BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

------------------------------------

NGÔ VĂN QUÂN

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN

ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN THIẾT CHẾ CÔNG

ĐOÀN TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản lý xây dựng

Mã số: 8580302

Hà nội - 2019

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Tên đề tài:

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN THIẾT CHẾ CÔNG ĐOÀN TỔNG LIÊN ĐOÀN

LAO ĐỘNG VIỆT NAM

Học viên cao học: Ngô Văn Quân

Lớp: 25QLXD21; Mã số học viên: 172800122

Chuyên ngành: Quản lý xây dựng

Mã số: 8580302

Người hướng dẫn chính: TS. Đinh Thế Mạnh

Người hướng dẫn phụ: PGS.TS. Lê Xuân Roanh

Bộ môn quản lý: Công nghệ và Quản lý xây dựng

Hà Nội, 2019

LỜI CAM ĐOAN

Học viên xin cam đoan luận: ‘‘Giải pháp quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây

dựng của Ban Quản lý Dự án Thiết chế Công đoàn Tổng Liên đoàn Lao động Việt

Nam’’ là công trình nghiên cứu của bản thân học viên. Các kết quả nghiên cứu và các

kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới

bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã được thực hiện

trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.

Tác giả luận văn

Ngô Văn Quân

i

LỜI CÁM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu dù đã có nhiều cố gắng song do trình độ và thời gian có

hạn nên bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý

kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy cô cũng như của thầy giáo hướng dẫn TS

Đinh Thế Mạnh và thầy PGS.TS. Lê Xuân Roanh.

Đặc biệt Tôi xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, giúp đỡ hướng dẫn nhiệt tình của TS

Đinh Thế Mạnhvà sự giúp đỡ của các Anh/Chị lãnh đạo, đồng nghiệp trong Ban Quản

lý Dự án Thiết chế Công đoàn đã giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

ii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 2

3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .................................................................. 2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 2

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..................................................................................... 2

6. Kết quả đạt được .......................................................................................................... 2

CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ

ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ............................................................................................. 4

1.1 Khái quát chung về quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng. ................................. 4

1.1.1 Phân loại và đặc điểm của các dự án đầu tư xây dựng. .................................................... 4

1.1.2 Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình. .............................................................. 6

1.2 Quản lý tiến độ thực hiện dự án của chủ đầu tư ....................................................... 7

1.2.1 Khái niệm và phân loại kế hoạch tiến độ trong xây dựng ................................................ 7

1.2.2 Những yêu cầu chính trong lập tiến độ thi công công trình ........................................... 12

1.3 Ban quản lý dự án giám sát đôn dốc nhà thầu thực hiện tiến độ ............................ 15

1.3.1 Đôn đốc, giám sát nhà thầu thi công lập tiến độ thi công chi tiết hàng tháng và điều độ

sản xuất theo tiến độ tháng .......................................................................................................... 15

1.3.2 Theo dõi diễn biến thi công trên công trường, đảm bảo trách nhiệm hợp đồng của chủ

đầu tư ............................................................................................................................................. 16

1.3.3 Phân tích đánh giá tình hình thực hiện tổng tiến độ ........................................................ 16

1.4 Các yếu tố ảnh hướng đến công tác quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng

công trình .................................................................................................................... 18

1.4.1 Yếu tố khách quan .............................................................................................................. 18

1.4.2 Yếu tố chủ quan .................................................................................................................. 19

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG .................................................................................... 21

2.1 Các quy định chung của pháp luật vềcác hình thức tổ chức quản lý dự án............. 21

2.2 Quy định về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng ............................................. 25

2.3 Các quy định chung của pháp luật về công tác quản lý tiến độ thực hiện dự án. ........... 29

iii

2.3.1 Quản lý tiến độ chuẩn bị mặt bằng XD ............................................................................ 29

2.3.2 Quản lý tiến độ khảo sát, tiến độ thiết kế ......................................................................... 30

2.3.3 Quản lý tiến độ thẩm tra, thẩm định ................................................................................. 31

2.3.4 Công tác QL tiến độ thi công xây lắp, lắp đặt thiết bị..................................................... 33

2.4 Công cụ quản lý tiến độ thực hiện dự án. ................................................................ 35

2.5 Nội dung yêu cầu đối với công tác quản lý tiến độ thực hiện dự án ....................... 39

2.6 Quy trình gia hạn tiến độ trong trường hợp nhà thầu trễ tiến độ theo hợp đồng ............ 42

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN THIẾT CHẾ CÔNG

ĐOÀN TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM .............................................. 44

3.1 Kế hoạch đầu tư và xây dựng của tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. ................ 44

3.2 Thực trạng về công tác quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây tạiBan quản lý

dự án thiết chế Công đoàn. ............................................................................................ 47

3.2.1 Công tác quản lý tiến độ giải phóng mặt bằng xây dựng ............................................... 48

3.2.2 Công tác quản lý tiến độ giai đoạn khảo sát, thiết kế. ..................................................... 50

3.2.3 Công tác quản lý tiến độ thẩm tra, thẩm định. ................................................................. 56

3.2.4 Công tác quản lý tiến độ thi công xây lắp. ....................................................................... 60

3.2.5 Công tácquản lý tiến độ thi công lắp đặt thiết bị. ............................................................ 65

3.2.6 Công tácquản lý nguồn nhân lực, con người tại Ban quản lý dự án.............................. 72

3.3 Giải pháp về công tác quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây tại Ban quản lý

dự án Thiết chế Công đoàn. .......................................................................................... 73

3.3.1 Giải pháp quản lý tiến độ giải phóng mặt bằng. .............................................................. 73

3.3.2 Giải pháp quản lý tiến độ khảo sát, thiết kế, thẩm tra, thẩm định .................................. 75

3.3.3 Giải pháp quản lý tiến độ thi công xây lắp và lắp đặt thiết bị. ....................................... 79

3.3.4 Giải pháp thiết lập hệ thống thông tin và trang bị kỹ thuật quản lý dự án .................... 82

3.3.5 Giải pháp nâng cao năng lực, động lực làm việc cho cán bộ ban Quản lý Dự án Thiết

chế Công đoàn .............................................................................................................................. 86

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 89

DANH MỤC PHỤ LỤC ............................................................................................... 91

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1 Biểu đồ tiến độ sơ đồ ngang[18] ...................................................................... 9

Hình 1.2 Biểu đồ tiến độ sơ đồ xiên[18] ....................................................................... 10

Hình 2.1: Hình thức CĐT thuê tư vấn quản lý dự án[7]. .............................................. 23

Hình 2.2 : Hình thức CĐT trục tiếp quản lý dự án[7]. .................................................. 24

Hình 2.3 Mô hình phân chia công việc của dự án theo WBS [17] ................................ 38

Hình 2.4 Quy trình quản lý tiến độ của Tư vấn Giám sát[3] ......................................... 41

Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức Ban Quản lý dự án Thiết chế Công đoàn[7] ......................... 46

Hình 3.2 Mặt bằng cốt san nền 0.0 ................................................................................ 50

Hình 3.3 Mặt bằng san nền cốt 0.0 ................................................................................ 50

Hình 3.4: Quy trình quản lý tiến độ khảo sát thiết kế ................................................... 52

Hình 3.5 – Hố khoan khảo sát địa chất K6 .................................................................... 55

Hình 3.6 Mẫu sét nâu vàng, nâu đỏ dẻo, độ sâu -10,45m đến -12,45m ........................ 56

Hình 3.7 Mẫu cát pha mịn, nền vàng, chặt, độ sâu từ 30m đến 35,45m ....................... 56

Hình 3.8: Quy trình xử lý bổ xung phát sinh trong quá trình triển khai dự án ............. 59

Hình 3.9 Quy trình quản lý tiến độ thi công .................................................................. 61

Hình 3.10: Dự án Thiết Chế Hà Nam ............................................................................ 63

Hình 3.11 : Dự án Thiết Chế Tiền Giang ...................................................................... 63

Hình 3.12 : Hệ thống cơ điện trần ................................................................................. 66

Hình 3.13 : Hoàn thiện trần ........................................................................................... 66

Hình 3.14 : Hình ảnh khu vực thi công gói thầu nội thất và gói thầu PCCC ............... 69

Hình 3.15 : Máng cáp nhập lỗi phải thay đổi tại công trình Dự án trụ sở ..................... 71

v

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1 Các dự án đang thực hiện và vướng mắc điển hình ....................................... 49

Bảng 3.2 : Tình hình triển khai khảo sát và thiết kế các dự án ..................................... 51

Bảng 3.3 : Thống kê các nhà thầu thực hiện khảo sát và thiết kế ................................. 54

Bảng 3.4 Khối lượng công việc đã triển khai tại công trường ...................................... 60

Bảng 3.5 Thời gian xử lý thay đổi chủng thoại thiết bị vật tư vật liệu ......................... 65

Bảng 3.6 Kế hoạch thực hiện các gói thầu dự án trụ sở TLĐ – 82/Trần Hưng Đạo..... 67

Bảng 3.7 Thống kê trình độ nguồn nhân lực của Ban quản lý dự án ........................... 72

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nguyên nghĩa

BQLDA Ban Quản lý Dự án

CĐT Chủ đầu tư

DA Dự án

DAĐT Dự án đầu tư

ĐTXD Đầu tư xây dựng

UBND Ủy ban nhân dân

NSNN Ngân sách nhà nước

LĐLĐ Liên đoàn lao động

TCCĐ Thiết Chế Công Đoàn

TĐTC Tiến độ thi công

TLD Tổng Liên Đoàn

XDCT Xây dựng Công trình

vii

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Quản lý dự án xây dựng là một nội dung quan trọng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản,

nó đòi hỏi dự án được lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát một cách chính xác để đảm

bảo đúng tiến độ, chất lượng trong phạm vi ngân sách cho phép. Trong công tác quản

lý dự án của chủ đầu tư thì khâu quản lý tiến độ có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nếu

đáp ứng yêu tiến độ theo kế hoạch đã duyệt sẽ đảm bảo hiệu quả đầu tư của dự án, hạn

chế rất lớn về tăng chi phí và các rủi ro khác do chậm tiến độ gây nên.

Chất lượng của một công trình được quyết định chủ yếu trong giai đoạn thi công và

hoàn thiện công trình. Tuy nhiên để phục vụ một cách tốt nhất cho giai đoạn thi công

thì công tác quản lý tiến độ của dự án đóng một vai trò hết sức quan trọng. Tạo điều

kiện cho công trình được thi công đúng tiến độ, chuẩn kỹ thuật, đảm bảo an toàn và vệ

sinh môi trường. Chất lượng công trình xây dựng không những liên quan trực tiếp đến

an toàn sinh mạng, an ninh công cộng, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình

mà còn là yếu tố quan trọng bảo đảm sự phát triển của mỗi quốc gia. Do vậy, quản lý

tiến độ chất lượng công trình xây dựng là vấn đề được nhiều quốc gia trên thế giới

quan tâm.

Ban quản lý dự án Thiết chế Công đoàn tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam được

thành lập từ năm 2017 để quản lý các dự án của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam.

Trong 1 năm qua, các dự án công trình đều thực hiện tuân thủ theo pháp luật xây dựng,

nhiều dự án, công trình xây dựng đảm bảo tiến độ, góp phần đảm bảo hiệu quả của dự

án đầu tư xây dựng. Tuy nhiên, có nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau

mà nhiều dự án do Ban quản lý Thiết chế Công đoàn quản lý còn bị chậm tiến độ làm

tăng kinh phi, giảm hiệu quả đầu tư.

Xuất phát từ vấn đề trên, tác giả luận văn đã chọn đề tài: “Giải pháp quản lý tiến độ

thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án Thiết chế công đoàn Tổng

Liên đoàn Lao động Việt Nam”

Đề tài là phương án mang tính thực tiễn, khoa học, góp phần giải quyết và khắc phục

1

vấn đề quản lý tiến độ thực hiện dự án xây dựng hiện nay của Ban quản lý dự án Thiết

chế Công đoàn Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

2. Mục đích của đề tài

Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn về công tác quản lý tiến độ thực hiện dự án

đầu tư xây dựng để đề xuất giải pháp quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng

tại Ban quản lý dự án thiết chế Công đoàn thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

Cách tiếp cận:

Tiếp cận các nghiên cứu về công tác quản lý tiến độ thực hiệncác dự án đầu tư xây dựng công

trình;

Tiếp cận các văn bản quy phạm pháp luật.

Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp điều tra khảo sát, thu thập, phân tích các tài liệu liên quan đến công tác quản

lý tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình;

Phương pháp chuyên gia: Trao đổi với thầy hướng dẫn và các chuyên gia có kinh nghiệm

nhằm đánh giá và đưa ra giải pháp phù hợp nhất.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: luận văn nghiên cứu về công tác quản lý tiến độ trong quản lý

đầu tư xây dựng công trình;

Phạm vi nghiên cứu: luận văn nghiên cứu trong phạm vi quản lý tiến độ trong giai

đoạn thực hiện dự án tại Banquản lý án Thiết chế Công đoàn của Tổng liên đoan lao động

Việt Nam.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Ý nghĩa khoa học: các kết quả nghiên cứu của luận văn đã góp phân hệ thống hóa cơ sở

khoa học về công tác quản lý tiến độ trong quản lý đầu tư xây dựng công trình.

Ý nghĩa thực tiễn: kết quả của luận văn sẽ đóng góp thiết thực về công tác quản lý tiến

2

độ trong giai đoạn thực hiện dự án đối với Ban quản lý án Thiết chế Công đoàn của Tổng

liên đoan lao động Việt Nam.

6. Kết quả đạt được

Đánh giá thực trạng về công tác quản lý tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công

trình tại Ban quản lý án Thiết chế Công đoàn;

Đề xuất những giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn trong công tác quản lý tiến độ thực

hiện dự án đầu tư xây dựng của Ban quản lý dự án Thiết chế Công đoàn.

3

CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

1.1 Khái quát chung về quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng

1.1.1 Phân loại và đặc điểm của các dự án đầu tư xây dựng

Dự án đầu tư xây dựng ( ĐTXD) là một trường hợp đặc biệt của dự án đầu tư trong đó

có hoạt động xây dựng. Dự án đầu tư xây dựng công trình khác với các dự án khác là

dự án đầu tư bát buộc có liên quan đến xây dựng, dù tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư

của phần xây dựng chiếm rất nhỏ

Tóm lại : Dự án đầu tư xây dựng công trình là tổ hợp của nhiều đề xuất có liên quan

đến việc bỏ nguồn lực để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây

dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm

dịch vụ trong một thời hạn, hoặc giai đoạn nhất định. Nội dung của dự án đầu tư xây

dựng được thể hiện trong tài liệu gọi là hồ sơ dự án. Tùy thuộc quy mô, tính chất của

công trình của dự án có thể là báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả

thi hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật [5]

Phân loại dự án đầu tư xây dựng.

Theo nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 06 năm 2015 của Chính phủ thì dự

án ĐTXD công trình được phân ra nhiều loại theo một số tiêu chí như sau:

a. Theo quy mô và tính chất:

Theo tiêu chí này dự án ĐTXD công trình được phân biệt thành dự án quan trọng quốc

gia, các dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C.

Các dự án quan trọng quốc gia do Quốc Hội xem xét quy định về chủ trương đầu tư.

Các dự án nhóm A bao gồm phần lớn các dự án có mức đầu tư cao. Tuy nhiên mức sàn

của TMĐT được quy định tùy theo loại hình công trình xây dựng công nghiệp, dân

dụng, giao thông, văn hóa, ..vv, với mức đầu tư tối thiểu là 800 tỷ đồng.

Các nhóm B, C cũng được quy định tương tự, tức là tùy theo loại công trình mà có

mức đầu tư khác nhau[5].

4

b. Theo nguồn vốn đầu tư.

Căn cứ theo nguồn vốn, dự án được phân thành 4 loại như sau: Dự án sử dụng vốn

ngân sách nhà nước ( bao gồm các dự án kết cấu kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.

Hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà

nước, chỉ cho các công tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -

xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn

Dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách bao gồm: vốn tín dụng do Nhà nước bảo

lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nha nước, vốn đầu tư phát triển doanh nghiệp

của nhà nước....

Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn

vốn[5].

c. Theo các tiêu chí khác.

Ngoài cách phân loại trên, các dự án đầu tư xây dựng còn được phân loại theo một số

dấu hiệu khác như loại hình công trình, mục đích sử dụng, hình thức đầu tư,.vv

Theo loại hình công trình xây dựng :Công trình dân dụng, công trình công nghiệp,

công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình an ninh- quốc phòng, công trình giao thông,

công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Theo mục đích sử dụng.

+ Dự án có mục đích kinh doanh

+Dự án không có mục đích kinh doanh

Theo hình thức đầu tư.

+ Dự án đầu tư xây dựng mới.

+ Dự án đầu tư lại ( cải tạo, sửa chữa...)

Theo tiêu chí có yếu tố nước ngoài.

+ Dự án có yếu tố nước ngoài.

5

+ Dự án không có yếu tố nước ngoài.

1.1.2 Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình

Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các hồ sơ và bản vẽ thiết kế, trong đó bao gồm các

tài liệu pháp lý, quy hoạch tổng thể, kiến trúc, kết cấu, công nghệ tổ chức thi công...

Nhìn chung các dự án đầu tư xây dựng có một số đặc điểm sau:

Dự án có tính thay đổi: Dự án xây dựng không tồn tại một cách ổn định nó có tính

thay đổi tùy thuộc theo hoàn cảnh cụ thể khi có nhữn nguyên nhân tác động từ bên

ngoài hoặc chính bản thân dự án. Các nguyên nhân tư bên ngoài có thể kể đến như thị

trường, tình hình kinh tế chính trị xã hội, công nghệ, điều kiện kĩ thuật. các nguyên

nhân xuất phát từ bên trong có thể kể tới như định hướng phát triển của người hoặc

nhóm người quyết định đầu tư, tình hình tài chính nguồn lực của đơn vị chủ quản,tình

hình hoạt động sản xuất hoặc do yêu cầu mới đối với mục đích đầu tư. [9]

Dự án có tính duy nhất: Mỗi dự án đều có đặc trưng riêng biệt lại được thực hiện trong

những điều kiện khác biệt nhau cả về địa điểm, không gian, thời gian và môi trường

luôn thay đổi.

Dự án có hạn chế về thời gian và quy mô: Mỗi dự án có điểm khời đầu và kết thúc phụ

thuộc vào nhiều yếu tố như chủ trương người ra quyết định đầu tư, tình hình nguồn

lực, các tác động kinh tế xã hội có liên quan tuy nhiên có một điểm chung một dự án

phải có điểm kết thúc, điểm trong tâm đó có thể là một trong những mục tiêu của

người đầu tư. Mỗi dự án đều được khống chế bởi một khoảng thời gian nhất định, trên

cơ sở đó trong quá trình triển khai thực hiện, nó là cơ sở để phân bổ các nguồn lực sao

cho hợp lý và có hiệu quả nhất. Sự thành công của dự án thường được đánh giá bằng

khả năng có đạt được đúng thời điểm kết thúc đã được định trước hay không.

Quy mô của mỗi dự án là khác nhau và được thể hiện một cách rõ ràng trong mỗi dự

án vì điều đó quyết định đến việc phân loại dự án và xác định chi phí của dự án.

Dự án có liên quan đến nhiều nguồn lực khác nhau: Triển khai dự án là một quá trình

thực hiện một chuỗi các tác nghiệp để thực hiện các mực đích cụ thể nhất định với

nguồn lực được phân bổ cho công trình dự án hoàn thành đúng thời hạn; trong phạm vi

ngân sách vì vậy để thực hiện được nó chính ta phải huy động nhiều nguồn lực khác

6

nhau, việc kết hợp hài hòa các nguồn lực đó trong quá trình triển khai là một trong

những nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả dự án[10].

1.2 Quản lý tiến độ thực hiện dự án của chủ đầu tư

1.2.1 Khái niệm và phân loại kế hoạch tiến độ trong xây dựng

Khái niệm tiến độ trong xây dựng: Tiến độ hay kế hoạch tiến độ là kế hoạch cho một

quá trình thể hiện trình tự và thời gian thực hiện từng hoạt động ( công việc) trong quá

trình đó để đạt được một sản phẩm hoặc hoàn thành một dịch vụ nhất định. Kế hoạch

tiến độ cũng cho biết phương pháp tổ chức các công việc, cách thức huy động lực

lượng thực hiện từng công việc và phương pháp kiểm tra, kiểm soát mọi công việc

trong toàn bộ quá trình. Thông thường được thể hiện ràng buộc bằng văn bản đối với

các bên liên quan[9]

Kế hoạch tiến độ có vai trò hết sức quan trọng đối với việc xây dựng các nội dung kế

hoạch khác và quá tình triển khai dự án: đầu tiên Tiến độ giúp người quản lý có cái

nhìn tổng quát hình dung về toàn bộ công việc cần thực hiện và tiến trình thực hiện

các công việc đó để hoàn thành mục tiêu dự án, làm cơ sở cho việc xây dựng các kế

hoạch cung ứng và điều phối tài nguyên thực hiện dự án; làm cơ sở cho việc xây dựng

và triển khai kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án... Trong hệ thống kế hoạch

dự án, tiến độ được xem là kế hoạch nền tảng cần phải xác lập trước các nội dung từ

đó làm cơ sở triển khai các kế hoạch có liên quan.

Phân loại kế hoạch tiến độ trong xây dựng

a) Theo đối tượng lập tiến độ có thể phân ra:

Tổng tiến độ khuếch đại xây dựng: thể hiện một cách khái quát quá trình xây dựng các

công trình, trong đó “công việc” được thể hiện ở dạng khuyếch đại , tức là từng quá

trình phức tạp mà có khi là một giai đoạn (ví dụ công việc lập dự án, công việc đền bù,

công việc thiết kế...và Tổng tiến độ khuyếch đại thường được lập trong giai đoạn

chuẩn bị, là bộ phận của hồ sơ dự án).

Tổng tiến độ thi công công trình xây dựng: thể hiện quá trình thi công để được một

hạng mục công trình xây dựng trọn vẹn.

7

Công trình xây dựng có thể chỉ có 1 hạng mục gọi là công trình hạng mục. Có thể gồm

nhiều hạng mục: trong trường hợp nhiều hạng mục, tiến độ thi công được hiểu là Tổng

tiến độ thi công (TTĐTC). Công trình nhiều hạng mục hoặc TTĐTC nhóm nhà và

công trình. Kế hoạch tiến độ thi công được thành lập trong thành phần của phương án

thiết kế tổ chức thi công, tức là ở giai đoạn trước và sau đấu thầu thi công.

Tiến độ thi công công tác xây lắp, là loại sơ đồ thể hiện quá trình xây lắp để được sản

phẩm là một phần hoặc một kết cấu của công trình xây dựng.

b) Theo giai đoạn lập và mức độ chi tiết:

Phương thức tiến độ này được lập khi lên phương án tổ chức kỹ thuật thi công một quá

trình (công tác) xây lắp trong thành phần thiết kế tổ chức thi công, hoặc trước khi triển

khai quá trình xây lắp trên công trường xây dựng.

Tổng tiến độ thực hiện dự án (thường ở dạng khuyếch đại, lập trong giai đoạn chuẩn bị

dự án) là một thành phần của hồ sơ dự án (Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo

kinh tế kỹ thuật).

Tổng tiến độ thi công công trình, lập cho quá trình thi công, được lập ở mọi dạng sơ đồ

: ngang, xiên, mạng. Các loại sơ đồ này sẽ được trình bày trong mục phương pháp lập

tiến độ

Tiến độ triển khai điều hành sản xuất, được thành lập theo định kỳ thời gian nhất định

như ngày, tuần, tháng của quá trình ( thể hiện ở bảng số liệu hay phiếu công việc).

c) Theo hình thức thể hiện:

Nội dung của kế hoạch tiến độ: Xem xét theo nghiên cứu kế hoạch tiến dộ có thể thấy

nội dụng kế hoạch tiến dộ thực hiện từng hạng mục thường bao gồm các thành phần

sau đây:

Tên từng công việc và thời gian thực hiện cụ thể. Từng công việc được bóc tách theo

thiết kế bản vẽ, thi công quy trình kỹ thuật, quy định pháp lý, kinh nghiệm của người

lập. Nhiều trường hợp căn cứ vào phương phấp tổ chức thực hiện quy trình, phương

pháp lập tiến dộ, thí dụ khi tổ chức dây chuyền thì công việc ứng với phần đoạn, khi

dùng sơ đồ mạng lưới thì công việc là một phần của quá trình.

8

Trình tự thực hiện các công việc: cũng như khi xác định danh mục công việc, việc xác

định trình tự công việc cũng phải dựa vào quy trình công nghệ, quy định pháp lý, tiêu

chuẩn kỹ thuật hiện hành. Thí dụ sau khi lập hồ sơ là phải tiến hành thẩm định; trát

phải sau tường xây đã khô... và phương pháp tổ chức quá trình.

Nguồn lực cho từng công việc: trên kế hoạch tiến dộ thể hiện số người, số máy dự kiến

được huy động để thực hiện từng công việc. Số liệu này được ghi vào các cột tương

ứng (sau cột nhu cầu ngày công và ca máy), Chế độ làm việc: số ca trong ngày, số

ngày trong tuần ( thứ 7, chủ nhật có làm việc hay không?)

