ phát hiện sự chênh lệch giữa cơ quan thuế và đối tượng nợ thuế

thì cần nhanh chóng ban hành quyết định điều chỉnh, xoá các khoản nợ thuế

không có thực sau khi bộ phận quản lý đã rà soát, đối chiếu và xác định. Đó

có thể là các khoản nợ thuế chờ điều chỉnh do cơ quan thuế tạm tính nghĩa vụ

thuế, nợ chờ điều chỉnh do chứng từ luân chuyển chậm, số thuế tính nhầm, nợ

phạt chậm nộp tính nhầm… hoặc đối với các khoản nợ đã được xử lý tạm

khoanh nợ, giãn thời hạn nộp thuế theo các quy định thì tiếp tục theo dõi thu

hồi vào ngân sách Nhà nước theo các quyết định khoanh nợ giãn nợ. Đến hết

thời hạn theo các quyết định khoanh, giãn nợ mà người nộp thuế chưa nộp hết

số thuế nợ thì cần cương quyết thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo Luật

Quản lý thuế để thu hồi nợ thuế.

Đối với các khoản nợ chờ xử lý do khiếu nại, cơ quan thuế rà soát lại

các thủ tục giải quyết khiếu nại, thuộc quyền giải quyết của cấp nào nhanh

chóng hoàn tất thủ tục để đề nghị giải quyết khẩn trương xem xét ra quyết

định giải quyết khiếu nại, thuộc thẩm quyền, hi đã có quyết định giải quyết

khiếu nại cần đôn đốc cán bộ quản lý nợ xử lý dứt điểm khoản nợ thuế chờ xử

lý do khiếu nại.

Đối với các trường hợp người nộp thuế gặp khó khăn khách quan khác

do thiên tai, tai nạn bất ngờ thì xử lý gia hạn nộp thuế theo Luật Quản lý thuế.

Đối với các khoản nợ thuế do chây ỳ: Phải thực hiện các biện pháp cưỡng chế

Luật Quản lý thuế đã quy định để thu hồi vào ngân sách.

Đối với các khoản nợ khó thu của các Doanh nghiệp đã giải thể, các đối

tượng đã bỏ trốn, mất tích không có đối tượng để thu hồi nợ các cơ quan thuế

86

cần theo dõi riêng, không tính phạt chậm nộp. Sau đó, cần tổng hợp, báo cáo

Cục Thuế để tổng hợp báo cáo Tổng cục thuế, Bộ Tài Chính, Chính phủ và

Quốc hội xin chủ trương xử lý.

Đối với các khoản nợ thông thường cần phải thường xuyên tổ chức vận

động, tuyên truyền, giải thích về nghĩa vụ cho người nộp thuế, tăng cường xử

lý nghiêm minh các vi phạm về thuế để răn đe. Theo dõi sát tình hình kê khai,

nộp thuế của người nộp thuế để nắm bắt được kịp thời nợ phát sinh, thực hiện

quyết liệt các biện pháp đôn đốc thu nộp để không phát sinh nợ mới.

Ngoài ra cần xem xét để đưa vào áp dụng công tác quản lý nợ thuế theo

rủi ro, để triển khai áp dụng được công tác quản lý này Chi cục thuế huyện

Đồng Hỷ cần xây dựng được một hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro

trong công tác quản lý nợ để làm căn cứ tính điểm các Doanh nghiệp. Bên

cạnh đó cần xây dựng một hệ thống chỉ tiêu trung bình theo ngành để làm cơ

sở so sánh với các chỉ tiêu khi đánh giá, tính điểm Doanh nghiệp.

Khi triển khai áp dụng được kỹ thuật quản lý rủi ro trong quản lý nợ và

kết hợp với kinh nghiệm của các công chức thuế làm công tác quản lý nợ, Chi

cục thuế huyện Đồng Hỷ sẽ có căn cứ để áp dụng từng nhóm biện pháp phù

hợp cho nhóm đối tượng có mức rủi ro về nợ thuế khác nhau, đảm bảo hiệu

quả công tác quản lý nợ đạt được ở mức cao nhất. Đây là công việc cần nhiều

thời gian và chi phí, tuy nhiên nếu thực hiện được thì chắc chắn hiệu quả công

tác quản lý nợ thuế trên địa bàn huyện Đồng Hỷ sẽ được nâng cao.

Đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa bộ phận quản lý nợ và các bộ

phận có liên quan khác trong quản lý nợ và đôn đốc thu nộp thuế

Quản lý nợ và cưỡng chế thuế là nhiệm vụ chính của Đội Kiểm tra,

Quản lý nợ và cưỡng chế thuế. Tuy nhiên, các bộ phận khác trong cơ quan

thuế cũng có trách nhiệm phối hợp thực hiện nhiệm vụ này với Đội Quản lý

nợ và cưỡng chế thuế, đó là các Đội Kê khai và kế toán thuế. Đội Kê khai và

kế toán thuế có trách nhiệm phối hợp đối chiếu số liệu nợ thuế, xác định chính

87

xác số nợ thuế với Đội Quản lý nợ và cưỡng chế thuế. Tuy nhiên, hiện nay,

công tác phối hợp giữa các bộ phận này còn chưa thật ăn khớp. Đặc biệt là

công tác đôn đốc thu nộp do cả hai bộ phận cùng chịu trách nhiệm nên khó

phân định trách nhiệm. Trong khi chờ sự sửa đổi quy định của Tổng cục

Thuế, Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ cần có quy định nội bộ về trách nhiệm

phối hợp, cơ chế phối hợp và phân định trách nhiệm tạm thời giữa các bộ

phận này nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ, đặc biệt là

công tác đôn đốc thu nộp thuế.

Tăng cường tuyên truyền, giáo dục đối với đối tượng nộp thuế

Hiện nay, hiệu quả của công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế phụ

thuộc rất nhiều vào hoạt động tuyên truyền hỗ trợ cho đối tượng nộp thuế.

Với việc tăng cường công tác tuyên truyền sẽ giúp người nộp thuế nắm được

các quy định của luật thuế, từ đó nâng cao ý thức chấp hành tốt pháp luật thuế

làm giảm thiểu tình trạng nợ đọng thuế.

Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ cần Thành lập tổ tư vấn pháp luật tăng

cường phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh công tác tuyên

truyền, giáo dục về các chính sách thuế để mọi tổ chức, cá nhân thực hiện tốt

nghĩa vụ thuế. Kịp thời biểu dương các doanh nghiệp chấp hành tốt chính

sách thuế với Nhà nước, đồng thời công khai đưa lên thông tin đại chúng phê

phán mạnh mẽ các hiện tượng vi phạm pháp luật thuế, tên các doanh nghiệp

còn chây ỳ nợ thuế kéo dài.

Chú trọng nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ

làm công tác quản lý nợ thuế

Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và áp dụng thuế

điện tử là một trong những nhiệm vụ quan trọng để nâng cao hiệu lực, hiệu

quả công tác quản lý nợ thuế, sẽ làm giảm ít nhất 50% chi phí tuân thủ pháp

luật thuế cho người nộp thuế (NNT); tự động hoá ít nhất 90% khối lượng

công việc trong tất cả các chức năng quản lý thuế đối với cơ quan thuế; Đồng

thời, giúp loại bỏ thủ tục giấy tờ và sự tiếp xúc giữa NNT với cơ quan thuế.

88

Để đáp ứng được nhiệm vụ quản lý nợ thuế thì cơ quan thuế phải có

nguồn nhân lực đầy đủ và có trình độ về CNTT. Chính vì vậy, chi cục thuế

huyện Đồng Hỷ cần chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các lớp đào tạo tại

chỗ cho CBCC quản lý nợ thuế về các ứng dụng công nghệ thông tin và tạo

thói quen khai thác thông tin đồng thời phải thực hiện cập nhật thông tin cho

từng cán bộ quản lý nợ thuế.

4.3. Một số kiến nghị

4.3.1. Đối với Tổng cục Thuế

- Sửa đổi bổ sung quy trình cưỡng chế nợ thuế theo hướng tăng cường

và linh hoạt áp dụng các biện pháp cưỡng chế, có thể áp dụng đồng thời các

biện pháp khác nhau nhằm hỗ trợ công tác thu hồi nợ thuế đạt hiệu quả cao.

