BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
TRẦN QUANG LÂM
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI CÔNG TY TƢ VẤN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG NAM LONG
Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Mã số: 858-03-02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. DƢƠNG ĐỨC TIẾN
TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả.Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dƣới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
đƣợc thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn
Trần Quang Lâm
i
LỜI CÁM ƠN
Luận văn tốt nghiệp là thành quả cuối cùng thể hiện những nổ lực và cố gắng của học
viên cao học trong suốt quá trình 2 năm học tập. Để có đƣợc ngày hôm nay, tôi xin bày
tỏ lòng cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy cô giáo trƣờng Đại học Thuỷ Lợi, đặc
biệt là các thầy cô bộ môn Quản lý xây dựng đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt những
kiến thức quý báu, thực tế cũng nhƣ phƣơng pháp nghiên cứu khoa học để bắt kịp với
xu thế phát triển chung của đất nƣớc.
Cho tôi gửi lời cảm ơn đến PGS.TS DƢƠNG ĐỨC TIẾN, ngƣời thầy hƣớng dẫn đã
tận tâm chỉ bảo, hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn để tôi có thể hoàn
thành đề tài này.Những ý kiến đóng góp, hƣớng dẫn của thầy là rất quan trọng đối với
luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên đề tài không tránh
khỏi những thiếu sót.Tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô. Tôi xin chân
thành cảm ơn sâu sắc sự giúp đỡ của các đồng nghiệp tại cơ quan , Các Ban QLDA
thuộc Sở Y tế, Giáo dục, các Đơn vị tƣ vấn... Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Thủy
Lợi, Khoa đại học và sau đại học Trƣờng Đại học Thủy Lợi, đặc biệt là sự hƣớng dẫn
tận tình của PGS.TS DƢƠNG ĐỨC TIẾN trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn
thành đề tài này.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Tác giả luận văn
Trần Quang Lâm
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH .....................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI. .................................................................... 1
1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .............................................................................. 1
1.3 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. .................................................. 1
1.4 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 2
1.5 ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN. ....................................................................... 2
1.6 KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN: .......................................................................... 2
TỔNG QUAN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ VÀ TƢ VẤN QUẢN CHƢƠNG 1 LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ ...................................................................................................... 3
1.1 DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG: ....................................................................... 3
1.2 CÁC MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ ............................. 5
1.2.1 Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý thực hiện dự án. ............................................. 5
1.2.2 Chủ đầu tƣ thuê tổ chức tƣ vấn quản lý điều hành dự án ............................ 7
1.3 MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN KHI XÂY DỰNG BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN. .................................................................................................... 7
1.3.1 Các tiêu chí đánh giá đối với một mô hình quản lý dự án .......................... 8
1.3.2 Đánh giá các hình thức quản lý dự án ở Việt Nam ..................................... 9
1.4 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC TƢ VẤN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ ..... 12
1.4.1 Khái niệm về Quản lý dự án: .................................................................... 12
1.4.2 Vòng đời của một dự án ............................................................................ 15
1.4.3 Nội dung công tác quản lý dự án: ............................................................. 16
KÊT LUẬN CHƢƠNG 1 .......................................................................................... 18
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI CÔNG TY TƢ VẤN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG NAM LONG .......................... 19
2.1 CÁC CÔNG CỤ ỨNG DỤNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ ....................... 19
2.1.1 Hệ thống văn bản pháp quyền về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình qua các thời kỳ .............................................................................................. 19
2.1.2 Các công cụ ứng dụng quản lý dự án đầu tƣ: ............................................ 22
iii
2.2 NỘI DUNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ..................................................................... 22
2.2.1 Đặc trƣng của quản lý dự án: .................................................................... 22
2.2.2 Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án: .......................................................... 23
2.2.3 Các lĩnh vực quản lý dự án ........................................................................ 25
2.2.4 Tác dụng và hạn chế của quản lý dự án . .................................................. 36
2.2.5 Tiến trình Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình ............................... 36
2.3 ĐẶC ĐIỂM CÁC DỰ ÁN VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN 37
2.3.1 Đặc điểm các dự án xây dựng tại công ty ................................................. 37
2.3.2 Hình thức quản lý dự án ............................................................................ 37
2.3.3 Thực trạng công tác quản lý dự án ............................................................ 38
KÊT LUẬN CHƢƠNG 2 .......................................................................................... 44
ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
CHƢƠNG 3 TÁCQLDAĐT TẠI CÔNG TY TVĐTXD NAM LONG ........................................... 45
3.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TV - ĐT XÂY DỰNG NAM LONG. ............. 45
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Tƣ Vấn Đầu Tƣ Xây Dựng Nam Long: ................................................................................................... 45
3.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công Ty Tƣ Vấn Đầu Tƣ Xây Dựng Nam Long. ..... 45
3.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh hiện nay của công ty. ............................ 45
3.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QLDA TẠI CÔNG TY TƢ VẤN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG NAM LONG. ...................................................................... 45
3.2.1 Công tác lập dự án đầu tƣ. ......................................................................... 45
3.2.2 Công tác thẩm định dự án đầu tƣ và ra quyết định đầu tƣ. ....................... 46
3.2.3 Công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu xây dựng. ...................................... 46
3.2.4 Công tác giám sát & kiêm soát thực hiện thi công. .................................. 47
3.2.5 Mô hình tổ chức QLDAĐT của công ty TVĐTXD Nam Long. ............... 48
3.3 HỆ THỐNG CÁC QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ CỦA CÔNG TY TVĐTXD NAM LONG .................................. 49
3.3.1 QLDAĐT phải tuân thủ những quy định của Pháp luật, đảm bảo tính hợp pháp: 49
3.3.2 QLDAĐT phải đảm bảo xem xét, đánh giá toàn diện các nội dung trong từng giai đoạn của dự án: ...................................................................................... 49
iv
3.3.3 QLDAĐT phải đƣợc hoàn thiện theo hƣớng chuyên nghiệp hóa, hiện đại ................................................................................................................... 49 hóa:
3.3.4 QLDAĐT phải giải quyết hài hòa các mối quan hệ trong tổ chức thực hiện dự án: ................................................................................................................... 50
3.3.5 QLDAĐT phải đảm bảo tính kịp thời, nắm bắt cơ hội đầu tƣ có hiệu quả: . ................................................................................................................... 50
3.4 KẾT LUẬN VỀ CÔNG TÁC QLDAĐT TẠI CÔNG TY TVĐTXD NAM LONG TRONG THỜI GIAN QUA. ......................................................................... 50
3.4.1 Những kết quả đạt đƣợc. ........................................................................... 50
3.4.2 Những tồn tại, hạn chế. ............................................................................. 51
3.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại. ............................................................... 52
3.5 PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TVĐTXD NAM LONG TRONG THỜI GIAN TỚI. ....................................................................................... 53
3.5.1 Năng Lực hoạt động Công Ty Tƣ Vấn Đầu Tƣ Xây Dựng Nam Long .... 53
3.5.2 Về Chức Năng Hoạt Động: ....................................................................... 54
3.5.3 Mục Tiêu – Kế Hoạch: .............................................................................. 55
3.6 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI CÔNG TY TVĐTXD NAM LONG.......................................................................... 56
3.6.1 Hoàn thiện công tác lập dự án đầu tƣ. ....................................................... 57
3.6.2 Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tƣ. ........................................... 57
3.6.3 Hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu, lựa chọn nhà thầu xây dựng. ....... 61
3.6.4 Hoàn thiện công tác giám sát & kiểm soát quá trình thi công. ................. 63
3.6.5 Hoàn thiện bộ máy tổ chức QLDAĐT ở công ty. ..................................... 65
3.6.6 Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc và đối với Công ty. ..... 65
KÊT LUẬN CHƢƠNG 3 .......................................................................................... 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 67
1. Kết luận.................................................................................................................. 67
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 69
v
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Hình thức Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý thực hiện dự án .................................. 6 Hình 1.2 Chủ đầu tƣ thuê tổ chức tƣ vấn quản lý điều hành dự án ................................. 7 Hình 1.3 Biểu diễn dự án xây dựng ........................................................................... 12 Hình 1.4 Vòng đời của một dự án xây dựng ............................................................ 15 Hình 1.5 Chu trình quản lý dự án .................................. Error! Bookmark not defined. Hình 1.6 Mối quan hệ giữa thời gian, chi phí và kết quả ............ Error! Bookmark not defined. Hình 1.7 Các lĩnh vực quản lý dự án ............................. Error! Bookmark not defined. Hình 1.8 Sơ đồ quản lý kế hoạch dự án ......................... Error! Bookmark not defined. Hình 1.9 Sơ đồ quản lý phạm vi dự án .......................... Error! Bookmark not defined. Hình 1.10 Sơ đồ quản lý thời gian dự án ....................... Error! Bookmark not defined. Hình 1.11 Sơ đồ quản lý chi phí dự án .......................... Error! Bookmark not defined. Hình 1.12 Sơ đồ quản lý chất lƣợng dự án .................... Error! Bookmark not defined. Hình 1.13 Sơ đồ quản lý nguồn lực dự án ..................... Error! Bookmark not defined. Hình 1.14 Sơ đồ quản lý thông tin dự án ....................... Error! Bookmark not defined. Hình 1.15 Sơ đồ quản lý rủi ro dự án ............................ Error! Bookmark not defined. Hình 1.16 Sơ đồ quản lý đấu thầu dự án ....................... Error! Bookmark not defined. Hình 1.17 Tiến trình quản lý dự án ............................... Error! Bookmark not defined. Hình 1.15 Sơ đồ trình tƣ, kế hoạch tiến độ dự án .......................................................... 39 Hình 1.15 Sơ đồ quá trình thực hện ............................................................................... 40 Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức .................................................................................................. 55 Hình 3.2 Quy trình soạn thảo một dự án đầu tƣ ............................................................ 57 Hình 3.3 Quy trình tổ chức thẩm định dự án đầu tƣ ...................................................... 59 Hình 3.4 Sơ đồ kỹ thuật thẩm định dự án đầu tƣ. .......................................................... 60 Hình 3.4 Quy trình lựa chọn nhà thầu ........................................................................... 62
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Các tình huống đánh đổi ................................ Error! Bookmark not defined.
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOT Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
BQL Ban quản lý
BQLDA Ban Quản lý dự án
BT Hợp đồng xây dựng - chuyển giao
BTO Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh
CĐT Chủ đầu tƣ
CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân
CP Chính phủ
DAĐT Dự án đầu tƣ
ĐTXD Đầu tƣ xây dựng
FDI Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (Forein Direct Investment)
GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
GPMB Giải phóng mặt bằng
KĐCL Kiểm định chất lƣợng
KH Kế hoạch
NĐ Nghị định
NSNN Ngân sách Nhà nƣớc
HSDT Hồ sơ dự thầu
HĐTĐ Hội đồng thẩm định
ODA Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
viii
QH Quốc hội
QLCL Quản lý chất lƣợng
QLDA Quản lý dự án
QLDAĐT Quản lý dự án đầu tƣ
QLNN Quản lý Nhà nƣớc
TKBVTC Thiết kế bản vẽ thi công
TP Thành phố
TTYT Trung tâm Y tế
TƢ Trung ƣơng
TVGS Tƣ vấn giám sát
VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật
UBND Ủy ban Nhân dân
TVĐTXD Tƣ vấn Đầu tƣ Xây dựng
XDCT Xây dựng công trình
SXKD Sản xuất kinh doanh
PCCC Phòng cháy chữa cháy
ix
MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Đầu tƣ là hoạt động chính quyết định sự tăng trƣởng và phát triển của doanh nghiệp,
trong đó công tác QLDAĐT là khâu then chốt trong việc đảm bảo hiệu quả đầu tƣ. Vì
vây, để đảm bảo hoạt động đầu tƣ có hiệu quả thì việc hoàn thiện công tác QLDAĐT
trong các doanh ngiệp ngày càng chú trọng và có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Qua tìm hiểu, tôi nhận thấy công tác QLDAĐT ở Công ty TVĐTXD Nam Long trong
những năm qua bên cạnh những kết quả đạt đƣợc cũng còn nhiều tồn tại, hạn chế.
Những hạn chế là nguyên nhân chính làm cho hiệu quả đầu tƣ các dự án của Công ty
đem lại chƣa cao, nhƣng hiện tại chƣa có đề tài nào nghiên cứu để tìm giải pháp cho
vấn đề này.
Xuất phát từ tình hình đó, bằng những kiến thức đã đƣợc học tôi chọn đề tài “Nghiên
cứu giải pháp Hoàn thiện công tác QLDAĐT tại Công ty TVĐTXD Nam Long” làm
đề tài nghiên cứu cho bản luận văn của mình.
1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về QLDAĐT ở doanh
nghiệp trong điều kiện hiện nay. Trên cơ sở đó, đánh giá thực trạng công tác
QLDAĐT của Công ty TVĐTXD Nam Long, rút ra những tồn tại hạn chế và nguyên
nhân của tồn tại hạn chế đó.Xây dựng hệ thống những quan điểm cơ bản và đề xuất
những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác QLDAĐT của Cty TVĐTXD Nam
Long. Qua đó góp phần nâng cao hiệu quả đầu tƣ.
1.3 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Luận văn tập trung vào nghiên cứu công tác QLDAĐT của Công Ty Tƣ Vấn Đầu Tƣ
Xây Dựng Nam Long trong giai đoạn 2010-2015trên các lĩnh vực: Lập DAĐT; Thẩm
định DAĐT; Lựa chọn nhà thầu; Giám sát & kiểm soát thi công XDCT (trong đó: đi
sâu vào kiểm soát tiến độ).
1
1.4 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp chủ yếu: duy vật biện chứng, phân tích, so
sánh, tổng hợp, khái quát hóa…
1.5 ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN.
♦ Về cơ sở khoa học: Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về QLDAĐT
tại các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
♦ Về cơ sở thực tiễn: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác QLDAĐT của Công
Ty Tƣ Vấn Đầu Tƣ Xây Dựng Nam Long. Đƣa ra những tồn tại trong công tác
QLDAĐT ở công ty và nguyên nhân của những tồn tại đó.
♦ Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đã xây dựng hệ thống các quan điểm và đề
xuất những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác QLDAĐT của Công Ty Tƣ
Vấn Đầu Tƣ Xây Dựng Nam Long trong điều kiện hiện nay.Các quan điểm đƣợc xây
dựng cùng với những tồn tại đã phân tích là định hƣớng để hoàn thiện công tác
QLDAĐT.Các giải pháp đề xuất là những giải pháp trực tiếp đối với Công Ty Tƣ Vấn
Đầu Tƣ Xây Dựng Nam Long từ hoàn thiện về nhận thức đến tổ chức, nội dung và
phƣơng pháp QLDAĐT.
1.6 KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Chƣơng 1: Tổng quan chung về dự án đầu tƣ và tƣ vấn quản lý dự án đầu tƣ
Chƣơng 2: Cơ sở khoa học trong công tác tƣ vấn quản lý dự án đầu tƣ
Chƣơng 3: Đề xuất quy trình nhằm hoàn thiện công tác tƣ vấn quản lý dự án đầu tƣ
tại Công ty tƣ vấn đầu tƣ xây dựng Nam Long
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ VÀ TƢ VẤN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ
1.1 DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG:
1.1.1. Đầu tƣ:
Đầu tƣ là hoạt động chính quyết định sự tăng trƣởng và phát triển của doanh nghiệp
trong đó công tác QLDA đầu tƣ là khâu then chốt trong việc đảm bảo hiệu quả đầu tƣ.
Vì vây để đảm bảo hoạt động đầu tƣ có hiệu quả thì việc hoàn thiện công tác QLDAĐT
trong các doanh nghiệp ngày càng chú trọng và có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Qua tìm hiểu, tôi nhận thấy công tác QLDAĐT ở Công ty TVĐTXD Nam Long trong
những năm qua bên cạnh những kết quả đạt đƣợc cũng còn nhiều tồn tại, hạn chế.
Những hạn chế là nguyên nhân chính làm cho hiệu quả đầu tƣ các dự án của Công ty
đem lại chƣa cao, nhƣng hiện tại chƣa có đề tài nào nghiên cứu để tìm giải pháp cho
vấn đề này.
Hoạt động đầu tƣ có những đặc trƣng cơ bản sau: là hoạt động bỏ vốn; thời gian tƣơng
đối dài; lợi ích của đầu tƣ mang lại đƣợc biểu hiện trên hai mặt tài chính và kinh tế xã
hội; đầu tƣ phải diễn ra theo một quá trình “Chuẩn bị đầu tƣ – Thực hiện đầu tƣ –
Vận hành khai thác kết quả đầu tƣ”; đầu tƣ luôn gắn liền với rủi ro, mạo hiểm.