Hình thức thể hiện kế hoạch tiến độ: Ở dạng sơ đồ, kế hoạch tiến độ được thể hiện

dưới ba hình thức sau đây:

Sơ đồ ngang:Mô hình kế hoạch tiến độ ngang do nhà khoa học Gantt đề xướng năm

1917, là kỹ thuật quản trị tiến trình và thời gian thực hiện công việc của dự án, trên đó

công việc được biểu diễn bằng những đoạn thẳng nằm ngang, có độ dài nhất định, chỉ

thời điểm bắt đầu, thời gian thực hiện, thời điểm kết thúc công việc khi tổ chức các

công việc theo trình tự công nghệ nhất định. Hình 1.2 dưới đây là một ví dụ về thể

hiện tiến độ theo sơ đồ ngang

Hình 1.1 Biểu đồ tiến độ sơ đồ ngang[18]

9

Ưu điểm:

+ Dễ thiết lập, làm cho người đọc dễ nhận biết công việc và thời gian thực hiện các

công tác;

+ Thấy rõ thời điểm bắt đầu, kết thúc và tổng thời gian thực hiện các công việc.

Nhược điểm:

+ Không thể hiện được mối liên hệ giữa các công tác, không phản ánh rõ quy trình

công nghệ. Trong dự án có nhiều công tác thì nhược điểm này thể hiện rất rõ.

+ Chỉ áp dụng với dự án có quy mô nhỏ, không phức tạp

Sơ đồ xiên: Sơ đồ xiên là kỹ thuật quản trị tiến trình và thời gian các hoạt động (công

việc) của dự án trên trục tọa độ hai chiều trong đó trục hoành biểu diễn thời gian thực

hiện công việc, trục tung biểu diễn không gian tiến hành công việc, các khoang không

gian này chính là các bộ phận nhỏ của đối tượng xây lắp (khu vực, đợi, phân đoạn

công tác...) công việc được biểu diễn bằng một đường xiên riêng biệt.

Hình dạng các đường xiên có thể khác nhau, phục thuộc vào tính chất công việc và sơ

đồ tổ chức thi công. Về nguyên tắc các đường xiên không được cắt nhau, trừ trường

hợp là các công việc độc lập với nhau về công nghệ và không gian thực hiện. Hình 1.3

là một ví dụ thể hiện tiến độ theo sơ đồ xiên.

Hình 1.2 Biểu đồ tiến độ sơ đồ xiên[18]

10

Ưu điểm:

+ Thể hiện được diễn biến công việc cả trong không gian và thời gian nên có tính trực

quan cao.

+ Thích hợp với các công trình có nhiều hạng mục giống nhau, mức độ lặp lại của các

công việc cao. Đặc biệt thích hợp với các công tác có thể tổ chức thi công dây chuyền.

Nhược điểm:

+ Là loại mô hình điều hành tĩnh, nếu khối lượng công việc nhiều và tốc độ thi công

không đều thì mô hình trở nên rối và mất đi tính trực quan, không thích hợp với những

công trình phức tạp nhiều hạng mục đan xen

Sơ đồ mạng: Mô hình mạng lưới là một đồ thị có hướng biểu diễn trình tự thực hiện

tất cả các công việc, mối quan hệ và sự phụ thuộc giữa chúng, nó phản ánh tính logic

của công nghệ sản xuất và các giải pháp được sử dụng để thực hiện chương trình nhằm

mục tiêu đề ra.

Phân loại sơ đồ mạng lưới : Sơ đồ mạng lưới dùng trong xây dựng được phân thành

nhiều loại căn cứ vào nhiều dấu hiệu khác nhau như:Theo đối tượng thể hiện hay sản

phẩm của quá trình sản xuất, phân biệt sơ đồ mạng lưới một mục tiêu và sơ đồ mạng

lưới đa mục tiêu

Sơ đồ mạng lưới một mục tiêu là loại sơ đồ thể hiện tiến độ thi công mà kết quả cuối

cùng là một sản phẩm được bàn giao một lần trọn vẹn. Đây là loại thường dùng,

thường lập nhất trong thi công xây dựng. Nó có thể thu được khi lập tiến độ thi công

một bộ phận công trình hay tổng tiến độ thi công một công trình.

Sơ đồ mạng lưới đa mục tiêu có nhiều sản phẩm được bàn giao vào các thời kỳ khác

nhau trong quá trình thi công. Loại sơ đồ mạng lưới này được thiết lập cho trường hợp

thi công liên hợp nhà và công trình có chai làm nhiều đợt xây dựng và bàn giao đưa

vào sử dụng.

Sơ đồ mạng lưới mũi tên công việc, là loại sơ đồ trong đó người ta dúng mũi tên để thể

hiện công việc, tại các điểm đầu và điểm cuối mũi tên thì biểu diễn bằng vòng tròn thể

11

hiện sự bắt đầu và kết thúc công việc.

Theo tính chất số liệu ban đầu để phân biệt 2 loại là mạng tiền định và mạng ngẫu

nhiên.

+ Sơ đồ mạng lưới tiền định là loại mạng lưới trong đó thời gian hoàn thành từng công

việc được coi như cố định và được tính toán trước. Còn sơ đồ mạng lưới ngẫu nhiên là

loại mạng lưới, có tên gọi là phương pháp đường găng, viết là CPM (viết tắt của từ

tiếng Anh là Critical Parth Method) thuật toán được tác nghiệp trên mạng mũi tên công

việc. Cũng vì vậy mà nhiều khi loại mạng mũi tên, công việc còn được gọi là mạng

CPM.

+ Mạng ngẫu nhiên gắn với một phương pháp tính đặc trưng có tên gọi là kỹ thuật ước

lượng và đánh giá chương trình, viết tắt là PERT (tiếng Anh là Program Evaluation

and Review Technic). Vì vậy các mạng ngẫu nhiên thường được gọi là mạng PERT và

ngược lại khi nói đến PERT được hiều là mạng ngẫu nhiên.

1.2.2 Những yêu cầu chính trong lập tiến độ thi công công trình

Đối tượng quản lý thi công khác nhau thì nội dung và yêu cầu lập tiến độ thi công cho

từng đối tượng cũng khác, tuy nhiên phải đáp ứng các yêu cầu chính sau đây:

a. Ổn định những công việc chuẩn bị kịp thời để tiến hành thi công xây dựng chính

Công tác xây dựng công trình tiến hành thuận lợi hay không phụ thuộc rất nhiều vào

công tác chuẩn bị. Thông thường xây dựng một công trình người ta chia ra làm hai

phần: phần công tác chuẩn bị và phần xây dựng chính. Phần chuẩn bị bao gồm chuẩn

bị mặt bằng và xây dựng lán trại, đường sá tạm thời phục vụ việc thi công, còn phần

xây dựng chính bao gồm xây dựng công trình và đưa công trình vào sử dụng.

Công tác chuẩn bị tốt sẽ làm công tác xây dựng chính sẽ tiến hành nhanh và đạt hiệu

quả cao. Tuy nhiên không phải tất cả các công việc chuẩn bị tiến độ đều phải hoàn

thành trước khi khởi công xây dựng. Khi lập tiến độ người ta chỉ xác định được những

việc làm trước, những việc phải làm cùng với công việc chính. Việc lựa chọn trước sau

dựa trên nguyên tắc là tạo điều kiện tốt nhất để làm công tác thi công chính nhưng phải

kết hợp sử dụng tài nguyên, năng lực sản xuất một cách hợp lý.

12

b. Chọn thứ tự thi công hợp lý

Khi xây dựng công trình lớn, phức tạp, có nhiều hạng mục công trình liên quan với

nhau qua chức năng, công nghệ điều kiện thi công nên việc chọn thứ tự thi công phải

hợp lý. Có những thứ tự phải được xác lập ngay khi thiết kế tổ chức xây dựng.

Trong từng công trình các công việc triển khai theo thứ tự công nghệ hợp lý nhất.

Thông thường theo công nghệ người ta triển khai công việc như sau: thi công từ trong

ra ngoài, phần kết cấu thi công từ dưới lên, từ hệ chính sang hệ phụ, từ hệ chịu lực

sang hệ không chịu lực, phần hoàn thiện thi công từ trên xuống, từ trong ra ngoài.

c. Đảm bảo thời hạn thi công

Một trong những mục đích quan trọng cuỷa thiết kế tổ chức xây dựng là bảo đảm thời

hạn thi công pháp lệnh. Thời hạn thi công pháp lệnh do nghị định của chính phủ về

quản lý xây dựng quy định nếu công trình do nhà nước quản lý, nếu công trình chủ đầu

tư là doanh nghiệp do doanh nghiệp quy định. Dù chủ đầu tư là thành phần kinh tế nào

thời hạn xây dựng công trình chỉ gọi là pháp lệnh khi được ghi trong hợp đồng giao

thầu. Thời hạn hoàn thành đưa công trình vào hoạt động vô cùng quan trọng, đôi khi

nó quyết định thắng bại của một dự án, vì vậy mọi sự thay đổi thời hạn thi công đều

phải xử theo các điều khoản ghi trong hợp đồng.

Thời hạn thi công được hiểu là thời gian thực hiện công tác xây lắp và đưa công trình

vào hoạt động (ngày hội đồng nghiệm thu ký biên bản bàn giao).

Để công trình hoàn thành đúng hạn, tiến độ ban đầu lập phải tuân theo điều kiện này.

Trong khi lập tiến độ, thời hạn xây dựng công trình phụ thuộc vào thời hạn thi công

của từng công việc và sắp xếp chúng theo thời gian. Vì vậy, người lập tiến độ phải làm

chủ được các công việc và nắm được quy trình công nghệ thi công toàn công trình.

d. Sử dụng nhân lực điều hòa trong sản xuất

Biểu đồ nhân lực điều hòa khi số công nhân tăng từ từ trong thời gian dài và giảm dần

khi công trường kết thúc không có tăng giảm đột biến. Nếu số công nhân sử dụng

không điều hòa sẽ có lúc quân số tập trung quá cao, có lúc xuống thấp làm cho các phụ

phí tăng theo và lãng phí tài nguyên. Vậy một biểu đồ nhân lực hợp lý (tăng từ từ ở

13

giai đoạn đầu và giảm dần ở cuối, số người ổn định càng gần mức trung bình càng tốt)

là một tiêu chuẩn đánh giá tiến độ thi công.

e. Đưa tiền vốn vào công trình hợp lý

Vốn đầu tư vào công trình là nguồn tài nguyên dùng một lần chỉ sinh lợi khi công trình

hoạt động vì thế quản lý vốn lưu động sử dụng cho công trình là một chỉ tiêu quan

trọng về tiến độ. Tùy thuộc thực tế phải có biện pháp quản lý được rủi ro dòng tiền khi

đưa vào dự án, phân bổ một cách hợp lý là điều kiện tiên quyết về tiến độ dự án.

f. Tiên tiến về khoa học

Khi quyết định phương án tổ chức-kỹ thuật cho từng quá trình xây lắp cũng như toàn

công trình nói chung, phải có sự tính toán, cân nhắc làm sao để áp dụng được các biện

pháp kỹ thuật tiên tiến, các phương pháp tổ chức lao động khoa học, tổ chức sản xuất

theo dây chuyền. Các quá trình bộ phận được xác định và tổ chức một cách khoa học,

ấn định khu việc thao tác hợp lý… Mọi quyết định trong kế hoạch tiến độ đều phải là

hậu thuẫn cho các hoạt động trong quá trình thực hiện kế hoạch.

g. Kỹ thuật và chất lượng

Nội dung của kế hoạch tiến độ phải bao quát được các yêu cầu về kỹ thuật thi công,

các công việc và trình tự thực hiện chúng phải được xác định đúng theo quy trình, quy

phạm kỹ thuật. Đặc biệt đối với các dự án xây dựng phải tuân thủ tuyệt đối về chất

lượng công trình theo nghị định 46/NĐ-CP ngà 12/5/2015 về quản lý chất lượng.

h. Chính xác và khả thi

Các công việc được bóc tách một cách đầy đủ, được tính toán chính xác các đặc trưng

như khối lượng và nhu cầu về các loại nguồn lực. Các định mức kỹ thuật phải thực tế,

có tính khả thi, phù hợp với điều kiện thi công cụ thể cho từng trường hợp đang xét.

Trên thực tế việc bóc tách dự toán chính xác giúp cho bức tranh tổng thể về nguồn vốn

của dự án rõ ràng dễ thực hiện hơn rất nhiều.

i. Hiệu quả kinh tế

Kế hoạch tiến độ phải mang lại hiệu quả tài chính cụ thể cho đơn vị xây dựng ( hoặc

đối với các dự án phi lợi nhuận phải đạt được giá trị xã hội quy đổi tương ứng). Hiệu

quả quả đó đạt được nhờ sử dụng hợp lý nguồn lực, phân chia và phối hợp quá trình

14

sản xuất, cập nhật các biện pháp thi công tiên tiến.

j. An toàn

Tiến độ lập ra phải đảm bảo an toàn cho công trình và an toàn lao động trong quá trình

thi công.

k. Sơ đồ phải linh động, rõ ràng, dễ hiểu, dễ tác nghiệp

Kế hoạch tiến độ thường được thể hiện ở dạng sơ đồ. Tùy đối tượng thể hiện mà có thể

sử dụng sơ đồ nagng, sơ đồ xiên hay sơ đồ mạng lưới cho thích hợp, phải thể hiện một

cách mạch lạc, hình thức cơ cấu sơ đồ phải đơn giản.

1.3 Ban quản lý dự án giám sát, đôn đốc nhà thầu thực hiện tiến độ

Khâu lập tiến độ có thể hoàn hảo nhưng đến quản lý thực hiện tiến độ nếu không tốt sẽ

dẫn đến tiến độ thi công bị kéo dài, gây thiệt hại cho cả 2 bên hợp đồng. Để đảm bảo

thi công đúng tiến độ tổng thể (tiến độ cơ sở) đã duyệt, Ban QLDA phải thực hiện các

biện pháp quản lý sau đây:

1.3.1 Đôn đốc, giám sát nhà thầu thi công lập tiến độ thi công chi tiết hàng tháng và điều độ sản xuất theo tiến độ tháng

a. Lập tiến độ chi tiết tháng

Lập kế hoạch tác nghiệp tháng là nhiệm vụ của nhà thầu, yêu cầu đặt ra là phải cắt

chuyển danh mục công việc đã bố trí trong tháng tại tiến độ cơ sở chuyển sang danh

mục công việc chi tiết có kèm theo khối lượng công việc cần thực hiện để mô tả rõ

ràng trong tiến độ tháng. Tiến độ tháng được giao cho các đội thi công hay các mũi thi

công cụ thể, đặt ra các yêu cầu trong thực hiện về quản lý tiến độ thi công theo kế

hoạch.

b. Theo dõi nhà thầu hoạt động điều độ sản xuất hàng tuần, hàng ngày

Đây cũng là công việc mà nhà thầu phải làm nhưng Ban QLDA phải theo dõi và nhiều

khi phải cử người tham dự để:

+ Nắm vững các diễn biến thi công theo kế hoạch tác nghiệp tháng.

+ Tham gia tháo gỡ các ách tắc trong hoạt động sản xuất trên công trường thuộc trách

nhiệm của chủ đầu tư.

15

1.3.2 Theo dõi diễn biến thi công trên công trường, đảm bảo trách nhiệm hợp đồng của chủ đầu tư

a. Đảm bảo giao mặt bằng thi công cho nhà thầu theo đúng tiến độ

b. Đảm bảo nghiệm thu bàn giao kết quả thi công của nhà thầu theo đúng quy định

c. Đảm bảo bố trí vốn tạm ứng và thanh toán theo đúng quy đinh và các trách nhiệm

khác.

1.3.3 Phân tích đánh giá tình hình thực hiện tổng tiến độ

Do nhiều nguyên nhân dân tới sự biến động thực hiện tổng tiến độ đã duyệt (tiến độ cơ

sở) đòi hỏi phải đánh giá định kỳ (3 tháng, 6 tháng) để làm rõ tình hình thực hiện tổng

tiến độ.

a. Đánh giá mức độ hoàn thành tiến độ theo công việc, nhóm công việc

Hiệu quả việc quản lý tiến độ thể hiện ở việc đảm bảo hoàn thành dự án theo đúng kế

hoạch đã đề ra về mặt thời gian. Khi thực hiện một dự án đòi hỏi phải có một thời gian

nhất định và thường bị ấn định khống chế do nhiều lý do. Để đạt được tổng thời gian

dự kiến, đòi hỏi thời gian thực hiện từng giai đoạn trong quá trình phát triển dự án

khống chế một cách chặt trẽ, thông qua kỹ càng.

Để đánh giá công tác quản lý tiến độ thực hiện dự án, có thể dùng các chỉ tiêu như sau:

+ Mức độ hoàn thành đúng thời gian, tổng thể dự án

Δt%= Δt/t x 100% (công thức 1.1)

Δt = Ttt - Tkh ( Công thức 1.2)

+ Mức độ hoàn thành định mức lao động

+ Mức độ thực hiện năng suất lao động

Và để đánh giá được hiệu quả của việc quản lý tiến độ tác giả đưa ra công thức

sau[11]:

16

TT: Thời gian thực hiện dự án theo thực tế.

Trong đó: MTĐ: Mức độ hoàn thành tiến độ của dự án.

KH: Thời gian thực hiện dự án theo kế hoạch.

TTHDA

TTHDA

Khi đó: MTĐ ≤ 100%: Việc quản lý tiến độ dự án đạt hiệu quả.

MTĐ≥ 100%: Việc quản lý tiến độ dự án không đạt hiệu quả.

b. Đánh theo các chỉ tiêu tổng hợp

Kết quả của công tác quản lý tiến độ có thể được đánh giá dựa vào mức độ đảm bảo

hoàn thành dự án theo đúng kế hoạch đã đề ra về mặt thời gian. Khi thực hiện một dự

án đòi hỏi phải có một thời gian nhất định và thường bị ấn định do nhiều lý do. Để đạt

được tổng thời gian dự kiến, đòi hỏi thời gian thực hiện từng giai đoạn trong quá trình

phát triển dự án phải được khống chế một cách chặt chẽ.

Để đánh giá công tác quản lý tiến độ thực hiện dự án, có thể dùng các chỉ tiêu phản

ánh toàn bộ quá trình cũng như từng giai đoạn.Chỉ tiêu phản ánh kết quả chung của

công tác quản lý tiến độ gồm:

+ Mức độ hoàn thành kế hoạch về thời gian thực hiện toàn bộ dự án

+ Mức độ hoàn thành kế hoạch về thời gian các công đoạn, các khâu của dự án như:

khảo sát, thiết kế, thi công, phê duyệt, đấu thầu, giải phóng mặt bằng.

+ Số lần chỉnh sửa sơ đồ tiến độ: (1) Do sơ đồ chưa chính xác, sai; (2) Do ước lượng

thời gian không thực tế

Chỉ tiêu phản ánh kế quả quản lý khâu lập tiến độ: đó là mức độ đúng và chính xác của

tiến độ đã lập, thể hiện ở các vấn đề sau:

+ Danh mục công việc đầy đủ, rõ ràng

17

+ Đúng với quy trình lập tiến độ (khi đối chiếu vơi quy định)

+ Đúng với trình tự tổ chức (khi so sánh với yêu cầu kỹ thuật, công nghệ…)

+ Bố trí phân bổ nguồn lực hợp lý cho từng công việc (so sánh với quy định, tiêu

chuẩn kỹ thuật)

+ Bố trí hợp lý nhân lực cho toàn bộ quá trình nói chung (sự hợp lý của biểu đồ nhân

lực)

Chỉ tiêu phản ánh công tác kiểm soát quá trình thực hiện tiến độ:

+ Sự đảm bảo các thời hạn hoàn thành, nghiệm thu từng giai đoạn

+ Sự đảm bảo thời hạn thanh toán cho công việc hoàn thành

1.4 Các yếu tố ảnh hướng đến công tác quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình

Đứng trên góc độ chủ đầu tư, kết quả của công tác quản lý tiến độ dự án đầu tư xây

dựng công trình phụ thuộc vào nhiều yếu tố, cả chủ quan lẫn khách quan.

1.4.1 Yếu tố khách quan

Yếu tố khách quan có ảnh hướng đến công tác quản lý tiến độ dự án bao gồm (1) –Môi

trường tự nhiên, kinh tế, xã hội tại địa điểm xây dựng. (2)-Tác động của các bên hữu

quan gián tiếp trong giai đoạn xây dựng của dự án như các cơ quan chủ quản, cộng

đồng dân cư, người dùng cuối cùng… đến dự án. Tác động này được thể hiện qua sự

phối hợp, chai sẻ thực hiện các khâu quản lý trong dự án, đảm bảo dự án không bị các

yếu tố ngoài chi phối;(3) - Năng lực, trình độ thực hiện các hoạt động xây dựng, chất

lượng công việc của các bên hữu quan trực tiếp của dự án như các đơn vị khảo sát, tư

vấn thiết kế, tư vấn giám sát, tư vấn quản lý dự án, thi công, các nhà cung cấp; (4) -

Các quy định và hướng dẫn về quản lý dự án đầu tư xây dựng, thể hiện các chính sách

liên quan đến đầu tư xây dựng, phân cấp, phân quyền cho chủ đầu tư trong việc ra các

quyết định liên quan đến dự án.(5) - Việc cấp vốn của cơ quan chủ quản về vốn.

18

1.4.2 Yếu tố chủ quan

Ngoài cá nhân tố từ môi trường bên ngoài nói trên, còn có các nhân tố mang tính chủ

quan từ phía chủ đầu tư bao gồm (1) - Hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án, bao

gồm cả các loại hợp đồng được sử dụng trong dự án.; (2) - Các chính sách, quy trình,

quy định, hướng dẫn, biểu mẫu về quản lý dự án nói chung, quản lý tiến độ dự án nói

triêng của chủ đầu tư, thí dụ như:Chính sách của chủ đầu tư trong quan hệ với các đối

tác, Quy định giám sát trực tiếp. Quy định giám sát đủ, đúng và toàn diện (quan tâm

đến mọi quá trình, mọi đối tượng liên quan đến tiến độ). Đôn đốc nhân viên thực hiện

tốt công tác chuẩn bị trước khi đi giám sát bao gồm nghiên cứu hợp đồng, bản vẽ thiết

kế, quy trình kỹ thuật; chuẩn bị nội dung giám sát (thông qua các biểu mẫu phù hợp).

(3) - Đôn đốc nhà thầu thực hiện tốt công tác chuẩn bị trước khi triển khai, bao gồm cả

chuẩn bị cơ sở và dịch vụ hạ tầng kỹ thuật (đặc biệt là trường hợp khảo sát công trình

và thi công xây dựng). Đôn đốc nhà thầu hoàn thành các thủ tục liên quan đến sự quản

lý của địa phương nơi có công trình xây dựng như xin sử dụng vỉa hè, lòng đường; Sử

dụng đường giao thông; Giấy phép đổ rác xây dựng; Cung cấp điện, nước, thông tin,…

Phương pháp tổ chức thực hiện công tác quản lý đầu tư xây dựng : Phương thức và

hình thức quản lý thực hiện dự án đầu tiên phụ thuộc vào mô hình và trách nhiệm được

giao của Ban Quản lý dự án ( Ban chuyên ngành, ban quản lý một dự án…..)

Ngoài ra còn bao gồm cả các loại hợp đồng được sử dụng trong dự án. Các chính

sách, quy trình, quy định, hướng dẫn, biểu mẫu quản lý dự án nói chung và quản lý

tiến độ dự án nói riêng của chủ đầu tư. Nguồn lực của chủ đầu tư về quản lý dự án, đặc

biệt là lĩnh vực quản lý thời gian, bao gồm cả trang thiết bị, chất lượng và số lượng

nhân lực tham gia công tác quản lý tiến độ dự án, bộ máy tổ chức trong ban quản lý dự

án.

19

Kết luận chương 1

Quản lý tiến độ thực hiện dự án có một vị trí vô cùng quan trọng đối với ngành xây

dựng, với hệ thống các văn bản pháp luật đang được cải tiến, chặt chẽ hơn thì vấn đề

quản lý tiến độ thực hiện dự án cũng đang dần dần được hoàn thiện để nâng caohiệu

quả chất lượng sản phẩm dự án xây dựng. Tại Việt Nam, công tác quản lý tiến độ thực

hiện dự án nhìn chung được thực hiện nghiêm túc, đã có nhiều những thành tựu về

quản lý tiến độ thực hiện các dự án xây dựng với những dự án có tiến độ phẩm chất

tốt, độ bền, độ ổn định cao. Song, bên cạnh đó ở nước ta thì công tác quản lý tiến độ

thực hiện dự án còn đang tồn tại một số hạn chế làm ảnh hưởng tới hiệu quả của nó.

Bằng chứng là bên cạnh những dự án công trình có tiến độ thực hiện tốt thì vẫn xuất

hiện những công trình chậm phải gia hạn tiến độ thực hiện. Việc quản lý yếu kém,

thiếu trách nhiệm, thiếu đồng bộ và làm việc không tuân thủ theo quy định hiện hành

của tất cả các bên tham gia là nguyên nhân chính dẫn tới tiến độ thực hiện Dự ÁN

công trình bị ảnh hưởng. Trước thực trạng trên, việc quản lý tiến độ thực hiện Dự ÁN

công trình xây dựng đang được cả xã hội và các cấp lãnh đạo quan tâm đặc biệt là với

các công trình có tầm vóc, ảnh hưởng lớn.

