intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ kho vận tại công ty TNHH dịch vụ kho vận ALS (ALSW)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:119

25
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ kho vận và chất lượng dịch vụ kho vận, đề tài đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ kho vận tại ALSW từ đó đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ kho vận tại Công ty TNHH dịch vụ kho vận ALS (ALSW).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ kho vận tại công ty TNHH dịch vụ kho vận ALS (ALSW)

  1. 1  LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam kết nội dung bài luận văn “ Giải pháp nâng cao chất lượng dịch  vụ  kho vận tại công ty TNHH dịch vụ  kho vận ALS (ALSW)”  là công trình  nghiên cứu riêng của tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn và tài liệu tham  khảo trong bài luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Kết quả nghiên cứu bài  luận văn chưa từng được công bố ở bất ký công trình nào. Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2017     Tác giả luận văn        Đỗ Văn Minh
  2. 2  LỜI CẢM ƠN Để  hoàn thành bài luận văn thạc sĩ này, trước hết cho phép em xin gửi lời   cảm  ơn chân thành đến các thầy cô khoa Sau đại học ­ Trường Đại học Ngoại   Thương đã nhiệt tình hỗ  trợ  em trong quá trình tham gia đào tạo thạc sĩ chuyên  ngành Tài chính – Ngân hàng. Em xin được gửi lời cảm  ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS Đỗ  Thị  Loan, cô đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em cách nghiên cứu phân tích, trình bày   nội dung  của bài luận văn và cô luôn tạo điều kiện để em có thể hoàn thành bài  luận văn phù hợp với thời gian công việc của mình. Em cũng xin được gửi lời cảm  ơn tới các anh chị  em đồng nghiệp, các  phòng ban tại công ty TNHH Dịch vụ  Kho vận ALS (ALSW) đã tạo điều kiện  cung cấp thông tin, tài liệu và động viên, ủng hộ để em hoàn thành cả công việc  và hoàn thành chương trình học, bài luận văn của mình.       Em xin trân trọng cảm ơn !                                                                                      Tác giả luận văn                                                                                     Đỗ Văn Minh
  3. 3  MỤC LỤC
  4. 4  DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt ALSW ALS warehouse services  Công ty TNHH dịch vụ  coporation limited kho vận ALS DN Doanh nghiệp ICD Inland Container Depot Cảng cạn ( cảng kéo  dài) TNHH Trách nhiệm hữu hạn TP Thành Phố UBND Ủy ban nhân dân VNĐ Việt Nam Đồng
  5. 5  DANH MỤC HÌNH ẢNH
  6. 6  TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Để  hoàn thành đề  tài : “ Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ  kho vận   công ty TNHH dịch vụ kho vận ALS (ALSW)”, tác giả đã tiến hành hệ thống lại  một số tiêu chí và mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ phổ biến. Trên cơ sở này,   tác giả  tiến hành phân tích thực trạng về  chất lượng dịch vụ  kho vận theo các  tiêu chí, mô hình đánh giá đã đưa ra.  Tác giả  đã hệ  thống một số  khái niệm vấn đề  cơ  bản về  khái niệm liên  quan tới dịch vụ và chất lượng lượng vụ kho vận. Tác giả sử dụng phương pháp  nghiên cứu lý thuyết, dựa trên các tiêu chí, mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ,   tác giả  lựa chọn ra một mô hình với bộ  thang đo tiêu chí phù hợp (sử  dụng mô   hình Parasuraman với bộ thang đo 5 tiêu chí SERVQUAL) để làm cơ sở đánh giá  thực trạng chất lượng dịch vụ kho vận tại công ty TNHH dịch vụ kho vận ALS.  Bên cạnh đó, tác giả cũng tiến hành sử dụng phương pháp thu thập thông tin thực   tế  bảng bộ  câu hỏi lấy ý kiến đánh giá của khách hàng về  chất lượng dịch vụ  kho vận tại ALS, bộ  câu hỏi xây dựng trên thang điểm 5. Kết quả  đánh giá ý   kiến khách hàng thu thập được là cơ sở khách quan để tác giả đưa ra những hạn   chế, nguyên nhận hạn chế còn tồn tại trong chất lượng dịch vụ kho vận. Từ đó  đưa ra các giải pháp hợp lý tới công ty và chính quyền, UBND thành phố Hà Nội,   nhằm góp phần tích cực trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ kho vận tại công   ty TNHH dịch vụ kho vận ALS.