- Cần đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ lãnh đạo của thủ trưởng cơ

quan thuế các cấp không chỉ trên chỉ tiêu hoàn thành dự toán thu, mà còn phải

hoàn thành các chỉ tiêu khác về quản lý, trong đó có chỉ tiêu về quản lý nợ

thuế và cưỡng chế thuế… Quy định như vậy, sẽ buộc thủ trưởng cơ quan thuế

các cấp phải quan tâm toàn diện đến các mặt của công tác quản lý.

- Công tác quản lý nợ là một chức năng rất quan trọng trong công tác

quản lý thuế do vậy cần phải được quan tâm bố trí những cán bộ có đủ năng lực

trình độ để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ ngày càng khó khăn và phức tạp.

4.3.2. Đối với Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên

- Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên cần nghiên cứu tham mưu cho UBND

tỉnh Thái Nguyên ban hành chỉ đạo các ban ngành chức năng tăng cường quy

chế phối kết hợp trong việc thực thi chính sách thuế, gắn trách nhiệm của mỗi

cấp mỗi ngành, mỗi cấp chính quyền địa phương ở các khâu thực hiện chính

sách thuế, để mỗi cấp mỗi ngành có trách nhiệm nâng cao ý thức trong việc tổ

chức thực hiện chính sách pháp luật thuế chứ không chỉ là công việc của riêng

cơ quan thuế.

89

4.3.3. Đối với huyện Đồng Hỷ

- Chỉ đạo các ban, ngành của thành phố như Phòng Tài chính - Kế

hoạch, Giao thông XD, Tài nguyên, Công an,… cùng với cơ quan thuế phối

hợp trong công tác quản lý thuế, nợ thuế, chia sẻ thông tin người nộp thuế tạo

điều kiện tốt nhất cho cơ quan thuế quản lý và kiểm soát các nguồn thu trên

địa bàn nhất là đối với công tác quản lý nợ thuế để giảm dần và không phát

sinh nợ thuế.

- Theo dõi khuyến khích, khen thưởng đối với các Tổ chức, Doanh

nghiệp, Hộ cá nhân kinh doanh có thành tích trong phát triển SX kinh doanh

và đóng góp nghĩa vụ thuế cho Ngân sách. Kiên quyết xử lý các doanh

nghiệp, tổ chức, hộ cá nhân kinh doanh chây ỳ hoặc cố tình trốn tránh nghĩa

vụ thuế bằng các biện pháp như đưa tin trên truyền hình, báo, đài của huyện

nếu cần cưỡng chế thu hồi giấy phép kinh doanh của các cơ sở KD, HTX do

huyện quản lý, để nghị các sở ban ngành của tỉnh phối hợp với huyện kiên

quyết xử lý các trường hợp không thuộc thẩm quyền để giúp cơ quan thuế

quản lý tốt nguồn thu, tăng thu giúp huyện Đồng Hỷ ổn định tài chính phát

triển kinh tế vững chắc về chính trị và công bằng xã hội.

90

KẾT LUẬN

Công tác quản lý nợ thuế là một khâu vô cùng quan trọng trong mô

hình quản lý thuế theo chức năng. Việc tăng cường quản lý nợ thuế có ý

nghĩa to lớn trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế nói chung. Trong

những năm gần đây công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế huyện Đồng

Hỷ đã đạt được kết quả đáng khích lệ, góp phần quan trọng vào việc giảm

thiểu số thuế nợ đọng, chống thất thu thuế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả

của hệ thống thuế và ý thức tuân thủ của NNT. Tuy nhiên, công tác quản

lý nợ thuế trên địa bàn huyện Đồng Hỷ vẫn còn nhiều hạn chế cần nghiên

cứu khắc phục.