Theo Luật đầu tƣ 2010, thì Đầu tƣ đƣợc chia thành hai loại chính: Đầu tƣ trực tiếp và
đầu tƣ gián tiếp.
1.1.2. Dự án đầu tƣ:
1.1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư (DAĐT):
DAĐT là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng
hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt đƣợc sự tăng trƣởng về số lƣợng,
duy trì cải tiến hoặc nâng cao chất lƣợng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong khoản
thời gian xác định.
Các phƣơng diện chính của dự án
3
Phƣơng diện thời gian: Về phƣơng diện này dự án là một quá trình bao gồm 3 giai
đoạn kế tiếp nhau và chi phối nhau: Xác định, nghiên cứu và lập dự án; giai đoạn
triển khai dự án; giai đoạn khai thác dự án
Phƣơng diện kinh phí dự án: Kinh phí dự án là biểu hiện bằng tiền của các nguồn
lực cần thiết cho hoạt động của dự án. Trung tâm của phƣơng diện này là vấn đề
vốn đầu tƣ và sử dụng vốn đầu tƣ
Phƣơng diện độ hoàn thiện của dự án (chất lƣợng dự án)
Tùy vào góc độ xem xét mà dự án đầu tƣ đƣợc định nghĩa khác nhau:
Về mặt hình thức: dự án đầu tƣ là tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết, có hệ
thống hoạt động & chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt đƣợc những kết quả & thực
hiện đƣợc những mục tiêu nhất định trong tƣơng lai.
Xét trên góc độ quản lý: dự án đầu tƣ là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật
tƣ, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian dài.
Xét trên góc độ kế hoạch hoá: Dự án đầu tƣ là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết một công cuộc đầu tƣ sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế- xã hội, làm tiền
đề cho các quyết định đầu tƣ và tài trợ.
Xét về mặt nội dung: dự án đầu tƣ là tổng thể các hoạt động cần thiết, đƣợc bố trí
theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở
rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu
nhất định trong tƣơng lai
1.1.2.2. Yêu cầu cơ bản của một dự án đầu tư:
Một DAĐT đòi hỏi phải đảm bảo yêu cầu chủ yếu:Tính pháp lý; Tính khoa học;Tính
khả thi;Tính hiệu quả;Tính phỏng định.
1.1.2.3. Các giai đoạn hình thành DAĐT:
Chu kỳ hoạt động của dự án trải qua 3 giai đoạn:Chuẩn bị đầu tƣ–Thực hiện đầu tƣ–
Khai thác.
4
1.2 CÁC MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ
Mô hình QLDA tổng quát theo quy định Luật Xây dựng 2003 : Chủ đầu tư trực tiếp
QLDA và Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn QLDA.
Mô hình QLDA cụ thể trong các doanh nghiệp: Mô hình tổ chức QLDA theo chức
năng; chuyên trách; ma trận.
Trƣớc đây, tùy theo quy mô và tính chất của dự án, năng lực của Chủ đầu tƣ mà dự án
sẽ đƣợc ngƣời quyết định đầu tƣ quyết định thực hiện theo một trong số các hình thức
sau: Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý thực hiện dự án; Chủ nhiệm điều hành dự án; Hình
thức chìa khoá trao tay và hình thức tự thực hiện dự án.
Hiện nay, trong Nghị định số 59/NĐ-CP và quy định chỉ có hai hình thức quản lý dự án
đó là: Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý dự án và Chủ đầu tƣ thuê tổ chức tƣ vấn quản lý
điều hành dự án:
1.2.1 Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án.
Trong trƣờng hợp này Chủ đầu tƣ thành lập BQLDA để giúp Chủ đầu tƣ làm đầu mối
quản lý dự án. Ban quản lý dự án phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý
dự án theo yêu cầu của Chủ đầu tƣ. Ban quản lý dự án có thể thuê tƣ vấn quản lý, giám
sát một số phần việc mà Ban quản lý dự án không có đủ điều kiện, năng lực để thực
hiện nhƣng phải đƣợc sự đồng ý của Chủ đầu tƣ.
Đối với dự án có quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tƣ dƣới 1 tỷ đồng thì Chủ đầu
tƣ có thể không lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để
quản lý, điều hành dự án hoặc thuê ngƣời có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý
thực hiện dự án.
5
Chủ đầu tƣ - Chủ dự án
Chủ nhiệm điều hành dự án
Tổ chức thực hiện dự án I Tổ chức thực hiện dự án II
Thiết kế Xây lắp Lập dự toán Khảo sát ...
Hình1.1Hình thức Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý thực hiện dự án
Hình thức Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý thực hiện dự án đƣợc áp dụng đối với các dự án
mà Chủ đầu tƣ có năng lực chuyên môn phù hợp và có cán bộ chuyên môn để tổ chức
quản lý thực hiện dự án theo các trƣờng hợp sau đây:
Trƣờng hợp Chủ đầu tƣ không thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy hiện có
của mình kiêm nhiệm và cử ngƣời phụ trách (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm) để quản
lý việc thực hiện dự án.
Trƣờng hợp này áp dụng đối với dự án nhóm B,C thông thƣờng khi Chủ đầu tƣ có các
phòng, ban chuyên môn về quản lý kỹ thuật, tài chính phù hợp để quản lý thực hiện dự
án.
Yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm đối với những ngƣời trực tiếp quản
lý thực hiện dự án:
a) Ngƣời phụ trách quản lý thực hiện dự án phải có chuyên môn phù hợp với yêu cầu
của dự án, quản lý dự án nhóm B phải có bằng đại học trở lên, quản lý dự án nhóm C
phải có bằng trung cấp trở lên, có tối thiểu hai năm làm việc chuyên môn.
b) Ngƣời quản lý về kỹ thuật của dự án phải có bằng trung cấp trở lên, chuyên môn phù
hợp với yêu cầu của dự án, có tối thiểu hai năm làm việc chuyên môn.
c) Ngƣời quản lý về kinh tế - tài chính của dự án phải có chuyên môn về kinh tế, tài
chính - kế toán, có bằng trung cấp trở lên, có tối thiểu hai năm làm việc chuyên môn.
6
d) Đối với các dự án ở vùng sâu, vùng xa thì những ngƣời trực tiếp quản lý thực hiện
dự án nêu trên phải có bằng trung cấp trở lên, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu
cầu của dự án và có tối thiểu một năm làm việc chuyên môn.
Chủ đầu tƣ phải có quyết định giao nhiệm vụ, quyền hạn cho các phòng, ban và cá nhân
đƣợc cử kiêm nhiệm hoặc chuyên trách quản lý việc thực hiện dự án.
1.2.2 Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án
Trong trƣờng hợp này, tổ chức tƣ vấn phải có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý
phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của tƣ vấn quản lý
dự án đƣợc thực hiện theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên. Tƣ vấn quản lý dự ánđƣợc
thuê là tổ chức, cá nhân tƣ vấn tham gia quản lý nhƣng phải đƣợc Chủ đầu tƣ chấp
thuận và phù hợp với hợp đồng đã ký với Chủ đầu tƣ. Khi áp dụng hình thức thuê tƣ
vấn quản lý dự án, Chủ đầu tƣ vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy
của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tƣ
vấn quản lý dự án.
Trình CHỦ ĐẦU TƢ
Hợp đồng
Hợp đồng Phê duyệt
Tƣ vấn quản lý dự án
Ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ Quản lý
DỰ ÁN Nhà thầu Thực hiện
Hình1.2Chủ đầu tƣ thuê tổ chức tƣ vấn quản lý điều hành dự án
1.3 MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN KHI XÂY DỰNG BỘ MÁY TỔ
CHỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN.
Để bảo đảm tính khoa học và hiệu quả của bộ máy quản lý, cần đƣợc tuân thủ các
nguyên tắc: Thống nhất về mặt chức năng; Tinh gọn; Mối quan hệ giữa quyền hạn
và trách nhiệm; Báo cáo một thủ trƣởng; Giám sát và lãnh đạo; Tầm hạn kiểm
soát; Linh hoạt...
7
1.3.1 Các tiêu chí đánh giá đối với một mô hình quản lý dự án
Để thành công trong việc quản lý dự án thì các yếu tố quan trọng nhất có thể gây ra
những thất bại cho một dự án cần phải đƣợc quan tâm với sự chú ý và ƣu tiên cao nhất.
Có thể nêu ra 7 tiêu chí để đánh giá đối với một mô hình quản lý dự án nhƣ sau:
1. Đề xuất đƣợc quy trình và mục tiêu rõ ràng
Các hoạt động của dự án cần phải đƣợc hình dung rõ và kết nối với các chi tiết quan
trọng. Tóm lại, quản lý dự án và quản lý nhóm cần sự chú trọng trong việc biết đƣợc
đâu là ƣu tiên và mong đợi của dự án. Tránh sự miêu tả mập mờ ở tất cả các chi phí.
2. Quản lý dự án phải chú trọng đƣợc đến 3 mặt.
Điều đó có nghĩa là hoàn thành tất cả các dự án đúng giờ, trong ngân sách đã định và
trong mức độ khả năng đạt đƣợc về chất lƣợng đƣợc sự đánh giá, nhất trí của các nhà
đầu tƣ. Quản lý dự án phải tạo đƣợc sự chú ý của nhóm khi chú trọng đến việc đạt
đƣợc những mục tiêu đã định.
3. Quản lý dự án phải biết thiết lập những ƣu tiên một cách linh động.
Ngày nay, các thành viên nhóm quản lý dự án đóng vai trò tích cực trong nhiều dự án
cùng lúc là rất phổ biến. Mặc dù nguồn nhân lực có giới hạn nhƣng vẫn có thể hoàn
thành đƣợc nếu ngƣời quản lý biết sắp xếp một cách hợp lý.
Một số đơn vị đã thiết lập phòng quản lý dự án để hoạt động giống nhƣ một ngân hàng
hối đoái cho những yêu cầu của dự án. Phòng Dự án xem lại toàn bộ nhiệm vụ, chiến
lƣợc của công ty, những tiêu chuẩn đƣợc thiết lập cho việc lựa chọn dự án, kiểm tra
khối lƣợng công việc, xác định rõ dự án nào là ƣu tiên hàng đầu, tránh việc làm cùng
lúc đa dự án.
4. Quản lý dự án phải bắt buộc đúng deadline (thời hạn đã định) và có sự thúc giục về
thời gian.
Bởi vì mọi dự án đều có sự hạn chế, giới hạn về thời gian, tiền bạc và những nguồn có
giá trị khác. Họ phải không ngừng đảm bảo tiến độ dự án thực hiện liên tục. Vì thế,
ngƣời quản lý dự án phải luôn giữ nhân viên chú trọng đến tiến trình dự án và hạn
8
chót. Việc thƣờng xuyên kiểm tra hiện trạng, họp và nhắc nhở luôn luôn cần thiết và
không thể làm việc mà không có chúng.
5. Trách nhiệm của ngƣời quản lý dự án phải phù hợp với quyền của họ.
Ngƣời quản lý dự án có quyền đánh giá để thực hiện trách nhiệm của họ khi điều hành
bất kỳ dự án nào. Đặc biệt nhà quản lý phải có quyền phối hợp các nguồn lực, thiết lập
mong đợi, đƣa ra những lời chỉ dẫn, thiết lập ƣu tiên và giải quyết bất kỳ tranh cãi nào
trong nhóm.Anh ta cũng đƣợc ƣu tiên để đƣa ra các quyết định có ảnh hƣởng lớn đến
thành công của dự án.
6. Quản lý đƣợc việc phân phối các nguồn lực:
Làm thế nào để có hiệu quả (chất lƣợng), rẻ (tiền bạc và các nguồn hữu hình khác) và
nhanh (deadline và sự thuận lợi nhận thấy) khi phối hợp một dự án?
Mỗi nguồn lực của dự án cần phải phối hợp tƣơng đƣơng với tỉ lệ ngang nhau.Tỉ lệ
này đôi khi gọi là những mong đợi của dự án. Nếu có bất kỳ vấn đề nào với một trong
những nguồn lực trên, có thể báo cho các nhà quản lý cấp cao hơn về vấn đề sớm ngay
khi có thể, đồng thời, cần gợi ý những lựa chọn khác để giải quyết vấn đề và hạn chế
nó. Những lựa chọn khác có thể đề xuất sử dụng các nguồn bổ sung cao hơn cả ngân
sách hiện tại.
7. Phân chia công việc hợp lý.
Đây là một hoạt động nhằm tách những nhiệm vụ lớn thành các nhiệm vụ nhỏ hơn để
dễ dàng quản lý.Những nhiệm vụ nhỏ này đƣợc giao cho các nhóm nhân viên.Theo
nguyên tắc, phải chỉ ra đƣợc hoàn thành một mục tiêu nhƣ thế nào.
1.3.2 Đánh giá các hình thức quản lý dự án ở Việt Nam
1.3.2.1 Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
Trong thực tế thì có rất nhiều chính quyền thành phố, các bộ ngành và tổng công ty đã
thành lập ra Ban quản lý dự án để tiến hành công việc thiết kế và xây dựng. Các ban
này có thể thực hiện toàn bộ công việc thiết kế và xây dựng bởi nhân viên của họ hoặc
có thể thuê từ bên ngoài qua các tƣ vấn độc lập hoặc cá nhân. Các dự án triển khai bởi
9
Ban quản lý dự án chủ yếu là để phục vụ cho nhu cầu của chính chủ đầu tƣ, chứ không
phải cho các công trình đấu thầu bên ngoài. Mô hình sẽ phù hợp với các dự án quy mô
lớn khi có sự kết hợp giữa thiết kế và xây dựng trong thời gian dài. Khi đó chủ đầu tƣ
có thể thuê thêm nhân viên có chuyên môn tốt trong mọi lĩnh vực (thiết kế, thi công,
quản lý xây dựng, giám sát...). Do ban quản lý dự án trực thuộc chủ đầu tƣ cho nên có
thể đƣa ra các quyết định phù hợp nhất với yêu cầu sử dụng của công trình. Nhƣ một
phát triển trong kinh doanh, hiện nay ngày càng có nhiều nhà thầu xây dựng đang phát
triển lên thành chủ đầu tƣ cho các dự án lớn, do vậy việc áp dụng mô hình này đƣợc
xem là rất phù hợp.
Ƣu điểm: Chất lƣợng chuyên môn cao; Giảm rủi ro cho chủ đầu tƣ ;
Nhƣợc điểm: Tăng chi phí; Chậm lại các thủ tục phê duyệt; Nhiều ban quản lý chƣa
thực sự hiệu quả, gây ra tổn thất cho kinh phí nhà nƣớc
Điều kiện áp dụng:Cho các Chủ đầu tƣ thực hiện các dự án xây dựng có quy mô lớn .
1.3.2.2 Mô hình chủ đầu tư thuê đơn vị tư vấn quản lý dự án
Đối với các dự án mà chủ đầu tƣ không có đủ chuyên môn nghiệp vụ để thực hiện
quản lý đầu tƣ xây dựng công trình, mà vẫn có thể kiểm soát và quản lý đƣợc chất
lƣợng cũng nhƣ nắm bắt đƣợc việc xây dựng công trình thì mô hình quản lý sau sẽ
đem lại hiệu quả quản lý tốt cho chủ đầu tƣ khi thuê đơn vị tƣ vấn quản lý dự án.
Ƣu điểm:
Không làm tăng biên chế, tổ chức
Các chuyên môn xây dựng có thể đƣợc áp dụng trong mọi giai đoạn của dự án mà
không gây bất đồng hay xung đột giữa các bên tham gia.
Đánh giá độc lập về chi phí, tiến độ, chất lƣợng, … cho các công việc và phát sinh
giúp chủ đầu tƣ đƣa ra quyết định phù hợp nhất.
Có sự phối hợp tốt nhất giữa các nhà thầu thiết kế và xây dựng.
10
Giảm đƣợc thời gian thiết kế - xây dựng khi áp dụng phƣơng pháp thi công theo giai
đoạn.
Có rất nhiều cơ hội để đƣa ra các giải pháp cải tiến, tăng chất lƣợng và giảm giá thành.
Hạn chế:
Nếu chủ đầu tƣ có ngân sách cố định, không thể tăng lên thì sẽ khó có thể chi trả cho
các phát sinh lớn và chi phí vƣợt quá dự định.