Dự án công trình dân dụng nói chung và dự án công trình thiết chế Công đoàn nói

riêng là những công trình đặc biệt quan trọng, đảm bảo sự an toàn cho công nhân,

người lao động và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Vì vây việc đảm bảo tiến độ

thực hiện Dự án công trình khu thiết chế Công đoàn luôn đặt ra cho các cấp, các

ngành có thẩm quyền, các bên liên quan yêu cầu về sự quản lý, đề cao trách nhiệm hết

sức gắt gao. Dự án công trình khu thiết chế Công đoàn bao gồm nhiều các hạng mục

công tác thi công khác nhau. Để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án công trình thì việc

đảm bảo tiến độ cho từng công tác nêu trên theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia

hiện hành là cần thiết. Học viên xin được đi sâu và làm rõ các vấn đề này trong

chương 2 của luân văn tốt nghiệp.

20

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

2.1 Các quy định chung của pháp luật vềcác hình thức tổ chức quản lý dự án

Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang

Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tập đoàn kinh tế,

Tổng công ty Nhà nước quyết định thành lập Ban quản lý dự án ĐTXD chuyên ngành,

Ban quản lý dự án ĐTXD khu vực (sau đây gọi là Ban QLDA chuyên ngành, Ban

QLDA khu vực) để thực hiện chức năng Chủ đầu tư và quản lý đồng thời nhiều dự án

sử dụng vốn NSNN, vốn nhà nước ngoài ngân sách.

Hình thức Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực được áp dụng đối với các

trường hợp [7].:

+ Quản lý các dự án được thực hiện trong cùng một khu vực hành chính hoặc trên

cùng một hướng tuyến;

+ Quản lý các dự án đầu tư xây dựng thuộc cùng một chuyên ngành;

+ Quản lý các dự án sự dụng vốn ODA, vốn vay của cùng một nhà tài trợ có yêu cầu

phải quản lý thống nhất về nguồn vốn sử dụng. Ban QLDA chuyên ngành, Ban.

QLDA khu vực là tổ chức sự nghiệp kinh tế có tư cách pháp nhân độc lập, được sử

dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương

mại theo quy định; thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của CĐT và trực

tiếp tổ chức quản lý thực hiện các dự án; chịu trách nhiệm trước pháp luật và người

quyết định đầu tư về các hoạt động của mình; quản lý vận hành, khai thác sử dụng

công trình hoàn thành khi được giao.

Căn cứ số lượng dự án cần quản lý, yêu cầu, nhiệm vụ quản lý và điều kiện thực hiện

cụ thể, người quyết định thành lập Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực

quyết định cơ cấu tổ chức các phòng, ban chuyên môn trực thuộc theo trình tự quản lý

đầu tư xây dựng hoặc theo từng dự án.

Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực được thực hiện tư vấn quản lý dự án

cho các dự án khác trên cơ sở bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ quản lý dự án được giao,

21

có đủ điều kiện về năng lực thực hiện và được người quyết định thành lập chấp thuận.

Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực được tổ chức phù hợp với chức năng,

nhiệm vụ được giao, số lượng, quy mô các dự án cần phải quản lý và gồm các bộ phận

chủ yếu sau:

+ Có các bộ phận trực thuộc để giúp Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực

thực hiện chức năng làm chủ đầu tư và chức năng quản lý dự án;

+ Đối với dự án không do bộ phận trực thuộc Ban QLDA thì thành lập Ban điều hành

dự án để trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án theo quy định. Số lượng các

ban điều hành dự án tùy thuộc vào số lượng dự án phải quản lý, loại nguồn vốn sử

dụng và yêu cầu QLDA theo trình tự ĐTXD. Cá nhân đảm nhận các chức danh thuộc

Ban điều hành dự án phải có chuyên môn đào tạo phù hợp và có chứng chỉ hành nghề

QLDA theo quy định.

+ Quy chế hoạt động của Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực do người

quyết định thành lập phê duyệt, trong đó phải quy định rõ về các quyền, trách nhiệm

giữa bộ phận thực hiện chức năng Chủ đầu tư và bộ phận thực hiện nghiệp vụ QLDA

phù hợp với quy định của Luật Xây dựng và pháp luật có liên quan.

Ban quản lý dự án một dự án : CĐT quyết định thành lập Ban quản lý dự án đầu tư

xây dựng cấp đặc biệt, dự án để quản lý thực hiện dự án quy mô nhóm A có công trình

xây dựng cấp đặc biệt, dự án áp dụng công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và

Công nghệ xác nhận bằng văn bản, dự án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật

nhà nước, dự án sử dụng vốn khác[11].

Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án là tổ chức sự nghiệp trực thuộc CĐT, có

tư cách pháp nhân độc lập, được sử dựng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho

bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại theo quy định để thực hiện các nhiệm vụ

quản lý dự án được CĐT giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và CĐT về hoạt động

quản lý dự án của mình.

Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy

định, được phép thuê tổ chức, các nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thực hiện

22

một số công việc thuộc nhiệm vụ quản lý dự án của mình. Chủ đầu tư quy định chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư

xây dựng một dự án theo quy định của Luật Xây dựng năng 2014[7].

CHỦ ĐẦU TƯ Quan hệ

hợp đồng Hợp đồng

Người có thẩm quyền quyết Phê duyệt Tư vấn định T Thực hiện quản lý quản lý dự án đầu tư

Thực hiện

DỰ ÁN

Nhà thầu

Hình 2.1: Hình thức CĐT thuê tư vấn quản lý dự án[7].

Trong trường hợp Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực không đủ điều kiện

năng lực để điều hành, quản lý dự án thì được phép thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có

đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đại diện mình thực hiện các nội dung:

+ Tổ chức tư vấn quản lý dự án thay mặt chủ đầu tư quản lý dự án một phần hoặc toàn

bộ dự án tùy theo hợp đồng đã kí kết với chủ đẩu tư

+ Tổ chức tư vấn quản lý dự án phải có đầy đủ pháp nhân bao gồm : văn phòng tư vấn

QLDA, có con dấu, tài chính minh bạch, có cơ cấu tổ chức rõ ràng về nhiệm vụ quyền

hạn của người đại diện cũng như cán bộ. Nhà thầu tư vấn QLDA có trách nhiệm đầy

đủ với các nội dung công việc dựa trên hợp đồng với Chủ đầu tư và quy định của pháp

luật

+ Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thuê, tổ chức giám sát thực hiện

hợp đồng của đơn vị Tư vấn Quản lý dự án, giải quyết các vấn đề liên quan giữa Tư

vấn QLDA với Tư vấn giám sát, Nhà thầu và chính quyền địa phương trong quá trình

thực hiện dự án

a) Ưu điểm:

- Đơn vị Tư vấn QLDA được chuyên môn hóa về chuyên môn và nghiệp vụ có đầy

đủ trách nhiệm pháp lý đối với CĐT và pháp luật:

- Giảm áp lực về quản lý cho CĐT và tọa điều kiện cho kiểm soát tình hình thực hiện

23

dự án đúng mục tiêu hiệu quả;

b) Nhược điểm:

- Tăng chi phí quản lý;

- Có thể thất thoát lãng phí cho CĐT không trực tiếp quản lý;

- CĐT phải có biện pháp phù hợp để kiểm soát trách nhiệm của tư vấn QLDA;

c) Điều kiện áp dụng:

Dự án có quy mô lớn, tính chất kỹ thuật phức tạp, đòi hỏi tính chuyên nghiệp trong

công tác quản lý.

Chủ đầu tư trực tiếp thực hiện quản lý dự án

+ CĐT sử dụng tư cách pháp nhân của mình và bộ máy chuyên môn trực thuộc để trực

tiếp quản lý đối với dự án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình xây dựng quy mô nhỏ

có tổng mức đầu tư dưới 5 ( năm) tỷ đồng, dự án có sự tham gia của cộng đồng và dự

án có đổng mức đầu tư dưới 2 ( hai) tỷ đồng do UBND cấp xã làm Chủ đầu tư.

+ Cá nhân trong bộ máy của chủ đầu tư tham gia quản lý dự án làm việc theo chế độ

kiêm nhiệm và phải có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận. Chủ

đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để giám sát thi công và

tham gia nghiệm thu hạng mục, công trình hoàn thành. Chi phí thực hiện dự án phải

được hạch toán riêng theo quy định của pháp luật.

Quan hệ hợp đồng Tư vấn giám sát thi công và CHỦ ĐẦU TƯ

nghiệm thu hạng mục, công BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN trình hoàn thành

Giám sát thi công và

tham gia nghiệm thu

Quan hệ hợp đồng Trực tiếp quản lý

Nhà thầu DỰ ÁN

Hình 2.2 : Hình thức CĐT trục tiếp quản lý dự án[7].

24

a) Ưu điểm:

- Không tốn kém chi phí do tự tổ chức thực hiện

- Thông tin từ dự án đến CĐT nhanh vì không phải qua nhiều cấp;

- Phản ứng linh hoạt từ các biến cố trong dự án;

- Tiết kiệm chi phí, giám sát trực tiếp;

b) Nhược điểm: Độ chuyên môn hóa không cao, đặc biệt đối với các dự án lớn, phức

tạp có thể có những phát sinh mà xử lý không chuyên nghiệp;

c)Điều kiện áp dụng: Phù hợp với các dự án mà chủ đầu tư có năng lực, kinh nghiệm

về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Năng lực bao gồm : (1) Nguồn lực về con người.

Tức là cán bộ của Ban QLDA đủ bằng cấp chứng chỉ hoạt động quản lý xây dựng.(2)

Pháp lý: Được cấp có thẩm quyền phê duyệt thành lập kèm chủ trương hoạt động quản

lý dự án có con dấu riêng, tài khoản riêng.

2.2 Quy định về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng

Nội dung quản lý dự án có thể được xem xét dưới nhiều góc độ trong đó phổ biến là

theo các công việc trên các giai đoạn phát triển dự án và theo mục tiêu của dự án.

Theo giai đoạn phát triển của dự án: Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng theo quy

định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Xây dựng năm 2014 được quy định cụ thể [12]:

a) Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc như sau:

+ Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi ( nếu có);

+ Lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ

thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng;

+ Thực hiện các công việc cần thiết khác kiên quan đến chuẩn bị dự án;

b) Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc như sau:

+ Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có);

+ Chuẩn bị mặt bằng xây dựn, rà phá bom mìn ( nếu có);

+ Khảo sát xây dựng;

25

+ Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng;

+ Cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây

dựng);

+ Tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng;

+ Thi công xây dựng công trình;

+ Giám sát thi công xây dựng;

+ Tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành;

+ Nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành;

+ Bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng;

+ Vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác;

c) Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng gồm các công việc:

+ Quyết toán hợp đồng xây dựng;

+ Bảo hành công trình xây dựng;

Tùy thuộc điều kiện cụ thể và yêu cầu kỹ thuật của dự án, người quyết định đầu tư

quyết định trình tự thực hiện tuần tự hoặc kết hợp đồng thời đối với các hạng mục

công việc quy định

Theo mục tiêu quản lý: Theo mục tiêu quản lý gồm có: quản lý chất lượng, quản lý

chi phí, quản lý tiến độ, quản lý an toàn, phòng chống cháy nổ, quản lý vệ sinh môi

trường, quản lý rủi ro.

a) Quản lý chất lượng

Theo TCVN ISO 8402-1994 quy định thì: ( Quản lý chất lượng là tập hợp những hoạt

động của chức năng quản lý chung, xác định chính sách chất lượng, mục đích và trách

nhiệm, thực hiện chúng thông qua các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng, kiểm

soát chât lượng, bảo đảm chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ hệ thống

chât lượng”[16]

26

Quản lý chất lượng là trách nhiệm của tất cả các cấp quản lý. Việc thực hiện công tác

quản lý chất lượng liên quan đến mọi thành viên trong tổ chức.

Trong quản lý chất lượng cần xem xét đến khía cạnh kinh tế. Chất lượng của dự án đầu

tư xây dựng phải được quản lý trong cả quá trình đầu tư, từ lập dự án, thẩm định, trình

duyệt, tuân thủ các quy định pháp luật về đat đai, quy hoạch xây dựng, công tác quản

lý chất lượng khi thực hiện khảo sát, thiết kế, thi công xây lắp, công tác nghiệm thu,

kiểm định, bảo hành, bảo trì.

b) Quản lý chi phí

Chi phí cho dự án đầu tư xây dựng phải được bảo đảm mục tiêu, hiệu quả dự án đầu tư

xây dựng, phù hợp với nguồn vốn sử dụng, giai đoạn đầu tư và các yêu cầu khách

quan của kinh tế thị trường.

Quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo từng công trình, phù hợp với các giai đoạn đầu

tư xây dựng, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định của nhà nước. Tổng

mức đầu tư, dự toán xây dựng phải được tính đúng, tính đủ và phù hợp độ dài thời gian

xây dựng.

Quản lý chi phí bảo gồm quản lý lập thẩm định Tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng,

giá hợp đồng, quản lý khối lượng và các phát sinh trong thực hiện hợp đồng, quản lý

thanh toán – quyết toán theo quy định.

c) Quản lý tiến độ

Tiến độ thực hiện dự án xây dựng là một trong 3 nội dung cốt yếu cần được kiểm soát,

khống chế trong quản lý dự án đầu tư xây dựng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí

thực hiện, chất lượng công trình và ảnh hưởng đáng kể của đầu tư dự án. Quản lý tiến

độ bao gồm quản lý lập,phê duyệt tiến độ, quản lý quá trình thực hiện tiến độ.

d) Quản lý an toàn, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường

Trách nhiệm của nhà thầu thi công:

+ Phải thiết lập các giải pháp an toàn sản xuất, vệ sinh môi trường trên toàn công

trường và cho từng công việc cụ thể.

27

+ Thực thi mọi quy định hiện hành về công tác an toàn lao động và vệ sinh môi trường

trong thi công.

Trách nhiệm của chủ đầu tư:

+Đôn đốc kiểm tra các nhà thầu thực thi các giải pháp an toàn lao động, vệ sinh môi

trường trước khi khởi công hay bắt đầu các công việc.

+ Thường xuyên theo dõi, giám sát tình trạng an toàn lao động, vệ sinh môi trường

trên công trường và kịp thời yêu cầu các nhà thầu thực thi nhiệm vụ này trong quá

trình thi công.

e) Quản lý rủi ro

Rủi ro là một hiện tượng khách quan, xảy ra trong quá trình tiến hành các hoạt động

khi có sự tác động ngẫu nhiên từ các biến cố của môi trường hoặc do những hành xử

của con người. Rủi ro phát sinh khi các yếu tố tác động tới một hoạt động cụ thể, làm

thay đổi hoặc gây tổn thất và sai lệch kết quả sự định ban đầu của hoạt động đó.

Căn cứ vào đặc điểm tính chất các dự án đầu tư xây dựng có thể phân loại rủi ro theo

phạm vi tác động theo quá trình thực hiện dự án hoặc theo môi trường tương tác.

Do vậy những rủi ro đã nhận dạng xẽ được xem xét, phân loại trong suốt quá trình đầu

tư từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư tới vận hành khai thác dự án. Phương

pháp đo lường, đánh giá rủi ro ảnh hưởng tới kết quả của một hoạt động của dự án

được sử dụng thường bao gồm: phương pháp định tính và phương pháp định lượng.

Phương pháp định tính thường được áp dụng trong những trường hợp có cơ sở dữ liệu

thống kế quá khứ và ý kiến tham gia của các chuyên gia có kinh nghiệm thực tế trong

lĩnh vực. Phương pháp định lượng được tiến hành nhằm phân tích các biến cố có thể

gây rủi ro đối với các bộ phận chính có ảnh hưởng tới kết quả của các hoạt động. Kết

quả cả các hoạt động được hình thành từ các bộ phận.

Như vậy quản lý tiến độ là một trong những nội dung quan trọng của quản lý dự án. Sự

đảm bảo tiến độ theo kế hoạch có ảnh hưởng lớn tới chất lượng và chi phí cho dự án.

Các rủi ro do chủ quan hay khách quan dẫn tới phá vỡ tiến độ đã duyệt đều phải được

làm rõ để ngăn chặn hoặc giảm thiểu thiệt hại.

28

2.3 Các quy định chung của pháp luật về công tác quản lý tiến độ thực hiện dự án

2.3.1 Quản lý tiến độ chuẩn bị mặt bằng XD

Theo Luật Đất đai 45/2013/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2013 [14].Một

trong những nhân tố ảnh hướng đến tiến độ thực hiện Dự án Đầu tư xây dựng là công

tác giải phóng mặt bằng, bồi thường , hỗ trợ, tái định cư, thực hiện đảm bảo hoàn

thành công việc này phải nói là vô cùng phức tạp ( về giá cả bối thường đất đai, tài

sản về tranh chấp thừa kế tài sản, v.v..). Ở đề tài luận văn được đề cập là nội dung

quản lý tiến độ trong giai đoạn thực hiện dự án, do đó chỉ trình bày công tác giải

phóng mặt bằng trong giai đoạn thực hiện dự án.

Thực tế cho thấy rằng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giải phóng mặt bằng

đảm bảo để thực hiện thi công công trình là khâu khó khăn và phức tạp, là một trong

những nhân tố ảnh hưởng làm chậm tiến độ thực hiện dự án.

Khi có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tài định cư, trong thời

hạn 20 ngày, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phải thanh toán

xong tiền cho các hộ dân, đơn vị chủ quản bị ảnh hưởng. Quá 30 ngày kể từ thời điểm

phải bàn giao đất được quy dịnh mà người có đất bị thu hồi đã bồi thường mà không

bàn giao đất thì có phương án cưỡng chế thu hồi đất.

Sau 30 ngày mà các đơn vị ảnh hưởng/ hộ dân ảnh hưởng không ban giao đất thì chính

quyền tại địa phương và Ban QLDA phối hợp tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng

và chính quyền địa phương mời làm việc, vận động tháo gỡ trao trả mặt bằng để thi

công, trong thời hạn 10 ngày nếu chủ hộ/ đơn vị chủ quản không thực hiện thì trình

UBND Huyện/ Tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi

Qua đó cho thấy thời gian thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng trong giai đoạn

thực hiện dự án mất hơn 60 ngày, chưa tính những yếu tố tác động như tranh chấp tài

sản… gây trở ngại thì quỹ thời gian thực hiện còn kéo dài thêm. Do đó, Ban quản lý

dự án( chủ đầu tư) phải phối hợp với tổ chức bồi thương giải phóng mặt bằn trong từn

khâu thực hiện để có giải pháp tháo gỡ những trở ngại, đảm bảo được thời gian cho

việc thực hiện công tác này.

29

2.3.2 Quản lý tiến độ khảo sát, tiến độ thiết kế

a. Quản lý tiến độ khảo sát gồm quản lý thời gian các công việc sau:

Trước năm 2014, nhiệm vụ khảo sát thực hiện theo Điều 6 Nghị định 209/2004/NĐ-

CP và Thông tư 06/2006/TT-BXD. Hiện nay nhiệm vụ khảo sát được thực hiện theo

Nghị định 46/2015/NĐ-CP của Chính phủ.

Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được lập cho công tác phục vụ việc thiết kế XDCT, thiết

kế sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp công trình hoặc phục vụ công tác khảo sát

khác có liên quan đến hoạt động xây dựng. Do vậy, cần phải có kế hoạch quản lý tiến

độ khảo sát để thực hiện các công việc sau:

- Thời gian lập nhiệm vụ khảo sát từ 3-5 ngày.

- Thời gian lựa chọn nhà thầu khảo sát và ra quyết định chỉ định là 5-7 ngày.

- Thời gian thực hiện hợp đồng khảo sát <= 30 ngày.

- Thời gian nghiệm thu, thẩm định kế quả khảo sát <= 15 ngày.

- Thời gian điều chỉnh nhiệm vụ khảo sát (nếu có) là 3 ngày.

- Thời gian thực hiện điều chỉnh nhiệm vụ khảo sát (nếu có) là 7 ngày.

b. Quản lý tiến độ thiết kế xây dựng

Dự án ĐTXD gồm một hoặc nhiều loại công trình, mỗi loại công trình có một hoặc

nhiều cấp công trình. Tùy theo loại, cấp của công trình và hình thực thực hiện dự án,

việc quy định số bước thiết kế xây dựn công trình do người quyết định đầu tư quyết

định, cụ thể như sau: (1) - Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng

đối với công trình có yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng; (2) - Thiết

kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với

công trình phải lập dự án ĐTXD;(3) - Thiết kế bước ba gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ

thuật và thiết kế bản vẽ thi công đối với công trình phải lập dự án ĐTXD có quy mô

lớn, yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công phức tạp.

Ở giai đoạn thực hiện dự án chỉ bao gồm thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công

(trường hợp thiết kế theo 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế

30

theo 2 bước). Thời gian thực hiện thiết kế xây dựng bao gồm thời gian thực hiện các

công việc sau:

- Thời gian lập nhiệm vụ thiết kế.

- Thời gian lựa chọn nhà thầu thiết kế.

- Thời gian thực hiện hợp đồng thiết kế.

- Thời gian nghiệm thu sản phẩm của chủ đầu tư và trình thẩm tra.

- Thời gian thẩm tra, thẩm định thiết kế và dự toán của cơ quan có thẩm quyền.

- Thời gian bổ sung thiết kế theo kế theo yêu cầu của cơ quan thẩm tra, thẩm định (nếu

có).

- Thời gian sửa đổi bổ sung thiết kế (nếu có).

- Thời gian phê duyệt thiết kế.

- Thời gian giám sát tác giả của tư vấn thiết kế (gắn liền với thời gian thi công XDCT

của nhà thầu thi công xây dựng).

2.3.3 Quản lý tiến độ thẩm tra, thẩm định

Theo Nghị định 59/2015 NĐ/CP quy định rõ khung thời gian tiến độ thẩm định thiết

kế dự toán công trình xây dựng[5]

Sau khi nhận được hồ sơ, cơ quan chuyên môn về xây dựng, người quyết định đầu

tư chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo các nội dung

quy định tại điều 27 Nghị định này cụ thể:

Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung của thiết kế,

dự toán xây dựng công trình. Trong quá trình thẩm định, cơ quan chủ trì thẩm định

được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp tham gia thẩm định

từng phần thiết kế xây dựng, thiết kế công nghệ, dự toán xây dựng công trình để phục

vụ công tác thẩm định của mình.

Trường hợp không đủ điều kiện thực hiện công tác thẩm định, cơ quan chuyên môn về

31

xây dựng, người quyết định đầu tư được yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn trực tiếp tổ chức,

cá nhân có năng lực phù hợp đã đăng ký công khai thông tin năng lực hoạt động xây

dựng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng để chủ đầu tư ký kết

hợp đồng thẩm tra phục vụ công tác thẩm định. Trường hợp tổ chức, cá nhân tư vấn

thẩm tra chưa đăng ký công khai thông tin năng lực hoạt động xây dựng trên Trang

thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng thì phải được cơ quan chuyên môn

thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng chấp thuận bằng văn bản. Tổ chức tư vấn thiết kế

không được thực hiện thẩm tra công trình do mình thiết kế.

Trong quá trình thẩm định thiết kế xây dựng, cơ quan chuyên môn về xây dựng có

trách nhiệm yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định về môi

trường, phòng, chống cháy, nổ và nội dung khác theo quy định của pháp luật.

Thời hạn có văn bản thông báo kết quả thẩm định của cơ quan quản lý nhà nước có

thẩm quyền thẩm định về môi trường, phòng, chống cháy, nổ và nội dung khác theo

quy định của pháp luật chuyên ngành nhưng không được vượt quá thời gian thẩm tra

thiết kế, dự toán xây dựng quy định tại Khoản 4 Điều này. Nếu quá thời hạn, các cơ

quan, tổ chức liên quan không có văn bản trả lời thì được xem như đã chấp thuận về

nội dung thẩm định và chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình.

Trường hợp cơ quan chuyên môn về xây dựng yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn trực tiếp

đơn vị tư vấn thẩm tra theo quy định tại Khoản 2 Điều này, trong thời gian 5 (năm)

ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về xây dựng có

văn bản thông báo cho chủ đầu tư các nội dung cần thẩm tra để chủ đầu tư lựa chọn,

ký hợp đồng với tư vấn thẩm tra; thời gian thực hiện thẩm tra không vượt quá 20 (hai

mươi) ngày đối với công trình cấp I, cấp đặc biệt; 15 (mười lăm) ngày đối với công

trình cấp II và cấp III; 10 (mười) ngày đối với các công trình còn lại. Chủ đầu tư có

trách nhiệm gửi kết quả thẩm tra cho cơ quan chuyên môn về xây dựng, người quyết

định đầu tư để làm cơ sở thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng.

Trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều công trình có loại và

cấp khác nhau thì cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện thẩm định là cơ quan có trách

nhiệm thực hiện thẩm định đối với công trình, hạng mục công trình chính của dự

32

án đầu tư xây dựng công trình.

Đối với các công trình bí mật nhà nước, công trình theo lệnh khẩn cấp và công trình

tạm thì việc thẩm định, phê duyệt thiết kế được thực hiện theo quy định của pháp luật

về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng

chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự

toán xây dựng do mình thực hiện.

Thời gian thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng

tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:

- Không quá 40 (bốn mươi) ngày đối với công trình cấp I, cấp đặc biệt;

- Không quá 30 (ba mươi) ngày đối với công trình cấp II và cấp III;

- Không quá 20 (hai mươi) ngày đối với các công trình còn lại.