  7. 7  PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Dịch vụ kho vận là mảng mang tính chất vận hành của chuỗi cung ứng hậu  cần trong khối các dịch vụ  của ngành logistics. Từ  trước đến nay, dịch vụ  kho   vận luôn hoạt động sôi nổi và chiếm tầm quan trọng trong mảng ghép của khối   ngành dịch vụ logistics. Trên thế giới, loại hình dịch vụ này từ lâu đã sớm ra đời   và hình thành nhằm phục vụ  các dịch vụ  thương mại, ngoại thương, buôn bán.  Đặc biệt tại các vị  trí cảng, hoặc gần các khu vực có sự  phát triển thương mại   thì dịch vụ kho vận đóng vai trò là trạm chung chuyển phân phối hàng hóa quan  trọng.  Ngày nay, khi mà thị trường hàng hóa, dịch vụ ngày càng phát triển, chiếm   tỷ trọng lớn trong nền kinh tế. Hoạt động dịch vụ  kho vận tiêu chuẩn đảm bảo   góp phần ổn định lượng hàng hóa kịp thời phân phối, đáp ứng nhu cầu hang hóa   cho cả  nhà sản xuất và người tiêu dùng. Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế  hiện nay, nước ta đang thực hiện các chính sách mở cửa, giao lưu thương mại, do   đó lượng hàng hóa lưu chuyển ngày càng lớn, nhu cầu lưu kho hàng hóa và các  dịch vụ liên quan càng cao, dịch vụ kho vận từ đây càng khẳng định vai trò quan   trọng của mình. Được thành lập vào tháng 07 năm 2014 nhưng Công ty TNHH dịch vụ kho   vận ALS (ALSW), thuộc tổng Công ty Logistics hàng không ALS được đánh giá  là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực kho vận khu vực phía bắc   cũng như  của cả  nước về  tiêu chuẩn và  chất lượng trong dịch vụ  kho vận.   ALSW đã gặt hái nhiều thành công, ký được những hợp đồng với các đối tác  chiến lược lớn trong ngành, khẳng định dần vị  thế  trong nghành, tuy nhiên bên   cạnh đó ALSW cũng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức lớn phía   trước.  Logistics nói chung và ngành dịch vụ  kho vận nói riêng vẫn đang còn là  ngành non trẻ   ở  Việt Nam, trong khi đã có sự  xuất hiện và tham gia của nhiều 
  8. 8  doanh nghiệp logistics nước ngoài có tiếng trong nghành. Hơn nữa nghành này  cũng yêu cầu doanh nghiệp có vốn lớn, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị được đầu  tư hiện đại, trong khi đặc thù hoạt động của kho vận đôi khi có tính thời vụ, việc   mở rộng thị trường lại hạn chế… Bởi vậy để xây dựng và phát triển dịch vụ kho  vận thì Công ty TNHH dịch vụ kho vận ALSW cần phải có cái nhìn đúng đắn về  thị trường, vị thế ngành của công ty, từ đó đưa ra định hướng phát triển đúng đắn  để nâng cao chất lượng dịch vụ, khẳng định vị thế của mình . Trên cơ sở đó tác giả đã lựa chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao chất lượng  dịch vụ  kho vận tại Công ty TNHH dịch vụ kho vận ALS (ALSW)”  để  làm  chủ  đề    cho đề  tài luận văn thạc sĩ với mong muốn phân tích đánh giá được   những thực trạng, nguyên nhân còn tồn đọng ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ  kho vận tại ALSW, từ đó tìm ra giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng dịch  vụ kho vận.  2. Tình hình nghiên cứu. Cho tới nay đã có nhiều đề  tài, công trình, bài báo viết về chất lượng dịch   vụ kho vận nói riêng và liên quan đến ngành dịch vụ logistics, chất lượng dịch vụ  nói chung. Một số công trình điển hình tiêu biểu như:  Phan Chí Anh và  những người bạn ( 2013),  Nghiên cứu các mô hình đánh   giá chất lượng dịch vụ, đăng ở tập 29, tạp chí khoa học trường Đại học kinh tế ­   ĐHQGHN. Bài viết tập trung giới thiệu 7 mô hình tiêu biểu được dùng để đánh  giá chất lượng dịch vụ, phân tích đặc điểm, hạn chế từng mô hình và kết quả áp  dụng các mô hình này trong đánh giá chất lượng dịch vụ  thực tế. Từ việc giới   thiệu và phân tích, bài viết cung cấp những đề xuất, gợi ý mới cho việc sử dụng  các mô hình cũng như  xây dựng mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ  mới hiệu   quả hơn. Nguyễn Thị  Lan Hương ( 2007),  Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh   tranh của Công ty giao nhận kho vận ngoại thương ( VIETRANS) trong quá trình  