Chủ đầu tƣ phải chịu trách nhiệm một phần trong quá trình xây dựng công trình.
Sự thành công của dự án phụ thuộc nhiều vào các kỹ năng lập kế hoạch, dự toán, tiến
độ và quản lý của tƣ vấn quản lý dự án.
Nhà thầu quản lý dự án không thể đảm bảo chắc chắn về chi phí xây dựng và có thể
không kiểm soát nổi toàn bộ chi phí.
Đối với mô hình này, chủ đầu tƣ sẽ giảm đƣợc chi phí đáng kể trong công tác quản lý
dự án từ đó giảm đƣợc tổng mức đầu tƣ cho công trình. Nguyên nhân chính là do, khi
thực hiện quản lý dự án theo hình thức thuê tƣ vấn quản lý dự án chuyên nghiệp sẽ có
sự cạnh tranh giữa các đơn vị nhà thầu, giúp chủ đầu tƣ dễ dàng lựa chọn đƣợc đơn vị
có năng lực tốt hơn mà chi phí lại thấp hơn. Mặt khác, việc thuê tƣ vấn quản lý dự án
chuyên nghiệp giúp chủ đầu tƣ không phải nuôi một bộ máy cồng kềnh trong các ban
quản lý dự án nhƣ hiện nay nhất là trong những lúc chƣa có dự án đầu tƣ. Việc thuê tƣ
vấn quản lý dự án chuyên nghiệp giúp chủ đầu tƣ dễ dàng trong công tác quản lý đặc
biệt là các vấn đề liên quan đến thủ tục pháp lý.
Tuy nhiên, hình thức này hiện nay vẫn còn một số hạn chế khi áp dụng ở Việt Nam.
Cụ thể nhƣ, hiện nay hầu hết các ban ngành, địa phƣơng..đều có các ban quản lý dự án
chuyên nghiệp. Việc xóa bỏ các ban quản lý dự án này là một vấn đề vô cùng khó
khăn, trong khi đó hầu hết nhân viên trong các ban quản lý này đều là công nhân, viên
chức nhà nƣớc. Không chỉ vậy, việc thay đổi tƣ duy trong quản lý xây dựng không
phải một sớm một chiều đƣợc.
11
Bên cạnh đó, không thể không nhắc đến thể chế, chính sách, pháp luật. Hiện nay, do
hình thức chủ đầu tƣ thuê tƣ vấn quản lý dự án chuyên nghiệp chƣa rộng rãi ở Việt
Nam nên khi áp dụng các quy định, pháp luật trong công tác tuyển lựa, quản lý nhà
thầu tƣ vấn còn nhiều khó khăn. Đặc biệt là hiện nay chƣa có một công thức, một
hƣớng dẫn nào cụ thể cho việc tính toán chi phí tƣ vấn quản lý dự án. Khiến cho mỗi
khi lựa chọn nhà thầu, thanh toán chi phí quản lý dự án gặp nhiều khó khăn.
1.4 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC TƢ VẤN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ
1.4.1 Khái niệm về Quản lý dự án:
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát
quá trình phát triển của DA nhằm đảm bảo cho DA hoàn thành đúng thời hạn, trong
phạm vi ngân sách đƣợc duyệt và đạt đƣợc các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất
lƣợng sản phẩm dịch vụ, bằng những phƣơng pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Theo Luật Xây dựng Việt Nam số 50/QH13/2014 ngày 18/6/2014 giải thích nhƣ
sau: Dự án đầu tƣ xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng
vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình
xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lƣợng công trình hoặc sản phẩm,
dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tƣ xây
dựng, dự án đƣợc thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tƣ xây
dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tƣ xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tƣ xây dựng.
Nhƣ vậy có thể hiểu dự án xây dựng bao gồm 2 nội dung là đầu tƣ và hoạt động xây
dựng. Nhƣng do đặc điểm của dự án xây dựng bao giờ cũng yêu cầu có một diện tích
đất nhất định, ở một địa điểm nhất định (bao gồm đất, khoảng không, ) do đó có thể
biểu diễn dự án xây dựng nhƣ sau:
= KẾ HOẠCH+TIỀN+THỜI GIAN+ ĐẤT
DỰ ÁN XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Hình1.3Biểu diễn dự án xây dựng
12
Dựa vào công thức trên có thể thấy đặc điểm của một dự án xây dựng bao gồm những
vấn đề sau:
Kế hoạch: Tính kế hoạch đƣợc thể hiện rõ qua mục đích đƣợc xác định, các mục
đích này phải đƣợc cụ thể hóa thành các mục tiêu và dự án chỉ hoàn thành khi các
mục tiêu cụ thể phải đạtđƣợc.
Tiền: Đó chính là sự bỏ vốn để xây dựng công trình. Nếu coi phần “ Kế hoạch của
dự án” là phần tinh thần, thì “Tiền” đƣợc coi là vật chất có tính quyết định sự thành
công dự án.
Thời gian: Thời gian rất cần thiết để thực hiện dự án, nhƣng thời gian còn đồng
nghĩa với cơ hội của dự án. Vì vậy đây cũng là một đặc điểm rất quan trọng cần
đƣợc quantâm.
Đất: Đất cũng là một yếu tố vật chất hết sức quan trọng. Đây là một tài nguyên đặc
biệt quý hiếm. Đất ngoài các giá trị về địa chất, còn có giá trị về vị trí, địa lý, kinh
tế, môi trƣờng xã hội,… Vì vậy, quy hoạch, khai thác và sử dụng đất cho cácdự án
xây dựng có những đặc điểm và yêu cầu riêng, cần hết sức lƣu ý khi thực hiện dự
án xâydựng.
Sản phẩm của dự án xây dựng có thể là:
Xây dựng công trình mới,
Cải tạo, sửa chữa công trình cũ.
Mở rộng, nâng cấp công trình cũ.
Công trình xây dựng: Công trình xây dựng là sản phẩm của dự án đầu tƣ xây dựng,
đƣợc tạo thành bởi sức lao động của con ngƣời, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặtvào
công trình, đƣợc liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dƣới mặt đất, phần trên
mặt đất, phần dƣới mặt nƣớc và phần trên mặt nƣớc, đƣợc xây dựng theo thiếtkế.
Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công
nghiệp, giao thông thủy lợi, năng lƣợng và các công trình khác.
13
Công trình xây dựng bao gồm một hạng mục hoặc nhiều hạng mục công trình, nằm
trong dây chuyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh đƣợc nêu trong dự án. Nhƣ vậy
công trình xây dựng là mục tiêu và là mục đích của dự án, nó có một đặc điểm riêng
đólà:
Các công trình xây dựng là mục đích của cuộc sống con ngƣời, khi nó là công trình
xây dựng dân dụng nhƣ: nhà ở, khách sạn…;
Các công trình xây dựng là phƣơng tiện của cuộc sống khi nó là các công trình xây
dựng cơ sở để tạo ra các sản phẩm khác nhƣ: xây dựng công nghiệp, giao thông,
thủy lợi…
14
1.4.2 Vòng đời của một dự án
GIAI ĐOẠN TRƢỚC DỰ ÁN - Nguyên nhân làm xuất hiện dự án
-Các ý tƣởng ban đầu
GIAI ĐOẠN I
Chuẩn bị đầu tƣ
GIAI ĐOẠN II
Thực hiện đầu tƣ
GIAI ĐOẠN III
Kết thúc đầu tƣ
GIAI ĐOẠN SAU ĐẦU TƢ - Khai thác, sử dụng
- Vận hành, bảo trì
KẾT THÚC DỰ ÁN - Hết thời hạn sử dụng - Sự cố, hỏng không sử dụng đƣợc - Thanh lý tài sản (phá dỡ)
Hình1.4Vòng đời của một dự án xây dựng
1.4.2.1 Giai đoạn trước đầu tư
Giai đoạn trƣớc đầu tƣ còn gọi là giai đoạn trƣớc khi có dự án. Đây là thời
gian không xác định đƣợc và không tính vào thời gian quản lý dự án. Tuy nhiên giai
đoạn này hết sức quan trọng, nó là thời kỳ làm xuất hiện các nguyên nhân hình thành
dự án. Sự thai nghén các dự án xây dựng đƣợc bắt nguồn từ các đặc điểm của môi
trƣờng đầu tƣ. Môi trƣờng đầu tƣ mang đặc điểm quốc gia và của từng địa phƣơng:
15
Tỉnh, Thành phố... Đó là các đặc điểm về địa lý kinh tế, về chính sách xã hội, về dân
cƣ và các phong tục tậpquán;
1.4.2.2 Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng:
Giai đoạn I: Chuẩn bị đầu tƣ gồm:
Nghiên cứu thị trƣờng, khả năng đầu tƣ và lựa chọn địa điểm xây dựng công
trình;
Lập báo cáo đầu tƣ xây dựng công trình để cấp có thẩm quyền cho chủ
trƣơng đầu tƣ;
Lập dự án đầu tƣ, báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
Giai đoạn II: Giai đoạn thực hiện đầu tƣ Đền bù giải phóng mặtbằng;
Lập hồ sơ cấp phép xây dựng, mua sắm thiết bị; Thiết kế công trình và lập
dự toán;
Đấu thầu;
Thực hiện thi công xây dựng công trình.
Giai đoạn III: Giai đoạn kết thúc xây dựng Nghiệm thu bàn giao công trình;
Đƣa công trình vào sử dụng;
Bảo hành công trình;
Quyết toán vốn đầu tƣ.
1.4.2.3 Giai đoạn sau đầu tư
Khai thác, sử dụng;
Vận hành, bảo trì.
1.4.2.4 Kết thúc dự án
Hết thời hạn sử dụng;
Sự cố, hỏng hóc, không còn khả năng sử dụng; Thanh lý tài sản (Phá d ...).
1.4.3 Nội dung quản lý dự án:
Quản lý dự án đƣợc tiến hành ở tất cả các giai đoạn của chu trình dự án. Tuỳ theo chủ
thể quản lý dự án mà quản lý dự án phân thành: quản lý vĩ mô dự án và quản lý vi mô
dự án:
16
Đối với quản lý vĩ mô: Chủ thể quản lý là Nhà nƣớc và các cấp chính quyền và các
cơ quan chức năng của dự án. Quản lý vĩ mô cung đƣợc thực hiện ở tất cả các giai
đoạn: chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ, kết thúc thực hiện khai thác dự án và quản
lý về giá xây dựng;
Đối với quản lý vi mô: Chủ thể quản lý là chủ đầu tƣ hoặc đại diện hợp pháp của
chủ đầu tƣ. Nội dung quản lý của chủ đầu tƣ có thể đƣợc phân chia theo các giai
đoạn của dự án đầu tƣ hoặc theo các khía cạnh của dự án.
Theo các khía cạnh của một dự án , quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình bao gồm:
Quản lý chi phí dự án;
Quản lý chất lƣợng công trình;
Quản lý tiến độ xây dựng.
1.4.3.1 Quản lý chi phí dự án
Trong giai đoạn đầu của quá trình dự án, quản lý kinh phí là xác định số lƣợng và
nguồn kinh phí để thực hiện dự án.Giai đoạn này nguồn kinh phí sử dụng chiếm tỷ lệ
nhỏ so với hai giai đoạn sau nhƣng tính chất của các hoạt động lại rất quan trọng nên
không cần phải quá hạn chế nguồn kinh phí chi trong giai đoạn này làm ảnh hƣởng đến
chất lƣợng các hoạt động.
Trong giai đoạn triển khai dự án, kinh phí thực hiện là rất lớn, chia làm nhiều khâu,
nhiều hạng mục.Quản lý kinh phí trong giai đoạn này cần đảm bảo sử dụng vốn có
hiệu quả, tránh thất thoát, tránh lãng phí, tránh tiêu cực chiếm dụng vốn.Bên cạnh đó,
quản lý chi phí trong giai đoạn này cũng cần đảm bảo giải ngân đúng tiến độ tránh làm
ảnh hƣởng đến chất lƣợng tiến đọ dự án.
Giai đoạn khai thác và vận hành các kết quả dự án.Kinh phí chủ yếu thể hiện dƣới
dạng kinh phí vận hành dự án.Tùy từng ngành mà tỷ lệ khác nhau. Đối với ngành sản
xuất kinh doanh, quản lý kinh phí trong giai đoạn này là đảm bảo vốn lƣu động cần
thiết cho hoạt động của doanh nghiệp
17
1.4.3.2 Quản lý chất lượng công trình
Xác định tiêu chuẩn chất lƣợng cho từng hạng mục công trình
Giám sát chất lƣợng dự án
Lập sổ nhật ký chất lƣợng công trình, các báo cáo chất lƣợng công trình
So sánh với tiêu chuẩn. Với những hạng mục không đạt yêu cầu phải tìm ra nguyên
nhân và biện pháp khắc phục
1.4.3.3 Quản lý tiến độ thực hiện dự án
Nội dung quản lý tiến độ thực hiện dự án bao gồm:
Lập kế hoạch tiến độ dự án:
- Xác định công việc của dự án
- Lập trình tự thực hiện của các dự án
- Ƣớc tính thời gian thực hiện các công việc
- Xây dựng kế hoạch tiến độ dự án
Giám sát tiến độ thực hiện dự án
Báo cáo kết quả thực hiện
Đánh giá so sánh với kế hoạch tiến độ
Tìm nguyên nhân chậm tiến độ và biện pháp khắc phục
KÊT LUẬN CHƢƠNG 1
Nhìn từ góc độ điều hành doanh nghiệp, công tác quản lý dự án đƣợc thực hiện nhằm
đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu dự án bao gồm giá thành, thời gian, và chất lƣợng.
Trên thực tế, tùy theo từng lĩnh vực ngành nghề hoạt động, năng lực cán bộ và trang
thiết bị hiện có, các hình thức quản lý dự án sẽ đƣợc áp dụng phù hợp trong từng giai
đoạn thực hiện, cũng nhƣ từng đối tƣợng cụ thể. Do đó, làm tốt công tác quản lý dự án
đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự thành công của dƣ án nói riêng, cũng nhƣ
trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói chung.
18
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI CÔNG TY TƢ VẤN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG NAM LONG
2.1 CÁC CÔNG CỤ ỨNG DỤNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ
2.1.1 Hệ thống văn bản pháp quyền về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
qua các thời kỳ
Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế đều có những quy định cụ thể về công tác quản lý đầu tƣ
và xây dựng, nó phản ánh cơ chế quản lý kinh tế của thời kỳ đó. Dƣới đây là một số
văn bản pháp quy về quản lý đầu tƣ và xây dựng qua một số thời kỳ (chỉ nêu một số
văn bản pháp quy trong khoảng thời gian 10 năm trở lại đây). Sự ra đời của những văn
bản sau là sự khắc phục những khiếm khuyết, những bất cập của các văn bản trƣớc đó,
tạo ra sự hoàn thiện dần dần môi trƣờng pháp lý cho phù hợp với quá trình thực hiện
trong thực tiễn, thuận lợi cho ngƣời thực hiện và ngƣời quản lý, mang lại hiệu quả cao
hơn, điều đó cũng phù hợp với quá trình phát triển.
2.1.1.1 Luật xây dựng và luật đầu tư
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 01 tháng 7 năm 2014: Luật Xây dựng 2014,
quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân; về quản lý
nhà nƣớc trong hoạt động đầu tƣ xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam đã đƣợc siết chặt
hơn, quy định rõ ràng, cụ thể hơn. Qua các nội dung mới của Luật Xây dựng cũng thể
hiện quan điểm của Quốc hội trong việc quản lý chặt chẽ hơn nữa đối với các dự án sử
dụng vốn nhà nƣớc, khắc phục lãng phí thất thoát, nâng cao chất lƣợng công trình.
Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003.Luật xây dựng ra đời thể
hiện quyết tâm đổi mới của Đảng và nhà nƣớc Việt nam trong xu thế hội nhập kinh tế
thế giới và khu vực. Luật xây dựng đã tạo ra hành lang pháp lý rõ ràng đối với các chủ
thể tham gia vào hoạt động đầu tƣ và xây dựng. Luật mang tính ổn định cao, qua đó
các chủ thể tham gia phát huy tối đa quyền hạn trách nhiệm của mình. Tuy nhiên nó lại
mang tính chất bao quát, vĩ mô, do vậy cần phải có các văn bản dƣới Luật hƣớng dẫn
thực hiện. Trên thực tế các văn bản hƣớng dẫn dƣới Luật ra đời lại chậm, thƣờng
xuyên thay đổi, tính cụ thể chƣa cao, do đó gây nhiều khó khăn cho chủ đầu tƣ cũng
19
nhƣ các chủ thể tham gia vào công tác dầu tƣ xây dựng trong quá trình triển khai thực
hiện.