2.3.4 Công tác QL tiến độ thi công xây lắp, lắp đặt thiết bị

Căn cứ theo Điều 14 - Nghị định 37/2015/ NĐ-CP: Thời gian thực hiện hợp đồng được

tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến khi các bên đã hoàn thành các nghĩa vụ theo

hợp đồng xây dựng đã ký[4].

Bên nhận thầu có trách nhiệm lập tiến độ chi tiết thực hiện hợp đồng trình bên giao

thầu và đơn vị tư vấn của bên nhận thầu ( TVGS ) chấp thuận để làm căn cứ thực hiện.

Tiến độ thực hiện hợp đồng phải thể hiện các mốc hoàn thành, nguồn lực để thực hiện,

thời gian bàn giao các công việc, sản phẩm chủ yếu theo các mốc.

Đối với hợp đồng thi công xây dựng của gói thầu có quy mô lớn, thời gian thực hiện

dài, thì tiến độ thi công có thể được lập cho từng giai đoạn, mỗi giai đoạn phải được

triển khai từ tiến độ tổng thể đã được phê duyệt.

Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị, tiến độ cung cấp thiết bị phải thể hiện các mốc bàn

giao thiết bị, trong đó có quy định về số lượng, chủng loại thiết bị cho từng đợt bàn

giao, quy trình tiến độ từng giai đoạn để chu đầu tư có thể kiểm tra ở bất kì thời điểm

33

thực hiện nào

Đối với hợp đồng EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay, ngoài tiến độ thi công cho từng

giai đoạn còn phải lập tiến độ cho từng loại công việc (lập dự án, thiết kế, cung cấp

thiết bị và thi công xây dựng).

Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện hợp đồng trên cơ sở bảo đảm chất

lượng sản phẩm của hợp đồng. Tuy nhiên đẩy nhanh tiến độ phải phù hợp với tiến độ

tổng thể để không xảy ra tình trạng một bộ phận hạng mục tiến độ tốt nhưng kéo theo

nhiều nội dung mà chủ đầu tư phải quản lý như bản quản bảo hành thiết bị trong khi

các hạng mục khác đang thực hiện. Trường hợp đẩy nhanh tiến độ đem lại hiệu quả

cao hơn cho dự án thì bên nhận thầu được xét thưởng theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Việc điều chỉnh tiến độ của hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 39 - Nghị

định 37/2015/ NĐ-CP: Trong hợp đồng xây dựng các bên phải thỏa thuận về

các trường hợp được điều chỉnh tiến độ. Trường hợp thời hạn hoàn thành chậm hơn so

với tiến độ của hợp đồng, các bên phải xác định rõ trách nhiệm của mỗi bên đối với

những thiệt hại do chậm tiến độ gây ra.

Tiến độ thực hiện hợp đồng được điều chỉnh trong các trường hợp sau:

- Do ảnh hưởng của động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, hỏa hoạn, địch họa hoặc các sự

kiện bất khả kháng khác, trong trường hợp này các bên phải chứng minh được bằng

văn bản trước số ngày theo quy đinh của pháp luật.

- Thay đổi, điều chỉnh dự án, phạm vi công việc, thiết kế, biện pháp thi công theo yêu

cầu của bên giao thầu làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng.

- Do việc bàn giao mặt bằng không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng, tạm dừng

hợp đồng do lỗi của bên giao thầu, các thủ tục liên quan ảnh hưởng đến tiến độ thực

hiện hợp đồng xây dựng mà không do lỗi của bên nhận thầu gây ra.

- Tạm dừng thực hiện công việc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà

không do lỗi của bên giao thầu gây ra.

Khi điều chỉnh tiến độ hợp đồng không làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng (bao

34

gồm cả thời gian được kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng theo quy định của hợp đồng

xây dựng) thì chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận, thống nhất việc điều chỉnh. Trường

hợp điều chỉnh tiến độ làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng thì chủ đầu tư phải báo

cáo Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định.

2.4 Công cụ quản lý tiến độ thực hiện dự án

Để quản lý tốt tiến độ thực hiện dự án, chủ đầu tư cần sử dụng các công cụ sau một

cách hệ thống và phù hợp, gồm:

a. Văn bản quy phạm pháp luật về linh vực xây dựng và cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng

Ban QLDA căn cứ vào văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng cơ bản

như: Luật Xây dựng, Nghị định hướng dẫn Luật Xây dựng, Thông tư, cũng như các

quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng để quy định ràng buộc đối với nhà thầu tư

vấn, nhà thầu thi công, nhà thầu cung ứng vật tư thiết bị, nhằm thực hiện đảm bảo chất

lượng sản phẩm để không ảnh hưởng tiến độ. Đồng thời tham vấn các cơ quan quản lý

nhà nước về xây dựng có liên quan trong quản lý dự án nói chung và tiến độ thực hiện

dự án nói riêng.

b. Hợp đồng

Hợp đồng trong hoạt động xây dựng được các bên tham gia ký kết trên tinh thần tự

nguyện và cùng có lợi, phù hợp với pháp luật; là văn bản pháp lý ràng buộc quyền và

trách nhiệm của các bên về các điều khoản đã ký kết. Do đó hợp đồng đã ký kết, bao

gồm cả các tài liệu kèm theo không thể tách rời hợp đồng là công cụ quan trọng để

quản lý tiến độ thực hiện các công việc đã nêu trong hợp đồng, dựa vào đó để có cơ sở

xử phạt vi phạm hợp đồng, có như vậy mới đảm bảo tiến độ dự án. Đối với công tác

xây dựng cơ bản hiện nay bao gồm Nghị định 37/2015/NĐ-CP và Thông tư

09/2016/BXD[1].

Theo điều 4 khoàn 2 Thông tư 09/2014 - BXD quy định 2. Quản lý tiến độ thực hiện

hợp đồng:Khi ký kết hợp đồng thi công các bên thống nhất tiến độ thực hiện hợp đồng,

thời điểm báo cáo, bàn giao công việc, hạng mục, công trình (các giai đoạn phân chia

phải phù hợp với tiến độ trong hồ sơ dự thầu)

35

Theo điều Điều 5 Thông tư 09/2014 – BXDThời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng

thi công Thông tư 09/2014 – BXD cụ thể:Thời gian thực hiện hợp đồng được tính từ

ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến khi các bên đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp

đồng thi công đã ký.

Bên nhận thầu có trách nhiệm lập tiến độ chi tiết thực hiện hợp đồng trình bên giao

thầu chấp thuận để thực hiện, bao gồm:Trình tự, thời gian thực hiện công việc; thời

gian thi công cho mỗi giai đoạn chính của công trình, hạng mục công trình, công

trình.Thời gian kiểm tra, kiểm định của các công việc, hạng mục, công trình;Báo cáo

kèm theo gồm: báo cáo chung về phương pháp mà bên nhận thầu dự kiến áp dụng và

các giai đoạn chính trong việc thi công công trình; số lượng cán bộ, công nhân và thiết

bị của bên nhận thầu cần thiết trên công trình cho mỗi giai đoạn chính. Bên nhận thầu

phải thực hiện theo bảng tiến độ thi công chi tiết sau khi được bên giao thầu chấp

thuận.

Tiến độ thực hiện hợp đồng phải thể hiện các mốc hoàn thành, bàn giao công việc, sản

phẩm chủ yếu.

Bên giao thầu và bên nhận thầu phải thỏa thuận các trường hợp được điều chỉnh tiến

độ. Khi điều chỉnh tiến độ hợp đồng không làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng

(bao gồm cả thời gian được kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng theo quy định của hợp

đồng thi công) thì bên giao thầu và bên nhận thầu thỏa thuận, thống nhất việc điều

chỉnh. Trường hợp điều chỉnh tiến độ làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng thì chủ

đầu tư phải báo cáo Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định và

các bên phải làm rõ trách nhiệm của mỗi bên đối với những thiệt hại do việc chậm tiến

độ thực hiện hợp đồng gây ra.

Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ hợp đồng trên cơ sở đảm bảo chất lượng công

trình xây dựng dựa trên cơ sở tổng thể của dự án.

Bên nhận thầu phải thông báo cho bên giao thầu về các tình huống cụ thể có thể xảy ra

trong tương lai có tác động xấu hoặc làm chậm việc thi công công trình hay làm tăng

giá hợp đồng

36

c. Kế hoạch và quy trình làm việc của chủ đầu tư

Chủ đầu tư, Ban QLDA xây dựng kế hoạch, quy trình để tổ chức kiểm tra định kỳ

hoặc đột xuất tiến độ của nhà thầu xây dựng trong quá trình thực hiện hợp đồng cũng

như các công việc của dự án không thông qua hợp đồng.

Yêu cầu nhà thầu tư vấn xây dựng báo cáo tiến độ thực hiện của mình và tư vấn giám

sát thi công định kỳ báo cáo khối lượng đơn vị thi công thực hiện thực tế so với khối

lượng theo kế hoạch của bảng tiến độ được lập đẫ phê duyệt.

Tổ chức giao ban giữa chủ đầu tư, Ban QLDA, nhà thầu thi công, nhà thầu tư vấn

giám sát để đánh giá nguyên nhân chậm tiến độ (nếu có) nhằm kịp thời có biện pháp,

giải pháp để đẩy nhanh tiến độ.

d. Các công cụ có tính chất nghiệp vụ

Để việc thực hiện hợp đồng được đảm bảo không vượt tiến độ, ta phải sử dụng kỹ

thuật cơ bản để quản lý hoặc điều chỉnh tiến độ dự án, như:

Cơ cấu phân tách công việc WBS: là việc phân chia theo cấp bậc một dự án thành các

nhóm nhiệm vị và những công việc cụ thể nhỏ tới mức chúng ta có thể quản lý và

kiểm soát được. WBS có tác dụng là:

+ Xác định rõ trách nhiệm cụ thể của từng cá nhân, bộ phận đối với mỗi công việc của

dự án;

+ Là cơ sở phát triển trình tự và thứu tự quan hệ trước sau giữa các công việc, là cơ sở

lập sơ đồ PERT hay CPM;

+ Là cơ sở để xây dựng các kế hoạch chi tiết và điều chỉnh các kế hoạch tiến độ thời

gian, phân bổ các nguồn lực cho từng công việc của dự án;

+ Là cơ sở để đánh giá hiện trang và kết quả thực hiện các công việc của dự án theo

thời gian; tránh được những sai sót hoặc bỏ quên công việc trong quá trình thực hiện

dự án;

+ Là cơ sở lập dự toán chi phí và phân bổ nguồn vốn.

37

Ví dụ về phân chia công việc của dự án theo WBS được thể hiện ở hình 2.1

DỰ ÁN A

CÔNG TRÌNH 1

CÔNG TRÌNH 2

Hạng

Hạng

mục

mục

Hạng mục A

Hạng mục C

Hạng mục B

A

C

Hạng mục B

Hình 2.3 Mô hình phân chia công việc của dự án theo WBS [17]

+Kỹ thuật cân bằng nguồn lực là thực hiện sao cho đảm bảo các nguồn lực đảm bảo

thực hiện không xảy ra tình trạng thừa hoặc thiếu .

+Kỹ thuật san bằng nguồn lực là sử dụng nguồn lực đó nhỏ hơn khả năng cung ứng.

Ví dụ như dụ án có lúc sử dụng nguồn lực quá lơn, có lúc nhỏ; vì vậy ta phải tính toán

sao cho mức sử dụng nguồn lực trung bình không để biến thiên quá lớn và quản trị

được rủi ro nguồn vốn

+Kỹ thuật kéo nhanh tiến độ là ta phải bố trí sắp xếp nguồn lực ưu tiên để thực hiện

một hạng mục tiến độ nào đó. Tuy nhiên việc này chỉ trong một giai đoạn không thể

kéo dài.

+Sơ đồ mạng lưới PERT, CPM; sơ đồ ngang GANTT. Trong đó chú ý quản lý tiến độ

đường găng với các công việc trên đường găng. Đường găng là đường dài nhất về thời

gian hoàn thành công việc từ sự kiện đầu đến sự kiện cuối cùng của hệ thống.

PERT là một mạng công việc, bao gồm các sự kiện và công việc. Theo phương pháp

AOA, mỗi công việc được biểu diễn bằng một đoạn thẳng nối hai sự kiện và có mũi

tên chỉ hướng. Các sự kiện được biểu diễn bằng các vòng tròn (nút) và được đánh số

liên tục theo chiều từ trái qua phải và trên xuống dưới.

38

+ Hai công việc nối tiếp nhau:

+ Hai công việc hội tụ là 2 công việc a và b cùng hoàn thành tại sự kiện

2 a a

1

A a a a a a

b

+ Hai công việc thực hiện đồng thời

1

1

2.5 Nội dung yêu cầu đối với công tác quản lý tiến độ thực hiện dự án

Theo nội dung của Luật xây dựng 2014 và nghị định số 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự

án đầu tư xây dựng thì việc Quản lý tiến độ thi công thuộc dự án đầu tư xây dựng công

trình được quy định như sau:

Công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây dựng. Tiến

độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê

duyệt.

Đối với công trinh xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ

xây dựng công trình phải được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý,năm.

Nhà thầu thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công xây dựng chi

tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải bảo đảm phù hợp với

tổng tiến độ của dự án.

Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có

trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến

độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng

không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.

39

Trường hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo

người quyết định đầu tư để đưa ra quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự án.

Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở bảo đảm chất lượng công

trình.

Trường hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà

thầu xây dựng được xét thưởng theo hợp đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ xây dựng

gây thiệt hại thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp đồng.

Yêu cầu đối với nhà thầu

Dựa trên tiến độ đã được duyệt, chủ động đưa ra tiến độ từng tuần, kỳ theo niên lịch.

Sau một chu kỳ làm việc quy ước (1 tuần, 10 ngày hoặc 1 tháng) phải cập nhật thông

tin trong quá trinh kiểm soát tiến độ, để đưa ra một báo cáo. Nội dung báo gồm:

+ Khối lượng hoàn thành công việc thực tế so với kế hoạch theo tiến độ;

+ Nếu tiến độ bị chậm, phải tìm ra nguyên nhân làm chậm tiến độ và có biện pháp xử

lý kịp thời để hạn chế đến mức thấp nhất sự chậm trễ tiếp;

+ Hội ý thường xuyên với các bộ phận chức năng của công trường (ban chỉ huy, bộ

phận kỹ thuật, kế hoạch và tư vấn giám sát để cùng khống chế tiến độ

+ Thay đổi tiến độ theo thực tế tổng thể dự án và yêu cầu của Chủ đầu tư trong trường

hơp này nhà thầu có văn bản thống nhất giữa các bên[4]

Yêu cầu đối với Tư vấn Giám sát

Trách nhiệm của Tư vấn Giám sát quy định trong nghị định 46 /2015/NĐ-CP và Luật

xây dựng 50/2014/ QH13 cụ thể: Trong quá trình giám sát thi công, TVGS kiểm tra

chặt chẽ từng công việc thi công của Nhà thầu cho từng bộ phận công trình, từng hạng

mục công trình về tiến độ, về quy trình công nghệ thi công, biện pháp thi công, sử

dụng máy móc, thiết bị thi công theo hợp đồng xây dựng và chỉ dẫn kỹ thuật cụ thể

bao gồm [3]:

Chuẩn bị khởi công: Sau ngày thông báo trúng thầu thi công, dựa theo ngày quy định

40

trong hợp đồng phải gửi thông báo khởi công.

Hình 2.4 Quy trình quản lý tiến độ của Tư vấn Giám sát[3]

Cập nhật lại tiến độ thi công hàng ngày để yêu cầu nhà thầu điều chỉnh, khắc phục kịp

thời phần khối lượng thi công chậm.

Kiểm tra số lượng, chất lượng máy móc, thiết bị thi công, vật tư, vật liệu nhà thầu

cung cấp cho công trình theo đúng tiến độ yêu cầu của từng giai đoạn thi công hạng

mục công trình

Dựa trên các số liệu báo cáo tuần và báo cáo tháng của Nhà thầu, dựa vào các điều

kiện thực tế triển khai thi công. TVGS lập báo cáo tuần và báo cáo tháng trình Nhà

đầu tư, Tư vấn Quản lý dự án về tình hình thực hiện và triển khai thi công các công

việc của Nhà thầu bao gồm các mục đánh giá tiến độ thực hiện của Nhà Thầu và đề

xuất các giải pháp tư vấn để khắc phục.

Kiếm tra và giám sát việc thực hiện tiến độ: Nếu tiến độ thi công của nhà thầu không

kịp kế hoạch tiến độ được duyệt thì phải yêu cầu nhà thầu tìm biện pháp để đảm bảo

kế hoạch tiến độ đã được duyệt

Các nguy cơ dẫn đến việc chậm tiến độ cũng phải được TVGS báo cáo kịp thời cho Tư vấn

Quản lý dự án và Nhà đầu tư và sẽ nhắc lại trong báo cáo tuần, báo cáo tháng của TVGS.

41

Nếu thời gian đã duyệt bị kéo dài: Nếu tiến độ của nhà thầu bị kéo dài do những

nguyên nhân ngoài bản thân nhà thầu thì kỹ sư giám sát dựa vào điều kiện họp đồng

duyệt kéo dài thời gian, nếu không nhà thầu sẽ bị đình chỉ thanh toán hoặc bồi thường

tổn thất do sai tiến độ.

2.6 Quy trình gia hạn tiến độ trong trường hợp nhà thầu trễ tiến độ theo hợp đồng

Trường hợp TVGS nhận xét rằng tiến độ thi công của Nhà thầu sẽ trễ hạn so với Hợp

đồng thi công, quy trình xử lý như sau:

Trước khi Hợp đồng thi công hết hạn 30 ngày, TVGS có văn bản yêu cầu Nhà thầu

thực hiện các vấn đề sau, ngay khi hết hạn Hợp đồng : + Báo cáo cho các Bên khối

lượng và giá trị mà Nhà thầu đã thực hiện từ khi có Lệnh khởi công cho đến ngày hết

hạn hợp đồng.

+ Có thư gửi các bên giải trình các nguyên nhân làm trễ hạn Hợp đồng (đính kèm các

bằng chứng).

+ Đề xuất thời gian thực hiện các công việc (còn lại) trễ hạn Hợp đồng (Đính kèm

Bảng tiến độ thi công chi tiết các công việc còn lại, kế hoạch huy động thiết bị, nhân

lực, vật tư để thực hiện các công việc còn lại...)

Sau khi nhận được báo cáo, thư giải trình và các đề xuất gia hạn Hợp đồng từ Nhà

thầu, TVGS có trách nhiệm xem xét đối chiếu với các Hồ sơ tài liệu lưu trữ báo cáo

lên chủ đầu tư và Tư vấn Quản lý Dự án các nội dung sau:

+ Kiểm tra, đánh giá các khối lượng/ giá trị Nhà thầu đã thi công đến thời điểm hết

hạn hợp đồng.

+ Nhận xét đánh giá các nguyên nhân gây chậm trễ Hợp đồng.

+ Kiểm tra, đánh giá đề xuất thời gian Nhà thầu dự kiến thực hiện các công việc còn lại.

Nhà đầu tư sẽ xem xét chấp thuận/ không chấp thuận các đề xuất của TVGS, kéo dài

thời gian thực hiện của Nhà thầu.

42

Kết luận chương 2

Trên thực tế có rất nhiều văn bản luật của nhà nước quy định về các nội dung quản lý

tiến độ trong dự án đầu tư xây dựng trong tất cả các khâu, quá trình, giai đoạn thực

hiện đàu tư xây dựng. Tuy nhiên, trong phạm vi luận văn chỉ trình bày những văn bản

luật có liên quan đến thực trạng trong công tác quản lý tiến độ của Ban Quản lý Dự án

Thiết chế Công đoàn qua 1 năm hoạt động và thực hiện đầu tư xây dựng. Cụ thể nội

dung chương II của luận văn trình bày về các vấn đề sau:

Các văn bản luật quy định về quản lý tiến độ đầu tư xây dựng quản lý thiết kế, quản lý

tiến độ thẩm tra, thẩm định, tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng ( xây lắp, lắp đặt hoàn

thiện công trình). Trách nhiệm của các bên bao gồm Chủ đầu tư, Tư vấn, Nhà thầu

trong quá trình quản lý tiến độ

Trên cơ sở lý luận được xây dựng, cơ sở pháp lý theo quy định của nhà nước là căn cứ

để tác giả phân tích thực trạng quản lý tiến độ tại BQLDA đống thời đề xuất giải pháp

nâng cao chất lượng quản lý tiến độ được trình bày tại chương 3 của luận văn.

43

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN THIẾT CHẾ CÔNG ĐOÀN TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

3.1 Kế hoạch đầu tư và xây dựng của tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam

Thực hiện Quyết định số 655/QĐ-TTg ngàỵ 12 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng

Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại

các khu công nghiệp, khu chế xuất”. Căn cứ Đề án số 467/ĐA-TLĐ ngày 07 tháng 4

năm 2017 về đầu tư xây dựng thiết chế công đoàn phục vụ đoàn viên, công nhân lao

động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất (KCN, KCX) của Tổng Liên đoàn Lao

động Việt Nam. Căn cứ Thông báo số 29/TB-TLĐ ngày 27 tháng 02 năm 2017, kết

luận về các nội dung của Hội nghị Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam

lần thứ 22 năm 2017.Để đề án Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại các

KCN, KCX thực hiện triển khai hiệu quả, đúng kế hoạch, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên

đoàn xây dựng kế hoạch và ủy quyền cho Thường trực Đoàn Chủ tịch tổ chức, triển

khai thực hiện Đề án.

a)Mục đích: Về mục đích của đề án, đề án Đầu tư xây dựng các thiết chế của công

đoàn tại các KCN, KCX hướng đến ba mục tiêu: (1) - triển khai thực hiện Đề án có

hiệu quả, đúng trình tự theo quy định; (2) - Xây dựng những nhiệm vụ cụ thể, từ đó

phân công tập thể, cá nhân thực hiện các bước về đầu tư xây đựng theo đúng mục tiêu

của Đề án; (3) - Tăng cường chỉ đạo, giám sát của Tổng Liên đoàn và trách nhiệm

Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành phố trong cộng tác triển khai thực hiện đầu tư xây

dựng thiết chế công đoàn tại địa phương[7]

b)Yêu cầu: Việc tổ chức thực hiện Đề án đảm bảo theo đúng Quyết định của Thủ

tướng Chính phủ, quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn là nhiệm vụ chính trị

đồng thời là trách nhiệm, vai trò của Tổng Liên đoàn – Cơ quan cao nhất đại diện cho

giai cấp công nhân do vậy phải đảm bảo tuyệt đối các yêu cầu thực hiện cụ thể:Liên

đoàn Lao động các tinh thành phố (nơỉ đầu tư xây dựng thiết chế công đoàn); các Ban

chuyên môn Tổng Liên đoàn được phân công nhiệm vụ, Ban Quản lý dự án Tống Liên

đoàn chủ động phối hợp, tham mưu cho Tổng Liên đoàn triển khai, thực hiện các bưóc

chuẩn bị đầu tư theo đúng quy định, trình tự pháp luật của Nhà nước và Tổng Liên

44

đoàn về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Vận dụng các cơ chế đặc thù theo đúng quy

định của pháp luật, sự ủng hộ của các Bộ, ban ngành, lãnh đạo địa phương và các cơ

quan quản lý Nhà nước có liên quan tiến hành các bước trong đầu tư, quản lý, khai

thác và sử dụng có hiệu quả; đảm bảo tiến độ, chất lượng và tiết kiệm trong xây dựng

công trình.

c)Thành phần Ban Chỉ đạo: Trên cơ sở phê duyệt theo đề án 665/ QĐ-TTg đã được

Thủ tướng chính phủ phê duyệt thành phần ban Chỉ đạo đề án bao gồm: (1) Trưởng

ban: Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; (2) Phó ban: Các Phó Chủ tịch

Tổng Liên đoàn, Chủ tịch Liên đoàn Lao động tĩnh, thành phố (nơi có dự án); (3)

Thành viên là người đứng đầu các Ban: Ban Tài chính, Ban Quản lý dự án Tồng Liên

đoàn, Ban Tổ chức, Ban Kinh tế chính sách xã hội và thi đua khen thưởng, Ban Tuyên

giáo, Ban Nữ công, ủy ban kiểm tra Tổng Liên đoàn [7].

Với cơ cấu rõ ràng, cụ thểtrách nhiệm của Ban Chỉ đạo cũng được quy có trách nhiệm

giúp Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn thực hiện tổ chức triển khai Đề án

Đầu tư xây dựng các thiết chế của Công đoàn tại các KCN, KCX với nhiệm vụ cụ thể

sau:(1) -Tham mưu Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn ban hành các quy

định về mua nhà, thuê nhà, về vận hành khai thác và quản lý các thiết chế của công

đoàn tại các KCN, KCX; (2) -Tham mưu Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn

quyết định địa điểm, quy mô, phân kỳ đầu tư xây dựng; (3) - Sau khi xác định được

địa điểm, chỉ đạo Ban Điều hành triển khai dự án tại địa phương: tuyên truyền, giới

thiệu dự án, điều tra xã hội học nhu cầu thực tế của đoàn viên và công nhân lao động

về mua nhà, thuê nhà... Tổ chức đăng ký đặt cọc từ đó xác định quy mô đầu tư, phân

kỳ đầu tư phù hợp;(4) - Chỉ đạo Ban Quản lý dự án Tống Liên đoàn thực hiện các

bước: Quy hoạch, khảo sát địa chất, lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, thực hiện các bước

đầu tư xây dựng sau khi báo cáo kinh tế kỹ thuật được thẩm định, phê duyệt.

e) Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA thiết chế công đoàn[7].