  9. 9  hội nhập, luận văn thạc sĩ trường Đại học Ngoại thương Hà Nội. Qua luận văn,  tác giả nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của VIETRANS trong quá trình   hội nhập, từ đó làm cơ sở đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh   của VIETRANS trên thị trường. Phùng Linh Sơn ( 2013 ), Nâng cao chất lượng dịch vụ logistics tại Công ty   TNHH MTV giao nhận kho vận Ngoại Thương, luận văn thạc sỹ trường Đại học  Kinh Tế  Quốc Dân. Trong luận văn này, tác giả  đã hệ  thống hóa lý thuyết về  dịch vụ  logistics và chất lượng dịch vụ logistics, phân tích thực tiễn chất lượng  dịch vụ  logistics, trên cơ  sở  đó đưa ra các đề  xuất nâng cao chất lượng dịch vụ  logistics tại công ty TNHH MTV giao nhận kho vận Ngoại Thương trong thời   gian tới. Nguyễn Thanh Tùng (2014 ), Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty   TNHH dịch vụ  kho vận ALS giai đoạn 2015 – 2020, luận văn thạc sỹ  chuyên  ngành quản trị  kinh doanh Viện đại học Mở  Hà Nội. Luận văn đi sâu phân tích  những thách thức và cơ hội và điểm mạnh điểm yếu trong hoạt động kinh doanh  của Công ty. Từ  đó đưa ra những giải pháp, chiến lược kinh doanh góp phần  nâng cao năng lục cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của Công ty. 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ kho vận   và chất lượng dịch vụ kho vận, đề tài đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng chất   lượng dịch vụ kho vận tại ALSW từ đó đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao   chất lượng dịch vụ kho vận tại Công ty TNHH dịch vụ kho vận ALS (ALSW) . 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài có nhiệm vụ: ­ Làm rõ các khái niệm về: dịch vụ, chất lượng dịch vụ, chất lượng dịch vụ  kho vận. ­ Tìm hiểu, phân tích một số  tiêu chí và mô hình tiêu biểu, phù hợp để  áp 
  10. 10  dụng cho việc đánh giá chất lượng dịch vụ  kho vận tại công ty TNHH dịch vụ  kho vận ALS (ALSW). ­ Đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ kho vận tại Công ty TNHH dịch   vụ kho vận ALS (ALSW). ­ Phân tích đưa ra những thành tự  và hạn chế  về   chất lượng dịch vụ kho   vận của Công ty TNHH dịch vụ  Kho vận ALS (ALSW). ­ Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ kho vận tại công ty  TNHH dịch vụ kho vận ALS. (ALSW) tới năm 2022. 5.  Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cưu ­ Đối tượng nghiên cứu:  Chất lượng dịch vụ  kho vận tại Công ty TNHH  dịch vụ kho vận ALS. ­ Phạm vi nghiên cứu: + Về  không gian: Chất lượng dịch vụ tại Công ty TNHH dịch vụ kho vận  ALS. + Về  thời gian: Do được thành lập từ  tháng 05 năm 2014 nên bài luận văn  thực hiện nghiên cứu chất lượng dịch vụ kho vận tại Công ty TNHH dịch vụ kho   vận ALS từ năm 2014 đến năm 2017. Đề  xuất một số  giải pháp nhằm nâng cao  chất lượng dịch vụ kho vận ALS từ năm 2017 đến năm 2022. 6. Phương pháp nghiên cứu ­ Phương pháp thu thập thông tin: Tổng hợp, thu thập thông tin liên quan  tới nội dung của đề  tài luận văn qua các nguồn dữ  liệu như: Báo cáo tài chính   của Công ty. Nguồn tài liệu thu thập từ các công trình nghiên cứu trước đó, các   bài viết trên các tạp chí, internet… ­ Phương pháp so sánh: Đối chiếu thông tin, nội dung nghiên cứu của đề  tài tại Công ty TNHH dịch vụ kho vận ALS với các đơn vị cùng ngành.