2.1.1.2 Nghị định về quản lý đầu tư xây dựng
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng.
Chính phủ:Nghị định quy định cụ thể về phân loại dự án đầu tƣ. Dự án đầu tƣ xây
dựng đƣợc phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình, gồm: Dự án quan trọng
quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C theo các tiêu chí quy định
của pháp luật về đầu tƣ công. Dự án đầu tƣ xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tƣ xây dựng gồm: Công trình xây dựng sử dụng cho
mục đích tôn giáo; công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức
đầu tƣ dƣới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất). Ngoài ra Nghị định cũng
nêu rõ thiết kế xây dựng gồm các bƣớc nhƣ thiết kế sơ bộ, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các bƣớc thiết kế khác theo thông lệ quốc tế do ngƣời
quyết định đầu tƣ quyết định khi quyết định dầu tƣ dự án.
Thông tƣ số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 hƣớng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản
lý dự án đầu tƣ xây dựng.
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tƣ
xây dựng công trình. Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ là
sự thay thế Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình.
Trong nghị định này có nhiều điểm mới trong quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công
trình. Đặc biệt chú ý là việc phân các giai đoạn đầu tƣ và các tên gọi của các giai đoạn
của dự án (trƣớc đây là tiền khả thi, khả thi thì đƣợc đổi thành báo cáo đầu tƣ và dự án
đầu tƣ)
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tƣ
xây dựng công trình. Là văn bản dƣới Luật, hƣớng dẫn thi hành Luật xây dựng về lập,
thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng công trình; hợp đồng trong hoạt động xây dựng; điều
kiện năng lực của tổ chức, cá nhân lập dự án đầu tƣ xây dựng công trình, khảo sát thiết
kế, thi công xây dựng và giám sát xây dựng công trình. Nội dung của Nghị định là khá
20
rõ ràng và chi tiết về nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm của từng chủ thể tham gia
vào hoạt động đầu tƣ và xây dựng, trình tự và các thủ tục cần thiết để thực hiện các
công việc trong quá trình tổ chức thực hiện và quản lý dự án đầu tƣ.
Nghị đinh 52/1999/NĐ-CP của Chính phủ về Quy chế quản lý đầu tƣ và xây dựng.
Ngày 08/7/1999 Chính phủ đã có Nghị định 52/1999/NĐ- CP ban hành Quy chế quản
lý đầu tƣ và xây dựng thay thế Điều lệ quản lý đầu tƣ và xây dựng 42/CP, 92/CP. Quy
chế này thể chế hoá quan điểm đổi mới của Đảng khoá VIII: “Tiếp tục đẩy mạnh công
cuộc đổi mới, khơi dậy và phát huy tối đa nội lực...”.
2.1.1.3 Nghị định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 về quản lý chi phí đầu tƣ xây
dựng:Nghị định này quy định về quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng gồm: tổng mức đầu
tƣ, dự toán xây dựng, dự toán gói thầu xây dựng, định mức xây dựng, giá xây dựng,
chỉ số giá xây dựng, chi phí quản lý dự án và tƣ vấn đầu tƣ xây dựng, thanh toán và
quyết toán hợp đồng xây dựng; thanh toán và quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng công
trình; quyền và nghĩa vụ của ngƣời quyết định đầu tƣ, chủ đầu tƣ, nhà thầu xây dựng
và nhà thầu tƣ vấn trong quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng.
Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu
tƣ xây dựng công trình. Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính
phủ thay thế nghị định số 99/2007/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công
trình tại các dự án sử dụng 30% vốn nhà nƣớc trở lên.
Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tƣ
xây dựng công trình.Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến
việc quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nƣớc (Khuyến khích
các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình sử
dụng vốn khác áp dụng).
2.1.1.4 Nghị định về quản lý chất lượng công trình xây dựng
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về Quản lý chất lƣợng và bảo trì công
trình xây dựng:Nghị định này hƣớng dẫn Luật Xây dựng về quản lý chất lƣợng công
trình xây dựng trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng; bảo trì công trình
21
xây dựng và giải quyết sự cố công trình xây dựng. Đối tƣợng áp dụng của Nghị định
bao gồm: ngƣời quyết định đầu tƣ, chủ đầu tƣ, chủ sở hữu, ngƣời quản lý, sử dụng
công trình, nhà thầu trong nƣớc, nhà thầu nƣớc ngoài, các cơ quan quản lý nhà nƣớc
về xây dựng và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác quản lý chất lƣợng
và bảo trì công trình xây dựng.
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất lƣợng công trình xây
dựng. Nghị định này thay thế cho nghị định 209/2004/NĐ-CP, nghị định này có nhiều
điểm mới, thể hiện quan điểm nâng cao vai trò của các cơ quan quản lý nhà nƣớc trong
việc quản lý chất lƣợng dự án đầu tƣ xây dựng. Trong nghị định này cũng đã đổi mới
nhiều điểm khác so với nghị định trƣớc đây nhƣ: yêu cầu về việc công khai năng lực
của các đơn vị nhà thầu, quy định về chỉ dẫn kỹ thuật, quy định về việc kiểm soát chất
lƣợng của các cơ quan quản lý nhà nƣớc nhằm tránh sự chồng chéo nhƣ trƣớc đây và
hơn hết nghị định này thể hiện cơ chế mở hơn để các chủ đầu tƣ có thể dễ dàng vận
dụng vào điều hành dự án mà không bị gò bó, dập khuôn nhƣ trƣớc đây.
2.1.2 Các công cụ ứng dụng quản lý dự án đầu tư:
- Microsoft project về quản lý tiến độ.
- Phần mềm quản lý xây dựng BIM.
2.2 NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
2.2.1 Đặc trưng của quản lý dự án:
Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình năng động từ việc
lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó phản hồi cho việc tái lập kế
hoạch dự án nhƣ trình bày trong hình:
Quản lý dự án bao gồm ba giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch, điều phối thực
hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí và thực hiện giám sát
các công việc dự án nhằm đạt đƣợc những mục tiêu xác định.
Lập kế hoạch. Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự tính nguồn
lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành động
22
thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dƣới dạng các sơ đồ hệ thống hoặc
theo các phƣơng pháp lập kế hoạch truyền thống.
Điều phối thực hiện. Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn, lao động,
thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian. Giai đoạn này
chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng công việc và toàn bộ dự án (khi nào bắt
đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân lực và thiết bị phù hợp.
Giám sát là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình thực hiện,
báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vƣớng mắc trong quá trình
thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án giữa kỳ cuối và cuối
kỳ cũng đƣợc thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến nghị các pha sau của dự
án.
Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình năng động từ việc
lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó phản hồi cho việc tái lập kế
hoạch dự án nhƣ trình bày trong hình:
Hình2.1Chu trình quản lý dự án
2.2.2 Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án:
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công viẹc dự án theo
đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lƣợng, trong phạm vi ngân sách đƣợc duyệt và theo tiến
độ thời gian cho phép. Về mặt toán học, ba mục tiêu này liên quan chặt chẽ với nhau
và có thể biểu diễn theo công thƣc sau:
C = f(P, T, S)
23
Trong đó:
C: chi phí P: mức độ hoàn thành công việc (kết quả) T: yếu tố thời gian S: phạm vi dự án
Phƣơng trình trên cho thấy, chi phí là một hàm của các yếu tố: mức độ hoàn thành
công việc, thời gian thực hiện và phạm vi dự án. Ba yếu tố: thời gian, chi phí và mức
độ hoàn thiện công việc có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Trong quá trình quản lý dự án thƣờng diễn ra hoạt động đánh đổi mục tiêu. Đánh đổi
mục tiêu dự án` là việc từ bỏ một mục tiêu nào đó để thực hiện tốt hơn mục tiêu kia
trong điều kiện thời gian và không gian cho phép. Tuy nhiên, kế hoạch thực thi công
việc dự án thƣờng có những thay đổi do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan
khác nhau nên đánh đổi là một kỹ năng quan trọng của nhà quản lý dự án.
Bảng 2.1Các tình huống đánh đổi
Ký hiệu
Thời gian
Hoàn thiện
Chi phí
Loại tình huống A B C
A1 A2 A3 B1 B2 B3 C1 C2
Cố định Thay đổi Thay đổi Cố định Cố định Thay đổi Cố định Thay đổi
Thay đổi Cố định Thay đổi Cố định Thay đổi Cố định Cố định Thay đổi
Thay đổi Cố định Cố định Thay đổi Cố định Cố định Cố định Thay đổi
Đánh đổi mục tiêu phải luôn dựa trên các điều kiện hay các ràng buộc nhất định. Bảng
trên trình bày các tình huống đánh đổi.
Tình huống A: tại một thời điểm chỉ có một trong ba mục tiêu cố định;
Tình huống B:có hai mục tiêu cố định còn các mục tiêu khác thay đổi;
Tình huống C:là trƣờng hợp tuyệt đối. Cả ba mục tiêu đều cố định nên không thể đánh
đổi hoặc cả ba mục tiêu cùng thay đổi nên cũng không cần phải đánh đổi.
Trong quá trình quản lý dự án, các nhà quản lý mong muốn đạt đƣợc một cách tốt nhất
tất cả các mục tiêu đặt ra. Mặc dù việc phải đánh đổi mục tiêu thƣờng khó tránh khỏi,
24
tuy nhiên các nhà quản lý hy vọng đạt đƣợc sự kết hợp tốt nhất giữa các mục tiêu của
quản lý dự án nhƣ thể hiện trong sơ đồ sau:
Hình2.2Mối quan hệ giữa thời gian, chi phí và kết quả
2.2.3 Các lĩnh vực quản lý dự án
Quản lý dự án bao gồm nhiều lĩnh vực nhƣ quản lý thời gian, quản lý chi phí, quản lý
rủi ro, quản lý hoạt động cung ứng.., cụ thể nhƣ sau:
25
Quản lý thời gian Lập kế hoạch tổng quan Xác định công việc
Quản lý phạm vi Xác định phạm vi Lập kế hoạch Quản lý thay đổi Lập kế hoạch Thực hiện kế hoạch Quản lý những thay Dự tính thời gian Quản lý tiến độ phạm vi đổi
Quản lý nhân lực
Quản lý chi phí Lập kế hoạch nguồn Quản lý chất lượng Lập kế hoạch chất lực lƣợng Lập kế hoạch nhân lực, tiền lƣơng Đảm bảo chất lƣợng Tuyển dụng, đào tạo Quản lý chất lƣợng Tính toán chi phí Lập dự toán Quản lý chi phí Phát triển nhóm
Quản lý rủi ro dự án Quản lý thông tin Lập kế hoạch quản lý thông tin
Xây dựng kênh và phan phối thông tin Xác định rủi ro Đánh giá rủi ro Xây dựng Báo cáo tiến độ Quản lý hoạt động cung ứng, mua bán Kế hoạch cung ứng Lựa chọn nhà thầu Quản lý HĐ, tiến độ cung ứng
chƣơng trình quản lý rủi ro đầu tƣ
Hình2.3 Các lĩnh vực quản lý dự án
2.2.3.1 Quản lý kế hoạch dự án
Là một bộ phận của quản lý dự án, nó bao gồm các quy trình cần thiết để đảm bảo
rằng các thành phần khác nhau của dự án đƣợc phối hợp hoàn toàn thích đáng, đảm
bảo dung hòa giữa các mục tiêu (xung đột lẫn nhau) của dự án và các lựa chọn để thỏa
mãn mong chờ của các bên liên quan đến dự án. Để dự án hoàn thành thắng lợi, cũng
cần tập trung vào quản lý hòa nhập giữa các thành phần của dự án bao gồm các thành
phần khác nhau của tổ chức dự án và các thành phần khác nhau của chu kỳ dự án.
26
Hình2.4 Sơ đồ quản lý kế hoạch dự án
2.2.3.2 Quản lý phạm vi dự án
Quản lý phạm vi dự án bao gồm các quy trình đòi hỏi để đảm bảo rằng dự án bao gồm
tất cả các công việc yêu cầu để hoàn thành dự án một cách xuất sắc.
- Phạm vi của sản phẩm: Các đặc tính và chức năng mà sản phẩm phải có.
- Phạm vi dự án: Các công việc phải làm để bàn giao sản phẩm có các đặc tính và chức
năng đã đƣợc xác định.
27
Hình2.5Sơ đồ quản lý phạm vi dự án
28
2.2.3.3 Quản lý thời gian
Hình2.6 Sơ đồ quản lý thời gian dự án
2.2.3.4 Quản lý chi phí
Quản lý chi phí bao gồm các quy trình cần thiết để đảm bảo rằng dự án đƣợc hoàn
thành với kinh phí đã đựợc phê duyệt. Chi phí của dự án quyết định bởi chi phí các
nguồn cần thiết để hoàn thành tất cả các nhiệm vụ của dự án.
29
Hình2.7Sơ đồ quản lý chi phí dự án
2.2.3.5 Quản lý chất lượng
Quản lý chất lƣợng bao gồm các quy trình cần thiết nhƣ xác định chính sách, mục tiêu
về chất lƣợng và trách nhiệm quản lý thực hiện các mục tiêu.Đƣợc thực hiện bằng việc
lập kế hoạch, kiểm soát, đảm bảo chất lƣợng cũng nhƣ cải tiến chất lƣợng trong hệ
thống.
30
Hình2.8Sơ đồ quản lý chất lƣợng dự án
2.2.3.6 Quản lý nguồn nhân lực
Quản lý nguồn nhân lực bao gồm các quy trình cần thiết để đạt đƣợc hiệu quả nhất
việc sử dụng nhân lựuc tham gia dự án, bao gồm tất cả các bên tham gia dự án: Nhà tài
trợ, khách hàng, nhà thầu, cá nhân tham gia…
31
Hình2.9Sơ đồ quản lý nguồn lực dự án
2.2.3.7 Quản lý thông tin
Quản lý thông tin bao gồm các quá trình cần thiết để đảm bảo tính kịp thời từ việc phát
thông tin, phổ biến thông tin, thu thập thông tin, lƣu trữ thông tin. Tất cả các cá nhân
có liên quan đến dự án đều có trách nhiệm giữ và nhận cũng nhƣ xử lý thông tin trong
quyền hạn của mình.
32
Hình2.10Sơ đồ quản lý thông tin dự án
33
2.2.3.8 Quản lý rủi ro
Quản lý rủi ro bao gồm các quy trình liên quan đến việc xây dựng, phân tích đối phó
lại rủi ro, nhằm làm tăng tối đa các kết quả có tác động tốt cũng nhƣ làm giảm tối thiểu
các ảnh hƣởng xấu đến dự án.
Hình2.11Sơ đồ quản lý rủi ro dự án
34
2.2.3.9 Quản lý đấu thầu
Quản lý đấu thầu bào gồm các quy trình cần thiết để đƣợc cung cấp các hàng hóa và
dịch vụ từ bên ngoài tổ chức thực hiện dự án.
Hình2.12 Sơ đồ quản lý đấu thầu dự án
35
2.2.4 Tác dụng và hạn chế của quản lý dự án .
2.2.4.1 Tác dụng:
Liên kết tất cả các hoạt động của dự án, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết mối
quan hệ giữa nhóm QLDA với các bên hữu quan; tăng cƣờng hợp tác và chỉ rõ trách
nhiệm của các thành viên tham gia dự án; sớm phát hiện những vƣớng mắc nảy sinh để
điều chỉnh kịp thời. Từ đó tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lƣợng cao
2.2.4.2 Hạn chế:
Dễ làm nảy sinh mâu thuẫn; Trong thực tế, các nhà QLDA thƣờng thiếu quyền hạn so
với mức độ trách nhiệm đƣợc giao. Do vậy, QLDA phụ thuộc vào thiện chí của nhà
quản lý trong tổ chức mẹ; Vấn đề hậu của dự án nhƣ: bố trí lại lao động, giải phóng
nguồn lực.v.v.