Với chủ trương được phê duyệt Ban QLDA thiết chế Công đoàn được thành lập theo

Quyết định số 31 ngày 8 tháng năm 2017 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

Ban QLDA thiết chế Công đoàn là đơn vị sự nghiệp công lập, có tư cách pháp nhân,

có con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng để hoạt

45

động theo quy định với đầy đủ thông tin bao gồm : (1)- Trụ sở chính: Nhà A1 số 82

Trần Hưng Đạo quận Hoàn Kiếm tp Hà Nội.- Điện thoại: 0439608989, Fax:

043823323.( 2)Webite: www.tld.bqldathietchecongdoan.org.

Song song với việc thành lập ban cơ cấu tổ chức Ban quản lý dự án Thiết chế cũng cơ

bản hoàn thiện. Cho đến nay cơ cấu tổ chức của Ban QLDA thiết chế Công đoàn Tổng

Liên đoàn Lao động Việt Nam có 01 Trưởng ban; 02 phó ban phụ trách chuyên môn;

05 phòng chức năng (Văn phòng, Kế hoạch tổng hợp, Kỹ thuật thẩm định, Tài chính

kế toán, Quản lý thi công). Hình 3.1 là mô hình tổ chức của Ban.

Ban Quản lý dự án Thiết chế Công Đoàn – Trưởng

Ban

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG

Phó Trưởng Ban

Phó Trưởng Ban

Thường trực

Phòng Quản lý Thi công

Phòng Kế toán

Văn Phòng

Phòng Kế hoạch Tổng hợp

Phòng Kỹ thuật- Thẩm định

Dự án 1

Dự án 3

Dự án n

Dự án 2

Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức Ban Quản lý dự án Thiết chế Công đoàn[7]

f) Trách nhiệm của Ban quản lý dự án thiết chế Công đoàn đoàn

Căn cứ theo quyết định thành lập Ban quản lý dự án Thiết chế Công đoàn trách nhiệm

của Ban bao gồm: (1)- Tham mưu cho Ban Chỉ đạo ban hành các văn bản, xây dựng kể

hoạch, phân kỳ đầu tư, lựa chọn nhà thầu, lựa chọn nguyên vật liệu đảm bảo chất

lượng, giá thành hợp lý để xây dựng các thiết chế; (2)- Tổ chức theo dõi, giám sát các

đơn vị tham gia thi công xây dựng các Thiết chế công đoàn tại KCN, KCX trong suốt

quá trình triển khai thực hiện dự án; ( 3) - Phối họp với các đơn vị có liên quan để thực

hiện dự án theo đúng các quy định, quy trình của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng

cơ bản hiện hành của Nhà nước và Tổng Liên đoàn; (4)- Thường xuyên làm việc giao

46

ban với các đơn vị có liên quan và chính quyền địa phương để giải quyết các vấn đề

phát sinh trong quá trình thực hiện dự án;(5) - Tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo về các

vấn đề trong quá trình thi công để xin ý kiến chỉ đạo thực hiện dự án đảm bảo tiến độ,

chất lượng; (6) - Yêu cầu các đơn vị thi công đảm bảo an toàn về người và phương tiện

thi công trong suốt quá trình làm việc. Yêu cầu đơn vị tư vấn giám sát kiểm tra đảm

bảo chất lượng vật tư, vật liệu khi đưa vào thi công để chất lượng công trình theo đúng

thiết kế; (7) Phối hợp với tư vấn giám sát, nhà thầu thi công, hoàn công, nghiệm thu,

lập hồ sơ quyết toán A-B, hợp đồng với Công ty kiểm toán để tiến hành kiểm toán toàn

bộ dự án theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và Tổng Liên đoàn về đầu tư

xây dựng cơ bản.(8) Tổ chức quản lý, khai thác có hiệu quả, đưa công trình vào sử

dụng đúng mục đích.(9) Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo đúng Đề án và

nhiệm vụ do Ban Chi đạo giao.

g) Đề án được chia làm 3 giai đoạn

Theo quyết định 655/QĐ-TTg và kế hoạch 14/KH-TLD đã phê duyệt công tác triển

khai Thiết chế tại các địa phương được chia làm ba giai đoạn: (1) - Giai đoạn 1 (năm

2017 - 2018): triển khai xây dựng 10 thiết chế tại các địa phương; (2) - Giai đoạn 2

(năm 2018 - 2020): sẽ hoàn thành và đưa vào sử dụng 25 thiết chế của Công đoàn tại

các KCN, KCX; (3) - Giai đoạn 3 (đến năm 2030): phấn đấu tất cả các KCN, KCX

trên cả nước đều có thiết chế của Công đoàn, từ đó nâng cao đời sống vật chất, văn

hóa, tinh thần cho đoàn viên, công nhân lao động bằng những việc làm cụ thể và thiết

thực.

3.2 Thực trạng về công tác quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây tạiBan quản lý dự án thiết chế Công đoàn

Đầu tư xây dựng thiết chế tức là xay dựng tổ hợp hoàn thiện bao gồm nhà ở, nhà trẻ,

siêu thị và các công trình văn hóa, thể thao tại các khu công nghiệp, khu chế xuất

nhằm tăng cường sự lãnh dạo của Đảng, sự phối họp hành động của các cấp chính

quyền, các tố chức chính trị - xã hội đế tạo điều kiện nâng cao đời sống công nhân

trong các khu công nghiệp, khu chế xuất và để tổ chức công đoàn nâng cao hơn nữa vị

thế của mình trong các mối quan hệ chính trị giữa Đảng, chính quyền và công đoàn,

đây cũng là phương thức đế tập hợp và phát triến đoàn viên trong tình hình mới.

47

3.2.1 Công tác quản lý tiến độ giải phóng mặt bằng xây dựng

Một trong những nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng là

công tác gải phóng mặt bằng(GPMB), bồi thường hỗ trợ, tái định cư, thực hiện đảm

bảo hoàn thành công việc này khá phức tạp (về giá cả bồi thường đất đai, tài sản, về

tranh chấp thừa kế tài sản...). Ở đề tài luận văn được đề cập là nội dung quản lý tiến

độ trong giai đoạn thực hiện dự án, do đó chỉ trình bày công tác GPMB trong giai đoạn

thực hiện dự án.

Thực tế cho thấy công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để GPMB đảm bảo để thực

hiện thi công công trình là khâu khó khăn và phức tạp là một trong những nhân tố ảnh

hưởng làm chậm tiến độ thực hiện dự án. Khi có quyết định phê duyệt phương án bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư, trong thời gian 20 ngày, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,

GPMB phải thanh toán tiền xong cho các hộ dân bị ảnh hưởng. Qúa 30 ngày kể từ thời

điểm phải bàn giao đất được quy định. Nếu hộ gia đình có đất bị thu hồi đã bồi thường

mà không bàn giao đất thì bị cưỡng thu hồi đất.

Đến thời điểm 30 ngày các hộ dân bị thu hồi đất mà không bàn giao thì Ban QLDA

phối hợp với tổ chức bồi thường, vận động trao trả mặt bằng và chính quyền địa

phương mời làm việc, vận động thao dỡ trao trả mặt bằng để thi công, trong thời hạn

10 ngày hộ dân không thực hiện thì trình UBND tỉnh, huyện ban hành quyết định

cưỡng chế thu hồi đất.

Qua đó cho thấy thời gian thực hiện bồi thường GPMB trong giai đoạn thực hiện dự án

mất hơn 60 ngày, chưa tính các yếu tố tác động như tranh chấp tài sản, gây trở ngại thì

quỹ thời gian để thực thực hiện còn kéo dài thêm. Do đó Ban QLDA phải phối hợp với

tổ chức bồi thường GPMB trong từng khâu thực hiện để có giải pháp tháo gỡ những

trở ngại, đảm bảo được thời gian cho công việc thực hiện công tác này.

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải có trách nhiệm tạo

môi trường thuận lợi về đất đai, thủ tục hành chính để đầu tư phát triển nhà ở cho công

nhân tại các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn tỉnh, thành phố cho công nhân

lao động được mua, thuê, để cải thiện chỗ ở.Tiếp tục nâng cao chất lượng nhà ở cho

công nhân, có cơ cấu sản phẩm nhà ở phù hợp. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố

48

trực thuộc Trung ương phải có trách nhiệm giải phóng bàn giao mặt bằng sạch, san lấp

mặt bằng đến cos 00 và các điều kiện đấu nối hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, giao

thông, y tế, giáo dục, văn hóa của các dự án xây dựng nhà ở cho công nhân tại các khu

công nghiệp, khu chế xuất.Cho Ban QLDA thiết chế công đoàn.

Bảng 3.1 Các dự án đang thực hiện và vướng mắc điển hình

stt Tên dự án Vướng mắc điển hình Thời gian thực hiện

-Hạ tầng chưa đồng bộ

1 2018-2021 Dự án Thiết chế Vĩnh Phúc

- Vấn đề đền bù giải tỏa của địa phương với đơn vị chủ quản Khu công nghiệp, khu chế xuất đang trong quá trình xử lý

- Hạ tầng chưa đồng bộ

2018-2021 2 Dự án Thiết chế Bắc Ninh - Mặt bằng chưa đảm bảo cốt 00 để bàn giao

-Chưa thống nhất địa phương về vị trí dự án 3 2018-2021 Dự án Thiết chế Huế - Hạ tầng chưa đồng bộ

-Chưa thống nhất địa phương về vị trí dự án.

- Hạ tầng chưa đồng bộ 4 2018-2021 Dự án Thiết chế Quảng Ninh

- Vấn đề đền bù giải tỏa của địa phương với đơn vị chủ quản Khu công nghiệp, khu chế xuất đang trong quá trình xử lý

Công tác giải phóng mặt bằng tại các dự án do đặc thù nên ít gặp vấn đề về giải tỏa tuy

nhiên lại vướng mắc do các dự án thuộc khu công nghiệp nên hạ tầng phần lớn chưa

đầy đủ, thời gian chờ để được bàn giao mặt bằng và hạ tầng đi kèm từ phía các đơn vị

quản lý của địa phương là rất chậm .

49

Hình 3.2 Mặt bằng cốt san nền 0.0 Hình 3.3 Mặt bằng san nền cốt 0.0

Dự án Bắc Ninh Dự án Hà Nam

Hình 3.2 và hình 3.3 là mặt bằng san nền dự án Bắc Ninh Hà Nam trong giại đoạn

giải phóng mặt bằng. Với mong muốn cấp thiết giải quyết nhu cầu nhà ở, các công

trình phục vụ dân sinh chính quyền địa phương tỉnh Bắc Ninh và Hà Nam đã rất tạo

điều kiện khẩn trương giải phóng mặt bằng bàn giao mặt bằng sạch cốt 00 cho Ban

QLDA Thiết chế thực hiện đầu tư. Mặc dù vậy khó khăn mắc phải hiện nay là đối với

khu vực này cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ nếu hoàn thành dự án cũng chưa thể đưa vào

sử dụng được. Để hoàn thiện cơ sở hạ tầng kèm theo phụ thuộc vào kế hoạch đầu tư

của các đơn vị địa phương, thời gian dự kiến đầu tư và hoàn thành cần nhiều thời

gian.Điều này băt buộc Chủ đầu tư – Ban QLDA Thiết chế phải điều chỉnh lại tiến độ

thi công toàn bộ dự án.

3.2.2 Công tác quản lý tiến độ giai đoạn khảo sát, thiết kế

Công tác quản lý khảo sát, thiết kế một cách hiệu quả cũng là một nhiệm vụ hết sức

quan trọng, góp phần đảm bảo công trình đạt tiến độ, chất lượng, chi phí đầu tư thấp,

nâng cao năng lực và khai thác hiệu quả an toàn, thông suốt. Thời gian qua, cả nước

nói chung và Tổng Liên đoàn nói riêng đã đầu tư rất nhiều vào lĩnh vực xây dựng, tạo

điều kiện thuận lợi cho đoàn viên, công nhân, người lao động có nhà ở để phát triển

kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, có một số gói thầu, dự án, do khảo sát, thiết kế yếu kém,

đến khi triển khai thi công không đảm bảo kế hoạch, thời gian kéo dài, chất lượng còn

50

nhiều tồn tại. Công trình vừa làm xong đã hư hỏng, giá thành đội lên cao do phải điều

chỉnh, bổ sung, gây lãng phí, tạo ra cách nhìn không mấy thiện cảm trong dư luận xã

hội. Có những tồn tại, hạn chế nêu trên một phần do năng lực của chủ đầu tư, ban quản

lý dự án, các đơn vị tư vấn và nhà thầu thi công.Vì vậy, cần đánh giá thực trạng, phân

tích mặt mạnh, mặt yếu; những ưu điểm, tồn tại và hạn chế khi thực hiện việc kiểm tra,

giám sát chất lượng công tác khảo sát, thiết kế công trình ở Ban QLDA thiêt chế công

đoàn trong thời gian vừa qua.

a. Thành tựu đã đạt được

Qua hơn một năm hoạt động về công tác quản lý khảo sát thiết kế đã thực hiện được

khối lượng theo báo cáo tổng kết cuối năm ban quản lý dự án Thiết chế công đoàn như

sau:

Bảng 3.2 : Tình hình triển khai khảo sát và thiết kế các dự án

Số Vốn đã giải ngân Stt Nội dung lượng (thiết kế)

Dự án đang hoàn thiện hồ sơ nhà thầu khảo sát 1 8 530.000.000 thiết kế

4 2 Dự án đang triển khai khảo sát 820.000.000

4 3 Dự án đã hoàn thiện khảo sát chuẩn bị thiết kế 1.645.0000.000

Các dự án đã hoàn thiện thiết chế chuyển thi 6 4 4.315.000.0000 công tại công trường

Từ số liệu thống kê có thể thấy khối lượng dự án và tiền giải ngân được của ban

QLDA cơ bản là khá lớn có được những thành tựu như vậy có thể kể đến các nguyên

nhân sau:

Sự hỗ trợ quan tâm rất lớn của Lãnh đạo Tổng Liên đoàn, liên tục hỗ trợ về mặt chính

sách, cơ chế đặc thù làm việc trực tiếp với các tỉnh , sở ban ngành tại địa phương để

được cung cấp số liệu cần thiết hỗ trợ cho các nhà thầu khảo sát, thiết kế.

Mặc dù quy trình còn nhiều hạn chế tuy nhiên với nguồn nhân lực có chất lượng cao

51

tất cả các cán bộ quản lý điều phối công tác khảo sát thiết kế đều có trên 10 năm kinh

nghiệm thực tế về xây dựng

Mặc dù vậy với thực tế 4 công trình đang thi công trên hồ sơ thiết kế bao gồm các dự

án Trụ sở 82 Trần hưng đạo, dự án Hà Nam, dự án Tiền giang, dự án Bắc ninh việc

thiết kế còn nhiều lỗi về chất lượng ảnh hưởng tới tiến độ thi công do vậy có thể nhận

thấy các các vấn đề còn hạn chế.

b. Các mặt còn hạn chế

Với đặc thù hệ thống các thiết chế Công đoàn của TLĐ Việt Nam được trải dài trên

khắp cả nước tương đối phức tạp, phải xử lý nhu cầu theo các vùng miền khác nhau.

Hầu hết các dự án được thực hiện là các dự án nhóm B, có quy mô trung bình và nhỏ.

Thời gian thực hiện một dự án từ khâu chuẩn bị hồ sơ đến triển khai thi công ngắn. Số

lượng dự án hàng năm còn tương đối khiêm tốn, hiện nay mới triển khai 4 dự án.

Lượng cán bộ kỹ thuật để thực hiện dự án có hạn nên tình trạng tiến độ dự án bị chậm

và chưa đạt yêu cầu là tương đối phổ biến. Các dự án chịu ảnh hưởng của địa chất,

thủy văn, thời tiết, khí hậu, do có đặc điểm là trải dài cả nước:

Trưởng Ban QLDA

Phòng Kỹ thuật

Phòng Quản lý

Thẩm định

Thi công

TV Thiết Kế

TV Khảo sát

Hình 3.4: Quy trình quản lý tiến độ khảo sát thiết kế

Với mô hình quản lý và nguồn lực hiện nay một số vấn đề có thể nhận thấy như:

Trong giai đoạn lập dự án đầu tư: Trong giai đoạn này, chất lượng công tác khảo sát

52

và lập hồ sơ dự án đầu tư có ảnh hưởng lớn đến chất lượng công trình, chi phí, thời

gian và an toàn trong thi công, khai thác... Tuy nhiên, hiện nay, đa số các dự án được

lập không phù hợp với thực tế, chất lượng phê duyệt thiếu chính xác, do quan niệm

đây chỉ là khâu thủ tục. Các phương án thiết kế chưa xem xét toàn diện các mặt kỹ

thuật, kinh tế - tài chính, thẩm mỹ, bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng. Do mức độ

quản lý kiểm soát chưa rõ ràng dẫn đến sản phẩm là : (1) - Nhiệm vụ khảo sát chưa

phù hợp với yêu cầu từng loại công việc, từng bước thiết kế. Khối lượng, nội dung,

yêu cầu kỹ thuật không phù hợp với nhiệm vụ khảo sát, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây

dựng. Khảo sát địa chất, địa hình, thủy văn không đầy đủ, dùng phương pháp nội suy

để có các số liệu, dẫn đến không sát với thực tế.; (2) - Các đơn vị tư vấn do khảo sát

không kỹ phải thay đổi phương án thiết kế. Trong đề án không so sánh phương án để

có lựa chọn phương án tối ưu. Thiết kế đưa ra phương án sai chưa chú ý tới quy

hoạch xây dựng, điều kiện và các quy định ở địa phương; (3) - Nội dung thiết kế cơ sở

chưa đáp yêu cầu của từng bước thiết kế, chưa thỏa mãn yêu cầu và chức năng sử

dụng, chưa chú ý bảo đảm mỹ quan, giá thành chưa hợp lý

Trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật thi công, lập dự toán: còn tồn tại (1) - Công tác

khảo sát thiết kế kỹ thuật và lập dự toán là công tác đặt nền móng cho giai đoạn thực

hiện đầu tư. Quản lý chất lượng ở đây chính là công tác thẩm định khảo sát - thiết kế -

dự toán một cách khách quan, trung thực, chính xác. Tuy nhiên, tình trạng sai sót vẫn

còn nhiều và do nhiều yếu tố khác, làm ảnh hưởng đến chất lượng của hồ sơ thiết kế:

(2) Một số đơn vị vẫn tận dụng báo cáo khảo sát của bước lập dự án mà ít khảo sát lại.

Quá trình khảo sát không nghiệm thu tại hiện trường, chủ yếu ở văn phòng, lấy số liệu

công trình lân cận để đưa ra kết quả khảo sát hoặc chỉ khảo sát một vài vị trí, sau đó

nội suy... Trong công tác khảo sát phục vụ thiết kế kỹ thuật, một số công trình có sai

khác nhiều so với thực tế về địa chất, địa hình dẫn đến phát sinh khối lượng trong quá

trình thi công khá lớn nguyên nhân do sản phẩm của đơn vị này là đầu vào của đơn vị

tiếp theo tuy nhiên sự kiểm soát và phối hợp chưa cao. Có thể thống kê sơ bộ một số

nhà thầu đang thực hiện các dự án thiết chế như sau:

53

Bảng 3.3 : Thống kê các nhà thầu thực hiện khảo sát và thiết kế

Nhà thầu Tư vấn Nhà thầu thi công Nhà thầu tư vấn Stt Tên dự án Khảo sát khoan khảo sát thiết kế

Công ty Tư vấn Dự án Thiết chế Tổng công ty xây Công ty TMCP XD 1 thiết kế Tân Á Hà Nam dựng Thăng Long X3 Đông

Cty Tư vấn Dự án Thiết chế Công ty Thành 2 Công ty Thành An ĐTXD Thanh Hải Dương An Bình

Dự án Thiết chế Công ty Thành 3 Công ty Eco Green Cty Phúc Hưng Bắc Ninh An

Dự án Thiết chế Công ty Thành Công ty Cổ phần Cty Tư vấn 4 Tiền Giang An xây lắp Việt Nam ĐTXD Xuân Mai

(3) - Tình trạng thiết kế sai sót, công tác thẩm định mang tính hình thức, chưa kiểm

soát hết được sự bất hợp lý, không đồng nhất trong hồ sơ, làm mất nhiều thời gian phải

chỉnh sửa, làm chậm tiến độ chung của dự án, gây khó khăn trong công tác đấu thầu và

tổ chức thi công. Việc giám sát tác giả của đơn vị tư vấn chưa nghiêm túc, trách nhiệm

chưa cao, chưa chịu trách nhiệm đến cùng đối với sản phẩm của mình. Nhiều khi, do

đảm nhận cùng một lúc nhiều dự án trong khi thời gian thì ngắn nên việc quản lý chất

lượng của một số hồ sơ không cao; (3)Giá trị dự toán thường rất cao so với giá trúng

thầu, không sát với thực tế. Trong thiết kế không so sánh để tránh tối đa việc đền bù,

phải sửa đi sửa lại nhiều lần kể cả trước và sau khi trình duyệt nên đến giai đoạn sau

phải xin thỏa thuận lại hoặc phải thay đổi làm tăng tổng mức đầu tư, chậm tiến độ thi

công. Tóm lại cần hoàn thiện quy trình quản lý chất lượng tư vấn, thẩm tra, nâng cao

trách nhiệm của các đơn vị tư vấn

Một số hình ảnh thực tế công tác khoan khảo sát địa chất dự án tại Thiết chế Công

đoàn xây dựng tại KCN Mỹ Tho – Tiền Giang – Hố khoan LK6 ( hình 3.5) . Do điều

kiện địa lý cán bộ Ban QLDA không thể có mặt trực tiếp do đó trách nhiệm của tư vấn

giám sát là rất lớn để có kết quả khảo sát chính xác làm căn cứ thiết kế thi công. Cần

54

có giải pháp nâng cao chất lượng tư vấn giám sát, để BQLDA chủ động hơn trong

công tác quản lý chất lượng và tiến độ.

Ngoài ra mặc dù có báo cáo tiến độ hằng ngày về tiến độ chất lượng ( hình 3.6, hình

3.7) nhưng việc giải quyết các mẫu thuẫn phát sinh trong quá trình thực hiện giữa nhà

thầu, tư vấn giám sát khi không có đại diện Chủ đầu tư – Ban QLDA là rất khó khăn

và phức tạp.

Hình 3.5 – Hố khoan khảo sát địa chất K6

55

Hình 3.6 Mẫu sét nâu vàng, nâu đỏ Hình 3.7 Mẫu cát pha mịn, nền vàng,

dẻo, độ sâu -10,45m đến -12,45m chặt, độ sâu từ 30m đến 35,45m

3.2.3 Công tác quản lý tiến độ thẩm tra, thẩm định

Thẩm tra, thẩm định giúp Ban QLDA thực hiện các công tác quản lý chi phí, quản lý

chất lượng; quản lý tiến độ trong lĩnh vực chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc

đầu tư các dự án theo quy định của pháp luật và TLĐ. Hiện nay Phòng Kỹ thuật Thẩm

định – Ban QLDA với chức năng nhiệm vụ của mình đang thực hiện các nội dung

công việc bao gồm: (1) - Soạn thảo văn bản của Ban đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân

có liên quan cung cấp các thông tin tài liệu, số liệu cần thiết theo quy định của pháp

luật và TLĐ để phục vụ công tác lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; (2) - Lập báo

cáo đề xuất chủ trương đầu tư; dự kiến tổng mặt bằng, khái toán tổng mức đâu tư; sơ

bộ hiệu quả của dự án; (3) Chuẩn bị hồ sơ, tổng hợp các điều kiện, dự thảo tờ trình

tham mưu cho Trưởng ban trình Thường trực Đoàn Chủ tịch phê duyệt quyết định chủ

trương đầu tư; (4) - Lập dự toán giá các gói thầu để phục vụ lập kế hoach lựa chọn nhà

thầu phục vụ công tác lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tư.

Công tác quản lý tiến độ giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án:

Ban QLDA có văn bản đề nghị, đốc thúc kiểm soát tiến độ thời gian các cơ quan, tổ

chức, cá nhân có liên quan cung cấp các thông tin tài liệu, số liệu cần thiết theo quy

định của pháp luật và TLĐ để phục vụ công tác lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết

56

kế cơ sở, tổng mức đầu tư tuy nhiên tiến độ hoàn thiện các hồ sơ này hiện nay rất

chậm phụ thuộc nhiều vào quy trình, quá trình xử lý văn bản của các đơn vị liên quan

dẫn đến khó chủ động trong công tác quản lý điều hành.