  11. 11  ­ Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết : Phương pháp phân tích  và tổng hợp lý thuyết; phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết. ­ Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn :  Phương pháp phân tích  và tổng kết kinh nghiệm. ­ Phương pháp điều tra xã hội học : Dựa trên các tiêu chí, mô hình được  chọn để  áp dụng trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ  kho vận, tác giả  xây  dựng bộ  câu hỏi khảo sát thực tế  lấy ý kiến đánh giá của khách hàng về  chất  lượng dịch vụ  kho vận tại công ty TNHH dịch vụ  kho vận ALS (ALSW) hiện   tại. 7. Cấu trúc của đề tài Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục   chữ viết tắt, mục lục và các phụ lục, nội dung chính của đề tài được thể hiện ở  ba chương sau đây: ­ Chương 1: Những vấn đề  lý luận cơ  bản về  chất lượng dịch vụ  kho   vận của doanh nghiệp kho vận ­ Chương 2 : Thực trạng chất lượng dịch vụ kho vận tại Công ty TNHH   dịch vụ kho vận ALS ­ Chương 3 : Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ kho vận tại Công ty   TNHH dịch vụ kho vận ALS (ALSW)
  12. 12  NỘI DUNG 1   NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ  KHO VẬN CỦA DOANH NGHIỆP KHO VẬN 1.1 Khái quát về dịch vụ kho vận của doanh nghiệp kho vận 1.1.1 Khái niệm dịch vụ kho vận Dịch vụ Do tính chất phưc tạp, đa dạng và vô hình đang hiện hữu của ngành nghề  dịch vụ nên hiện nay có nhiều định nghĩa được đưa ra về dịch vụ.  Theo Adam Smith: “ Dịch vụ là những ngành nghề hoang phí nhất trong tất   cả các ngành nghề như cha đạo, luật sư, nhạc công, ca sĩ opera, vũ công...Công   việc của tất cả bọn họ tàn lụi đúng lúc nó được sản xuất ra ” . Theo quan điểm  này, Adam Smith muốn nhấn mạnh đến khía cạnh “ không tồn trữ  được “ của   sản phẩm, dịch vụ  hay dịch được sản xuất và tiêu thụ  đồng thời. (Cao Minh   Nghĩa, 2016, Phần 1)  Cũng có quan điểm cho rằng dịch vụ  là   những hoạt động vô hình nhằm  thõa mãn những nhu cầu sản xuất kinh doanh và sinh hoạt . Tuy nhiên cách giải   thích này còn chung chung, khái quát và chưa thực sự làm rõ được bản chất của  dịch vụ. Khi kinh tế ngày một phát triển, vai trò của các ngành dịch vụ ngày càng trở  nên quan trọng và cần thiết, do vậy dịch vụ trở thành đối tượng nghiên cứu của   nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh tế học, văn hóa học, luật học, hành chính học,  khoa học quản lý... Bởi vậy ngày càng có nhiều khái niệm về dịch vụ khác nhau,  theo nghĩa rộng hẹp, lĩnh vực khác nhau, đồng thời cách hiểu về  những khái  niệm này cũng khác nhau. Theo nghĩa hẹp, dịch vụ được hiểu là phần phụ  trợ của quá trình sản xuất   sản phẩm, hỗ trợ cho khách hàng trước, trong và sau khi bán sản phẩm đó. Theo nghĩa rộng, dịch vụ là khái niệm chỉ toàn bộ các hoạt động mà kết quả 
  13. 13  của chúng không tồn tại dưới hình dạng vật thể. Hoạt động dịch vụ bao trùm lên  tất cả các lĩnh vực với trình độ cao, chi phối rất lớn đến quá trình phát triển kinh   tế ­ xã hội, môi trường của từng quốc gia, khu vự nói riêng và thế giới nói chung.  Ở  đây, dịch vụ không chỉ  bao gồm những nghành truyền thống như: giao thông   vận tải, du lịch, ngân hàng, thương mại, bảo hiểm, bưu chính viễn thông... mà  còn lan tỏa tới các lĩnh vực khác như: dịch vụ văn hóa, bảo vệ  môi trường, dịch  vụ tư vấn... Từ cách nhìn nhận  này, có thể đi đên định nghĩa về ngành dịch vụ như sau:   Dịch vụ là một ngành phi sản xuất, phục vụ nhu cầu con người. Dịch vụ là thứ  không hiện hữu, không nhìn thấy được, nhưng chúng ta có thể  nhận thức được   nó hay nói cách khác dịch vụ là vô hình và có vai trò không thể thiếu được trong  bất kỳ một nền kinh tế nào. Việc quan niệm theo nghĩa rộng hẹp khác nhau về  dịch vụ, môt mặt tùy   thuộc vào trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trong một thời ký lịch sử  cụ  thể, mặt khác còn phụ  thuộc vào phương pháp luận kinh tế  của từng quốc   gia. Những quan niệm khác nhau sẽ  có  ảnh hưởng khác nhau đến chất lượng  dịch vụ, đến quy mô, tốc độ phát triển cũng như tốc độ tăng trưởng và phát triển  kinh tế của mỗi quốc gia. Từ  những những phân tích trên có thể  hiểu, dịch vụ  được xem là một lĩnh  vực hoạt động của nền knh tế quốc dân bao hàm tất cả những hoạt động phục   vụ sản xuất và đời sống dân cư. Theo nghĩa này, hoạt động dịch vụ bao hàm cả  các hoạt động thương mại. Thông thường, do có vị  trí đặc biệt quan trọng và  những đặc thù riêng nên hoạt động thương mại thường được tách riêng biệt khỏi  phạm trừ dịch vụ và được xem là một vế ngang bằng với hoạt động dịch vu. Tuy   nhiên trong đề tài luận văn này, thương mại – dịch vụ được xem xét với tư cách   một ngành kinh tế thực hiện quá trình lưu thông trao đổi hàng hóa và thực hiện   các công việc phục vụ tiêu dùng của sản xuất và dân cư trên thị trường.