2.2.5 Tiến trình Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Hình2.13 Tiến trình quản lý dự án
36
2.3 ĐẶC ĐIỂM CÁC DỰ ÁN VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ
ÁN
2.3.1 Đặc điểm các dự án xây dựng tại công ty
Các dự án do công ty triển khai thƣờng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau bao gồm: xây
dựng dân dụng và công nghiệp, Giao thông, Hạ tầng Kỹ thuật, Thủy lợi, trên địa bàn
toàn quốc. Thời gian lập dự án kéo dài từ 10- 18 tháng do tính chất phức tạp của các
dự án và quá trình thực hiện dự án. Các dự án đƣợc lập đều là các dự án nhóm B,
thƣờng có số vốn đầu tƣ không lớn khoảng từ 15- 75 tỷ đồng.
2.3.2 Hình thức quản lý dự án
Hiện nay, công tác quản lý triển khai dự án đầu tƣ của Công ty đang áp dụng theo hình
thức tự thực hiện. Theo đó các dự án đƣợc thực hiện theo sơ đồ dòng chảy quá trình
nhƣ sau:
Mô tả quá trình
Xem xét các yêu cầu của khách hàng ký kết hợp đồng
XEM XÉT CÁC YÊU CẦU KHÁCH HÀNG
kinh tế: Các yêu cầu của khách hàng có nhu cầu ký
kết hợp đồng kinh tế cho mọi hoạt động sản xuất kinh
LẬP, DUYỆT ĐỀ CƢƠNG THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
doanh dịch vụ giữa Công ty với các cá nhân, tổ chức
trong và ngoài nƣớc đƣợc xác định, xem xét tuân thủ
KÝ KẾT HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Quy chế hoạt động của Công ty.
LẬP HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN KHOÁN NỘI BỘ
Lập đề cương thực hiện hợp đồng: Đề cƣơng thực
hiện hợp đồng đƣợc lập làm căn cứ để Công ty xem
xét tính khả thi của Hợp đồng, kiểm soát điều chỉnh
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
nhân sự thực hiện và xem xét các yêu cầu cần thiết khi
triển khai hợp đồng. Phòng kế hoạch kỹ thuật chịu
KIỂM TRA CHẤT LƢỢNG TẠI CÔNG TY
trách nhiệm kiểm tra công tác lập đề cƣơng thực hiện
hợp đồng.
BÀN GIAO SẢN PHẨM CHO KHÁCH HÀNG
Ký kết hợp đồng kinh tế: Đƣợc thực hiện theo các quy
định hiện hành.
THANH LÝ HỢP ĐỒNG KINH TẾ
37
Lập hợp đồng giao khoán nội bộ: Sau khi hợp đồng kinh tế đƣợc ký kết có hiệu
lực, phụ trách đơn vị, chủ trì lập hợp đồng giao nhận khoán nội bộ với Giám đốc để
làm căn cứ thực hiện.
Triển khai thực hiện hợp đồng: Phụ trách đơn vị, chủ trì lập quyết định thành lập
nhân sự thực hiện công việc đƣợc giao. Chủ trì chịu trách nhiệm theo dõi kiểm tra
công tác thực hiện các nội dung Hợp đồng kinh tế ký kết với khách hàng .
Kiểm tra chất lượng tại công ty: Do của phòng kỹ thuật đảm trách. Bộ phận quản
lý chất lƣợng này chịu trách nhiệm soát xét sản phẩm theo quy định phân cấp quản
lý.
Bàn giao sản phẩm cho khách hàng: Chủ trì, phụ trách đơn vị có trách nhiệm bàn
giao sản phẩm cho khách hàng và ký các biên bản bàn giao theo mẫu quy định.
Thanh lý hợp đồng kinh tế: Việc thanh lý hợp đồng kinh tế giữa Công ty và khách
hàng đƣợc thực hiện theo quy định hiện hành.
2.3.3 Thực trạng công tác quản lý dự án
2.3.3.1 Quản lý tiến độ
Quản lý thời gian và tiến độ dự án là quá trình quản lý bao gồm việc thiết lập mạng
công việc, xác định thời gian thực hiện từng công việc và toàn bộ dự án, quản lý tiến
trình thực hiện các công việc dự án trên cơ sở các nguồn lực cho phép và các yêu cầu
về chất lƣợng đã định. Để thực hiện tốt công tác quản lý tiến độ dự án, Công ty đã tiến
hành lập kế hoạch quản lý thời gian, theo đó công tác lập kế hoạch quản lý tiến độ
đƣợc tiến hành nhƣ sau:
38
Hình2.14 Sơ đồ trình tƣ, kế hoạch tiến độ dự án
Bước 1: Xác định mục tiêu của quản lý tiến độ dự án. Mục tiêu này bao gồm thời
gian bắt đầu, kết thúc, thời gian thực hiện của từng công việc và toàn bộ dự án;
Bước 2: Chi tiết hóa các mục tiêu. Ở bƣớc này bao gồm một số công việc nhƣ lập
danh mục và mã hóa các công việc dự án, trình bày sơ đồ cơ cấu phân tách công
việc. Cơ cấu phân tách công việc là việc phân chia theo cấp bậc một dự án thành
các nhóm nhiệm vụ và những công việc cụ thể, là việc xác định, liệt kê và lập bảng
giải thích cho từng công việc cần thực hiện. Hiện tại, Công ty thƣờng dùng phƣơng
pháp phân tách theo các giai đoạn hình thành phát triển của dự án (phương pháp
chu kỳ). Thứ bậc các công việc đƣợc phân tách theo sơ đồ sau:
39
Hình2.15 Sơ đồ quá trình thực hện
Với mỗi công việc cụ thể, Công ty luôn lập bản chú giải bao gồm các thông tin nhƣ:
Các yếu tố đầu vào (nhƣ nguồn lực, nguyên vật liệu cần thiết…), các bản vẽ kỹ thuật,
nhu cầu về lao động, thời gian thực hiện từng công việc.
Bước 3: Xây dựng sơ đồ kế hoạch dự án. Sau khi xác định đƣợc mối quan hệ trƣớc
sau giữa các công việc, Công ty tiến hành lập sơ đồ kế hoạch để phản ánh quan hệ
logic giữa các công viêc. Với công việc này, công ty đã ứng dụng phần mềm
Microsoft project để thiết lập mạng công việc. Qua sơ đồ mạng, các cán bộ quản lý
thấy đƣợc mối quan hệ tƣơng tác giữa các nhiệm vụ, công việc dự án, đồng thời
xác định đƣợc thời gian bắt đầu, kết thúc của các công việc cũng nhƣ toàn bộ dự
án.Từ đó các công tác dự án trong dự án sẽ đƣợc xác định, cũng nhƣ thứ tự ƣu tiên
giữa chúng. Mặc dù vậy, phƣơng pháp này đòi hỏi phải xác định đƣợc cụ thể thời
40
điểm bắt đầu (Starting point) và kết thúc (Finishing point) các công việc, nhƣng
trên thực tế, mối quan hệ giữa các công việc rất phức tạp và đan xen lẫn nhau. Do
đó, bên cạnh việc thiết lập sơ đồ mạng công việc, Công ty cũng đƣa ra phƣơng
pháp dự tính thời gian cho từng công việc. Phƣơng pháp này gồm các bƣớc sau:
- Xây dựng các giả thiết liên quan đến nguồn lực và hoàn cảnh tác động bình thƣờng.
- Dự tính thời gian có thể hoàn thành công việc dƣa trên nguồn lực có thể huy
động đƣợc trong kế hoạch.
- Xác định đƣờng găng và độ co giãn thời gian cho từng công việc.
- So sánh thời gian hoàn thành theo dự tính và thời hạn cho phép.
- Điều chỉnh nguồn lực khi cần thiết.
Bước 4: Lập tiến trình thực hiện các công việc. Đây là một kế hoạch tiến độ sơ bộ
chỉ rõ khi nào các công việc bắt đầu, kết thúc, những mốc thời gian quan trọng
thông qua sơ đồ Gantt. Sơ đồ Gantt này đƣợc lập với việc ứng dụng phần mềm
Microsoft Project. Thông qua biểu đồ gantt, cán bộ quản lý dự án dễ dàng nhận biết
đƣợc hiện trạng thực tế cũng nhƣ kế hoạch các công việc cũng nhƣ toàn bộ dự án,
trên cơ sở đó để đƣa ra các biện pháp đẩy nhânh tiến trình, tái sắp xếp công việc và
nguồn lực để đảm bảo tính liên tục và hợp lý cho dự án. Tuy nhiên khi dự án phức
tạp, bao gồm quá nhiều công việc thì biểu đồ gantt không thể chỉ ra đủ và đúng mối
quan hệ giữa các công việc.
2.3.3.2 Quản lý chất lượng
Chất lƣợng ở đây có thể hiểu là mức độ hoàn thiện của sản phẩm (dự án) so với các
tiêu chuẩn thiết kế đƣợc duyệt. Quản lý chất lƣợng dự án là tập hợp những hoạt động
của chức năng quản lý, là quá trình nhằm đảm bảo cho dự án thoả mãn tốt nhất các
mục tiêu và yêu cầu đề ra.
Nội dung của công tác quản lý chất lƣợng dự án
Quản lý chất lƣợng dự án bao gồm nhiều nội dung, và tuỳ theo tính chất từng dự án.
Hiện tại, công tác quản lý dự án tại công ty đƣợc chia thành các nội dung sau:
41
Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng: Nhiệm vụ và phƣơng án kỹ thuật khảo sát
xây dựng do tổ chức tƣ vấn thiết kế lập và đƣợc chủ đầu tƣ phê duyệt. Báo cáo
khảo sát xây dựng đƣợc công ty kiểm tra, nghiệm thu theo quy định tại điều 12 của
nghị định 209/2004/NĐ-CP. Trong quá trình khảo sát xây dựng, công ty luôn cử
cán bộ thƣờng xuyên giám sát và giám sát có hệ thống từ khi bắt đầu khảo sát đến
khi hoàn thành công việc. Sau khi công tác khảo sát xây dựng hoàn thành, công ty
tổ chức nghiệm thu kết quả khảo sát , bao gồm các nội dung:
- Đánh giá chất lƣợng công tác so với nhiệm vụ và tiêu chuẩn khảo sát ;
- Kiểm tra hình thức và số lƣợng của báo cáo kết quả khảo sát ;
- Nghiệm thu khối lƣợng công việc đã khảo sát xây dựng theo hợp đồng đã ký kết
với bên tƣ vấn.
Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình: Thiết kế xây dựng công trình bao
gồm thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công. Sản phẩm thiết kế trƣớc khi đƣợc
bàn giao cho nhà thầu sẽ đƣợc chủ đầu tƣ nghiệm thu và xác nhận.
Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình: Quản lý chất lƣợng thi công xây
dựng công trình bao gồm các hoạt động quản lý chất lƣợng của nhà thầu thi công
xây dựng, giám sát thi công xây dựng công trình và nghiệm thu công trình của chủ
đầu tƣ, giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình. Theo đó, Công
ty đã thực hiện việc giám sát chất lƣợng thi công xây dựng công trình trên một số
nội dung sau:
- Kiểm tra các điều kiện khởi công xây dựng công trình theo điều 72 Luật xây dựng.
Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình
với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng.
- Kiểm tra và giám sát chất lƣợng vật tƣ, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình.
- Kiểm tra và giám sát trong suốt quá trình thi công xây dựng công trình (ví dụ nhƣ:
kiểm tra biện pháp thi công của nhà thầu, kiểm tra giám sát thƣờng xuyên có hệ
42
thống quá trình nhà thầu triển khai công việc tại công trình, xác nhận bản vẽ hoàn
công, tổ chức nghiệm thu công trình…)
Các công cụ quản lý chất lƣợng dự án
Quản lý chất lƣợng dự án đòi hỏi phải ứng dụng rất nhiều kỹ thuật thống kê để thu
thập, xử lý, phân tích số liệu để phục vụ việc lập kế hoạch, phân tích, đánh giá quá
trình thực hiện và kiểm tra giám sát quá trình quản lý chất lƣợng. Do đó, công ty đã sử
dụng kết hợp một số công cụ sau để quản lý chất lƣợng dự án:
- Biểu đồ nhân quả: đây là loại biểu đồ chỉ ra các nguyên nhân ảnh hƣởng đến một
kết quả nào đó, do đó, nó có tác dụng liệt kê những nguyên nhân ảnh hƣởng đến
chất lƣợng và xác định nguyên nhân nào cần đƣợc xử lý trƣớc.
- Biểu đồ phân bố mật độ: đây là phƣơng pháp phân loại, biểu diễn xu thế chung của
số liệu, trong đó dữ liệu sẽ rơi vào các vùng theo tần số xuất hiện của dữ liệu trong
mỗi nhóm. Thông thƣờng trong biểu đồ phân bố:
- Trục hoành: Thể hiện giá trị của dữ liệu phân bố theo vùng ;
- Trục tung : Biểu diễn tần số xuất hiện của dữ liệu (mức độ xuất hiện của dữ liệu
trong vùng).
2.3.3.3 Quản lý chi phí
Quản lý chi phí của dự án là quá trình dự toán kinh phí, giám sát thực hiện chi
phí theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án, là việc tổ chức phân tích số
liệu và báo cáo về những thông tin chi phí. Công việc này đảm bảo hiệu quả dự án
về mặt tài chính và tiết kiệm vốn cho chủ đầu tƣ.
Phòng tài chính - kế toán kiểm tra chặt chẽ các chứng từ, hoá đơn đầu vào do ban
quản lý dự án đã thực hiện thanh quyết toán vốn cho đơn vị thi công và các nhà
thầu sau khi các hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình đƣợc nghiệm thu.
Phƣơng thức tạm ứng, thanh quyết toán đƣợc áp dụng: để làm cơ sở cho việc thực
hiện xây dựng và thanh quyết toán quản lý chi phí, chủ đầu tƣ sẽ kí hợp đồng với
43
nhà thầu thực hiện, trong đó phƣơng thức tạm ứng và thanh toán sẽ đƣợc thoả
thuận trong hợp đồng kinh tế.
Hiện tại, Công ty thực hiện quản lý chi phí theo một số phƣơng thức sau:
Quản lý chi phí theo hạng mục: Để dự toán chi phí một cách chính xác nhất, dự
án đƣợc chia thành các hạng mục nhỏ.
Quản lý chi phí theo giai đoạn đầu tư: Quản lý chi phí dự án theo giai đoạn đầu tƣ
giúp công ty có biện pháp phân bổ nguồn vốn hợp lý, và có các phƣơng pháp quản
lý riêng đối với từng giai đoạn đó.
KÊT LUẬN CHƢƠNG 2
Căn cứ vào thực trạng công tác quản lý dự án của công ty, bên cạnh các ƣu điểm đã
duy trì và cần đƣợc phát huy, nhân rộng, thì vẫn còn những hạn chế, tồn tại đƣợc tập
trung vào 3 công tác chính:
Công tác xây dựng cấu trúc quản lý dự án;
Công tác quản lý tiến độ;
Công tác quản lý chất lƣợng thi công xây dựng công trình.
Đây cũng chính là nội dung sẽ đƣợc nghiên cứu trong Chƣơng 3 – Một số giải pháp
nâng cao năng lực quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình.
44
CHƢƠNG 3
ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁCQLDAĐT TẠI CÔNG TY TVĐTXD NAM LONG
3.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TV - ĐT XÂY DỰNG NAM LONG.
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng
Nam Long:
Công Ty Tƣ Vấn Đầu Tƣ Xây Dựng Nam Long (Tên viết tắt: NAM LONG CIC) đƣợc
thành lập từ năm 2008, có trụ sở chính tại 245F Nguyễn Trãi, Phƣờng Nguyễn Cƣ
Trinh,Quận1, T.PHCM. Từ 2008 đến nay làm tƣ vấn quản lý dự án trên phạm vi cả
nƣớc.
3.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công Ty Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng Nam Long.
Cơ cấu tổ chức, bao gồm: Giám đốc, các Phó giám đốc, Phòng kế hoạch - kỹ thuật và
các đơn vị liên doanh liên kết.
3.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh hiện nay của công ty.
3.1.3.1 Ngành nghề và thị trường hoạt động kinh doanh của công ty:
Tuy với chức năng đa ngành nghề kinh doanh, nhƣng từ năm 2010 đến nay Công Ty
Tƣ Vấn Đầu Tƣ Xây Dựng Nam Long đang hoạt động với 2 lĩnh vực chủ yếu là: Tƣ
vấn đầu tƣ xây dựng ( Tƣ vấn QLDA,Giám sát,đầu thầu….) và Đầu tƣ xây dựng –
kinh doanh địa ốc. Phạm vi hoạt động trên cả nƣớc
3.1.3.2 Kết quả hoạt động SXKD trong những năm gần đây của công ty:
Tỷ lệ lãi so với doanh thu năm 2010 đạt 2,19%; năm 2011 đạt 5,26% và năm 2012
đến năm 2018 giảm còn 4,51%.