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý nợ thuế, luận văn đã đánh

giá thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ

giai đoạn 2011 - 2014 đó là về cơ bản công tác quản lý nợ thuế đã đạt được

những kết quả đáng khích lệ góp phần vào việc hoàn thành dự toán được

giao. Và đánh giá nguyên nhân do cả chủ quan và khách quan khiến công

tác quản lý nợ thuế còn chưa đạt hiệu quả cao so với yêu cầu quản lý. Lý

do là sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan trong công tác quản lý nợ và

cưỡng chế thuế còn chưa kịp thời, tình hình kinh tế trong thời gian qua có

nhiều khó khăn, đội ngũ công chức phòng quản lý nợ và cưỡng chế thuế

của Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ về trình độ và nghiệp vụ còn nhiều hạn

chế. Và nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng nợ đọng thuế là do ý

thức tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế chưa cao, cố tình dây dưa,

chây ỳ không chịu nộp số thuế theo nghĩa vụ gây lên tình trạng nợ thuế cao

và chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản lý

nợ thuế ở huyện Đồng Hỷ.

91

Qua đó luận văn đã đề xuất phương hướng và các nhóm giải pháp tăng

cường công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn huyện Đồng Hỷ những năm tới.

Cụ thể là, hoàn thiện thể chế chính sách về thuế; Đào tạo đội ngũ cán bộ

ngành thuế; Hoàn thiện cơ cấu, tổ chức bộ máy ngành thuế và đề xuất các giải

pháp từ phía Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ.

Mặc dù tác giả đã cố gắng để nội dung đề tài đảm bảo tính lý luận và

thực tiễn cao, song do đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề phức tạp và

có nhiều sự thay đổi theo thời gian, đồng thời, do hạn chế về thời gian nghiên

cứu, nguồn tài liệu tham khảo nên không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất

định. Tác giả mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để

đề tài hoàn thiện hơn./.

92

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 về

hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế.

2. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 153/2013/TT-BTC ngày 31/10/2013

Quy định về thủ tục, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt.

3. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 về

hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế.

4. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013

hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

5. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 về

hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng.

6. Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ (2012), Báo cáo tổng kết công tác thuế

năm 2011.

7. Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ (2013), Báo cáo tổng kết công tác thuế

năm 2012.

8. Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ (2014), Báo cáo tổng kết công tác thuế

năm 2013.

9. Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ (2015), Báo cáo tổng kết công tác thuế

năm 2014.

10. Chính phủ (2011), Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 về việc

“phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020".

11. Chính phủ (2013), Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 quy

định chi tiết thi hành một số điều của luật quản lý thuế và Luật sửa đổi,

bổ xung một số điều của Luật Quản Lý Thuế.

12. Chính phủ (2013), Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy

định về cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

93

13. Chính phủ (2013), Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 quy

định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết

định hành chính thuế.

14. Nguyễn Việt Hà (2010), Quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế tại địa bàn

huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Luận văn thạc sĩ kinh tế.

15. Hoàng Văn Hải (2014), Tăng cường quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại

cục thuế Vĩnh Phúc. Luận văn thạc sĩ kinh tế.

16. Quốc hội (2012), Luật số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012

sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.

17. Quốc hội (2012), Luật số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012 Luật

xử lý vi phạm hành chính.

18. Quốc hội (2013), Luật số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 sửa

đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.

19. Tổng cục thuế (2007), Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi

hành, Nhà xuất bản Tài chính.

20. Tổng cục Thuế (2008), Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng

dẫn thi hành, Nhà xuất bản Tài chính.

21. Tổng cục Thuế (2009), Quyết định số 490/QĐ-TCT ngày 8/5/2009 Quyết

định về việc ban hành Quy trình cưỡng chế nợ thuế.

22. Tổng cục Thuế (2010), Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010

“Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi

cục thuế trực thuộc cục thuế”.

23. Tổng cục Thuế (2010), Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/3/2010

“Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Đội thuế thuộc chi

cục thuế”.

24. Tổng cục thuế (2011), Quyết định số 1395/QĐ-TCT ngày 14/10/2011

Quyết định về việc ban hành Quy trình Quản Lý nợ thuế.

94

25. Tổng cục thuế (2014), Quyết định số 2379/QĐ-TCT ngày 22/12/2014

Quyết định về việc ban hành Quy trình Quản Lý nợ thuế.

26. Tổng cục thuế (2015), Quyết định số 1401/QĐ-TCT ngày 28/7/2015

Quyết định về việc ban hành Quy trình Quản Lý nợ thuế.

27. Tổng cục thuế (2015), Quyết định số 751/QĐ-TCT ngày 20/4/2015

Quyết định về việc ban hành Quy trình cưỡng chế nợ thuế.