  14. 14  Dịch vụ kho vận Hàng hóa sản phẩm sau khi được sản xuất được luân chuyển qua các nhiều  công đoạn (vận chuyển, lưu kho, bảo quản hàng hóa…) mới có thể  đến tay  người tiêu dùng. Toàn bộ quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến tay người  tiêu dùng được gọi chung là các dịch vụ  logistics. Bởi vậy, dịch vụ  logistics là  một hoạt động bao gồm nhiều hoạt động dịch vụ  xe kẽ  nhau như: Hoạt động   dịch vụ  giao nhận; vận tải, phân phối hàng hóa; kho bãi, lưu kho; đại lý hải   quan...  Theo quan điểm truyền thống, dịch vụ kho vận là dịch vụ  đóng vai trò lưu  giữ nguyên vật liệu, thành phẩm, và các loại hàng hóa khác trong những khoảng   thời gian ngắn hoặc dài hạn khác nhau theo nhu cầu của nhà sản xuất. Nhà sản   xuất sau khi sản xuất hàng hóa thì tiến hành lưu giữ hàng trong kho, lưu trữ, sau  đó phân phối đến các đại lý tiêu thụ đến tay người tiêu dùng. Theo quan điểm hiện nay, khi kho vận được đánh giá tầm quan trọng cao   hơn, dịch vụ kho vận bao gồm nhiều dịch vụ phụ trợ khác đi kèm. Không chỉ đơn  thuần là lưu kho hàng hóa thông thường, dịch vụ kho vận còn bao gồm các dịch   vụ khác như  xếp dỡ, phân loại hàng hóa trong kho, lưu kho hàng hóa, phân phối  hàng hóa từ  kho tới các đại lý tiêu thụ, các thủ  tục hải quan liên quan tới hàng  hóa lưu tại kho...  Sau khi một hợp đồng thuê kho được ký kết, chủ hàng bắt đầu   gửi hàng vào kho, nhà cung cấp dịch vụ có trách nhiệm tiếp nhận lệnh nhập kho.   Quá trình nhập hàng hay xuất hàng yêu cầu phải kiểm đếm đúng số  lượng và  chủng loại bởi cùng một lô hàng hóa thường bao gồm nhiều loại, nhiều mã hàng  hoặc thậm chí phải phân tách hàng hóa theo thời gian sản xuất ( theo date)…   Trong quá trình lưu kho hàng hóa, nhà cung cấp dịch vụ  phải cung cấp thêm   nhiều dịch vụ phụ trợ đi kèm như  xếp dỡ hàng hóa (đưa hàng hóa từ xe vào kho  khi nhập và ngược lại), dịch vụ đóng gói kiện hàng… Khi khách hàng có nhu cầu   xuất hàng, nhà cung cấp dịch vụ có trách nhiệm chuẩn bị đúng chủng loại và số  lượng hàng hóa theo yêu cầu của khách hàng. Toàn bộ  quá trình này yêu cầu sự 
  15. 15  chính xác và phối hợp nhịp nhàng bởi cuối mỗi kỳ (thông thường theo tháng), nhà  cung cấp dịch vụ  phải chốt số liệu xuất, nhập, tồn kho để  gửi khách hàng xác   nhận. Quá trình này có thể tóm tắt qua quy trình cung cấp dịch vụ kho vận ( Phụ  lục 04). Như  vậy có thể  phát biểu rằng, dịch vụ kho vận là một tổng thể  bao gồm   nhiều các dịch vụ  xen kẽ, tương hỗ  nhau trong quá trình lưu trữ  hàng hóa, bao   gồm:  Lưu kho hàng hóa, bốc xếp phân loại hàng hóa, phân phối giao nhận hàng   hóa, các dịch vụ hải quan liên quan đến hàng hóa... trong đó dịch vụ lưu kho hàng   hóa là dịch vụ chủ đạo. 1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ kho vận Cũng giống như những ngành dịch vụ  khác, ngành dịch vụ  kho vận có đầy  đủ các tính chất đặc trưng của một ngành dịch vụ: Tính vô hình hay phi vật chất