3.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QLDA TẠI CÔNG TY TƢ
VẤN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG NAM LONG.
3.2.1 Công tác lập dự án đầu tư.
Các dự án đều xuất phát từ ý tƣởng của lãnh đạo công ty, sau đó giao cho
Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật thuê Tƣ vấn bên ngoài lập. Riêng giai đoạn nghiên cứu cơ
hội đầu tƣ gần nhƣ bỏ qua, không lập.
45
Nhìn chung nội dung các Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo NCKT do
các Đơn vị tƣ vấn lập theo các quy định hiện hành nhƣ nghị định 16, 112,12 và nay là
Nghị định số 32/2015/NĐ - CP....; Kết quả lập dự án đa phần là chậm hơn so với kế
hoạch và phải điều chỉnh nhiều lần.
3.2.2 Công tác thẩm định dự án đầu tư và ra quyết định đầu tư.
Giao cho Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật đảm nhiệm thẩm định. Đối với các dự án lớn,
phức tạp về kỹ thuật thì công ty thành lập Hội đồng thẩm định, có mời các chuyên gia
của cơ quan bên ngoài tham gia đóng góp ý kiến. Trên cơ sở kết quả thẩm định, Phòng
KH–KT trình BGĐ xem xét phê duyệt DAĐT.
Đội ngũ cán bộ thẩm định: chủ yếu là cán bộ Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật, nhìn chung
đa số đã tốt nghiệp đại học, có thâm niên và kinh nghiệm. Tuy nhiên chƣa đƣợc đào tạo
bài bản về kỹ thuật thẩm định, phân tích DAĐT, còn thiếu chuyên nghiệp. Chủ yếu là
thực hiện kiêm nhiệm.
Nội dung thẩm định: Nội dung thẩm định dự án đƣợc đánh giá trên 5 phƣơng diện:
pháp lý, công nghệ kỹ thuật, kinh tế tài chính, tổ chức thực hiện QLDA, hiệu quả đầu
tƣ. Nhìn chung, do nhận thức chƣa sâu sắc về vai trò công tác thẩm định dự án, mặt
khác trình độ chuyên môn còn hạn chế nên một số dự án ở công ty vẫn còn tình trạng
mang tính hình thức, chạy theo phong trào, số liệu mang tính chất để phê duyệt hơn là
chú trọng đến hiệu quả thực sự của dự án.
- Phương pháp thẩm định: Trong phƣơng pháp so sánh truyềnthống(NPV, IRR) thì cán
bộ thẩm định tiến hành kiểm tra về phƣơng pháp, cơ sở để tính dựa trên cơ sở hồ sơ dự
án do tƣ vấn lập. Sau đó, các chỉ tiêu tài chính đƣợc đƣa ra so sánh với các dự án tƣơng
tự đang hoạt động để đánh giá; Còn đối với các phƣơng pháp hiện đại nhƣ phân tích độ
nhạy, dự báo, phân tích rủi ro thì chỉ mới đƣợc áp dụng ở một số dự án nhƣng cũng chỉ
áp dụng ở mức độ đơn giản.
3.2.3 Công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu xây dựng.
Công tác lập HSMT và đánh giá HSDT đƣợc giao Tổ chuyên gia đấu thầu của công ty
thực hiện (nhân sự chủ chốt Tổ chuyên gia là các cán bộ của Phòng KH–KT làm kiêm
nhiệm, trong đó Trƣởng phòng KH–KT làm Tổ trƣởng). HSDT đƣợc các thành viên
46
trong Tổ chuyên gia đấu thầu chịu trách nhiệm đánh giá nội dung HSDT mà mình chịu
trách nhiệm theo phƣơng pháp “Đạt”, “Không đạt” và dựa vào các tiêu chí của HSMT
đƣợc duyệt. Sau đó chuyển cho thƣ ký tổng hợp. Đồng thời, Tổ chuyên gia sẽ tiến hành
cuộc họp đánh giá chung về tất cả các HSDT, trên cơ sở đó chuyển đến Hội đồng thẩm
định (Ban lãnh đạo công ty) xem xét trƣớc khi đƣa ra kết quả cuối cùng .
Nhìn chung về công tác đấu thầu đã đảm bảo ở mặt nội dung và hình thức. Tuy
nhiên công tác lập HSMT còn chiếm quá nhiều thời gian, nhiều bất cập...; Chƣa tổ chức
đƣợc bộ máy giám sát thực sự, do đó chất lƣợng báo cáo giám sát, đánh giá chỉ dừng lại
ở mức độ liệt kê, sơ sài; Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong đấu thầu
chƣa có bộ máy thanh tra độc lập mà chỉ có Ban thanh tra nhân dân hoạt động kiêm
nhiệm cho mọi hoạt động chung của đơn vị; Chƣa nghiêm khắc trong xử lý vi phạm
trong hoạt động đấu thầu. Do vậy chất lƣợng (minh bạch) trong đấu thầu chƣa thực sự
đƣợc phát huy, nâng cao.
3.2.4 Công tác giám sát & kiêm soát thực hiện thi công.
3.2.4.1 Công tác giám sát và kiểm soát tiến độ.
Quá trình tổ chức giám sát & kiểm soát tiến độ đƣợc thực hiện do cán bộ TVGS trực
theo dõi công việc thực hiện của nhà thầu trên cơ sở bám sát Bảng tiến độ đã thống
nhất và ghi chép diễn biến hằng ngày về mọi đặc điểm, thuận lợi, vƣớng mắc của dự
án...vào Nhật ký thi công. Sáng thứ hai hằng tuần, tổ chức họp giao ban một lần (trừ
trƣờng hợp họp khẩn cấp đột xuất), cán bộ TVGS báo cáo kết quả công việc, đƣa ra
những vƣớng mắt cùng Nhà thầu và đƣa ra các biện pháp cụ thể để khắc phục khó khăn
về Trƣởng Ban QLDA để giải quyết, đồng thời báo ngay về công ty những vấn đề vƣợt
cấp.
3.2.4.2 Công tác giám sát và kiểm soát chi phí.
Trên cơ sở khối lƣợng thực hiện của Nhà thầu đƣợc nghiệm thu, bộ phận TVGS của
Ban QLDA kết hợp với nhà thầu xácđịnhgiátrịthựchiện A-B (khối lƣợng, đơn giá, định
mức..). Sau đó, Ban QLDA chuyển phiếu giá lên bộ phận kế toán của Công ty để kiểm
soát lại lần cuối, đồng thời trình giám đốc duyệt và giải ngân cho nhà thầu .
47
3.2.4.3 Công tác giám sát và kiểm soát rủi ro.
Công ty đã thực hiện một số biện pháp phòng ngừa nhƣ: Mua bảo hiểm công trình;
Đƣa các giải pháp PCCC, An toàn lao động vào ngay trong Hồ sơ mời thầu. Bên cạnh
đó còn sử dụng số liệu thống kê (mƣa, nắng..) để tổ chức điều hành thi công phù hợp;
Chủ động mở rộng quan hệ với nhiều tổ chức tài chính khác nữa.
3.2.4.4 Công tác giám sát và kiểm soát chất lượng thi công.
Quản lý chất lƣợng tập trung vào 2 nội dung chính:
- QLCL tại công trình theoNghị định 49/NĐ-CP: Kiểm tra chất lƣợng đầu vào (thiết
bị, vật tƣ..); Chất lƣợng quá trình thi công của nhà thầu (biện pháp thi công,.); Chất
lƣợng đầu ra (các mẫu thí nghiệm,..)
- QLCL (nội bộ) do nhà thầu tổ chức: Kiểm tra các cơ sở thí nghiệm, điều kiện năng
lực; Kiểm tra và thống nhất chƣơng trình thínghiệm, theo dõi, kiểm tra công việc thí
nghiệm, hiệu chỉnh (theo chƣơng trình đã thống nhất với Chủ đầu tƣ).
3.2.5 Mô hình tổ chức QLDAĐT của công ty TVĐTXD Nam Long.
3.2.5.1 Mô hình tổ chức QLDAĐT chung của công ty.
Công ty sử dụng mô hình “Chủ đầu tƣ trực tiếp QLDA” và tổ chức theo mô hình
chuyên trách QLDA,. Trong đó, Ban giám đốc điều hành chung toàn bộ hoạt động
kinh doanh; Phòng KH – KT là bộ phận tham mƣu chính công tác QLDAĐT của công
ty, trực tiếp thực hiện các công tác chuẩn bị đầu tƣ (thẩm định, đấu thầu) và lập kế
hoạch và điều phốinhân lực, tài chính...cho các dự án theo kế hoạch tiến độ đã vạch ra;
các Ban QLDA chịu trách nhiệm trong việc tổ chức, điều hành dự án đƣợc giao.
3.2.5.2 Mô hình chuyên trách QLDA (Điều hành dự án).
Mối liên hệ giữa Ban giám đốc công ty và Ban QLDA là một thể thống nhất dƣới
quyền chỉ đạo của giám đốc và điều hành thi công trực tiếp của Trƣởng ban QLDA.
Trƣởng ban QLDA là cấp quyết định cao nhất trong việc tổ chức điều hành thi công
của nhà thầu và các bên liên quan TVGS trƣởng là ngƣời chịu trách nhiệm quản lý và
điều hành từng công việc cụ thể của mỗi dự án.
48
3.3 HỆ THỐNG CÁC QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƢ CỦA CÔNG TY TVĐTXD NAM LONG
3.3.1 QLDAĐT phải tuân thủ những quy định của Pháp luật, đảm bảo tính hợp
pháp:
Quan điểm này cho rằng, DAĐT đƣợc hình thành và thực hiện phải tuân thủ những qui
định của Pháp luật.Hồ sơ DA phải đảm bảo tính hợp pháp; Hệ thống các tiêu chuẩn,
quy phạm, định mức trong lĩnh vực xây dựng là những căn cứ cần thiết để lập và thẩm
định DA. Cán bộ QLDA tiến hành kiểm tra, xem xét DA đảm bảo những nội dung
thực hiện đúng các quy định của pháp luật (nhƣ: phù hợp quy hoạch, quy chuẩn, chất
lƣợng, hiệu qủa, minh bạch giao nhận thầu,...)
3.3.2 QLDAĐT phải đảm bảo xem xét, đánh giá toàn diện các nội dung trong từng
giai đoạn của dự án:
Quan điểm này cho rằng, dù DA sử dụng nguồn vốn nào?qui mô, hình thức nhƣ thế
nào? Thì DAĐT cũng tiến hành qua 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tƣ – Thực hiện ĐT −
Vận hành kết quả ĐT. Ba giai đoạn này không tách rời riêng biệt nhau mà có mối liên
hệ mật thiết với nhau.Kết quả của giai đoạn trƣớc ảnh hƣởng đến kết quả các giai đoạn
sau. Do đó, yêu cầu công tác QLDA cần phải tiến hành phân tích, đánh giá các nội
dung của DA một cách toàn diện cho cả các giai đoạn.
3.3.3 QLDAĐT phải được hoàn thiện theo hướng chuyên nghiệp hóa, hiện đại
hóa:
Quan điểm này yêu cầu mỗi nội dung trong công tác QLDA phải đƣợc phân cụ thể cho
cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ để phát huy tính chuyên nghiệp. Luôn chú
trọng đầu tƣ phát triển khoa học công nghệ, trong đó khuyến khích việc tăng cƣờng áp
dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào công tác QLDA, vào SXKD.Công tác
QLDAĐT cần đƣợc nhận thức đầy đủ và phải xem là một nội dung quan trọng nhất ở
công ty, phải mang tính chuyên nghiệp của một “nghề” thực sự.
3.3.4 QLDAĐT phải giải quyết hài hòa các mối quan hệ trong tổ chức thực hiện
dự án:
Quan điểm này yêu cầu thực hiện DA thành công, thì Công ty TVĐTXD Nam Long
phải giải quyết hài hòa các mối quan hệ giữa các bên tham gia dự án (nhƣ: Bộ, Sở
49
chuyên ngành, Nhà thầu, Tƣ vấn, Cơ quan cung cấp tài chính, Địa phƣơng và các mối
quan hệ khác...). Các mối quan hệ này “tƣơng tác – va chạm” lẫn nhau.Chỉ có thể giải
quyết hài hòa các mối quan hệ nói trên nếu công tác QLDAĐT của công ty nâng lên
tầm “nghệ thuật”. Đòi hỏi PM ngoài giỏi chuyên môn nghiệp vụ, còn phải năng động
sáng tạo xử lý tình huống, mềm dẻo uyển chuyển trong quan hệ ứng xử đối tác.
3.3.5 QLDAĐT phải đảm bảo tính kịp thời, nắm bắt cơ hội đầu tư có hiệu quả:
Quan điểm này yêu cầu đối với vấn đề thời gian, đòi hỏi công tác QLDAĐT (1) phải
kịp thời phát hiện những sai sót, yếu kém trong từng giai đoạn để tiếp tục thực hiện,
đồng thời (2) phải tuân thủ theo đúng qui định của pháp luật. Trong điều kiện nền
kinh tế thị trƣờng, sự ra đời chậm sản phẩm DA sẽ mất đi cơ hội tốt và có thể phát sinh
nhiều chi phí không cần thiết (nhƣ: tăng giá NVL đầu vào, lãi vay...). Ngƣợc lại, nếu
thời gian QLDAĐT quá ngắn khi đó không đảm bảo chất lƣợng công trình (thẩm định
ẩu, thi công ẩu...). Do vậy cần phải có kế hoạch bố trí và các giải pháp thích hợp.
3.4 KẾT LUẬN VỀ CÔNG TÁC QLDAĐT TẠI CÔNG TY TVĐTXD NAM
LONG TRONG THỜI GIAN QUA.
3.4.1 Những kết quả đạt được.
- Công tác thẩm định dự án có sự tham gia đóng góp của các Phòng chức năng trong
công ty, của các cơ quan quản lý nhà nƣớc theo chức năng, các chuyên gia, các nhà
khoa học ..vì thế mà những nhận xét, đánh giá về dự án có tính thực tiễn, sát với yêu
cầu thị trƣờng, qua đó đã làm cho đội ngũ thẩm định của công ty tích lũy đƣợc nhiều
kinh nghiệm và từng bƣớc trƣởng thành.
- Công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu đƣợc triển khai thực hiện chặt chẽ đúng quy
định của Nhà nƣớc và có những chuyển biến tích cực. Hình thức đấu thầu rộng rãi
chiếm tỷ trọng cao (79,52%), góp phần tiết kiệm nguồn vốn đầu tƣ của công ty (tiết
kiệm bình quân 7,49%).
- Công tác giám sát & kiểm soát thi công đã đạt đƣợc những thành công nhất định. Cụ
thể là: Công tác quản lý tiến độ thi công, đã tổ chức bám sát theo dõi, ghi chép đầy đủ
tiến triển và các hoạt động hằng ngày của nhà thầu đối với dự án, đồng thời thực hiện
50
các báo tuần/tháng/quí/năm một cách đồng bộ từ Ban QLDA đến các Phòng chuyên
môn và Ban Giám đốc Công ty nên rất thuận tiện sự liên hệ, phối hợp thông tin cũng
nhƣ tổ chức hoạt động dự án. Nhờ đó mà tiến độ thi công một số dự án đáp ứng yêu
cầu đặt ra; Công tác quản lý chi phí bƣớc đầu đã xây dựng qui trình kiểm soát chi phí
chặt chẽ dƣới sự kiểm soát của các phòng chức năng của công ty; Công tác quản lý rủi
ro thi công, đã ứng dụng phân tích thống kê thời tiết vào quản lý rủi ro và đề xuất giải
pháp né tránh trong thi công; Công tác quản lý chất lƣợng công trình, đã quán triệt
ngay từ đầu việc ban hành hệ thống tiêu chuẩn hƣớng dẫn quá trình tổ chức quản lý
chất lƣợng chặt chẽ (đầu vào–thực hiện–đầu ra). Nhờ thế mà giảm thiểu đƣợc sai sót
trong tổ chức thi công, sản phẩm đƣợc thẩm mỹ và chất lƣợng nâng cao.