Đồng thời phải kiểm soát chât lượng tiến độ các nội dung công việc bao gồm :

(1)- Quản lý chât lượng tiến độ đơn vị vư vấn về Kiến trúc - Quy hoạch, chấp thuận

địa điểm xây dựng dự án theo quy định của pháp luật và TLĐ;

(2) - Phê duyệt phương án Kiến trúc - Quy hoạch, chấp thuận địa điểm xây dựng dự

án và các công việc khác phục vụ công tác lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế cơ

sở, tổng mức đầu tư;

(3) -Kiểm tra, kiểm soát nghiệm thu hồ sơ tư vấn về báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết

kế cơ sở, tổng mức đầu tư, các kết quả tư vấn khác có liên quan để đảm bảo đủ hồ sơ

tài liệu liên quan phục vụ việc phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế cơ sở,

tổng mức đầu tư dự án;

(4) -Làm việc với các đơn vị, cá nhân liên quan để thực hiện về trình tự, thủ tục thẩm

tra, thẩm định hồ sơ phục vụ việc phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế cơ sở,

tổng mức đầu tư dự án;

(5) - Lập báo cáo đánh giá về sự phù hợp, mức độ đáp ứng đối với chủ trương đầu tư,

yêu cầu, nội dung lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tư dự

án, các tiêu chí phản ánh sự cần thiết phải đầu tư xây dựng, tính khả thi và mức độ

hiệu quả của dự án; Lập tờ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế cơ sở,

tổng mức đầu tư dự án;

(6) -Kiểm tra, kiểm soát việc lập dự toán giá các gói thầu để phục vụ lập kế hoach lựa

chọn nhà thầu phục vụ công tác lập Thiết kế kỹ thuật bản vẽ thi công – Tổng dự toán,

dự toán công trình, hạng mục công trình, của đơn vị tư vấn lập;

Công tác quản lý tiến độ thẩm định, thẩm tra trong quá trình thực hiện đầu tư.

Tương tự quá trình chuẩn bị đầu tư Phòng KT-TĐ phải tham gia theo dõi các vănbản

đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các thông tin tài liệu, số liệu

57

cần thiết theo quy định của pháp luật và TLĐ để phục vụ công tác lập Thiết kế bản vẽ

thi công – Tổng dự toán, dự toán công trình, hạng mục công trình đồng thời thực hiện:

(1) - Kiểm tra, kiểm soát nghiệm thu hồ sơ tư vấn về Thiết kế bản vẽ thi công – Tổng

dự toán, dự toán công trình, hạng mục công trình, các kết quả tư vấn khác có liên quan

để đảm bảo đủ hồ sơ tài liệu liên quan phục vụ việc phê duyệt Thiết kế bản vẽ thi công

– Tổng dự toán, dự toán công trình, hạng mục công trình;

(2)-Làm việc với các đơn vị, cá nhân liên quan để thực hiện về trình tự, thủ tục thẩm

tra, thẩm định hồ sơ phục vụ việc phê duyệt Thiết kế bản vẽ thi công – Tổng dự toán,

dự toán công trình, hạng mục công trình;

(3)-Kiểm tra, kiểm soát việc lập dự toán giá các gói thầu để phục vụ lập kế hoạch lựa

chọn nhà thầu phục vụ công tác lập Thiết kế bản vẽ thi công – Tổng dự toán, dự toán

công trình, hạng mục công trình, của đơn vị tư vấn lập;

(4)-Tổ chức thực kiển tra, kiểm soát và thẩm định hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi công –

Tổng dự toán, dự toán công trình, hạng mục công trình, hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi công

– Tổng dự toán, dự toán công trình, hạng mục công trình điều chỉnh theo quy định của

pháp luật và TLĐ;

(5) -Yêu cầu đơn vị tư vấn giải trình, làm rõ, chỉnh sửa các nội dung liên quan đến hồ

sơ Thiết kế bản vẽ thi công – Tổng dự toán, dự toán công trình, hạng mục công trình,

hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi công – Tổng dự toán, dự toán công trình, hạng mục công

trình điều chỉnh;

(6) -Kiểm tra, kiểm soát việc lập dự toán giá các gói thầu để phục vụ lập kế hoạch lựa

chọn nhà thầu thực hiện đầu tư dự án, công trình, hạng mục công trình, của đơn vị tư

vấn lập; bao gồm cả các gói thầu phát sinh, bổ xung;

58

Nhà thầu, TVGS

Phát sinh thực tế

P. Kế hoạch

P. Quản lý

quyền phê duyệt

Tổng Hợp

Thi công

Phòng KT-TĐ kiểm soát

Chất lượng tiến độ

P. Kỹ Thuật

Tư vấn

Thẩm Định

Thiết Kế

Hình 3.8: Quy trình xử lý bổ xung phát sinh trong quá trình triển khai dự án

(7) - Xem xét, cập nhật kết quả thẩm tra, thẩm định, ý kiến thẩm duyệt về phòng cháy,

chữa cháy, bảo vệ môi trường và các ý kiến khác của cơ quan, tổ chức liên quan (nếu

có) để thực hiện đầu tư;

Công tác quản lý tiến độ trong giai đoạn kết thúc đầu tư.

Tổng hợp kiểm tra, kiểm soát hồ sơ từ phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt báo cáo

nghiên cứu khả thi, thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tư dự án; hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi

công – Tổng dự toán, dự toán công trình, hạng mục công trình, hồ sơ Thiết kế bản vẽ

thi công – Tổng dự toán, dự toán công trình, hạng mục công trình điều chỉnh, Hồ sơ

quản lý chất lượng, hồ sơ thanh toán, trong quá triển trển khai dự án. Để hoàn thiện hồ

sơ phục vụ công tác thanh quyết toán dự án, công trình theo quy định của pháp luật;

Như vậy có thể đánh giá công tác quản lý tiến độ thẩm tra thẩm định hoàn thiện hồ sơ

trong giai đoạn hiện nay đặc biệt là khi phần lớn các dự án đang trong giai đoạn chuẩn

bị đầu tư và thực hiện đầu tư khối lượng công việc rất lớn với nhân lực có giới hạn

việc vừa tham gia quản lý tiến độ các nhà thầu tư vấn thẩm tra thẩm định, vừa tham

gia hoàn thiện các văn bản thủ tục liên quan về đầu tư dẫn đến công tác quản lý còn

59

nhiều hạn chế. Mặt khác, một trong những nội dung quan trọng quản lý tiến độ tổng

thể là quản lý tiến độ nhà thầu khi có phát sinh xảy ra trong quá trình thực hiện đầu tư

nhưng trên thực tế vai trò quản lý trong hạng mục này chưa thực sự rõ

3.2.4 Công tác quản lý tiến độ thi công xây lắp

Ban QLDA thiết chế Công đoàn cụ thể Phòng Quản lý thi công thực hiện công tác

quản lý tiến độ trong giai đoạn thi công xây lắp theo quy định gồm;(1)- Đôn đốc Tư

vấn lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt;

(2) - Tổ chức thực hiện các thủ tục bàn giao và nhận mặt bằng; tiếp nhận và quản lý

các mốc giới;(3) - Thực hiện quản lý giám sát việc rà phá bom mìn, khảo sát địa chất,

địa hình, đánh giá tác động môi trường, đấu nối hạ tầng kỹ thuật phục vụ việc phê

duyệt dự án.

Một số thành tựu đã đạt được trong giai đoạn 2017 -2018

Với thực tế 05 cán bộ trong giai đoạn 2017-2018 đã quản lý tiến độ công trường và

giải ngân đúng theo quy định của pháp luật khối lượng rất công việc như sau:

Bảng 3.4 Khối lượng công việc đã triển khai tại công trường

STT Nội Dung công việc Thời gian thực hiện Đã giải ngân ( đv: tỷ vnđ) Số lượng gói thầu phải gia hạn hợp đồng Đã giải ngân ( đơn vị: tỷ vnđ) Tống số gói thầu Đang thực hiện

Dự án Trụ sở I/2016 – 1 169 108 19 18 Tổng Liên đoàn 3/2019

Dự ánThiết chế 6/2018 – 2 350 30 7 6 Hà Nam 6/2019

Dư án Thiết chế 8/2018 – 3 250 10 7 5 Tiền Giang 8/2019

Dư án Thiết chế 8/2018 – 4 300 33 7 4 Bắc Ninh 8/2019

Theo bảng thống kê các dự án đang triển khai thi công xây lắp, lắp đặt tại công trường

có thể thấy với khối lượng cán bộ rất hạn chế tuy nhiên khối lượng công việc và áp lực

lớn thành tích đạt được của Phòng Quản lý thi công Ban QLDA đã thực hiện được về

60

tiến độ công việc, tiến độ giải ngân là rất đáng ghi nhận. Tuy nhiên, cũng có thể dễ

dàng phân tích được về mặt tiến độ số lượng gói thầu không đúng tiến độ vì các

nguyên nhân khác nhau phải gia hạn hợp đồng thời gian thực hiện gần như chiếm 90

%. Đây là vấn đề rất đang báo động cần có giải pháp nghiêm túc phân tích nguyên

nhân lý do và cách khắc phục.

Để phân tích nguyên nhân dẫn đến kết quả thực hiện như hiện nay cần xem xét tổng

thể các vấn đề đặc biệt là quy trình quản lý tiến độ, nguồn lực, phạm vi trách nhiệm,

từ đó tổng kết các vấn đề còn hạn chế trong công tác quản lý tiến độ tại công trường.

Điều chỉnh

Nhà

Tư Vấn

Tiến Độ

Thầu

Giám sát

Được duyệt thực tế

Cấp

P. Quản lý

phê duyệt

Thi Công

Trình phê duyệt

Đốc thúc tiến độ

Phê duyệt

Hình 3.9 Quy trình quản lý tiến độ thi công

Quy trình quản lý thi công xây lắp hiện nay đang được thực hiện tại Ban QLDA Thiết

chế công đoàn cụ thể nội dung quản lý như sau:

Giai đoạn bắt đầu thi công : Quản lý các hợp đồng tư vấn giám sát, thi công xây lắp,

mua sắm thiết bị hàng hóa phục vụ thi công lắp đặt tại hiện trường. Chuẩn bị điều kiện

khởi công công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng. Xây

dựng hệ thống văn bản, quy trình quản lý chất lượng, nghiệm thu công trình xây dựng

và bảo trì công trình xây dựng;. Làm việc với địa phương, Liên đoàn Lao động các

tỉnh, thành phố và Ban điều hành xây dựng thiết chế công đoàn ( các dự án ) để phối

61

hợp giải quyết các vấn đề vướng mắc liên quan đến công tác mặt bằng; Kiểm tra, kiểm

soát để lãnh đạo Ban phê duyệt biện pháp thi công, tổ chức thi công, biện pháp an

toàn cho người, máy, thiết bị, công trình và đảm bảo an toàn công trình lân cận. ( kể cả

biện pháp thi công thay đổi nhằm đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm chất lượng, an toàn,

hiệu quả công trình trên cơ sở giá hợp đồng đã ký kết);

Giai đoạn thực hiện thi công: Kiểm tra, kiểm soát để lãnh đạo Ban phê duyệt phát

sinh khối lượng so với hợp đồng và các vướng mắc khác của các hạng mục công trình

trong quá trình thi công;Kiểm tra, kiểm soát để lãnh đạo Ban phê duyệt về tiến độ thi

công các hạng mục công trình, công trình với tiến độ tổng thể của dự án và theo quy

định của hợp đồng;Thực hiện kế hoạch kiểm tra nghiệm thu giai đoạn thi công xây

dựng hoặc bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục

công trình, công trình xây dựng;Kiểm tra, kiểm soát thực hiện kế hoạch và quy trình

bảo trì công trình xây dựng;Quản lý về năng lực của Nhà thầu thực hiện các hợp đồng

tư vấn giám sát, thi công xây lắp, mua sắm thiết bị hàng hóa phục vụ thi công lắp đặt

tại hiện trường;Kiểm tra, kiểm soát kiến nghị thiết kế khi phát hiện sai sót, bất hợp lý

về thiết kế;Đôn đốc các Nhà thầu thi công xây lắp, tư vấn giám sát, thiết kế và các đơn

vị liên quan triển khai công tác tại hiện trường theo yêu cầu về chất lượng và tiến độ

thi công của công trình. Quản lý chất lượng đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết

bị sử dụng cho công trình xây dựng. Thực hiện kiểm soát chất lượng trong quá trình

chế tạo, sản xuất theo quy trình.

Hình 3.10 thể hiện thực tế đang thi công các thiết chế tại tỉnh Hà Nam. Công trình

Nhà Văn Hóa trong tổ hợp dự án không thể đẩy nhanh tiến độ do chờ xử lý thiết kế.

Nhà thầu thi công ở mức độ cầm chừng ảnh hưởng đến tiến độ tổng thể toàn bộ dự án.

Tương tự Hình 3.11 là hiện trường thực tế thi công trường học thuộc tổ hợp Thiết chế

tại tỉnh Tiền giang, vì điều chỉnh xử lý thiết kế chậm đẫn đến tiến độ kéo dài vượt hợp

đồng như Nhà thầu chờ gia hạn vào bảo lãnh hợp đồng bản vẽ, hồ sơ điều chỉnh dẫn

đến thi công cầm chừng không thể hoàn thành tiến độ.

Như vậy có thể thấy có rất nhiều lý do làm ảnh hưởng tiến độ đã phê duyệt, và cần có

quy trình và tính chủ động cao trong việc quản lý và triển khai phê duyệt thay đổi điều

chỉnh tiến độ làm căn cứ để Nhà thầu tiếp tục triển khai thi công dự án.

62

Hình 3.10: Dự án Thiết Chế Hà Nam

Hình 3.11 : Dự án Thiết Chế Tiền Giang

Giai đoạn thực hiện đi vào hoàn thiện:Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện

nghiệm thu: Công việc xây dựng để chuyển bước thi công; Nghiệm thu giai đoạn thi

công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng; Nghiệm thu hoàn thành hạng mục

công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng;Chủ trì, phối hợp với các bên liên

quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công

63

trình và xử lý các phát sinh, khắc phục sự cố trong quá trình thi công xây dựng công

trình theo quy định; kiểm tra, kiểm soát hồ sơ trình duyệt thiết kế điều chỉnh, bổ

sung.Kiểm tra, đánh giá tiến độ thi công chi tiết các hạng mục công trình, công trình

phù hợp với tiến độ được duyệt; Theo dõi, đôn đốc tiến độ thi công xây

dựng công trình và yêu cầu điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây

dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tiến độ của

hợp đồng;

Kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng công trình và các nhà thầu khác triển

khai công việc tại hiện trường theo yêu cầu về tiến độ thi công của công trình;

Nếu tiến độ thi công bị kéo dài thì yêu cầu nhà thầu trình phương án điều chỉnh tiến

độ phù hợp với tiến độ tổng thể của dự án.

Kiểm tra, kiểm soát các biện pháp an toàn cho người lao động, thiết bị, phương tiện thi

công và công trình trước khi thi công xây dựng, nội quy về an toàn và các cảnh báo đề

phòng tai nạn;

Kiểm tra, kiểm soát công tác an toàn lao động trên công trường, đánh giá công tác tổ

chức hướng dẫn, phổ biến, tập huấn các quy định về an toàn lao động; công tác trang

thiết bị bảo vệ cá nhân, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng

lao động trên công trường; công tác bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm

công tác an toàn, vệ sinh lao động của Nhà thầu;

Kiểm tra, kiểm soát các biện pháp bảo đảm về môi trường cho người lao động trên

công trường và bảo vệ môi trường xung quanh theo quy định, đồng thời chịu sự kiểm

tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi

công xây dựng không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường thì đình chỉ thi công

xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường;

Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối với các công

trình xây dựng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; giám sát các biện

pháp đảm bảo an toàn đối với công trình lân cận, công tác quan trắc công trình;

Kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an toàn lao động theo quy định của quy chuẩn, quy định

64

của hợp đồng và quy định của pháp luật về an toàn lao động.

Chủ trì thực hiện bảo trì và quản lý chất lượng công việc bảo trì theo quy định;

Chủ trì kiểm tra , đôn đốc đánh giá an toàn chịu lực và an toàn vận hành công

trình;Quyết định tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi xảy ra sự cố mất an toàn, phải

đến khi

khắc phục xong mới được tiếp tục thi công;Lập báo cáo khi xảy ra sự cố công trình và

thực hiện các biện pháp kịp thời để ngăn ngừa các nguy hiểm có thể tiếp tục xảy ra;

3.2.5 Công tácquản lý tiến độ thi công lắp đặt thiết bị

Việc đảm bảo tiến độ thi công lắp đặt thiết bị phụ thuộc rất nhiều điều kiện cả chủ

quan lẫn khách quan. Đối với công tác lắp đặt thiết bị công trình hiện nay cơ bản phụ

thuộc vào hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt. Tuy nhiên, hồ sơ phê duyệt

hiện nay còn một số vấn đề đối với vật liệu đầu vào nhà thầu không thực hiện được

hoặc đối với các vật liệu đặc biệt tại thời gian thi công đơn vị thi công không có nhà

cung cấp hoặc không lắp đặt hoàn thiện được dẫn tới thời gian trình, phê duyệt, sửa

đổi bổ sung lại mất nhiều thời gian ảnh hưởng tới tiến độ chung.

Bảng 3.5 Thời gian xử lý thay đổi chủng thoại thiết bị vật tư vật liệu

Thời gian Tên đầu mục công việc stt giải quyết

1 Nhà thầu gửi công văn đề nghị thay đổi vật tư, chủng loại 1 ngày

2 Ban QLDA chuyển công văn tới phòng QLTC, đơn vị TVGS 1 ngày

3 Tư vấn giám sát tham mưu, Tư vấn thiết kế tham mưu 3 ngày

4 Phòng QLTC duyệt, ra văn bản tham mưu lãnh đạo Ban 2 ngày

5 Lãnh đạo Ban phê duyệt 1 ngày

Ngoài ra những yếu tố chính làm ảnh hưởng tới tiến độ thi công là:

Thời gian nhập thiết bị: Hầu hết thiết bị, phụ kiện của hệ thống kỹ thuật nhập ngoại có

những đặc điểm sau:

- Việc đặt hàng thường được thực hiện chỉ khi đã trúng thầu;

65

- Thời gian hàng về cảng Việt Nam phụ thuộc vào khả năng cung ứng của chủ hàng

và phụ thuộc phương thức thanh toán, địa điểm sản xuất, phương tiện vận chuyển.

Với phương thức nhập hàng này, có khi chỉ vì một sai sót rất nhỏ của người đặt hàng,

của công tác vận chuyển hoặc thiếu sự đồng bộ của một vài chi tiết trong thiết bị khi

nhập về cũng làm ảnh hưởng lớn đến tiến độ thi công.

Thời điểm vào thầu và khới công hạng mục.

Đặc điểm của công tác lắp đặt thiết bị là phụ thuộc vào quá trình thi công phần xây thô

thuộc công trinh. Việc xác định thời gian bắt đầu thực hiện thi công lắp đặt hạng mục sớm

hay muộn có ảnh hưởng trực tiết tới khối lượng công việc thực hiện tại hiện trường.

Ví dụ thực tế hình 3.12 và hình 3.13 dự án Trụ sở làm việc Tổng Liên đoàn lao động

Việt Nam với tiến độ gấp . Do hệ thống cơ điện trần khá phức tạp do các gói thầu cơ

điện khởi công không đồng, thời điểm thực hiện khác nhau vì tiến độ của mình, sợ

phát hợp đồng nên triển khai trước dẫn đến khi các đơn vị khác thi công bị chồng chéo

phải chỉnh sửa như Hình 3.13 : Công tác hoàn thiện trần thi công khá khó và phức tạp

do bị ảnh hưởng của hệ thống cơ điện đi trước đó

Hình 3.12 : Hệ thống cơ điện trần Hình 3.13 : Hoàn thiện trần

Dự án trụ sở TLĐ 82 Trần Hưng Đạo Dự án trụ sở TLĐ 82 Trần Hưng Đạo

Điều kiện hiệu chỉnh kích thước thực tế (thay đổi thiết kế theo điều 17 Nghị định

66

209/2004) bao gồm cả việc hiệu chỉnh giải pháp kỹ thuật thi công mà hệ quả cuối cùng

là tiến độ thi công, khối lượng phát sinh.

Việc xác định không đồng thời điểm bắt đầu thực hiện thi công lắp đặt không những

ảnh hưởng đến tiến độ thi công mà còn ảnh hướng lớn đến biện pháp thi công, khối

lượng thi công, chất lượng hệ thống nói riêng và thẩm mỹ chung của cả công trình. Có

khi còn dẫn tới phải thay đổi thiết kế các phần có liên quan làm phát sinh khối lượng

do không phối hợp kịp thời được giữa phần việc cần thi công trước, thi công sau của

các nhà thầu khác nhau trên cùng mặt bằng, vị trí thi công trong công trình có thể kể

tới điển hình tại dự án Trụ sở làm việc Tổng Liên đoàn số 82 – Trần Hưng Đạo – Hoàn

Kiếm Hà Nội.

Bảng 3.6 Kế hoạch thực hiện các gói thầu dự án trụ sở TLĐ – 82/Trần Hưng Đạo

STT Nội Dung công việc Thời gian thực hiện

Gói 1: Tư vấn giám sát thi công xây lắp, thi công phần thiết bị 1 I/2016 - nay

2 Gói 2: Thí nghiệm nén tĩnh siêu âm I/2016 – II/2016

Gói 3 : Chi phí kiểm định sung quanh công trình, thẩm tra biện pháp thi công phần ngầm, quan chác lún nghiên và chuyển vị công trình quan trắc mực nước ngầm, áp lực nước và đánh giá tác động môi trường I/2016 - nay 3

4 Gói 4: Chi phí bảo hiểm) cả XL và Tb I/2016 - nay

Gói 6 : Hệ thống điều hòa không khí bao gồm cả thiết bị + kỹ thuật cơ điện 6/2018-11/2018 5

6 Gói 7: Hệ thống thang máy 6/2018-10/2018

Gói 8: Thiết bị PCCC bao gồm : Hệ thống báo cháy, PCCC và Bơm CC 6/2018-12/2018 7

Gói 9: Trạm biến áp bao gồm : máy phát điện, tủ điện trung thế và xây dựng mạng lưới điện hạ thế 6/2018-9/2018 8

Gói 10: Nội Thất khu hội trường cách âm âm thanh ánh sáng nội thất phòng họp, phòng khách quốc tế 6/20018-12/2018 9

67

STT Nội Dung công việc Thời gian thực hiện

Gói 11: Hệ thống tự động hóa hội nghị truyền hình âm thanh camera hạ tầng Voice data 10 10/2018-1/2019

11 Goi 15: Thi công phần ngầm 1/2017-5/2017

12 Gió 16: Chống mối 2/2017-11/2017

Gió 17: Thi công phần thân bao gồm cả hệ thống điện, sân, dây điện 13 6/2017-11/2017

14 Gói 18: Nhôm kính mặt đứng và trong nhà 6/2018-12/2018

15 Gói Thầu Cây xanh thảm cỏ 12/2018-1/2019

1/2019-3/2019 16 Gói Thầu Tủ điện tầng

1/2019-3/2019 17 Gói Thầu Bê tông đá mi tầng hầm

1/2019-3/2019 18 Gói:Nhà bảo vệ, Cổng

1/2019-3/2019 19 Gói thầu Đấu nối hạ tầng

I/2019 20 Thời gian hoàn thiện công trình

Trong thực tế, mỗi hệ thống thiết bị được thực hiện lắp đặt bởi các nhà thầu khác nhau

nên sự phối hợp thiếu chặt chẽ, đồng bộ giữa nhà thầu chính (phần xây, bê tông), nhà

thầu điện, nước với các nhà thầu khác dẫn tới sự chồng chéo, cản trở thi công lẫn nhau

sẽ làm ảnh hưởng khá lớn tới tiến độ thi công nói chung, có khi phải dỡ bỏ làm lại (

Phụ lục 2 – Kế hoạch phê duyệt triển khai gói thầu – Dự án Trụ sở Tổng Liên đoàn 82

Trần hưng đạo)

Ví dụ thực tế điển hình ( hình 3.14 ) hình ảnh ghi lại khu vực thi công giữa nhà thầu

lắp đặt nội thất và nhà thầu thi công lắp đặt hệ thông phòng cháy chữa cháy không có

sự phối hợp tốt dẫn đến công trường bừa bộn, Nhà thầu nội thất phải tháo ra lắp đặt lại

nhiều lần tốn nhiều công sức, kéo dài tiến độ.

68

Hình 3.14 : Hình ảnh khu vực thi công gói thầu nội thất và gói thầu PCCC

Khả năng tài chính của nhà thầu, của chủ đầu tư và năng lực điều hành, điều phối của

tư vấn giám sát, ban quản lý dự án. Khả năng tài chính được thể hiện bằng việc thanh

toán kịp thời theo tiến độ thực hiện hợp đồng, khả năng đặt hàng của nhà thầu, chủ đầu

tư.

Năng lực điều hành, điều phối đó là sự năng động, tính quyết đoán trong giải quyết

công việc và việc tổ chức sự phối hợp thực hiện giữa các gói thầu.

Ngoài ra, các yếu tố khác như sự hoàn chính, đồng bộ của hồ sơ thiết kế các hạng mục

trong công trình, tính chất đặc thù của công trình… cũng ảnh hưởng đến tiến độ thi

công.

Tóm lại: Để đảm bảo tiến độ thi công xây lắp hiện nay tại ban quản lý dự án cần trọng

tâm giải quyết ba vấn đề (1) : Đẩy nhanh quy trình xử lý trong trường hợp có phát sinh

đối với hợp đồng;(2) Hoàn thiện kế hoạch trước khi triển khai các gói thầu trên cùng

dự án tránh trường hợp không đồng nhất về thời điểm thi công dẫn đến chồng chéo,

các đơn vị đợi chờ nhau khó thực hiện thi công (3) : Phải kiểm soát được năng lực

thực sự của nhà thầu không để xảy ra tình trạng nhà thầu có năng lực tài chính, nhân

lực kém gây khó khăn trong triển khai thực hiện

69

Quản lý khối lượng vật tư, thiết bị.