Dịch vụ kho vận cung cấp tới khách hàng là vô hình, chỉ có thể  nhận thức,   cảm nhận chứ  không thể  nhìn thấy. Dịch vụ  kho vận được cung cấp tới khách  hàng nhưng cả nhà cung cấp và khách hàng sử dụng dịch vụ đều không thể cầm   nắm. Trái ngược với Sản phẩm, hàng hóa có tính hữu hình như  chất cơ, lý hóa  học... nhất định, tiêu chuẩn kỹ thuật cụ thể thì dịch vụ kho vận lại tồn tại dưới   dạng hữu hình, không xác định. Bởi do đặc tính vô hình nên chúng ta không thể  xác định được trực tiếp chất lượng dịch vụ dựa trên những tiêu chuẩn kỹ  thuật   được lượng hóa cụ thể như các sản phẩm hữu hình. Tính không thể phân chia Quá trình hình thành, cung cấp và tiêu dùng dịch vụ  kho vận diễn ra đồng   thời. Khác với quá trình sản xuất hàng hóa, là một quá trình diễn ra trước khi  được tiêu dùng. Do vậy, dịch vụ kho vận không có tính lưu trữ, bảo quản hay cả  nhà cung cấp và người tiêu dùng đều không thể lưu trữ như sản phẩm hàng hóa  khác do quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ là diễn ra đồng thời.
  16. 16  Tính khó xác định và không ổn định Cũng như các nghành dịch vụ khác, chất lượng dịch vụ ngành kho vận mang  tính không đồng nhất. Chất lượng dịch vụ gắn liền với người trực tiếp cung cấp   dịch vụ và nhiều yếu tố bên ngoài khác. Chất lượng dịch vụ kho vận phụ thuộc   vào nhân viên cung cấp và thực hiện dịch vụ tới khách hàng. Cùng là dịch vụ kho  vận của một công ty nhưng chất lượng dịch vụ  khách hàng cảm nhận được là   khác nhau khi cán bộ  nhân viên làm việc không giống nhau. Hơn nữa, đôi khi,   cùng một cá nhân, tổ  chứng cung  ứng cùng một loại dịch vụ nhưng chất lượng   dịch vụ cũng không đồng nhất ở các thời điểm khác nhau. Hàm lượng trí thức trong dịch vụ chiếm tỷ lệ lớn Quá trình hình thành dịch vụ  kho vận không cần các nguyên vật liệu đầu  vào hữu hình như dây chuyển sản xuất hay hệ thống máy móc để sản xuất. Yếu   tố  cơ  bản, quan trọng nhất trong hoạt động dịch vụ  kho vận chủ  yếu là con   người, thể hiện qua quá trình sử dụng chất xám và các kỹ năng với sự hỗ trợ của   các dụng cụ  , phương tiện, trang thiết bị nhà kho. Hơn nữa, đối với ngành kinh  doanh dịch vụ  kho vận thì tầm qua trọng của cơ  sở  vật chất,   kỹ  thuật, công  nghệ... là không thể  phủ  nhận tuy nhiên vai trò của tri thức vẫn là chủ  yếu và   không thể thiếu được. 1.2 Chất lượng dịch vụ kho vận 1.2.1 Khái niệm Chất lượng dịch vụ Khái niệm chất lượng dịch vụ  được định nghĩa phụ  thuộc vào đối tượng  nghiên cứu, môi trường nghiên cứu và việc tìm hiểu chất lượng dịch vụ là cơ sở  cho việc thực hiện các biện pháp nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ  của nhà   cung cấp dịch vụ đó. Bởi vậy, việc định nghĩa và cách hiểu về  chất lượng dịch   vụ    không chỉ  góp phần xây dựng mục tiêu phát triển mà còn định hướng cho  doanh nghiệp, nhà cung cấp dịch vụ phát huy được thế mạnh của mình, bổ  sung  những yếu kém, hạn chế đang gặp phải.