- Mô hình tổ chức QLDAĐT ở công ty, đƣợc tổ chức theoquan hệ ngang, các phòng
nghiệp vụ cùng tham gia QLDA theo chức năng đã phân công và có thể giám sát lẫn
nhau, nhất là chuẩn bị đầu tƣ và kết thúc DA. Riêng giai đoạn thi công, sử dụng mô
hình tổ chức chuyên trách DA(Ban QLDA) là phù hợp, tạo điều kiện phối hợp, giải
quyết linh hoạt kịp thời các yêu cầu của nhà thầu và các bên liên quan trong quá trình
ĐHDA.
3.4.2 Những tồn tại, hạn chế.
- Quá trình soạn thảo dự án bỏ qua bƣớc “nghiên cứu cơ hội đầu tƣ”, lập theo kiểu “gò
ép” theo ý chí chủ quan của Chủ đầu tƣ dấn đến khó xác định triển vọng đem lại hiệu
quả nhất của đầu tƣ.
- Quá trình thẩm định DA xuất hiện những biểu hiện chƣa đúng về nhận thức. Cụ thể
là: còn quan niệm thẩm định DAĐT ở công tylà thẩm định nội bộ, vốn của doanh
nghiệp nên các kết quả đƣa ra có tính chất phục vụ cho mục tiêu phê duyệt hơn là hiệu
quả thực sự của DA. Sự phối hợp trong tổ chức thực hiện thẩm định chƣa hợp lý;
Trình độ đội ngũ cán bộ thẩm định còn hạn chế do cán bộ Phòng KH–KT chủ yếu là
các Kỹ sƣ xây dựng nên họ chuyên sâu về kĩ thuật, vì thế nội dung tài chính còn sơ sài;
Thẩm định chủ yếu dựa vào số liệu, thông tin nội dung đƣợc bên tƣ vấn lập, việc tham
khảo – đi thực tế đối chứng – kiểm tra còn thiếu; Các phƣơng thức, mức độ, tiến độ
huy động vốn và vay vốn chƣa đƣợc xem xét kỹ; Phƣơng pháp thẩm định còn đơn
51
giản, truyền thống. Do đó, những kết luận chƣa có độ tin cậy cao, chƣa đảm bảo,... dẫn
đến chƣa đánh giá đƣợc toàn diện về tính khả thi của DA.
- Việc lập HSMT còn nhiều bất cập, mất nhiều thời gian; Phƣơng pháp đánh giá
HSDT còn mang tính chung chung, chƣa chuẩn xác; Tính bảo mật trong đấu thầu vẫn
chƣa đƣợc phát huy cao; Việc thực hiện công tác giám sátvà thực hiện các chế tài đối
với các bên tham gia đấu thầu còn thiếu tính kiên quyết và chƣa đƣợc quan tâm đúng
mức.
- Công tác ghi chép số liệu, cập nhật thông tin để phục vụ cho công tác báo cáo giám
sát thi công còn sơ sài, chƣa tổ chức bài bản, còn báo cáo diễn giải nhiều bằng lời. Hệ
thống kiểm soát tiến độ chƣa đƣợc xây dựng. Quá trình thực hiện giám sát & kiểm soát
dự án còn mang nặng tính kỹ thuật, chƣa quan tâm ứng dụng các công cụ Quản trị
trong công tác giám sát & kiểm soát dự án. Do đó mà công tác giám sát & kiểm soát
thực hiện dự án chƣa mang tính chuyên nghiệp và chƣa thực sự hiệu quả. Cụ thể nhƣ:
chƣa ứng dụng Phƣơng pháp EVM để đo lƣờng, Biểu đồ xƣơng cá truy tìm nguyên
nhân, ma trận trách nhiệm, kế hoạch truyền thông.....
3.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại.
3.4.3.1 Nguyên nhân khách quan.
- Nhân viên Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật quá mỏng (chỉ 06 người trong đó có 3 kỹ sư ,
02 trung cấpvà 01 kỹ sư mới ra trường không có nhiều kinh nhiệm ), nhƣng làm kiêm
nhiệm nhiều việc công tác nhƣ thẩm định, đấu thầu....Vì vậy trình độ cán bộ vẫn còn
hạn chế, tính chuyên nghiệp chƣa cao; Việc ứng dụng các công cụ quản trị vào QLDA
nhƣ Phƣơng pháp EVM để đo lƣờng tiến độ, chi phí, rủi ro; Biểu đồ xƣơng cá truy tìm
nguyên nhân sai lệch....vẫn còn xa lạ với họ.
3.4.3.2 Nguyên nhân chủ quan.
- Chủ quan từ khâu lựa chọn dự án: Công ty quan tâm nhiều đến việc đƣợc phê duyệt
quyết định đầu tƣ mà ít chú ý hậu kiểm ở những giai đoạn sau; Vẫn còn xem thẩm
định dự án nhƣ một bƣớc thủ tục để hợp thức hóa dự án; Việc áp dụng phƣơng pháp
dự báo, phân tích độ nhạy chƣa đƣợc chú trọng....
52
- Chủ quan từ công tác lựa chọn nhà thầu: Còn quan tâm đến giá thầu thấp để lựa
chọn hơn là khía cạnh năng lực nhà thầu; Chƣa quản lý chặt chẽ từ khâu thiết kế dự
toán; Thiếu tính kiên quyết và quan tâm đún mức trong việc thực hiện các chế tài đối
với các bên tham gia đấu thầu.
- Chủ quan từ công tác giám sát & kiểm soát thi công: Hầu hết cán bộ Công ty nhận
thức chƣa đúng về QLDA, chủ quan cho rằng QLDA chủ yếu phụ thuộc vào năng lực
kinh nghiệm của ngƣời quản lý, nên trong quá trình thực hiện chƣa vận dụng khai thác
triệt để những lý thuyết–thành tựu quản trị dự án. Vì thế mà chƣa thấy tầm quan trọng
của Phƣơng pháp EVM, Biểu đồ xƣơng cá ma trận trách nhiệm...trong kiểm soát đánh
giá tổng quát trạng thái dự án của một nhà quản trị.
3.5 PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TVĐTXD NAM
LONG TRONG THỜI GIAN TỚI.
3.5.1 Năng Lực hoạt động Công Ty Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng Nam Long
Công ty TNHH Tƣ vấn – Đầu tƣ – Xây dựng Nam Long đƣợc thành lập tháng 03 năm
2008 là đơn vị hoạt động về lĩnh vực Tƣ vấn quản lý dự án; Lập dự án đầu tƣ, lập tổng
dự toán; Tƣ vấn đấu thầu; Giám sát thi công xây dựng; Thẩm tra dự toán, tổng dự toán
công trình; Thiết kế xây dựng công trình… cho các công trình sử dụng vốn ngân sách
nhà nƣớc, với đội ngũ cán bộ kỹ thuật, chuyên viên tƣ vấn chuyên nghiệp và hiệu quả.
Văn phòng đặt tại Số 245F Nguyễn Trãi, Phƣờng Nguyễn Cƣ Trinh , Quận 1, Tp.Hồ
Chí Minh.Với phƣơng châm hoạt động là không ngừng cải thiện để nâng cao hiệu quả
của công việc, Công ty thƣờng xuyên:
Ứng dụng khoa học kỹ thuật, máy móc thiết bị vào quản lý & thi công
Cải tiến, hoàn thiện, nâng cao kỹ thuật , thao tác, biện pháp thi công
Cải tạo, sắp xếp hợp lý quá trình, công đoạn, giai đoạn thi công để không ngừng
tăng năng suất, giảm chi phí,….
Cập nhật, đào tạo và nghiên cứu các vật liệu mới, công nghệ mới
Với phạm vi hoạt động toàn quốc
53
3.5.2 Về Chức Năng Hoạt Động:
Xây dựng dân dụng, công nghiệp và cầu đƣờng
Sửa chữa, trang trí nội thất
Tƣ vấn quản lý dự án
Tƣ vấn đấu thầu
Lập dự án đầu tƣ , lập tổng dự toán
Đo đạc và bản đồ
Giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
Thẩm tra dự toán, tổng dự toán công trình
Kiểm định chất lƣợng công trình xây dựng
Thiết kế xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp, các công trình giao thông.
Thẩm tra thiết kế, thẩm tra dự án đầu tƣ.
Giám sát thi công xây dựng công trình giao thông cầu, đƣờng bộ.
54
Hình3.1 Sơ đồ tổ chức
3.5.3 Mục Tiêu – Kế Hoạch:
Xây dựng thƣơng hiệu uy tín, ổn định, bền vững trên thƣơng trƣờng, Công ty
đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng và giữ vững chữ tín trƣớc mọi đối tƣợng khách
hàng.Chữ tín đƣợc hiểu chính là việc tôn trọng và thực hiện đúng, đủ các cam kết đã
thỏa thuận.
55
Huy động kịp thời, đầy đủ những cán bộ nhân viên & công nhân kỹ thuật lành
nghề, chuyên nghiệp, kinh nghiệm, đáng tin cậy đáp ứng kịp thời áp lực tiến độ cho
mọi công trình lớn, nhỏ.
Không ngừng cải tiến và áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào quản lý & thi
công, giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng xuất lao động
Đào tạo nâng cao tay nghề công nhân sẵn sàng đáp ứng mọi việc yêu cầu từ
công trình. Cải thiện và nâng cao mức sống giúp công nhân yên tâm làm việc, góp
phần duy trì tính ổn định của công ty.
Sau khi hoàn thiện công trình, giữ liên lạc thƣờng xuyên với khách hàng nhằm
thu thập ý kiến phản hồi về chất lƣợng công trình, hiệu quả sử dụng cũng nhƣ bảo trì,
bảo hành đúng thời hạn, nâng cao chất lƣợng phục vụ.
Liên lạc thƣờng xuyên với các nhà cung cấp để đóng góp cải tiến, cập nhật danh
mục các vật tƣ vật liệu mới, thử nghiệm để sẵn sàng áp dụng và tham gia thị trƣờng.
Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần quan trọng
vào sự nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc”. Doanh thu và lợi nhuận đảm bảo tăng
trƣởng ổn định bình quân 15%/năm.
3.6 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI
CÔNG TY TVĐTXD NAM LONG.
Luận cứ đề xuất giải pháp dựa vào những luận điểm đề cập Chƣơng1, những tồn tại
trong công tác QLDAĐT đã đƣợc phân tích Chƣơng 2, cùng với hệ thống những quan
điểm định hƣớng trong Chƣơng 3.
56
3.6.1 Hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư.
3.6.1.1 Xác lập quy trình soạn thảo dự án đầu tư.
Hình3.2 Quy trình soạn thảo một dự án đầu tƣ
3.6.1.2 Nâng cao chất lượng công tác lập dự án.
Để công tác lập dự án có chất lƣợng cao, Công ty cần lựa chọn tƣ vấn có đủ năng lực,
xét chọn thầu tƣ vấn phải thông qua Hội đồng. Trƣờng hợp cần thiết phải thi tuyển
kiến trúc trƣớc khi chọn tƣ vấn lập dự án; Hồ sơ dự án yêu cầu số liệu thông tin DA
phải đƣợc điều tra có nguồn gốc rõ ràng, phân tích trên cơ sở khoa học; Đƣa ra quy
trình mẫu phân tích – đánh giá hiệu quả tài chính cụ thể cho từng loại DA (Đƣờng bộ,
Căn hộ..) để đánh giá hiệu quả DA mang lại thiết thực hơn.
3.6.2 Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư.
3.6.2.1 Nâng cao nhận thức đối với công tác thẩm định DAĐT trong điều kiện mới.
- Cần phải xác định sản phẩm (kết quả) của công tác thẩm định DA là một loại sản
phẩm đặc biệt – sản phẩm tƣ vấn thể hiện trí tuệ và kinh nghiệm.
Do vậy, chất lƣợng thẩm định cần phải coi trọng và đặt lên hàng đầu; Coi đây là một
thế mạnh cạnh tranh và kinh doanh của Công ty, là một trong những công việc góp
phần nâng cao hiệu quả đầu tƣ, nâng cao uy tín của Công ty. Chính vì vậy, công tác
“hậu kiểm” trong QLDAĐT của Công ty cần đƣợc coi trọng.
57
- Cần phải hiểu rõ, công tác thẩm định gắn với quản lý ở chỗ thể hiện công việc kiểm
tra, kiểm soát, sàng lọc dự án và thực thi pháp luật.
- Cần phải hiểu rõ tính liên nghành của sản phẩm đầu tƣ xây dựng. Do vậy rất cần sự
tham gia đóng góp ý kiến từ nhiều phía: cơ quan quản lý nhà nƣớc chuyên ngành, địa
phƣơng, tổ chức tƣ vấn bên ngoài,.....Những quan điểm nhận thức trên, nếu đƣợc thực
hiện tốt ngay từ đầu là cơ sở để tiếp tục triển khai có hiệu quả các giải pháp cụ thể về
tổ chức thực hiện, nội dung và phƣơng pháp thẩm định dƣới đây. Góp phần ngăn chặn
sớm các biểu hiện xấu, thất thoát, lãng phí tiền bạc của Công ty.
3.6.2.2 Hoàn thiện tổ chức thẩm định dự án đầu tư.
- Giao nhiệm vụ thẩm định cho Bộ phận chuyên trách thẩm định(Xem Mục 3.3.5.1-
Kiện toàn tổ chức QLDAĐT) thực hiện và làm đầu mối chính trong việc xin ý kiến
các phòng ban, các chuyên gia bên ngoài.....
- Xây dựng quy trình chung tổ chức thẩm định (hình 3.2):
58
Hình3.3Quy trình tổ chức thẩm định dự án đầu tƣ
- Tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ thẩm định: trình độ, phẩm chất....
- Về căn cứ và phương tiện thẩm định: Dựa trên quy trình nội bộ đã đƣợc xây dựng
(Hình 3.2); Tăng cƣờng đầu tƣ đổi mới trang thiết bị
3.6.2.3 Hoàn thiện nội dung thẩm định dự án đầu tư.
Công ty TVĐTXD Nam Longtập trung vào những vấn đề sau:
- Thẩm định kỹ phƣơng án tổ chức quản lý thực hiện, đặc biệt đối với các phƣơng án
đền bù, giải phóng mặt bằng, di dời dân. Cụ thể là làm rõ trách nhiệm và mối quan hệ
giữa các chủ thể tham gia QLDA, tính khả thi của phƣơng án thực hiện đền bù –giải
tỏa.
- Đề cập kỹ và quan tâm thỏa đáng các yếu tố đầu vào (lãi suất,NVL..) và đầu ra (giá
bán, sản phẩm..) của dự án.
- Với phƣơng thức huy động và đề xuất các điều kiện vay vốn thì cần làm rõ những
thỏa thuận, cam kết với các cơ quan cung cấp tài chính về số lƣợng, tiến độ....
- Đối với hiệu quả tài chính dự án: Ngoài các chỉ tiêu chủ yếu nhƣ NPV, IRR, cần đề
cập thêm các chỉ tiêu nhƣ B/C, điểm hoàn vốn, khả năng trả nợ...Cần quan tâm đến các
biến động của môi trƣờng bên ngoài đến những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra đối với dự
án.
- Đối với hiệu quả kinh tế-xã hội: Đây là nội dung phức tạp.Nhƣng Công ty cần dừng
lại ở các chỉ tiêu chủ yếu nhƣ: giải quyết bao nhiêu lao động, mức đóng góp ngân sách,
tác động với môi trƣờng.Tuy nhiên, để tính toán cho các nội dung này cần thực hiện:
(1) Xác định các dòng thu (thuế, thù lao lao động) và dòng chi (trợ giá, bù giá của
Chính phủ..) của dự án trên góc độ kinh tế; (2) Xây dựng mức giá kinh tế để tính toán:
Giá kinh tế = Giá trong phân tích tài chính * Hệ số chuyển đổi; (3) Xác định tỷ suất
chiết khấu xã hội (rs ): rs = rw (1+Pd ) đểtính cho các dòng tiền. Với rw là lãi suất vay
dài hạn trên thị trƣờng quốc tế; Pd là hệ số ƣu đãi cho các dự án trong nƣớc.
59
3.6.2.4 Hoàn thiện phương pháp thẩm định dự án đầu tư.
- Xây dựng qui trình kỹ thuật thẩm định dự ánđầu tư: Thẩm định phải đứng trên quan
điểm độc lập để xem xét. Đầu tiên phải xem xét các thông tin dữ liệu đầu vào có đáng
tin cậy không?Cách lập dự toán có hợp lý vận dụng phù hợp không? Thì cán bộ thẩm
định phải lập lại dự toán với các độ nhạy một cách có cơ sở theo các Sơ đồ kỹ thuật
sau:
Hình3.4Sơ đồ kỹ thuật thẩm định dự án đầu tƣ.