Quản lý khối lượng trong thi công lắp đặt thiết bị công trình lă quản lý khối lượng đưa

vào thi cống, số lượng, chủng loại, đặc tính kỹ thuật của vật tư, thiết bị và cả giá trị về

mặt kinh tế của chúng.

Vật tư, thiết bị được lắp đặt rất đa dạng về chủng loại, gồm nhiều chi tiết khác nhau, có

chất lượng kỹ thuật, giá trị thương mại phụ thuộc cả về xuất xứ, nguồn gốc, cả về mẫu

mã sản phẩm. Trong khi đó, phần lớn các thiết bị, chi tiết của hệ thống được lắp đặt

ngầm trong tường, sàn (dây điện), hay bị che khuất trong khoang trần, hộp kỹ thuật

(đường ống dẫn, FCU…) nên việc giám sát quản lý khối lượng xây lắp, xác định khối

lượng vật tư, thiết bị thực tế cần phải được theo dõi thường xuyên trong quá trình nhập

vật tư, thiết bị, gia công phụ kiện, lắp đặt, ghép nối hệ thống đó kịp thời thể hiện trong

nhật ký thi công, bản vẽ hoàn công.

Hạn chế tối đa khả năng phải chấp nhận do vật tư thiết bị đã gia công lắp đặt xong phải

sửa đổi làm chậm tiến độ chung hay thiếu kinh phí. Mọi sự thay đổi về vật tư, kích

thước, khối lượng thiết bị, phụ kiện phát sinh cần được thể hiện cụ thể trong bản vẽ

hoàn công và phải được tư vấn thiết kế, chủ đầu tư phê duyệt.

Hình 3.15 gói thầu hệ thống điện nhẹ dự án trụ sở TLĐ 82 Trần hưng Đạo do nhà thầu

hiểu sai hồ sơ thầu, bản vẽ thiết kế dẫn đến nhập nhầm vật tư phải tháo bỏ thay đổi

chúng loại thời gian nhập vật tư kéo dài, công tháo lắp chỉnh sửa lắp đặt, nghiệm thu

lại không chỉ ảnh hưởng gói thầu này mà còn ảnh hưởng các gói thầu hạng mục liên

quan kéo theo tiến độ tổng thể, kế hoạch nhà thầu bị ảnh hưởng lớn.

70

Hình 3.15 : Máng cáp nhập lỗi phải thay đổi tại công trình Dự án trụ sở

TLĐ -82 THĐ

Tại hầu hết các công trình, các hệ thống thiết bị đều có sự thay đổi ít nhiều về thiết kế,

về quy cách và chủng loại thiết bị, vật tư. Sự thay đổi này không những ảnh hưởng tới

giá trị quyết toán gói thầu mà nó còn ảnh hưởng tới tiến độ thi công do thời gian phê

duyệt thiết kế bổ sung của tư vấn thiết kế, của chủ đầu tư kéo dài.Việc bổ xung thiết kế

và sự thay đổi khối lượng vật tư, thiết bị, khối lượng thi công phát sinh có thể do

khách quan, bất khả kháng.

Như vậy có thể thấy công tác quản lý tiến độ xây lắp, lắp đặt thiết bị hiện nay dựa trên

khối lượng công việc quy trình thực hiện công việc phụ thuộc rất lớn vào phương án

xử lý phát sinh tiến độ phương án bố trí thời điểm các gói thầu và các yếu tố khách

quan liên quan. Để nâng cao hiệu quả quản lý tiến độ cần giải quyết những vấn đề cốt

lõi cụ tương tự như vấn đề xây lắp cụ thể : (1) Giải quyết nguyên nhân tiến độ công

trường không phù hợp với tiến độ đã được phê duyệt, rút ngắn thời gian phê duyệt thay

đổi;(2) Giải quyết các lý do khách quan do thời điểm các gói thầu triển khai không

đồng bộ;(3) Kiểm soát khôi lượng công việc rất lớn mà Phòng QLTC đang thực hiện

tăng tính trách nhiệm trong việc hỗ trợ chủ đầu tư của các đơn vị Tư vấn giám sát

71

trong quá trình triển khai dự án.

3.2.6 Công tác quản lý nguồn nhân lực, con người tại Ban quản lý dự án

Trên thực tế trong bất cứ cơ quan, tổ chức nào để triển khai tốt về quản lý tiến độ, chất

lượng phụ thuộc rất lớn vào nguồn nhân lực, động lực làm việc của người lao động.

Đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý điều phối các cán bộ trực tiếp quản lý điều

phối dự án cần là người có kinh nghiệm nhiều năm tâm huyết. Nâng cao chất lượng

đội ngũ quản lý là nâng cao tiến độ các dự án và bức tranh tổng thể dự án Thiết chế

Hiện nay với đội ngũ chất lượng đã tuyển chọn với các kĩ sư có chất lượng cao kinh

nghiệm tối thiểu 5 năm ( phần lớn hiện nay đều 15-20 năm có kinh nghiệm công tác về

quả lý xây dựng) cụ thể:

Bảng 3.7 Thống kê trình độ nguồn nhân lực của Ban quản lý dự án

stt Trình độ Số lượng

1 Tiến sĩ 2

2 Thạc sĩ 11

3 Đại học 17

4 Cử nhân 5

5 Cao đẳng ( lái xe) 2

7 Tổng số 37

Tuy nhiên theo quy định Ban quản lý dự án chuyên ngành mức lương quy định thực tế

tính 2,35 với mức lương cơ sở khoảng xấp xỉ 4,25tr tại Hà nội. Như vậy tổng mức thu

nhập của cán bộ hiện nay khoảng 7- 8tr/ tháng đây là mức độ rất thấp so với mặt bằng

chung khó đảm bảo việc giữ nguồn nhân lực an tâm công tác công hiến lâu dài tại Ban

QLDA. Về lâu dài, sẽ dẫn đến việc cán bộ không tập chung hoàn toàn vào công việc

mà phân tán tư tưởng việc riêng hoặc nghỉ việc tại BQLDA

Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý tiến độ tại Ban quản lý dự án Thiết chế Công

đoàn. Một số đề xuất giải pháp nhằm cải thiện hoạt động của Ban như sau

72

3.3 Giải pháp về công tác quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây tại Ban quản lý dự án Thiết chế Công đoàn

3.3.1 Giải pháp quản lý tiến độ giải phóng mặt bằng

Vấnđề giải phóng mặt bằng (GPMB) luôn là vấn đề nhức nhối đối với chủ đầu tư và

nhà nước như đã phân tích thực trạng quản lý giải phóng mặt bằng cần giải quyết các

vấn đề sau : (1) Phương án đền bù cho phù hợp với thực tế, các chế tài liên quan để

giải phóng mặt bằng để địa phương kịp cung cấp đúng tiến độ cho Ban QLDA; (2)

Mặt bằng bàn giao chưa đảm bảo không đủ điều kiện hạ tầng.

Vì vậy thế Ban QLDA cần yêu cầu địa phương đẩy nhanh giải phóng mặt bằng để bàn

giao toàn bộ hoặc từng phần mặt bằng xây dựng cho bên nhận thầu quản lý phù hợp

với tiến độ và các thỏa thuận khác của hợp đồng. Địa phương phụ trách GPMB cần lập

ngay bản vẽ mặt bằng chiếm đất của dự án và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, làm

cơ sở để xin địa phương cấp đất cho công trình ngay sau khi dự án được phê duyệt.

a) Nghiên cứu các phương án chuẩn bị, lập kế hoạch đền bù và GPMB cụ thể: (1)-

Lập hồ sơ đền bù cho từng hộ dân cư trong đó có đầy đủ các nội dung liên quan đến hộ

dân đó bao gồm cả tâm tư nguyện vọng của họ để chuẩn bị tiền đền bù và phương

pháp làm việc với từng hộ dân; (2)- Lập kế hoạch tái định cư bao gồm thời gian, địa

điểm, xây dựng công trình tái định cư...báo cáo với các bên liên quan hữu quan và đặc

biệt là các hộ dân ở trong diện phải di rời càng sớm càng tốt để các hộ dân có sự chuẩn

bị tốt; (3)-Lập dự ánnh sách số hộ dân di chuyển tái định cư để có sự chuẩn bị tốt nhất

cho kế hoạch chuyển dân đến nơi tái định cư; (4) Chuẩn bị các phương án sử lý khi có

sự cố

b) Thực hiên kế hoạch GPMB: (1) Thông báo cho nhân dân địa phương biết quy hoạch

để không xây dựng và trồng thêm cây mới, đối với các hộ dân nằm trong khu vực bị di

rời để họ có thời gian khi thực hiện giải tỏa. Có quá trình tiếp dân để hiểu tâm tư

nguyện vọng của dân từ đó phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân địa phương để giải

quyết những khiếu nại của dân để tránh ảnh hưởng đến tiến độ dự án; (2) - Làm tốt

công tác tuyên truyền, vận động thuyết phục nhân dân, tranh thủ sự ủng hộ của chính

quyền địa phương, cương quyết với các cá nhân chống đối. (3) - Việc áp dụng cơ chế

chính sách phải tuyệt đối chính xác, minh bạch tránh quan liêu và sự bất bình đẳng

73

giữa hộ dân phải di dời.(4) Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm gửi đến UBND tỉnh,

thành phố hồ sơ đề nghị tổ chức thực hiện công tác bồi thường GPMB của dự án. Văn

bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư; Dự ÁN đầu tư

đã được phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Văn bản đề nghị công tác bồi

thường, GPMB, yêu cầu tiến độ và thời gian bàn giao mặt bằng; Bản đồ hiện trạng thu

hồi đất; Báo cáo chứng minh về năng lực tài chính của chủ đầu tư kế hoạch vốn, kế

hoạch tái định cư. (5) Công bố, công khai chi tiết các vấn đề liên quan đến dự án (mặt

bằng xây dựng, quy hoạch, chính sách đền bù...) các thông tin về GPMB phải được

công bố công khai cho dân cư tại địa bàn nơi dự án sử dụng. Khi người dân hiểu được

ý nghĩa của việc thu hồi đất GPMB để xây dựng dự án phục vụ cho lợi ích quốc gia,

lợi ích công cộng thì việc giao đất sẽ được dễ ràng hơn. Các thông tin về dự án như:

địa điểm, vị trí, diện tích mặt bằng cần giải tỏa... chủ đầu tư, người – đơn vị có thẩm

quyền trong công tác thu hồi và tài sản trên đất. Thông tin về chính sách đền bù, hỗ trợ

trợ, mức giá đền bù... đều phải công khai chi tiết đến từng hộ dân trong diện GPMB.

c) Một số dự án đang thực hiện của Ban Quản lý dự án cần thực hiện luôn các nội

dung sau: (1) -Làm việc với địa phương xây dựng khung giá đất chi tiết cho từng loại

đất và tính giá trị cho các tài sản gắn liền với đất sao cho sát với giá thị trường nhất.

Ngoài ra, cần quản lý chặt chẽ khu đất nằm trong quy hoạch cần giải tỏa; (2) - Có quy

định rõ việc xử phạt theo quy định đối với số hộ cố tình chuyển đổi mục đích sử dụng

của mảnh đất sang mục đích sử dụng khác có lợi hơn cho mình trong việc đền bù, tạo

tài sản giả trên đất nhằm trục lợi. Khi không được đền bù thì chuyển sang khiếu nại,

không chịu thực hiện việc di dời. (3)- Làm tốt công tác đàu tư tổ chức, bố trí nơi di dân

tái định cư. Tổ chức di dân có đảm bảo diện tích ở và điều kiện về cơ sở hạ tầng kỹ

thuật bằng hoặc tốt hơn noi ở cũ. Chỉ áp dụng hình thức chia lô gia đất có hạ tầng kỹ

thuật, đền bù bằng tiền hoặc bằng nhà, khuyến khích hộ dân di chuyển ra khu ở tái

định cư thông qua cơ chế giá và diện tích đất ở, các khu tái định cư phải gắn với khu

đô thị mới và tạo điều kiện để dịch chuyển cơ cấu kinh tế phù hợp với từng địa bàn,

từng đối tượng dân cư.

d) Kiến nghị : Một vấn đề cần giải quyết có tính đặc thù đối với các dự án của Thiết

chế là nằm trong các khu công nghiệp khu chế xuất vì thế cần có kiến nghị đề xuất với

74

Lãnh đạo Tổng Liên Đoàn làm việc với các địa phương về việc hoàn thiện hạ tầng

xung quanh dự án trước khi dự án đi vào giai đoạn thực hiện đầu tư. Một số dự án hiện

nay như Thiết chế Băc Ninh Thiết chế Tiền Giang mặc vừa đầu tư vừa chờ đợi hoàn

thiện hạ tầng xung quanh dẫn đến tiến độ cầm chừng ảnh hưởng rất lớn kế hoạch

chung.

3.3.2 Giải pháp quản lý tiến độ khảo sát, thiết kế, thẩm tra, thẩm định

Vấn đề quản lý tiến độ khảo sát thiết kế, thẩm tra thẩm định bao gồm:

(1) Quy trình quản lý đối với sản phẩm khảo sát áp dụng vào thiết kế chưa đảm bảo

dẫn đến sai sót chưa phân định rõ phạm vi trách nhiệm các phòng ban, đơn vị, cá nhân

liên quan.

(2) Chất lượng tư vấn thiết kế còn kém chưa có tính trách nhiệm cao chưa có quy

chế ràng buộc trách nhiệm cao trong trường hợp sản phẩm thiết kế có lỗi gây kéo dài

tiến độ.

(3) Khối lượng công việc phụ trách phòng Kĩ thuật thẩm định lớn, nguồn nhân lực

vật lực có giới hạn, các vấn đề lương thưởng bị bó hẹp theo quy định, động lực làm

làm việc cần cải thiện

Để giải quyết 4 vấn đề trên cần thực hiện các giải pháp như sau:

Quản lý tiến độ khảo sát thiết kế, quản lý tiến độ thẩm tra thẩm định có những đặc

điểm khác nhau. Tuy nhiên, có một đặc điểm chung tại Ban QLDA hiện nay đều do sự

điều phối quản lý của Phòng KT-TĐ. Là một phòng chức năng rất quan trọng của Ban

QLDA nhưng quy trình điều phối quản lý chưa được hình thành rõ ràng, chưa phân

định được phạm vi trách nhiệm tiến trình thực hiện công việc. Với những đặc điểm

tương đồng đứng trên góc độ quản lý có thể đưa ra một số giải pháp tổng thể cho hai

vấn đề này:

a) Trong giai đoạn lập dự án đầu tư

Phải xem xét toàn diện các mặt kỹ thuật, kinh tế - tài chính, bảo vệ môi trường, an

ninh quốc phòng, chú ý đến khả năng cải tạo và mở rộng sau này, đưa ra nhiều phương

75

án để lựa chọn: Vị trí và quy mô kỹ thuật của khu thiết chế Công đoàn[15].

Chủ đầu tư phải yêu cầu tư vấn thực hiện đúng yêu cầu trong nhiệm vụ, phương án

khảo sát đã được phê duyệt; tập trung đi sâu vào nghiên cứu, xác định, kiểm tra các số

liệu do tư vấn cung cấp để tránh tình trạng thiết kế quá thiên về an toàn, bất hợp lý; có

chế tài cụ thể, phạt % với tư vấn khi sai sót dẫn đến bước thiết kế sau phải điều chỉnh

nhiều lần, hiệu quả đầu tư thấp.

Nâng cao năng lực, tính tự giác, tinh thần trách nhiệm trong công việc của một bộ

phận cán bộ của chủ đầu tư và tư vấn. Tập trung một đầu mối quản lý trong trường

hợp này nên để Phòng KT-TĐ kiểm soát khâu khảo sát và lập hồ sơ thiết kế để nắm

được nội dung suốt quá trình

b) Trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật, thi công

Lựa chọn đơn vị tư vấn có kinh nghiệm qua những dự án đã được họ thực hiện trước

đó bằng phương pháp đánh giá chấm điểm công khai, minh bạch, loại trừ các tư vấn

yếu kém; xây dựng kế hoạch và quy trình kiểm tra, giám sát chất lượng công việc của

nhà thầu tư vấn.

Yêu cầu các bộ phận kỹ thuật tiến hành thị sát, nghiên cứu kỹ địa hình, địa mạo khu

vực để lập đề cương khảo sát chi tiết, đầy đủ các yếu tố, phục vụ cho công tác thiết kế.

Tăng cường công tác giám sát khảo sát, yêu cầu các bộ phận kỹ thuật khi kiểm tra,

nghiệm thu khảo sát phải rà soát kỹ hồ sơ khảo sát và thực tế hiện trường. Trường hợp

cần thiết, yêu cầu tư vấn khảo sát đo đạc kiểm tra lại để đảm bảo chất lượng hồ sơ

khảo sát.

Để đảm bảo chất lượng và tiến độ, cần phải tổ chức giao ban với đơn vị tư vấn, đồng

thời cử cán bộ trực tiếp qua trụ sở các đơn vị tư vấn phối hợp nghiên cứu, đề xuất các

giải pháp thiết kế hợp lý. Đưa các điều khoản cụ thể vào hợp đồng để yêu cầu tư vấn

phải bố trí các cán bộ có năng lực, kinh nghiệm thực hiện và có chế tài xử phạt thiết kế

không đảm bảo chất lượng.

Nâng cao chất lượng công tác thẩm tra, lựa chọn các đơn vị thẩm tra có đủ năng lực,

kinh nghiệm và uy tín. Hợp đồng thẩm tra cần quy định rõ yêu cầu về trách nhiệm cuả

76

tư vấn thẩm tra, các điều khoản về xử lý vi phạm chất lượng, bồi thường thiệt hại khi

kết quả thẩm tra không phù hợp hoặc không phát hiện sai sót gây ảnh hưởng đến chất

lượng công trình. Báo cáo kết quả thẩm tra phải rõ ràng, tỉ mỉ, chi tiết, không chung

chung.

Phân định rõ trách nhiệm trong công tác quản lý cụ thể. Về cơ bản trong tất cả các:

giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư, và giai đoạn triển khai thi công

giám sát, thanh quyết toán công tác quản lý thiết kế ảnh hưởng và tác động chính tới

tiến độ và việc nâng cao chất lượng hoạt động của Ban QLDA. Trong giai đoạn chuẩn

bị đầu tư công tác quản lý tiến độ thiết kế, thẩm tra tốt có thể rút ngắn thời gian thẩm

duyệt từ các đơn vị hành chính như Sở xây dựng, sở PCCC, Bộ xây dựng. Hiện nay do

khối lượng công việc lớn số lượng cán bộ ít nên công tác quản lý tiến độ thiết kế hầu

hết chỉ dừng lại ở vai trò chung chuyển hồ sơ giữa các đơn vị TVTK, TVTTr, Sở ban

ngành.Trên cơ sở đó tác giải đề xuất lưu đồ quản lý và điều phối hồ sơ thiết kế. Nội

dung thực hiện cơ bản các bước như sau( phụ lục 1):

Bước 1. Tư vấn thiết kế triển khai thiết kế :

Căn cứ theo hợp đồng tư vấn thiết kế với CĐT, nhà thầu TVTK tiến hành triển khai

thực hiện công tác thiết kế công trình, hạng mục công trình theo nội dung thỏa thuận

quy định trong hợp đồng kinh tế đã ký kết.

Bước 2. Kiểm soát thiết kế

Tư vấn thiết kế triển khai thiết kế : Trong quá trình thực hiện công tác thiết kế, nhà

thầu TVTK phải trao đổi thông tin cần làm rõ về chủ trương thiết kế, những điều chỉnh

phát sinh với Phòng QLTK để có những điều chỉnh sát đúng với chủ trương của Lãnh

đạo.

Việc kiểm soát thiết kế một mặt kiểm soát về tiến độ công tác thiết kế của TVTK, mặt

khác là bước giám sát quá trình của phòng QLTK để nắm bắt những thông tin đột biến

nhằm báo cáo tình hình cho Lãnh đạo tìm hướng giải quyết.

Bước 3+ Bước 4. Thẩm tra, kiểm soát hồ sơ thiết kế.

Hồ sơ thiết kế (nhà thầu TVTK chính tắc triển khai hoặc những hạng mục sửa đổi, bổ

sung do trực tiếp phòng KT-TĐ thực hiện trên cơ sở trao đổi thông tin thống nhất với

77

nhà thầu TVTK) sẽ được thẩm tra bởi một tư vấn độc lập. Phòng KT-TĐ có đánh giá

riêng, trao đổi bổ sung thống nhất với Tư vấn Thẩm tra và Tư vấn Thiết kế

Bước 5+ Bước 6. Kí duyệt và phát hành

Sau khi có kết quả thẩm tra chỉnh sửa giữa các đơn vị, phòng KT-TĐ trình lãnh đạo

phê duyệt và chịu trách nhiệm phát hành nội dung thiết kế cho các đơn vị quản lý và

thi công tại công trường. Mọi vấn đề xử lý tại công trường tùy mức độ đều sẽ phải báo

cáo về phòng KT-TĐ và Lãnh đạo Ban.

Đối với lưu đồ thực hiện và trách nhiệm như vậy có thể giải quyết các vấn đề và còn

các ưu nhược điểm như sau:

Ưu điểm : Quy định rõ tính trách nhiệm nâng cao hiệu quản quản lý thiết kế. Công tác

quản lý chất lượng thiết kế đồng nghĩa với nâng cao tiến độ thực hiện toàn bộ dự án từ

thẩm duyệt cho đến thi công tại công trường. Kiểm soát được tốt thiết kế sẽ hạn chế

các vấn đề phát sinh trong quá trình thi công rút ngắn thời gian xử lý công trường và

thanh toán. Ngoài ra, kiểm soát chất lượng thiết kế sẽ chủ động được nguồn vốn phân

bổ cho các dự án, các cấp lãnh đạo quản trị được rủi ro.

Quy trình này áp dụng cho tất cả công tác quản lý tiến độ, chất lượng các nhà thầu tư

vấn khảo sát, tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm tra, đơn vị thẩm định...Thực hiện bám sát

quy trình giúp phòng KT-TĐ thể hiện rõ vai trò thẩm định, quản lý nhà nước về tiến

độ , chất lượng mà không chỉ thực hiện công tác chuyên môn đơn thuần về quản lý

thiết kế xây dựng.

Nhược điểm: Có thể thấy hiện nay song song với việc quản lý chất lượng, tiến độ thiết

kế phòng Kĩ thuật – Thẩm định đang cùng thực hiện với phòng Kế hoạch – Tổng hợp

các thủ tục về chuẩn bị đầu tư dự án và thực hiện dự án, cùng xử lý các vấn đề phát

sinh với phòng QLTC các vấn đề về thiết kế tại công trường đang triển khai. Việc sắp

xếp nhân sự đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý thiết kế cần rất nhiều nhân lực chất

lượng cao về các bộ phận chuyên môn trong xây dựng như xây dựng dân dụng, hạ

tầng...Do thực tế khách quan trong việc tuyển dụng nhân sự với mức lương của đơn vị

sự nghiệp theo quy định của nhà nước nên để có thể thực hiện được quy trình này đòi

hỏi Ban QLDA phải có biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực.

78

3.3.3 Giải pháp quản lý tiến độ thi công xây lắp và lắp đặt thiết bị

Thực trạng quản lý tiến độ thi công xây lắp, lắp đặt thiết bị còn tồn tại các vấn đề bao

gồm:

(1) Quy trình xử lý phát sinh mất nhiều thời gian do công tác văn bản còn nhiều sự

phối hợp giữa các đơn vị phòng ban còn chồng chéo chưa rõ trách nhiệm

(2) Chất lượng nhà thầu ( các vấn đề về tài chính, nhân lực, vật lực, tài nguyên..)

(3) Sự đồng bộ thời điểm các gói thầu triển khai với tổng thể toàn bộ dự án.

(4) Động lực làm việc cán bộ đối với khối lượng công việc lớn, thu nhập bị bó buộc

theo quy định của nhà nước.

Giải pháp quản lý tiến độ thi công xây lắp và tiến độ lắp đặt thiết bị có nhưng đặc điểm

riêng khác nhau tuy nhiên theo tổng thể công trình và đặc trưng của Phòng QLTC –

Ban QLDA là phòng ban chịu trách nhiệm chính về quản lý tiến độ tổng thể của công

trìnhtác giả xây dựng quy trình quản lý tiến độ áp dụng cho phòng QLTC như sau(

phụ lục 2).Nội dung cơ bản quy trình bao gồm:

Bước 1. Phòng QLTC lập kế hoạch tổng tiến độ thi công.

Ban QLDA công trường phối hợp với Phòng QLTC tiến hành lập kế hoạch tổng tiến

độ thi công công trình căn cứ theo kế hoạch và chủ trương của Lãnh đạo để có được

tổng tiến độ thi công phù hợp.

Bước 2. Kiểm tra, kiểm soát kế hoạch tổng tiến độ.

Phòng Quản lý thi công tự tiến hành kiểm tra, đánh giá kế hoạch tổng tiến độ tổng thể .

Việc kiểm tra, đánh giá nội dung của Phòng Quản lý thi công về kế hoạch tổng tiến độ

phải trao đổi với Lãnh đạo ban, các phòng ban liên quan để tham mưu cụ thể phòng

KH-TH để làm rõ và trao đổi những vấn đề vướng mắc nhằm đảm bảo sự hợp lý và

chất lượng của kế hoạch tổng tiến độ do chủ trương chỉ đạo của Lãnh đạo

Bước 3. Phê duyệt kế hoạch tổng tiến độ.