  17. 17  Có nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm về  chất lượng dịch vụ  khác nhau. Theo như Dotchin & Oakland khẳng định: ''Chất lượng dịch vụ là sự  so sánh giữa mức độ  kỳ  vọng của khách hàng với năng lực đáp  ứng các khía   cạnh phản ánh chất lượng dịch vụ. Một dịch vụ được xem là có chất lượng khi   dịch vụ đó thỏa mãn được những nhu cầu và kỳ vọng của khách hàng''. (Nguyễn  Duy Nam, 2015, tr.11). Gronroos ( 1984) đã khái niệm chất lượng dịch vụ là: '' Sự chênh lệch giữa   kỳ vọng của khách hàng về dịch vụ mà khách hàng sẽ sử dụng với cảm nhận về   dịch vụ mà thực tế khách hàng nhận được ''. Nhà nghiên cứu Gronroos cũng cho  rằng chất lượng dịch vụ  gồm 2 yếu tố  là chất lượng kỹ  thuật và chất lượng  chức năng. Trong đó, chất lượng dịch vụ liên quan đến những gì được phục vụ  còn chất lượng chức năng cho biết chúng được phục vụ  như  thế  nào. (Nguyễn   Duy Nam, 2015, tr.11). Theo quan điểm ngành dịch vụ  của Philip Kotler và cộng sự  thì: ''   Chất   lượng dịch vụ là khả năng của một dịch vụ bao gồm độ bền tổng thể, độ tin cậy,   độ  chính xác, sự dễ vận hành, dễ  sửa chữa và các thuộc tính có giá trị  khác để   thực hiện các chức năng của nó ''. (Nguyễn Duy Nam, 2015, tr.11). Một quan  điểm khác về  chất lượng dịch vụ  dưới góc nhìn của Donald   Davidoff : ''Chất lượng dịch vụ  là sự  thỏa mãn khách hàng được xác định bởi   việc so sánh giữa chất  lượng cảm nhận (Perception – P) và chất lượng mong đợi   (Expectation ­ E) ''. (Nguyễn Duy Nam, 2015, tr.11). Theo đó: Sự thỏa mãn = Sự cảm nhận – Sự mong đợi Hay  S = P –E ( Satisfaction = Perception – Expectation) Như vậy: Khi chất lượng cảm nhận lớn hơn chất lượng mong đợi thì chất lượng dịch  
  18. 18  vụ sẽ được đánh giá là tốt. Hiệu số này càng lớn, chất lượng dịch vụ càng cao. Khi chất lượng cảm nhận bằng chất lượng mong đợi thì chất lượng dịch   vụ được xem là đảm bảo. Khi chất lượng cảm nhận thấp hơn chất lượng của sự mong đợi, tức chất   lượng dịch vụ được đánh giá thấp ( không đạt). Từ  nhận thức trên, để  đảm bảo và nâng cao chất lượng dịch vụ cần phải   đưa khoảng cảng hiệu số giữa sự cảm nhận và sự  mong đợi là lớn nhất. Trong  đó, chất lượng mong đợi phụ thuộc vào 4 nhân  tố: Thông tin truyền miệng, nhu  cầu cá nhân, kinh nghiệm đã trải qua và quảng cáo khuếch trương. Trong bốn   nhân tố  này, nhân tố  quảng cáo khuếch trường là yếu tố  mà các nhà cung cấp  dịch vụ có thể kiểm soát được. Bên cạnh đó, mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách  hàng là cũng là chủ  đề  được nhiều nhà nghiên cứu đưa ra bàn luận trong nhiều  thập kỷ  qua. Nhiều nghiên cứu về sự  hài lòng của khách hàng trong các nghành   dịch vụ  đã được thể  hiện. Một số tác giả  lại cho rằng giữa chất lượng dịch vụ  và sự hài lòng của khách hàng có sự trùng khớp vì thế  hai khái niệm này có thể  sử dụng thay thế cho nhau. Hài lòng của khách hàng được xem là kết quả, chất   lượng dịch vụ được xem là nguyên nhân, hài lòng có tính chất dự báo, mong đợi;   chất lượng dịch vụ là một chuẩn lý tưởng. Tuy nhiên, xét một cách khách quan thì chất lượng dịch vụ là do khách hàng,   người tiêu dùng quyết định và cảm nhận. Như vậy, chất lượng là phạm trù mang  tính chủ quan, tùy thuộc vào nhu cầu, mong đợi của khách hàng. Cùng một mức   chất lượng dịch vụ nhưng các khách hàng khác nhau sẽ có cảm nhận khác nhau,   và ngay cả  cùng một khách hàng cũng có những cảm nhận khác nhau về  cùng  một dịch vụ ở từng giai đoạn, thời điểm khác nhau . Ngoài ra, chất lượng dịch vụ còn phụ  thuộc nhiều vào yếu tố  con người –   người trực tiếp cung cấp dịch vụ  tới khách hàng. Bởi vậy, nhân viên trực tiếp  