60
- Vận dụng phương pháp thẩm định dự ánđầu tư:
+ Đối với các yếu tố thuộc về pháp lý, sử dụng phƣơng pháp so sánh đối chiếu và thẩm
định theo trình tự; Còn đối với các nội dung khác thì cần kết hợp giữa so sánh, dự báo,
phân tích độ nhạy cảm hoặc triệt tiêu rủi ro. Việc so sánh phải xuất phát từ nhu cầu thị
trƣờng, mục tiêu của dự án chứ không chỉ dựa trên ý muốn chủ quan hay mục đích sử
dụng của Chủ đầu tƣ.
+ Đối với phƣơng pháp độ nhạy: cần lựa chọn những thông số chủ yếu có ảnh hƣởng
lớn đến dự ánđể phân tích. Cần quan tâm xem xét thỏa đáng đến tỷ suất chiết khấu
chuẩn (r) làm cơ sở tính toán chính xác các chỉ tiêu cũng nhƣ hiệu quả tài chính của dự
án.
+ Khi phân tích hiệu quả trên phƣơng diện kinh tế xã hội, bên cạnh bằng lý luận cần
thiết phải xây dựng các Bảng biểu để xác định dòng tiền trên phƣơng diện kinh tế xã
hội để xem xét, đánh giá.
3.6.3 Hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu, lựa chọn nhà thầu xây dựng.
3.6.3.1 Xây dựng quy trình lựa chọn nhà thầu.
Quy trình lựa chọn nhà thầu thông qua các bƣớc sau:
61
Hình3.5Quy trình lựa chọn nhà thầu
3.6.3.2 Nâng cao chất lượng đấu thầu, lựa chọn nhà thầu.
- Xây dựng các bộ mẫu Hồ sơ mời thầu chi tiết: Trên cơ sở mẫu của Bộ KH – ĐT, xây
dựng bộ mẫu HSMT cho Công ty phù hợp với từng loại công trình (Giao thông, Thủy
lợi, Dân dụng...).
- Tăng cƣờng tính bảo mật của tài liệu đấu thầu;
- Quản lý chặt chẽ quy trình thực hiện đấu thầu;
- Tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu;
62
- Quản lý và thẩm định chặt chẽ ngay từ các khâu thiết kế -dự toán.
- Phải có chế tài cụ thể để chống tiêu cực trong đấu thầu, xử lý nghiêm minh những
trƣờng hợp vi phạm Quy chế đấu thầu.
- Vận dụng phƣơng pháp đánh giá HSDT phù hợp: Với bƣớc đánh giá sơ bộ, nên chọn
tiêu chí ”Đạt”, ”Không đạt” để đánh giá; Với bƣớc đánh giá chi tiết, nên chọn phƣơng
pháp “Chấm điểm” để đánh giá.
3.6.3.3 Tổ chức chặt chẽ kiểm tra đấu thầu.
- Kiểm tra kỹ Hồ sơ mời thầu.
- Kết hợp tiền kiểm và hậu kiểm trong giám sát quá trình xét thầu.
3.6.4 Hoàn thiện công tác giám sát & kiểm soát quá trình thi công.
3.6.4.1 Hoàn thiện công tác giám sát & kiểm soát tiến độ thi công.
a) Xác lập quy trình và xây dựng hệ thống điều hành, kiểm soát tiến độ.
Quy trình kiểm soát tiến độ dự án thông qua các bƣớc sau:
* Phổ biến và giao nhiệm vụ: Trên cơ sở Bảng kế hoạch tiến độ đƣợc duyệt, công ty
phổ biến về nội dung đặcđiểm và yêu cầu tiến độ đề ra của DA và giao nhiệm vụ cho
Ban QLDA, Ban QLDA phổ biến và giao lại cho Nhà thầu thông qua “Phiếu giao
việc”/ “Bảng giao kế hoạch”.
* Tổ chức theo dõi, giám sát tiến độ: Kỹ sƣ giám sát theo dõi, ghi chép và cập nhật
quá trình thực hiện các công việc. Định kỳ (tuần, 15 ngày, tháng, quí..) tổ chức họp
giao ban với Nhà thầu, các đội trƣởng, Tƣ vấn thiết kế để nghe báo cáo tiến độ, các
vƣớng mắc nảy sinh trong quátrình thicônghiện trƣờng theo Mẫu Báo cáo tiến độ.
* Đo lường tiến triển thực hiện dự án: Dựa vào số liệu thông tin của Bảng báo cáo
giám sát tiến độ, sử dụng phƣơng pháp EVM "Earned Value Management” để đo
lƣờng hiệu quả thực hiện tiến độ thông qua chỉ số SPI = (Giá trị thu được)/(Giá trị kế
hoạch) = BCWP/BCWS. Nếu SPI < 1, chậm tiến độ; SPI = 1, đúng tiến độ; SPI >1,
vƣợt tiến độ.
63
* Xác định nguyên nhân chậm tiến độ: Sử dụng biểu đồ xƣơng cá xác định nguyên
nhân chậm tiến độ của các hạng mục/công trình.
* Đề xuất các biện pháp khắc phục xử lý: Dựa vào nguyên nhân và giải pháp
b) Giải pháp đảm bảo tiến độ dự án.
-Quản lý chặt chẽ, ƣu tiên các công việc trên đƣờng găng;
- Tăng cƣờng mối liên hệ liên kết các bên tham gia dự án (Xem Mục 3.3.4.5) và cập
nhật tiến độ: ngày, tuần.....
3.6.4.2 Hoàn thiện công tác giám sát & kiểm soát chi phí dự án.
Tƣơng tự nhƣ kiểm soát tiến độ. Kiểm soát chi phí đƣợc đo lƣờng thông qua chỉ số:
SV (Chênh lệch về chi phí kế hoạch) và CPI (Chỉ số hiệu quả thực hiện chi phí). SV =
BCWP – BCWS. Nếu SV < 0 là chƣa đạt đủ khối lƣợng công việc theo kế hoạch.CPI
= BCWP/ACWP(Giá trị thực tế). Nếu CPI < 1, vƣợt ngân sách; CPI = 1, nằm trong
ngân sách; CPI > 1, chi dƣới mức kế hoạch ngân sách. Trên cơ sở xác định đƣợc
nguyên nhân vƣợt, chậm chi phí.Từ đó, nhận định, đề xuất biện pháp khắc phục .....
3.6.4.3 Hoàn thiện công tác giám sát & kiểm soát rủi ro.
Có rất nhiều rủi ro, tuy nhiên để quản lý tốt hơn nữa về quản lý, kiểm soát rủi ro. Công
ty cần tăng cƣờng đo lƣờng đánh giá rủi ro trên một số lĩnh vực nhƣ: khả năng về tiến
độ, hợp đồng...
a) Đánh giá khả năng hoàn thành dự án đúng tiến độ.
Trong QLDA, "khả năng hoàn thành dự án trong thời hạn” là rủi ro mà ngƣời ta quan
tâm nhiều nhất. Để dự báo đƣợc tình hình thực hiện dự án nhƣ thế nào so với kế hoạch
mà từ có biện pháp đề xuấtphòng ngừa giảm thiểu rủi ro, sử dụng các kết quả đo lƣờng
của chỉ số SPI (đã đƣợc trình bày tại Mục 3.3.4.1 )để đánh giá. Ví dụ: Chỉ số SPI=
0,93, nghĩa là cho ta biết dự án đang bị chậm tiến độ 7%.
b) Bổ sung các phương án giảm thiểu rủi ro:
64
- Tăng cƣờng mối quan hệ với các cơ quan địa phƣơng có dự án nhằm hỗ trợ tốt trong
công tác đền bù – Giải tỏa để hạn chế xảy ra việc trễ tiến độ do vƣớng mặt bằng.
- Xây dựng kế hoạch chuẩn bị ngân sách cho cả 2 trƣờng hợp “Phƣơng ánđẩy nhanh
và Phƣơng án đẩy chậm”.
3.6.4.4 Hoàn thiện công tác giám sát & kiểm soát chất lượng dự án.
- Hình thành cơ cấu tổ chức quản lý chất lƣợng dự án.
- Không ngừng duy trì, cải tiến và ứng dụng kỹ thuật thống kê phù hợp trong hệ thống
kiểm soát chất lƣợng dự án.
3.6.4.5 Tăng cường mối liên kết giữa các bên tham gia dự án.
- Xây dựng ma trận trách nhiệm.
- Xây dựng kế hoạch truyền thông.
3.6.5 Hoàn thiện bộ máy tổ chức QLDAĐT ở công ty.
3.6.5.1 Đẩy mạnh phân quyền tại các Ban QLDA (Ban ĐHDA).
Để linh hoạt hơn nữa trong quá trình điều hành dự án. Công ty nên giao thêm một số
chức năng cho các BQLA nhƣ: trực tiếp giải ngân định kỳ cho nhà thầu; đƣợc thuê tổ
chức, cá nhân tƣ vấn quản lý, giámsát một số phần việc khi không có đủ điều kiện,
năng lực chuyên môn.
3.6.5.2 Nâng cao giải pháp đào tạo phát triển nguồn nhân lực và thu hút nhân tài:
Tuyển chọn Lãnh đạo Ban QLDA, quản lý Phòng, nhân viên theo xu thế cạnh tranh;
Định kỳ tổ chức những lớp học đào tạo và đào tạo lại, nâng cao cho cán bộ QLDAĐT
theo từng chuyên đề khác nhau; Khuyến khích sự năng động, sáng tạo của cán bộ trẻ
trong công tác, đồng thời kiên quyết loại bỏ các cá nhân non yếu về chuyên môn
nghiệp vụ hay thiếu ý thức, phẩm chất đạo đức kém.
3.6.6 Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước và đối với Công ty.
3.6.6.1 Các cơ quan quản lý nhà nước:
Ban hành văn bản quy định một cách đầy đủ, đồng bộ; Cải cách thủ tục hành chính
đơn giản, gọn nhẹ....
65
3.6.6.2 Về phía Công ty:
Đổi mới hệ thống trang thiết bị tin học theohƣớng hiện đại; Tăng cƣờng mối liên hệ
với các tổ chức, cơ quan QLNN...
KÊT LUẬN CHƢƠNG 3
Cùng với sự phát triển kinh tế đất nƣớc, thị trƣờng xây dựng cơ sở hạ tầng cũng đang
ngày một mở rộng. Chính điều này đã tạo ra những cơ hội cũng nhƣ thách thức cho
Công ty TVĐTXD Nam Long trên bƣớc đƣờng phát triển của mình. Trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt nhƣ hiện nay cộng với sự thắt chặt tài chính, công ty cần phải có
những bƣớc đi hợp lý, vững chắc để có thể tồn tại và phát triển.
Trong giai đoạn hiện nay và trong những năm tới, quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công
trình vẫn đóng vai trò quan trọng quyết định đến thành công của công ty trên thị
trƣờng. Vì vậy, việc nâng cao năng lực công tác lập và quản lý dự án của công ty Công
ty TVĐTXD Nam Long nói riêng và các công ty tham gia lĩnh vực đầu tƣ xây dựng là
một đòi hỏi có tính chất thực tiễn, cấp bách nhằm nâng cao sức cạnh tranh của chính
mình.
66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Với những kết quả đạtđƣợc thông qua thực hiện đề tài: "Nghiên cứu Giải pháp Hoàn
thiện công tác QLDAĐT tại Công ty TVĐTXD Nam Long”, luận văn có những
đóng góp chủ yếu sau:
1. Kết luận
- Hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận cơ bản về DAĐT, Quản lý
DAĐT do các tổ chức và các nhà nghiên cứu đƣa ra, luận văn đã phân tích, xây dựng
khái niệm khoa học, làm rõ bản chất, mục tiêu, yêucầu và nội dung của QLDAĐT ở
cấp độ doanh nghiệp. Đây là những căncứ quan trọng để đánh giá thực trạng và đề
xuất các giải pháp hoàn thiện công tác QLDAĐT ở Công ty TVĐTXD Nam Long
trong thời gian tới.
- Phân tích và đánh giá toàn diện thực trạng trên của công tác QLDAĐT xây
dựng ở Công ty TVĐTXD Nam Long những năm qua (2010 - 2015). Đƣa ra kết quả
đạt đƣợc, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác
QLDAĐT ở Công ty Nam Long trong thời gian qua để từ đó có những giải pháp hoàn
thiện hơn nữa. Trên cơ sở lý luận khoa học về công tác QLDAĐT. Để đảm bảocho
tính thuyết phục và khả thi, luận văn đã xây dựng những quan điểm cơ bản.
- Hệ thống những quan điểm này cùng với những tồn tại đã phân tích trong
Chƣơng 2 là cơ sở định hƣớng các giải pháp. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác QLDAĐT với nội dung chủ yếu:Liên quan đến công tác lựa chọn dự án
(lập dự án và thẩm định dự án); Công tác lựa chọn nhà thầu; Công tác giám sát &
kiểm soát thi công dự án; Kiện toàn tổ chức QLDA và các kiến nghị.......
2. Kiến nghị
Từ thực trạng trên, để phát huy, nâng cao vai trò, chất lƣợng công tác Quản lý dự án,
cần có những quy định rõ ràng về vai trò của ngƣời Quản lý dự án, trong đó:
– Quy định về nhiệm vụ của Quản lý dự án là những công việc cụ thể nào, giai đoạn
nào làm những công việc gì.
67
– Quy định về Quản lý chi phí có phải là một công việc của QLDA hay là một công
việc độc lập. Tại Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25/03/2015 của Chính phủ về quản
lý chi phí đầu tƣ xây dựng chỉ hƣớng dẫn cách lập và quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng,
quy định trách nhiệm của Chủ đầu tƣ trong việc thực hiện Quản lý chi phí phù hợp với
Luật Xây dựng (Điều 3 Nghị định 32/2015/NĐ-CP).
– Quy định chi phí cho việc thực hiện công tác Quản lý chi phí, có chế tài xử phạt
theo các mức độ vi phạm làm thất thoát, hoặc lợi dụng trách nhiệm để làm lợi cho tổ
chức, cá nhân …
– Cần nâng cao năng lực chuyên môn, tiếp cận với đa dạng công việc trong Dự án
nhƣng thực tế để lại một số bất cập lớn nhƣ: Ngƣời QLDA phải cùng lúc xử lý từ chất
lƣợng, khối lƣợng, tiến độ, an toàn lao động, vệ sinh môi trƣờng … lại phải lo kiểm
soát chi phí dẫn đến quá tải, khó kiểm soát đầy đủ tất cả mọi vấn đề.
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Giáo trình Quản lý dự án xây dựng, NXB Xây dựng, 2005.
[2] Thông tƣ 06/216/TT-BXD ngày 10/3/2016: Hƣớng dẫn xác định và quản lý chi
phí đầu tƣ xây dựng.
[3] Thông tƣ số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 Quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý chất lƣợng và bảo trì công trình xây dựng.
[4] Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014.
[5] Quản lý chất lƣợng công trình. NXBXD, 2014.
[6] Nghị định 46/2015/NĐ-CP về QLCL và bảo trì công trình.
[7] Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015.
69
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độclập – Tự do – Hạnhphúc
BẢN GIẢI TRÌNH SỬA LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: Trần Quang Lâm Mã số học viên :1681580302116
Chuyên ngành: Quản lý xây dựng Lớp: 24QLXD11 Tên đề tài luận văn: Nghiên cứu giải pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Dự Án Đầu Tư Tại Công Ty Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng Nam Long.
Những nội dung chỉnh sửa trong luận văn theo yêu cầu của Hội đồng:
Mục 1.4 trong chương 1 tổng quan về công tác quản lý dự án đưa sang chương 2 để làm căn cứ khoa học.
Mục 2.1 trong chương 2 bổ sung các công cụ quản lý dự án (BIM, Microsoft
Projet…)
Phần kết luận và kiến nghị cần tách riêng ra trong mục kết luận và kiến nghị.
Đề nghị Hội đồng xác nhận học viên đã chỉnh sửa luận văn theo ý kiến của Hội đồng:
……………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………...
.................., Ngày ….... tháng 05 năm 2019
HỌC VIÊN
(Ký và ghi rõ họ tên) Trần Quang Lâm
NGƯỜI HƯỚNG DẪN PGS.TS Dương Đức Tiến
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN PGS.TS Nguyễn Trọng Tư