28. Website Bộ tài chính: www.mof.gov.vn

29. Website Tổng cục thuế: www.gdt.gov.vn

30. Website Cục thuế Thái Nguyên: www.thainguyen.gdt.gov.vn

31. Website Tỉnh Thái Nguyên: www.thainguyen.gov.vn

95

PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ

ĐỐI VƠI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ

(Phiếu dành cho doanh nghiệp)

THÔNG TIN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP

1. Tên doanh nghiệp…………………………………………………….

2. Địa chỉ trụ sở chính …………………………………………………

3. Thông tin liên hệ của người điền phiếu

Họ tên: Nam/ nữ Năm sinh:

Dân tộc Quốc tịch

Vị trí công tác: …………………………………………………………

Điện thoại: …………………Email: .................…………………….......

Trình độ bản thân: ...................................................................................

4. Thông tin của chủ sở hữu doanh nghiệp

Nam/ nữ Năm sinh: Họ tên:

Quốc tịch Dân tộc

Hộ khẩu thường trú:

5. Ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh:....................................................

6. Số lượng lao động

Dưới 30 người Từ 30-100 người

Từ 100-150 người Trên 150 người

7. Vốn điều lệ (VND):

Dưới 1 tỷ Từ 1- <5 tỷ

Từ 5- <10 tỷ Từ 10- <50 tỷ

8. Loại hình doanh nghiệp

Công ty THHH MTV Công ty Cổ phần

Công ty TNHH Hợp tác xã

Loại hình khác

96

9. Ngành nghề kinh doanh chính (có thể chọn nhiều mục)

Sản xuất xây dựng

Dịch vụ Thương mại

Vận tải Khác

Khác (nêu cụ thể) …...............................………………

10. Mức nợ thuế của doanh nghiệp hiện nay

Không nợ Từ 500 trđ - 1.000trđ

Dưới 500trđ Trên 1.000trđ

CÂU HỎI ĐIỀU TRA

1. Bạn hãy đánh giá mức độ tiếp cận các thông tin, tài liệu về chính

sách thuế của doanh nghiệp bạn:

Rất dễ Có thể

Tương đối dễ Có thể nhưng khó

Không thể

2. Để tiếp cận được các chính sách thuế một cách đầy đủ nhất, theo bạn

việc phải có mối liên hệ với các cơ quan nhà nước là:

Không cần thiết Cần thiết

Đôi khi cần thiết Rất cần thiết

Khá cần thiết

3. Bạn hãy đánh giá vai trò của gia đình, bạn bè, các mối quan hệ xã

hội trong việc thương lượng với các cán bộ thuế và lãnh đạo thuế:

Rất quan trọng Đôi khi quan trọng

Quan trọng Không quan trọng

4. Đại diện cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp bạn có thường

xuyên trao đổi về chính sách thuế và pháp luật thuế liên quan đến nợ thuế không?

Không bao giờ Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thường xuyên

Luôn luôn

97

5. Theo bạn chất lượng dịch vụ tư vấn, tuyên truyền hỗ trợ do cơ quan

thuế trực tiếp cung cấp về thông tin nợ thuế là:

Rất tốt Tốt

Bình thường Không tốt

6. Theo bạn thời gian gia hạn thu nợ hiện nay như thế nào ?

Dài Ngắn

Bình thường Quá ngắn

7. Theo bạn mức tính tiền chậm nộp tiền thuế hiện nay (5%/ngày/số

tiền thuế nợ) như thế nào?

Rất thấp Thấp

Bình thường Cao

Khá cao Rất cao

8. Đại diện cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp bạn có thường

xuyên đối chiếu nợ thuế và đôn đốc nộp nợ thuế không?

Không bao giờ Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thường xuyên

Luôn luôn

9. Theo bạn thủ tục hành chính trong quá trình thu nợ của cơ quan quản

lý thuế trực tiếp hiện nay như thế nào ?

Quá rườm rà Rườm rà

Bình thường Thuận tiện

Rất thuận tiện

10. Theo bạn trình độ, tác phong và kỹ năng làm việc của cán bộ thuế trong

công tác thu nợ của cơ quan quản lý thuế trực tiếp hiện nay như thế nào ?