Phòng Quản lý thi công lập báo cáo về kế hoạch tổng tiến độ (Sau khi kiểm tra, đánh

giá và làm rõ với các phòng liên quan) và trình lãnh đạo xem xét, phê duyệt chấp thuận

79

kế hoạch tổng tiến độ.Kế hoạch tổng tiến độ được phê duyệt và ban hành là căn cứ kế

hoạch để tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn khác trong suốt quá trình triển

khai về sau.

Bước 4. Nhà thầu lập tiến độ thi công công trình, hạng mục công trình.

Nhà thầu lập kế hoạch thi công công trình, hạng mục công trình dựa trên những yêu

cầu đặt ra của Chủ đầu tư căn cứ trên tiến độ được phê duyệt của phòng QLTC lập

Bước 5. Kiểm tra kế hoạch tiến độ thi công của nhà thầu.

Kế hoạch tiến độ thi công của nhà thầu được Ban QLDA công trường kiểm tra, Phòng

QLTC kiểm soát lại. Nội dung kiểm tra căn cứ theo những yêu cầu và đề nghị của Chủ

đầu tư nhằm đảo bảo phù hợp với kế hoạch tổng tiến độ chung của toàn công trình dự án.

Quá trình điều phối công việc (Tham chiếu theo quy trình điều phối hồ sơ)

Bước 6. Kiểm soát, quản lý tiến độ của nhà thầu.

Kế hoạch tiến độ thi công công trình, hạng mục công trình của nhà thầu lập (Sau khi

đã qua bước kiểm tra của Cán bộ phụ trách trực tiếp) sẽ chuyển cho Phòng Quản lý thi

công để kiểm soát, đánh giá và quản lý.

Phòng Quản lý thi công căn cứ vào tình hình tiến độ chung, hiện hành của công trình

dự án để có những đánh giá sự phù hợp hay không phù hợp. Nếu có vấn đề gì chưa rõ

hoặc cần thay đổi điều chỉnh, Phòng Quản lý thi công yêu cầu làm rõ hoặc điều chỉnh

phù hợp.Quá trình điều phối công việc (Tham chiếu theo quy trình điều phối hồ sơ)

Bước 7. Phê duyệt kế hoạch tiến độ của nhà thầu.

Phòng Quản lý thi công lập báo cáo đánh giá kế hoạch tiến độ (Sau khi đã thống nhất

và làm rõ với Ban QLDA công trường, nhà thầu) để trình lãnh đạo xem xét và phê

duyệt.

Lãnh đạo xem xét báo cáo và kế hoạch tiến độ thi công công trình, hạng mục công

trình. Cùng với những ý kiến cố vấn và thông tin làm rõ của các bộ phận chuyên môn,

lãnh đạo phê duyệt tiến độ thi công cho nhà thầu và là căn cứ để thực hiện hợp đồng.

Bước 8. Nhà thầu tiến hành thi công theo kế hoạch tiến độ.

80

Kế hoạch tiến độ thi công của nhà thầu (Sau khi được Lãnh đạo phê duyệt và thống

nhất với nhà thầu) là căn cứ để nhà thầu thực hiện triển khai thi công công trình, hạng

mục công trình

Bước 9. Theo dõi tiến độ thi công của nhà thầu.

Ban QLDA công trường theo dõi quá trình thi công của nhà thầu, giám sát việc thưc

hiện của nhà thầu so với kế hoạch tiến độ đã được 2 bên thống nhất và phê duyệt.

Việc theo dõi tiến độ thi công trên công trường là nhiệm vụ hiện trường của cán bộ

phụ trách công trường. Bằng nghiệp vụ quản lý, Cán bộ phụ trách công trường phải

nắm được thông tin tiến độ hiện trạng trên công trường dự án, lập báo cáo tình hình

hiện trường chuyển về cho Phòng QLTC theo dõi.

Trong quá trình triển khai thi công, Phòng QLTC cần phải trao đổi, nắm bắt thông tin

tình hình thực hiện của nhà thầu để xử lý những vấn đề phát sinh nhằm đảm bảo tiến

độ chung của công trình, dự án.

Bước 10. Kiểm soát tiến độ thi công.

Phòng Quản lý thi công kiểm tra theo dõi kiểm soát quá trình thi công xây dựng công

trình, hạng mục công trình. Quá trình kiểm soát của Phòng Quản lý thi công được thực

hiện và có báo cáo hàng ngày

Trong quá trình theo dõi tiến độ thực hiện, nếu có vấn đề gì ảnh hưởng tiến độ tổng thể

theo quản lý của Phòng Quản lý thi công thì phải trao đổi, làm rõ và đề xuất kiến nghị

những khó khăn vướng mắc với lãnh đạo.

Bước 11. Theo dõi tiến độ thực hiện.

Phòng Quản lý thi công lập báo cáo đánh giá chi tiết tiến độ thi công hiện trạng trên

công trình dự án để trình lãnh đạo theo dõi và nắm bắt tình hình công việc chung.

Bước 12. Lưu hồ sơ.

Báo cáo tiến độ thực hiện trên công trường do Phòng Quản lý thi công thực hiện và

các báo cáo của các cán bộ phụ trách công trường được lưu giữ, phục vụ cho các công

việc giai đoạn sau.

81

Đối với công tác quản lý tiến độ dự án có vai trò hết sức quan trọng nó quyết định tới

thời gian hoàn thành dự án. Công tác quản lý tiến độ thi công xây lắp và lắp đặt thiết bị

trên công trường phải điều phối công việc, chắp nối và kết hợp xử lý các bộ phận thi

công đẩy nhanh tiến độ giải quyết các vấn đề còn tồn tại sai khác trong hồ sơ thiết kế

bản vẽ thi công với thực tế, tuy nhiên nếu thực hiện tốt quy trình này sẽhình thành

ràng hơnvề quyền xử lý công việc, quy định rõ trách nhiệm từng cá nhân, bộ phận của

phòng QLTC.

3.3.4 Giải pháp thiết lập hệ thống thông tin và trang bị kỹ thuật quản lý dự án

Trên thực tế do chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban chưa rõ ràng, dẫn đến nhiều

hạng mục công việc đòi hỏi mang tính chất nội bộ nhưng đổi hỏi có sự tham mưu,

phân bổ quyết định từ Lãnh đạo ban cho các phòng chức năng tốn rất nhiều công sức,

thời gian cho công tác soạn thảo văn bản, lưu trữ và tìm kiếm hồ sơ khi cần thiết dẫn

đến việc tập chung đưa gia giải pháp xử lý cho nhà thầu đẩy nhanh tiến độ hay giải

quyết khúc mắc còn chậm hoặc rơi vào tình trạng bị rối do vậy cần:

A) Xây dựng hệ thống máy chủ , cổng thông tin lưu trữ dữ liệu :

Do dự án triển khai trên khắp tất cả các tỉnh thành trên cả nước do đó cần thiết phải

xây dựng một hệ thống quản lý thông tin một cách tổng thể và minh bạch để toàn Lãnh

đạo Ban, và toàn bộ cán bộ thực hiện có thể tiếp cận, quản lý thông tin, trao đổi trực

tiếp và nhanh nhất đi đến thống nhất triển khai các công việc .

Xây dựng một phần mềm và mạng nội bộ trong chỉ đạo điều hành của lãnh đạo, trao

đổi thông tin các loại giữa nhân viên với nhau, số hóa dữ liệu đặc biệt các dữ liệu dự

án. Theo khuynh hướng hiện nay người ta sử dụng một hệ thống thông tin máy chủ và

phần mềm Microsoft Outlook kèm mạng nội bộ đến từng máy tính cá nhân dem lại sự

thuận tiện và hiệu quả trong khi chỉ đạo điều hành. Kể cả các thông tin giải trí xây

dựng văn hóa riêng cho ban quản lý dự án.

Việc xây dựng một cổng thông tin điện tử và số hóa dữ liệu được thực hiện theo trình

tự

Tổ chức chỉ định thầu một đơn vị tư vấn về công nghệ thống tin xây dựng một công

thông tin điện tử riêng , bố trí một cử nhân tin học của khối Văn phòng để quản trị

82

mạng, lạp kế hoạch thiết lập mạng nội bộ Ban QLDA, cài đặt Microsoft Outlook, đào

tạo sử dụng, áp dụng thử nghiệm, hiệu chỉnh, ra các quy định chính thức áp dựng bắt

buộc nhưng loại thông tin có thể sử dụng trên mạng internet, quy định về việc email

được xác lập có ý nghĩa bằng văn bản chính thức trong nội bộ Ban QLDA.

Trên cổng thông tin điện tử và dữ liệu có sẵn từng bước xây dựng các phần mềm quản

lý tiến độ, quản lý chi phí tăng cường ứng dụng một số công cụ hỗ trợ quản lý tiến độ

dự án ví dụ:

Áp dụng phương pháp chỉ sộ thực hiện kế hoạch (SPI) để đo lượng sự biến động của

kế hoạch, áp dựng biểu đồ xương cá để xác định nghiên nhân chậm tiến độ trong giai

đoạn thực hiện.

B) Tăng cương ứng dụng tin học vào công tác quản lý tiến độ trên cơ sở dữ liệu đã xây dựng :

Ứng dụng Micosoft Project trong quản lý dự ánnh mục dự án của Ban.

Sử dụng tính năng mới của phần mềm này là: Quản lý dự ánnh mục dự án.vận dụng

tính năng này không những giúp Lãnh đạo Ban kiểm saots đảm bảo kế hoạch tiến độ

cho từng dự án từng khâu và kiểm soát tiện độ thực hiện của các dự án mà Ban QLDA

đang thực hiện. Nội dung quản lý dự ánnh mục dự án của phần mềm yêu cầu các nhân

viên thuộc các phòng cần liên tục cập nhật

Project mới cho phép Lãnh đạo ban nhanh chóng kiểm soát bắt đầu tự án, ưu tiên các

khoản mục cần chỉ đạo giải quyết để đẩy nhanh tiến độ. Đây là một giải pháp trực

tuyến linh hoạt giúp quản lý dự ánnh mục dự án và công việc hàng ngày – được cung

cấp qua Office 365. Project này có thể được cài đặt tại chỗ.

Căn chỉnh tầm nhìn và nỗ lực: Đánh giá ý tưởng hoặc đo lường mức đóng góp chiến

lược của các yêu cầu cạnh tranh một cách hiệu quả để xác định việc căn chỉnh và hợp

lý hóa quá trình khởi đầu dự án. Cải thiện khả năng quản lý và kiểm soát bằng cách tạo

ra và quản lý các dòng công việc mạnh mẽ không cần mã hóa

Tăng cường sự công tác hằng ngày

Tránh các sự cố gây tốm kém khi làm việc theo nhóm – với những cách thức mới để

83

cộng tác và hành động nhanh chóng

Kết hợp trải nghiệm xã hội của SharePoint và Project tạo điều kiện thuận lợi cho việc

thảo luận, chia sẻ thông tin và khả năng hoàn thành công việc của nhóm quản lý dự án

Giúp nhóm quản lý dự án luôn cập nhật thông tin trong khi di chuyển và từ tất cả các

thiết bị thông minh

Quản ly tài nguyên hiệu quả

Xem nhóm quản lý dự án đang làm gì ngay cả khi họ đang quản lý công việc hàng

ngày hoặc các dự án không dự kiến trước trong SharePoint.

Đồng bộ dự ánnh sách nhiệm vụ Sharepoin Online với Project Online để báo cáo về

hoạt động của nhóm quản lý dự án

Đo chính xác về việc sử dụng tài nguyên và quản lý tốt hơn về việc phân bổ tài nguyên

phù hợp với kế hoạch do Lãnh đạo yêu cầu.

Ứng dụng công nghệ 4D CAD trong lập và quản lý tiến độ thi công xây dựng

Mô hình 4D CAD là một bước tiến, bước phát triển của mô hình 3D CAD. Mô hình

4D CAD cung mang đầy đủ các đặc điểm và tính chất của mô hình 3D CAD. Thêm

vào đó, mô hình 4D CAD có thêm một chiều tư duy, giúp ta có một cái nhìn trực quan

về thời gian phẩn tử trong công tác xây lắp đó là thời gian. Mô hình 4D CAD cung cấp

cho người dùng cái nhìn trực quan về trạng thái công trình tại từng thời điểm tiến độ

dự án. Qua đó các bất hợp lý trong tiến độ được lập dễ dàng được nhìn thấy thông qua

mô hình mô phòng 4D . Người lập dự án dựa vào mô hình 4D CAD có thể điều chỉnh

lại tiến độ đã được lâp sao cho hợp lý và kinh tế

Theo nghiên cứu của Alan Russell và các tác giả việc kết hợp sựn dụng mô hình 4D

CAD và phương pháp tiến đọ xiên ( Linear Scheduling – LS) đem lại một lợi ích đáng

kể trong lập tiến độ dự án. Mô hình 4D CAD kết hợp với tiến độ LD cung cấp cho

người dùng thông tin trực quan về chất lượng và tính khả dụng của tiện độ được lập.

Sử dụng phương pháp Ls giúp người dùng đơn giản hóa tính toán thông số cho các

phần tự được lặp đi lặp lại trong công trình. Ngiên cứu còn chỉ ra rằng lợi ích của 4D

CAD và LS trong việc khám phá, mô phỏng, đánh giá mức độ hoàn chỉnh và nhất

84

quán giữa tiến độ thực tế và dự kiến, khả năng chứa đựng liên kết giữa các đối tượng

CAD và công tác trong tiến độ Ls của các phương án thi công khác nhau khi tiến độ

thiết kế thay đổi. Viếc sử dụng kết hợp công nghệ 4D CAD và tiến độ LS trong

việctìm tói phát hiện các phương án thi công khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu tiến độ

dự án

Nghiên cứu của Rogler Jongeling và Thomas Olofsson năm 2007 đã chỉ ra lợi ích của

việc sử dụng phương pháp đường cân bằng ( Line of Balance – LoB) và công nghệ 4D

CAD trong công tác lập tiến độ thi công xây dựng. Phương pháp LoB cho phép các

nhà hoạch định đạt được sự hiểu biết chuyên sâu dòng tài nguyên phân bổ theo các vị

trí trong dự án. Mô phỏng trực quan tiến độ công tác giúp giảm thiểu nỗ lực điểu khiển

tiến độ khi có công việc tịnh tiến của một tổ đội trong các vị trí khác nhau của một dự

án. Trong khi đó, mô hình 4D CAD là một sự bổ sung có giá trị cho biểu đồ LoB bởi

sự cho phép người dùng hình dung không gian hình thể của tiến độ công việc được lập

một cách rõ ràng và nhanh chóng

Nghiên cứu của Martin Plscher năm 2000 cho thấy mô hình 4D CAD được tạo từ việc

kết hợp mô hình 3D CAD và tiến độ CPM đem lại lợi ích nhát định trong lập tiến độ

dự án bởi sự truyển tải các khía cạnh không gian và thời gian của thông tin hoạch định.

Mô hình 4D CAD giúp cho người dụng dễ dàng thông suốt kế hoạch dự án cũng như

nhận biết được các vấn đề có thể xảy ra trong tiến độ được lập. Ngoài ra bằng sự tích

hợp và hiển thị thông tin thiết kế và thi công mô hình 4D CAD đẩy mạnh sự hợp tác

trao đổi giữa các đơn vị thực hiện dự án. Thêm vào đó, mô hình 4D CAD hỗ trợ các

phân tích liên quan đến chi phí, năng suất, an toàn, sự phân bổ tài nguyên nhằm nâng

cao độ tin cậy của tiến độ và chi phí của dự án.

Theo nghiên cứu cảu Dự ánvid Heeson năm 2004 công nghệ 4D CAD có tác động tích

cực đến dự án cho phép các nhà hoạch định tiên đoán những vẫn đề xảy ra trong quá

trình thi công làm phát sinh thêm thời gian và chi phí. Việc sử dụng nhuần nhuyễn 4D

CAD sẽ tiết kiệm được trực tiếp thời gian, chi phí và làm tăng năng suất lao động, tăng

tính hiệu quả của dự án. Mo phỏng 4D CAD giúp tiết kiệm đáng kể trong khi dự án thi

công bằng việc nhận ra các vấn đề cần ưu tiên và tránh lặp lại công việc trong suốt dự

án.

85

3.3.5 Giải pháp nâng cao năng lực, động lực làm việc cho cán bộ ban Quản lý Dự án Thiết chế Công đoàn

Việc chậm tiến độ các dự án hiện nay do Ban thực hiện một phần như đã phân tích

chậm do quản lý thiết kế dẫn đến thời gian chỉnh sửa phê duyệt kéo dài giai đoạn

chuẩn bị đầu tư gặp nhiều vướng mắc, chậm do quy trình tham mưu lựa chọn thầu

chậm, chậm do khả năng xử lý, báo cáo tham mưu của cán bộ chưa thực sự mang tính

khả thi và chính xác giúp Lãnh đạo có những chỉ đạo định hướng dễ dàng.

Bên cạnh đó với khối lượng công việc lớn ở tất cả các bộ phận và mức độ đãi ngộ theo

chế độ quy định của nhà nước khá là bất cập dẫn đến cán bộ nhiều thời điểm khó tập

trung vào công hiến và làm việc.

Để giải quyết các vướng mắc nêu trên thì cần có biện pháp nâng cao năng lực và động

lực cho cán bộ ban QLDA .

Nguyên tắc cơ bản và mục tiêu của công tác nâng cao đào tạo, nâng cao năng lực

Xét từ phương diện Ban QLDA công tác bồi dưỡng cán bộ cũng là một trong những

biện pháp nâng cao động lực làm việc cho cán bộ đây là điều kiện bắt buộc phải thực

hiện. Tuy nhiên công tác bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý dự án phải có sự chọn

lọc hạn chế những khoản chi phí cơ hội không thích đang do năng lực và kiến thức cán

bộ quản lý dự án không đáp ứng được yêu cầu của Ban QLDA hoặc cán bộ quản lý dự

án có thái độ không tích cực do đó phải có phương án để phân loại năng lực, thái độ

của cán bộ ban QLDA. Phương án nâng cao năng lực và động lực cán bộ có thể thực

hiện với phương án cụ thể. Xây dựng hệ thống đánh giá KPIs chuẩn áp dụng đánh giá

toàn bộ nhân viên, người lao động của Ban QLDA:

a) Bản giao kế hoạch công việc cá nhân :

Đây là căn cứ để cán bộ, phòng, bộ phận đăng kí chỉ tiêu về công việc trong phạm vi

công việc của mình do đó phải đảm bảo các nhóm tiêu chí sau:

Nhóm tiêu chí tài chính: bao gồm các tiêu chí có thể định lượng được như doanh thu,

chi phí, lợi nhuận, gắn liền với nhiệm vụ trọng tâm của CBNV và kế hoạch công việc

chung của đơn vị.

86

Nhóm tiêu chí phi tài chính: bao gồm các tiêu chí mang tính chất định tính như chất

lượng dịch vụ khách hàng, tuân thủ quy trình, quy chế của đơn vị, gắn liền với nhiệm

vụ trọng tâm của CBNV và kế hoạch công việc chung của đơn vị

Các tiêu chí phải được tính toán kĩ về tỷ trọng trong tổng thể kế hoạch, phân chia rõ

các tiêu chí thành phần, tỷ trọng của tiêu chí thành phần, chỉ tiêu kế hoạch, và cách

thức đo lường. Dựa trên các tiêu chí đó tác giả xây dựng Bàn giao kế hoạch công

việc cá nhân( phụ lục 5)

Các kế hoạch phải được giao theo từng khoảng thời gian nhất định phụ thuộc kế hoạch

hoạt động chung của BQLDA và phải có những điều chỉnh đánh giá kịp thời với thực

tế (phụ lục 6).

b) Bảng đánh giá kết quả hoàn thành công việc(phụ lục 6):

Dựa trên bản giao kế hoạch công việc có thể đánh giá thường xuyên theo tháng hoặc

quý kết quả hoàn thành công việc của mỗi cá nhân, tổng hợp các cá nhân để có đánh

giá mỗi phòng ban bộ phận. Bảng đánh giá hoàn thành công việc sẽ bao gồm các nội

dung:

Đánh giá nội dung công việc đã thực hiện được trong kì đánh giá.

Đánh giá mục tiêu năng lực : bao gồm năng lực chuyên môn, khả năng lãnh đạo, sự

trung thực tin cậy, khả năng tạo dựng môi trường làm việc, khả năng phục vụ khách

hàng, đào tạo và phát triển nhân viên.

Việc triển khai đánh giá mức độ hoàn thành công việc của cán bộ nhân viên giúp Ban

lãnh đạo nắm rõ khả năng điểm mạnh, yếu của cán bộ từ đó có những điều chỉnh trong

công tác nhân sự cho phù hợp nâng cao hiệu quả chất lượng công việc tạo tiền đề nâng

cao chất lượng cán bộ. Tuy nhiên đây là công tác khá phức tạp do đó cần có sự đánh

giá và điều chỉnh liên tục trong phạm vi luận văn mới chỉ đưa ra những vấn đề cốt lõi

nhất.

87

Kết luận chương 3

Trong nội dung Chương 3 của luân văn tốt nghiệp, học viên đã giới thiệu về kế hoạch

đầu tư và xây dựng của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, cơ cấu tổ chức của Ban

QLDA, thực trạng về công tác quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công

trình hiện hành và nghin cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác quản lý tiến

độ chất lượng xây dựng các công trình.Giải pháp thiết lập hệ thống thông tin và trang

bị kỹ thuật quản lý dự án.Nhìn chung công tác quản lý tiên độ thực hiện dự án ở Ban

QLDA tương đối hoàn chỉnh, cán bộ trong Ban làm việc hêt sức khẩn trương, có trách

nhiệm, luôn đôn đốc các nhà thầu, bám sát tình hình thực tế, hiện trường để báo cáo

lãnh đạo xử lý kịp thời khi gặp phải những sự cố không mong muốn. Áp dụng các văn

bản quy phạm pháp luật, những cơ sở kết quả phân tích của các chương trước kết hợp

với điều kiện thực tế của công trình, của các bên liên quan, học viên đã đưa ra được

những giải pháp cụ thể với công tác quản lý tiến độ chung và một số giải pháp áp dụng

cho riêng Ban QLDA.

Qua những phân tích ở trên, có thể thấy yếu tố quan trọng để đảm bảo tiến độ thực

hiện dự án, công trình là sự chấp hành theo các quy định về Văn bản pháp luật, tiêu

chuẩn, quy chuẩn, an toàn lao động, vệ sinh môi trường của các bên có liên quan. Ban

QLDA cần phát huy vai trò chủ đầu tư của mình, phối hợp với các cấp có thẩm quyền,

đơn vị sử dụng thực hiện giám sát chặt chẽ các đơn vị nhà thầu để đảm bảo tiến độ dự

án, công trình khi được đưa vào sử dụng đạt chất lượng cao.

88

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tiếng Việt

[1]. Bộ xây dựng (2016), Thông tư số 09/2016/NĐ-CP ngày 10/3/2016 về quy định chi tiết

thi hành một số điều của hợp đồng xây dựng;

[2]. Chính phủ (2014), Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 về quy định chi tiết thi

hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

[3]. Chính phủ (2015), Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về quản lý chất lượng

dự án đầu tư xây dựng công trình;

[4]. Chính phủ (2015), Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 về hợp đồng xây

dựng;

[5]. Chính phủ (2015), Nghị định số 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

[6]. Chính phủ (2015), Nghị định số 42/2017/NĐ-CP 2017 về ban chuyên ngành;

[7]. Đề án 655/TTg-CP đề án thiết chế nhà ở xã hội;

[8]. Kế hoạch 14/KH-TLD ngày 17 tháng 6 năm 2017Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam

[9]. Nguyễn Bá Uân – Đại học Thủy lợi, giáo trình môn học : Quản lý dự án

[10]. Nguyễn Trọng Tự - PGS.TS trường đại học Thủy lợi, Bài giảng Tổ chức và Quản lý

xây dựng nâng cao;

[11]. Quốc hội (2013), Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013;

[12]. Quốc hội (2013), Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;

[13]. Quốc hội (2013), Luật đất đai 43/2013/QH13 ngày 29/1/2013;

[14]. Quy trình thực hiện công việc Ban QLDA Thiết chế công đoàn;

[15]. Trường đại học Thủy Lợi (2018), Bài giảng quản lý dự án xây dựng nâng cao;

[16]. TCVN ISO 900:2008 hệ thống quản lý chất lượng – các yêu cầu

89

[17]. Trường Đại học kinh tế Quốc dân, Giáo trình quản lý chất lượng

[18]. Tờ trình 132/Ttr-BQLDA – ngày 16-8-2017 kế hoạch thực hiện các gói thầu dự án

Trụ sở TLĐ

Và một số tài liệu khác...

2. Internet

[19]. hppt://vi.wikipedia.org

[20]. hppt://google.com.vn

[21]. hppt://mic.gov.vn

[22]. hppt://kqldb5.gov.vn

90

DANH MỤC PHỤ LỤC

1) Phụ lục 1 – Lưu đồ quy trình quản lý thiết kế

2) Phụ lục 2 – Lưu đồ quy trình quản lý chất lượng tiến độ tại công trường

3) Phụ lục 3 – Phiếu bàn giao công việc cá nhân

4) Phụ lục 4 – Bảng điều chỉnh bàn giao công việc cá nhân

5) Phụ lục 5 – Bảng đánh giá kết quả hoàn thành công việc

91

92

93

94

95

96