  19. 19  cung cấp dịch vụ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch  vụ. Hình 1.  Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng Nguồn: Spreng và Mackoy, 1996, tr. 203 Chất lượng dịch vụ kho vận Từ  khái niệm về  chất lượng dịch vụ, có thể  đi đến kết luận rằng chất   lượng dịch vụ kho vận là sự thõa mãn, hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch  vụ kho vận, nó có thể xác định bằng quan hệ giữa chất lượng cảm nhận thực tế  so với sự mong đợi của khách hàng về dịch vụ kho vận. Theo đó, khi khách hàng  đồng ý bỏ  một mức chi phí để  sử  dụng dịch vụ  kho vận thì họ  mong muốn sẽ  nhận được một mức dịch vụ tương ứng đáp ứng những yêu cầu tối thiểu về dịch  vụ  kho vận mà họ  đưa ra như: Yêu cầu về  chất lượng nhà kho, cơ  sở  vật chất   trang thiết bị  phục vụ, các điều kiện về  báo cáo quản lý hàng hóa trong kho…   Trong trường hợp nếu dịch vụ thực tế khách hàng nhận được khiến họ cảm giác   chất lượng thực tế  cao hơn sự mong đợi, hay chi phí dịch vụ  đã bỏ  ra là xứng  đáng thì tức chất lượng dịch vụ được đánh giá cao. Ngược lại, khi dịch vụ nhận   được không đáp  ứng mong đợi tối thiểu (dịch vụ  không đúng như  cam kết, nhà   kho chất lương kém, cơ  sở vật chất trang thiết bị không đảm bảo, cách ứng xử  của nhân viên không chuẩn mực…) thì khách hàng sẽ  đánh  giá chất lượng dịch  
  20. 20  vụ doanh nghiệp cung cấp là chưa tốt. Một số thuật ngữ liên quan Thuê kho chung Hình thức thuê kho trong đó đơn vị cho thuê kho cung cấp dịch vụ trọn gói  bao gồm cả  lưu kho và quản lý hàng hóa của khách hàng trong kho. Mọi lệnh   xuất, nhập hàng hóa được thực hiện bằng cách chủ  hàng gửi lệnh (qua email /   fax/ điện thoại.. ) tới bên cho thuê kho, yêu cầu bên cho thuê chuẩn bị  hàng hóa   sẵn sàng. Theo như hình thức này, khách hàng không cần đầu tư  các chi phí về  nhân sự làm việc tại kho, bảo vệ, các chi phí liên quan đến cơ sở vật chất… Đơn  vị  cung cấp dịch vụ có trách nhiệm trong việc cung  ứng các trang thiết bị  phục   vụ và vận hành nhà kho. Hình thức thuê kho này phù hợp với các doanh nghiệp có  nhu cầu lưu kho đơn thuần ( kho không sản xuất hoặc gia công trong kho), và  lượng hàng lưu kho ít, tốn ít chi phí. Thuê kho độc lập Hình thức thuê kho trong đó đơn vị  đi thuê kho được tự do độc lập quản lý  nhà kho mà mình thuê dưới dạng hình thức chìa khóa trao tay. Do đó, bên đi thuê   kho tự chủ động trong việc xuất nhập hàng hóa của bên mình cũng như việc lắp   đặt mua sắm các trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ việc tự vận hành nhà kho.   So với hình thức thuê kho chung, việc thuê kho độc lập có ưu điểm người đi thuê  chủ  động hơn trong việc vận hành dịch vụ  cũng như  việc đầu tư  cở  sở  trang   thiết bị, nhân sự  trong kho. Tuy nhiên hình thức thuê kho này lại tốn chi phí.  Trong thực tế, các doanh nghiệp sản xuất, gia công, có lượng hàng hóa lớn với  đặc thù ngành thường chọn hình thức thuê kho độc lập do họ chủ động được hơn   trong việc vận hành, hoạt động sản xuất. Dịch vụ giao nhận Vận chuyển hàng hoá là một bộ phận cấu thành quan trọng của buôn bán là   một khâu không thể thiếu được trong quá trình lưu thông nhằm đưa hàng hoá từ 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2