Rất tốt Tốt

Khá tốt Kém

Trung bình

98

VẤN ĐỀ KHÁC

1. Doanh nghiệp vui lòng liệt kê 5 vấn đề khó khăn nhất dẫn đến tình

trạng nợ thuế (xếp theo thứ tự ưu tiên) mà doanh nghiệp gặp phải ?

1.

2.

3.

4.

5.

2. Theo doanh nghiệp, Luật thuế hiện hành cần sửa đổi bổ sung về ưu

đãi thuế như thế nào cho phù hợp với tình hình kinh doanh (xếp theo thứ tự

ưu tiên) trong thời gian tới là gì ?

1.

2.

3.

4.

5.

3. Các vấn đề khác mà doanh nghiệp muốn phản ảnh về tinh thần làm

việc và cách ứng xử của cán bộ thuế hiện nay ?

Xin trân trọng cảm ơn Ông (bà) đã hỗ trợ tôi hoàn thành phiếu điều tra này!

99

Phụ lục 2: PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ

(Phiếu dành cho cán bộ, công chức quản lý)

Khi trả lời đối với những câu hỏi đã sẵn có phương án trả lời, xin chọn

câu trả lời thích hợp bằng cách đánh dấu X vào ô □ hoặc ô ○ tương ứng.

Trong đó ký hiệu ○: chỉ chọn một trong các câu trả lời; Ký hiệu □: có thể

chọn nhiều hơn 1 câu trả lời.

I. Thông tin chung về cá nhân

Thông tin về người tham gia khảo sát được giữ bí mật, dữ liệu kết quả

bảng điều tra được sử dụng vào mục đích nghiên cứu và hoàn thiện công tác

quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ.

1. Họ và tên: .......................................................................................

2. Địa chỉ: ..........................................................................................

3. Điện thoại: ..................................... Fax: . ..........................................

4. Địa chỉ Website: ................................... Email: ................................

5.Ngày vào ngành thuế: .......................................................................

6. Tuổi: ...............................................................................................

7. Ngạch bậc: ......................................................................................

ểm soát viên chính

ểm soát viên / kiểm tra viên

ự/ kiểm thu viên thuế

II. Câu hỏi điều tra

1. Theo Ông (bà) công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế huyện Đồng

Hỷ như thế nào?

ất tốt

ốt

Tốt

100

2. Theo Ông (bà) quy trình quản lý nợ thuế hiện nay đã phù hợp chưa?

□ Phù hợp

□ Chưa phù hợp

□ Tương đối phù hợp

3. Theo Ông (bà) việc áp dụng trình tự quy trình quản lý nợ thuế hiện

nay đã phù hợp chưa?

□ Phù hợp

□ Chưa phù hợp

□ Tương đối phù hợp

4. Theo Ông (bà) năng lực thu thập thông tin dữ liệu về NNT tại Chi

cục thuế huyện Đồng Hỷ như thế nào?

ốt

5. Theo Ông (bà) năng lực đánh giá, phân tích lập chỉ tiêu thu nợ tại

Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ như thế nào?

ốt

6. Theo Ông (bà) năng lực lập điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thu nợ tại

Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ như thế nào?

ốt

101

7. Theo Ông (bà) năng lực trong công tác chuẩn bị quản lý nợ và cưỡng

chế nợ thuế tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ như thế nào?

ốt

8. Theo Ông (bà) năng lực trong lập nhật ký quản lý nợ thuế tại Chi cục

thuế huyện Đồng Hỷ như thế nào?

ốt

m

9. Theo Ông (bà) năng lực trong thực hiện quản lý nợ thuế tại Chi cục

thuế huyện Đồng Hỷ như thế nào?

ốt

10. Theo Ông (bà) năng lực trong xử lý nợ thuế tại Chi cục thuế huyện

Đồng Hỷ như thế nào?

ốt

11. Theo Ông (bà) năng lực tổng hợp báo cáo nợ thuế tại Chi cục thuế

huyện Đồng Hỷ như thế nào?

ốt

102

12. Ông (bà) vui lòng đóng góp một số ý kiến nâng cao hiệu quả công

tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ?

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Xin trân trọng cảm ơn Ông (bà) đã hỗ trợ tôi hoàn thành phiếu điều tra này!